Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank

Khách hàng cảm thấy rất hài lòng với những tiện ích mà dịch vụ thẻ của VPBank đã mang lại cho họ. Ngày 21/12/2007, tại Press Club, dòng sản phẩm thẻ mới đã được VPBank ra mắt một cách long trọng với tên gọi VPBank MC2 EMV MasterCard – “Nhìn thì dễ, xâm nhập mới khó”. Và loại thẻ này đã nhanh chóng được MasterCard phát hành trên toàn thế giới, đây là lần đầu tiên MC2 được phát hành tại Việt Nam và là dòng sản phẩm thẻ quốc tế thứ hai được VPBank phát hành tiếp theo thành công của loại thẻ cao cấp VPBank Platinum MasterCard. Trong năm 2007, các hoạt động thanh toán quốc tế đã có xu hướng tăng mạnh: Doanh số mở L/C nhập khẩu đạt tới 61 triệu USD, so với năm 2006 con số này tăng hơn 60%. Chuyển tiền thanh toán quốc tế ( TTR) đạt mức 80 triệu USD, tăng hơn 79% so với năm 2006. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2007 là 7340 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước.Tính đến cuối năm 2007, tổng số điểm đại lý chi trả WU khá lớn đạt con số 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16.8 triệu USD và 13.4 tỷ đồng, trong đó chi trả qua WU là 6.4 triệu USD và 5.2 tỷ đồng. (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank2007)

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp VPBank Platinum MasterCard. Trong năm 2007, các hoạt động thanh toán quốc tế đã có xu hướng tăng mạnh: Doanh số mở L/C nhập khẩu đạt tới 61 triệu USD, so với năm 2006 con số này tăng hơn 60%. Chuyển tiền thanh toán quốc tế ( TTR) đạt mức 80 triệu USD, tăng hơn 79% so với năm 2006. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2007 là 7340 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước.Tính đến cuối năm 2007, tổng số điểm đại lý chi trả WU khá lớn đạt con số 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16.8 triệu USD và 13.4 tỷ đồng, trong đó chi trả qua WU là 6.4 triệu USD và 5.2 tỷ đồng. (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank2007) Mới đây nhất, vào ngày 10/3/2008, VPBank vinh dự được chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế năm 2007 bởi đại diện của Wachovia Bank - một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng. Với những thành quả đã đạt được trong nhiều năm liên tiếp, VPBank luôn được các ngân hàng lớn như CitiBank,  The Bank of New York...công nhận về chất lượng hoạt động trong các giao dịch thanh toán quốc tế của mình. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 2.2.1. Một số vấn đề vế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Với vị thế là thủ đô, trung tâm kinh tế hàng đầu của miền Bắc, Hà Nội là nơi tập trung số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đứng thứ hai trong cả nước chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp ở Hà Nội tính đến 31/12/2007 là 22.739 trong đó số doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn dưới 10 tỷ là 19.880, chiếm tới 87,43%. Hấu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong khu vực kinh tế n\goài quốc doanh và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp nhẹ 19%, công nghiệp chế biến và xây dựng (70%), còn lại là các ngành xây dựng kinh doanh khách sạn, thông tin liên lạc và y tế. Công nghiệp nhẹ Ngành khác Biểu đồ : Cơ cấu ngành của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2007 Thương mại, công nghiệp và xây dựng (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Có thể thấy rằng, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nước cũng như trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội nói riêng đều gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính. Để có được vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện mà lợi nhuận còn quá ít ỏi, các doanh nghiệp này phải nhờ nguồn tài trợ chủ yếu là đi vay từ người thân, gia đình, bạn bè, vay các cá nhân khác. Chính vì vậy mà nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng đóng một vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn này không hề đơn giản bởi những khó khăn, cản trở đến từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp. Trước thực trạng đó, nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đã lập ra một số quỹ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng nhằm giải quyết phần nào khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, ví dụ như : Quỹ ABS ( một tổ chức tư nhân lâu đời ở Nauy ): Tổ chức này tài trợ có tính nhân đạo thông qua việc phục hồi chức năng và giải trí cho người tàn tật, hỗ trợ bảo tồn thiên nhiên, giúp đỡ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ để phát triển và hiểu biết trên toàn cầu. Quỹ phát triển dự án MêKông (MPDF) : quỹ nằm trong chương trình hỗ trợ phát triển cho ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia của World Bank và bắt đầu thành lập năm 1997. Mục tiêu hướng tới của quỹ là hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ba nước Đông Dương trong một số lĩnh vực quan trong như : lĩnh vực tài chính, lĩnh vực kỹ thuật, học thuật, các phân tích và nghiên cứu khả thi về các mô hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nước này. Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (dưới sự tài trợ của Ủy ban Châu Âu): Hướng trực tiếp đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, bằng việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho 3 hoặc 4 ngân hàng. Để lựa chọn ra những ngân hàng được cấp tín dụng, tổ chức căn cứ vào một số những tiêu chí như chính sách cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, tình hình tài chính của ngân hàng, các phương tiện để triển khai chiến lược cho vay… Quỹ phát triển nông thôn (RDF): quỹ này được thành lập xuất phát từ một phần trong dự án tài chính nông thôn do World Bank tài trợ. Mục tiêu của quỹ là hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn có thể tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại và từ đó có thể tăng cường chuyển dịch cơ cấu và giải quyết việc làm tại nông thôn. Mặc dù nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía các tổ chức, quỹ phát triển nhưng nguồn vốn huy động từ tín dụng ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Hầu như tất cả các quỹ đều yêu cầu các doanh nghiệp phải có được nguồn tài trợ từ phía các ngân hàng thương mại từ 15 đến 25% nhu cầu vốn vay , đây được coi như là một điều kiện bắt buộc để được hỗ trợ phần còn lại từ quỹ. Vì vậy, để có thể tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ thì con đường tất yếu,bắt buộc đó là thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ VPBank Hiện nay ở nước ta, với điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, nhu cầu vay vốn phục vụ cho đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động.Trong thời gian từ 2006 – 2008,hoạt động tín dụng của VPBank luôn luôn kiên trì giữ theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng. Tuy vậy, do có nhiều giải pháp tổng thể như tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng cùng với sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị nên tốc độ phát triển tín dụng Của VPBank vẫn đật mức tăng khá, cao gấp gần 3 lần mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng. Doanh số cho vay của toàn hệ thống năm 2008 đạt 7594 tỷ đồng, tăng hơn 2681 tỷ đồng ( tương đương 68% ) so với năm 2007.Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2008 đạt 6031 tỷ đồng, tăng 2017 tỷ đồng ( tương đương 67%) so với năm 2007. Mặc dù vậy chất lượng tín dụng của VPBank vẫn luôn đảm bảo được yêu cầu của NHNN và qui chế của VPBank. Tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank (gồm các nhóm 3,4,5 ) cuối năm 2007 ở mức xấp xỉ 0,56% tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành Ngân hàng Việt nam ( khoảng 7% ). Bảng 2 : Cơ cấu Dư nợ tín dụng VNĐ theo ngành kinh tế năm 2006-2007-2008 Đơn vị: triệu VNĐ Năm Ngành Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung dài hạn 2006 2007 2008 2006 2007 2008 Xây dựng 313.859,06 508.385,70 736.859,50 54.351,37 85.358,76 133.351,37 Sản xuất công nghiệp chế biến 31.837,86 45.038,00 56.637,64 41.881,51 60.454,33 98.881,51 Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy 269.366,40 438.343,05 836.750,30 345.027,99 574.350,72 537.027,99 Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 24.506,12 24.183,54 62.745,60 240.367,21 474.217,66 578.367,21 Hoạt động phục vụ cá nhân, cộng đồng 333.142,57 324.738,50 637.756,40 173.201,97 473.110,94 435.201,97 Ngành khác 31.636,99 64.404,21 180.500,56 5.159,95 79.565,59 195.266,95 Tổng dư nợ tín dụng VNĐ 1.004.349 1.405.093 2.511.250 859.990 1.607.058 2.458.097 Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank Có thể thấy theo cơ cấu ngành kinh tế, hầu hết dư nợ của khách hàng tại VPBank đều chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, tập trung vào các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ…Trong nền kinh tế thị trường mới như Việt Nam hiện nay, các ngành này hiện đang có tốc độ tăng trưởng khá và thị trường cho các lĩnh vực trên cũng rất tiềm năng, chỉ mới được khai thác trong vài năm gần đây. Có thể nói rằng các khách hàng mà VPBank đang phục vụ đang có cơ hội phát triển mạnh trong tương lai và đang phát triển rất tốt trong thời gian qua. Bảng 3: Cơ cấu dư nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng dư nợ 3.014.208 100% 5.031.000 100% 6.328.500 100% DN vừa và nhỏ 2.561.970 85% 4.276.350 90% 5.822.220 92% Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank Từ những số liệu trên ta có thể đưa ra nhận xét là nhìn chung dư nợ cho vay và dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và dư nợ và có sự tăng mạnh qua 3 năm cả về số lượng và tốc độ. Cụ thể, tổng doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2007 đạt con số 7594 tỷ đồng, tăng hơn 2681 tỷ đồng ( tương đương 68% ) so với năm 2006.Bên cạnh đó dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến ngày 31/12/2008 đạt tới 6031 tỷ đồng, tăng 2017 tỷ đồng ( tương đương 69% ) so với năm 2005.Năm 2006, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 2.561.970 triệu đồng, chiếm 85% trên tổng dư nợ, tăng 719.583 triệu so với năm trước .Trong 2 năm 2007 và 2008, tỷ trọng này tăng mạnh ( 90% và 92% tổng dư nợ ), Cho thấy rõ khả năng vượt trội cũng như chiến lược hợp lý của VPBank trong việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảng 4: Tình hình thu lãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh số Thu lãi 423.203 895.502 1.023.490 Doanh số Thu lãi DNVVN 353.671 801.474 934,446 Thu lãi DNVVN /Tổng thu lãi 83,57% 89,5% 91,3% Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank Với mục tiêu trọng tâm là phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong những năm qua doanh số cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank đã tăng trưởng đáng kể so với những năm trước đó, tuy nhiên đó chưa đủ để có thể đánh giá được chất lượng tín dụng cua VPBank đối với DNVVN mà chúng ra cần xét đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Khả năng thu nợ được xem xét qua tỷ lệ thu lãi DNVVN /Tổng thu lãi, nếu chỉ số này cao và tăng là đạt yêu cầu, phù hợp với dư nợ trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó góp phần lớn vào lợi nhuận chung của toàn hệ thống. Thành công lớn này là công sức đóng góp không nhỏ cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh,công tác thẩm định hợp lý và quyết định cho vay với phương án và kế hoạch trả nợ kịp thời, chủ động nắm bắt thời điểm thu nợ thích hợp, chính điều này đã làm giảm bớt rủi ro cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trả nợ đúng kỳ hạn. Bảng 5 : Tỷ lệ dư nợ xấu trong tổng dư nợ của VPBank(%) Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 3.014.209 5.031.000 6.328.500 Nợ xấu 22.606,56 29.179,8 31.009,65 NX / D nợ (%) 0.75% 0.58% 0.49% Nguồn : Báo cáo thường niên VPBank Nhìn vào bảng tỷ lệ giữa nợ xấu trên tổng dư nợ chúng ta có thể thấy, từ năm 2007 đến năm 2008 tỷ lệ nợ xấu của VPBank đã giảm đáng kể từ 0.58% vào năm 2005 xuống còn 0.49%. Điều này là kết quả của những chính sách quản lý dư nợ và quản lý rủi ro hợp lý của VPBank. Bảng 6 : Tỷ lệ đảm bảo an toàn Năm Loại tỷ lệ Tiêu chuẩn 2006 2007 2008 Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã sử dụng cho vay trung dài hạn ≤40% 1,5% 0,4% 2,66% Tỷ lệ khả năng chi trả ≥1% 247,3% 108% 332% Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ≥8% 8.20% 15% 26% Tỷ lệ tài sản có sinh lời ≥75% 95% 95% 96% Nguồn : Báo cáo thường niên VPbank Bảng trên đã cho thấy không những VPBank đã duy trì tốt các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo đúng quy định của NHNN mà nó còn luôn vượt xa so với chỉ tiêu cần đạt tới. Như vậy, trên đây là những vấn đề khái quát về tình hình tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank trong thời gian gần đây đặc biệt là 2 năm 2007 và 2008. Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh ngày một gay gắt giữa các ngân hàng đòi hỏi VPBank cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao chất lượng tín dụng của mình, bên cạnh việc mở rộng cho vay đối với tất cả đối tượng khách hàng, ngân hàng đã chú trọng nâng cao chất lượng của hoạt động này đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ đó đã đạt được những thành tích rất khả quan. Tuy nhiên, hạn chế là một vấn đề mà bất cứ một ngân hàng nào dù hoàn thiện đến đâu cũng vẫn gặp phải và VPBank cũng là một trong số đó. Chính vì những hạn chế đó mà đòi hỏi phải có sự phân tích thật đầy đủ khách quan, thật rõ ràng và chính xác, để từ đó tìm ra các nguyên nhân, và trên cơ sở đó đề ra giải pháp thích hợp đảm bảo cho sự phát triển bền vững của VPBank. 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY CẤC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VPBANK 2.3.1. Thành tựu đạt đựoc Chiến lược phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được ban lãnh đạo VPBank đề ra và thực hiện rất hiệu quả. Quy mô của hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được mở rộng, doanh số cho vay và dư nợ đối với các doanh nghiệp này có sự tăng lên nhất định. Đồng thời VPBank đã tích cực tìm hiểu các dự án mới để có thể mở rộng hơn quy mô tín dụng giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể vay vốn. Nhờ vậy, ngân hàng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. VPBank thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay linh hoạt. Bên cạnh đó các chi nhánh còn cho phép khách hàng áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo cùng một lúc từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cho món vay của mình. Khách hàng có thế thế chấp một phần bằng quyền sử dụng đất, phần còn lại có thể dùng bảo lãnh của bên thứ ba, nhờ thế, các doanh nghiệp tìm đến VPBank với nguyện vọng chính đáng luôn được tạo điều kiện thuân lợi nhất có thể để đạt được mục đích của mình. Công tác thu thập trong tin trước và trong quá trình cho vay rất được chú trọng. Tất cả các cán bộ tín dụng khi tiến hàng thẩm định thì nhất định phải có ít nhất một lần xuống cơ sở dù đó là món vay nhỏ hay món vay lớn. Các thông tin tại cơ sở mà cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra đó là lượng hàng tồn kho, doanh thu (tính trên các hoá đơn giá trị gia tăng), các khoản phải thu, phải trả, các mục thuế phải nộp, hiện trạng của tài sản đảm bảo, trình độ của giám đốc kế toán trưởng, phong cách kinh doanh… VPBank thực hiện nghiêm túc việc phân loại khách hàng. Nhiều doanh nghiệp nhỏ, ngoài quốc doanh được xếp loại A, ngân hàng đều tạo điều kiện để khách hàng vay vốn không cần thế chấp hoặc chỉ thế chấp một phần. Có thể nói rằng đối với vấn đề tài sản thế chấp VPBank luôn tạo được sự thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng chủ động tham gia đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản là tài sản thế chấp, khách hàng không phải mất bất kỳ chi phí nào. Việc thẩm định, định giá tài sản luôn được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo có lợi cho cả ngân hàng lẫn khách hàng Trong gần 15 năm hoạt động từ khi thành lập đến nay, với những đổi mới không ngừng trong chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng theo hướng văn minh, hiện đại thuận tiện, VPBank đã tạo lập và duy trì những mối quan hệ tín dụng với nhiều khách hàng, và ngày càng chuyển dịch theo hướng tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp có uy tín cao, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Có thể nói đây là một trong những yếu tố góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của toàn hệ thống VPBank trong thời gian qua. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Xem xét các chỉ tiêu về dư nợ với các DNVVN, có thể thấy VPBank chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với thành phần kinh tế này, có cho vay trung dài hạn nhưng tỷ lệ còn thấp. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn trầm trọng mà lại là vốn trung dài hạn để cải tiến thiết bị công nghệ, vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh và những dự án lớn…trong khi việc tiếp cận nguồn vốn này gặp rất nhiều khó khăn tại các Ngân hàng. Khi khách hàng có nhu cầu mà ngân hàng không đáp ứng được điều này sẽ làm giảm lợi nhuận cũng như làm mất khách hàng. Do đó cần phải có một chính sách khách hàng hợp lý để thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng Hoạt động thu thập và đánh giá thông tin khách hàng của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế, nhất là khả năng đánh giá năng lực tài chính của khách hàng. Hầu hết các thông tin đều được thu thập từ hoạt động thẩm định tại cơ sở của các cán bộ thẩm định, thông tin nằm trong phạm vi hẹp và mang tính chủ quan. Cán bộ tín dụng chưa chủ động tìm kiếm các thông tin mang tính vĩ mô để phổ biến cho các cán bộ tín dụng như chỉ số về lạm phát dự tính, về tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, xu thế xuất khẩu, xu thế nhập khẩu, xu thế phát triển của các ngành mà ngân hàng có mức độ cho vay lớn Thực tế trong công tác cho vay đã xảy ra một số mâu thuẫn cần giải quyết hài hoà là tăng cường doanh số cho vay, tăng dư nợ nhưng phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ lãi treo. Cơ chế cho vay của VPBank đã linh hoạt hơn trước nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của khách hàng, thủ tục cho vay vẫn phức tạp, vẫn còn nhiều bất cập, lãi suất cho vay cũng chưa linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng. Công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức.Khi khoản vay được giải ngân xong, cán bộ tín dụng thường ít quan tâm tới tình hình hoạt động của doanh nghiệp đó mà chỉ quan tâm tới việc trả nợ của khách hàng, như vậy rất có thể tiền lãi mà khách hàng trả cho ngân hàng không phải từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt, mà khách hàng cố ý che mắt ngân hàng bằng cách vay để trả lãi. Trong khi thực hiện trách nhiệm của mình, vẫn có một số cán bộ tín dụng đòi hỏi, vòi vĩnh khách hàng phải có bồi dưỡng thì mới giải quyết cho khách hàng.Điều này vô hình chung làm mất uy tín cũng như lòng tin của khách hàng với ngân hàng, kéo theo là ảnh hưởng tới thời gian, tiến độ cho vay của ngân hàng. Gần đây, việc quảng bá hình ảnh thương hiệu VPBank đã được chú trọng hơn, tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa được đẩy mạnh, nhiều chi nhánh, phòng giao dịch của VPBank trên địa bàn cả nước mở ra nhưng so với các thương hiệu của các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vẫn còn bị lép vế, những tồn tại này cần phải được khắc phục trong thời gian tới để tên gọi VPBank trở nên quen thuộc hơn với các cá nhân cũng như các doanh nghiệp. 