Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây

Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, hạch toán kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó là nghị định 14/ CP ngày 2/ 3/ 1993 của thủ tướng Chính phủ, thông tư 01/ TD - NH ngày 26/ 3/ 1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện nghị định 14 CP về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư nghiệp. Và gần đây là quy định số 67/ 1999/ QĐ- TTG của Thủ tướng chính phủ, văn bản số 320/ CV- NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quy định trên, văn bản số 791/ NHNN - 06 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Tiếp sau đó một loạt các thông tư, văn bản của Ngân hàng Nhà nước ra đời như văn bản số 283/ QĐ - NHNN14 ngày 25/ 8/ 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh Ngân hàng, văn bản 284 QĐ - NHNN1 ngày 25/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thay cho văn bản 324 cũ. Thông tư số 10 NHNN1 ngày 31/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng theo QĐ số 11/ 2000/ NQ- CP của Chính phủ ngày 31/ 7/ 2000. Quyết định số 06/ HĐQT - NHN0 & PTNT Việt Nam về việc quy định cho vay đối với khách hàng mới gần đây nhất ngày 18/ 1/ 2001 thay cho quyết định 180 cũ. Từ đó đã giải quyết cơ bản những khó khăn thắc mắc về cơ chế thủ tục tạo môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng phát triển . Với các văn bản trên đã mở ra một thị trường mới cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Trong khi đó hộ sản xuất đã cho thấy sản xuất có hiệu quả nhưng còn thiếu vốn để mở rộng ti

doc91 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng của tỉnh, thể hiện mức sống dân cư còn thấp. Hiện nay vốn tín dụng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào nguồn nông nghiệp. Tỷ trọng cho vay ngành này chiếm 76 % tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất . Trong khi đó vốn đầu tư cho ngành CN - TTCN vẫn ở mức thấp, trung bình khoảng 15 % năm. Khối lượng tín dụng hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành công nghiệp, ngành đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của địa phương và trong quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Định thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ chưa hợp lý, chưa căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh . Việc thu nợ gốc vào cuối kỳ hạn nợ không tạo cho khách hàng thói quen trả nợ. Điều kiện thứ năm về bảo đảm tiền vay của chỉ tiêu cho vay bảo đảm có điều kiện chưa được thực hiện nghiêm túc. Đối với hộ sản xuất vay đến 5 triệu và/ hoặc 10 triệu vẫn yêu cầu kê khai tài sản thế chấp. Quá trình thẩm định chưa được cán bộ tín dụng làm tốt theo quy định, cả cán bộ tín dụng lẫn người vay vốn đều không biết chắc chắn về khả năng sinh lời của dự án. Chi phí trên một món vay còn cao nhất là đối với món vay nhỏ của hộ nghèo. Mức lãi suất cho vay định ra chưa linh hoạt, hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng một mức lãi suất cho cả vay ngắn hạn trung và dài hạn. Cán bộ tín dụng rất ít tư vấn cho khách hàng trong khi nhu cầu tư vấn từ phía khách hàng là rất lớn do trình độ của khách hàng thấp, thiếu kinh nghiệm sản xuất . Cán bộ tín dụng vẫn chịu tâm lý nặng nề việc phải chịu rủi ro tín dụng, do đó cán bộ tín dụng không phát huy hết năng lực và khả năng tín dụng của mình. Theo quy định, trong trường hợp có mức nợ quá hạn tương đương với 10 triệu đồng, cán bộ tín dụng phải tạm dừng cho vay để thu hồi nợ . Ngân hàng hầu như không có những sản phẩm hay những chính sách để khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng . b. Nguyên nhân . * Nguyên nhân khách quan : - Môi trường kinh doanh chưa ổn định : Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường mới được một thời gian ngắn, nhiều hộ nông dân không bắt kịp những thay đổi của các chính sách kinh tế vũ mô cũng như đòi hỏi ngày càng cao và luôn thay đổi của thị trường nhất là về chất lượng, chủng loại, giá cả sản phẩm hàng hoá. Đa số hộ sản xuất bị hạn chế về năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ và kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật sản xuất thủ công lạc hậu, vốn tích luỹ ban đầu rất nhỏ nên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, công nghệ, cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn còn thấp kém mạng lưới cung cấp nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa phát triển đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất của các hộ sản xuất . Điều này làm hạn chế đến mở rộng cho vay của Ngân hàng vì rủi ro cao . - Một nguyên nhân khách quan là do những hạn chế như trình độ dân trí thấp, thiếu những kỹ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất nên có rất nhiều khách hàng không biết nên sản xuất cái gì, nuôi con nào, trồng cây gì và sản xuất như thế nào. Vì vậy mà tiền vay không được sử dụng đúng mục đích, khả năng khách hàng không trả được nợ cao. Do đó, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng . * Nguyên nhân chủ quan : Xuất phát từ đặc thù của sản xuất nông nghiệp, các món vay chủ yếu là nhỏ lẻ, số lượng món vay lớn. Số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất trên địa bàn chỉ khoảng 5 triệu đồng, trong khi hàng năm có khoảng 100.000 món vay của hàng chục ngàn hộ vay vốn. Chi phí cho món vay gồm chi phí tìm kiếm và quản lý các khoản cho vay, chi phí điều tra tín dụng, lưu trữ bảo quản hồ sơ tín dụng, quản lý tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) và chi phí thu nợ. Rõ ràng là các chi phí trên đối với món vay 1 tỷ đồng một lần của một doanh nghiệp lớn sẽ nhỏ hơn nhiều vơí cùng số tiền 1 tỷ đồng nhưng là 200 món vay của hộ sản xuất . Vì vậy chi phí cho một món vay còn cao . Có sự quá tải công việc đối với các cán bộ tín dụng (CBTD) Năm 2000, bình quân 1 CBTD cho vay hộ sản xuất khoảng 1,8 tỷ đồng, thu nợ khoảng 1,9 tỷ đồng, quản lý gần 660 hộ. Dư nợ hộ sản xuất bình quân một CBTD là 2,4 tỷ đồng trong đó có một số chi nhánh Ngân hàng cơ sở bình quân gần 4 tỷ đồng. Theo đánh giá chung của các cán bộ làm công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước thì một CBTD quản lý khoảng 500 hộ sản xuất là có thể đảm bảo đương tốt công việc, tất nhiên số lượng này khác nhau tuỳ từng đặc điểm của mỗi vùng. Theo quy định hiện này, CBTD phải trực tiếp thực hiện các công việc sau : Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách hàng, kiểm tra tính xác thực và đầy đủ của hồ sơ xin vay, kiểm tra các điều kiện vay vốn theo quy định : thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn là tính khả thi, hiệu quả của phương án hay dự án kinh doanh ; kiểm tra việc sử dụng vốn vay ; việc trả