Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Phát triển các cơ sở đào tạo nghề cho cả vùng Về kinh tế đối ngoại - Cơ cấu vốn thực hiện: Vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 70%, nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vụ 25%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt 2012 tỷ đồng (giá 1994), tăng bình quân 25,0%/năm. Trong đó, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6924,0 tỷ đồng, chiếm 34,4% tổng giá trị sản xuất. - Giải quyết việc làm bình quân hàng năm từ 22-24 nghìn lao động. Trong đó, lao động trong khu vực FDI chiếm gần 50%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 39-40%. Chú trọng thu hút nguồn vốn ODA cho các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật như: cấp thoát nước và đô thị; môi trường, nông nghiệp, phát triển nông thôn kết hợp với xoá đói giảm nghèo; y tế; giáo dục đào tạo; khoa học công nghệ; - Về huy động vốn đầu tư cho phát triển - Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 khoảng 48.747 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 khoảng 117.981 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 khoảng 279.696 tỷ đồng ( giá 2005). - Về quản lý đấu thầu,và thẩm định dự án: - Hoàn thiện hệ thống pháp lý về quản lý nhà nước về đấu thầu, nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu và thẩm định dự án đầu tư nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật Sở kế hoạch và đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chê, và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, và hướng dẫn, và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ kế hoạch và đầu tư. 2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của sở kế hoạch và đầu tư - Trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thỉ về quản lý các lĩnh vực quy hoạch kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vii quản lý của sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ kế hoạch và đầu tưvà chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình. - Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp huyện và các sở ban ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó. - Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Về quy hoạch và kế hoạch Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương, các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối đầu tư phát triển, cân đối tài chính. Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hòa, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện, thị xã đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Phối hợp với sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh - Về đầu tư trong nước và ngoài nước Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành; lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và tổng mức vốn đầu tư cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên danh của nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, các dự án khác do tỉnh quản lý. Chủ trì phối hợp với sở tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá, hiệu quả vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch UBND tỉnh, cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thâm quyền - Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút điều phối và quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở ban ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ. Tổng hợp danh mục các dự án sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo bộ kế hoạch và đầu tư Chủ trì theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự an ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh, làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa sở tài chính và sở kế hoạch và đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, nganh, cấp huyện, thị, và cấp xã, phường; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ - Về quản lý đầu thấu Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch UBND tỉnh Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu - về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, trên địa bàn để UBND tỉnh trình chính phủ, thủ tướng chính phủ Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực phát triển thực tế của địa phương - Về doanh nghiệp và, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình , kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các Đề án thành lập, sắp xếp tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình, và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập; lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Chủ trì phối hợp với các sở, ban , ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và bộ kế hoạch và đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh. - Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; Tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công thuộc sở. - Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật - Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và bộ kế hoạch và đầu tư - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương - Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh - Thực hiện những nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND tỉnh giao Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh Phòng tổng hợp Chủ trì phối hợp với các phòng liên quan giúp lãnh đạo Sở soạn thảo trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thỉ về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo phân cấp của bộ kế hoạch và đầu tư và chịu trách nhiệm về các nội dung các văn bản đã trình Chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan