Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng từ 70-80% và nó có tính biến động nhất là đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động lớn của thị trường và môi trường kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vì vậy NHTM cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình thành vốn này, dự đoán trước tình hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
67 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 884 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2001. Dư nợ quá hạn chỉ chiếm 0.1% tổng dư nợ. Đạt được kết quả trên là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộngkinh doanh, chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành Ngân hàng như: cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng NH đồng thời với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh, sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và sự phối hợp hỗ trợ có hiệu quả của các phòng nghiệp vụ có liên quan đã góp phần đưa hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển. Công tác tín dụng của chi nhánh mặc dù mở rộng và tăng nhanh nhưng vẫn đảm bảo an toàn, có chất lượng và hiệu quả. Việc duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát sau và tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý tín dụng đồng thời bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để có những tư vấn và biện pháp kịp thời đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay NH đúng mục đích và có hiệu quả là nhân tố quan trọng để nân g cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.
Đối với tín dụng ngắn hạn: tổng doanh số cho vay đạt 3.264 tỷ đồng tăng 54% so với năm 2001, dư nợ tín dụng ngắn hạn đến 31/12/2002 đạt 762 tỷ đồng tăng 67% so với năm 2001. Tín dụng trung dài hạn có doanh số cho vay cả năm là 106 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2001, dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 175 tỷ đồng tăng 90% so với năm 2001. Trong năm chi nhánh đã xử lý được 29 tỷ đồng nợ quá hạn, đưa ra theo dõi ngoại bảng, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0.1% trên tổng dư nợ. Chi nhánh cũng đã thu hồi được 11tỷ đồng nợ quá hạn phát sinh. Nợ quá hạn phát sinh trong năm bao gồm cả nợ quá hạn do chưa trả được nợ gốc và nợ do quá hạn trả lãi theo phương thức hạch toán nợ quá hạn mới áp dụng từ tháng 10 năm 2002.
1.2.3 Công tác sử dụng vốn
Năm 2000, tổng mức sử dụng vốn đạt tới 94.20% tổng nguồn vốn huy động và tăng 34% so với cùng kỳ năm 1999. Trong đó dư nợ tín dụng đạt 473 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 1999. Ngoài đầu tư tín dụng chi nhánh tiếp tục gửi vốn điều hoà tại VCB TW, mua kỳ phiếu của các NHTM quốc doanh, mua trái phiếu kho bạc nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn huy động, đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng tiền.
Năm 2001, tổng sử dụng vốn sinh lời chiếm 96% tổng nguồn vốn huy động và tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó đầu tư tín dụng VND tăng 36,89% so với cùng kỳ năm 2000. Ngoài đầu tư tín dụng trực tiếp VCB HN đã sử dụng nguồn vốn bằng nhiều hình thức linh hoạt như: mua trái phiếu kho bạc, gửi có kỳ hạn tại VCB TW... do môi trường đầu tư trực tiếp chưa thuận lợi nên việc sử dụng vốn qua hình thức đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn tới 78% tổng sử dụng ngồn vốn của chi nhánh.
Năm 2002, kết quả sử dụng vốn sinh lời của chi nhánh đạt 99% tổng nguồn vốn huy động tăng 62% so với năm 2001. Với lợi thế nguồn huy động dồi dào, chi nhánh đã chủ động mở rộng hoạt động tíndụng nhằm cung ứng vốn có hiệu qủa cho nền kinh tế và tăng cường nguồn vốn cho VCBTW, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Tỷ trọng sử dụng vốn tại chỗ chưa cao, cho vay bằng VND chiếm 51% nguồn vốn huy động, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 13% nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ. Phần lớn vốn huy động của chi nhánh đã được điều chuyển về hội sở chính nhằm cung ứng vốn phục vụ cho công tác quản lý vốn tập trung của VCB TW.
Bảng 2: Công tác sử dụng vốn . Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Sử dụng vốn:
1. Đồng Việt Nam
- Tổng dư nợ cho vay
trong đó: + Dư nợ vốn lưu động
+ Dư nợ vốn trung dài hạn
+ Nợ khoanh
+ Góp vốn đồng tài trợ
- Tiền gửi có kỳ hạn tại VCBTW
- Tiền gửi có kỳ hạn và kỳ phiếu tại các tổ chức tín dụng
- Mua công trái kho bạc
- Các khoản khác
2. Ngoại tệ ( USD):
- Tổng dư nợ cho vay
Trong đó: + Dư nợ vốn lưu động
+ Dư nợ vốn trung dài hạn
+ Nợ khoanh
+ Góp vốn đồng tài trợ
- Tiền gửi có kỳ hạn tại VCBTW
2.596.000
518.921
263.317
245.412
17.700
204
130.000
115.000
10.000
604
2.077.079
210.061
112.020
69.648
28.364
1.867.018
3.088.474
637.225
450.204
385.000
40.000
204
25.000
111.021
100.000
10.000
2000
2.415.249
197.795
100.861
30.108
21.990
37.635
2.217.454
3.948.228
1.170.151
590.151
470.000
97.000
151
23.000
560.000
10.000
10.000
2.778.077
360.609
291.631
33.768
35.211
2.417.468
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh)
1.2.4 Các hoạt động kinh doanh khác
Đối với công tác xuât nhập khẩu, đây luôn được coi là thế mạnh củaNHNT. Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên trường quốc tế của toàn hệthống, VCB HN đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn. Với hạn mức bán ngoại tệ ổn định và uy tín trong thanh toán quốc tế nên sự tín nhiệm của các khách hàng đối với công tác thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh tiếp tục được giữ vững và tăng lên.
Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB HN năm 2000 đạt 293.578.000 USD tăng 22,12% so với năm 1999 trong đó nhập khẩu là 210.144.000 USD tăng 35,13% so với năm 1999. Xuất khẩu là 83.434.000 USD bằng 98% so với năm 1999. Năm 2001, tổng doanh số thanh toán XNK đạt 327 triệu USD tăng 12% so với năm 2000 trong đó nhập khẩu là 239.085.000 USD tăng 17% so với năm 2000, xuất khẩu đạt 87.721.000 USD tăng 8% so với năm 2000.
Năm 2002, công tác thanh toán quốc tế có chất lượng tốt với tổng doanh số XNK cả năm đạt 361triệu USD, tăng 10% so với năm 2001. Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu đạt cao, tốc độ tăng 22% so với năm 2001. Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm có giảm sút bằng 78% so với năm 2001 do khó khăn trong họat động xuất khẩu chung của cả nước.
Bảng 3: Công tác XNK
Đơn vị : Nghìn USD
Chỉ tiêu
Doanh số
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1.Nhập khẩu
Mở LC
Thanh toán LC
Thanh toán chuyển tiền đi và nhờ thu.
