Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chợ Hôm

Tín dụng là hoạt động mang tính tiềm ẩn rủi ro cao vì tín dụng không phải chỉ chịu tác động ảnh hưởng bởi người cho vay và người đi vay mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động cho bản thân ngân hàng và khách hàng. Khi môi trường hoạt động thay đổi như: lạm phát, tăng trưởng kinh tế.sẽ tác động trực tiếp đến khách hàng của ngân hàng do đó tác động đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng. 1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng được thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất, Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế. Thứ hai, Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn với người thiếu vốn vì tín dụng ngân hàng thu hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đẩy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chợ Hôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ hạn so với tổng dư nợ nếu thấp hơn 3% là chấp nhận được. Dư nợ quỏ hạn thấp đồng nghĩa với việc vốn cho vay của chi nhánh thu về đỳng thời hạn, do dú doanh số thu nợ của chi nhánh là cao, gần như tương đương với doanh số cho vay trong năm, chỉ tiờu này cũng phản ỏnh một phần chất lượng tớn dụng tại chi nhánh là khả quan. 2.3.Đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNNo & PTNT Chợ hôm Thụng qua nghiờn cứu tỡnh hỡnh hoạt động tớn dụng trong 3 năm quan sỏt tại chi nhỏnh cho thấy, đi đụi với mở rộng tớn dụng chi nhánh luụn chỳ trọng nõng cao chất lượng tớn dụng nờn đó đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiờn cũng cũn một số tồn tại đũi hỏi phải cú sự phõn tớch chớnh xỏc tỡm ra nguyờn nhõn cỏc hạn chế và điều chỉnh hợp lý để từ đú cú những chuyển biến tớch cực hơn nữa trong cụng tỏc tớn dụng - đặc biệt là tớn dụng trung dài hạn. 1. Ưu điểm. Là một đơn vị cú vị trí địa ly thuận lợi trong hệ thống NHNNo & PTNT Việt Nam, cũng như trờn địa bàn Hà nội, chi nhánh luụn nhận được sự quan tõm, chỉ đạo sõu sỏt của NHNN Thành phố Hà nội, NHNo&PTNT Việt Nam và sự ủng hộ của cỏc cỏc cơ quan, ban nghành trờn địa bàn. * Tiềm năng huy động vốn trung dài hạn lớn Một điều nổi bật trong hoạt động tớn dụng của chi nhánh NHNNo & PTNT Chợ Hôm là chi nhỏnh cú tiềm năng và khả năng huy động vốn lớn, cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của khỏch hàng, gúp phần mở rộng và nõng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh trờn thị trường trong và ngoài nước, thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển, tăng thu nhập cho người lao động. Quy mụ cỏc khoản tớn dụng ngày càng mở rộng và tăng trưởng ổn định. chi nhánh luụn chỳ trọng mở thờm cỏc kỳ hạn tiền gửi, mở thờm nhiều quỹ tiết kiệm, nõng cao uy tớn của chi nhánh là lý do chi nhánh đạt được hiệu quả cao trong việc huy động vốn. Chớnh nhờ sự tăng trưởng đú mà chi nhánh luụn hoàn thành vượt mức chỉ tiờu lợi nhuận được giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngõn sỏch Nhà nước. *Cựng với việc mở thờm cỏc kỳ hạn tiền gửi để thu hỳt thờm khỏch hàng chi nhánh cũn khụng ngừng nõng cao chất lượng quản lý và phục vụ khỏch hàng theo hướng nhanh chúng, văn minh, thuận tiện, để khỏch luụn cảm nhận thoải mỏi khi đến ngõn hàng giao dịch. Nhờ đú đó tạo lập và duy trỡ tốt mối quan hệ mật thiết với một số lượng khỏch hàng là cỏc doanh nghiệp lớn đang hoạt động cú hiệu quả. Do cú sự tin tưởng và hiểu biết giữa hai phớa ngõn hàng và khỏch hàng nờn chất lượng tớn dụng cũng được đảm bảo hơn. *Quy trỡnh phõn tớch tớn dụng được thực hiện một cỏch đồng bộ và chặt chẽ. Cụng tỏc thẩm định tài chớnh dự ỏn ngày càng hoàn thiện, cỏc phương phỏp mang tớnh khoa học, phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế tại chi nhánh. Do đú chất lượng tớn dụng ngày càng được đảm bảo, mà vẫn đem lại sự hài lũng cho khỏch, qua đú chất lượng tớn dụng nõng lờn rừ rệt. *Cỏc khoản nợ quỏ hạn, nợ nghi ngờ, nợ cú khả năng mất vốn luụn được quan tõm hàng đầu, chi nhánh đưa ra cỏc biện phỏp thực tế hạn chế tối đa nợ quỏ hạn động thời cú cỏc giải phỏp phự hợp kiờn quyết xử lý cỏc khoản nợ quỏ hạn từ những năm trước nờn cỏc khoản nợ xấu của chi nhánh đó giảm xuống nhanh chúng, hầu như khụng phỏt sinh thờm nợ quỏ hạn. Vỡ thế, chất lượng tớn dụng của chi nhánh được đảm bảo. * Là một trong những Ngõn hàng đi đầu trong việc hiện đại hoỏ. Thật vậy Ngõn hàng NN&PTNT núi chung, và chi nhánh núi riờng đó và đang từng bước hiện đại hoỏ ỏp dụng cụng nghệ ngõn hàng phục vụ quỏ trỡnh sản suất kinh doanh, tạo ra sự thuận lợi trong giao dịch với khỏch, chủ động trong quản lý cỏc danh mục, cũng như cụng tỏc hạch toỏn nội bộ, gúp phần tạo nờn bộ mặt ngõn hàng hiện đại xứng đỏng là một trong cỏc ngõn hàng lớn của Việt nam. Đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn đa số cú trỡnh độ đại học cao đẳng, cú khả năng tiếp thu và thớch ứng nhanh với mụi trường kinh doanh trong điều kiện mới. Cơ cấu đội ngũ cỏn bộ cũng khỏ hợp lý, số cỏn bộ trẻ chiếm khoảng 3/4 lực lượng lao động. Đõy thực sự là nguồn lực quan trọng, cú khả năng kế thừa và phỏt huy tốt truyền thống kinh doanh của chi nhánh. 2. Hạn chế Bờn cạnh những thành tớch đó đạt được thỡ vẫn cũn một số mặt tồn tại, chỳng là những nguyờn nhõn tiềm ẩn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tớn dụng của ngõn hàng. Đầu tiờn phải kể đến là tỡnh hỡnh huy động vốn của chi nhánh. Nếu phõn theo thời hạn, thỡ nguồn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong khi nguồn trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc không cân xứng này về lâu dài sẽ làm mất cân đối trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Thứ hai là cơ cấu dư nợ cho vay khụng cõn đối về thành phần kinh tế , thể hiện sự khụng đa dạng trong đối tượng cho vay. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng dư nợ cao trong tổng dư nợ , và tập trung chủ yếu vào cỏc doanh nghiệp sx,kinh doanh,.Việc ngõn hàng thu hẹp phạm vi khỏch hàng tuy trỏnh được một số rủi ro song vụ hỡnh chung làm hạn chế thị trường hoạt động, mất đi tớnh năng động và sự cọ sỏt thực tế. Bờn cạnh đú, cụng tỏc thẩm định cũn tồn tại những bất cập cả về thời gian và chi phớ. Đối với cỏc dự ỏn lớn, cần thẩm định kĩ lưỡng với chuyờn mụn cao sẽ tạo sức ộp lờn cỏn bộ tớn dụng khụng chỉ về năng lực mà cũn về thời gian, điều đú làm giảm chất lượng cụng tỏc thẩm định gõy khú khăn cho quỏ trỡnh mở rộng tớn dụng tại ngõn hàng. Thời gian thẩm định kộo dài khiến cho khỏch hàng phải chờ đợi lõu, gõy tõm lý khụng thoải mỏi cú thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Chỳng ta cú thể thấy rằng bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng luụn hàm chứa những rủi ro. Ngõn hàng chỉ cú thể trỏnh nộ rủi ro ở một mức nhất đinh, chứ khụng thể hạn chế được hết rủi ro Tại chi nhánh mặc dự hai năm gần đõy tỡnh trạng nợ quỏ hạn ở mức thấp, tuy nhiờn những hạn chế của Ngõn hàng là khụng trỏnh khỏi và nú tiềm ẩn những rủi ro cú thể làm giảm chất lượng tớn dụng của ngõn hàng núi chung, sẽ làm giảm lợi nhuận của ngõn hàng...Vỡ vậy, cần nghiờn cứu để thấy được những tồn tại và đưa ra được những biện phỏp giải quyết nhằm nõng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của Ngõn hàng là điều rất cần thiết. 2.4. Nguyờn nhõn tồn tại cỏc hạn chế 2.4.1.Nguyờn nhõn chủ quan thuộc về ngõn hàng. * Hệ thống mỏy múc thiết bị được trang bị khỏ đầy đủ, nhưng chưa được khai thỏc và sử dụng hợp lý. Việc thu thập thụng tin và xử lý thụng tin về khỏch hàng đó cú nhưng chưa bài bản cú hệ thống. Dẫn đến tỡnh trạng thiếu và khụng chớnh xỏc của thụng tin tớn dụng. Thực vậy quỏ trỡnh thu thập thụng tin về khỏch hàng, để quyết định cho vay hay khụng là rất quan trọng, cần phải thu thập thụng tin từ nhiều kờnh mới cú thể đỏnh giỏ được chớnh xỏc về khỏch hàng. Chớnh vỡ ớt kờnh thụng tin về khỏch hàng mà nhiều lỳc ngõn hàng thẩm định khụng đỳng về khỏch hàng cú thể gõy tổn thất cho ngõn hàng nếu như đú là 1 khỏch hàng khụng tốt như thực tế. Hiện nay chi nhánh cho vay vốn tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, lại cú khỏch hàng lớn là truyền thống nờn việc thu thập thụng tin về khỏch hàng khụng thực sự vất vả. Tuy nhiờn, trong xu thế hội nhập Ngõn hàng cú thể sẽ tiếp xỳc với nhiều khỏch hàng mới, vỡ vậy việc thu thập thụng tin về khỏch hàng, dự bỏo thị truờng, dự bỏo mặt hàng kinh doanh của khỏch hàng cũng khú khăn hơn nhiều. *Thứ hai là cụng tỏc thẩm định tớn dụng và quyết định tớn dụng chưa thực sự chuyờn sõu Chất lượng cụng tỏc thẩm định là nhõn tố cơ bản để ra quyết định tớn dụng, và là nhõn tố đảm bảo cho chất lượng mỗi khoản tớn dụng. Bởi vỡ, khi thẩm định phương ỏn vay vốn của khỏch hàng, ngõn hàng đỏnh giỏ được năng lực cũng như trỡnh độ quản lý của doanh nghiệp, thấy được sự biến động của xu hướng kinh tế cú thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khỏch hàng, từ đú đỏnh giỏ khả năng trả nợ của khỏch hàng cho ngõn hàng. Cụng tỏc thẩm định của chi nhánh đều thực hiện đỳng những gỡ ngõn hàng cấp trờn yờu cầu. Tuy nhiờn đến nay chi nhỏnh vẫn chưa cú đội ngũ cỏn bộ làm cụng tỏc thẩm định một cỏch chớnh quy được đào tạo bài bản và chuyờn sõu về cỏc nghiệp vụ thẩm định. Hoạt động thẩm định phụ thuộc nhiều vào tõm lý chủ quan trỡnh độ chuyờn mụn và những hiểu biết về vấn đề kỹ thuật của dự ỏn. Vỡ vậy hoạt động thẩm định mang tớnh thủ tục và chưa đỏp ứng được yờu cầu nghiệp vụ. * Lĩnh vực Marketing chưa thực sự được chỳ trọng Ngõn hàng là hệ thống tổ chức quản lý của một Ngõn hàng để đạt được mục tiờu đặt ra của Ngõn hàng là thoó món tốt nhất nhu cầu về vốn, cũng như cỏc dịch vụ khỏc của Ngõn hàng đối với nhúm khỏch hàng lựa chọn bằng cỏc chớnh sỏch, cỏc biện phỏp hướng tới mục tiờu cuối cựng là tối đa hoỏ lợi nhuận. Chiến lược khỏch hàng chi nhánh chưa thể hiện sự quan tõm đỳng mức tới cỏc doanh nghiệp lớn, tỷ trọng cho vay đối với cỏc doanh nghiệp này cũn quỏ thấp trong tổng dư nợ. Do đú chi nhánh đó khụng khai thỏc được triệt để khả năng sinh lợi từ đối tượng khỏch hàng này trong khi đú đõy là bộ phận kinh tế năng động, nhiều triển vọng phỏt triển mạnh mẽ. *Cỏc sản phẩm dịch vụ ngõn hàng cũn ớt, đơn điệu, cổ truyền; sản phẩm dịch vụ mới bước đầu được ỏp dụng. chi nhánh chưa cú đủ điều kiện để mở rộng hơn nữa cỏc hỡnh thức cho vay, hoạt động tớn dụng chủ yếu là tớn dụng trực tiếp - cho vay theo dự ỏn đầu tư trong khi cỏc hỡnh thức tớn dụng khỏc như: tớn dụng thuờ mua, tớn dụng tuần hoàn, tớn dụng tiờu dựng cũn rất hạn chế, do vậy chi nhánh chưa thể đỏp ứng tốt nhất nhu cầu khỏch hàng đến giao dịch. 2.4.2. Nguyờn nhõn khỏch quan bờn ngoài ngõn hàng. *Những hạn chế của khỏch hàng đến giao dịch: Năng lực kinh doanh của cỏc doanh nghiệp Việt nam cũn chưa cao, bao gồm năng lực sản xuất và năng lực quản lý kinh doanh cũn nhiều hạn chế. Sau hai mươi năm đổi mới đất nước đó cú những bước phỏt triển, tuy nhiờn do trỡnh độ kỹ thuật mỏy múc lạc hậu làm cho năng lực sản xuất thấp chất lượng thấp giỏ thành lại cao gặp khú khăn trong khõu tiờu thụ sản phẩm. Bờn cạnh đú cỏc nhà quản lý doanh nghiệp phần nhiều trưởng thành từ thực tiễn của nền kinh tế bao cấp thiếu cỏc kiến thức và kỹ năng quản trị kinh doanh, do đú dự cú nhiệt tỡnh và lũng chịu đựng gian khổ vẫn là chưa đủ để điều hành doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, tạo chỗ đứng vững chắc trờn thương trường. Hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều cỏc cụng ty, cỏc doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động. Theo kết quả khảo sỏt cho thấy phần lớn cỏc doanh nghiệp này vốn tự cú là quỏ thấp khụng đủ đỏp ứng nhu cầu vốn hoạt động, dẫn đến phải đi vay. Khụng chỉ cú cỏc doanh nghiệp mới mà một số doanh nghiệp cũ đó và đang hoạt động cũng rơi vào tỡnh trạng trờn. Thực tế này phản ỏnh một sự thực về doanh nghiệp trong nước, đú là: năng lực tài chớnh yếu kộm. Tỷ lệ vốn của doanh nghiệp thấp so với vốn tớn dụng của ngõn hàng khiến họ khụng thực sự tụn trọng cam kết với ngõn hàng, cú thể tiến hành những hoạt động cú tớnh rủi ro cao. Cụng tỏc nghiờn cứu thị trường đó được chỳ trong nhưng chưa mang lại hiệu quả như mong muốn của doanh nghiệp. Cỏc doanh nghiệp rất thiếu cỏc thụng tin thị trường. Do khụng nắm bắt được nhu cầu thị trường về sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất cũng như sự thay đổi về giỏ cả, cung cầu sản phẩm, thị hiếu tiờu dựng nờn cỏc doanh nghiệp khụng đo lường hết được những rủi ro trong kinh doanh. Về phớa Nhà nước: Mụi trường phỏp lý cần hoàn thiện hơn nữa mới cú thể tạo điều kiện cho ngõn hàng và cỏc doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũn thiếu chặt chẽ thiếu đồng bộ gõy ra nhiều bất cập cho doanh nghiệp. Một số quan hệ kinh tế thời gian qua đó bị hỡnh sự hoỏ, khụng đỳng với bản chất vốn cú của nú, gõy tõm lý hoang mang khiến doanh nghiệp