2.3.2.2. Nguyên nhân Khách quan Ở nước ta, môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đầy đủ để tạo môi trường thuận lợi về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp và NH hoạt động. Các cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đã được ban hành nhưng còn thiếu sự đồng bộ, chồng chéo gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động đầu  tín dụng của NH. Ngoài ra, tình hình kinh tế thế giới đang trong tình trạng bất ổn cũng ảnh hưởng không nhỏ tới các quyết định của doanh nghiệp cũng như bản thân các ngân hàng Ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ và các nước phát triển, lãi suất thị trường, hay tác động của thị trường chứng khoán hiện nay cũng đang đẩy các doanh nghiệp và ngân hàng trước những quyết định khó khăn.. Chủ quan VPBank trong giai đoạn đầu của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã có sự chuyển mình rất đáng khích lệ, nhưng với nhiều yếu tố kinh tế xã hội biến động phức tạp nên không tránh khỏi những mặt hạn chế trong kinh doanh. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank trong thời gian qua còn những mặt hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Thêm vào đó, cán bộ tín dụng hiện nay là một đội ngũ trẻ, có trình độ cơ bản tốt nhưng kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên sâu, tổng hợp còn thiếu nhiều dẫn đến khả năng thẩm định tín dụng còn chưa đạt. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK 3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VPBANK Nền kinh tế nước ta đang ngày một bắt nhịp và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, vừa qua chúng ta đã vinh dự được gia nhập WTO, đây có thể coi là một bước ngoặt mang tính lịch sử đối với toàn bộ nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta nói chung và VPBank nói riêng đang đứng trước một vận hội mới, có cơ hội tiếp xúc với công nghệ ngân hàng và cách quản lý tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên bên cạnh những cợ hội, hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam đang đứng trước một thử thách không nhỏ đó là về việc cải tổ phương thức giao dịch, về đổi mới cung cách làm việc cũng như quản lý, về dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng điện tử ( e-bank), ngân hàng tại nhà ( home banking ). Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại vì thế mà ngày một trở nên căng thẳng, khốc liệt hơn. Hoạt động Marketing trong ngân hàng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và được cá biệt hoá đến từng khách hàng, ngân hàng muốn đạt được ưu thế trong cạnh tranh thì bắt buộc phải phát triển hoạt động Maketing. Nếu khách hàng có nhu cầu về một sản phẩm nào đó của ngân hàng thì nhu cầu về các sản phẩm khác sẽ là những nhu cầu tiềm năng, đây có thể coi là một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cố gắng thu hút khách hàng sử dụng đồng bộ các sản phẩm tài chính của mình như sản phẩm các dịch vụ thanh toán, tiền gửi, dịch vụ tư vấn, các khoản tín dụng, …Do đó, VPBank cũng đã nhận thức được rằng yếu tố cần thiết để hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao đó là cần đẩy mạnh quy mô và tốc độ tăng trưởng khách hàng. Các ngân hàng thương mại trong nước cũng không nằm ngoài trong xu thế đó. Các ngân hàng đều thấy rằng thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô thị trường lớn, tốc độ phát triển cao, đối tượng khách hàng cũng rất phong phú và đặc biệt rất nhạy cảm với các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó, VPBank đang đặt mục tiêu là Phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, đứng trong Top 5 các ngân hàng đứng đầu cả nước cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ, có tiếng nói trong khu vực Đông Nam Á về độ tin cậy, chất lượng, hiệu quả. Mặt khác, để có được nguồn vốn dồi dào tài trợ cho những dự án công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn thì nguồn vốn huy động tại thành thị đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Đứng trước thực trạng đó, VPBank đã đề ra một số phương hướng phát triển nhằm đạt được mục tiêu đề ra, cụ thể như sau: Thứ nhất là giữ vững chiến lược phục vụ khách hàng truyền thống, đẩy nhanh tốc độ mở rộng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các thành thị lớn đặc biệt chú ý tới các đối tượng xuất nhập khẩu, kinh doanh máy móc thiết bị. Thứ hai là xây dựng công nghệ ngân hàng hiện đại và quản trị thông tin một cách khoa học. Hoàn thiện và mở rộng hơn nữa mạng lưới thẻ thanh toán trên phạm vi toàn quốc dựa trên những ưu thế về mạng lưới chi nhánh đông đảo trên toàn quốc, đó là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh. Thứ ba là liên tục đẩy mạnh mở rộng mạng lưới hoạt động, xây dựng văn hóa ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để cùng tiến bộ, duy trì sự đoàn kết nhất trí của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công tác quản lý. Thứ tư là hướng đội ngũ nhân viên cũng như các cán bộ quản lý trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện sự nỗ lực vươn lên, tính sáng tạo trong công việc. Đây là một nhân tố hàng đầu để hướng tới thành công của ngân hàng. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK 3.2.1. Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank Hiện nay, vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển lâu dài của bất kỳ ngân hàng nào đó là làm sao để có một cơ chế cho vay gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đờng lối chính sách của Nhà nước. Điều này không phải trong một sớm một chiều là có thể hoàn thiện được mà nó phải trải qua một quá trình đổi mới lâu dài. Dưới đây tôi xin đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằn đổi mới cơ chế cho vay các doanh nghiệp vừa vả nhỏ của VPBank : Về thủ tục cho vay Bất cứ một khách hàng khi đi vay vốn cũng mong muốn được vay nhanh chóng vì vậy ngân hàng cần thay đổi các thủ tục cho vay sao cho thật đơn giản, gọn nhẹ, cán bộ tín dụng cần hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo đúng và đủ nguyên tắc tín dụng. Tuy nhiên, đơn giản hoá không có nghĩa là bỏ qua những thủ tục cần thiết, vẫn cần có những thủ tục cần thiết để đảm bảo hạn chế các rủi ro tín dụng không tốt cho ngân hàng. Điều này đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần hết sức linh hoạt và tỉnh táo trong việc đưa ra giải pháp của mình. Về kỳ hạn cho vay Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ đơn thuần căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn phải dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm, từ đó Ngân hàng xác định kỳ hạn nợ một cách chính xác. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vốn trung và dài hạn lớn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, vì vậy cần hết sức lưu ý trong việc xác định kỳ hạn cho vay phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ máy móc, thiết bị. Việc xác định kỳ hạn nợ một cách hợp lý cũng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả từ đó Ngân hàng sẽ dễ thu hồi nợ hơn. Về lãi suất cho vay Lãi suất cho vay có thể nói là vấn đề trung tâm không thể thiếu trong mỗi hợp đồng tín dụng. Có thể nói, đây là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ, liên quan trực tiếp đến lợi ích vật chất của các bên, không chỉ các Ngân hàng mới quan tâm đến lãi suất mà các chủ thể kinh doanh cũng rất chú trọng tới vấn đề này. Lãi suất cho vay phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kinh tế khác nhau nên để đưa ra mức lãi suất phù hợp cần phải thay đổi nhiều yếu tố khác. Chính nhờ việc cho phép áp dụng lãi suất cho vay thoả thuận của ngân hàng nhà nước đã mở ra một cơ hội lớn cho các ngân hàng thương mại thu hút khách hàng dựa trên chính sách lãi suất của mình. Việc mỗi chi nhánh áp dụng nhiều phương pháp tính lãi suất cho vay khác nhau đã tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động tín dụng và tạo ra sự khác biệt giữa các khách hàng. Ngoài ra, để thuận lợi hơn trong việc đưa ra mức lãi suất hợp lý, các chi nhánh cũng có thể tham khảo và áp dụng một phần phương pháp định giá dựa trên cơ sở phân tích khả năng sinh lợi cũng như khả năng thanh toán từ khách hàng. Hiện nay phương pháp định giá trên tỏ ra vô cùng hiệu quả trong việc đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn tín dụng của ngân hàng tuy nhiên thực hiện nó lại không hề đơn giản chút nào. Phương pháp được tính cụ thể như sau: Nếu tỷ lệ thu nhập trước thuế của ngân hàng bị âm thì ngân hàng sẽ tiến hành điều chỉnh lãi suất cho vay, điều chỉnh mức phí dịch vụ hoặc tìm cách giảm các chi phí khác để đem lại giá trị dương cho tỷ lệ thu nhập của ngân hàng. Về cơ chế bảo đảm Bên cạnh sự linh hoạt về lãi suất đối với khách hàng, ngân hàng cũng cần hết sức chú trọng và quan tâm đến việc yêu cầu khách hàng đưa ra các tài sản thế chấp cho món vay. Dựa trên hiệu quả hoạt động, uy tín, quan hệ lâu năm của khách hàng đối với VPBank để có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp đảm bảo khác nhau: có thể cho vay không cần thế chấp bằng tài sản, hoặc tài sản đảm bảo chỉ cần đủ thế chấp một phần món vay, cũng có thể dựa trên sự bảo lãnh của các ngân hàng hay tổ chức khác có dộ tín nhiệm cao, quy mô lớn. Mặt khác, tuỳ theo từng loại tài sản đảm bảo, chi nhánh cũng cần có sự đối xử sao cho thích hợp: nếu tài sản có tính thanh khoản cao thì có thể cho vay một tỷ lệ lớn hơn trên giá trị tài sản đảm bảo. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định Thẩm định là khâu quan trọng có tính chất quyết định đến hiệu quả cho vay sau này vì việc ngân hàng có chấp nhận cho vay hay không là phụ thuộc vào kết quả của công việc thẩm định. Mặt khác, chất lượng thẩm định không chỉ ảnh hưởng tới hình ảnh uy tín ngân hàng mà hơn thế nữa nó còn tác động trực tiếp vào chi phí cho vay của ngân hàng, góp phần hạn chế nợ quá hạn và một số rủi ro khác trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính vì vậy, việc tiến hành công tác thẩm định một cách chặt chẽ và cẩn trọng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tất cả các ngân hàng để đưa ra quyết định cho vay một cách hợp lý và hiệu quả. Một số vấn đề cần chú ý để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định : Áp dụng các phương pháp thẩm định tiến tiến : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của các NHTM Việt Nam đầu tiên là hướng tới nhóm giải pháp về phương pháp thẩm định. Đối với phương pháp nay, các NHTM nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, đồng thời chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phù hợp. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành của ngân hàng đối với hoạt động thẩm định dự án : Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hoá hoạt động thẩm định, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định, nhóm giải pháp hàng đầu mà các ngân hàng cần chú ý hàng đầu đó là nhóm giải pháp về tổ chức điều hành. Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng qua đó cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hầu hết các dự án được đưa đến NHTM đều có quy mô, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác nhau. Do đó, việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa trên khả năng, thực lực của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác thẩm định. Chính vì thế, việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm, chỉ có vậy thì trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày càng được nâng cao. Hơn nữa, Ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư; thực hiện chuyên môn hoá trong công tác, tách bộ phận thẩm định ra khỏi tín dụng và bản thân nghiệp vụ thẩm định cũng cần được chuyên môn hoá theo từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế và thời hạn của dự án. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống của mỗi ngân hàng từ đó phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Sự kết hợp giữa Ngân hàng Trung ương và các chi nhánh của từng ngân hàng cũng là vô cùng cần thiết. Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là nơi chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp vụ thẩm định, bằng việc ra các văn bản pháp lý trong hệ thống ngân hàng và trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng cũng như nghiệp vụ thẩm định nói chung. Với mỗi chi nhánh thì nên thành lập tổ thẩm định trực thuộc phòng tín dụng hoặc tách thành một phòng, ban riêng. Giải pháp về thu thập, phân tích các thông tin liên quan đến việc thẩm định dự án đầu tư : Công việc đầu tiên các ngân hàng cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ cũng như thu thập các thông tin từ bên ngoài nhằm mục đích khắc phục rủi ro đạo đức và các thông tin không cân xứng. Hiện nay các nguồn thông tin từ bên ngoài thường có độ chính xác không cao, có khi còn trái ngược nhau, vì vậy việc cán bộ tín dụng chọn lựa thông tin nào cho chính xác nhất là một việc không hề đơn giản. Như vậy, trước sự phức tạp và rắc rối trong việc thu thập thông tin, VPBank cần thiết lập một bộ phận thông tin tín dụng cho riêng mình. Điều này không chỉ tốt cho khâu thẩm định mà còn giúp ích rất nhiều cho cả quá trình cho vay của Chi nhánh trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, giữa các NHTM cần hình thành mối quan hệ về thẩm định với nhau để các thông tin được khai thác một cách thuận lợi, tất cả các ngân hàng cùng giám sát được một khách hàng và có điều kiện để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác thẩm định dự án. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực: Trong bất kỳ hoạt động nào, con người cũng luôn là nhân tố trung tâm chi phối và có ảnh hưởng quyết định, hoạt động dự án đầu tư cũng không thể thiếu nhân tố con người. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định thì trước hết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các điều kiện như: Năng lực, trình độ học vấn, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Muốn đáp đáp ứng yêu cầu này, các NHTM cần tập trung vào một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực như việc tuyển dụng cán bộ; bồi dưỡng cán bộ và các chính sách đãi ngộ phù hợp. Ngân hàng nên có các chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần trách nhiệm vươn lên, tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Điều quan trọng nhất đó là các cán bộ cần phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và luôn có ý thức vươn lên để hoàn thành tốt công việc được giao. Chính vì vậy, đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng hợp lý để tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”. Tuy nhiên, cũng cần có những biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc, không liêm khiết gây thất thoát tài sản và ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng . Ngoài ra, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định có năng lực, phẳm chất kém, không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác. Bố trí, đề bạt các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người. Nhằm tận dụng kinh nghiệm, kiến thức của những người đi trước, nâng cao chất lượng thẩm định, các ngân hàng nên phát động phong trào nghiên cứu khoa học, qua đó tập hợp các đề án nghiên cứu, đề xuất, ý kiến có giá trị để phổ cập và áp dụng cho hoạt động trong toàn hệ thống. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch chung, ngân hàng cần tập trung xây dựng một chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cho công tác thẩm định và cuối năm có tổ chức tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm. Bên cạnh những giải pháp trên, các ngân hàng cũng nên phát triển hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung và bộ phận thẩm định dự án đầu tư nói riêng. 3.2.3. Thiết lập chính sách khách hàng hợp lý trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng và đảm bảo có lãi Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng; cung cấp sản phẩm trọn gói v.v. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức trần lãi suất, chi phí khuyến mại áp dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi suất, khuyến mãi hầu như đều bắt gặp ở bất cứ ngân hàng nào, do đó các chính sách khuyến mãi, lãi suất không còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút khách hàng. Hơn nữa trong ngắn hạn, việc đưa ra một sản phẩm huy động vốn mới còn phải chịu những ràng buộc nhất định về độ trễ thời gian. Nhưng nếu vốn không được huy động đầy đủ sẽ làm giảm khả năng mở rộng tín dụng và quan trọng hơn là mất đi sự cân đối nguồn vốn kinh doanh. Do đó, việc thực hiện tốt chính sách khách hàng là một trong những giải pháp hữu hiệu trong thời điểm hiện nay. Chiến lược khách hàng được xem như là quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng trong cả nước trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng, mục tiêu duy trì phối hợp giữa tiềm lực của ngân hàng với điều kiện thực tế trên thị trường. Thực hiện tốt chính sách khách hàng không chỉ giữ chân và thu hút khách hàng mà còn tạo ưu thế khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh khi có được sự trung thành của khách hàng. Ngân hàng phải biết lắng nghe và chia sẻ với người tiêu dùng, để xây dựng mối quan hệ gắn bó có chiều sâu giữa ngân hàng và khách hàng, cần phải vượt lên trên tập quán kiểu bán hàng là xong. Luôn luôn Lắng nghe, thấu hiểu để biết khách hàng cần gì và thái độ như thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa nhu cầu và sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và một thái độ phục vụ tốt, sẵn sàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu sẽ là con đường ngắn nhất để kết nối với mọi khách hàng, khi đó ngân hàng sẽ có những lợi thế lớn từ sự ủng hộ và lòng trung thành của khách hàng. Muốn thực hiện chiến lược khách hàng một cách thành công, trước hết, phải phân nhóm để xác định rõ đối tượng khách hàng và từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Đối với khách hàng là doanh nghiệp (DN), ngoài số dư tiền gửi lớn, lãi suất phải trả thường thấp hơn các hình thức huy động khác, nguồn vốn nhàn rỗi trong khâu thanh toán nhờ đó mà đựơc ngân hàng tận dụng một cách triệt để. Tuy nhiên, trong thời gian qua, những ưu thế như lãi suất thấp, lượng vốn lớn của DN trong cơ cấu nguồn vốn ngân hàng không còn phổ biến. Hiện nay đa số DN đều chia nhỏ số dư tiền gửi ở nhiều ngân hàng khác nhau, đề nghị được hưởng mức lãi suất ngang với các hình thức huy động khác, thậm chí một số DN còn yêu cầu ngân hàng được áp dụng mức lãi suất cao hơn khi có số dư lớn. Chưa kể việc hàng loạt các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế lớn cũng thành lập ngân hàng cổ phần riêng và chuyển phần tiển gửi trước đây tại các NHTM về ngân hàng mình. Nên dù phải tiếp tục thực hiện tốt chính sách khách hàng đối với DN như chính sách về lãi suất, một số loại phí v.v cũng cần thấy rằng nguồn tiền gửi từ DN sẽ khó duy trì ở số dư lớn, lãi suất thấp và kỳ hạn dài. Điều này thể hiện rõ khi có sự dịch chuyển nguồn vốn DN từ ngân hàng này sang ngân hàng khác trong thời gian qua nếu có sự khác nhau về mức lãi suất, một số chính sách khách hàng khác hay có một NHTM cổ phần ra đời từ một tập đoàn, tổng công ty. Đối với nguồn tiền gửi từ dân cư, khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của các tầng lớp dân cư tăng lên, người dân có điều kiện tích lũy nhiều hơn nên ngân hàng cần đưa ra các sản phẩm phù hợp nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi này. Bên cạnh đó, duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng. Điều này sẽ giúp ngân hàng rất nhiều, vừa tiết kiệm chi phí thẩm định khi khách hàng có nhu cầu vay căn cứ vào số dư tài khoản tiền gửi; vừa nâng cao khả năng thu hút khách hàng mới thông qua mối quan hệ hay “lời giới thiệu” từ chính khách hàng của mình. Hơn nữa, do là khách hàng truyền thống của ngân hàng nên việc đàm phán về lãi suất, chính sách phí v.v sẽ dễ dàng hơn khi có sự thay đổi hoặc trong cạnh tranh. 