2.Xuất khẩu
Mở LC
Thanh toán LC
Thanh toán chuyển tiền đến và nhờ thu.
210.144
95.366
90.209
24.569
83.434
25.445
23.435
34.554
239.085
113.589
98.824
26.672
87.721
29.641
25.472
32.608
292.196
140.977
123.141
28.078
68.836
17.496
13.984
37.483
(Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2000; 2001; 2002)
Hoạt động kế toán và thanh toán NH đã đóng góp rất tích cực vào kết quả chung của toàn chi nhánh. Năm 2000 chi nhánh đã thực hiện triển khai chương trình NH bán lẻ một cách nhanh chóng và tương đối chính xác. Đến 31/12/2000 số lượng tổ chức đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại chi nhánh là 3.866 tài khoản, tăng 1,2% so với năm 1999. Công tác thanh toán luôn đảm bảo kịp thời , chính xác, an toàn, tạo điều kiện cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ công tác kinh doanh. Thanh toán séc tăng 30%, thanh toán bù trừ tăng 25%, thanh toán cùng hệ thống tăng 30% so với năm 1999. Năm 2001, số tổ chức đơn vị cá nhân mở tài khoản tại VCB HN tăng 25%. Thanh toán bù trừ tăng 14%, thanh toán cùng hệ thống tăng 16% so với năm 2000. Năm 2002, chi nhánh đã tích cực triển khai,tham gia cùng VCB TW và NHNN, ứng dụng công nghệ NH hiện đại vào công tác thanh toán của NH. Tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên NH, thanh toán trực tuyến VCB on-line đã tạo điều kiện rút ngắn được thời gian chuyển tiền cho khách hàng, nâng cao hiệu quả và chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt qua NH, giảm bớt dần việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Năm 2002 lượng khách hàng mở tài khoản tăng 46% so với năm 2001(165 đơn vị). Doanh số thanh toán trong hệ thống VCB đạt 2.817 tỷ đồng, tăng 135% so với năm 2001, thanh toán bù trừ 445 tỷ đồng tăng 43% so với năm 2001, trong đó thanh toán bù trừ qua NHNN đạt 22 tỷ đồng, tăng 152%, thanh toán điện tử liên ngân hàng( áp dụng từ tháng 5/2002)đạt 626 tỷ đồng.
Bảng 4: Kết quả kinh doanh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Kết quả kinh doanh
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận
131.989
97.339
34.650
160.000
130.000
30.000
145.000
117.000
28.000
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh)
Trong đó nguồn thu chủ yếu là: thu lãi tiền gửi tại VCBTW, thu lãi tiền gửi tại các TCTD, thu lãi cho vay, thu lãi dịch vụ. Các nguồn chi chủ yếu: trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý, chi về tài sản, chi về thuế.
Trong công tác kinh doanh ngoại tệ ngoài sự hỗ trợ của VCB TW, chi nhánh đã chủ động cân đối các nguồn ngoại tệ để cung ứng cho nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như: máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thuốc chữa bệnh,....
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị : Nghìn USD
Chỉ tiêu
Doanh số
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Doanh số mua vào
Mua từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
Mua từ VCB TW
Mua từ TCTD khác
Doanh số bán ra
Bán cho các tổ chức kinh tế và cá nhân
Bán cho VCB TW
Bán cho TCTD khác
100.581
56.023
35.008
7.410
100.935
98.897
724
1.200
115.371
64.066
49.013
1.188
115.371
103.050
5.588
130.503
70.030
53.966
6.507
130.503
123.426
7.077
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Ngoài ra các công táckhác như: kinh doanh dịch vụ NH, ngân quỹ, thanh tra kiểm soát, công nghệ thông tin NH, .... đều được chi
nhánh thực hiện tốt và đang ngày một phát triển hơn nữa.
2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại VCBHN.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết mà đối với các NHTM mà vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển, đặc biệt là vốn huy động. Việc mở rộng nguồn vốn huy động đi đôi với việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển các NHTM luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của mình. Trong những năm qua trước yêu cầu phát huy các nguồn nội lực cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước các NHTM đã nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp huy động vốn hiệu quả.
Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, VCBHN đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp phần lớn vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống ngân hàng ngoại thương.
Bảng 6: Công tác huy động vốn của VCBHN qua 3 năm :
Đơn vị: Triệu đồng, nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nguồn vốn huy động
1. Đồng Việt nam
Trong đó
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
- Tiền gửi dân cư
- Các nguồn khác
2. Ngoại tệ (USA)
Trong đó:
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
- Tiền gửi dân cư
- Các nguồn khác
2.756.735
520.072
330.338
180.592
9.140
2.236.663 (154.242$)
72.998 (5.034$)
2.097.062 (144.615$)
24.942 (1.720$)
3.268.935
645.023
415.000
230.000
23
2.623.912 (174.300$)
143.013 (9.500$)
2.431.221 (161.500$
49.678 (3.300$)
3.996.342
1.160.000
540.000
620.000
17
2.836.342 (148.790$)
199.537 (13.000$)
2.617.004 (170.500$)
19.800 (1.290$)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh trong năm 2000, 2001, 2002)
Tỷ giá VND/USD năm 2000 : 14501 ; năm 2001 : 15054 ; năm 2002 :15349
Năm 2000 , bên cạnh những thuận lợi cơ bản là tình hình tăng trưởng đồng đều trên các lĩnh vực : Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12,5% ; kim nghạch xuất khẩu tăng 20% ; dịch vụ tăng 8,9% ; giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 4,5% , ngân hàng vẫn tiệp tục chịu sự ảnh hưởng của những khó khăn trong một số lĩnh vực như kinh tế tài chính , thị trường xuất khẩu ( nhất là một số mặt hàng nông sản giá thị trường thế giới giảm mạnh ), sức mua trong nước chưa cao , nhiều doanh nghiệp nhà nước sức cạnh tranh yếu , khả năng hấp thu vốn thấp . Tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động của VCBHN vẫn tăng liên tục , đến 31/12/2000 đạt 2756 tỷ đồng , tăng 38,14% so với cùng kỳ năm 1999 và tăng 34,40% trong đó :
+ Nguồn vốn VNĐ đạt 520 tỷ chiếm 19% tổng nhuồn vốn và tăng 16% so với cùng kỳ ; tiền gửi dân cư chiếm 34,70% tổng nhuồn vốn và tăng 7% so với năm 1999.
+ Nguồn vốn ngoại tệ đạt 154,24 triệu USD tương đương 2237 tỷ VNĐ chiếm 81% tổng nguồn vốn , tăng 45% so với nă 1999 . Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động ngoại tệ nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng nguốn vốn huy động VNĐ và chu yếu là tăng tiền gửi dân cư (chiến 93,70% nguốn vốn huy động ngoại tệ và tăng 45% so với cùng kỳ). Tỷ giá đồng USD tăng lên nhiều đã kích thích dân cư chuyển từ VNĐ sang ngoại tệ gửi nhân hàng .