giúp lãnh đạo Sở soạn thảo trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND huyện, thị xã, thành phố, và các sở, ban, ngành, của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó Tham mưu giúp lãnh đạo sở tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của vùng đồng bằng sông hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng thủ đô Hà Nội trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tổng hợp báo cáo lãnh đạo sở về quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm, hàng năm, về phát triển kinh tế xã hội. Chủ trì, phối hợp với các phòng có liên quan tham mưu giúp lãnh đạo sở bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối tích lũy tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính. Giúp lãnh đạo sở công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh sau khi được phê duyệt theo quy định . Tham mưu giúp lãnh đạo Sở xây dựng chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm để sở báo cáo UBND tỉnh điều hòa, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh. Hướng dẫn bộ phận làm công tác kế hoạch của các sở, ban, ngành, UBND huyện/thị xã/ thành phố xây dựng quy hoạch kế hoạch phù hợp với quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh của vùng đã được phê duyệt. Tổ chức thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở,ban, ngành và quy hoạch kế hoạch của UBND huyện/thị xã/thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; các dự án chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phòng phụ trách. Phối hợp với bộ phận kế hoạch ngân sách của sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và dự kiến phân bộ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Tham mưu lãnh đạo sở trình UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư,về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành và lĩnh vực; tổng hợp danh mục dự án đầu tư và mức vốn đầu tư cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý, tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm và các nguồn vốn khác có liên quan. Phòng văn hóa xã hội - Hướng dẫn xây dựng và chủ trì tổ chức thẩm định phương án quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho các ngành văn hóa xã hội - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, và soạn thảo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm thuộc khối; đề xuất, kiến nghị về cơ chế chính sách đầu tư các ngành thuộc khối văn hóa xã hội - Tổng hợp dự kiến phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án thuộc khối do tỉnh quản lý - Dự kiến các danh mục công trình, bố trí kế hoạch vốn XDCB hàng năm thuộc khối văn hóa xã hội gửi lãnh đạo sở, phòng tổng hợp, để tổng hợp chung Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác do Giám đốc sở giao Phòng Xây dựng cơ bản Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, UBND huyện/thị xã/ thành phố thực hiện giám sát, kiểm tra, đánh giá, hiệu quả vốn đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý. Chủ trì phối hợp với các phòng có liên quan thuộc sở và đơn vị thuộc các Sở, Ban, Ngành UBND cấp huyện thẩm định các báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch và của Giám đốc sở Tham mưu giúp lãnh đạo sở để chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch UBND tỉnh. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện, các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án được phê duyệt Hướng dẫn các chế độ, chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước thuộc lĩnh vực sở quản lý cho các sở, ban, ngành, UBND huyện/thị xã/ thành phố và các chủ đầu tư thực hiện Tham mưu giúp lãnh đạo sở phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện/thị xã/thành phố có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, các cụm công nghiệp, phù hợp với tình hình phát triển của địa phương Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác xây dựng cơ bản tháng, quý, 6 tháng, năm kế hoạch đối với nguồn vốn dầu tư tập trung và các nguồn vốn khác Thực hiện một số nội dung công tác khác do giám đốc sở giao Phòng kinh tế đối ngoại Tham mưu giúp lãnh đạo sở quản lý về hoạt động đầu tư theo luật đầu tư trên địa bàn tỉnh bao gồm: Chủ trì, tham mưu giúp lãnh đạo sở thực hiện việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và trình giấy chứng nhận đầu tư, đề nghị điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của tỉnh Theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dự án theo mục tiêu quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ và triển khai dự án Tham mưu giúp lãnh đạo sở phối hợp với các sở, ngành, và UBND huyện/ thị xã/thành phố theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ tiền lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái Xem xét, đề xuât, giải quyết các khó khăn vướng mắc, của nhà đầu tư, kiến nghị cấp trên giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền Làm đầu mối giúp lãnh đạo sở quản lý hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn Định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ kế hoạch và đầu tư về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn Tham mưu giúp lanh đạo sở phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện/ thị xã/ thành phố có liên quan và trình UBND tỉnh cơ chế quản lý các khu, cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương Tham mưu giúp lãnh đạo sở vân động thu hút quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ. Tổng hợp danh mục các dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ, trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo bộ kế hoạch và đầu tư Tham mưu giúp lãnh đạo sở theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị chủ tịch UBND tỉnh trong việc bố trí sắp xếp vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, UBND huyện/ thị xã/thành phố và UBND cấp xã định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình và hiệu quả thực hiện thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ Chủ trì tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư. Tham mưu giúp lãnh đạo sở xây dựng trình UBND tỉnh danh mục các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và đề nghị chương trình điều chỉnh trong trường hợp cần thiết Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác do Giám đốc sở giao Phòng đăng ký kinh doanh Tham mưu giúp lãnh đạo sở phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh trương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn Làm đầu mối thẩm định các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phân kinh tế khác Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý và kế hoạch hóa và đầu tư cấp huyện, trực tiếp hoặc phối hợp với các ngành kiểm tra theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sau địa phương; thu thập, lưu trữ, báo cáo và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Tham mưu giúp lãnh đạo sở phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, tư nhân, cá thể; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và bộ kế hoạch và đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, tư nhân, cá thể trên địa bàn tỉnh Chủ trì, phối hợp với phòng tổng hợp trình giám đốc văn bản về vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác do Giám đốc sở giao Phần II : Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh I. Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư Hợp tác đầu tư nước ngoài: Thực hiện chính sách đổi mới, mở của nền kinh tế của đảng và nhà nước. Bắc ninh đã sớm xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn đầu tư nước ngoài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương. Với nhiệm vụ được giao thu hút vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sự phát triển của tỉnh. Sở kế hoạch và đầu tư Băc ninh đã thực hiện nhiều biện pháp xúc tiến đầu tư để giới thiệu và quảng bá hình ảnh một Bắc ninh “điểm đến của các nhà đầu tư” như: Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong và ngoài nước, trong đó chú trọng các vấn đề về thủ tục hành chính, đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư và trung tam thương mại: nhằm mở rộng hợp tác kinh tế đối với các tổ chức các nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Ngoài việc chuẩn bị sẵn sàng mọi điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, cải cách thủ tục hành chính về đầu tư để tạo một môi trường thông thoáng thì việc cung cấp thông tin tư vấn và xúc tiến đầu tư là rất cần thiết. Trung tâm xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại được thành lập đã góp phần tích cực thu hút đầu tư nước ngoài. Tại đây nhà đầu tư được hướng dẫn quy trình thủ tục đầu tư, nhà đầu tư được tư cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh, thuê đất, giải phóng mặt bằng , thuế, lao động, sở hữu trí tuệ, bản quyền, nhãn hiệu hàng hóa… Xây dựng tài liệu phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư, bổ sung danh mục dự án gọi vốn đầu tư Giới thiệu tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môt trường đầu tư của tỉnh Bắc Ninh trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang web, báo, tạp chí, trung ương và địa phương. Tiến hành biên soạn và xuất bản các cuốn sách như: Bắc Ninh tiềm năng- cơ hội đầu tư, làng nghề Bắc Ninh – tiềm năng và hội nhập, Bắc Ninh thế và lực mới trong thế kỷ 21, giới thiệu với nhà đầu tư nước ngoài. Tham gia các hoạt động xúc tiến vận động đầu tư trong và ngoài nước, tham gia cùng các phái đoàn của chính phủ, bộ kế hoạch và đầu tư trong khuôn khổ các chuyến viếng thăm, công tác kết hợp với lồng nghép vận động đầu tư ở nước ngoài ( Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc…) đã góp phần gia tăng sự hiểu biết về Bắc Ninh, giới thiệu hình ảnh Bắc Ninh điểm đến an toàn và đầy hứa hẹn đối với các nhà đầu tư Xây dựng các mối quan hệ hỗ trợ trong công tác xúc tiến đầu tư: Chủ động thiết lập quan hệ và trao đổi thông tin với các cơ quan ngoại giao, kinh tế, thương mại các nước (JETRO, AUSAID, KOTRA, GTZ, JICA). Đồng thời phối hợp với trung tâm xúc tiến đầu tư trong công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài vào tỉnh, xây dựng quan hệ tốt với các sở, ban, ngành liên quan nhằm tạo được sự phối hợp đồng bộ trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài Hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài tại chỗ : thực hiện đề án cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một của trong cấp giấy phép đầu tư. Hỗ trợ nhà đầu tư một cách hiệu quả trong cung cấp thông tin liên quan đến dự án đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư xây dựng và triển khai dự án. Giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn phát sinh của các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, lắng nghe những ý kiến đóng góp của nhà đầu tư để nhà đầu tư thuận lợi trong việc mở rộng quy mô sản xuất và thu hút các dự án mới Tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh đã cử cán bộ tham gia các hội thảo, các lớp tập huấn tổ chức trong và ngoài nước. Cán bộ làm lĩnh vực công tác kinh tế đối ngoại biết ít nhất một ngoại ngữ, sử dụng thành thạo máy vi tính bước đầu đáp ứng được yêu cầu, lập, thẩm tra và kêu gọi dự án đầu tư. Với những nỗ lực vượt bậc của đội ngũ cán bộ và sự đồng lòng nhất trí của nhân dân trong tỉnh. Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả vượt bậc trong công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và trở thành một điểm đến hấp dẫn đối với nhà đầu tư Trước hết là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bắc Ninh phát triển qua 2 giai đoạn chính. Trong giai đoạn từ khi tái lập tỉnh đến năm 2000, đây là giai đoạn có nhiều khó khăn đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bắc Ninh. Trong giai đoạn này chỉ có ba dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh, tuy nhiên đây là 3 dự án quan trọng với vốn đầu tư đăng ký khá lớn và đã có nhiều đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của Bắc Ninh trong những năm sau đó Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh tính đến 2008 Chỉ tiêu Trước 2001 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Số dự án 03 01 04 02 17 20 27 28 60 Vốn đăng ký 142.498 3.000 14.641 6.778 39.792 124.710 244.288 530,78 1337.26 ( Nguồn: sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh) Bước vào giai đoạn 2001-2005 hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đã tăng dần và đạt bước đột phá trong năm 2004 về số dự án đầu tư . tuy số dự án đầu tư nước ngoài đã tăng nhưng vốn đầu tư của các dự án này còn rất khiêm tốn. Sự đột phá của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bắc Ninh chỉ thực sự diễn ra từ 2005 đến nay. Trong năm 2005 đã có 20 dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 124 triệu USD Trong năm 2008 đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đã đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay với 60 dự án đầu tư và trên 1337 triệu USD. Đây là một kết quả xứng đáng cho những nỗ lực và cố gắng của tỉnh trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong thời gian đầu tư đã có nhiều dự án tăng vốn đầu tư. Trong giai đoạn 1997- 2000 là giai đoạn khó khăn trong thu hút FDI của Bắc Ninh, chỉ có một dự án tăng vốn với vốn đăng ký tăng thêm là 903 nghìn USD. Sang giai đoạn 2001-2008 số dự án và vốn đầu tư đăng ký đã tăng nhanh. Số dự án tăng thêm vốn đầu tư đã chứng tỏ niềm tin và sự thành công của nhà đầu tư khi đầu tư vào Bắc Ninh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Ninh tập trung chủ yếu trong ngành công nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn cả về số dự án và vốn đầu tư đăng ký. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung phần lớn vào ngành công nghiệp đã phản ánh đúng chủ trương chính sách của tỉnh trong huy động vốn cho phát triển công nghiệp. Nhờ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhịp độ tăng trưởng của ngành công nghiệp luôn giữ ở mức cao và chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của toàn tỉnh Nhà đầu tư nước ngoài đến Bắc Ninh đầu tư từ nhiều châu lục khác nhau. Chiếm tỷ trọng lớn nhất là các nhà đầu tư đến từ chầu á chiếm tỷ trọng trên 85% về số dự án và 87% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng ở vị trí thứ hai là các nhà đầu tư đến từ châu âu. Bắc ninh cũng đã thu hút được các nhà đầu tư đến từ châu Mỹ và Châu Đại dương, tuy nhiên số lượng các nhà đầu tư đến từ những châu lục này còn ít Nhìn chung tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua đã có nhiều khởi sắc. Số dự án đầu tư và lượng vốn đầu tư đăng ký đã không ngừng tăng lên trong những năm qua thể hiện một môi trường đầu tư hấp dẫn và đang không ngừng được cải thiện tại Bắc Ninh Bên cạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì thực hiện chiến lược thu hút ODA chung của cả nước, từ khi tái lập năm 1997, tỉnh Bắc Ninh đã tiến hành xúc tiến gọi vốn ODA để thực hiện đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển, phục vụ cho nhu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh. Các dự án tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu là: cơ sở hạ tầng KT-XH, giao thông, nước sạch, giáo dục – đào tạo, y tế, môi trường. Các chương trình, dự án ODA được sự hợp tác hỗ trợ, giúp đỡ từ các nhà tài trợ quốc tế chủ yếu như: WB (Ngân hàng Thế giới), ADB (Ngân hàng phát triển Châu Á), JBIC - Nhật Bản, KfW – Ngân hàng Tái thiết CHLB Đức, Chính phủ Australia, Chính phủ Tây Ban Nha. Trong giai đoạn 1997-2008, Bắc Ninh đã thu hút được 14 dự án sử dụng nguồn vốn ODA, với tổng số vốn đầu tư là: 34.872.710 USD; 16.000.000 EURO và 1.208.100 Frăng Thuỵ sỹ (nguồn vốn ODA chiếm 82,33 %; vốn đối ứng trong nước chiếm 17,67 %). Trong đó, 10 dự án sử dụng vốn ODA đã hoàn thành và 04 dự án đang trong giai đoạn triển khai thực hiện. Giai đoạn từ năm 2006 đến 2008, Bắc Ninh vận động thu hút 01 dự án xử lý chất thải rắn sử dụng vốn ODA của CHLB Đức và tiếp tục thực hiện chuyển tiếp 04 dự án: Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Bắc Ninh; dự án Mua sắm trang thiết bị bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh; dự án cấp nước thí điểm thị trấn Lim huyện Tiên Du; Dự án phát triển hệ thống y tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư là 16 triệu Euro; 3,986 triệu USD và 1,208 triệu Frăng Thuỵ Sỹ. Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn JBIC (Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản) gổm có 18 dự án với vốn tài trợ: 105,482 tỷ đồng. Các dự án chủ yếu đầu tư xây dựng đường giao thông, cấp nước Lương Tài, hệ thống điện lưới các thị trấn huyện lỵ. Các dự án JBIC của tỉnh cơ bản kết thúc vào năm 2006, đã phát huy tác dụng lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tính đến hết năm 2008, tổng số vốn đầu tư thực hiện của các dự án sử dụng nguồn ODA đạt 30,866 triệu USD chiếm khoảng 57,30 % tổng vốn đầu tư. Công tác đầu thầu, quản lý nhà nước về đầu thầu Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đầu thầu các dự án sử dụng vốn nhà nước. Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh đã tổ chức đầu thầu và thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu của các dự án sử dụng vốn ngân sách do tỉnh quản lý Trình tự đấu thầu tại sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh được thực hiện theo quy chế đấu thầu của bộ kế hoạch và đầu tư ban hành cụ thể như sau Ghi chú : 1- Tại mục A và B : 1.1- Đối với 01 gói thầu theo quy định của Quy chế Đấu thầu, các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu do chủ đầu tư/bên mời thầu trình và được người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm :  - Kế hoạch đấu thầu gói thầu ; - Danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế ; - Tổ Chuyên gia giúp việc đấu thầu (nếu thành lập Tổ chuyên gia)  - Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu (đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn) ; - Hồ sơ mời sơ tuyển ; tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển, kết quả sơ tuyển nhà thầu (nếu đầu thầu hai giai đoạn - có bước sơ tuyển) ; - Hồ sơ mời thầu gói thầu ; - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu ;  1.2- Thời gian thẩm định và phê duyệt : Loại hồ sơ Thời gian thẩm định Thời gian phê duyệt Tổng cộng 1- Kế hoạch đấu thầu Dự án nhóm A 30 theo quy chế làm việc của Chính phủ (khoảng 30 ngày) khoảng 60 ngày Dự án nhóm B, C 20 07 27 2- Hồ sơ mời thầu Thời gian thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu các gói thầu quy mô nhỏ (dưới 02 tỷ đồng) 10 10 - Hồ sơ mời thầu các gói thầu khác (từ 02 tỷ đồng trở lên) 20 20 2- Tại mục C :  2.1- Thông báo mời thầu : Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu trên các tờ báo phổ thông hàng ngày, phương tiện nghe nhìn và các phương tiện khác, nhưng tối thiểu phải đảm bảo 3 kỳ liên tục và phải thông báo trước khi phát hành hồ sơ mời thầu 5 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ và trước 10 ngày đối với các gói thầu khác kể từ ngày thông báo lần đầu. 2.2- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước (7 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ) và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. 2.3- Việc mở thầu không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật). 3- Tại mục D : Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình duyệt kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền tối đa không quá 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu giai đoạn 2. 4- Tại mục E : - Danh sách xếp hạng các nhà thầu về đề xuất kỹ thuật, Danh sách xếp hạng tổng hợp kỹ thuật và tài chính (đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn) ; - Kết quả đấu thầu gói thầu - Phê duyệt nội dung hợp đồng ( hợp đồng với nhà thầu nước ngoài hoặc hợp đồng với nhà thầu trong nước mà kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) - Thời gian thẩm định và phê duyệt : Kết quả đấu thầu Thời gian thẩm định Thời gian phê duyệt Tổng cộng Kết quả đấu thầu gói thầu thuộc thẩm quyền Thủ tướng CP 30 theo quy chế làm việc của Chính phủ (khoảng 45 ngày) Khoảng 75 ngày Gói thầu quy mô nhỏ (dưới 02 tỷ đồng) 07 05 12 - Các gói thầu khác (từ 02 tỷ đồng trở lên) 20 07 27 3- Các vấn đề khác : việc thay đổi nội dung hồ sơ mời thầu đã được duyệt ; kéo dài thời điểm đóng thầu ; keó dài thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, ... theo quy định phải được cấp có thẩm quyền cho phép. Thẩm định các dự án đầu tư Thực hiện chức năng đầu mối tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn do nhà nước quản lý. Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh đã thực hiện theo hướng dẫn của bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ xây dựng về công tác thẩm định dư án đầu tư xây dựng. Cụ thể như sau 3.1. Nội dung thẩm định Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phải được thẩm định về : + Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn + Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có); + Các ưu đãi hỗ trợ của nhà nước mà dự án dầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung; + Phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng; + Phương án kiến trúc, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng; + Sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch tái định cư (nếu có); + Phòng, chống cháy nổ, an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án; +Các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư; + Đánh giá tổng thể về tính khả thi của dự án. + Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh còn phải thẩm định các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư và phương án hoàn trả vốn đầu tư của dự án. 3.2. Trình tự thẩm định các dự án đầu tư tại sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh - Tiếp nhận: Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư là nơi tiếp nhận các dự án đầu tư (có phiếu biên nhận). sau đó chuyển dự án lên phòng chức năng tùy thuộc từng loại dự án - Hồ sơ tiếp nhận dự án: Hồ sơ: 03 bộ đối với dự án nhóm C và 04 bộ đối với dự án nhóm B, hồ sơ gồm: + Tờ trình của chủ đầu tư + Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp về quy mô đầu tư, sự phù hợp với quy họach ngành, nội dung dự án, các nhận xét, đánh giá và kiến nghị (trừ trường hợp của cơ quan hành sự nghiệp, quản