Hoạt động tín dụng là các quan hệ giao dịch giữa người cho vay và người đi vay. Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng, theo thoả thuận người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hoặc nói cách khác người đi vay phải trả thêm lợi tức.
- Tham gia quan hệ này có nhiều chủ thể: Nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân người tiêu dùng .
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng mà chủ thể tham gia gồm một bên là Ngân hàng, một bên là các tổ chức kinh tế xã hội, Nhà nước, dân cư.
Trong quan hệ tín dụng, chủ thể tham gia với hai tư cách là người đi vay và người cho vay. Tuy nhiên khi xem xét trên giác độ Ngân hàng thì hoạt động tín dụng được hiểu là hoạt động cho vay, tức Ngân hàng cho khách hàng vay.
90 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tin, ngoài việc vận hành có hiệu quả các chương trình tin học ứng dụng nghiệp vụ, Chi nhánh đã triển khai hoàn thành các chương trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, góp phần đẩy nhanh tin học hoá các hoạt động nghiệp vụ và rút ngắn thời gian xử lý trong các nghiệp vụ. Chi nhánh đã cử cán bộ theo học các lớp đào tạo theo chương trình hiện đại hoá Ngân hàng. Tất cả những vấn đề trên Chi nhánh nhằm thực hiện phục vụ cho công tác tín dụng nói chung và công tác tín dụng trung và dài hạn nói riêng tại Chi nhánh có chất lượng và hiệu quả.
Công tác huy động vốn tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Quy mô vốn huy động không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ cao, nguồn vốn huy động trung và dài hạn cũng đạt tỷ lệ tăng trưởng khá và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn huy động tại Chi nhánh. Vì vậy qui mô vốn lớn và có tính ổn định cao đã cho phép Chi nhánh luôn có được một lượng vốn tín dụng dồi dào để cho vay trung và dài hạn. Đặc biệt với nguồn vốn huy động trung và dài hạn đạt tỷ lệ tăng trưởng cao trong tổng nguồn huy động đã giúp cho Chi nhánh cho vay trung và dài hạn với độ an toàn cao và đáp ứng thoả mãn nhu cầu khách hàng, phục vụ tốt hơn nhu cầu tín dụng trung và dài hạn ngày càng cao trong nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới phát triển của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, Ngân hàng đã thực hiện phương châm đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư theo chiều sâu. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh đã thực sự trở thành bạn của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Với chính sách khách hàng, Ngân hàng xác định mọi hoạt động đều xuất phát từ khách hàng, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hành động của mình. Ngân hàng tiếp cận doanh nghiệp, nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tín dụng theo đúng quy định nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay nhanh chóng thuận lợi. Ngân hàng đã nỗ lực phục vụ cho đầu tư phát triển, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch đầu tư phát triển do Nhà nước giao, tập trung vốn cho các công trình dự án trọng điểm của Nhà nước. Đồng thời nâng cao vai trò chủ đạo của Ngân hàng với những khoản vay nằm trong kế hoạch của Nhà nước. Trong năm 2003, Chi nhánh đã thực hiện thu nợ đối với những dự án nằm trong kế hoạch Nhà nước đạt 170% so với kế hoạch, thu nợ tín dụng chỉ định đạt 118% so với kế hoạch.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn còn gặp một số những hạn chế cần giải quyết.
2.2.2.2. Những hạn chế cần giải quyết.
Cơ cấu nguồn huy động còn chưa hợp lý. Trong tổng nguồn huy động tại Chi nhánh, chủ yếu là nguồn huy động từ dân cư, từ các tổ chức khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn huy động, nguồn vốn huy động tại Chi nhánh chưa đa dạng, mạng lưới huy động còn mỏng, chủ yếu vẫn tập trung ở khu vực thị xã và khu vực Từ Sơn. Bên cạnh đó trong năm qua, nguồn huy động trung và dài hạn của Chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng trong năm 2003 tỷ lệ này đã chậm lại rất nhiều so với năm trước, tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt ở mức 5%, trong đó vốn dài hạn vẫn chưa cao. Đây là điều Ngân hàng cần lưu ý vì nguồn vốn trung và dài hạn có vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần lớn vào sự hoạt động có hiệu quả hay không của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh. Ngân hàng cần phải nghiên cứu tìm ra nguyên nhân để khắc phục những tồn tại này tại Chi nhánh.
Doanh số cho vay trung và dài hạn trong những năm qua có những biến động lớn, đặc biệt vào năm 2002 doanh số này giảm mạnh, điều này phản ánh các dự án cho vay theo tín dụng chỉ định và theo KHNN đã chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay tại chi nhánh và đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên nó cũng phản ánh sự phụ thuộc quá lớn của ngân hàng vào loại hình cho vay này. Đến nay ngân hàng đã có sự độc lập tự chủ hơn trong cho vay trung và dài hạn và doanh số này đã tăng so với năm 2002 nhưng tỷ lệ này tăng không cao so với năm 2001. Đây là điều đáng lo ngại bởi tại Chi nhánh tuy có tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn cao nhưng đó chủ yếu là các dự án được chuyển tiếp từ các năm trước sang kể cả các dự án theo tín dụng chỉ định và theo kế hoạch nhà nước vẫn còn thời hạn cho đến nay. Như vậy điều này cho thấy nhu cầu vay tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh hiện tại là vẫn còn nhiều hạn chế, thậm chí doanh số còn có tỷ trọng giảm so với các năm trước và chiếm tỷ trọng còn nhỏ. Để có thể nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn lên đến 45 đến 50% trong tổng doanh số cho vay chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa, đặc biệt là cho vay đối với các doanh nghiệp NQD. Trong những năm qua Chi nhánh đã tiến hành cho vay mở rộng đối với các doanh nghiệp NQD, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên tỷ lệ cho vay này vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Trong thời gian tới cũng như trong giai đoạn hiện nay Ngân hàng sẽ gặp phải nhiều khó khăn bởi lẽ nhà nước đang thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp Nhà nước sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình cạnh tranh vì vậy cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong tương lai.