Năm 2001, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra đa dạng và gay gắt theo đó là việc giảm lãi suất huy động liên tục, đặc biệt là lãi suất huy động ngoại tệ. Để đạt được các chỉ tiêu huy động vốn như trên chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng, thay đổi phong cách phục vụ khách hàng, và điều đó đã tạo được uy tín và niềm tin trong khách hàng đến giao dịch, tạo thế đứng vững chắc cho chi nhánh trong xu thế phát triển chung của các NHTM ở thủ đô.
Công tác huy động vốn trong năm 2001 của chi nhánh VCBHN đã đạt được những kết quả tốt. Đến cuối tháng 12 năm 2001 tổng nguồn vốn huy động quy VNĐ đạt 3.268 tỷ đồng tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó nguồn vốn VNĐ tăng 24% chiếm 19,73% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn ngoại tệ tăng 17% chiếm 80,27% tổng nguồn vốn huy động. Huy động từ dân cư chiếm 81% tổng nguồn vốn, tăng 17 % so với năm 2000.
Năm 2002, thị trường vốn trong nước rất sôi động . Nguồn vốn huy động đến cuối năm đạt 3996 tỷ đồng , tăng 22% so với năm 2001 . Trong đó :
+ Huy động từ dân cư đạt 3.237 tỷ đồng tăng 24% so vớ năm 2001 , chiếm 81% trong tổng nguồn vốn huy động .
+ Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 740 tỷ đồng , tăng 13% so với năm 2001, chiến 18% trong tổng nguồn vốn huy động .
Công tác huy động vốn luôn được sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh. Thông qua việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại , áp dụng các chính sách khách hàng phù hợp, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tiền gửi cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nên công tác huy động vốn của toàn chi nhánh 6 tháng đầu năm đã đạt tốc độ tăng trưởng cao đến 30 tháng 6 năm 2003 tổng nguồn vốn huy động Việt nam đồng đạt 4858 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó:
+ Huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 19% tổng nguồn vốn huy động tăng 40% so với cùng kỳ năm 2002.
+ Huy động từ dân cư chiếm 81% tổng nguồn vốn, tăng 37% so với cùng kỳ năm 2002. Huy động vốn Việt nam đồng tăng đã góp phần thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động, thực hiện chủ trương tái cơ cấu do ngân hàng Ngoại Thương Việt nam đề ra.
Bảng 7: Số liệu huy động vốn 6 tháng đầu năm 2003.
Đơn vị: triệu đồng; 1000 USD
Chỉ tiêu
6 tháng đầu năm 2003
% so với cùng
kỳ năm 2003
Nguồn vốn huy động
a. Đồng Việt nam
Trong đó
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
- Tiền gửi dân cư
- Các nguồn khác
b. Ngoại tệ (USA): ($186.637)
Trong đó:
- Tiền gửi tổ chức kinh tế ($12510)
- Tiền gửi dân cư ($172.964)
- Các nguồn khác ($1.164)
4.858.248
1.976.759
707.926
1.268.826
7
2.881.489
193.142
2.620.391
17.971
139,15
249,18
145,82
412,25
30,43
106,80
123,47
103,71
119,98
Nhìn vào mức tăng trưởng của vốn huy động trong 3 năm qua có thể thấy đây là kết quả xác thực trong việc nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng của VCBHN. So với các ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn thì VCBHN đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng trong và ngoài nước.
Hiện nay, các NHTM Việt nam huy động vốn dưới các hình thức:
Huy động từ tài khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân.
Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá.
Huy động vốn từ đi vay.
Cũng như các NHTM khác, VCBHN đã và đang áp dụng tất cả các hình thức huy động để đạt được kết quả cao nhất. Tuy nhiên hình thức huy động vốn chủ yếu của VCBHN là từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm mà chủ yếu là của dân cư (81% tổng vốn huy động ) và phát hành giấy tờ có giá. Năm 2001 chi nhánh đã tiến hành huy động trái phiếu ngoại tệ NHNT – thời hạn 5 năm, bao gồm: trái phiếu đích danh, trái phiếu ghi sổ, trái phiếu vô danh, với 3 loại mệnh giá khác nhau .
2.1 Các hình thức huy động vốn :
2.1.1 Đối với cá nhân :
Hiện nay, VCBHN huy động vốn từ cá nhân dưới 2 hình thức :
Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán.
Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích hưởng lãi suất cao hoặc do họ không có nhu cầu kinh doanh, ở nước ta hiện nay hình thức tiền gửi này được rất nhiều người gửi ưa thích do vậy số vốn huy động từ nguồn này rất lớn. Số vốn huy động từ nguồn này mang tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nó vào các hoạt động kinh doanh của mình.
Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán :
Khách hàng mở tài khoản này để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ tài khoản này vào bất kỳ lúc nào trong thời gian giao dịch của VCBHN. Những khách hàng mở tài khoản loại này chủ yếu là các cá nhân buôn bán kinh doanh.
2.1.2 Đối với tổ chức kinh tế :
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Loại tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán hoặc để tạo quan hệ với ngân hàng. Khách hàng được quyền rút hoặc chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đến hạn nhưng không thực hiện thanh toán cho bên thứ 3 từ tài khoản naỳ.
Tài khoản tiền gửi thanh toán :
Giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân, ở đây các tổ chức kinh tế mở tài khoản này để phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách hàng do việc thanh toán qua ngân hàng luôn đảm bảo nhanh chóng và an toàn.
Tài khoản chuyên chi:
Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu thanh toán và không được sử dụng để thu tiền từ bên thứ 3. Theo thoả thuận với khách hàng, VCBHN sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách hàng hoặc từ tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định.
Tài khoản ký ngân.
Nó được mở khi khách hàng có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng như thanh toán
e. Tài khoản uỷ thác.
Tài khoản này được mở ra cho khách hàng để thoe dõi khoản tiền mà khách hàng uỷ thác cho ngân hàng đem đi đầu tư.
Ngoài các hình thức huy động chủ yếu trên VCBHN còn huy động qua phát hành giấy tờ có giá trị như kỳ phiếu, trái phiếu và mới đây nhất là phát hành chứng chỉ tiền gửi, ngân hàng phát hành dưới nhiều hình thức: nội tệ, ngoại tệ, 1 năm, 5 năm
2.2 Thủ tục mở tài khoản và rút tiền tại ngân hàng :
2.2.1 Thủ tục mở tài khoản :
Với các hình thức mở tài khoản tiền gửi cho các tổ chức kinh tế và cá nhân như trên khi khách hàng muốn mở tài khoản tại VCBHN phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định cho việc mở tài khoản tại NHTM, các thủ tục mở, sử dụng và thanh toán tài khoản cũng được áp dụng giống như thủ tục chung tại NHTM: ngoài ra theo quy định của hệ thống NHNT. Đối với cá nhân thủ tục mở tài khoản rất đơn giản chỉ cần có chứng minh thư và 500.000 đồng là có thể mở tài khoản. Còn đối với các tổ chức kinh tế ngân hàng cũng chỉ đòi hỏi các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.