nợ đúng hạn ; quản lý hồ sơ vay vốn theo quy định . Số lượng khách hàng đông, hồ sơ cho vay quản lý nhiều, địa bàn nhiều vùng đi lại khó khăn nên một số CBTD thẩm định cho vay sơ sài, thiếu chặt chẽ, thiếu kiểm tra thực tế, số khác lại quá thận trọng và chặt chẽ làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh có lợi cho Ngân hàng . Mặt khác, cơ chế giải ngân, thu nợ trực tiếp cũng là nguyên nhân gây qúa tải đối với CBTD. Trong chiến lược kinh tế của chính phủ, từ năm 2000 tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn sẽ tăng lên 50 %, do đó sự quá tải đối với CBTD là điều đáng lo ngại vì đây là lực lượng quan trọng giải ngân cho nền kinh tế , đảm bảo chất lượng tín dụng, đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Nhận thức về cơ chế khoán tài chính chưa đúng, chưa đầy đủ. Khoán tài chính thực chất là gắn trách nhiệm với quyền lợi của người lao động đến kết quả kinh doanh cuối cùng, tạo bước chuyển đổi trong hoạch toán kinh doanh , tự chủ về tài chính, thúc đẩy đơn vị, cá nhân tích cực vươn tới mục tiêu mở rộng kinh doanh có hiệu quả. Song một số đơn vị có hiện tượng cào bằng trong giao khoán, quyết toán khoán và phân phối tiền lương do đó không kích thích động lực kinh doanh của người lao động. Một số nơi còn giao trắng cho cán bộ mà không theo dõi, kiểm tra xem bộ phận, cá nhân nhận khoán thực hiện đến đâu, thực hiện như thế nào, dẫn đến có hiện tượng chạy theo thu thập thuần tuý, cho vay theo số lượng không chú ý đến chất lượng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị và Ngân hàng . Thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được quan tâm, sử dụng một cách tối ưu. Các dữ liệu trong máy vi tính, thông tin từ các phương tiện báo chí, các cuộc hội thảo khoa học trong và ngoài nước chưa được khai thác triệt để phục vụ cho quản lý, điều hành của các cấp lãnh đạo cũng như công tác của cán bộ tín dụng . Công tác kiểm tra, kiểm soát : Đây cũng là công cụ quản lý đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng thực hiện đúng quy định của pháp luật , các quy chế quản lý của ngành, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , hạn chế rủi ro trong kinh doanh , bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy của thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành. Vai trò chủ động kiểm tra, kiểm soát của các chi nhánh cơ sở chưa làm thường xuyên, chưa sâu sát và nghiêm túc cả về nội dung và phương pháp . Trình độ đội ngũ cán bộ Ngân hàng nhất là cán bộ tín dụng không đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh Ngân hàng . Cán bộ tín dụng thường sử dụng những kinh nghiệm truyền thống hơn là dựa trên những phân tích tài chính và kỹ thuật để thẩm định dự án cũng như xác định thời hạn và kỳ hạn nợ cho từng món vay. Các phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền mặt, phân tích về khả năng sinh lời của dự án, các phương pháp thẩm định tài chính của dự án... chưa được CBTD sử dụng . Một nguyên nhân gây ra nợ quá hạn và nợ quá hạn tiềm ẩn do CBTD thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay còn sai sót, điều tra ban đầu chưa sát thực tế dẫn đến cho vay không đúng nhu cầu, định kỳ hạn nợ tuỳ tiện gây khó khăn cho sản xuất hoặc trả nợ Ngân hàng của khách hàng vay vốn. Đồng thời sự hiểu biết của CBTD về kỹ thuật và những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh , về cây trồng, vật nuôi ... còn hạn chế. Chương III giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất I. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất 1. Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Nhà nước : Với quan điểm khẳng định kinh tế hộ gia đình luôn có vị trí quan trọng, Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách ưu đãi cho nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Các chính sách ưu đãi này được cụ thể hóa trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong lĩnh vực Ngân hàng có chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chính sách này được quy định tại Điều 8 - Luật các tổ chức tín dụng "Nhà nước có chính sách tín dụng tạo điều kiện về vốn, lãi suất, điều kiện, kỳ hạn vay vốn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá , thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn Sau đó, Thủ trướng chính phủ đã ban hành quyết định số 67/ 1999/ QĐ - TTg về một chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số 320/ NHNN14 giao cho NHN0 & PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. NHN0 & PTNT Việt Nam ban hành văn bản số 791/ NHNP - 06 cụ thể hoá nội dung thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần cùng các ngành, lĩnh vực khác thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế các hộ sản xuất trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. 2. Định hướng chung của NHN0 & PTNT Việt Nam : Để thực hiện hướng đầu tư và chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Chính phủ đề ra, đồng thời căn cứ định hướng của Thống đốc NHNN, NHN0 & PTNT Việt Nam đưa ra định hướng : Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành, tăng cường quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm để thực hiện tốt vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống tín dụng nông nghiệp, nông thôn và nâng cao chất lượng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đa dạng hoá và hiện đại hoá các hoạt động dịch vụ Ngân hàng . Đồng thời NHN0 & PTNT Việt Nam cho vay các đối tượng chủ yếu sau : - Ưu tiên cho cây trồng, vật nuôi theo hướng sản phẩm hàng hoá, vùng chuyên canh tập trung. Đối với ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống cho vay theo hướng tập chung, có thị trường ổn định trong và ngoài nước. - Ưu tiên những vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng sinh thái nuôi trồng đặc sản, trong đó đồng bằng sông Hồng là lương thực, rau quả, chăn nuôi lợn, gà, trâu bò. - Hộ gia đình là khách hàng chủ yếu, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác. 3. Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Hà Tây : Từ nay đến hết năm 2001 Hà Tây vẫn là một tỉnh nông nghiệp. Mục tiêu đề ra là đạt cơ cấu kt : Nông nghiệp 40 %, Công nghiệp và xây dựng 30 %, du lịch và dịch vụ 30 %. Định hướng cụ thể là Phát triển nông nghiệp theo hướng CNH - HĐH đồng thời tiến hành đồng bộ các yếu tố cơ bản sau : + Vật liệu sản xuất nông nghiệp : thông qua thành tựu và tác động của công nghệ sinh học, hoá học tạo ra giống mới có năng xuất, chất lượng cao . + Đổi mới động lực, công cụ sản xuất nông nghiệp : tập chung chủ yếu vào những ngành và công đoạn có nhu cầu cấp thiết mà lao động thủ công làm không có hiệu quả như bơm nước, bảo vệ thực vật, làm đất chế biến, bảo quản, vận chuyển... trước hết vào những vùng nông nghiệp tập trung, thâm canh sản xuất nhiều nông sản cho nhu cầu xuất khẩu. Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề nông nghiệp nông thôn. Công nghiệp nông thôn được xác định bắt đầu bằng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp được hình thành và tồn tại trong các làng xã chuyên làm nông nghiệp với vị trí là nghề phụ và trong các làng nghề truyền thống. Khuyến khích các thành phần kinh tế mở ra nhiều loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng. Cải tạo, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thông ; xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu, nâng cấp phát triển giao thông nông thôn, lưới điện, y tế, giáo dục... 4. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHN0 & PTNT Hà Tây : Thứ nhất, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, Ngân hàng chủ động kịp thời nắm bắt nhu cầu đầu tư, dự án đầu tư, đối tượng đầu tư ở từng vùng, từng xã để thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp , nông thôn . Mục tiêu phấn đấu tổng dư nợ đạt 1.236 tỷ đồng, trong đó dư nợ trung - dài hạn là 600 tỷ đồng. Thứ hai: Gắn tín dụng với đầu tư phát triển nông thôn qua quá trình liên kết các thành phần kinh tế , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khép kín đầu tư từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Cụ thể là : + Tập trung vốn tín dụng cho sản xuất , mua giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao; xây dựng các công trình thủy lợi nội đồng ; mua phân bón, hoá chất, thiết bị công tác. + Tiếp tục cho vay phát triển chăn nuôi theo chương trình dự án nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm . + Đầu tư khôi phục hiệu quả ngành nghề truyền thống, mạnh dạn phát triển những ngành nghề mới nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân. + Nghiên cứu đầu tư phát triển mô hình kinh tế trang trại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, đất đai . Thứ ba : Giảm thấp nợ quá hạn và nợ có vấn đề theo phương châm "An toàn để phát triển, phát triển phải an toàn". Mục tiêu là tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm là dưới 1 %. II. Một số giải pháp cơ bản : Để nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất phải đảm bảo hài hoà tất cả các chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất . Do vậy Ngân hàng phải kết hợp đồng bộ các giải pháp cơ bản. 1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất : a. Cho vay tập trung, có trọng điểm Đầu tư vốn tập trung, có trọng điểm đối với khách hàng thuộc những ngành, vùng có tiềm năng lớn và triển vọng phát triển bền vững. Một nguyên tắc quan trọng để tránh rủi ro của Ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng là "đòi hỏi phải tiến hành kinh doanh một cách thận trọng", vì vậy Ngân hàng phải chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng. Trước mắt Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư vào các tiểu ngành hoạt động có hiệu quả là chăn nuôi lợn, gà, gia cầm, trâu bò, trồng cây ăn quả, chế biến nông sản... Khôi hục và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống là một định hướng lớn trong chính sách kinh tế của tỉnh, do vậy Ngân hàng cần trú trọng đầu tư cho các hộ làm nghề. Các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp làm ra có giá trị cao, tuy nhiên còn nhiều khó khăn về khâu nguyên liệu, giá vật tư đầu vào, tìm kiếm thị trường tiêu thụ... nên sự phát triển còn chậm, do đó cần cẩn trọng khi vay . b. Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất qua tổ nhóm tương trợ (tổ tín chấp). Tổ tương trợ là mô hình do cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập, dưới sự chỉ đạo của chính quyền xã hay các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội được UBND xã công nhận và cho phép hoạt động . Hoạt động của tổ tương trợ là nhằm giúp đỡ nhau giữa các thành viên và giải quyết tốt các vấn đề sau : Thứ nhất : Tổ là nơi sản xuất và đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất bảo đảm công khai, chuẩn xác, kịp thời. Nhờ đó Ngân hàng giải ngân nhanh mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng Thứ hai : Việc hình thành tổ tín chấp vay vốn có quy ước riêng là điều kiện cần thiết, thực hiện vai trò kiểm tra, đôn đốc, giám sát sử dụng vốn vay, trả nợ đúng hạn của hộ vay vốn. Thứ bai : Tổ cũng là nơi để các hộ sản xuất tương trợ nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất , về nguyên vật liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Thứ tư : Cho vay qua tổ tín chấp sẽ khắc phục được khó khăn về tài sản thế chấp của hộ xin vay mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng . Bởi lý do tài sản thế chấp gần như không có khả năng phát mại do tập quán của người Việt Nam không muốn mua lại các tài sản này. Hình thức chuyển tải vốn tín dụng tới hộ sản xuất thông qua tổ tín chất đem lại lợi ích cho cả hai phía : hộ vay vốn và Ngân hàng. Đối với hộ gia đình họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng mà không mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì hiện nay số tiền vay của đa phần các hộ gia đình còn nhỏ nên người dân dễ nảy sinh tâm lý ngại đi vay ngân hàng mà vay mượn những người xung quanh, gây tình trạng cho vay nặng lãi không có hiệu quả kinh tế - xã hội . Đối với Ngân hàng, thông qua hình thức tổ tín chấp, việc cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay. Kết quả thực hiện cho vay qua "nhóm" của NHN0 Hà Tây đã cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm rất thấp dưới 1%. Mặt khác, cho vay qua "nhóm" giảm áp lực quá tải đối với cán bộ tín dụng. Với số tiền hộ sản xuất vay hàng năm xấp xỉ 3 triệu đồng, nếu muốn tăng 25 % dư nợ phải chấp nhận tăng thêm khoảng 26% số lượng khách hàng, như thế áp lực quá tải ngày càng nặng nề làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tuy nhiên với tổ tương trợ thì các thành viên của tổ đưa đơn xin vay vốn và phương án kinh doanh cho tổ trưởng. Việc hoàn thành thủ tục vay vốn do tổ trưởng đảm nhiệm . Với kinh nghiệm những năm qua Ngân hàng có thể áp dụng hình thức này sâu rộng hơn nữa. Tuy nhiên để chất lượng tínd ụng ngày càng được nâng cao và cho vay qua "nhóm" ngày càng có hiệu qủa thì Ngân hàng cần được thực hiện tốt một số vấn đề sau : - Thứ nhất : Ngân hàng phối hợp tốt với các tổ chức chính tị xã hội đặc biệt là Hội nông dân, Hội phụ nữ và Hộ cựu chiến binh. Đây là các tổ chức chính trị thích hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. - Thứ hai : Ngân hàng tổ chức các lớp bồi dưỡng cho trưởng n hóm kiến thức cơ bản về quản lý, về nghiệp vụ tín dụng ... - Thứ ba : Ngân hàng nên triển khai thí điểm cho vay hộ sản xuất qua HTX. Điều này cũng tương tự như cho vay quá nhóm nhưng trước mắt giúp Ngân hàng giải quyết được hạn chế liên quan đến tư cách pháp nhân của nhóm . - Thứ tư : Về lâu dài, trong quá trình sàng lọc Ngân hàng nên chuyển một số tổ tín chấp có đủ điều kiện sang thể chế tài chính vi mô. c. Thực hiện cho vay không phải thế chấp Theo quy định hiện nay những hộ vay vốn sản xuất kinh doanh đến 10 triệu đồng thì không phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Quy định này tạo điều kiện cho nhiều hộ sản xuất nhỏ, thu nhập thấp tiếp cận đến vốn tín dụng Ngân hàng , nhưng mặt khác cũng làm phát sinh nguy cơ có hàng ngàn món vay nhỏ bị mất an toàn. Do đó, thường Ngân hàng vẫn yêu cầu khách hàng phải kê khai tài sản thế chấp. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp : - Thứ nhất : Ngân hàng nên bỏ thông lệ yêu cầu người vay kê khai tài sản và coi tài sản kê khai là tài sản thế chấp. Danh sách tài sản nên được sử dụng là thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng và chỉ được sử dụng trong quá trình thẩm định món vay đồng thời khẳng định tính nghiêm túc của mục đích vay vốn. - Thứ hai : Để giải quyết vấn đề về tài sản thếp chấp của người xin vay và không bỏ lỡ cơ hội thiết lập quan hệ tín dụng với các hộ có tiềm năng cán bộ tín dụng có thể tham khảo phương pháp cho điểm tín dụng : Phương pháp này nhằm xác định rủi ro tín dụng theo những khía cạnh đánh giá khác nhau. Phương pháp sử dụng 3 tiêu thức cơ bản về người vay để đánh giá là : tư cách, năng lực, vốn (hay khả năng tài chính). 1. Tư cách + năng lực + vốn = điểm rủi ro tín dụng tốt 2. Tư cách + năng lực + vốn thiếu = điểm khá 3. Tư cách + vốn + năng lực thiếu = điểm khá 4. Tư cách khiếm khuyết + năng lực + vốn = điểm nghi ngờ 5. Tư cách + năng lực - vốn = điểm hạn chế 6. Tư cách - năng lực + vốn = điểm kém 7. Năng lực + vốn - tư cách = điểm nguy hiểm 8. Vốn - tư cách - năng lực = điểm đặc biệt xấu 9. Tư cách - năng lực - vốn = điểm kém 10. Năng lực - tư cách - vốn = tín dụng lừa đảo + Về tư cách người vay : Nhiều chuyên gai Ngân hàng xem đây là yếu tố hàng đầu tạo ra sự thành công của một hợp đồng tín dụng. Đó là sự trung thực, ý thức trách nhiệm cao đối với các cam kết trong hợp đồng vay vốn. Việc điều tra tư cách người vay có thể thực hiện qua việc tiếp xúc trực tiếp, qua hồ sơ lưu trữ tại Ngân hàng trong những lần vay trước, từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, họ được liệt kê khi khách hàng xin vay vốn. Khi đánh giá khả năng tài chính của người vay ngoài đánh giá khả năng tài chính cần tính đến thu nhập dự kiến tương lai của người xin vay . Ngoài các biện pháp trên. Ngân hàng còn phải áp dụng các biện pháp tổ chức và kiểm soát quá trình giải ngân để đảm bảo việc sử dụng vốn vay dúng mục đích như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. d. áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng . Cán bộ tín dụng tại NHN0 Hà Tây thường sử dụng kinh nghiệm truyền thống trong quy trình tín dụng, do đó chất lượng tín dụng không đảm bảo. Để giải quyết vấn đề này Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp sau : - Thứ nhất : Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của hộ xin vay vốn, thực hiện nghiêm túc quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay. Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng sử dụng các phương pháp phân tích về tài chính cũng như về kỹ thuật để thẩm định dự án. Cán bộ tín dụng phải thẩm định được khả năng sinh lời của dự án để từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. - Thứ hai : Đối với những món vay nhỏ cần áp dụng thủ tục riêng để thẩm định làm cho hoạt động phân tích trở nên đơn giản hơn. - Thứ ba : Ngân hàng cải tiến thủ tục thẩm định món vay trung và dài hạn. Ngân hàng soạn thảo các mô hình tài chính cho quá trình sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng trọt... để giúp cán bộ tín dụng thẩm định món vay cả về phương diện kỹ thuật và tài chính. Ngân hàng cần triển khai các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về các vấn đề này nhằm cần triển khai hoá các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về các vấn đề này nhằm nâng cao khả năng cũng như trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng . - Thứ tư : Khi quyết định thời hạn cho vay và định kỳ hạn nợ, Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng phải sử dụng phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền tệ và gắn với chu kỳ sản xuất kinh doanh hơn là kinh nghiệm truyền thống. Đồng thời Ngân hàng phải trợ giúp cán bộ tín dụng kiến thức về vấn đề này thông qua các khoá đào tạo . e. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh : - Chất lượng tín dụng cao còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng cần một hệ thống thu nợ để nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ. Hoạt động của hệ thống này rất quan trọng vì chứng tỏ rằng Ngân hàng : + Có hiệu quả trong việc kiểm tra và quản lý tài sản vay + Nghiêm khắc trong hoạt động kinh doanh + Muốn duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng Việc gửi thư nhắc nhở và tiến hành đòi nợ có tính hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các tài khoản. Trong thông báo, lời lẽ phải lịch thiệp song cũng cần nghiêm khắc, cương quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đủ và đúng hẹn . Ngân hàng luôn duy trì tổ chức phân tích tình hình dư nợ và tình hình dư nợ đến từng xã, từng cán bộ và từng khách hàng. Qua việc phân tích xác định rõ món vay có vấn đề, nợ quá hạn theo mức độ khác nhau ; xác định xã trọng điểm, khách hàng trọng điểm. Định kỳ hàng tháng ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra 4 phần để phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần như sau + Đối với nợ quá hạn : Tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra 3 loại : loại thu được ngay, loại thu dần một phần và loại khó thu. Từ đó, xác định rõ nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu phù hợp . + Đối với nợ sắp đến hạn : Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng trước, tổ chức in ra những món nợ đến hạn của tháng sau , thông báo cho cán bộ tín dụng. Từ ngày 20 đến ngày 25 cán bộ tín dụng đi thâm nhập khách hàng để xác định khả năng thu của từng khách hàng đến hạng tháng sau, từ đó có biện pháp cụ thể đến từng khách hàng, nếu có khó khăn phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp giúp đỡ. Làm tốt phần này đã hạn chế nợ quá hạn phát sinh . + Đối với nợ chưa đến hạn : Sẽ tổ chức kiểm tra sau, chú ý những món nợ từ 10 triệu đồng trở lên và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là : Vật