Trong khâu thẩm định còn yếu kém, Chi nhánh chưa thực hiện được chuyên môn hoá trong vấn đề thẩm định, cán bộ tín dụng thường kiêm luôn công tác thẩm định dự án do vậy công tác thẩm định dự án còn nhiều hạn chế và nhiều thiếu sót. Đầu năm 2004 Chi nhánh đã tiến hành tách công tác thẩm định ra thành một bộ phận riêng nhưng cán bộ thẩm định vẫn còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Do đó công tác thẩm định còn thiếu chính xác và nhiều khi không thể xem xét hết được những khía cạnh của dự án, đầu vào và đầu ra của dự án. Do vậy mà những dự án khi đã cho vay chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng cả hiện tại cũng như trong tương lai.
Trong công tác kế toán, việc xử lý nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn chậm, sự phối hợp giữa bộ phận điện toán và kế toán còn thiếu sự đồng bộ, do vậy đã làm chậm lại quá trình sử lý các nghiệp vụ tại Chi nhánh. Trình độ tin học đóng vai trò rất quan trọng trong công tác xử lý nghiệp vụ ngày nay, tuy nhiên nhiều cán bộ có trình độ tin học còn nhiều hạn chế trong sử dụng và làm chủ công nghệ, cán bộ chuyên môn về tin học vẫn còn thiếu.
Qua phân tích ở trên ta thấy được rằng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng là tương đối tốt hay nói cách khác chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PTBN là tương đối tốt. Tuy nhiên hoạt động này vẫn chứa đựng những tiềm ẩn rủi ro lớn. Tại chi nhánh hiện nay hiệu suất sử dụng vốn tín dụng trung và dài hạn là tương đối cao trong khi đó vòng quay vốn lại ở mức quá thấp, thêm vào đó công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh vẫn còn rất nhiều bất cập, trình độ cán bộ thẩm định cũng như công tác chuyên môn trong thẩm định còn nhiều yếu kém, do những yếu tố đó mà công tác tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh chứa đựng những tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Trong thời gian qua, chi nhánh đã không để xảy ra nợ quá hạn trung và dài hạn. Tuy nhiên với thời điểm hiện nay với sự biến động của nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước phá sản ngày một nhiều, hơn nữa Chi nhánh với đội ngũ hơn 50% cán bộ nhân viên còn rất trẻ tuy có trình độ nghiệp vụ nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế... thì các dự án cho vay trung và dài hạn có thể đang chứa đựng nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
2.2.3. Nguyên nhân.
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Trong hoạt động tín dụng, hai yếu tố rủi ro và lợi nhuận luôn là bạn đồng hành. Nếu như Ngân hàng chỉ chạy theo lợi nhuận cao mà thiếu sự thận trọng cần thiết thì có thể phải trả giá đắt cho những rủi ro gặp phải. Nhưng ngược lại vì rủi ro mà không dám mở rộng cho vay thì có thể sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, mất đi nhiều khách hàng cũng như phần lợi nhuận cho Ngân hàng. Đây là vấn đề nan giải mà nhiều Ngân hàng đang gặp phải và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh cũng không loại trừ. Trong thời gian qua chi nhánh đã phấn đấu mở rộng cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên do điều kiện tiếp xúc với nguồn vốn tín dụng tại ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp NQD còn rất khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng tại ngân hàng. Ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản thế chấp, trong khi đây lại là vấn đề nan giải tại các doanh nghiệp hiện nay. Các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng thường khai báo những con số sai lệch so với thực tế hoạt động của nó, vì vậy mà ngân hàng tuy đã phấn đấu nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đặc biệt là với các doanh nghiệp NQD nhưng vẫn còn rất thận trọng đối với loại hình doanh nghiệp này và thường đưa ra nhiều điều kiện vay vốn đối với các doanh nghiệp nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng mình. Trong thời gian gần đây chi nhánh đã thực hiện mở rộng điều kiện cho vay đối với các doanh nghiệp bằng hình thức cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay, do vậy đã tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp được vay vốn tại ngân hàng.
Trong năm 2002 do các dự án cho vay theo kế hoạch nhà nước và cho vay theo chỉ định được chuyển sang quỹ hỗ trợ phát triển do vậy mà doanh số cho vay trung và dài hạn năm này giảm mạnh. Trong năm 2003 Chi nhánh đã phấn đấu nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, đặc biệt là cho vay đối với các doanh nghiệp NQD nhưng doanh số năm này vẫn tăng không đáng kể và vẫn thấp hơn so với năm 2001.
Trong hoạt động marketing Ngân hàng, Chi nhánh vẫn thực hiện còn hạn chế, chủ yếu là các hoạt động bề nổi như tuyên truyền, qua báo chí, truyền hình Trong hoạt động này vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu khách hàng để tìm cách thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó. Do vậy mà trong hoạt động huy động vốn Chi nhánh chủ yếu huy động được nguồn từ dân cư, mạng lưới thông tin về khách hàng còn yếu kém, địa bàn huy động còn chưa rộng khắp, Chi nhánh vẫn chủ yếu tập trung ở hai khu vực Từ Sơn và thị xã.
Đối với công tác kế toán và điện toán tại Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đồng bộ là do Ngân hàng vẫn chưa thường xuyên tổ chức học tập chế độ thể lệ để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Tại Chi nhánh hiện nay có hơn 50% cán bộ mới ra trường có tuổi đời còn rất trẻ tuy có trình độ nghiệp vụ nhưng kinh nghiệm còn rất ít, họ vẫn còn nhiều lúng túng trong khâu xử lý nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, do vậy việc am hiểu tâm lý khách hàng cũng như nhu cầu khách hàng còn hạn chế. Vì vậy rất khó có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng cũng như đưa ra được những giải pháp linh hoạt đánh đúng vào tâm lý khách hàng. Bên cạnh đó việc cán bộ thẩm định còn trẻ chưa có kinh nghiệm cán bộ tín dụng thường kiêm luôn công tác thẩm định, do vậy trong quá trình thẩm định còn gặp nhiều khó khăn, thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh một số dự án vẫn còn thiếu sót, chưa khai thác hết những thông tin liên quan và đôi khi có thể đưa ra những quyết định sai lầm mang lại nhiều rủi ro cho khoản tín dụng trung và dài hạn. Vì vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng cán bộ của Ngân hàng.