2.2.2 Thủ tục rút tiền :
Hiện nay VCBHN đang hoạt động theo mô hình ngân hàng hiện đại, nên hình thức giao dịch là giao dịch 1 cửa, khi khách hàng muốn nộp tiền hay rút tiền khỏi tài khoản đều theo quy trình sau.
Khách hàng
Nhân viên giao dịch
Trưởng phòng
(phó giám đốc TC)
(1)
(3)
(2)
(1): khách hàng nộp séc cho nhân viên giao dịch
(2): nhân viên giao dịch kiểm tra tính chất hợp lý, hợp lệ của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản. Nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng.
(3): nếu số tiền vượt quá hạn mức của giao dịch trên thì phải có quyết định của trường phòng hoặc phó giám đốc tài chính.
Với hình thức giao dịch nhanh gọn,thái độ niềm nở, chu đáo và nhiệt tình với khách hàng, thời gian qua VCBHN đã tạo được niềm tin và vị trí quan trọng đối với khách hàng trong và ngoài nước. Đây là 1 ưu điểm cần được nhân viên ngân hàng giữ gìn và phát huy.
2.3 Phương pháp hạch toán:
Về các tài khoản sử dụng: VCBHN sử dụng các tài khoản theo quy định của NHNN (hệ thống tài khoản các TCTD ban hành theo quyết định số 435/1998/QĐ- NHNN ngày 25/12/1998 của thống đốc NHNN ). Các tài khoản có liên quan đến huy động vốn là tài khoản loại 1, loại 4; loại 5; loại 8
Về hạch toán lãi:
Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán :
Tổng tích về tính lãi trong tháng
Số lãi = ---------------------------------------- x lãi suất tháng
30 (ngày)
Tổng số tính lãi trong tháng = tổng (số dư có tài khoản thanh toán x số ngày dư có thực tế trong tháng)
Ngân hàng sẽ hạch toán với số lãi của tài khoản tiền gửi thanh toán như sau:
Nợ: tài khoản chi phí trả lãi tiền gửi
Có : tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng .
Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Số lãi = số tiền gửi vào x thời gian gửi x lãi suất tiền gửi
Hàng tháng ngân hàng tính lãi dư khi cho khách hàng và hạch toán:
Nợ: tài khoản chi phí trả lãi tiền gửi
Có : tài khoản lãi cộng dồn dư trả.
Khi khách hàng đến lĩnh lãi thì hạch toán:
Nợ: tài khoản lãi cộng dồn dư trả
Có : tài khoản tiền mặt ( tài khoản tiền gửi có kỳ hạn)
Việc hạch toán của các nhân viên dịch vụ tài khoản được thực hiện trên máy tính, hệ thống mày tính của chi nhánh được kết nối mạng diện rộng trên toàn hệ thống, giúp cho quá trình hạch toán được chính xác và nhanh chóng hơn.
2.4 Các dịch vụ phục vụ và sản phẩm đi kèm.
Các tổ chức kinh tế và cá nhân khi mở tài khoản tại ngân hàng sẽ được cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Dịch vụ này được đáp ứng với sự cố gắng của các cán bộ tin học ngân hàng. Chi nhánh là đơn vị tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại (Silverlake) mang lại nhiều tiện icýh và sản phẩm hiện đại cho khách hàng .
Vừa qua VCBHN đã áp dụng hình thức mở tài khoản cho khách hàng ở mọi nơi và khách hàng có thể rút tiền ở nhiều nơi tại các ngân hàng cùng hệ thống, ngược lại khi khách hàng gửi tiền ở NHNT, đặc biệt là VCBHN – chi nhánh được xếp loại doanh nghiệp hạng nhất.
Nhận xét chung về công tác kinh tế huy động vốn tại VCBHN .
3.1 Ưu điểm :
Với việc áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, VCBHN đã hoàn thành kế hoạch huy động vốn mà ban lãnh đạo đã đề ra.
Hiện nay, ngân hàng đã lắp đặt và đưa vào sử dụng có hiệu quả các thiết bị hiện đại cho công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán được nhanh chóng và thuận tiện hơn, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng .
Chi nhánh đã áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại (Silverlake) với phần mềm nhập từ Malaisya nhưng được cải tiến cho phù hợp với điều kiện của Việt nam đã mang lại lợi ích to lớn cho ngân hàng bởi nó vừa mang tính thích hợp lại vẫn hiện đại và nhanh chóng.
Số lượng sử dụng thẻ ATM cũng tăng lên đáng kể. Trước đây, khi thẻ ATM mới đưa vào sử dụng, số lượng người đăng ký sử dụng chỉ là vài chục người trong 1 ngày nhưng giờ đây con số đó đã tăng lên đến hàng trăm. Địa bàn Hà nội là 1 thị trường lý tưởng, ở đây có số lượng doanh nghiệp , công ty và khách sạn lớn, có số nhân viên đông mà xu hướng trả lương cho nhân viên qua tài khoản của thẻ ATM đang phát triển. Mặc dù số lượng tiền rút ra là rất lớn nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều lần so với số dư trên thẻ ATM dó đó khi số lượng người sử dụng thẻ ATM tăng lên cũng đồng nghĩa với việc số vốn huy động của ngân hàng tăng lên.
Về hình thức huy động vốn VCBHN đã áp dụng phong phú các loại hình huy động do đó số vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng trong suốt 3 năm qua.
Ngân hàng cũng luôn quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trên khắp địa bàn Hà nội, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể dễ dàng đến giao dịch với VCBHN mà không bị gò ép trong điều kiện địa bàn hoạt động .
3.2 Nhược điểm:
Với ưu điểm và kết quả đạt được như đã phân tích, VCBHN vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần phải khắc phục về các mặt của hoạt động kế toán huy động vốn.
Trên địa bàn Hà nội, số lượng các TCTD tập trung rất đông, mức độ cạnh tranh cao, một số ngân hàng dùng các biện pháp cậnh tranh khốc liệt để phát triển khách hàng .
Các nghĩa vụ kinh doanh mới của chi nhánh chưa thực sự được cải tiến, chưa năng động nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường .
Cần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đưa khách hàng tiếp cận dần với các dịch vụ mà mỗi ngân hàng hiện đại đều có.