khụng mạnh dạn đầu tư, ảnh hưởng khụng tốt tới hiệu quả tớn dụng ngõn hàng. Chưa cú cơ quan chuyờn trỏch về định giỏ tài sản, khiến cho việc định giỏ tài sản đảm bảo cũng như việc phỏt mại tài sản đảm bảo của ngõn hàng khi khỏch hàng khụng trả được nợ gặp nhiều khú khăn. Khung định giỏ tài sản đảm bảo chậm được điều chỉnh theo sự phỏt triển của thị trường và sự trượt giỏ tiền tệ nờn một số trường hợp phản ỏnh khụng đỳng giỏ trị của tài sản. Bờn cạnh đú cỏc cơ quan phỏp luật chưa đỏp ứng được yờu cầu về giải quyết tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dõn sự, phỏt mại tài sản Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà ở triển khai chậm, nhiều thủ tục phiền hà cho người dõn, trong khi loại giấy tờ này rất cần thiết và phổ biến khi người dõn muốn thế chấp để vay vốn ngõn hàng. Tóm lại: qua phân tích thực trạng, nguyên nhân ta thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNNo&PTNT Chợ hôm còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của bản thân mỗi nhân viên ngân hàng cùng với sự ủng hộ, giúp đỡ của các ban ngành hữu quan chất lượng tín dụng của chi nhánh dã ngày càng được củng cố và nhân cao góp phần vào kết quả kinh doanh chung của chi nhánh từng bước xây dựng chi nhánh phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả. Chương 3 Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm 1. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm Trước bậc thềm của thế kỷ 21, với yêu cầu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm đã đề ra kế hoạch và dự định cho cả chặng đường tiếp theo, đặc biệt trong hoạt động tín dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm, cụ thể Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm đã đề ra mục tiêu như sau: Tập trung các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn, đa dạng hoá các loại tiền gửi dân cư, tích cực tiếp thị để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội. Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung vốn đầu tư cho các khách hàng làm ăn có hiệu quả, mở rộng cho vay ngoài quốc doanh. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường tín dụng, thu hút nhưng khách hàng mới, đạt tốc độ tăng trưởng dư nợ 25% so với năm 2006. Chủ động nắm bắt lãi xuất thị trường tín dụng trên địa bàn và trong toàn Tỉnh để điều hành lãi xuất cho vay hợp lý, đảm bảo thực hiện được mục tiêu tăng trưởng tín dụng và hiệu quả tín dụng. Tích cực tìm các biện pháp giải quyết thu hồi nợ quá hạn, nợ chờ sử lý có liên quan đến vụ án. Tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt khai thác những dịch vụ có lợi thế như thanh toán, chuyển tiền, kiều hối. Nâng cao tỷ lệ thu dịch vụ Ngân hàng. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn tài sản. Tiếp tục rà soát sắp xếp lại lao động trong toàn Chi nhánh, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo chiến lược kinh doanh của Chi nhánh. 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. 2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh. Trước tiên, ta phải thấy rằng việc xây dựng chiến lược kinh doanh là hết sức cần thiết và mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chiến lược kinh doanh của một Ngân hàng luôn là sự thể hiện các mục tiêu dài hạn cơ bản của một Ngân hàng, sự lựa chọn đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu này. Như vậy chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là chất lượng tín dụng. Nếu xây dựng một chiến lược không phù hợp với thực lực của Ngân hàng và nhu cầu của thị trường thì Ngân hàng đó sẽ lựa chọn các bước đi sai lầm do đó sẽ tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Còn nếu không có chiến lược kinh doanh thì Ngân hàng đó không thể lường trước được những biến động có thể xảy ra, từ đó cũng không có những biện pháp để khắc phục. Trong những năm qua, Ngân hàng luôn luôn xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn như kế hoạch 2005 - 2010 và thường xuyên lập kế hoạch cho từng năm, nên Ngân hàng luôn chủ động trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Năm 2006, Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm đã phát huy nội lực, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng NN&PTNT, Ngân hàng Nhà nước, đề ra nhiều biện phát mở rộng và tăng trưởng kinh doanh với phương châm “Phát triển - An Toàn - Hiệu Quả”. Trên thực tế, hoạt động của năm qua đạt hiệu quả chưa cao, lợi nhuận chỉ đạt 7520 triệu đồng tăng so với năm 2005 và tăng so với kế hoạch đặt ra. Điều này cho thấy rằng Ngân hàng đã thực hiện được mục tiêu kế hoạch đề ra. Hơn nữa, cơ chế thị trường đang chuyển động từng ngày, từng giờ, thị trường tín dụng hết sức sôi động, cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ ngày càng gay gắt do đó cần phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp với thực tế thị trường và khả năng của Ngân hàng. Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm, thấy rằng Ngân hàng có những thế mạnh sau: - Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm là một Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, là 1 quận tập trung đông dân cư và sầm uất vào loại bậc nhất HN do đó Ngân hàng có nhiều khách hàng là cá nhân gửi tiền - Ngân hàng có kinh nghiệm trong việc xây dựng một cơ cấu huy động vốn và cho vay hợp lý, đảm bảo khả năng sinh lợi và an toàn cho Ngân hàng. - Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm có nguồn vốn huy động chiếm thị phần lớn trên địa bàn, lực lượng cán bộ công nhân viên mạnh cả về số lượng và chất lượng. Do đó trong công tác xây dựng chiến lược của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm, em có một số ý kiến của mình như sau: - Ngoài việc tiếp tục giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống thì Ngân hàng cần phải thu hút thêm các khách hàng mới. - Mạnh dạn đẩy nhanh tốc độ tăng dư nợ hơn nữa. - Phải đảm bảo được tính linh hoạt trong hoạt động huy động và cho vay. Muốn theo đuổi những mục tiêu này (trên cơ sở xem xét các mặt mạnh chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm, nhu cầu của thị trường nói chung và các chính sách kinh tế vĩ mô) sẽ có một số giải phát cụ thể như sau: Thứ nhất: Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm phải đẩy mạnh hoạt động quan hệ tốt hơn nữa, cung cấp các dịch vụ tối ưu đối với những khách hàng truyền thống của mình, là những doanh nghiệp Nhà nước như Công ty xây lắp điện HN Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như Công ty cổ phần, Công ty tư nhân... Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm cần có biện phát cho vay linh hoạt mà vẫn đảm bảo các yêu cầu về an toàn trong công tác cho vay. Bởi vì, các doanh nghiệp này hầu như không có đầy đủ các điều kiện về tài chính và tài sản đảm bảo trong quy trình nghiệp vụ tín dụng. Hiện nay, ở nước ta các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó nếu cắt giảm chi phí trong quá trình giao dịch sẽ là một yếu tố rất quan trọng để mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp này vì những chi phí đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp mà với doanh nghiệp nhỏ thì không thể quá cao để có thể lãng phí vào những công việc không phục vụ cho hoạt động của họ. Điều mà Ngân hàng cần quan tâm trong việc cho vay đối với khu vục này để nâng cao chất lượng tín dụng là: Phương án kinh doanh, uy tín của họ đối với khách hàng và Ngân hàng khác chứ không phải chỉ dựa vào tài sản đảo bảo. Thực hiện cơ chế tín dụng linh hoạt này là điều cần thiết bởi vì khu vực này còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác và triển vọng trong tương lai của nó hoạt động sẽ có hiệu quả. 2.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn. Bất cứ một tổ chức kinh tế nào muốn hoạt động được đều phải có vốn, đặc biệt đối với một Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu đi vay để cho vay, do đó nguồn vốn huy động là rất quan trọng. Nếu không huy động được vốn thì Ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ khác. Như vậy để hoạt động được Ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Đây là hoạt động đầu tiên, là nền tảng để thực hiện các hoạt động khác như hoạt động thanh toán, hoạt động tín dụng. Khi có nguồn vốn rồi dào, thì khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng mới thực hiện được. Từ đó đem lại thu nhập cho Ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm có thể áp dụng các biện pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn như sau: Đa dạng hoá các hình thức huy động: Ngoài tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, thì Ngân hàng có thể huy động kỳ phiếu trả lãi trước, hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm điện tử, tiết kiệm tại nhà tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Thực hiện chính sách lãi xuất: Lãi xuất huy động hợp lý và linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại tiền gửi để sao cho thuận tiện nhất cho khách hàng. Ngân hàng phải luôn luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi họ có nhu cầu, đảm bảo uy tín của mình đối với khách hàng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng. 2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả cho vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định sẽ đưa ra kết quả có chấp nhận cho khách hàng vay hay không. Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập thông tin và sử lý thông tin. * Thu thập thông tin. Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn người xin vay, sổ sách Ngân hàng, các nguồn thu thập từ các doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, các nguồn thông tin từ dịch vụ, các cơ quan cung ứng thông tin, và từ các nguồn khác... Hiện nay có nhiều nguồn thông tin với độ chính xác lẫn lộn nhau. Vì vậy, Ngân hàng lựa chọn thông tin nào là chính xác là rất khó. Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm chủ yếu thu thập thông tin từ phía khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và cũng có trường hợp Ngân hàng cử cán bộ tín dụng tới tận nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên nếu chỉ thu thập nguồn tin từ phía khách hàng thì không có độ tin cậy cao vì chúng ta biết rằng khách hàng muốn vay Ngân hàng một cách nhanh chóng nên thường xuyên xảy ra hiện tượng thiếu trung thực khi đưa ra những thông tin về mình. Vì vậy Ngân hàng cần mở rộng phạm vi thu thập những nguồn thông tin khác nhưng phải biết chọn lọc để tránh hiện tượng “loãng thông tin” Ngân hàng cần chú ý đến những nguồn sau: Thứ nhất: Cần chú trọng tới việc cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ Ngân hàng và có kiến thức chuyên môn của ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, đến tận địa bàn sản xuất của doanh nghiệp. Kết hợp với những thông tin do khách hàng cung cấp như báo cáo tài chính tình hình sản xuất kinh doanh. Thứ hai: Ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi những thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy vì do Nhà nước quản lý. Tuy nhiên hệ thống này mới được thành lập nên chưa hoàn thiện và đầy đủ cả về chất lượng và số lượng. Thứ ba: Ngân hàng cần có bộ phận riêng quản lý các hồ sơ giấy tờ của khách hàng kể cả những khách hàng tạm thời không có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng sẽ là nguồn thông tin quan trọng trong nhiều trường hợp cần thiết. Thứ tư: Chú trọng nguồn thông tin đại chúng vì đây là nguồn thông tin khách quan nhất. Mặt khác, Ngân hàng cần có sự hợp tác và trao đổi thường xuyên với các tổ chức tín dụng khác, các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương và giữ tốt mối quan hệ với khách hàng vì đôi khi họ cũng có thể cung cấp cho chúng ta những thông tin quý báu. Để có thể thu thập các thông tin, em xin đề xuất một số phương pháp thu thập thông tin sau: - Phương pháp thu tin qua mạng máy tính nối mạng với các tổ chức tín dụng khác. - Thu tin qua đường công văn từ các cơ quan quản lý của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương thuộc địa bàn hoạt động của Ngân hàng cho vay. - Phương pháp thu tin trực tiếp từ doanh nghiệp, gặp gỡ trực tiếp để phỏng vấn lãnh đạo doanh nghiệp hoặc gián tiếp qua điện thoại, fax để chuyển đến doanh nghiệp gửi về Ngân hàng các thông tin dưới dạng văn bản. - Phương pháp thu thập thông tin từ các cơ quan thông tin báo chí, đây là phương pháp đơn giản nhưng rất hữu hiệu, thông tin có nguồn gốc xác thực, đa dạng, phong phú. - Phương pháp thu thập thông tin qua các mạng thông tin điện tử như mạng Internet, Vinanet, mạng trí tuệ Việt Nam của FPT.v.v. Như vậy, công việc thu thập thông tin rất phức tạp, vì vậy Ngân hàng nên thiết lập một bộ phận thông tin tín dụng cho riêng mình. Điều này không chỉ làm tốt cho khâu thẩm định mà giúp ích cho cả quá trình cho vay của Ngân hàng, trong việc hạn chế rủi ro tín dụng nâng cao hiệu quả công tác cho vay. * Phân tích thông tin tín dụng. Khi có được các thông tin cần thiết thì việc lựa chọn khách hàng là rất quan trọng. Lâu nay trong thực tế thường chỉ có khách hàng lựa chọn Ngân hàng, Ngân hàng thực hiện tín dụng đối với hầu hết khách hàng đến với mình. Thực ra ở đây phải là quan hệ hai chiều: Khách hàng lựa chọn Ngân hàng và Ngân hàng lựa chọn khách hàng. Điều này rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho Ngân hàng, đảm bảo vốn cho vay ra thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Khi lựa chọn khách hàng, Ngân hàng cần chú ý chọn khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn. Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng phải thực hiện một cách chủ động (nghĩa là nếu biết đơn vị kinh tế nào làm ăn có hiệu quả và có uy tín thì Ngân hàng có thể chủ động đến đặt quan hệ tín dụng với đơn vị đó). Ngân hàng không nên ở thế bị động, ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay, khi đó Ngân hàng mới xem xét có cho khách hàng vay hay không. Việc lựa chọn khách hàng phải áp dụng cho mọi thành phần kinh tế, tránh tình trạng đối với thành phần kinh tế quốc doanh, Ngân hàng cứ cho vay mà không xem xét đơn vị đó kinh doanh có hiệu quả hay không. Để việc lựa chọn khách hàng được khoa học, Ngân hàng nên tiến hành phân tích và xếp loại các doanh nghiệp theo bốn nhóm tiêu thức, quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể: Quy mô doanh nghiệp được chia làm ba loại: Doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ, dựa trên các tiêu thức mức vốn điều lệ, số nhân viên, doanh số hoạt động. Đánh giá khả năng thanh toán phân thành ba loại: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, trung bình, kém. Dựa trên cơ sở tính toán, phân tích khả năng tài chính doanh nghiệp, báo cáo chu chuyển tiền tệ. Đánh giá về quan hệ tín dụng của doanh nghiệp được phân thành 05 loại: A, B, C, D, O. Trong đó: Có bốn loại A, B, C, D được xếp loại khoản vay tương ứng nhóm A có dư nợ tốt (Khoản vay trong hạn có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn). Nhóm B có dư nợ có vấn đề gồm các khoản nợ quá hạn 360 ngày; Nhóm O là doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được phân chia thành hai loại: doanh nghiệp kinh doanh lỗ và doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, dựa trên các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ để đánh giá. Ngoài ra, Ngân hàng có thể tiến hàng xếp loại người lãnh đạo quản lý, điều hành doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Việc xếp loại này dựa trên tiêu thức kỹ năng và kinh nghiệm của các nhà quản lý. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần có sự phối hợp giữa các chuyên gia những các bộ tư vấn về lĩnh vực như giá cả, kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm. 2.4. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng. Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cho vay, do đó khi Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng thì vai trò của công tác thanh tra kiểm soát phải được nâng lên ở mức tương xứng. Trong quá trình kiểm tra, giám sát vốn vay, Ngân hàng phải thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng thông tin sai sự thật, vi phạm... thì Ngân hàng phải thực hiện sử lý theo quyền và nghĩa vụ của mình theo quyết định của pháp luật. Điều này là rất cần thiết bởi vì trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng còn có thể qua nhiều thời gian mới bộc lộ những khuyết điểm nhất định. Vì thế phải giám sát khách hàng vay vốn theo dõi kịp thời các khả năng rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp đối phó thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong thực tế việc giám sát vốn vay của khách hàng lại tuỳ thuộc vào khả năng, trình độ và từng điều kiện cụ thể của cán bộ tín dụng. Nhất là trong điều kiện hiện nay báo cáo số liệu của khách hàng ngoài quốc doanh thường có độ tin cậy thấp, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành thì việc giải quyết khoa học thông tin sai sự thật một cánh hữu hiệu là một vấn đề còn nhiều lúng túng. Có chăng đây chỉ là một biện pháp tình thế. Bởi vì hiện nay ta chưa có biện pháp tích cực buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng luật kế toán, thống kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy phải tăng cường hiệu quả của giám sát vốn vay trong hoạt động của Ngân hàng với yêu cần phải có chương trình giám sát riêng, cán bộ của bộ phận này phải có năng lực về đánh giá hoạt động tín dụng ở cả hai phía khách hàng và Ngân hàng. Những người làm công tác này không liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ. Nhiệm vụ của bộ phận này là đánh giá hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng nói riêng để kiến nghị với các cấp lãnh đạo các biện pháp nhằm thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mình. Ngoài ra, Ngân hàng cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng nhằm thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của Ngân hàng. 2.5. Coi trọng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Cho vay là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nhất trong hoạt động rủi ro của Ngân hàng, đặc biệt là khi cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì rủi ro thường lớn hơn là cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước. Chính vì vậy Ngân hàng phải áp dụng nhiều phương pháp hạn chế rủi ro như: - Xây dựng phương thức cho vay. Thực tế việc xây dựng phương thức cho vay phải dựa trên cơ cấu và chất lượng các khoản vay. Phương thức này quy định phương thức cho vay của Ngân hàng và được thể hiện dưới hình thức văn bản. Thông thường phương thức cho vay phải đáp ứng được: + Các khoản cho vay đáng tin cậy và khả năng thu hồi vốn. + Có chính sách đầu tư có lợi cho các khoản ngân quĩ của Ngân hàng. + Có chính sách khuyến khích cho các khoản tín dụng có thể thoả mãn nhu cầu hợp pháp của thị trường mà Ngân hàng cho vay. Phương thức cho vay có thể thay đổi theo thời gian cũng như chu kỳ tín dụng. Thực ra điều quan trọng là phương thức cho vay phải được cập nhập thường xuyên để phản ánh hiện tại như một công cụ kiểm soát, một Ngân hàng quản lý tốt thì phương thức cho vay là công cụ nhằm đảm bảo xử lý đầy đủ các loại rủi ro mà Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận trong môi trường kinh doanh của họ. - Xây dựng quy trình quản lý tín dụng. Những Ngân hàng hoạt động tốt đều coi trọng quy trình, thể lệ cho vay. Quản lý tín dụng là cơ sở thu hồi nợ, đảm bảo lành mạnh về vốn đầu tư và sinh lời... Có bốn giai đoạn chính trong tiến trình quản lý rủi ro tín dụng: + Khởi đầu cho đến khi giải ngân và mục tiêu kinh doanh được chấp nhận, rủi ro được xem xét khi lập hồ sơ tín dụng và quyết định cho vay. + Giám sát khách hàng vay và theo dõi trả nợ. + Thu hồi nợ + Đo lường rủi ro ngay từ giai đoạn đầu cho đến khi thu hồi được hết nợ. Trong thực tế bốn giai đoạn trên đều dựa vào chính sách tín dụng, thủ tục kiểm soát và chế độ thông tin quản lý, là điểm trọng yếu của quá trình quản lý tín dụng. - Xây dựng hệ thông tin về khách hàng. Phải xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào ? uy tín của họ đối với Ngân hàng ra sao ? Có sẵn lòng trả nợ Ngân hàng hay không ? phương án xin vay vốn có mang lại hiệu quả kinh tế, để khách hàng trả nợ Ngân hàng ? Việc thẩm định uy tín khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Xét về lý thuyết thì việc đánh giá các yếu tố cá nhân là hoàn toàn mang tính chất chủ quan, thế nhưng việc đánh giá của cán bộ tín dụng có được tính chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả tín dụng cho vay, nếu việc đánh giá đối tượng khách hàng xin vay vốn, sẽ làm giảm những khách hàng có mối quan hệ tốt với Ngân hàng hoặc có thể Ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ khi đã cho vay, sẽ phát sinh rủi ro trong các khoản vay. - Theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Điều khá đặc biệt là cán bộ tín dụng Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp đã vay của Ngân hàng để thực hiện theo mục đích vay vốn, trách tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án xin vay. Mặt khác Ngân hàng cũng phải biết rõ người xin vay làm thế nào để đưa được con số xin vay và phải yêu cầu người vay đưa ra bản dự toán chi tiết của phương án xin vay vốn, đồng thời nghiên cứu kỹ tình hình thu chi tiền mặt tại đơn vị, qua đó Ngân hàng vừa tạo điều kiện giúp khách hàng thiếu vốn được vay sử dụng có hiệu quả và đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao trong khi cho vay. - Đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng Khả năng trả nợ của khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng tín dụng chuẩn bị đến hạn thanh toán, có thể nói nguồn thu này là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn trong từng chu kỳ. Những con số dự trù về nguồn thu trong phương án kinh doanh cũng được xem xét trong mối quan hệ với các cam kết khác mà người đi vay phải thực hiện trả nợ. Đặc biệt khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, Ngân hàng phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng có thể cam kết để trả nợ cho Ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có sự cố. Đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu cán bộ tín dụng chưa thể thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ được hợp lý. Có thể nói trong bất kỳ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có phải được coi là nguồn vốn lý tưởng để trả nợ, Ngân hàng không thể dựa vào phương án xin vay vốn để tìm nguồn thu nợ vay, khi đó Ngân hàng sẽ gặp phải khó khăn. Đặc biệt Ngân hàng phải cố gắng tránh xa quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm bảo trực tiếp hoặc bảo lãnh của người thứ ba vì khi sử lý các mối quan hệ đảm bảo thì thường đã xuất hiện rủi ro rồi, mặt khác đây là quá trình sử lý lâu dài, tốn kém rất nhiều thời gian và thiệt thòi luôn nghiêng về Ngân hàng. Trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ, Ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng vay vốn cung cấp bảng tổng kết tài sản và số liệu về hoạt động kinh doanh trong ba năm trở lại, dự kiến đầy đủ về chi phí cho việc mở rộng hoạt động cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, giá trị máy móc thiết bị mới, danh sách công nợ, kế hoạch kinh doanh... Tóm tắt lịch sử quá trình hoạt động của Công ty, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của Ban lãnh đạo. Thông qua đó Ngân hàng luôn có được những thông tin cần thiết của doanh nghiệp để có quyết định cho vay chính xác hơn, hiệu quả hơn. Ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp phải có số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình sản xuất kinh doanh, nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hướng xấu của doanh nghiệp để có biện pháp sử lý kịp thời. - Nâng cao khả năng đo lường các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. Giải pháp tìm ra mức thích hợp có tính dung hoà giữa rủi ro và lợi nhuận là vấn đề cần quan tâm của các nhà quản lý Ngân hàng, một mối quan hệ biện chứng mới phát sinh là làm sao phải vừa gia tăng lợi nhuận, phải vừa chấp nhận một mức độ rủi ro cho phép, giải pháp đồng bộ trong quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng thể hiện sự đánh đổi lẫn nhau tạo nên mối quan hệ không thể tách rời nhau trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Chính vì thế Ngân hàng khái quát nên mục tiêu đối với lợi nhuận và rủi ro, câu hỏi được đặt ra liệu mức độ nào trong toàn bộ rủi ro mà Ngân hàng có thể chấp nhận. Bởi vậy Ngân hàng nhất thiết phải xem xét môi trường kinh doanh trong tương lai và dự đoán sự ảnh hưởng của nó đối với cán cân lợi nhuận, rủi ro và tình thế hiện tại của Ngân hàng trước khi quyết định lựa chọn loại rủi ro so với lợi nhuận có thể chấp nhận được, đây là nhóm yếu tố góp phần giúp Ngân hàng ổn định và phát triển. * Lập quỹ dự phòng rủi ro. Để phòng ngừa rủi ro đến với mình, các Ngân hàng thường sử dụng phương pháp trích lập quỹ dự phòng rủi ro nhằm tạo sự yên tâm đối với những rủi ro có thể sảy ra trong quá trình kinh doanh. Thứ nhất: Việc trích lập quỹ dự phòng phải được thực hiện nghiêm túc theo qui định nhưng cách trích lập có thể thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hai là: Việc trích lập có thể thực hiện theo từng quí dựa trên cơ sở số dự nợ quá hạn cuối quí trước. Thực hiện phương án này sẽ giúp cho việc trích lập trở nên linh hoạt và phản ánh đúng thực chất của quỹ dự phòng. Ba là: Ngay từ đầu năm tài chính, Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro được trích phù hợp với tình hình nợ quá hạn hiện có từ đầu năm. Ngân hàng Nhà nước nên cho phép