Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương

Ngày nay do xu thế cạnh tranh khốc liệt, Nhà nước ngày càng giảm sự ảnh hưởng, chi phối của mình đến hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh nên việc chuyển đổi doanh nghiệp quốc doanh thành doanh nghiệp cổ phần là một tất yếu. Hiện tượng này đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp đó cũng như tới Ngân hàng. Việc cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh gặp phải nhiều khó khăn ảnh hưởng đến khả năng hoặc thời hạn trả nợ cho Ngân hàng của các doanh nghiệp này. Các nguyên nhân khác.  Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Hệ thống văn bản pháp lý ban hành chưa đồng bộ, còn nhiều sơ hở nên chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt đốngản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dẫn tới tình trạng các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân lợi dụng để cố tình gây thất thoát vốn cho Ngân hàng.  Do môi trường kinh tế Việt Nam chưa ổn định. Năm 1986 nước ta chuyển từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường, mặc dù đã đem lại những kết quả đáng khích lệ trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước nhưng còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tháng 11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Đối với các NHTM Việt Nam mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ , đề ra biện pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giao dịch tài chính quốc tế. Bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt tăng dần, khi các NHTM nước ngoài tham gia trên thị trường với tiềm lực vốn và hệ quản lý, quản trị mạnh thì các NHTM Việt Nam có thể bị thôn tính, sát nhập làm mất sự tự chủ, định hướng phát triển của chính ngân hàng mình

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp. ( thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C, nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu; phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được ủy quyền). Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ. Phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND & ngoại tệ, thẻ trắng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…). Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong va ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác. Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng. Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời. Phòng tổ chức - hành chính: Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng…và công tác hậu cần của cơ quan. Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh; bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Phòng tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình họat động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh. 1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ 2005 - 2007 1.1.5.1. Công tác huy động vốn Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì huy động vốn được xem là một trong những khâu trọng yếu. Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức với nhiều kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng được trả lãi trước hoặc sau. Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu bằng đồng nội tệ để tăng thêm nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng. Sử dụng nhiều biện pháp huy động vốn, trong những năm qua ngân hàng đã đạt được các kết quả sau: Bảng 1:Tình hình huy động vốn tại NHCT Chương Dương: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng % tăng Số tiền Tỷ trọng % tăng Tổng vốn huy động 3128 100 4120 100 31,71 5290 100 28,4 1. Theo khách hàng gửi - Tổ chức kinh tế 2095 66,9 2727 66,2 30,2 3099,3 58,6 13,65 - Dân cư 1033 33,1 1393 33,8 35 2190,7 41,4 57,26 2. Phân theo thời gian Không kỳ hạn 1000,9 31,9 1094,4 26,56 9,34 1262 23,86 15,31 Có kỳ hạn 2127,1 68,1 3025,6 73,44 42,24 4028 76,14 33,13 3. Phân theo đơn vị tiền VNĐ 2502,4 80 3310,2 80,35 32,28 4021 76,01 21,5 USD quy ra VNĐ 625,6 20 809,8 19,65 29,44 1269 23,99 56,7 ( Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của NHCT Chương Dương) Qua số liệu trên, ta thấy nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng ổn định qua các năm. Năm 2006 tổng vốn huy động là 4120 tỷ đồng, tăng 31,71 % so với năm 2005 và năm 2007 tổng vốn huy động là 5290 tỷ đồng, tăng 28,4% so với năm 2006. Nguồn vốn tăng trưởng như vậy là do chi nhánh chuyển hướng hoạt động sang cơ chế thị trường, từ đó chuyển biến nhận thức từ cấp lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên về tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, chi nhánh còn mở thêm các dịch vụ và tăng thời gian giao dịch với khách hàng, đặc biệt là đổi mới tác phong giao dịch, nghiên cứu thị trường, có chính sách lãi suất hợp lý, vận động khách hàng mở tài khoản và tiếp cận khách hàng có nguồn vốn lớn để từng bước dịch chuyển nguồn vốn theo chiều hướng có lợi cho kinh doanh. Nói chung, quy mô hoạt động của ngân hàng đang được mở rộng một cách nhanh chóng phục vụ nhu cầu tăng trưởng của ngân hàng cũng như nhu cầu mở rộng tín dụng của nền kinh tế quốc dân. Xét theo loại khách hàng, thì tổng vốn huy động bao gồm tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Trước hết phải kể đến nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, đó là nguồn tiền gửi chính của ngân hàng, chiếm phần lớn trong tổng vốn huy động. Năm 2005, huy động từ tổ chức kinh tế đạt 2095 tỷ đồng chiếm 66,9% trong tổng huy động, đó là một tỷ lệ tương đối cao so với huy động từ dân cư (33,1%). Bởi lẽ, chi nhánh Chương Dương đã hoạt động được một thời gian dài nên có qua hệ giao dịch rộng rãi. Các năm 2006, 2007 lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tiếp tục tăng lần lượt đạt 2727 tỷ đồng, 3099,3 tỷ đồng. Sự gia tăng nói trên cho thấy chi nhánh Chương Dương rất có uy tín với các tổ chức kinh tế bởi hiệu quả và phong cách làm việc chuyên nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chi nhánh là nâng cao nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn với các tổ chức kinh tế vì đây là nguồn vốn lớn có tính thanh khoản cao nhưng chi phí lại thấp so với nguồn vốn ổn định được huy động từ dân cư. So với huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế thì lượng tiền huy động được từ dân cư khá khiêm tốn. Năm 2005, huy động từ dân cư chiếm 33,1 % trong tổng huy động. Đến