tư bảo đảm tiền vay và diễn biến của tài sản thế chấp. Nếu có vấn đề thì xử lý theo các biện pháp tín dụng, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục khó khăn có điều kiện trả nợ Ngân hàng . + Đối với các món cho vay mới : Yêu cầu cho vay nghiêm chỉnh, đúng quy trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới chất lượng lành mạnh hơn . Để xử lý những khoản nợ quá hạn cần thực hiện các giải pháp sau * Đối với nợ quá hạn phải thu ngay : là loại nợ bị quá hạn do định kỳ hạn nợ chưa sát, do thu hoạch mùa vụ chậm, tiêu thụ sản phẩm và thanh toán chậm, do nguyên nhân khách quan như thiên tai mất mùa, cán bộ phải bám sát để theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, cho phép khách hàng được gia hạn nợ. Khi khách hàng có đủ khả năng trả nợ phải thu ngay, thu đủ 100 %. Tuy nhiên, Ngân hàng cần ngăn chặn việc gia hạn nợ tuỳ tiện, gia hạn nhiều lần để chạy theo chỉ tiêu đề ra khi nhận khoán, giấu giếm khuyết điểm. Cán bộ tín dụng phải xác định được các nguồn hoàn trả của hộ vay, nếu điều này không thể thực hiện được thì không được phép gia hạn. Đối với hhộ vay có tài sản thế chấp khi gia hạn không đủ giá trị theo quy định thì phải yêu cầu có thêm tài sản thế chấp khác. * Đối với nợ quá hạn phải thu dần : là loại nợ khách hàng thiếu khả năng thanh toán không đủ tiền trả ngay một lần, cán bộ tín dụng phải chia số nợ ra nhiều kỳ để khách hàng trả dần, mỗi lần ít nhất 20 % số nợ ghi trên khế ước. * Đối với nợ khó đòi : Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ quá hạn của ngân hàng cao do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan như khách hàng sử dụng sai mục đích vốn vay, kinh doanh kém dẫn đến thua lỗ. Có thể áp dụng các biện pháp như thu giữ tài sản thế chấp, thu hồi sản phẩm vào mùa vụ ... g. Ngân hàng chủ động tìm các dự án và tư vấn cho v khách hàng. Một nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ là khách hàng không biết sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và tiêu thụ ở đâu. Vì vậy nhu cầu tư vấn của khách hàng rất lớn. Để giải quyết vấn đề n ày, Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau : - Ngân hàng chủ động phối hợp cùng các ngành khác tìm các dự án sản xuất, kinh doanh đưa đến cho khách hàng và trợ giúp vốn, cho khách hàng. Ngân hàng giúp khách hàng lập dự án và tính toán khả năng sinh lời của dự án . - Ngân hàng phối hợp với các cơ quan khoa học, kỹ thuật để giúp tư vấn cho khách hàng về kỹ thuật sản xuát, về các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh , về ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất . - Ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về KHKT liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, về pháp luật ... để cán bộ tín dụng trực tiếp tư vấn cho khách hàng. - Ngân hàng tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến các hợp đồng sản xuất, kinh doanh, hợp đồng thực hiện dự án khi có nhu cầu . - Ngân hàng chủ động phối hợp cùng các ngành khác tìm thị trường cung ứng và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng. Đồng thời Ngân hàng cũng thực hiện cho hộ sản xuất vay thông qua các Công ty cung ứng vật tư và tổ chức bao tiêu sản phẩm. Đây là hình thức cho vay gián tiếp đến hộ sản xuất của Ngân hàng, với quy trình tín dụng có cơ cấu ba bên : Ngân hàng, công ty cung ứng vật tư hoặc đơn vị bao tiêu sản phẩm và hộ sản xuất h. Ngân hàng đưa ra các sản phẩm khuyến khích : Các sản phẩm này vừa khuyến khích hộ sản xuất vay vốn vừa khuyến khích hộ trả nợ đúng kỳ hạn . Khuyến khích hoàn vốn nhanh : Theo đặc tính này, Ngân hàng định ra một mức lãi xuất cao hơn mức lãi suất vay thông thường. Nếu khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn hoặc trước hạn thì vào ngày đáo hạn khách hàng đó sẽ được hưởng 20 % số lãi mà họ đã thanh toán trong Ngân hàng . Yếu tố này thúc đẩy họ thanh toán đúng hạn. Bên cạnh đó, đặc tính này tạo ra sự gặp gỡ thường xuyên giữa Ngân hàng và khách hàng và đến lượt nó sự giao thiệp thường xuyên này giúp Ngân hàng giám sát và đưa ra giải pháp giải quyết nợ khó đòi có thể xảy ra hoặc hỗ trợ khách hàng trong sản xuất . Cho vay trả góp : Việc thu nợ gốc vào cuối kỳ hạn nợ đã không tạo cho khách hàng thói quen trả nợ, đặc biệt đối với những hộ thu nhập thấp. Vì vậy., Ngân hàng đưa ra phương thức cho vay trả góp, phương thức này cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong kỳ hạn vay. Số lần trả nợ gốc phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập để trả nợ của khách hàng. Lãi suất linh hoạt : Ngân hàng định ra nhiều mức lãi xuất khác nhau ứng với từng mức tiền vay cụ thể, từng loại hình sản xuất , kinh doanh cụ thể để khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và của địa phương . Kết hợp tín dụng với tiết kiệm : Ngân hàng đưa ra sản phẩm tiết kiệm nhằm khuyến khích hộ sản xuất đặc biệt là hộ có thu nhập thấp gửi tiết kiệm và vay vốn hoàn trả đúng hạn, ứng với mỗi số tiền tiết kiệm, khách hàng được vay một hạn mức tín dụng có ưu đãi hơn về lãi suất, thời hạn. Sản phẩm này vừa giải quyết được vấn đề tài sản thế chấp, vừa là một bảo đảm để khách hàng hoàn trả tiền vay đúng hạn, vừa góp phần giúp các hộ sản xuất tiết kiệm tiền nâng cao mức sống, mở rộng sản xuất kinh doanh của họ . y. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn : Mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng vay vốn là quan hệ hai chiều chặt chẽ. Ngân hàng hỗ trợ về vốn sản xuất kinh doanh cho khách hàng và ngược lại, khách hàng vay vốn đem lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng . Vì vậy, chính sách đối với khách hàng vay vốn là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ khách hàng thương mại nào. Đối với NHN0 Hà Tây , thiết lập được mối quan lâu dài với hộ sản xuất sẽ đem lại lợi ích. + Biết được nhu cầu vay thực tế cũng như chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ để có hình thức tài trợ thích hợp, đáp ứng nhu cầu vốn . + Giảm chi phí để điều tiết về khách hàng trước khi ra quyết định cho vay vì thông tin về khách hàng đã được lưu trữ tại Ngân hàng + Bảo đảm an toàn vốn vay và chất lượng tín dụng món vay vì những khách hàng có quan hệ lâu dài thường kinh doanh có hiệu quả và ý thức trả nợ Ngân hàng tốt. Từ đó tạo ra nguồn thu ổn định, vững chắc cho Ngân hàng . Tuỳ từng đối tượng hộ vay, Ngân hàng có những chính sách thích hợp. Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, nhân viên Ngân hàng phải xoá bỏ tâm lý e ngại ban đầu thông qua sự chủ động giúp đỡ họ giải quyết vướng mắc về thủ tục cho vay, cách thức giải ngân, thu lãi và nợ gốc; tiến hành giải ngân nhanh chóng sau khi xét duyệt cho vay để tạo ra ấn tượng ban đầu tốt đẹp về hình ảnh của Ngân hàng . Đối với khách hàng đã quan hệ từ trước có tín nhiệm, ngân hàng có thể ưu đãi về lãi xuất cho vay, giảm bớt các điều kiện vay vốn... Mặt khác, trong quá trình kinh doanh nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả nợ, Ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh . Các cán bộ Ngân hàng nên thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ tết đối với khách hàng vay lớn có tín nhiệm cao để thắt chặt quan hệ . 2. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất : a. Lập kế hoạch cho vay : Hoạt động cho vay hộ sản xuất tạo ra thu nhập hàng đầu của Ngân hàng. Sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cơ cấu vốn đầu tư và được đảm bảo khi có sự lựa chọn khách hàng cẩn thận. Tất cả những điều này nằm trong chính sách cho vay hay kế hoạch chiến lược các hoạt động cho vay của Ngân hàng . Cơ cấu kế hoạch có thể chia ra 2 phần cụ thể là : - Xác định thị trường : Là đề ra phương hướng cho vay của Ngân hàng bao gồm việc lựa chọn các ngành hoặc hoạt động kinh tế có phát triển phục vụ có hiệu quả và lâu dài, hạn chế cho vay ngành kém hiệu quả . - Thiết lập đường lối tín dụng : Là xác định phương hướng chung phân bổ các khoản cho vay khách hàng thuộc các nhóm ngành. Điều này giúp Ngân hàng phân bổ một cách cân đối cơ cấu đầu tư nhằm đạt được sự tăng trưởng bền vững trong ngành được tài trợ trong khi vẫn cho phép đa dạng hoá hoạt động , phân tán rủi ro cho vay . Việc lập kế hoạch căn cứ trên mục tiêu chương trình phát triển kinh tế của tỉnh cũng như định hướng của ngành, phân định chức năng rõ ràng với từng đơn vị cơ sở. Các chi nhánh Ngân hàng huyện, thị (Ngân hàng cấp III) cung cấp dữ liệu kinh tế xã hội, báo cáo về cơ cấu cho vay, phân tích cung cầu tín dụng của hộ sản xuất tại địa bàn hoạt động . Yêu cầu đặt ra là thông tin phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và thường xuyên được cập nhật. NHN0 Hà Tây sẽ tổng hợp và sàng lọc thông tin lập ra kế hoạch cho vay thường xuyên và thời kỳ 3 năm, 5 năm ... Việc lập kế hoạch chính xác và khoa học sẽ hướng dẫn các nhân viên Ngân hàng nhất là cán bộ tín dụng tập trung nỗ lực vào đối tượng khách hàng chính một cách hiệu quả hơn . b. Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất : Việc xây dựng và củng cố mạng lưới Ngân hàng cơ sở rộng khắp với nhiều điểm giao dịch và điều kiện thuận lợi giúp Ngân hàng tiếp xúc gần hơn đến các hộ gia đình nhưng chưa đủ để các khách hàng nhỏ đến với Ngân hàng . Một số lý do các hộ sản xuất còn ít tiếp cận đến tín dụng chính thức (tín dụng Ngân hàng ) đã được tổng kết lại : 1. Thiếu thông tin bao gồm sự thiếu quan tâm của Ngân hàng , thiếu một nền văn minh Ngân hàng và các chương trình tín dụng. 2. Nhiều vùng còn xa với các điểm giao dịch của Ngân hàng 3. Chi phí cho vay cao 4. Yêu cầu thế chấp ngặt nghèo 5. Hồ sơ giấy tờ phức tạp . 6. Rủi ro trong nông nghiệp có thể dẫn đến không trả đươc nợ Do vậy việc tiếp xúc trực tiếp với các hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận. Ngân hàng cần một hệ thống thông tin, tuyên truyền về lợi ích khi quan hệ với Ngân hàng cũng như giúp đỡ tìm ra vướng mắc của họ để cùng nhau tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận đến từng hộ sản xuất , Ngân hàng cần thực hiện một số vấn đề sau : - Đối với các món vay nhỏ dưới 5 triệu đồng, Ngân hàng nên đơn giản hoá quy trình cho vay để đẩy mạnh tiến độ mở rộng khả năng tiếp cận . - Cần tăng cường lực thẩm định các món vay nhỏ và quy trình thẩm định cũng nên được hoàn thiện với những thủ tục riêng để đơn giản hoá hoạt động phân tích dự án. Cần soạn thảo các bẳng tham khảo nhanh về doanh thu và chi phí dưới hình thức một danh sách kiểm tra đối với từng hoạt động sản xuất khác như : chăn nuôi, trồng trọt ... - Khi đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ tín dụng, nên bổ sung thêm một tiêu thức đó là số lượng người vay do cán bộ tín dụng quản lý . - Cán bộ tín dụng không nên bị bắt buộc phải đình chỉ hoạt động cho vay của mình trong trường hợp đã tuân thủ đầy đủ các quy chế cho vay trong quá trình thẩm định, xét duyệt và theo dõi khoản vay. Nếu như cán bộ tín dụng đã tuân thủ đầy đủ các quy chế cho vay, họ không nên bị quy trách nhiệm đối với những rủi ro đã xảy ra. Rủi ro của các khoản vay trong trường hợp đó là mang tính chất thể chế hơn là rủi ro của cá nhân cán bộ tín dụng c. Đa dạng hoá các loại hình cho vay, phương thức cho vay : Đa dạng hoá các loại hình cho vay, phương thức cho vay, mạnh dạn áp dụng các phương thức cho vay mới khi có điều kiện. Hiện nay Ngân hàng chủ yếu cho vay theo phương thức từng lần. Phương thức này thích hợp với hộ vay vốn không thường xuyên sản xuất theo mùa vụ, chu chuyển vốn chậm. Do thủ tục vay vốn còn phức tạp, cần nhiều giấy tờ gây khó khăn cho khách hàng thường xuyên. Đối với những khách hàng có vòng quay vốn thường xuyên và quá trình vay trả sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch, Ngân hàng có thể cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức này cho phép khách hàng có thể duy trì một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh . Trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn cho vay khách hàng chỉ phải lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí quản lý hồ sơ của Ngân hàng . Về lâu dài, khi tỉnh có vùng chuyên canh trồng lúa có hai vụ liền kề, Ngân hàng có thể cho vay lưu vụ nếu xét thấy phương án sản xuất của hộ đang có hiệu quả và lãi món vay trước đã trả đủ. Theo phương thức này, hộ nông dân sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi có thể xin vay lưu vụ mà không cần làm lại thủ tục vay từ đầu. Cho vay bằng phương thức này giúp các hộ sản xuất có điều kiện chủ động về vốn, giảm chi phí giao dịch, giảm các thủ tục phiền hà và gắn bó người nông dân với Ngân hàng hơn. 3. Giải pháp bổ trợ : a. Giải pháp về huy động vốn : Vốn huy động phải đáp ứng được hai yêu cầu : + Một là : đáp ứng đủ cho nhu cầu vốn của các hộ sản xuất, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để đầu tư và phát triển chiều sâu + Hai là : Giảm chi phí huy động nhằm tăng chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào . Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng vì mục đích muốn có thu nhập, thuận tiện khi sử dụng và an toàn. VIệc đánh giá mục đích nào quan trọng tuỳ thuộc vào từng đối tượng gửi tiền. Thường thì các tổ chức kinh tế gửi vào mục đích thanh toán thuận tiện và an toàn, lãi suất tiền gửi không phải là vấn đề họ quan tâm. Trong khi đa số các khoản tiền gửi có kỳ hạn nhằm mục đích chính là muốn có thu nhập một cách an toàn. Các khoản tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, do đó Ngân hàng phải có biện pháp kích thích đoạn thị trường này. Để giải quyết tốt hoạt động huy động vốn Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau : - Định mức về huy động tiết kiệm nên được sử dụng như là một tiêu thức đánh giá cán bộ tín dụng. Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng khi giải ngân, thu nợ và thăm khách hàng phải có trách nhiệm huy động tiết kiệm . - Ngân hàng đưa ra những sản phẩm khuyến khích tiết kiệm. Ngân hàng cần thiết kế và áp dụng hình thức tài khoản tiền gửi không kỳ hạn với nhiều mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào số dư trên tài khoản. Sản phẩm này sẽ kết hợp được nhiều điểm lợi như khả năng rút tiền dễ dàng (không kỳ hạn) mức lãi suất tăng dần, có tính hấp dẫn cao (không quy định số dư tối thiểu) - Ngân hàng cần có sản phẩm tiết kiệm nhằm huy động các món tiền gửi nhỏ. Sản phẩm này có đặc tính khuyến khích hộ nghèo có thu nhập thấp gửi tiết kiệm, từ đó giúp họ tăng vốn sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh . - Ngân hàng tích cực xây dựng, củng cố mạng lưới Ngân hàng lưu động và Ngân hàng liên xã tiếp cận gần dân, sát dân tăng thời gian giao dịch với khách hàng. - Ngân hàng phải trú trọng đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Bởi vì yếu tố cạnh tranh về giá bị hạn chế, các khách hàng rất khó nâng hơn nữa lãi suất tiền gửi vì chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra hiện tại rất nhỏ (0,35%) không đảm bảo cho kinh doanh có lãi. Ngân hàng cần thực hiện theo hướng : + Nâng cao năng lực của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng, những người được coi là bộ mặt của Ngân hàng. Họ giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra những dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao. Sự tham gia của họ thể hiện ở sự giao tiếp nhằm tạo ấn tượng đẹp về hình ảnh Ngân hàng , sự tự tin và tính chuyên nghiệp trong nhận biết ý muốn của khách hàng, xử lý thành thạo nhanh chóng các thủ tục dịch vụ, chủ động đề nghị giúp đỡ những khó khăn, vướng m ắc có thể phát sinh từ phía khách hàng. + Tăng cường trang thiết bị phương tiện vật chất, thiết bị Ngân hàng nhanh chóng, chính xác, giảm các thủ tục thao tác thủ công. Sự tham gia của các vật chất hiện đại sẽ nâng cao chất lượng phcụ vụ tạo ra bầu không khí tin cậy đối với khách hàng, thể hiện tính chuyên nghiệp cao của hoạt động Ngân hàng . Từ đó, nâng cao uy tín của Ngân hàng . b. Giải pháp về công tác cán bộ Con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng , cũng như trong việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng . Nghiệp vụ Ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng cần thực hiện hai giải pháp sau : - Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kiến thức kinh tế , kinh tế ngoại ngành, pháp luật cho nhân viên Ngân hàng đặc biệt là đối với các cán bộ tín dụng để họ có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức đảm đương tốt công việc được giao . - Bố trí sử dụng nguồn nhân lực. Việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ giữ vị trí rất quan trọng trong quản ý Ngân hàng . Một khi nguồn lực được sử dụng đúng đắn và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng cán bộ phát huy hết năng lực của mình, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Muốn làm tốt việc này, trước hết Ban lãnh đạo Ngân hàng phải đánh giá chính xác trình độ năng lực mỗi người làm cơ sở bố trí đúng người, đúng việc. Mặt khác, cần lưu ý đến tinh thần, ý thức trách nhiệm của cán bộ đối với công việc được giao và tiếp thu những nguyện vọng, ý kiến phản hồi từ mỗi người để ra quyết định một cách chính xác. Ngân hàng cần tiếp tục tăng số lượng cán bộ tín dụng giảm cán bộ hành chính để gảm chi phí quản lý và giảm áp lực quá tải đối với cán bộ tín dụng hiện tại. Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi thông qua thu nhập, chế độ đãi ngộ phù hợp với cường độ, thời gian lao động và trách nhiệm nặng nề mà họ phải đảm nhiệm . III. Kiến nghị : 1. Kiến nghị với Nhà nước : * Nhà nước có chính sách đầu tư cho nông nghiệp. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi thực hiện các chính sách này, Nhà nước cần có một hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp ở tầm quốc gia. Hệ thống chính sách bao gồm các chính sách : * Chính sách tài chính - tiền tệ : + Chính phủ nên nới lỏng chính sách lãi suất để đảm bảo rằng các định chế tài chính nông thôn có đủ khả năng trang trải tất cả các chi phí bao gồm chi phí vốn theo giá thị trường, chi phí hoạt động , lạm phát, chi phí bù đắp những khoản mất vốn đồng thời đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý. + Chính phủ cần khuyến khích sự cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn qua đó nâng cao chất lượng của dịch vụ này. Sẽ có nhiều chương trình tiết kiệm và tín dụng được chuyển đổi thành hợp tác xã tín dụng hơn nếu như các thủ tục đăng ký hoạt động được đơn giản hoá và mức vốn pháp định cần thiết được hạ thấp hơn nữa. + Chính phủ nên áp dụng các biện pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng của công tác đào tạo đối với khu vực dịch vụ tài chính nông thôn. Các biện pháp đó có thể bao gồm việc phân bổ theo một tỷ lệ phần trăm tối thiểu đã được xác định trước trong tổng chi phí cho ngân sách đào tạo. Việc chia sẻ chi phí giữa Chính phủ và các định chế tài chính sẽ đẩy nhanh quá trình thực hiện. * Chính sách trợ giá : + Trợ giá đầu vào : Nhà nước nên có trợ giá để khuyến khích nông dân áp dụng KHKT mới hoặc tài trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu vật tư, thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu để bán cho hộ sản xuất với giá cả ổn định . + Trợ giá đầu ra : Sản phẩm nông nghiệp mang tính chất thời vụ, việc tiêu thụ sản phẩm thường gặp khó khăn. Nhà nước cần gia tăng quỹ bình ổn giá cả, bù đắp cho nông dân đảm bảo không bị rớt giá, gây thua lỗ. Hoặc Nhà nước trợ giá cho các đơn vị thu mua sản phẩm của người nông dân khi kết thúc mùa vụ . - Chính phủ bảo hiểm : Nhà nước đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm ở nông thôn như : bảo hiểm mùa màng, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm tàu thuyền đánh bắt thuỷ hải sản. - Chính sách bảo trợ xuất khẩu - Chính sách tiêu thụ nông sản nhằm tạo thị trường ổn định cho người nông dân . - Chính sách đất đai : Nhà nước đẩy nhanh quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Chính sách thương mại ; * Chính phủ nên xem xét việc công nhận về tư cách pháp lý cho các tổ , nhóm tín chấp vay vốn giúp Ngân hàng thuận lợi hơn trong quá trình cho vay nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng . * Các hộ làm kinh tế quy mô lớn, sản xuất sản phẩm hàng hoá đang xuất hiện ngày càng nhiều tạo ra động lực thúc đẩy quá trình phân công lao động, tăng sản phẩm hàng hoá. Về vốn kinh doanh của các hộ này chủ yếu là vốn tự lực nhưng nhu cầu vốn bổ sung là phổ biến, nhất là vốn trung - dài hạn. Nhưng khó khăn chính đối với các hộ này khi vay vốn Ngân hàng là vấnn đề thế chấp tài sản. Nếu tính giá trị đất sử dụng được giao để thế chấp thì mức vốn được vay không đủ chi phí vì suát đầu tư ban đầu khá cao. Điều này thường gặp ở các hộ vay vốn trồng cây ăn quả, cây công nghiệp. Nếu tính giá trị tài sản trên đất, ví dụ giá trị vườn cây ăn để thế chấp, thì căn cứ để xác định giá trị tài sản và cơ quan xác nhận Nhà nước chưa có quy định cụ thể . * Nhà nước cần xem xét miễn thuế trong vài năm tới cho các Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, cấp đủ kịp thời các khoản nợ khoanh hàng năm đã được xác định. Có như vậy hệ thống NHN0 mới có đủ vốn cần thiết để tồn tại và tăng trưởng quy mô hoạt động . Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ điều tiết thu nhập thoả đáng cho hệ thống NHN0 như vấn đề dự trữ bắt buộc, lãi suất tái cấp vốn, nguồn vốn tín dụng ưu đãi để tạo thêm thu nhập cho NHN0. 2. Kiến nghị với chính quyền địa phương : * Trong những năm tới, tỉnh Hà Tây phải xây dựng các vùng kinh tế phát triển cây con làm tiền đề cho giai đoạn đầu tư tiếp theo, vì không có quy hoạch thì không thể đầu tư có hiệu quả. Nhiều địa phương khi nói đến vốn thì thiếu nhiều nhưng yêu cầu tính nhu cầu vốn cụ thể và phương án hay dự án vay vốn thì lại không xác định được. Tỉnh có thể xây dựng các vùng trồng lúa xuất khẩu tậpt rung ; vùng trồng cây công nghiệp ; vùng trồng cây ăn quả ; vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, lợn hướng nạc, bò sữa, chế biến nông sản ... Xây dựng hệ thống khép kín khâu nguyên liệu, sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm . Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nông thôn, trước mắt xây dựng các công trình thuỷ nông phục vụ tưới tiêu cho cây trồng, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp. Đây là vấn đề cần thiết đảm bảo xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi . * Trên cơ sở các quy hoạch kinh tế theo vùng, ngành nghề, cây con, tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng xây dựng các dự án khả thi để giúp NHN0 tiếp cận và thẩm định để mở rộng cho vay theo dự án phục vụ phát triển kinh tế địa phương. * Đối với khu vực HTX, tỉnh có chủ trương củng cố các HTX, tạo điều kiện cho NHN0 mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp và nông thôn như cứng hoá kênh mương, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi nội đồng, điện, đường, trường, trạm theo đúng luật . 3. Kiến nghị với NHN0 & PTNT Việt Nam : * Theo quy định hiện hành, các hộ nông dân được giao đất sử dụng lâu dài khi vay trên 10 triệu đồng phải thế chấp quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tuy nhiên, điều này chỉ có giá trị trên lý thuyết vì trên thực tế khi người vay không hoàn trả được nợ thì tài sản là đất nông nghiệp rất khó phát mại và gần như là không thể được. Mặt khác, nông dân được giao đất với thời hạn rất dài, thường là trên 20 năm. Do vậy nếu bị Ngân hàng phát mại thì sẽ kiếm sống như thế nào khi mà sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, sản xuất phi nông nghiệp còn rất hạn chế, gây ra hậu quả nặng nề về mặt xã hội. Vì vậy, NHN0 & PTNT Việt Nam cần tìm một hình thức bảo đảm có khả năng thực thi cao nhằm hỗ trợ công tác cho vay của Ngân hàng cũng như việc sản xuất của hộ nông dân. - NHN0 & PTNT cần nghiên cứu, tổng kết và cải tiến cho phù hợp hơn về cơ chế cho vay qua tổ, nhóm, cơ chế giải ngân, thu nợ, mô hình tổ chức cho vay lưu động, xác định rõ hình thức cho vay trang trại để nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tạo thành hành lang pháp lý rõ rằng, chặt chẽ, thuận lợi cho mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. - NHN0 & PTNT nên trao quyền tự chủ ở mức cao hơn nữa cho các chi nhánh NHN0 tỉnh trong việc quyết định cơ cấu kỳ hạn nợ,. các sản phẩm tiết kiệm và tín dụng mới. Kết luận Hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế do vậy việc đầu tư vốn có hiệu quả hay không, có ý nghĩa rất lớn đến sự thành bại trong kinh doanh Ngân hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế . Bước chuyển trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất là nhân tố quyết định đến những thành công trong hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT tỉnh Hà Tây những năm qua, trong đó thành tích nổi bật là dư nợ không ngừng mở rộng và chất lượng tín dụng không ngừng đảm bảo. Tuy nhiên hoạt động này đang gặp nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan như đã phân tích ở trên, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng . Qua việc nghiên cứu và phân tích, đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết những mặt tồn tại và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất nhằm phát triển kinh tế . Tuy nhiên do trình độ và kiến thức có hạn nên giải pháp đưa ra cũng như kiến nghị thực hiện chắc chắn còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của thầy cô đối với khoá luận. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Sơn, các thầy cô trong khoa nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng và Ban lãnh đạo NHN0 & PTNT tỉnh Hà Tây đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn . Tài liệu tham khảo 1. Ngân hàng thương mại - NXB TP Hồ Chí Minh 1993. 2. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại - NXB CTQG 1997. 3. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính 4. Luật NHNN và Luật TCTD 5. Quy định 499A - TDNT 02/ 09/ 1993 NHN0 Việt Nam hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp 6. Quyết định 180/ QĐ - HĐQT NHN0 Việt Nam quy định cho vay đối với khách hàng. 7. Quy chế cho vay đối với khách hàng. NHN0 & PTNT Việt Nam 12/ 1998./ 8. Báo cáo kết quả kinh doanh NHN0 & PTNT Hà Tây năm 96, 97, 98, 99, 2000. 9. Báo cáo tổng kết công tác tín dụng NHN0 & PTNT Hà Tây các năm 96, 97, 98, 99, 2000. 10. Kinh tế hộ - Lịch sử và triển vọng phát triển . Vũ Tuấn Anh NXB KHXH 1997. 11. Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam . Chu Văn Vũ - NXB KHXH 1995. 12. Đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình. Nguyễn Hữu Đạt - NXB KHXH 1995 13. Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn CNH - HĐH . Đặng Thọ Xương - NXB Chính trị quốc gia 1997. 14. Văn hiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII. 15. Tạp chí Ngân hàng 16. Tạp chí thông tin NHN0 .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2134.doc
Tài liệu liên quan