Như vậy, với những ưu điểm và nhược điểm như trên, chi nhánh cần phải tìm ra biện pháp để duy trì các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu của ngân hàng. Thông qua phân tích chương II , với việc bám sát mục tiêu kinh doanh của VCBHN đề ra, em xin được trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCBHN
Chương III. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại NHNN Hà Nội.
Định hướng hoạt động của VCBHN trong những năm tới.
Nhìn vào tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu tiền tệ tín dụng năm 2002 so với mấy năm gần đây có thể thấy, tổng phương tiện thanh toán có tốc độ chậm lại,do đó việc huy động vốn có nhiều khó khăn hơn, tốc độ tăng cũng chậm lại và tốc độ tăng dư nợ cũng không tốt hơn.
Hệ thống NHTM Việt nam tiếp tục tăng trưởng ổn định nhưng vẫn phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh và hội nhập gay gắt hơn. Nội dung cơ cấu lại NHTM tiếp tục đi vào chiều sâu với việc tăng vốn điều lệ, hiện đại hoá công nghệ, giải quyết nợ xấu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới tín dụng trên phạm vi cả nước. Trong quá trình hội nhập NHTM Việt nam đang gặp phải những khó khăn nhất định từ việc bị ảnh hưởng từ những phục hôì hội chậm chạp của kinh tế thế giới. Một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh là hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .
Bên cạnh đó vẫn còn những cán bộ ngân hàng còn thụ động, hoạt động theo lối mòn, ít có sáng kiến, chỉ chú trọng hoàn thành nhiệm vụ được giao chứ chưa năng động tìm tòi và đưa ra các ý kiến tham mưu vớí tầm cao hơn.
Ngoài những khó khăn trên NHTM Việt nam cũng có một số thuận lợi là hiện nay NHTM Việt nam đang chiếm lĩnh phần lớn ttr tài chính trong nước, có sự hiểu biết sâu sắc tâm lý, phong tục tập quán, văn hoá xã hội của khách hàng từ đó sẽ thuận lợi hơn trong xu thế hội nhập. Nhìn chung, các NHTM Việt nam đã biết thay đổi tư duy kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm nguyên tắc và mục tiêu hoạt động. NHTM Việt nam còn được sự điều chỉnh pháp lý thuận lợi hơn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đó là việc các chi nhánh nước ngoài chỉ được nhận tiền gửi không kỳ hạn.
Trong tiến trình hội nhập, do mức dộ phát triển của nghành ngân hàng Việt nam còn đang ở mức thấp tương ứng với 1 thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán chưa phát triển nên doanh nghiệp kinh doanh trong ngành ngân hàng Việt nam sẽ gặp phải những thách thức lớn khi Việt nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do vậy các ngân hàng cần gấp rút đa dạng hoá các sản phẩm mới ra thị trường để khách hàng trong nước làm quen dần với các sản phẩm ngân hàng hiện đại, từ đó giữ vững được các khách hàng truyền thông và nâng cao uy tín cũng như thương hệu của mình khi xuất hiện các đối thủ cạnh tranh nước ngoài có ưu thế về công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế và có vốn lớn.
Hiện nay, VCBHN đang tiến hành đổi mới công nghệ theo chương trình tái cơ cấu ngân hàng, VCB hướng tới 2010 với sự giúp đỡ của các tổ chức thế giới như Worldbanhk, tamts and Young.. từng bước đưa các sản phẩm mới ra thị trường như: thẻ tín dụng , thẻ rút tiền bằng máy tự động VCB-ATM . .. Dựa trên nền tảng công nghệ tin học hiện đại cung cấp bởi Silverlake System hiện tại VCB đã kết nối onlene toàn hệ thống, khách hàng có thể thực hiện giao dịch gửi rút tại bất kỳ trụ sở nào của VCB trên toàn quốc với phương thức giao dịch hiện đại nhất tại một cửa duy nhất rất thuận tiện ( me-stop). Sắp tới, chương trình giao dịch với các dịch vụ tín dụng, thanh toán quốc tế cũng sẽ được tiến hành theo phương thức hướng tới khách hàng, khách hàng chỉ phải giao dịch với 1 cán bộ theo dõi hoặc duy nhất (one- face) đối với hầu hết các giao dịch. Các sản phẩm là trái phiếu, kỳ phiếu cũng cũng được VCB phát hành chính sách giá rất hấp dẫn, lãi suất luôn ở mức cao trên thị trường kèm theo các điều kiện ưu đãi khác như lãi suất bạc thang theo mức mua và quyền bán (put option) sau 1 thời gian nhất định.
Như vậy, các NHTM Việt nam cần tận dụng tối đa các lợi thế cạnh tranh về pháp lý ( chưa thực sự mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài) ; giá cả sản phẩm ( lãi suất thấp) và không gian ( mạng lưới chi nhánh); kinh nghiệm với các lớp khách hàng, uy tín hiện tại, để tạo được uy tín thương hiệu vững chắc trong công chúng, thì mới cạnh tranh thắng lợi trong thị trường địa bàn, giữ vững thị trường truyền thống của mình.
Trước tình hình chung của toàn hệ thống ngân hàng và qua phân tích thực trạng tồn tại của VCBHN. Để hoạt động kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển nhằm khẳng định vị trí của mình, VCBHN phải nghiên cứu và hoàn thiện đồng thời 2 mặt; 1 mặt phát huy những cái đã đạt được, những ưu điểm của ngân hàng, mặt khác nghiêm túc rút ra những bài học thực tiễn để khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại và có biện pháp tháo gỡ những tồn tại đó. Từ nhận thức trên, với mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động kế toán huy động vốn góp phần tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an toàn, hiệu quả đối với hoạt động ngân hàng, VCBHN nói riêng và các cơ quan chức năng, các ngành, các cấp đã áp dụng các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu trên, căn cứ vào định hướng hoạt động và mục tiêu chung của VCBHN trong những năm tới như sau:
Về phát triển mạng lưới: trong những năm tới thành lập một số chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch tại các khu công nghiệp, khu tập trung dân cư, tập trung các doanh nghiệp sản xuất như : Thanh Xuân, Ba Đình, Nam Thăng Long, Sài Đồng- Gia Lâm, Đông Anh, sân bay Nội Bài, Láng Hoà Lạc, Giáp Bát Năm 2004 sẽ lựa chọn 02-0 3 phòng giao dịch lên chi nhánh cấp 2. Năm 2005 sẽ lựa chọn thêm các phòng giao dịch kinh doanh có hiệu quả để nâng cấp lên chi nhánh cấp 2 cho đủ 5 chi nhánh cấp 2.