năm 2006, 2007 tỷ lệ này đã có sự gia tăng tương ứng chiếm 33,8% và 41,4% trong tổng nguồn vốn huy động. Đối với nguồn tiền gửi dân cư: đây là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định và lâu dài, nhưng hiện nay tại chi nhánh nguồn vốn này đang mất thị phần do chính sách lãi suất của NHCT Việt Nam trong một thời gian dài chưa sát với thị trường. Tại địa bàn của chi nhánh có rất nhiều NHTM mở chi nhánh và điểm giao dịch mới với lãi suất cạnh tranh hơn, có nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hấp dẫn, và nhiều hình thức khuyến mại phong phú. Bên cạnh đó, địa điểm của các quỹ tiết kiệm của chi nhánh hầu hết thuê của nhà dân, chưa được khang trang, hiện đại chưa hấp dẫn với nhiều khách hàng. Nguyên nhân làm tăng các khoản tiền gửi về khách quan là do sự gia tăng thu nhập của khách hàng. Về mặt chủ quan là do chi nhánh Chương Dương đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới thái độ tác phong phục vụ, nâng cao uy tín với khách hàng. Với định hướng sáng tạo của ban giám đốc cùng với tinh thần trách nhiệm cao, năng động, đoàn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của NHCT Việt Nam, chi nhánh Chương Dương đã hoàn thành nghĩa vụ được giao bảo đảm tỷ lệ tăng trưởng trên mọi lĩnh vực. Nếu xét theo loại ngoại tệ huy động thì huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, và có xu hướng tăng theo các năm: năm 2005, nguồn vốn này là 2505,4 tỷ đồng, năm 2006 đạt 3310,2 tỷ đồng (tăng 32,28%) và năm 2007 đạt 4021 tỷ đồng ( tăng 21,5%). Tiền gửi bằng ngoại tệ tuy không tăng trưởng mạnh như tiền gửi nội tệ nhưng cũng có chuyển biến rất tích cực, đặc biệt là đồng USD. Mặc dù trong năm 2005, tỷ lệ huy động giữa VND và ngoại tệ chênh lệch tương đối (huy động từ VND chiếm 80%, huy động từ ngoại tệ chiếm 20%). Đến năm sau (năm 2006) tỷ lệ huy động tiền gửi bằng VND và ngoại tệ có chiều hướng thu hẹp lại (huy động từ VND chiếm 80,35%, huy động từ ngoại tệ chiếm 19,65%). Đến năm 2007, do lãi suất của đồng ngoại tệ thấp, còn lãi suất của VND cao, ổn định vì vậy huy động từ VND vẫn tăng (chiếm 76,01%). Trogn vón huy động của dân cư, VND chiếm 85%, ngoại tệ một khoảng rất nhỏ. Ngoại tệ được huy động chủ yếu từ tổ chức kinh tế. Nhìn chung, trong 3 năm qua nguồn vốn huy động của ngân hàng tằn trưởng mạnh đồng thời ngân hàng vẫn đảm bảo cân đối vốn, tạo thế chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Đây là kết quả thể hiện sự cố gắng của toàn thể ngân hàng do ý thức được tầm quan trọng của vốn huy động, những chiến lược, chính sách thu hút vốn hợp lý, tranh thủ mọi nguồn vốn nhàn rỗi thông qua đa dạng hóa các hình thức và phương thức huy động vốn, đảm bảo tính cạnh tranh cao. Các sản phẩm tài chính của ngân hàng được cụ thể hóa và hướng tới từng đối tượng khách hàng khác nhau. Đối với khách hàng cá nhân, mục đích của họ là hưởng lãi và an toàn, còn đối với khách hàng là doanh nghiệp thì nâng cao tiện ích thanh toán được đặt lên hàng đầu. Mặt khác, cũng phải nói đến trong thời gian qua nền kinh tế của nước ta có tốc độ tăng trưởng khá cao, với tốc độ tăng GDP trên 7% năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Trong năm 2007, bên cạnh những nỗ lực phấn đấu của ngân hàng, ngân hàng đã thực hiện các giải pháp như triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo phát triển sản phẩm mới, nâng cao tinh thần phục vụ, mở rộng mạng lưới nhằm tăng tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn. 1.1.5.2. Công tác cho vay Quy trình tín dụng tại hệ thống NHCT Việt Nam: bao gồm các bước như sau: Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng và sao gửi hồ sơ sang phòng quản lý rủi ro: Hướng dẫn khách hàng lập các loại hồ sơ vay vốn, bao gồm: hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay. Tiếp nhận và kiểm tra đầy đủ tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn. Sau đó, lập phiếu giao nhận hồ sơ. Sao gửi phòng quản lý rủi ro hồ sơ khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ TSBĐ (nếu có), các báo cáo tài chính. Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng, lập tờ trình thẩm định, kiểm soát, trình duyệt tờ trình thẩm định. Căn cứ vào tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra thực tế tại đơn vị và các thông tin từ các nguồn khác, cán bộ tín dụng thực hiện: Thẩm định khách hàng vay vốn. Thẩm định phương án SXKD Phân tích ngành Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt Thẩm định TSBĐ tiền vay Xác định phương thức cho vay Xác định lãi suất cho vay Lập tờ trình thẩm định Lãnh đạo phòng khách hàng thực hiện kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình báo cáo kết quả thẩm định rủi ro Cán bộ quản lý rủi ro lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro. Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro có trách nhiệm kiểm tra rà soát toàn bộ hồ sơ và nội dung báo cáo, yêu cầu cán bộ quản lý rủi ro bổ sung làm rõ, chỉnh sửa các nội dung còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ. Bước 4: Xét duyệt cho vay Lãnh đạo phòng khách hàng trình người có thẩm quyền phê duyệt khoản vay. Sau khi khoản vay đã được duyệt, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng. Lãnh đạo phòng kiểm duyệt lại hồ sơ tín dụng, hoàn thiện hợp đồng và các giấy tờ có liên quan. Người có thẩm quyền thực hiện ký kết hợp đồng. Bước 5: Giải ngân Bước 6: Kiểm tra, giám sát vốn vay Bước 7: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh. Bước 8: Thanh lý hợp đồng Bước 9: Giải chấp tài sản Bước 10: Luân chuyển, kiểm soát, lưu giữ hồ sơ. Tình hình hoạt động cho vay tại NHCT Chương Dương Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và trọng tâm mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM, ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và kinh doanh số vốn đó nhằm thu lợi nhuận. Sử dụng vốn "an toàn và hiệu quả" là phương châm hoạt động của NHCT Chương Dương. Ngân hàng thực hiện đầu tư tín dụng cho mọi thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định cho khách hàng. Trong những năm qua quan hệ tín dụng của ngân hàng được mở rộng. Việc tập hợp thông tin, đánh giá, phân loại khách hàng được thực hiện thường xuyên đã tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng với khách hàng. Nhờ đó, dư nợ tín dụng luôn tăng trưởng lành mạnh qua các năm. Bảng 2:Doanh số cho vay - Thu nợ - Dư nợ Đơn vị :tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 A. Doanh số cho vay 1647,631 1662,615 3020 I. Cho vay ngắn hạn 1367,212 1403,736 2818,739 1. Cho vay bằng VNĐ 1018,541 1128,984 1826,361 2. Cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ 348,671 274,752 992,378 II. Cho vay trung hạn – dài hạn 280,419 258,879 201,261 1. Cho vay bằng VNĐ 280,29 258,395 200,986 2. Cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ 0,129 0,484 0,275 III. Cho vay tài trợ uỷ thác đầu tư 0 0 0 1. Cho vay bằng VNĐ 0 0 0 2. Cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ 0 0 0 B. Doanh số thu nợ 1579,176 1586,009 2157,775 I.Thu nợ ngắn hạn 1369,381 1379,021 1946,438 1. Thu nợ bằng VNĐ 1368,918 1378,543 1945,465 2. Thu nợ bằng ngoại tệ 0,463 0,478 0,973 II. Thu nợ trung - dài hạn 209,795 206,988 211,337 1. Thu nợ bằng VNĐ 209,769 206,943 211,251 2. Thu nợ bằng ngoại tệ 0,026 0,045 0,086 III. Thu nợ bằng VTTUTĐT 0 0 0 1. Thu nợ bằng VNĐ 0 0 0 2. Thu nợ bằng ngoại tệ 0 0 0 C. Dư nợ 1649 1768 1826 I. Dư nợ ngắn hạn 769,395 792,13 869 1. Dư nợ bằng VNĐ 569,695 583,675 613,798 2. Dư nợ bằng ngoại tệ 199,7 200,455 255,202 II. Dư nợ trung – dài hạn 878,888 975,87 957 1. Dư nợ bằng VNĐ 687,388 805,731 796,813 2. Dư nợ bằng ngoại tệ 191,5 170,139 160,187 III. Dư nợ cho vay bằng TTUTĐT 0 0 0 1. Dư nợ bằng VNĐ 0 0 0 2. Dư nợ bằng ngoại tệ 0 0 0 ( Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của NHCT Chương Dương) Trong những năm qua quan điểm và định hướng đã xác định của ngân hàng là: tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút các dự án có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng. Do chú trọng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng, coi đó là điều quan trọng nhất, lấy hiệu quả khách hàng làm mục tiêu kinh doanh của mình, trong những năm gần đây hoạt động cho vay đã góp phần lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua bảng thống kê trên có thể thấy dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2006 đạt 1768 tỷ đồng, tăng 119 tỷ đồng so với năm 2005 (nếu tính cả giảm dư nợ một số khách hàng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, dư nợ tăng trên 130 tỷ đồng). Dư nợ bình quân đạt 1800 tỷ. Năm 2005 tiếp tục thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng tín dụng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã xây dựng chiến lược định hướng hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động tín dụng. Thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều hành của từng khách hàng, đưa ra hội đồng tín dụng xét duyệt hạn mức tín dụng của từng khách hàng vay vốn. Nhờ đó, ngân hàng đã giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có tình hình tài chính sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tình hình tài chính lành mạnh, vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng chiến lược. Năm 2006 dư nợ bình quân đạt 1800 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu kế hoạch giao và định hướng của chi nhánh, nợ quá hạn không phát sinh, dư nợ luôn nằm trong tầm quản lý và kiểm soát của chi nhánh: Cho vay ngắn hạn: Dư nợ đạt 792,13 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 là 22,735 tỷ đồng, tốc độ tăng 3%, tỷ trọng chiếm 45% trên tổng dư nợ. Cho vay trung dài hạn: Dư nợ đạt 975,87 tỷ đồng, tăng 96,982 tỷ đồng so với năm 2005, tỷ trọng 55% trên tổng dư nợ. Dư nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm 2007 đạt 1826 tỷ đồng trong đó nợ cho vay VND là 1410,611 tỷ đồng, dư nợ cho vay ngoại tệ là 415,389 tỷ đồng. So với năm 2006, tốc độ tăng 3,3%. Dư nợ bình quân đạt 1820 tỷ đồng. Năm 2007, ngân hàng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay, tuân thủ đúng quy trình tín dụng. Các khoản vay hội tụ đầy đủ các điều kiện tín dụng theo quy định của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Do vậy, trong 3 năm 2005, 2006, 2007 chi nhánh không phải chuyển nợ quá hạn một món vay mới nào. Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu dư nợ NHCT Việt Nam giao, chi nhánh kiềm chế tăng trưởng dư nợ nóng, tập trung chú trọng vào chất lượng tín dụng và xử lý nợ tồn đọng. Năm 2007 dư nợ bình quân đạt 1820 tỷ đồng, tuy chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch giao và định hướng của chi nhánh nhưng nợ quá hạn không phát sinh, nợ gia hạn giảm dần, dư nợ luôn nằm trong tầm kiểm soát của chi nhánh. Cơ cấu dư nợ đó có chuyển dịch tích cực, chú trọng mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các hộ tư nhân cá thể, có khả năng cạnh tranh cao, có tài sản bảo đảm, có phương án khả thi. Dư nợ cho vay trung dài hạn được tập trung đầu tư vào những khách hàng có năng lực tài chính mạnh, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, có khách hàng chiến lược với sức cạnh tranh cao. 1.1.5.3. Về hoạt động kinh doanh đối ngoại Những biến động chính trị và kinh tế trên thế giới đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế của NHCT Chương Dương. Với những cố gắng, nỗ lực làm tốt chính sách khách hàng, sự vận dụng uyển chuyển và điều hành tốt quy định của NHCT Việt Nam, nên hoạt động kinh doanh đối ngoại đạt được kết quả tốt. Cụ thể: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán các loại ngoại tệ chủ yếu năm 2007: Mua đồng USD: 82,9 triệu USD, bán đồng USD 82,4 triệu bằng 115% so với năm 2006. Mua đồng Yên Nhật: 978 triệu JPY, bán đồng JPY 978 triệu bằng 145% so với năm 2006. Mua bán đồng EUR: 7 triệu EUR. Ngoài việc kinh doanh ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu, ngân hàng còn kinh doanh một số loại ngoại tệ khác như Bảng Anh, Đôla Úc…mang lại nhiều lợi nhuận. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Mở được 588 L/C nhập khẩu, thực hiện 92 L/C xuất khẩu. Nhờ thu 236 bộ chứng từ. Phát hành 396 thư bảo lãnh trong và ngoài nước với giá trị 109 tỷ VND và 2,5 triệu USD. 1.1.5.4. Kết quả kinh doanh. Bảng 3: Tổng hợp thu nhập, chi phí, lợi nhuận của NHCT Chương Dương Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 +/- % +/- % Tổng thu nhập 242,8 350,585 498,205 107,785 44,39 147,62 42,1 Tổng chi phí 205,377 304,632 422,988 99,255 48,33 118,356 38,85 Lợi nhuận sau trích DPRR 37,423 45,953 75,216 8,53 22,79 29,263 63,68 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Chương Dương) Qua bảng số liệu trên, ta thấy kết quả kinh doanh của chi nhánh đã tăng đáng kể trong năm 2007. Nhờ mức tăng trưởng nhanh về huy động vốn, cho vay và các khoản thu dịch vụ phí nên lợi nhuận trong năm 2007 đạt 75,216 tỷ đồng. Tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập nhờ đó mà lợi nhuận của chi nhánh năm 2007 đã tăng 63,8% so với năm 2006 và đạt kết quả tốt hơn năm 2005. Năm 2007, ngân hàng luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, đảm bảo tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ. Nghiệp vụ kế toán được thực hiện tốt, các giao dịch được xử lý chính xác, nhanh chóng, an toàn không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn. Chất lượng công tác thanh toán bù trừ, điện tử và thanh toán liên ngân hàng tại ngân hàng ngày càng cao, các chứng từ thanh toán điện tử đi, đến đều được thanh toán chính xác kịp thời. PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCT Chương Dương Qua những phân tích ở trên cho thấy hoạt động của ngân hàng khá ổn định, có mức tăng trưởng tín dụng cao, huy động và kinh doanh rất khả quan. Để có được kết quả như vậy, trong thời gian qua ngân hàng đã có những biện pháp đồng bộ, tích cực, dựa vào tốc độ phát triển kinh tế để dự đoán nhu cầu tín dụng cũng như các nhu cầu về sản phẩm tài chính khác của ngân hàng. Việc cấp tín dụng cũng dựa vào quy mô nguồn vốn của ngân hàng, việc xác định doanh số cho vay hàng năm khá cụ thể. Ngân hàng luôn chủ động tìm kiếm, thu hút khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tư vấn cho khách hàng từng hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa ngân hàng không có những rủi ro của mình. Để đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng, chúng ta cần tìm hiểu những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng để có cái nhìn toàn diện và cụ thể hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng 2.1.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn. Rủi ro là hiện tượng vốn có, khách quan trong kinh tế thị trường. Nó diễn ra, vận động ở bất kỳ lĩnh vực nào, kinh doanh tiền tệ của ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vậy rủi ro tín dụng mà biểu hiện của nó là nợ quá hạn đã và đang là vấn đề quan tâm lo lắng của các ngân hàng. Bởi hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng vốn cho vay không thu về được theo đúng kế hoạch sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng ta phải lưu ý tới tình hình nợ quá hạn. Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Chương Dương. Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ tín dụng 1649,00 1768,00 1826,00 Nợ quá hạn 0,009 0 0 - KT quốc doanh 0 0 0 + Ngắn hạn 0 0 0 - KT ngoài quốc doanh 0,009 0 0 + Ngắn hạn 0 0 0 + Trung hạn 0,009 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,00055 0 0 (Nguồn: Báo cáo thu nợ quá hạn của NHCT chi nhánh Chương Dương) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh Chương Dương là rất thấp ( năm 2005 là 0,00055%, năm 2006 là 0%, năm 2007 là 0% ). Xét theo khoản vay, nợ quá hạn là của các khoản vay trung hạn, không có nợ quá hạn của khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Xét theo đơn vị kinh tế, năm 2005, nợ quá hạn là của các đơn vị kinh tế quốc doanh . Đến năm 2006 và 2007, cả đơn vị kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh đều không có phát sinh nợ quá hạn. Có thể nói đây là kết quả của việc thực hiện phân tích, đánh giá khách hàng kỹ lưỡng, thường xuyên kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng. Một thực tế là các khách hàng của Ngân hàng là các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, khả năng áp dụng các biện pháp đảm bảo cao nên Ngân hàng duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn thấp, đây là một thành công lớn trong việc quản lý chất lượng tín dụng. 2.1.2. Chỉ tiêu nợ xấu. Bảng 5:Tình hình nợ xấu tại NHCT Chương Dương Đơn vị:Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Dư nợ 1649 1768 1826 2 Nợ xấu 0,009 0 0 3 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,00055 0 0 ( Nguồn: Bảng cân đối tài sản của NHCT Chương Dương) Từ bảng trên nhận thấy, năm 2005 nợ xấu là 0,0005%. Năm 2006 và 2007 không có nợ quá hạn. Đây là kết quả kinh doanh tốt của chi nhánh Chương Dương. Như vậy, trong 3 năm từ 2005 đến 2007, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh luôn nhỏ hơn 5% so với thông lệ quốc tế và thấp hơn tỷ lệ của toàn hệ thống NHCT và một số ngân hàng khác. Theo các báo cáo đã được công bố, năm 2007 tỷ lệ nợ xấu của NHCT Việt Nam khoảng 1,02%. So với một số ngân hàng khác, tỷ lệ này của chi nhánh vẫn thấp hơn, như: VPBank(2007): 0,65%, Techcombank (2007): 1,38%, BIDV (2007): 2,77%. Bên cạnh đó, việc duy trì tỷ lệ nợ xấu rất thấp vào năm 2005 và không có nợ xấu vào năm 2006 và 2007 cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt. Chi nhánh Chương Dương cần giữ vững thành tích này trong tương lai, tránh chủ quan để giữ vững con số ấn tượng như năm 2006 và 2007. 2.1.3. Chỉ tiêu về dư nợ có tài sản đảm bảo. Bảng 6: Tình hình dư nợ theo biện pháp đảm bảo Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ 1649 1768 1826 Dư nợ có đảm bảo 1565,249 1529,606 1533,84 Dư nợ không có đảm bảo 83,751 238,394 292,16 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của NHCT Chương Dương) Tỷ lệ dư nợ có đảm bảo(%) 95 86,5 84 Thực tế trên thế giới, những công ty xếp hạng tín dụng có uy tín đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin có chất lượng cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam, thông tin chủ yếu được cung cấp qua Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN, qua các mối quan hệ chính thức và phi chính thức của ngân hàng mà nguồn chủ yếu là do chính khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, thông tin qua cơ quan chức năng thì không đủ cụ thể và tính cập nhật không cao, trong khi đó thông tin từ khách hàng thì chất lượng không cao vì khách hàng có xu hướng che giấu thông tin sự thật, luôn muốn làm đẹp hồ sơ của mình để thỏa mãn điều kiện vay vốn. Như vậy, việc áp dụng cho vay không có đảm bảo chỉ áp dụng đối với khách hàng có uy tín, tỷ lệ cho vay không có bảo đảm của Ngân hàng ngày càng tăng chứng tỏ Ngân hàng đã có một lượng khách hàng quen tin cậy không nhỏ. Điều này cũng cho thấy, lượng khách hàng đến giao dịch thành công với ngân hàng chủ yếu là khách hàng đã quen biết. Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh ngân hàng, không chỉ dựa vào khách hàng quen, mà kinh doanh phải hướng tới việc phục vụ được nhiều khách hàng nhất. Bởi việc có tài sản bảo đảm hay không có tài sản bảo đảm cũng không làm giảm mức độ rủi ro của món vay. Tài sản bảo đảm chỉ là khoản mục có tác dụng bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Do đó, việc xác định chính xác rủi ro của món vay ngay từ đầu mới là quan trọng nhất. Qua bảng số liệu, ta thấy tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo đang giảm dần qua các năm. Năm 2006, tỷ lệ này giảm 8,5% xuống còn 86,5%. Năm 2007, tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 84%. Tuy nhiên, về mặt lượng thì dư nợ có tài sản đảm bảo có giảm chút ít vào năm 2006 mặc dù dư nợ tăng dẫn đến tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm giảm. Năm 2007 dư nợ tăng và tỷ lệ này cũng giảm. Điều này có được là do ngân hàng đã mở rộng được đối tượng khách hàng, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn không phải là khách hàng truyền thống của hệ thống NHCT từ nhiều năm trước. 2.1.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng. Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là đi huy động. Ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền nên việc thu lãi đầy đủ và đúng hạn từ hoạt động cho vay là điều quan trọng. Đây là nguồn để bù đắp chi trả lãi cho khách hàng cũng như mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để đánh giá một cách toàn diện hơn hiệu quả, chất lượng tín dụng tại NHCT Chương Dương, ta đi vào phân tích cụ thể lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và mức sinh lời tín dụng của ngân hàng qua các năm 2005 – 2007. Bảng 7:Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHCT Chương Dương. Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 +/- % +/- % Tổng lợi nhuận của NH 37,423 45,953 75,216 8,53 22,79 29,263 63,68 Lợi nhuận từ hđtd 35,423 41,953 68,416 6,53 18,43 26,463 63,1 Dư nợ 1649 1768 1826 Lợi nhuận từ hđtd/Tổng lợi nhuận 94,65% 91,29% 91% Lợi nhuận từ hđtd/ Dư nợ 2,15% 9,13% 3,75% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Chương Dương) Từ bảng trên có thể thấy, lợi nhuận của Ngân hàng trong các năm qua liên tục tăng. Năm 2005 là 37,423 tỷ đồng, năm 2006 là 45,953 tỷ đồng (so với năm 2005 đã tăng 8,53 tỷ đồng, tương ứng tăng 22,79%), năm 2007 lợi nhuận của ngân hàng đạt 75,216 tỷ đồng ( so với năm 2006 đã tăng 29,263 tỷ đồng, tương ứng tăng 63,68%). Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng liên tục tăng cụ thể: năm 2005 đạt 35,423 tỷ đồng, năm 2006 đạt 41,953 tỷ đồng ( so với năm 2005 đã tăng 6,53 tỷ đồng, tương ứng tăng 18,43%) và năm 2007 đạt 68,416 tỷ đồng ( so với năm 2006 đã tăng 26,463 tỷ đồng, tương ứng tăng 63,1%). Đây là dấu hiệu tốt của hoạt động tín dụng. Nguyên nhân là ngân hàng luôn giữ lãi suất cho vay ở mức ổn định. Lãi suất vay ngắn hạn khoảng 0,9%/tháng, lãi suất vay trung - dài hạn khoảng 1%/tháng. Hạn mức tín dụng áp dụng với từng khách hàng phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng và khả năng của ngân hàng. Trên cơ sở vay và thẩm định, cán bộ tín dụng tính toán nhu cầu vốn của khách hàng. Riêng với công ty tư nhân, đây là những đơn vị có nhu cầu vốn lớn nhưng giá trị tài sản bảo đảm nhỏ thì việc xác định lượng vốn cho vay dựa vào giá trị tài sản bảo đảm và áp dụng hình thức vay có TSĐB với mọi khoản vay. Ngân hàng áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo khi đơn vị đáp ứng đủ các điều kiện sau: Báo cáo tài chính có kiểm toán, hệ số tự tài trợ > 20%, Xếp hạng tín dụng từ BB + trở lên, Lãi ròng trên vốn chủ > 5%, Vốn lưu động ròng dương, ngoài ra còn dựa vào quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng, tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng.Những đơn vị được áp dụng vay không có TSĐB thường là các doanh nghiệp Nhà nước. Trên cơ sở xác định giá trị TSĐB, ngân hàng xác định mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa không quá 70% giá trị TSĐB đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng và/ hoặc hợp đồng đảm bảo tiền vay,trừ các trường hợp sau: Đối với TSĐB là kim khí quý, đá quý: mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị TSĐB đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng và/ hoặc hợp đồng bảo đảm. Đối với TSĐB là ngoại tệ bằng tiền mặt, các loại giấy tờ có giá trừ cổ phiếu, số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, mức cho vay so với giá trị TSĐB do Giám đốc ngân hàng quyết định trên nguyên tắc giá trị TSĐB vào thời điểm nợ vay đến hạn đủ để thanh toán toàn bộ số tiền vay, tiền lãi, các khoản phí khác. Đối với TSĐB là máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải đã qua sử dụng, mức cho vay tối đa không quá 50% giá trị TSĐB đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng và/ hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Trường hợp ngân hàng áp dụng biện pháp bảo đảm bổ sung với khoản vay mà khách hàng vay đã có đủ điều kiện vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định cho vay hiện hành của NHCT thì mức cho vay không phụ thuộc vào TSĐB. Bảng 8: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại NHCT Chương Dương Đơn vị :Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dự phòng rủi ro 32,696 17,953 34,597 Tỷ trọng trong tổng dư nợ 1,983% 1,08% 1,15% (Nguồn: Số liệu do phòng tổng hợp NHCT Chương Dương cung cấp) Mặt khác, nguyên nhân tăng lợi nhuận cũng cần phải xét đến mối quan hệ với dự phòng rủi ro, nợ xấu và tài sản bảo đảm. Như trên đã phân tích, nợ xấu của ngân hàng rất thấp và bằng không vào các năm 2006 và 2007 trong khi đó dự phòng rủi ro giảm vào năm 2006 và tăng trong năm 2007 và tài sản bảo đảm cũng tăng. Tuy nhiên, do nguồn vốn huy động tăng mạnh hơn, ngân hàng có nhiều vốn hơn để cho vay, dư nợ cũng tăng nhiều hơn so với mức tăng của nợ xấu và dự phòng rủi ro. Do đó, lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng qua các năm. Thực tế cho thấy khi dư nợ tăng lên thì việc có một vài khoản vay trở thành nợ xấu là không thể tránh khỏi. Chi nhánh đã khắc phục điều này bằng việc sát nhập hai phòng khách hàng 1&2 trở thành phòng khách hàng doanh nghiệp. Do vậy, các khoản vay vẫn được theo dõi đầy đủ dẫn đến kết quả lợi nhuận tăng và dù dư nợ có tăng nhiều nhưng nợ xấu vẫn ở mức thấp và không còn vào năm 2007. 2.2.5.