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Khả năng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng là rất thấp. Những vướng mắc chủ yếu các doanh nghiệp gặp phải như: không có đủ vốn tự có theo yêu cầu, không đủ tài sản thế chấp theo quy định, không có dự án khả thi... Để đảm bảo an toàn tín dụng, các Ngân hàng thường yêu cầu các doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định tham gia vào dự án. Với tình trạng thiếu vốn phổ biến như các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thì đây thực sự là rào cản mà doanh nghiệp rất khó vượt qua để vay vốn Ngân hàng. Mặt khác một yếu điểm lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam là lập dự án khả thi. Yếu điểm này chủ yếu do trình độ của cán bộ nhân viên doanh nghiệp còn rất thấp, ý tưởng kinh doanh có nhưng lại không cụ thể hoá được thành dự án khả thi... do vậy mà không được Ngân hàng cho vay. Một khó khăn lớn khác là các dự án khi vay vốn Ngân hàng phải có tài sản thế chấp. Theo tính toán thì chỉ có khoảng hơn 20% giá trị tài sản thế chấp của doanh nghiệp có thể sử dụng làm tài sản thế chấp hợp pháp. Giá trị này quá nhỏ bé so với vốn của doanh nghiệp.
Khả năng hạch toán kế toán của các doanh nghiệp hiện nay còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vì muốn vay được vốn nên các số liệu khi trình trước ngân hàng thường không sát thực do vậy khả năng đem lại rủi ro cho ngân hàng là rất cao. Do các yếu tố đó mà ngân hàng thường e ngại khi cho vay đối với các doanh nghiệp và khi cho vay thường phải đưa ra các điều kiện đối với doanh nghiệp nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro cho khoản tín dụng trung và dài hạn của mình.
Khả năng quản lý và sử dụng khoản vay của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Điều này cũng một phần là do sự hạn chế về trình độ quản lý, hạn chế về vốn và khả năng lập dự án. Vốn nhỏ kéo theo trình độ trang thiết bị, công nghệ lạc hậu do không có khả năng thay mới thường xuyên làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Do những yếu tố trên mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn bị các Ngân hàng hạn chế trong cho vay và rất khó tiếp cận được với nguồn vốn của Ngân hàng. Hơn nữa tình trạng làm ăn thiếu trung thực thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với các Ngân hàng và giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với nhau như sử dụng vốn không đúng mục đích, cung cấp thông tin thiếu chính xác cho Ngân hàng, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân gây rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Theo quyết định 417 của NHNN đã qui định: tất cả các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cần phải có tài sản thế chấp hay bảo lãnh mà chỉ cần có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tính khả thi thì được vay vốn. Điều này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhà nước vay vốn Ngân hàng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Song đối với Ngân hàng thì ngược lại Ngân hàng sẽ gặp phải nguy cơ rủi ro tiềm ẩn cao nếu cho vay nhiều đối với các doanh nghiệp nhà nước vì phương án sản xuất kinh doanh dù tốt đến đâu thì cũng có khả năng xảy ra sai sót. Khi đó Ngân hàng sẽ không có gì đảm bảo cho khoản tín dụng của mình. Thêm vào đó Ngân hàng lại không có một sự hỗ trợ nào của Nhà nước khi các doanh nghiệp này vay vốn của Ngân hàng gặp rủi ro.
2.3.3.3. Nguyên nhân khác.
Hiện nay hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên cùng địa bàn và của các tổ chức phi Ngân hàng khác. Đặc biệt trong năm qua trên địa bàn tỉnh có hai chi nhánh NNHTM mới xuất hiện trên địa bàn đó là NHNT và NHCP Nhà do vậy mà hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh trong năm qua gặp nhiều khó khăn hơn.
Môi trường kinh tế không ổn định, nền kinh tế nước ta hiện nay đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh tình hình kinh tế chính trị trên thế giới có nhiều bất ổn, do vậy còn tồn tại nhiều vấn đề dở dang gây tranh cãi. Các cơ chế chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước lại thường xuyên thay đổi và đang trong quá trình điều chỉnh đổi mới. Do vậy hoạt động của Chi nhánh cũng như nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ đồng bộ, nhiều văn bản pháp lý có liên quan tới vấn đề tài sản thế chấp, đảm bảo vốn vay Ngân hàng còn nhiều thiếu sót, văn bản ban hành chồng chéo tạo kẽ hở để các doanh nghiệp lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng. Các văn bản hướng dẫn còn thiếu và chậm trễ, hoặc có văn bản hướng dẫn thì chưa phù hợp, không cụ thể gây lên hiểu sai, hiểu không chính xác làm quá trình áp dụng vào thực tiễn gặp nhiều khó khăn.
Chương 3
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Ninh.
3.1. phương hướng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh năm 2004.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu năm 2004 của tỉnh, xuất phát từ phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2004 của NHĐT&PTVN, phát huy kết quả kinh doanh đạt được năm 2003 đồng thời rút kinh nghiệm những thiếu sót tồn tại, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh đã xác định mục tiêu phương hướng chủ yếu cho hoạt động kinh doanh năm 2004 trong lộ trình kế hoạch 5 năm (2001- 2005) như sau:
Xây dựng chi nhánh NHĐT&PTBN phấn đấu trở thành chi nhánh loại I của hệ thống, thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá Ngân hàng theo kế hoạch mà NHĐT&PTVN đã đề ra và đang được triển khai trên toàn hệ thống.
Tiếp tục phát huy truyền thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường, đó là cho vay trung và dài hạn để phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh, thực hiện mở rộng quy mô, chất lượng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, phục vụ tốt hơn công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện nâng cao năng lực quản trị điều hành, xây dựng CN NHĐT&PTBN thành một tập thể vững mạnh, đoàn kết nhất trí cao. Mở rộng và nâng cao chất lượng công tác đối ngoại với các tổ chức tiền tệ tài chính trong và ngoài nước. Từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý Ngân hàng hiện đại, xây dựng và đưa vào vận hành các chương trình tin học phục vụ và quản lý điều hành thông tin tín dụng. Thực hiện nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trên toàn thể Chi nhánh, nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát...
3.1.1. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chủ yếu năm 2004.
- Tăng trưởng tổng tài sản tăng đạt 790 tỷ đồng.
- Tăng trưởng huy động vốn đạt 650 tỷ đồng .
- Tăng trưởng tín dụng đạt 770 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế tăng 45%.
- Nợ quá hạn chung <= 1%, trong đó nợ quá hạn thương mại ròng <= 1% trên tổng dư nợ thương mại của Chi nhánh.
Đó là những chỉ tiêu được vạch ra trong phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2004 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh. Phát huy kết quả đạt được năm 2003, CN Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh tiếp tục phát huy năng lực hiện có, phát huy truyền thống của ngành, vượt qua mọi thử thách khó khăn quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2004.