các Ngân hàng Thương mại được đưa vào thu nhập bất thường hoặc thoái chi số đã trích đối với các khoản nợ quá hạn mới phát sinh trong năm cũng phải được trích đầy đủ. Ngoài ra: Ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng có ưu điểm rất lớn: Bảo hiểm tín dụng có nhiệm vụ bồi thường cho Ngân hàng khi rủi ro xẩy ra theo qui định, ngoài ra bảo hiểm tín dụng còn có nhiệm vụ phối hợp giữa các ngành hữu quan tổ chức các biện pháp để đề phòng, ngăn chặn, hạn chế tổn thất sảy ra, đảm bảo an toàn cho công ty bảo hiểm cũng như cho Ngân hàng. Bảo hiểm tín dụng thu hút được nhiều khách hàng tham gia nên có khả năng thanh toán nhanh, kịp thời bù đắp tổn thất lớn, đồng thời phát huy được tính cộng đồng cũng như tính tương trợ giữa các Ngân hàng Thương mại. ở Việt Nam hiện nay đã có Công ty Bảo hiểm tín dụng hoạt động dưới sự điều tiết, can thiệp của Ngân hàng Trung Ương. Như vậy công tác dự phòng rủi ro tốt thì cũng hạn chế được tổn thất cho Ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. * Chủ động giải quyết nợ có vấn đề: Công tác thu hồi nợ đọng rất quan trọng đối với lợi nhuận của Ngân hàng, do đó trong công tác thu nợ cần chú ý những dấu hiệu về khoản vay có vấn đề và cần có những biện pháp ngăn ngừa kịp thời. Điều này quan trọng hơn là để nợ có vấn đề xảy ra rồi mới tìm phương cách giải quyết, các dấu hiệu về khoản cho vay có vấn đề như sau: + Doanh nghiệp trì hoãn nộp báo cáo tài chính. + Sự suy giảm bầu không khí tin cậy và hợp tác. + Ra tăng các khoản phải thu, chứng tỏ chất lượng hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp giảm, hoặc do bán cho khách hàng yếu kém về tài chính. + Hoãn trả nợ vay hoặc quá hạn, đây là dấu hiệu rõ ràng nhất về khả năng trả nợ của doanh nghiệp. + Sự gia tăng của tài sản cố định, vì khi đó doanh nghiệp sẽ phải chi ra một khoản vốn lớn mà việc thu hồi chắc chắn phải trong một thời gian dài. + Sự thay đổi trong quản lý, khó khăn về lao động. + Các thảm hoạ thiên nhiên. Khi phát hiện thấy những dấu hiệu trên Ngân hàng cần có những biện pháp ngăn ngừa kịp thời như sau: + Ngân hàng mời chuyên gia tư vấn cho doanh nghiệp. + Ngân hàng đề nghị doanh nghiệp tăng thêm vốn tự có. + Ngân hàng khuyến khích người vay hợp nhất với các doanh nghiệp khác, khuyến khích doanh nghiệp nên giảm bớt kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh. + Khuyến khích doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay nợ phải thu. + Giải pháp cho doanh nghiệp khích thích tiêu thụ hàng hoá tồn kho. + Ngân hàng nhận thêm tài sản đảm bảo. + Gia tăng khối lượng khoản vay. + Ngân hàng điều chỉnh lại các kỳ hạn trả nợ cho khách hàng. Nợ có vấn đề phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, căn cứ vào khả năng thu hồi nợ có thể phân chia nợ có vấn đề theo hai dạng cơ bản sau: Loại không có khả năng thu hồi: Đây là loại nợ do bên vay đã phá sản hoàn toàn, cân đối tài sản không còn khả năng trả nợ phần vốn vay Ngân hàng. Hiện nay theo chủ trương đã được sử lý rủi ro hoặc đang làm thủ tục sử lý rủi ro. Loại có khả năng thu hồi: Đây là loại nợ mà bên vay có khả năng trả nợ nhờ thanh lý một số tài sản hiện có hoặc trả dần nhờ duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh tiếp. Có hai biện pháp sử lý nợ có vấn đề như sau: Khai thác: Là biện pháp mà Ngân hàng làm việc với người vay cho đến khi khoản vay đã được trả một phần hoặc toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc. Thanh lý: Là biện pháp Ngân hàng ép người vay tuân thủ theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả các biện pháp pháp lý để đạt được mục tiêu. Việc sử lý các khoản nợ có vấn đề là một nghệ thuật. Tuỳ từng khách hàng mà áp dụng các biện pháp khác nhau. Nếu khách hàng thành thật và có mong muốn trả nợ thì áp dụng biện pháp khai thác, trái lại, khách hàng có dấu hiệu dối trá, lừa đảo, vỡ nợ... thì Ngân hàng nên áp dụng biện pháp thanh lý. Phương pháp tổ chức khai thác đòi hỏi phải xác định đúng thực trạng tài chính, khả năng phát triển tương lai và xác định được nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi của bên vay. Chẳng hạn nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi do thay đổi cơ chế, chích sách kinh tế dẫn đến thua lỗ, mất mát, thiếu khả năng thanh toán nhanh, Ngân hàng có thể cho ra hạn, tiếp thêm vốn tín dụng. Nếu nguyên nhân do sử dụng vốn không đúng mục đích, sử dụng vốn ngắn hạn sang xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, gây sức ép tài chính hiện thời, xét thấy công trình có hiệu quả kinh tế, Ngân hàng có thể xem xét cho vay trung dài hạn để bù đắp. Nếu nguyên nhân do bất khả kháng (Thiên tai, hoả hoạn... ) Ngân hàng có thể giãn hạn nợ vay, ra hạn nợ và thu hồi dần... Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ nên cố gắng xử lý nợ có vấn đề ngoài phạm vi toà án. Như vậy sẽ tránh được những tổn thất do tiến trình xử lý qua nhiều khâu, nhiều tầng do cấc lệ phí bắt buộc của toà án. Cách tốt nhất là nên áp dụng biện pháp khai thác trước, nếu không thành công thì mới áp dụng biện pháp thanh lý. Tuy nhiên các biện pháp này cần sử lý linh hoạt, kịp thời, không thể chần chừ vì khi ấy con nợ có thể chốn nợ hoặc lâm vào tình trạng khó khăn trầm trọng không thể cứu vãn. Ngoài ra, để việc giải quyết nợ có vấn đề đạt hiệu quả, Ngân hàng cần tăng cường sự gắn bó với chính quyền sở tại, các cơ quan chức năng thông qua hình thức hội nghị khách hàng, tổng kết hoạt động kinh doanh. Thông tin hướng dẫn cho mọi người cùng hiểu về cơ chế cho vay vốn, mở và sử dụng tài tài khoản thanh toán qua Ngân hàng, khả năng thanh toán của Ngân hàng. Nhờ mối quan hệ gắn bó thường xuyên đó, Ngân hàng không những thu hồi có kết quả những khoản nợ có vấn đề mà còn được cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác của người vay trước khi cung ứng vốn vay, góp phần hạn chế rủi ro. Thực trạng nợ có vấn đề và phát sinh nợ có vấn đề là không thể tránh khỏi đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng, lâu nay Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm thường giao cho cán bộ tín dụng phụ trách cho vay thực hiện. Điều này chỉ phù hợp với những món vay nhỏ, có khả năng thu hồi vì trong thực tế cán bộ cho vay đều có mối quan hệ riêng, gắn bó với người vay và do thiếu sự kiên quyết cần thiết trong khi sử lý các khoản nợ có vấn đề. Vì vậy, cần thiết phải có bộ phận xử lý nợ có vấn đề, bao gồm những người có chuyên môn, nghiệp vụ cao, vừa thông hiểu pháp luật, nhậy bén và có kinh nghiệm. Bộ phận này nằm tại phòng trực tiếp cho vay để thu thập thông tin và xử lý những khoản nợ có vấn đề mang tính phức tạp mà cán bộ cho vay không sử lý được. 2.6. Coi trọng công tác đào tạo cán bộ và bồi dưỡng cán bộ. Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị và trong hoạt động cho vay nói riêng, yếu tố này cũng không nằm ngoài quy luật đó. Toàn bộ quyết định cho vay, tiến trình thực hiện cho vay, thu hồi nợ không có một máy móc, hay một công cụ nào khác ngoài cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Vì vậy kết quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng NNo & PTNT Chợ hôm có đại đa số đội ngũ có trình độ cao đẳng, đại học. Tuy nhiên trong thực tế do tích chất phức tạp của kinh tế thị trường, sự phức tạp và đầy khó khăn trong công tác cho vay thì với đội ngũ cán bộ hiện nay chưa thể đáp ứng kịp thời. Thực tế đòi hỏi cán bộ tín dụng luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng hợp khác một cách thường xuyên. Vì vậy Ngân hàng cần có kế hoạch tổ chức các lớp huấn luyện thường xuyên để đáp ứng tính cập nhập của những vấn đề kinh tế hiện đại. Trong công tác tổ chức cán bộ cần có tính chuyên sâu trong công việc, bên cạnh đó cần có hình thức thưởng phạt xứng đáng để bản thân mỗi cán bộ có trách nhiệm và hoà hứng trong công việc. Ngoài ra Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao dồi kinh nghiệm nghề nghiệp. Tổ chức các cuộc thi đua cán bộ tay nghề giỏi nhằm khuyến khích không khí làm việc hiệu quả trong Ngân hàng. 3. Kiến nghị. 3.1. Đối với Nhà nước: Hoàn chỉnh đề án nghiên cứu cải tiến cách định giá tài sản đảm bảo bằng việc xem xét khung giá đối với quyền sử dụng đất sao cho phản ánh được giá cả thị trường và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách trong việc định giá bất động sản. Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ chế bảo lãnh một phần nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn nhưng không đủ tài sản đảm bảo. Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực về giấy tờ sở hữu tài sản của tất cả các thành phần kinh tế. Thông qua đó thúc đẩy việc chuyển quyền sở hữu tài sản nhanh chóng, dẽ dàng tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại trong việc nhận tài sản đảm bảo và phát mại tài sản đảm bảo. Cải tiến công tác toà án, thi hành án, sớm chỉnh sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án. Phát triển thị trường chứng khoán hơn nữa tương xứng với vai trò của nó, tạo kênh huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho Ngân hàng tham gia kinh doanh, tìm kiếm thông tin trên thị trường chứng khoán. 3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: Hệ thông thông tin tín dụng của Ngân hàng Việt Nam bao gồm trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và phòng thông tin tín dụng của các Ngân hàng Thương mại được hình thành và đi vào hoạt động được mấy năm, bước đầu đạt kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên những thông tin do bộ phận thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cung cấp vẫn chưa đáp ứng được cả về số lượng lẫn chất lượng, thiếu tin cậy. Đó là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì vậy đề nghị Ngân hàng Nhà nước cần sớm có giải pháp để hoạt động của trung tâm này phát huy, có hiệu quả. Thêm vào đó Ngân hàng Nhà nước nên cho phép việc hình thành và phát triển các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng nhằm tăng nguồn thông tin đáng tin cậy cho các Ngân hàng Thương mại. 3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam: Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các Chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của các Chi nhánh. Tiêu chuẩn hoá cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, lựa chọn những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, có năng lực, hiểu biết thị trường, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ nghiệp vụ cao. Kết luận Chất lượng tín dụng luôn là vấn đề nổi cộm, được quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ quan trọng vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển của Chi nhánh và toàn hệ thống. Từ đó tăng tiềm lực về tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố và mở rộng khách hàng. Tuy đây là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động trên cơ sở vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của thầy Trương Quốc Cưòng và Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm , khoá luận này đã đề cập đến một số nội dung: - Hệ thống hoá cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng. - Từ nghiên cứu lý luận, chuyên đề đã soi rọi vào thực tiễn hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm, phân tích đánh giá chất lượng tín dụng từ đó tìm ra nguyên nhân, những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. - Từ lý luận thực tiễn, khoá luận đã đưa ra một số giải pháp phù hợp với điều kiện hiện nay của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm. Do đề tài mang tính phức tạp và sự hiểu biết của em còn nhiều hạn chế, nên trong bài chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, những nhận xét quý báu về đề tài này của các thầy cô giáo, các nhà quản trị Ngân hàng và bạn đọc để giúp em hiểu rõ hơn nữa những vấn đề quan trọng về chất lượng tín dụng. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Học Viện Ngân hàng Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo: Trương Quốc Cường đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết khoá luận này./. Tài liệu tham khảo 1. Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng - TS: Tô Ngọc Hưng Biên soạn. 2. Tín dụng Ngân hàng - TS: Hồ Diệu (2001) , Nhà xuất bản thống kê 3. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm 4. Báo cáo tổng kết kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Chợ hôm năm 2004,2005,2006 5. Tạp chí Ngân hàng , Tạp chí tiền tệ và thị trường tài chính , thời báo kinh tế , tạp chí khoa học công nghệ Ngân hàng. 6. Các văn bản , quy chế của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả bên trong bài viết khoá luận này là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Ngày 15 tháng 05 năm 2007 Người viết khoá luận Mầu Thị Nhật Minh MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3717.doc
Tài liệu liên quan