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. VPBank luôn chú trọng đến hoạt động đào tạo và đào tạo lại các cán bộ tín dụng của mình về mặt nghiệp vụ, về quy trình cho vay, về kiến thức Marketing. Nhưng ngày nay, do đòi hỏi của yêu cầu công việc, một cán bộ tín dụng không chỉ phải giỏi nghiệp vụ, mà còn có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực như nhà đất, chứng khoán, thẻ thanh toán, tin học, ngoại ngữ. Những kiến thức về các mặt này thì các cán bộ tín dụng của chi nhánh chưa được thuần thục. Do vây ngân hàng cần có chính sách khuyến khích việc mở rộng và đào tạo các kiến thức cho cán bộ nhân viên của mình. Hoạt động đào tạo tuy theo từng lĩnh vực mà có thể có những biện pháp áp dụng khác nhau. Đối với kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn, chi nhánh nên thường xuyên tiến hành các lớp tự đào tạo do các cán bộ nhiều kinh nghiệm giảng dậy, đối tượng học viên là các cán bộ trẻ, cán bộ đang trong quá trình thử việc tại chi nhánh Đối với các kiến thức kinh tế và nghiệp vụ khác như : nhà đất, chứng khoán, thẻ, marketing…ngân hàng nên tổ chức mời chuyên gia về giảng dậy và lập thành các lớp học ngắn ngày. Các chuyên gia có thể là các cán bộ của ngân hàng bạn, các thầy cô giáo trong các trường đại học. Sau mỗi khoá học nên tổ chức kiểm tra để đánh giá hiệu quả của lớp học và tìm ra các giải pháp hiệu quả hơn. Đối với nhóm kiến thức về máy tính về ngoại ngữ, chi nhánh nên tạo điều kiện cho các cán bộ nhân viên tự đào tạo. VPBank nên yêu cầu tất cả các nhân viên phải có một số chứng chỉ bằng cấp nhất định về các lĩnh vực trên. Đồng thời mời các chuyên gia về giảng dậy thêm về kiến thức chuyên ngành như ngoại ngữ cho ngành tài chính -ngân hàng. Bên cạnh việc đào tạo kiến thức, VPBank luôn nhắc nhở các cán bộ nhân viên về mặt đạo đức nghề nghiệp, trung thực đối với cả ngân hàng cũng như khách hàng. Đồng thời các chi nhánh của VPBank cũng cố gắng duy trì một văn hoá kinh doanh lành mạnh, môi trường làm việc vừa đảm bảo tính cạnh trạnh vừa thân thiện gần gũi. Để thực hiện tốt công tác này, ngân hàng phải có một chế độ lương thưởng hợp lý, ràng buộc trách nhiệm của nhân viên vào khách hàng và sản phẩm ngân hàng. Các cán bộ nhân viên cũng cần phải được phổ biến những kiến thức về thương mại điện tử, cách thức truy cập mạng Internet để dần làm quen với môi trường làm việc mới. Bởi vì trong thời gian tới đây khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới ngày một sâu rộng thì thương mại điện tử sẽ trở nên phổ biến, lúc đó sẽ xuất hiện những nhu cầu về tín dụng qua mạng, tài trợ qua mạng, thanh toán qua mạng. Các quốc gia châu Âu hiện nay đều đã phát triển các hình thức tín dụng này ở mức cao và thu được những kết quả rất khả quan. VPBank cần có sự chuẩn bị tâm lý từ bây giờ để sẵn sàng hội nhập và cạnh tranh khi có đủ điều kiện. VPBank cũng nên có kế hoạch tổ chức luân chuyển cán bộ trong chi nhánh để lựa chọn những cán bộ thích hợp nhất cho từng vị trí đồng thời tạo điều kiện cho các cán bộ nắm vững được toàn bộ mọi nghiệp vụ tại chi nhánh và cũng tránh cho cán bộ nhân viên sự nhàm chán trong công việc. Trước tiên là căn cứ trên nguyện vọng của cán bộ nhân viên, cộng với kinh nghiệm công tác, tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn mà ngân hàng sẽ tiến hành bố trí các vị trí thích hợp. Đây là một phương pháp luân chuyển rất khoa học và tiên tiến mà chi nhánh nên học hỏi để nâng cao hơn nữa công tác đào tạo cán bộ của mình 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng, tuyên truyền quảng cáo Hoạt động thông tin đại chúng của ngân hàng cần được tiến hành thường xuyên hơn và liên tục trong một thời gian đủ dài. Các tuyền truyền quảng cáo phải tập trung làm nổi bật các ưu điểm của chi nhánh về dịch vụ về sản phẩm về thái độ phục vụ của các cán bộ ngân hàng. Để thông tin đại chúng đạt hiệu quả cao nhất chi nhánh cần tìm ra những kênh truyền thông hiệu quả. Trước hết là kênh truyền thông cá nhân mà người truyền tải những thông điệp trước hết là các nhân viên của chi nhánh và những người thân của họ. Đây là kênh có chi phí thấp nhất mà hiệu quả đem lại rất khả quan. Ngoài ra, hỗ trợ cho kênh truyền thông cá nhân, chi nhánh cần tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiến hành giao tiếp công chúng trên cơ sở trao đổi thông tin hai chiều và truyền cho nhau những trạng thái cảm xúc tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng bằng việc tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội trong khu vực, tổ chức nhiều cuộc toạ đàm, đối thoại với doanh nghiệp, giao lưu với các sinh viên chuyên ngành ngân hàng tài chính của các trường đại học. Ngân hàng cũng cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến bán nhằm lôi kéo những khách hàng hiện tại sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hơn, có thể là ưu đãi về phí, tặng quà,…Tuy nhiên chi nhánh cũng cần cân đối giữa chi phí cho hoạt động này với khả năng của mình và kết quả mà chúng mang lại. Sau mỗi một chiến dịch truyền thông cần phải tiến hành đánh giá kết quả, đo lường các chỉ tiêu dư nợ, tiền gửi, thu nhập, chi phí… trước trong và sau chiến dịch truyền thông của mình đồng thời tiếp nhận các thông tin phản hồi từ thị trường. 