3.1.2. Về công tác huy động vốn.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, khai thác nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư khác nhau, khai thác nguồn vốn nước ngoài thông qua các hiệp định khung tài trợ xuất nhập khẩu, vay ngắn hạn quay vòng nước ngoài.
Thực hiện cơ cấu lại khách hàng, trú trọng vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp theo từng nhóm khách hàng để tăng tiền gửi khách hàng. Gắn hoạt động tín dụng dịch vụ, thanh toán để thu hút tiền gửi của các tổ chức quốc tế.
Thực hiện chính sách marketing, vạch chiến lược khách hàng cụ thể để đi sâu tìm hiểu nhu cầu khách hàng, thu hút khách hàng là tổ chức kinh tế, huy động vốn nhiều hơn từ các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh dưới hình thức mở rộng mạng lưới huy động trên khắp các huyện thị trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác đầu tư tín dụng trung và dài hạn - một nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh, phấn đấu nâng cao thị phần hơn nữa trên địa bàn.
3.1.3. Về công tác tín dụng.
Thực hiện đánh giá lại toàn bộ dư nợ hiện có đến 31/12/ 2003, trú trọng hơn vào dư nợ cho vay trung và dài hạn vì đây là hoạt động mang lại nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Phấn đấu hàng tháng có kế hoạch tự kiểm tra của các cán bộ tín dụng và kiểm tra của lãnh đạo phòng tín dụng để giúp cho các cán bộ tín dụng hoàn thiện đầy đủ hồ sơ vay vốn, ngăn ngừa rủi ro mà dự án đầu tư sẽ đem lại.
Chuyển mạnh cơ cấu dư nợ, tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp NQD, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động trên địa bàn và cho vay dân cư đảm bảo đúng luật pháp, an toàn và tăng doanh lợi.
Thẩm định tốt hơn nữa công tác thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung và dài hạn, thực hiện kiểm tra kiểm soát ở cả ba khâu trước trong và sau khi cho vay để tiếp tục phát huy kết quả của năm 2003 là không để có nợ quá hạn trung và dài hạn xảy ra đồng thời phấn đấu hạn chế nợ quá hạn đối với khoản tín dụng ngắn hạn, hạn chế lãi treo điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn nợ.
Thực hiện phối hợp cho vay đồng tài trợ với các dự án quan trọng của Nhà nước, các dự án lớn nhằm phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các dự án thuộc các KCN tập trung như KCN Tiên Sơn, các dự án KCN Quế Võ, cho vay làng nghề và đa nghề, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh trong xu thế phát triển kinh tế của đất nước và quá trình hội nhập quốc tế.
Gắn tín dụng với phát triển dịch vụ, đẩy mạnh cho vay kết hợp với nhiều hình thức vay vốn, đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng.
3.1.4. Các công tác khác.
Về công nghệ thông tin: Tiếp tục thực hiện triển khai dự án hiện đại hoá Ngân hàng theo chủ trương của NHĐT&PTVN đã vạch ra. Thực hiện triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ tin học trong quản trị điều hành, trong các hoạt động nghiệp vụ tại Chi nhánh.
Thực hiện phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong toàn thể Chi nhánh, tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ được học hỏi kinh nghiệm, giúp công tác xử lý nghiệp vụ được nhanh hơn chính xác và đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ khách hàng.
Triển khai các chương trình kiểm tra kiểm toán nội bộ, tăng cường kiểm tra, kiểm toán, đánh giá các rủi ro lớn hoặc hoạt động có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ phải được làm đúng theo các chương trình kế hoạch đã vạch ra, các sai phạm cần được chỉnh sửa uốn nắn kịp thời; phối hợp tốt với thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong quá trình thanh tra.
Về công tác quản trị điều hành: Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Đảng, chính quyền và các đoàn thể; thường xuyên bám sát chế độ thể lệ và các định hướng trong kinh doanh của NHNN, của NHĐ&PTVN để tổ chức thực hiện chỉ đạo tại Chi nhánh có hiệu quả. Thực hiện ban hành các quy chế nội bộ về hoạt động nghiệp vụ, quy chế làm việc của các phòng và đơn vị trực thuộc, thực hiện giao ban định kỳ đều đặn.
Phấn đấu thực hiện phối hợp hoạt động một cách đồng bộ hơn giữa các phòng nghiệp vụ, đặc biệt giữa bộ phận điện toán và bộ phận kế toán.
3.2. giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Ninh.
3.2.1. Tăng sức mạnh về vốn trung và dài hạn, nâng cao năng lực quản trị điều hành, quản trị lãi suất và thanh khoản của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có độ rủi ro cao, do vậy rất cần những nguồn vốn có tính ổn định, đảm bảo cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn hoạt động an toàn hiệu quả. Chính vì vậy ngân hàng cần tiến hành các hoạt động sau:
- Triển khai hình thức gửi tiền tiết kiệm mới: để cải tiến rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng chi nhánh cần áp dụng hình thức “ đồng sở hữu sổ tiết kiệm” và một số nội dung mới như cho phép chuyển nhượng sổ tiết kiệm, cho phép gửi tiền thay chủ sở hữu sổ tiết kiệm, uỷ quyền giao dịch, thế chấp sổ tiết kiệm được vay vốn với lãi suất ưu đãi, gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm tích luỹ như một dạng của bảo hiểm nhân thọ.
- Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ, VNĐ
- Tăng cường công tác khách hàng nhằm giữ vững và đẩy mạnh quan hệ với những khách hàng truyền thống, mở rộng đối tượng khách hàng là các công ty bảo hiểm để tăng nguồn tiền gửi trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PTBN.
- Cân đối khả năng huy động vốn trung và dài hạn nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn hiệu quả và bền vững. do đó chi nhánh NHĐT&PTBN cần bố trí cán bộ giàu kinh nghiệm, có trình độ kiến thức.
3.2.2. Tăng cường công tác thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện đổi mới công tác thẩm định.
Khách hàng vay vốn trung và dài hạn của CN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh chủ yếu là các công ty các doanh nghiệp lớn, do vậy công tác thẩm định khách hàng giúp cho Ngân hàng biết được doanh nghiệp đó là ai, tình hình sản xuất kinh doanh như thế nào, năng lực tài chính của doanh nghiệp đó ra sao... để từ đó đưa ra được mức độ tín nhiệm đối với khách hàng của Ngân hàng. Đây cũng là điều kiện đầu tiên để Ngân hàng xác định cho vay hay không cho vay. Tăng cường công tác thẩm định khách hàng là công việc rất cần thiết trong việc đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho Ngân hàng, đảm bảo hạn chế nguy cơ rủi ro tiềm ẩn của dự án.