lý nhà nước các cấp về sửa chữa và xây dựng trụ sở cơ quan). + Ý kiến thẩm định của tổ chúc tín dụng về hiệu quả kinh tế – tài chính của dự án, khả năng cung cấp vốn vay cho dự án ( Nếu Dự án thuộc nguồn vốn tín dụng ưu đãi, vốn kích cầu ). + Dự án đầu tư ( theo mẫu dự án ) - Thời gian thẩm định và phê duyệt dự án. + Dự án nhóm C : Thời gian 15 ngày, kể từ ngày hồ sơ hợp lệ (thẩm định và phê duyệt tại Sở Kế hoạch và đầu tư ) + Dự án nhóm B : Thời gian 20 ngày, kể từ ngày hồ sơ hợp lệ. Trong đó : + Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự án, thời gian : 15 ngày + Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh phê duyệt dự án, thời gian : 05 ngày - Trả hồ sơ: Tại Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư (đại diện chủ đầu tư mang theo phiếu biên nhận và ký nhận hồ sơ) Tình hình đầu tư phát triển, đầu tư XDCB Hoạt động đầu tư phát triển thực hiện khá, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển trên diện rộng và đầu tư chiều sâu Vốn đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh (tỷ đồng) Năm 2006 2007 2008 Dự tính 2009 Vốn đầu tư phát triển 5.987 7.310,3 10.800 11.878 (nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2008) Vốn đầu tư phát triển qua các năm có mức tăng trưởng khá cao chứng tỏ nhu cầu và khả năng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh ngày một Tăng. Trong tổng vốn đầu tư phát triển thì nguồn vốn đầu tư phát triển do địa phương quản lý chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2008 vốn đầu tư phát triển do địa phương quản lý đạt 9.950 tỷ đồng tăng 14,95%. Tổng số dự án được thực hiện đầu tư KH năm 2008 là 323 dự án, với tổng số vốn KH 619,420 tỷ đồng; tính đến 15/11/2008 đã giải ngân được 329,489 tỷ đồng đạt 53,2% KH, trong đó, nguồn quỹ đất giải ngân đạt 60,2%, nguồn vốn XDCB tập trung đạt 80,4%, nguồn tăng thu NS đạt 52,3%, nguồn trái phiếu chính phủ đạt 25,2% KH. Thực hiện quyết định số 390/QĐ-TTg, ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành kế hoạch đầu tư XDCB và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương tích cực rà soát, các dự án thuộc diện đình hoãn, dừng khởi công và giãn tiến độ thi công trong năm 2008; sau khi rà soát, đã thực hiện đình hoãn 03 dự án, trong đó 02 dự án thuộc nguồn vốn XDCB tập trung (Nhà làm việc các ban của Đảng, Bảo trì trụ sở HĐND-UBND tỉnh), 01 dự án từ nguồn quỹ đất (Đài tưởng niệm các anh hùng Liệt sĩ), với tổng số vốn đã bố trí trong KH năm 2008 là 1.468,0 triệu đồng và thực hiện giãn tiến độ thi công 02 dự án thuộc nguồn quỹ đất (Lê Văn Thịnh 2, Kinh Dương Vương 3) với tổng số vốn bố trí trong KH 2008 là 4.669,0 triệu đồng; Tổng số vốn của 05 dự án trên là 6.137,0 triệu đồng được điều chuyển về công trình hoàn thành Nhà thi đấu đa năng tỉnh Bắc Ninh. Đánh giá chung. Những kết quả đạt được Với những cố gắng của toàn bộ tập thể nhân viên sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh. Các kế hoạch và mục tiêu đạt ra đã được hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể một số kết quả đạt được như - Kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Bắc Ninh được coi trọng và đạt kết quả tốt. Tính tháng 6/2008, Bắc Ninh thu hút 151 dự án và 12 Chi nhánh - Văn phòng đại diện, với tổng số vốn đăng ký 2.258,99 triệu USD; + Trong các Khu công nghiệp tập trung: Thu hút 123 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 1.795 triệu USD, chiếm 79,5 % tổng vốn đầu tư đăng ký và 81,4% về số dự án đăng ký (trong đó có 01 dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp của Tập đoàn IGS – Hàn Quốc, với tổng vốn đầu tư đăng ký 70 triệu USD). . + Ngoài các Khu công nghiệp tập trung: Thu hút 28 dự án FDI, 12 chi nhánh – văn phòng đại diện, tổng vốn đăng ký 463,45 triệu USD Với vị trí địa lý thuận lợi, phát triển tương đối đồng bộ của hệ thống các Khu công nghiệp, chính sách đầu tư thông thoáng và cởi mở. Bắc Ninh đã và đang là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, một bằng chứng có thể chứng minh rằng các tập đoàn công nghiệp lớn đã đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh, như: Canon, Nippon Steel, Seewell Nikon Seiki, Mitsuwa, Towada (Nhật Bản); Samsung (Hàn Quốc); Tập đoàn Foxconn, Mitac, Sentec, Seiyo, I-Sheng, Henry (Đài Loan), Liwayway (Philippine), …Các dự án tập trung chủ yếu vào các ngành công nghệ thông tin, cơ khí, công nghệ cao và công nghiệp chế biến + Bắc Ninh đã thu hút được 14 dự án sử dụng nguồn vốn ODA, với tổng số vốn đầu tư là: 34.872.710 USD; 16.000.000 EURO và 1.208.100 Frăng Thuỵ sỹ (nguồn vốn ODA chiếm 82,33 %; vốn đối ứng trong nước chiếm 17,67 %). Trong đó, 10 dự án sử dụng vốn ODA đã hoàn thành và 04 dự án đang trong giai đoạn triển khai thực hiện. Hoạt động đầu tư phát triển thực hiện khá, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển trên diện rộng và đầu tư chiều sâu. Thẩm định trên 900 dự án đầu tư xây dựng, thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu của hơn 1000 gói thầu. Phối hợp với các ngành thẩm định trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cơ chế quản lý các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương Những tồn tại và hạn chế Một số các dự án khác chậm triển khai hoặc gặp khó khăn không thể duy trì hoạt động đang được xem xét, giải thể trước thời hạn. Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp FDI có sự chênh lệch cao giữa người quản lý và người lao động; đây là điểm khác biệt so với các doanh nghiệp trong nước. Sự phân hoá này nằm ngoài mong muốn của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Một số chủ doanh nghiệp nước ngoài thường lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người lao động, kẽ hở của chính sách, pháp luật Việt Nam để khai thác triệt để sức lao động của công nhân; thậm chí còn có hành động đối xử xúc phạm với người lao động… làm ảnh hưởng đến sản xuất và quan hệ hợp tác. Tỷ lệ giải ngân của các dự án so với tổng vốn đầu tư còn thấp, do trong 6 tháng đầu năm 2008 vốn đầu tư đăng ký tăng nhanh đạt 1.136 triệu USD nên các dự án cấp mới đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chưa kịp giải ngân . Hoạt động quản lý đấu thầu còn lỏng lẻo, chưa thực sự hiệu quả. Công tác chuẩn bị, đánh giá kết quả đấu thầu còn chưa chuyên nghiệp. Tính cạnh tranh trong đấu thầu còn thấp, thông tin về đấu thầu còn mù mờ chưa rõ ràng Môi trường đầu tư của tỉnh tuy được cải thiện nhưng so với các tỉnh khác thì tiến bộ bứt phá đạt được còn chậm. Công tác giải phóng mặt bằng có nơi, có lúc còn chậm đã làm hạn chế kết quả thu hút đầu tư mới, các địa phương chưa phát huy tính chủ động của mình. Công tác xúc tiến đầu tư chưa đa dạng về hình thức; một phần là do chưa có nguồn kinh phí thường xuyên dành cho công tác xúc tiến đầu tư. Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về đầu tư còn mỏng; chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác vận động xúc tiến thu hút đầu tư của tỉnh. Phần III.: giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh Định hướng phát triển của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 Nhằm nhanh chóng xây dựng Bắc Ninh đạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015 với một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ gắn kết chặt chẽ với hệ thống hạ tầng của vùng thủ đô Hà Nội. Trở thành một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và y tế chất lượng cao của vùng. Văn hoá phát triển lành mạnh hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc. Hình thành không gian kinh tế thống nhất giữa đô thị hạt nhân với các khu vực nông thôn bằng bộ khung kết cấu hạ tầng đồng bộ, rút thời gian đi từ điểm xa nhất trong tỉnh đến trung tâm tỉnh lỵ xuống còn khoảng 30 phút. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 đạt 15-16%; trong đó: công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 18-21%/năm, khu vực dịch vụ tăng khoảng 17-18%/năm. Thời kỳ 2011-2015 mức tăng trưởng kinh tế 13%/năm, trong đó: công nghiệp-xây dựng tăng bình quân trên 15%/năm, khu vực dịch vụ tăng bình quân 14-15%/năm. Thời kỳ 2016-2020 mức tăng trưởng kinh tế 12%/năm, trong đó: công nghiệp-xây dựng tăng bình quân trên 12%/năm, khu vực dịch vụ tăng bình quân 14-15%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 20,6 triệu đồng-giá hiện hành ( tương đương 1.300USD). Năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 20.112 tỷ đồng (giá 1994); giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản đạt 2.939-3.108 tỷ đồng (giá 1994). Phấn đấu nền kinh tế có tỷ suất hàng hóa cao, giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm trên 54,8-58,5%, đến năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 800-900 triệu USD. Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích luỹ và tiêu dùng, thu hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài, thời kỳ 2006-2010 tổng vốn đầu tư xã hội dự kiến đạt 38-40% GDP; 2011-2020 khoảng 42-45% GDP. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2010 đạt 3.200 tỷ đồng, tăng bình quân 25%/năm, đạt tỷ lệ thu ngân sách từ GDP 15% năm 2010 và 15,5% năm 2020. Để đạt được những kết quả đó Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh đã chọn các khâu đột phá sau để đầu tư phát triển: Đẩy nhanh tốc độ đột phá về phát triển công nghiệp dựa trên phát triển mạnh các khu công nghiệp tập trung trở thành hạt nhân thu hút công nghiệp bên ngoài vào tỉnh, đồng thời đẩy mạnh phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ và các cụm công nghiệp làng nghề góp phần tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động cho khu vực nông thôn Tổ chức lại không gian phát triển kinh tế và hạ tầng, hoàn thành việc xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng để gắn kết khu vực này với các vùng lân cận, nhất là khu vực phía đông Nam gắn với Hải Dương và Hưng Yên. Đặc biệt là các tuyến giao thông gắn kết các trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh với hệ thống giao thông đối ngoại Đầu tư phát triển các ngành kinh tế trọng điểm mà tỉnh có lợi thế là : công nghiệp công nghệ cao phát huy lợi thế về vị trí gần Hà Nội, công nghiệp chế biến; công nghiệp cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghệ thông tin; các ngành du lịch, dịch vụ gắn với du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Phát triển các cơ sở đào tạo nghề cho cả vùng Về kinh tế đối ngoại Cơ cấu vốn thực hiện: Vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 70%, nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vụ 25%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt 2012 tỷ đồng (giá 1994), tăng bình quân 25,0%/năm. Trong đó, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6924,0 tỷ đồng, chiếm 34,4% tổng giá trị sản xuất. Giải quyết việc làm bình quân hàng năm từ 22-24 nghìn lao động. Trong đó, lao động trong khu vực FDI chiếm gần 50%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 39-40%. Chú trọng thu hút nguồn vốn ODA cho các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật như: cấp thoát nước và đô thị; môi trường, nông nghiệp, phát triển nông thôn kết hợp với xoá đói giảm nghèo; y tế; giáo dục đào tạo; khoa học công nghệ;… Về huy động vốn đầu tư cho phát triển Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 khoảng 48.747 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 khoảng 117.981 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 khoảng 279.696 tỷ đồng ( giá 2005). Về quản lý đấu thầu,và thẩm định dự án: Hoàn thiện hệ thống pháp lý về quản lý nhà nước về đấu thầu, nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu và thẩm định dự án đầu tư nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở kế hoạch và đầu tư 1. Huy động nguồn vốn đầu tư: Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 khoảng 48.747 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 khoảng 117.981 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 khoảng 279.696 tỷ đồng ( giá 2005). Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư như trên cần phải có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển đô thị, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá-thể thao… 2. Tăng cường quảng bá xúc tiến đầu tư Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đã, đang và sẽ hoạt động trên địa bàn bằng việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt bằng, địa điểm đầu tư, công khai quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị..., hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội của tỉnh - phối hợp với Các Sở, Ban, Ngành quan tâm giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn và luôn đồng hành cùng nhà đầu tư trong toàn bộ quá trình triển khai, hoạt động của dự án. -Có cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư có dự án công nghệ tiên tiến, vốn đầu tư lớn, đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp, khu đô thị, khu công nghệ cao. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất trong giai đoạn đầu triển khai dự án, vì vậy cần hỗ trợ chi phí công tác giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư. - Kết hợp với các bộ, ngành trung ương, các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp về xúc tiến đầu tư để tổ chức các hoạt động hội thảo xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh của tỉnh. - Xây dựng danh mục các dự án gọi vốn đầu tư (FDI, ODA, BOT, ...) một cách chi tiết, cụ thể để kêu gọi đầu tư. DANH MỤC DỰ ÁN GỌI VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2006-2010 1. Công nghiệp 1.1. Công nghệ thông tin, điện tử, tin học 1 Dự án Phát triển phần mềm công nghệ thông tin 2 Dự án sản xuất, lắp ráp linh kiện thiết bị viễn thông 3 Dự án lắp ráp, sản xuất điện thoại cố định, điện thoại di động 4 Dự án sản xuất linh kiện chính xác công nghệ in, dụng cụ quang học 5 Dự án sản xuất đồ điện tử gia dụng 6 Dự án lắp ráp, sản xuất máy vi tính 1.2. Công nghiệp thép 7 Dự án sản xuất thép cán nguội 8 Dự án sản xuất vật liệu cao cấp phục vụ công nghệ chế tạo 1.3. Công nghiệp vật liệu xây dựng 9 Dự án sản xuất gạch men tổng hợp               1.4. Công nghiệp cơ khí 10 Dự án lắp ráp, sản xuất phụ tùng ô tô  11 Dự án lắp ráp, sản xuất phụ tùng xe máy 1.5. Công nghiệp hoá chất- phân bón 12 Dự án sản xuất sơn chất lượng cao, chuyên dùng 13 Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi trồng và chế biến các sản phẩm nông nghiệp 1.6. Công nghiệp dệt may – da giấy 14 Dự án sản xuất phụ liệu ngành may mặc, giầy dép   15 Dự án sản xuất vải giả da 16 Dự án nhà máy sản xuất các sản phẩm từ da, giả da 17 Dự án sản xuất giầy thể thao xuất khẩu 2. Nông lâm ngư nghiệp và chế biến thực phẩm 18 Dự án sản xuất trồng rau sạch 19 Dự án trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ      20 Dự án sản xuất hàng đồ gỗ mỹ nghệ 21 Dự án sản xuất đồ gỗ gia dụng 22 Dự án chăn nuôi, chế biến thịt lợn xuất khẩu 23 Dự án sản xuất thức ăn cho tôm, cá 3. Văn hoá – y tế - giáo dục 24 Dự án sản xuất dịch truyền tiêu chuẩn quốc tế GMP 25 Dự án sản xuất thuốc và nguyên liệu thuốc kháng sinh tiêu chuẩn GMP 26 Dự án sản xuất hoá dược đa năng 27 Dự án sản xuất thiết bị điện tử y tế 28 Dự án xây dựng, đào tạo công nhân kỹ thuật 4. Du lịch-dịch vụ: 29 Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch văn hoá quan họ - Phật Tích 31 Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch văn hoá quan họ ĐồngTrầm 31 Dự án xây dựng khách sạn Bắc Ninh   32 Dự án xây dựng khách sạn Đền Bà Chúa Kho Xác định thị trường, các tập đoàn, công ty lớn trên thế giới có tiềm năng đầu tư vào tỉnh để tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư. Chuẩn bị kinh phí cho công tác xúc tiến đầu tư, sẽ được lấy từ nguồn xúc tiến đầu tư trên cơ sở ngân sách nhà nước cấp kết hợp với huy động vốn đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp. Tranh thủ kinh phí xúc tiến đầu tư của ngân sách trung ương thông qua Bộ kế hoạch và đầu tư bằng cách tham gia vào các đoàn công tác do Bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức Xây dựng đội ngũ chuyên môn giỏi chuyên môn và ngoại ngữ để sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ xúc tiến đầu tư, nội dung và hình thức các ấn phẩm tuyên truyền về hình ảnh Bắc Ninh cần được xây dựng một cách chuyên nghiệp và phải đứng trên quan điểm của nhà đầu tư để lựa chọn cung cấp cho họ những thông tin thật hữu ích và cần thiết. Điều mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm là hệ thống các văn bản và quy trình lập hồ sơ cấp phép và thủ tục triển khai dự án sau cấp phép phải rõ ràng, minh bạch và thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, trành việc giải thích nhiều lần và kéo dài thời gian làm nản lòng nhà đầu tư.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22094.doc
Tài liệu liên quan