Về xây dựng trụ sở: hiện nay chi nhánh đóng trụ sở tại 78 Nguyễn Du, đây là một địa điểm lý tưởng cho việc kinh doanh của một ngân hàng, nhưng trụ sở so với quy mô hoạt động như hiện nay là quá chật trội, kiểu kiến trúc không phù hợp với trụ sở của ngân hàng. Khi phát triển mạng lưới của chi nhánh, quy mô hoạt động sẽ tăng gấp nhiều lần so với hiện tại, để trụ sở của chi nhánh phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động ngân hàng cần phải xây dựng lại cho phù hợp hơn.
Chương trình phát triển các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng :
Phát triển dịch vụ rút tiền tự động ( ATM) và nghiệp vụ phát hành thẻ : nghiên cứu lựa chọn các địa điểm có nhu cầu cao về việc rút tiền tự động để đặt thêm máy ATM như khu vực xung quanh hồ Hoàn Kiếm, các siêu thị, trung tâm thương mại chi nhánh sẽ thành lập phòng Thẻ nếu có thêm chức năng thanh toán như chi nhánh Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Khi các chi nhánh cấp 2 đi vào hoạt động sẽ tham gia trực tiếp vào mạng thanh toán trực tuyến (on-line) của hệ thống VCB và của NHNN, việc đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế sẽ được áp dụng tại các chi nhánh cấp 2.
Chi nhánh sẽ phân cấp tới chi nhánh cấp 2 để chi trả kiều hối nhằm tạo thuận tiện cho khách kiều hối về thời gian và khoảng cách di chuyển. Từ đó sẽ phát triển hơn về dịch vụ chi trả kiều hối.
Khi trụ sở của chi nhánh ( 78 Nguyễn Du) được xây dựng song, chi nhánh sẽ áp dụng dịch vụ cho thuê két sắt.
Trong những năm tới, khi mở rộng mạng lưới hoạt động của VCBHN, nguồn vốn huy động sẽ tăng nhanh. Để sử dụng nguồn vốn huy động có hiệu quả nhất thì việc tập trung phát triển các hình thức đầu tư mới như : thông tin, du lịch, thương mại, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, xuất nhập khẩu, cho vay phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng xuất khẩu và xây dựng các khu dân cư mới, là hết sức cần thiết.
Mở rộng và phát triển các nghiệp vụ tín dụng như : chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố ngân phiếu, cho vay đồng tài trợ đối với các dự án có quy mô lớn, trực tiếp kinh doanh ngoại tệ với nước ngoài. Cho vay hỗ trợ phát triển thị trường bất động sản ở Hà Nội để giúp thành phố phát triển quỹ nhà dành cho giải phóng mặt bằng, tham gia vốn vào các dự án phát triển kinh tế xã hội và xây dựng các khu đô thị mới, xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố.
Chương trình phát triển công tác khách hàng : việc tìm kiếm được khách hàng đã khó, nhưng để giữ khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng để khách hàng sử dụng dịch vụ của mình còn khó hơn bội phần. Để phát triển và giữ khách hàng thì công tác chăm sóc khách hàng phải được quan tâm đúng mức và coi là công tác hàng đầu của cán bộ công nhân viên ngân hàng.
Để phát triển một cách vững chắc, VCBHN phải giữ được đội ngũ khách hàng truyền thống thông qua các chính sách chăm sóc khách hàng, tập trung lực lượng cán bộ có kinh nghiệm và nghiệp vụ tìm kiếm các khách hàng mới, chủ yếu ở khu vực sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, khu vực ngoài quốc doanh ( nơi hoạt động kinh doanh năng động nhất hiện nay). Ban giám đốc lập kế hoạch, chương trình tiếp xúc với các khách hàng truyền thống theo kiểu gặp gỡ từng khách hàng luân phiên mỗi quý một lần, việc này nhằm tạo ra sự thông cảm giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng có thể nắm bắt nhu cầu phát triển và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của khách hàng để đáp ứng. Đối với giám đốc và kế toán trưởng của các khách hàng truyền thống, ngân hàng sẽ có các hình thức chăm sóc đa dạng tuỳ theo các mức cụ thể đối với từng người theo từng thời điểm.
Chương trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ: nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và sản phẩm ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ phải thực hiện một cách nghiêm túc, có chiến lược và quy hoạch.
Sau khi được tuyển dụng các cán bộ mới sẽ được tham gia các lớp bồi dưỡng do chi nhánh tổ chức ( có thể có chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy). Về đào tạo nghiệp vụ, tuỳ từng vị trí công tác cán bộ mới sẽ được đào tạo qua các lớp ngắn hạn về nghiệp vụ do chi nhánh tổ chức hoặc gửi đào tạo tại các lớp do trung ương tổ chức.
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại VCBHN
Qua phân tích thấy rằng hiện tại chi nhánh đã áp dụng rất nhiều hình thức huy động vốn, tuy nhiên VCBHN có thể mở rộng thêm một số loại hình huy động nữa để kích thích mở rộng thành phần khách hàng.
Trong thời gian tới chi nhánh có thể mở rộng các hình thức tiết kiệm:
Tiết kiệm có mục đích: đó là hình thức tiết kiệm trung dài hạn với mục đích như xây dựng nhà ở, mua xe ô tô người gửi tiền có thể thoả thuận với ngân hàng hàng tháng trích từ tiền lương của mình một số tiền nhất định để chuyển vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm có mục đích. Với tài khoản này người gửi sẽ nhận được lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm nhưng họ sẽ được ngân hàng cho vay tiền để thực hiện mục đích khi số tiền tiết kiệm đạt tới 2/3 giá trị ký kết mua tài sản. Hiện nay, hình thức tiết kiệm này đang được nhân dân quan tâm, chi nhánh cần triển khai thực hiện. Hình thức này một mặt giúp ngân hàng thu hút được nhiều tiền gửi trong dân cư hơn nữa, mặt khác giúp ngân hàng có thêm được nguồn vốn trung dài hạn.
Tiết kiệm điện tử: là hình thức tiết kiệm trên mạng, khách hàng trước khi gửi tiền phải có tài khoản tại ngân hàng và phải có số dư tiền gửi ít nhất bằng số tiền đó. Khi khách hàng muốn gửi tiền, khách hàng báo cho ngân hàng qua mạng, ngân hàng thực hiện hạch toán chuyển tiền ngay thời điểm đó. Hình thức này nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian và đảm bảo độ an toàn cho khách hàng.