Đánh giá Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi, xung đột chiến tranh tại nhiều địa điểm nóng trên thế giới, sự phát triển không ổn định của một số nền kinh tế lớn trên thế giới. Nền kinh tế trong nước tuy có sự tăng trưởng, phát triển nhưng phải chịu không ít những trở ngại do thiên tai dịch bệnh. NHCT Chương Dương đã có sự tăng trưởng tốt về tín dụng, lợi nhuận và tuân thủ theo quy trình tín dụng mà NHCT Việt Nam đã xây dựng với hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Cùng với hệ thống trang thiết bị hiện đại, chi nhánh đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và năng lực tài chính của mình nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. NHCT Việt Nam nói chung đã xây dựng cho mình một quy trình tín dụng hợp lý, thống nhất từ trên xuống dưới. Cán bộ lãnh đạo cùng nhân viên tín dụng tại chi nhánh Chương Dương đã tuân thủ tương đối đầy đủ quy trình tín dụng chung đó. Để thiết lập quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng một cách chắc chắn, chất lượng, an toàn và hiệu quả, ngay từ đầu cán bộ tín dụng đã tiến hành điều tra, xem xét khách hàng một cách kỹ lưỡng, tiến hành thẩm định khách hàng trên nhiều phương diện như mục đích sử dụng vốn vay, năng lực pháp lý, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo, tính hiệu quả của phương án, dự án sản xuất kinh doanh…và xác định quy trình thẩm định chính xác là bước quan trọng nhất để quyết định cho vay, giám sát và thu nợ đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng cũng chú trọng đến bước kiểm tra trong quá trình cho vay để nắm được các biến động của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng, biết được nguyên nhân và có biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm giảm bớt những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của khách hàng trước những biến động không tốt của môi trường, giảm được rủi ro cho ngân hàng. Theo điều 7 của quyết định 493/2005/QĐ NHNN thì tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính để xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Phân loại nợ theo điều 7 chặt chẽ hơn, đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng cả về định tính và định lượng, theo độ rủi ro của các khoản vay, không duy nhất dựa vào con số thống kê và mức độ lượng hóa được mà phải căn cứ vào nhận xét và đánh giá, ước tính mức dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp với thực tế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Như vậy, việc phân loại nợ cho vay sẽ phải dựa trên phân tích các yếu tố tác động đến khoản nợ cả về mặt định tính và định lượng thì mới nắm chắc được nguyên nhân và đưa ra hướng giải quyết. Bên cạnh đó, công tác thu nợ, thu lãi và thanh lý cũng đã được ngân hàng thực hiện tương đối nghiêm túc. Xét về năng lực tài chính thì ngân hàng đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tăng năng lực tài chính, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, trình độ quản lý, đây là thành công của NHCT Chương Dương để vững bước phát triển hơn nữa trong tương lai. Sự phát triển bền vững của ngân hàng đã được khẳng định trên cơ sở hoàn thành tốt những định hướng chiến lược của mình. Qua những phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng NHCT Chương Dương có mức tăng trưởng tín dụng tốt, quy trình tín dụng hợp lý. Nợ xấu và dự phòng rủi ro có dấu hiệu gia tăng. Tuy nhiên, chúng đang được giữ ở mức thấp nên chưa ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Việc nợ xấu và dự phòng rủi ro gia tăng cũng đặt ra vấn đề cần giải quyết để giảm thiểu rủi ro hơn nữa, nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới mục tiêu cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. 2.2. Những kết quả đạt được và hạn chế về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Chương Dương 2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân Trong những năm qua NHCT chi nhánh Chương Dương đã có những thành công đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Cụ thể: Thứ nhất: Về quy mô tín dụng của chi nhánh qua những năm qua có tốc độ tăng trưởng rất tốt, đặc biệt là dư nợ đối với các doanh nghiệp quốc doanh tăng tương đối cao. Mà hiện nay xu hướng các doanh nghiệp này phát triển tương đối rộng, nên trong mảng thị trường này ngân hàng đã chứng tỏ hiệu quả hoạt động của mình. Ngân hàng đã dần thay đổi cơ cấu cho vay, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp này nên lợi nhuận thu được ngày càng tăng. Thứ hai: Quy trình tín dụng, quá trình thẩm định đã được thể hiện chặt chẽ, việc đánh giá khách hàng được thực hiện cả về mặt định tính và định lượng để đưa đến kết luận chính xác về năng lực của khách hàng. Các hình thức bảo đảm tín dụng được thực hiện tương đối tốt trong đó có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao, có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng và giá trị khoản vay tương đối lớn. Khi đánh giá tài sản đảm bảo, một mặt ngân hàng căn cứ vào quy định của Nhà nước, mặt khác tham khảo giá cả trên thị trường để đảm bảo việc đánh giá được chính xác. Thứ ba: Ngân hàng đã duy trì một danh mục tín dụng với chất lượng cao, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thấp so với hệ thống NHTM nói chung và hệ thống NHCT nói riêng. Định kỳ ngân hàng tiến hành phân loại nợ nhằm đánh giá đúng các khoản dư nợ mà ngân hàng đầu tư để trích lập dự phòng rủi ro cho phù hợp. Công tác thanh tra, kiểm soát cũng được thực hiện nghiêm túc bằng nhiều hình thức như: kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo, kiểm tra của lãnh đạo ngân hàng và cơ sở. Vì vậy, ngân hàng đã phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình cấp tín dụng và có những biện pháp chấn chỉnh, đảm bảo khoản tín dụng an toàn và chất lượng. Thứ tư: Ngân hàng thường xuyên tiền hành tập huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng và có một số thay đổi khá hợp lý để nâng cao hiệu quả công việc, sắp xếp công việc phù hợp với năng lực, trình độ của từng cán bộ nhân viên. Ngân hàng cũng đã thực hiện đa dạng hóa khách hàng và hoạt động cho vay, góp phần phân tán rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Có thể nói, chất lượng tín dụng của ngân hàng trong những năm qua tương đối tốt. Điều đó không chỉ thể hiện qua những con số ,mà còn được thể hiện bởi việc thực hiện theo quy trình tín dụng, quy định cho vay. Việc giám sát, kiểm tra, quản lý tín dụng luôn được thực hiện một cách thường xuyên, chính