Ngân hàng có thể tìm hiểu khách hàng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như: nguồn thông tin từ chính khách hàng cung cấp, nguồn thông tin từ các bạn hàng của khách hàng, nguồn thông tin từ các tổ chức khác mà Ngân hàng có quan hệ vay mượn... Từ đó Ngân hàng tập trung phân tích về năng lực pháp lý, năng lực tài chính và đánh giá tính cách uy tín của khách hàng.
Năng lực pháp lý của khách hàng được xem xét theo quy định của pháp luật.
Đối với doanh nghiệp: thực hiện kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của : Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp hay doanh nghiệp nhà nước; xem xét quyền hạn trách nhiệm của các bên trong hợp đồng liên doanh; các quy định về quyền hạn trách nhiệm trong điều lệ doanh nghiệp...
Đối với khách hàng là tư nhân: phải có đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự, có hộ khẩu thường trú.
Đối với công tác thẩm định dự án Ngân hàng cần xem xét trên hai khía cạnh: dự án có khả thi về mặt kinh tế xã hội hay không. Thông thường các Ngân hàng chỉ quan tâm đến chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ hơn là quan tâm đến chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng tức là chỉ quan tâm đến khả năng có thu hồi được vốn hay không. Điều này là hiển nhiên vì nó có quan hệ mật thiết đến sự tồn tại của Ngân hàng. Nhưng Ngân hàng cần xem xét kết hợp cả hai chỉ tiêu sẽ có lợi hơn cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng. Ngân hàng cần xem xét phương án thực hiện dự án có hợp lý không, thực hiện kiểm tra dự án về mức độ đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, dự án có phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh hay không.
Bên cạnh công tác thẩm định dự án và khách hàng, Ngân hàng cũng cần quan tâm đến trình độ của cán bộ thẩm định. Tại NHĐT&PTBN trước đó cán bộ tín dụng thường kiêm luôn công việc thẩm định dự án đầu tư do vậy có rất nhiều hạn chế, nhưng đến năm 2004 chi nhánh đã thực hiện tách công việc của cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng vì vậy công tác thẩm định dự án đã có hiệu quả hơn, tuy nhiên công việc này vẫn chưa đạt hiệu quả cao, trình độ cán bộ thẩm định vẫn đang là vấn đề bất cập. Nếu những khoản đầu tư này rơi vào tay những cán bộ yếu về năng lực, phẩm chất tất yếu sẽ tạo ra những khoản đầu tư tồi. Lẽ dĩ nhiên là không thể đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hiểu biết về các ngành nghề định đầu tư như dây truyền công nghệ, các thông số kỹ thuật... trong việc thẩm định dự án đầu tư, điều quan trọng là cán bộ thẩm định phải nắm được các thông tin về khách hàng như uy tín, tình hình tài chính, năng lực quản lý, các quan hệ kinh tế xã hội của người vay, dự đoán được xu hướng của sản phẩm và các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến sản phẩm trong tương lai. Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn cũng như sự hiểu biết về kinh tế xã hội, tâm lý khách hàng... nhằm nâng cao sự hiệu quả trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại CN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh.
Đồng thời với tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn chi nhánh cần thực hiện đổi mới công tác thẩm định:
- Thành lập tổ thẩm định dự án có tính chuyên nghiệp cao.
- Đổi mới quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay. Hồ sơ cho vay trước khi lãnh đạo ký duyệt cần phải được kiểm tra xem xét toàn diện, chính xác và khách quan từ khâu lập hồ sơ, nhận xét năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp, khả năng tài chính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của phương án. Do vậy nếu chỉ để một cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả các khâu sẽ không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của mỗi cán bộ khác nhau. Chi nhánh cần tổ chức phòng tín dụng theo hai bộ phận:
+ Bộ phận quản lý doanh nghiệp: bao gồm các cán bộ tín dụng chuyên quản các doanh nghiệp. Cán bộ của bộ phận này là đại diện ngân hàng tại doanh nghiệp để thường xuyên theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp đề xuất ý kiến giải quyết khó khăn và ý kiến đối với từng phương án xin vay vốn.
Bộ phận này xuống doanh nghiệp làm việc theo lịch công tác, nắm tình hình và định kỳ về họp phòng để báo cáo tình hình hoặc báo cáo đột xuất khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Hằng tuần có báo cáo tổng hợp gửi lãnh đạo và bộ phận thẩm định theo dõi chỉ đạo.
+ Bộ phận thẩm định dự án: Bộ phận này chủ yếu làm việc tại ngân hàng, thỉnh thoảng có thể xuống doanh nghiệp nắm tình hình thực tế và kiểm tra định giá tài sản thế chấp, cầm cố khi thẩm định dự án. bộ phận này căn cứ ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý để đưa ra phương án xử lý trình lãnh đạo giải quyết các vụ việc liên quan đến vốn vay.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đãi ngộ hợp lý và thoả đáng với cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Công tác tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động rất phức tạp, đôi khi cán bộ tín dụng phải đối mặt với nhiều cám dỗ, vì vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải là người nhanh nhạy có trình độ chuyên môn cao, cán bộ tín dụng phải được lựa chọn kỹ lưỡng là những người dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trước việc mình làm. Cán bộ tín dụng phải là người có khả năng phân tích đánh giá, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, là người đóng vai trò rất lớn trong việc quyết định lên chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Chỉ một sai sót rất nhỏ của cán bộ tín dụng có thể làm cho Ngân hàng gặp khó khăn, làm phát sinh những khoản nợ khó đòi hoặc Ngân hàng bị khách hàng lừa đảo, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
Tại CN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh hiện nay, với đội ngũ hơn 50% là cán bộ trẻ mới ra trường, họ là những người có trình độ nghiệp vụ, là đội ngũ trẻ năng động sáng tạo, năng nổ trong công việc. Tuy nhiên chỉ như thế thôi thì chưa đủ, họ còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế, chưa hiểu hết được tâm lý khách hàng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng, nhất là trong công tác tín dụng trung và dài hạn, không thể đánh giá hết được tiềm năng cũng như rủi ro của dự án. Đôi khi cán bộ trẻ còn chưa ý thức được trách nhiệm của họ đối với sự phát triển của Ngân hàng, phong cách giao dịch còn bộc lộ nhiều điểm bất cập. Thực tế nhiều cán bộ tín dụng còn làm việc không hiệu quả. Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh trong thời gian tới cần tiến hành xếp loại cán bộ tín dụng, nâng cao trình độ chuyên môn hoá, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Thực hiện xếp loại, nâng cao trình độ chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng.