Mở thêm các tài khoản thanh toán: hiện nay nhu cầu về các tài khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân là rất lớn. Các tài khoản ngân hàng có thể mở:
Tài khoản thấu chi: khi khách hàng sử dụng tài khoản này khách hàng có thể rút quá số dư trên tài khoản của mình. Ngân hàng sẽ xây dựng một hạn mức thấu chi cho từng khách hàng. Nếu khách hàng rút quá số dư, khách hàng sẽ phải chịu một mức lãi suất không kỳ hạn đối với số tiền vượt quá. Với tài khoản thấu chi sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán kịp thời cho doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh nhanh chóng, đồng thời chịu chi phí thấp bởi vì lãi suất không kỳ hạn sẽ thấp hơn khoản tiền phạt do doanh nghiệp phát hành séc quá số dư hoặc chi phí làm thủ tục vay. Về phía ngân hàng, khi cho phép khách hàng rút quá số dư tức là ngân hàng đang thực hiện một khoản tín dụng với lãi suất nóng có khả năng thu hồi dễ dàng
Tài khoản thu nhập:
Ngân hàng có phương pháp thu hút khách hàng mở tài khoản thu nhập tại ngân hàng bằng cách cho họ hưởng các dịch vụ ưu đãi như: khách hàng có thể rút quá số dư cho phép của khách hàng nếu khách hàng có thu nhập hàng tháng trên 2.500.000 đồng. Để thu hút được khối lượng khách hàng có thu nhập cao, ngân hàng nên có quan hệ nhiều hơn với các công ty bảo hiểm bởi các công ty này thường trả thu nhập cao cho các nhân viên của mình bằng hình thức chuyển tiền qua tài khoản tại ngân hàng. . Đó là 1 thị trường mà ngân hàng cần có biên pháp thu hút.
Với việc mở rộng các hình thức huy động trên, chi nhánh sẽ phát triển thêm nguồn vốn huy động của mình.
Hiện nay VCBHN đã áp dụng mô hình ngân hàng hiện đại vào hoạt động kinh doanh, tuy nhiên đi kèm với phát triển công nghệ và các sản phẩm mới cần có các chính sách phát triển chất lượng. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cải thiện tốc độ giải quyết yêu cầu của khách hàng chính là mấu chốt của cạnh tranh theo chất lượng sản phẩm và thời gian đáp ứng yêu câù dịch vụ, muốn vậy công tác quản lý phải được cải tiến để có thể quản trị tốt doanh nghiệp, nắm vững được các thông tin của doanh nghiệp mình và những phản hồi từ khách hàng để đưa ra những quyết sách đúng đắn. Cần có một chính sách phân lớp khách hàng để từ đó đề ra các cơ cấu đầu ra, đầu vào hợp lý, có các chính sách bán sản phẩm phù hợp với từng tầng lợp khách hàng tạo hiệu quả tối đa theo chiến lược kinh doanh đã đề ra.
Cùng với việc ra quyết định nhanh chóng và chính xác, mô hình bán hàng phù hợp, công tác đào tạo cán bộ cũng được coi trọng để có được một đội ngũ bán hàng giỏi, có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng ngày một khó tính, có thể tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan.
Hiện nay, người dân chưa thực sự hiểu biết rộng về dịch vụ thanh toán qua ngân hàng do vậy nó hạn chế việc mở tài khoản tại ngân hàng. Chính vì vậy, nhân viên giao dịch cần phải hướng dẫn khách hàng tỉ mỉ về cách mở tài khoản, sử dụng tài khoản và đóng tài khoản cũng như các quy định của ngân hàng về trách nhiệm, quyền hạn của khách hàng mở tài khoản đồng thời giới thiệu với khách hàng về các dịch vụ thanh toán của ngân hàng để từ đó khách hàng có hướng sử dụng tài khoản, dịch vụ đó.
Trong thời gian gần đây lĩnh vực hoạt động Marketing đã phát triển bao trùm sang cả lĩnh vực dịch vụ. Tuy hoạt động ngân hàng mới bắt đầu vào những năm 70, mới được coi là một phương pháp quản trị kinh doanh tổng hợp. Hiện nay, marketing ngân hàng là một trong các nhiệm vụ quan trọng không chỉ đối với nhân viên ngân hàng mà còn là của các cán bộ lãnh đạo. Với vai trò của Marketing như vậy VCBHN cần thực hiện các chương trình Marketing. Một trong các chương trình mà ngân hàng có thể áp dụng để mở rộng huy động vốn và dịch vụ ngân hàng đó là hoạt động thuyết trình, quảng cáo trên truyền hình ngân hàng có thể áp dụng phương pháp thuyết trình tại các doanh nghiệp bằng việc thành lập các đội đặc biệt về giới thiêụ sản phẩm của ngân hàng, đến các doanh nghiệp liên hệ xin phép được thuyết trình về các tiện ích về dịch vụ mà ngân hàng đưa ra. Với phương pháp tiếp cận trực tiếp khách hàng ngân hàng sẽ thu nhập được thông tin về nhu cầu của khách hàng qua việc lấy ý kiến trực tiếp của họ về dịch vụ ngân hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ có giải pháp cải tiến dịch vụ, mở rộng thị trường khách hàng một cách hiệu quả hơn.
Một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngân hàng trung ương.
Đối với Nhà nước :
Hoàn thiện hành lang pháp lý đảm bảo thông thoáng cho sự phát triển của doanh nghiệp .
Cần sớm hoàn thiện hành lang pháp lý để việc phát triển các sản phẩm hiện đại ( như đang có hiện tại ở các nước phân tích ) không gặp phải các rào cản pháp lý khi triển khai tại Việt nam.
Công tác thống kê Nhà nước cần cải tổ để giúp cho doanh nghiệp ra các quyết định trong thời gian nhanh nhất.
Phải có được các chỉ tiêu kinh tế cụ thể cho từng ngành kinh tế như tỷ suất lợi nhuận ngành, mức độ tăng trưởng, quy mô ngành điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân hàng khi thẩm định cho vay đối với các doanh nghiệp.
Các thủ tục hành chính phải đảm bảo nhanh gọn, tránh rườm rà, nhiều cửa.
Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp .
Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn của các NHTM là từ phía các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Để giảm bớt khó khăn cho các NHTM, Nhà nước cần thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kế toán bắt buộc.
Tạo môi trường tâm lý và môi trường kinh tế ổn định.
Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng .
Môi trường kinh tế cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó làm giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn của ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các NHTM và các TCTD. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, chính sách ngăn chặn hàng lậu,..
Đối với ngân hàng trung ương:
Ngân hàng trung ương cần đề nghị và phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện phương pháp tính và công bố lạm phát hàng năm ở nước ta để đảm bảo chỉ số này được tính toán khoa học hơn, phù hợp với thông lệ quốc tê.
Tiến hành từng bước việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, thực hiện qua việc chủ trương tái cơ cấu tài chính, tổ chức công nghệ. Đây là một yếu tố quan trọng để cạnh tranh thắng lợi trong công cuộc hội nhập quốc tế. Chỉ có đổi mới công nghệ các ngân hàng mới phát triển được các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh.