3.3. Một số kiến nghị Em xin đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoài quốc doanh nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động của các chi nhánh Thứ nhất, Ngân hàng nên nghiên cứu và phát triển một hệ thống báo cáo tài chính với những nội dung chuẩn để cung cấp cho những khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra một chuẩn mực chung và làm giảm thời gian thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng. Ngân hàng cũng nên để các chi nhánh có sự độc lập tương đối và linh hoạt trong các quyết định của mình về lãi suất cho vay và huy động. Bên cạnh sự phân loại xếp hạng khách hàng để giải quyết cho vay không cần thế chấp ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra một hệ thống phân loại rủi ro trong đó chỉ rõ các phần bù rủi ro làm cơ sở tham chiếu cho các chi nhánh cấp dưới. Đồng thời trung tâm nên nghiên cứu đưa ra một số chỉ tiêu tài chính bình quân của một số ngành kinh tế trọng điểm như tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ hoàn vốn, tỷ lệ thanh toán để làm tham chiếu cho việc quyết định lãi suất cho vay của các chi nhánh đối với khách hàng của họ. Thứ hai, Ban Giám Đốc chủ động hoặc cho phép các chi nhánh tham gia với tư cách là thành viên của các quỹ bảo lãnh tín dụng, của Hiệp hội phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc các dự án phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc gia nhập các tổ chức trên sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoặc các chi nhánh tham gia có được những thông tin chính xác hơn, cập nhật hơn và từ đó chủ động tiếp cận với các khách hàng có nhu cầu một cách hiệu quả nhất. Trung tâm cũng phải giữ vai trò là người cung cấp các bản tin về rủi ro tín dụng, trong đó nêu lên những nhận định đánh giá về rủi ro của các doanh nghiệp trên địa bàn và cảnh báo cho các chi nhánh những trường hợp khẩn cấp có dấu hiệu lừa đảo, hoặc mất khả năng thanh toán. Thứ ba, ngân hàng cần nhanh chóng hoàn thiện phầm mềm ngân hàng bán lẻ và tổ chức nối mạng trong toàn hệ thống. Vì đây là một phương pháp kinh doanh hiện đại của các ngân hàng trên thế giới nên nó sẽ là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của toàn hệ thống VPBank nói chung và của từng chi nhánh nói riêng. Đồng thời để phát triển dịch vụ về thẻ thanh toán cũng như thẻ tín dụng, ngân hàng cần phải phối hợp với các ngân hàng khác, các trung tâm thương mại lớn để tạo ra mạng lưới thanh toán rộng khắp. Ngân hàng nên tham gia vào các mạng thanh toán, mạng ATMs toàn cầu như Mastercard, Cirrus, Visa,… Việc mở rộng dịch vụ về thẻ sẽ làm tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng ở các khu vực thành thị và khu dân cư có thu nhập cao, đồng thời làm tăng khả năng khai thác khách hàng từ các khoản phí về sử dụng thẻ. Cho tới thời điểm đầu năm 2008, VPBank là ngân hàng đầu tiên đưa ra sản phẩm thẻ MC2  tại Việt Nam, tuy nhiên việc triển khai sản phẩm tiện ích này của VPBank chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, do đây là một sản phẩm tuy hiện đại nhưng rất mới mẻ nên số lượng người sử dụng chưa nhiều, một phần cũng do các cán bộ của trung tâm thẻ chưa hoàn toàn giúp người sở hữu thẻ hiểu hết tác dụng của chiếc thẻ MC2 nên đang gây ra sự lãng phí. Ngoài ra, hiện nay ngân hàng đã có trang Web riêng, nhưng mới chỉ giới thiệu chung về hệ thống chứ chưa có đầy đủ hoạt động chi tiết của các chi nhánh lớn cấp I và cấp II. Các thông tin hoạt động của các chi nhánh này nhằm quảng bá thương hiệu, khiến các chi nhánh trở nên năng động hơn trong hoạt động. Mặt khác, trang Web cũng sẽ tăng lượng thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng làm cho hai bên hiểu nhau hơn và tạo ra mối quan hệ tốt hơn. Tham gia vào hệ thống thương mại điện tử toàn cầu và nghiên cứu phát triển các hình thức tín dụng điện tử như các quốc gia sẽ tạo ra lợi thế không nhỏ cho VPBank trong tiến trình phát triển. KẾT LUẬN Thực tế phát triển kinh tế thế giới trong nhiều năm qua cho đến nay đã khẳng định tầm quan trọng cũng như xu thế phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng. Chúng ta cũng không phủ nhận hay bác bỏ vai trò của các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế. Bởi vì tất cả đều cho thấy doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ không quan trọng bằng sự hài hòa, phù hợp trong đường lối phát triển Để giữ vững sự ổn định của nền kinh tế cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai khối doanh nghiệp này. Để các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực sự trở thành một bàn tay thứ hai của nền kinh tế thì chúng cần phải có sự hỗ trợ từ nhiều phía trên nhiều khía cạnh trong đó tài chính và tài trợ tài chính giữ một vai trò quan trọng hàng đầu. Các ngân hàng thương mại cũng nhận ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ là đối tượng khách hàng chủ yếu của mình trong tương lai và đã đặt ra nhiều chiến lược nhằm thu hút, mở rộng và nâng cao hiệu quả khai thác từ các doanh nghiệp này. Trong quá trình làm việc và thực tập tại VPBank chi nhánh Đông Đô, em đã chọn đề tài “nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Trong chuyên đề tốt nghiệp này, em đã cố gắng đưa ra các khái niệm, vai trò quan trọng không thể thiếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế, đồng thời em cũng đã mô tả được tình hình cho vay các doanh nghiệp này tại chi nhánh Hà Nội và đưa ra những ý kiến chủ quan về những hạn chế còn tồn tại cùng những biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại VPBank chi nhánh Đông Đô, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, anh chị là cán bộ phòng tín dụng, về mặt số liệu cũng như kinh nghiệm công tác. Tuy nhiên do năng lực và thời gian còn hạn chế, bài viết còn rất sơ sài và có thể có nhiều sai sót, rất mong quý ngân hàng lượng thứ. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như những ý kiến phê bình từ cô giáo cũng như các anh chị tại VPBank Đông Đô! Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình NHTM – NXB ĐH KTQD HN – 2007 Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter Rose – NXB Tài chính- 2001 Báo cáo thường niên 2007 và 2008 (gồm các báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập chi phí…) Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại - NX.B Thống kê – 2006 8 MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại VNĐ : Việt Nam Đồng USD : Đô La Mỹ NH : Ngân hàng DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ LSCB : Lãi suất cơ bản DN : Doanh nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tình hình huy động vốn một số năm của VPBank 29 Biểu đồ : Cơ cấu ngành của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ 33 Bảng 2 : Cơ cấu Dư nợ tín dụng VNĐ theo ngành kinh tế của VPBank 36 Bảng 3: Cơ cấu dư nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank 37 Bảng 4: Tình hình thu lãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ VPBank 38 Bảng 5 : Tỷ lệ dư nợ xấu trong tổng dư nợ của VPBank(%) 39 Bảng 6 : Tỷ lệ đảm bảo an toàn của VPBank 39

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1894.doc
Tài liệu liên quan