Mục đích của việc này là nhằm đánh giá một cách chính xác năng lực của từng cán bộ để có phương hướng bố trí sắp xếp cán bộ, tuyển dụng cán bộ mới vào các công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ. Việc làm này có tác dụng khuyến khích thúc đẩy, tạo động lực phấn đấu cho mỗi cán bộ mong muốn được xếp loại cao vì nó thường gắn liền với quyền lợi mà họ được hưởng.
Để có thể đánh giá xếp loại cán bộ tín dụng, Ngân hàng phải xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá căn cứ theo quy định của NHĐT&PTVN trên các phương diện trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức cơ bản về thị trường, pháp luật, khoa học kỹ thuật, xã hội, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm... Trên cơ sở đó, tiến hành rà soát đánh giá chất lượng cán bộ thông qua việc tổ chức các cuộc thi trong nội bộ Chi nhánh, một mặt tạo phong trào thi đua, tạo không khí sôi nổi phấn khởi trong mỗi cán bộ công nhân viên, mặt khác là cơ sở để Chi nhánh có thể xét duyệt, bình xét xếp loại A, B, C thông qua kết quả công tác được phân công để từ đó thấy được những ưu khuyết điểm của từng cá nhân để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao và cũng là động lực thúc đẩy phong trào thi đua sôi nổi trong toàn CN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh cần thực hiện nâng cao trình độ chuyên môn hoá ở mỗi cán bộ công nhân viên, thực hiện chuyên môn hoá theo từng lĩnh vực cụ thể, phù hợp với định hướng đa dạng hoá tín dụng. Khi đó mỗi cán bộ sẽ phấn đấu hơn làm tốt hơn công việc của mình, nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh công tác xếp loại cán bộ tín dụng, thực hiện chuyên môn hoá, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh cần có chế độ thưởng phạt phân minh, với những cán bộ giỏi có năng lực cần tạo điều kiện, tạo cơ hội cho họ thăng tiến và cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng nhằm tạo động lực thúc đẩy cho mỗi cán bộ nhân viên trong Ngân hàng.
Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tín dụng.
ở bất kỳ vị trí nào cũng phải có con người có trình độ, có năng lực phẩm chất và có tâm huyết với nghề. Đặc biệt trong công tác tín dụng như hiện nay đang chiếm tới trên 70% trên tổng thu nhập của Ngân hàng lại càng đòi hỏi cao hơn. Bởi hơn ai hết, cán bộ tín dụng phải là người hiểu biết khách hàng cần gì? họ đang làm gì? vốn vay có phát huy được hiệu quả hay không? Vì vậy thông qua việc quản lý khách hàng, mỗi cán bộ tín dụng cũng đồng thời phải là nhân viên tiếp thị của Ngân hàng. Các sản phẩm của Ngân hàng đến được với khách hàng chủ yếu thông qua cán bộ tín dụng. Họ chính là những nhà tư vấn trực tiếp cho khách hàng trên nhiều phương diện, đặc biệt là những khách hàng vay trung và dài hạn. Họ cần được tư vấn trên những phương diện như về quản trị điều hành, tổ chức, tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cán bộ tín dụng sẽ phải nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng qua nhiều kênh: báo cáo tài chính, kế hoạch sản xuất, quản trị điều hành, tổ chức. Chính vì những việc này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ phân tích đúng thực trạng của khách hàng, đồng thời phát hiện ra những tiềm ẩn rủi ro, từ đó đề ra được những biện pháp phòng ngừa cũng như tháo gỡ cho khách hàng. Cũng chính vì những điều này mà đòi hỏi mỗi cán bộ tín dụng của Chi nhánh cần phải thường xuyên được trang bị kiến thức về kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật, pháp luật, thường xuyên chấn chỉnh về đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm nhằm nâng cao sự hiểu biết của mình, phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, với xu thế quốc tế hoá hiện nay thì đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ, áp dụng những khoa học kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến vận dụng vào thực tế một cách hiệu quả. Đối với mỗi NHTM thì yêu cầu này đòi hỏi càng cao hơn. Chi nhánh NHĐT&PTBN với đội ngũ hơn 50% cán bộ trẻ năng động sáng tạo, tuy có trình độ nghiệp vụ nhưng lại yếu kém về kinh nghiệp cũng như quy trình sử lý nghiệp vụ vì vậy chi nhánh cần thường xuyên mở các lớp tập huấn tổ chức phổ biến cơ chế chính sách, các văn bản pháp quy, các quy định của ngành, liên ngành; phổ biến đường lối chủ trương đường lối phát triển kinh tế của địa phương, của Đảng và Nhà nước. Trong đó phải gắn lý luận với thực tiễn, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên trẻ được học hỏi kinh nghiệm, đi sâu vào thực tiễn hơn để có thể vận dụng một cách linh hoạt hiệu quả vào công việc của mình. Chi nhánh cần nâng cao trình độ tin học cho mỗi cán bộ để họ có thể sử dụng tốt hơn các chương trình phần mềm ứng dụng và sử lý được nhanh hơn các nghiệp vụ của mình. Một biện pháp rất quan trọng trong công tác tín dụng đó là Chi nhánh cần tổ chức cho các cán bộ tín dụng học tập về nghệ thuật giao tiếp và nắm bắt tâm lý khách hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, ngăn chặn kịp thời được những ý đồ xấu của khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Ninh.
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu. Trong hoạt động Ngân hàng cũng vậy, marketing đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự quyết định thành công của mỗi Ngân hàng. ở Việt Nam, từ khi các Ngân hàng chuyển thành các NHTM, việc áp dụng marketing vào quá trình thực tiễn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên đứng trước sự phát triển mang tính cạnh tranh ngày càng diễn ra quyết liệt thì marketing được xem như một chiến lược có tính kế hoạch lâu dài của mỗi Ngân hàng. Các nhà kinh tế học nhận định: " Marketing là tiến trình mang tính kế hoạch, trong đó Ngân hàng hướng nỗ lực vào việc thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng một cách chủ động để từ đó thoả mãn nhu cầu và mong muốn của Ngân hàng.