Ngân hàng trung ương cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát hoạt động của các NHTM. Đây là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc phát hiện ngăn chặn và xử lý các vi phạm của TCTD, làm cho các TCTD hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần đây tình trạng nợ quá hạn của các ngân hàng ngày càng cao, đã lên đến mức cao nhất. Vào cuối năm 1999 chiếm 13,7% trong đó 6,6% nợ quá hạn và 7,1% nợ chờ xử lý. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát NHNN yêu cầu các NHTM phải công khai thông tin về tình hình hoạt động của ngân hàng. Việc công khai thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của NHTM lành mạnh hơn, mặt khác giúp cho khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của NHTM từ đó yên tâm đầu tư.
Kết luận
Nền kinh tế nước ta đang vận động theo kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trong đó vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước chúng ta cần một khối lượng vốn rất lớn trong đó vốn trong nước có vai trò quyết định. Thực hiện mục tiêu này, hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng, nhằm khai thác hết các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và dân cư, phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đầu tư phát triển kinh tế.
Có thể nói nguồn vốn huy động thể hiện mức độ mở rộng hoạt động kinh doanh, giữ vai trò quyết định, đảm bảo cơ sở tài chính cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Vì vậy chiến lược chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng là một bộ phận quan trọng của kinh doanh. Muốn thành công trên thương trường và phát huy vai trò cung ứng vốn cho nền kinh tế, VCB HN cũng như các NHTM khác phải phấn đấu, tìm tòi đổi mới phương thức huy động vốn và đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng. Trong thời gian qua với những thành tựu đã đạt được VCB HN đã từng bước chứng tỏ được thế mạnh của bản thân mình và những tiềm lực mà NH sẽ đạt được trong tương lai, đó là một thành công đáng ghi nhận.
Sau thời gian thực tập tại VCB HN, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Bảo Huyền và được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Ngân hàng, các cán bộ Ngân hàng thuộc VCB HN em đã hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế nên em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các cán bộ trong VCB HN để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Tô Ngọc Hưng
Giáo trình kế toán ngân hàng – Học viện ngân hàng
Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Frỉed Miskin
Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ – số 17- tháng 9/2002;
Số 8- tháng 4/2003
Tạp chí ngân hàng – Số 1+2 –Năm 2002
Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000; 2001; 2002 &6 tháng đầu năm 2003
Các tài liệu khác của VCBHN liên quan đến nghiệp vụ kế toán huy động vốn
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Một số lý luận cơ bản về kề toán huy động vốn của Ngân hàng thương mại 3
1. Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại 3
1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường. 3
1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 4
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng 4
1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán 5
1.2.3. Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội 6
2. Vốn – Tầm quan trọng của vốn lưu động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 6
2.1. Vốn của Ngân hàng thương mại 6
2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 7
2.1.2. Nguồn vốn huy động 8
2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thương mại 9
2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 10
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 10
2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá 11
a. Phát hành trái phiếu 12
b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi 12
c. Phát hành kỳ phiếu 12
3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn 12
3.1. Vai trò của kế toán ngân hàng và nghiệp vụ kế toán huy động vốn 12
3.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 14
3.2.1. Tài khoản sử dụng 14
3.2.1.1. Tài khoản tiền gửi của kho bạc Nhà nước 14
3.2.1.2. Tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng 15
3.2.1.3. Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng 17
3.2.1.4. tài khoản tiền gửi tiết kiệm 19
3.2.2. Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi 19
3.2.3. Nội dung sử dụng tài khoản 21
3.2.4. Tất toán tài khoản 22
3.3. Kế toán phát hành giấy tờ có giá 22
Chương II: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội 25
1. Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng ngoại thương Hà Nội 25
1.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 25
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 25
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 28
1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội trong những năm gần đây 30
1.2.1. Tình hình huy động vốn 30
1.2.2. Công tác tín dụng 30
1.2.3.Công tác sử dụng vốn 36
1.2.4. Các hoạt động kinh doanh khác 39
2. Tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 42
2.1 Các hình thức huy động vốn 48
2.1.1 Đối với cá nhân 48
a. Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm 48
b. Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán. 48
2.1.2. Đối với tổ chức kinh tế 48
a. Huy động từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. 48
b. Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán. 49
c. Huy động từ tài khoản chuyên chi. 49
d. Huy động từ tài khoản ký ngân. 49
e. Huy động từ tài khoản ủy thác. 49
2.2. Thủ tục mở tài khoản và rút tiền 49
2.2.1. Thủ tục mở tài khoản 49
2.2.2. Thủ tục rút tiền 50
2.3. Phương pháp hạch toán 50
2.4. Các dịch vụ phục vụ và sản phẩm đi kèm 52
3. Nhận xét chung về công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 52
3.1 Ưu điểm 52
3.2 Nhược điểm 53
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 54
1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng ngoại thương Hà Nội trong những năm tới 54
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội 59
3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ngân hàng trung ương 63
3.1. Đối với Nhà nước 63
3.1.1.Hoàn thiện hành lang pháp lý và đảm bảo thông thoáng cho sự phát triển của doanh nghiệp 63
3.1.2. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp 63
3.1.3. Tạo môi trường tâm lý và môi trường kinh tế ổn định 64
3.2.Đối với Ngân hàng trung ương 64
Kết luận 66
Bảng 1: Công tác tín dụng Đơn vị: Triệu đồng; Nghìn USD
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
2000
2001
2002
2000
2001
2002
2000
2001
2002
1.Tín dụng ngắn hạn
a. đồng VN
Trong đó NQH
b. Ngoại tệ (1000USD)
Trong đó NQH
2. Tín dụng trung dài hạn
a. đồng VN
Trong đó NQH
b. Ngoại tệ (1000USD)
Trong đó NQH
3. Nợ khoanh.
a. đồng VN
Trong đó NQH
b. Ngoại tệ (1000USD)
Trong đó NQH
1.813.615
1.268.254
3.600
38.231
209
58.726
10.796
3.374
0
2112862
1657758
7400
29354
0
86997
63468
1563
0
3.264.161
2.464.156
1.633
52.121
789
106.245
87.574
1.236
0
1.787.466
1.216.437
841
39.976
337
22.754
7.851
1.046
0
1.968.342
1.513.139
8.181
30.238
131
41.289
15.381
1.720
0
2.957.065
2.373.677
5.425
38.104
410
49.297
35.777
962
29.746
53
1.938
357.652
245.617
5.729
7.725
1.131
115.730
17.700
6.762
1.957
485.682
385.000
4.947
6.700
1.020
132.743
65.000
4.500
29.665
204
1.957
761.631
470.000
0
272.817
379
175.055
102.603
72.425
151
151
0
Tổng số
1872341
2199859
3370707
1.810.220
2009631
3009078
473.382
648.270
950.760
(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000,2001,2002)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7594.doc