xác và kịp thời. Ngân hàng đạt được kết quả trên là do nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc độ cao, môi trường kinh tế, xã hội, chính trị ổn định, các chương trình kinh tế trọng điểm các dự án lớn được triển khai mạnh và phát huy hiệu quả, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo NHCT VN và ban giám đốc Ngân hàng nhà nước TP Hà Nội. Ngân hàng là đơn vị được áp dụng những chương trình, hệ thông phần mềm hiện đại nhất trong toàn hệ thống. Ngân hàng đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9000 – 2000, đồng thời dự án hiện đại hóa Ngân hàng đã đi vào hoạt động và sự tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ và lao động đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của ngân hàng. 2.2.2. Những hạn chế về chất lượng tín dụng và nguyên nhân 2.2.2.1. Những hạn chế về chất lượng tín dụng. Như đã phân tích ở trên, NHCT Chi nhánh Chương Dương là một ngân hàng có chất lượng hoạt động tín dụng tốt (dư nợ tăng nhanh, tỷ lệ nợ quá hạn thấp). Tuy nhiên, hoạt động của ngân hàng vẫn còn một số tồn tại: Thứ nhất: Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng tuy đã được nâng cao nhưng một số cán bộ nhiều khi chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường., chất lượng cán bộ tín dụng còn bất cập ở một số mặt như chưa hiểu biết rộng rãi về các lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật vì chủ yếu cán bộ tín dụng tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên ngành kinh tế gây khó khăn thiếu sót khi đánh giá phương án kinh tế của khách hàng. Thứ hai: Ngân hàng nằm trên địa bàn dân cư đông đúc và hoạt động kinh doanh diễn ra sôi nổi nên đã thu hút được nhiều khách hàng song do phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của hàng loạt các ngân hàng khác và việc nắm bắt thông tin về khách hàng, về thị trường chưa nhanh nhạy. Thứ ba: Trong nhiều trường hợp, khi khách hàng không trả được các khoản nợ vay thì việc phát mại bán đấu giá tài sản thế chấp còn phức tạp. Hệ thống văn bản pháp luật quy định về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ, chỉ mới hướng dẫn quy định chung chung, chưa cụ thể chi tiết, chưa quy định rõ ràng các cơ quan liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc thủ tục phát mại rườm rà, kéo dài qua nhiều ban ngành dẫn đến nhiều trường hợp phát mại mà ngân hàng không thu đủ gốc và lãi cho sự biến động giá cả thị trường làm giá trị tài sản giảm xuống thấp hơn nhiều so với lúc định giá thế chấp cho vay. Các cơ quan hữu quan chưa có cách nhìn thấu đáo về hoạt động Ngân hàng nên chưa có sự phối hợp đồng bộ, tích cực cùng với ngân hàng trong việc giải quyết những vấn đề liên quan, cho nên không ít người cho rằng việc cho vay và thu nợ chỉ đơn thuần là việc của ngân hàng. Thứ tư: Quy mô tín dụng tăng nhanh dẫn đến tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng. Số món vay nhiều, thuộc mọi lĩnh vực nên cán bộ ngân hàng khó có thể kiểm soát thường xuyên. Thứ năm: Vốn cho vay tập trung vào một số doanh nghiệp lớn, dự án lớn, trong một lĩnh vực nên ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao khi các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản. 2.2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. Từ phía các cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng phải là người có kiến thức, có khả năng phân tích thị trường tốt, nẵm vững quy luật và thực tiễn cung – cầu vốn tín dụng trong nền kinh tế, có sự hiểu biết khá toàn diện để có thể tư vấn cho khách hàng, có sự nhạy cảm và linh hoạt trong cho vay khách hàng. Việc quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng đòi hỏi phải có những cán bộ tín dụng có đạo đức, trách nhiệm đối với nghề nghiệp. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững mà tư cách đạo đức kém sẽ dẫn đến khả năng thong đồng với kẻ gian lừa đảo vốn tín dụng của ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Những tồn tại trong chất lượng tín dụng xét từ phía cán bộ tín dụng là do xuất phát từ các nguyên nhân sau đây : Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng trẻ còn chưa vững, thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là những cán bộ trẻ, chưa nắm bắt được thông tin về mọi hoạt động của khách hàng vay vốn, khả năng điều tra, tìm kiếm thông tin còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc xử lý thông tin còn yếu kém dẫn đến việc thẩm định, phân tích khách hàng vay vốn đạt hiệu quả không cao. Do một số cán bộ tín dụng không thực hiện đúng quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng được coi là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của bất kỳ cán bộ tín dụng nào. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý tình hướng cho vay cụ thể thì các cán bộ tín dụng có thể không thực hiện đầy đủ dẫn đến nguy cơ họ mắc sai lầm là rất lớn, mang lại rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Mặc dù các ngân hàng đều quy định việc cho vay phải thực hiện theo đúng quy định của NHNN nhưng thực ra những quy tắc này đôi khi còn mơ hồ. Chẳng hạn, để được cấp tín dụng thì người đi vay phải có phương án kinh doanh khả thi, nhưng thế nào là khả thi thì lại tùy thuộc vào việc thẩm định và đánh giá của từng cán bộ tín dụng. Dù rằng việc đánh giá dự án, phương án đã có các chỉ tiêu NPV, NFV và IRR nhưng đó chưa phải là tất cả căn cứ để đưa ra quyết định về cho vay. Chính vì thế có những dự án người này đánh giá là khả thi nhưng người khác thì lại không khả thi. Như vậy vô tình hoặc do thiếu khả quan mà cán bộ tín dụng cấp tín dụng cho các khách hàng có khả năng thanh toán nợ kém. Do việc kiểm tra, kiểm soát sau cho vay của cán bộ tín dụng không tốt. Hoạt động tín dụng là một hoạt động rất phức tạp và nhạy cảm, không phải cứ thực hiện tốt theo quy trình tín dụng là đã xong mà còn phải theo dõi quá trình sử dụng vốn có đúng mục đích hay không, doanh nghiệp gặp phải những khó khăn gì trong quá trình hoạt động để chủ động đưa ra các giải pháp, sự tư vấn thiết thực. Từ phía thông tin tín dụng: Thông tin về khách hàng là một nguồn thông tin rất quan trọng đối với công tác tín dụng, nguồn thông tin này bao gồm những thông tin về tình hình tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính hàng tháng của doanh nghiệp hoặc thông tin từ các cơ quan ngôn luận khác như báo đài hoặc từ nội bộ ngân hàng, từ Bộ chủ quản. Trong nhiều