Đối với Chi nhánh NHĐT&PTBN, việc đứng trong môi trường mang tính cạnh tranh khá cao với nhiều hệ thống NHTM hoạt động lâu đời và nhiều tổ chức phi Ngân hàng khác thì hoạt động marketing đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động Ngân hàng. Marketing đóng vai trò thiết yếu trong việc hướng dẫn phối hợp các chức năng hoạt động của Ngân hàng để đạt đến mục tiêu chung. Vì vậy, Chi nhánh NHĐT&PTBN cần hoạch định cho mình chiến lược hoạt động marketing cụ thể: chiến lược khách hàng, chiến lược chất lượng dịch vụ Ngân hàng, chiến lược định vị thị trường. Tuy nhiên trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết tôi chỉ xin nêu một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả công tác marketing của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh, góp phần thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Chiến lược khách hàng.
Quan hệ với khách hàng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động Ngân hàng vì khách hàng là một yếu tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh và phân phối dịch vụ Ngân hàng; Khách hàng có nhu cầu sử dụng một nhóm dịch vụ Ngân hàng có quan hệ với nhau và sử dụng một dịch vụ như một tổng thể; Các sản phẩm tài chính thường kéo dài thời gian đối với khách hàng. Do đó việc tạo lập và duy trì quan hệ có ý nghĩa đem lại sự thành công lâu dài cho một Ngân hàng và Ngân hàng phải chủ động trong tất cả các quan hệ khách hàng. Chiến lược quan hệ khách hàng đóng vai trò chủ đạo tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và khách hàng.
Trong chiến lược này, Ngân hàng cần đưa ra chính sách khách hàng để giữ vững khách hàng truyền thống những khách hàng có quan hệ khép kín trọn gói. Chi nhánh cần coi trọng công tác chăm sóc khách hàng chu đáo hơn, nắm bắt kịp thời những diễn biến và nhu cầu kịp thời của khách hàng cũ, tích cực tìm kiếm thông tin về khách hàng mới, dự án mới có hiệu quả, sẵn sàng cạnh tranh bằng chất lượng hiệu quả, tinh thần thái độ phục vụ, đặc biệt là các dịch vụ hoàn hảo, chất lượng cao để phục vụ khách hàng.
Ngân hàng cần tổ chức các lớp học tập về nghệ thuật giao tiếp và nắm bắt tâm lý khách hàng cho các cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng, họ là những người trực tiếp và thường xuyên giao dịch với khách hàng và quyết định phần lớn khoản vay có hiệu quả hay không. Ngân hàng cần thực hiện phân loại khách hàng theo các tiêu thức khác nhau và căn cứ vào đó để đi sâu nghiên cứu tìm hiểu điều tra cụ thể. Thông qua công tác này sẽ giúp cho Ngân hàng nắm bắt được chính xác nhu cầu của khách hàng hiện tại và tiềm năng, nắm bắt được các mặt mạnh của đối thủ cạnh tranh cũng như của chính mình, dự đoán được xu hướng phát triển của nền kinh tế. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những quyết định phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng.
Đây là chiến lược tiêu điểm quyết định sự thành công của Ngân hàng trên thị trường. Chiến lược dịch vụ là cái khách hàng có thể nhận biết được, cảm nhận được vì nó xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và kết thúc bằng sự đánh giá của khách hàng.
Chiến lược dịch vụ được phản ánh và thực hiện trong toàn bộ quá trình hoạt động chứ không ở dịch vụ được cung ứng. Do vậy chất lượng dịch vụ đòi hỏi phải có sự quan tâm của toàn thể nhân viên Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể đảm bảo được chất lượng khi toàn thể nhân viên đều cam kết đảm bảo chất lượng, được động viên huấn luyện về đảm bảo để trở thành thói quen văn hoá của mỗi người.
Mỗi cán bộ nhân viên trong CN NHĐT&PTBN phải không ngừng học hỏi và phấn đấu để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. Muốn vậy thì CN NHĐT&PTBN phải thực hiện tốt thông tin khách hàng, xây dựng lên hệ thống thông tin hai chiều, đáp ứng kịp thời những nhu cầu cũng như những phản ánh của khách hàng. Chất lượng mỗi dịch vụ cung ứng ra cũng thường xuyên được cung cấp và cải tiến tốt hơn. Chi nhánh cũng cần thực hiện trang bị những thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác dịch vụ Ngân hàng, giúp mỗi nhân viên Ngân hàng xử lý nhanh hơn các nghiệp vụ. Trong cải tiến chất lượng dịch vụ đòi hỏi phải có bước đột phá, dù chất lượng không ngừng được cải tiến nhưng cũng cần phải sáng tạo, đưa lại sự nâng cấp vượt bậc về chất lượng. Cải tiến chất lượng cũng có thể là không đòi hỏi thêm chi phí, thậm chí tiết kiệm được những chi phí phi chất lượng. Làm tốt công tác này, chi nhánh sẽ có thể thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, phục vụ tốt những khách hàng hiện có và biến họ trở thành những khách hàng trung thành của Ngân hàng. Do vậy CN NHĐT&PTBN cũng đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
3.2.5. Trú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Chi nhánh NHĐT&PTBN cần coi trọng công tác quản trị rủi ro như là một nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể cần quan tâm đến một số giảI pháp sau:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá dự án : hoạt động đầu tư có ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội, do đó việc đo lường hiệu quả và cách phân tích đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư rất đa dạng.
Tiếp tục chương trình quy chế hoá, quy trình hoá các hoạt động tín dụng. Đây là các công cụ chỉ dẫn giúp cho cán bộ tín dụng có được thông tin chính xác nhất về khách hàng, ngành hàngđể có được kết luận đúng đắn nhất về giao dịch sắp cho vay.
Tuân thủ nghiêm túc các quy trình quy chế tín dụng.
Bộ phận thông tin công nợ thu nhập các thông tin về các công ty, doanh nghiệp bị phá sản hoặc có nguy cơ phá sản và các cá nhân lãnh đạo công ty bị phá sản. Thu nhập và tổng hợp các thông tin về các công ty làm ăn kém hoặc có vấn đề để giúp cho việc nâng cao chất lượng các khoản tín dụng.