trường hợp do thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch, thiếu chính xác mà cán bộ tín dụng do chủ quan không kiểm tra chi tiết , cụ thể hoặc kiểm tra sơ sài trrong khi khách hàng cố tình che đậy thông tin hoặc đưa thông tin không chính xác dẫn tới nhận định sai lầm về khách hàng và rủi ro xảy ra. Đặc biệt ở nước ta tính chính xác của thông tin do các doanh nghiệp cung cấp là không đảm bảo vì nhiều lý do trong khi đó công tác kiểm tra, kiểm toán doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mực. Nguyên nhân từ phía khách hàng. Do năng lực người đi vay kém. Năng lực người đi vay yếu kém thể hiện là sự yếu kém trong khâu tổ chức nhân sự, quản lý nội bộ, quản lý và sử dụng vốn cũng như tổ chức mạng lưới phân phối, bán hàng chưa bộc lộ được ưu điểm, thế mạnh… Những khoản tín dụng được cấp không phải là liều thuốc hữu hiệu cho mọi doanh nghiệp, tác dụng của nó đến đâu lại phụ thuộc vào bản than người đi vay sử dụng nó như thế nào. Do tư cách người đi vay kém. Đôi khi rủi ro khách hàng gây ra cho ngân hàng không phải bởi trình độ, năng lực khách hàng hạn chế mà do yếu kém về tư cách đạo đức. Mặc dù người vay thường cam kết sẽ trả nợ đúng hạn và đầy đủ theo như những điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Song có những khách hàng có ý định lừa đảo nhằm chiếm dụng vốn của Ngân hàng ngay từ đầu. Điều này cũng một phần do cán bộ tín dụng chưa cẩn thận và xem xét một cách thiếu toàn diện tư cách đạo đức của người vay. Do doanh nghiệp bán hàng mà chưa thu hồi được vốn. Đây là một hiện tượng khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường do hiện tượng mua – bán chịu. Một số công ty đã trao hàng nhưng bị đối tác dây đưa hoặc tình hình tài chính khó khăn đột ngột dẫn tới việc không trả được tiền hàng, do vậy người vay cũng không thu hồi kịp số vốn vay nên chậm thanh toán nợ cho Ngân hàng. Do sự thay đổi loại hình sở hữu, loại hình doanh nghiệp. Ngày nay do xu thế cạnh tranh khốc liệt, Nhà nước ngày càng giảm sự ảnh hưởng, chi phối của mình đến hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh nên việc chuyển đổi doanh nghiệp quốc doanh thành doanh nghiệp cổ phần là một tất yếu. Hiện tượng này đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp đó cũng như tới Ngân hàng. Việc cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh gặp phải nhiều khó khăn ảnh hưởng đến khả năng hoặc thời hạn trả nợ cho Ngân hàng của các doanh nghiệp này. Các nguyên nhân khác. Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Hệ thống văn bản pháp lý ban hành chưa đồng bộ, còn nhiều sơ hở nên chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt đốngản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dẫn tới tình trạng các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân lợi dụng để cố tình gây thất thoát vốn cho Ngân hàng. Do môi trường kinh tế Việt Nam chưa ổn định. Năm 1986 nước ta chuyển từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường, mặc dù đã đem lại những kết quả đáng khích lệ trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước nhưng còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tháng 11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Đối với các NHTM Việt Nam mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ , đề ra biện pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giao dịch tài chính quốc tế. Bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt tăng dần, khi các NHTM nước ngoài tham gia trên thị trường với tiềm lực vốn và hệ quản lý, quản trị mạnh thì các NHTM Việt Nam có thể bị thôn tính, sát nhập làm mất sự tự chủ, định hướng phát triển của chính ngân hàng mình… KẾT LUẬN Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư tín dụng nói riêng giữ một vai trò quan trọng. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận nhưng mục tiêu đó luôn luôn gặp một rào cản lớn là rủi ro. Đầy là một điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy, làm thế nào để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng, làm thế nào để nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng là một vấn đề mà bất kỳ một NHTM nào cũng quan tâm. Việc phân tích một cách chính xác và khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ quan trọng và cơ bản của các nhà quản trị NHTM. Xuất phát từ ý nghĩa đó, qua nghiên cứu các vấn đề lý luận, tìm hiểu thực tế hoạt động tín dụng tại NHCT Chi nhánh Chương Dương, tôi đã hoàn chỉnh đề tài “Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCT Chi nhánh Chương Dương”. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian tiếp cận thực tế có hạn, lượng thông tin không nhiều và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài làm của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, do đó tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cán bộ Ngân hàng để đề tài được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. E. W. Reed & E.K. Gill, Ngân hàng thương mại, NXB. Thống Kê, 2004 2. Frederic S. Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng & thị trường tài chính, NXB. Khoa học và kỹ thuật, 2001. 3. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. 4. Peter S. Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB. Tài chính, 2004 5. Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, ban hành theo Quyết định số 493/2005/ QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 6. Quyết định của NHNN số 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/ QĐ - NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 7. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB. Tài chính, 2008. 8. www.mof.gov.vn 9. www.vnexpress.net 10. www.vienkinhte.hochiminhcity.gov.vn DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHCT Chương Dương 9 Bảng 2: Doanh số cho vay - Thu nợ - Dư nợ của NHCT Chương Dương 14 Bảng 3: Tổng hợp thu nhập, chi phí, lợi nhuận của NHCT Chương Dương 19 Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Chương Dương 21 Bảng 5: Tình hình nợ xấu tại NHCT Chương Dương 22 Bảng 6: Tình hình dư nợ theo biện pháp đảm bảo 22 Bảng 7: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHCT Chương Dương 24 Bảng 8: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại NHCT Chương Dương 26 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh Chương Dương 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24879.doc