Phối hợp chặt chẽ với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN và khai thác có hiệu quả từ trung tâm này.
Phân tích và dự báo chính xác xu hướng diễn biến về thị trường các loại sản phẩm, hàng hoá quan trọng trên thị trường thế giới và thị trường trong nước của các dự án lớn chuẩn bị đầu tư.
3.2.6. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng.
Tiêu chuẩn hoá các nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn chung của một ngân hàng hoạt động đa năng trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh không chỉ riêng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn cả trong các lĩnh vực khác. Trên cơ sở và yêu cầu của việc quản lý thông tin khách hàng tập trung, quản lý vốn tập trung( cả ngoại tệ và đồng Việt Nam), tạo ra các sản phẩm công nghệ sử lý và cung cấp thông tin chính xác kịp thời nhất phục vụ cho công tác chỉ đạo định hướng kinh doanh của các cấp lãnh đạo và các phòng chuyên môn có chức năng nghiên cứu điều hành vĩ mô.
Thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin trong nội bộ sử dụng chung. Đưa công nghệ vào để cải thiện, cải tạo phương thức quản lý. Tạo ra được cách suy nghĩ, cách làm việc và quản lý khoa học dựa trên hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ có sự hỗ trợ tối đa của máy móc, áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định phục vụ cho cán bộ lãnh đạo các cấp trong việc điều hành và quản lý hoạt động ngân hàng.
Đưa công nghệ vào để góp phần chuẩn hoá các tiêu thức quản lý, một mặt đáp ứng linh hoạt việc điều hành, mặt khác phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, giúp thuận tiện cho giao dịch đối ngoại.
3.3. Kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.
- Nhà nước cần tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp, có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng luật kế toán thống kê và chế độ kiểm toán bắt buộc để đảm bảo thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính được phản ánh một cách đầy đủ chính xác nhằm đảm bảo an toàn vốn vay của Ngân hàng.
- Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được hoạt động.
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại hợp lý các thành phần kinh tế, đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
- Nhà nước cần rà soát lại các văn bản pháp quy để tránh chồng chéo, tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động. Ban hành hướng dẫn xử lý các khoản nợ xấu nhằm lành mạnh hóa hệ thống tài chính của các NHTM, ban hành quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của các ban ngành liên quan trong việc hỗ trợ Ngân hàng xử lý nợ quá hạn để thu hồi nợ như viện kiểm sát, công an, sở địa chính nhà đất...
- Nhà nước cần xúc tiến nhanh hơn hoạt động của các cơ quan chuyên ngành về xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp, qua đó Ngân hàng sẽ tham khảo để có được những đánh giá chính xác hơn về doanh nghiệp vay vốn.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
- Trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn cần có khung pháp lý chặt chẽ hơn để đảm bảo an toàn nguồn vốn của Ngân hàng. Trên cơ sở đó nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng
- NHNN nên có chính sách tạo nguồn vốn lâu dài cho nền kinh tế phát triển ổn định, cần có chính sách lãi suất hợp lý, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát đồng thời khuyến khích để người dân gửi tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu tư.
- Ngân hàng Nhà nước cần tiến hành rà soát lại các văn bản pháp quy của ngành ban hành tránh tình trạng chồng chéo, thiếu đồng bộ và không còn phù hợp với thực tế; xem xét các văn bản không thống nhất với các văn bản pháp quy của Bộ, ngành khác có liên quan để nâng cao tính pháp lý của các văn bản này, ban hành các văn bản cần thiết nhưng chưa có nhằm tạo hành lang pháp lý cho Ngân hàng cũng như nhiều doanh nghiệp hoạt động.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đối với các dự án lớn đề nghị NHĐT&PTVN cân đối hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý, đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh.
Do tính chất phức tạp của công tác cho vay, NHĐT&PTVN nên sớm nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách, thể lệ làm việc, nghĩa vụ và quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng, thường xuyên quan tâm khen thưởng đối với những cán bộ tín dụng giỏi, tạo điều kiện cho họ không ngừng nỗ lực phấn đấu, có chính sách khen thưởng hàng năm, có như vậy mới nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay. Hỗ trợ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh trong công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động trong cơ chế thị trường.
Kết luận
Tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động cơ bản của NHĐT&PT tỉnh Bắc Ninh và cũng là vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Tuy vậy, trong việc thực hiện loại hình tín dụng này vẫn còn nhiều vướng mắc và bất cập. Để có thể giải quyết những vướng mắc này là một việc làm không đơn giản và đòi hỏi nhiều thời gian, đặc biệt đòi hỏi một sự phát triển kinh tế đồng bộ.
Trong quá trình hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng, Ngân hàng luôn tự đổi mới và hoàn thiện, không ngừng vươn lên qua việc phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế và khó khăn tồn tại.
Tuy nhiên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh cũng như các NHTM khác cần mạnh dạn và nhanh chóng áp dụng các biện pháp để tài trợ vốn cho nhu cầu phát triển cấp thiết của nền kinh tế.
Khó khăn là không bao giờ hết nhưng chúng ta tin rằng với sự nỗ lực của toàn thể chi nhánh kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết và sáng tạo Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh sẽ vượt qua được những trở ngại để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân tin tưởng.
Hoàn thành bản chuyên đề này bản thân tôi mong muốn sẽ góp phần nhỏ kiến thức của mình vào việc tháo gỡ những khó khăn trong công tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên do đây là vấn khá phức tạp, rộng lớn và có nhiều khó khăn, bản thân tôi lại là một sinh viên mới chỉ dừng lại ở những nghiên cứu lý luận là chủ yếu, thực tế còn nhiều hạn chế. Vì vậy bản chuyên đề này không tránh khỏi những sơ suất nên tôi rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn thể các anh chị và các bạn.
Tài liệu tham khảo.
1. Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ - TS Nguyễn Thị Thu Thảo- TS Phan Thị Thu Hà, NXB Thống kê.
2. Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter S.Rose.
3. Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng - PGS Mai Siêu.
4. Tạp chí đầu tư phát triển số 68/2001
5. Tạp chí Ngân hàng
6. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
7. Quy trình tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh.
8. Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh năm 2001, 2002, 2003.
9. Báo cáo thống kê của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh năm 2001, 2002, 2003.
10. Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh năm 2001, 2002, 2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7541.doc