Với điều kiện nền kinh tế đất nước không ngừng phát triển và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp quan tâm chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Tại Công ty KDNS Hà nội do nhận thức được vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch nên bước đầu công ty đã thu được một số hiệu quả nhất định.
Qua các chỉ tiêu tài chính mà công ty có được như các phân tích ở trên chúng ta có thể khẳng định Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một DNNN tuy hoạt động sản xuất và kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn của cơ chế thị trường đã không ngừng phát huy nội lực của doanh nghiệp, tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhanh nhạy trong việc huy động vốn sản xuất kinh doanh vì vậy mà công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thương trường và ngày càng phát triển .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước sạch của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nội cho phép áp dụng khoán thu trong việc Cải tạo, lắp mới đồng hồ đo nước cho các hộ dân cư trong khu vực thực hiện dự án với mức thu 280.000đ và 360.000đ. Toàn bộ kinh phí trên được UBND thành phố cho phép sử dụng làm nguồn vốn phát triển hạ tầng mạng lưới cấp nước của công ty.
Có kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh thông qua tăng cường công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm, bằng nhiều biện pháp và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị trong toàn công ty, lấy khả năng giảm thiểu thất thoát thất thu trong tiêu thụ nước sạch , nâng cao tính hiệu quả trong doanh thu tiền nước tiêu thụ làm trọng tâm để bổ sung nguồn vốn cho công ty.
5. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao quản trị chất lượng và tiêu thụ nước sạch.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao có lòng yêu nghề đó cũng là một trong những nhân tố quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty .Thông qua đào tạo và đào tạo lại các CBCNV của mình ở nhiều hình thức khác nhau, hiện nay đội ngũ CBCNV của công ty đã đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra.Bộ máy quản lý của công ty đã phát huy được khả năng quản trị ở từng lĩnh vực chuyên môn.
Trong những năm qua và trong kế hoạch của những năm tiếp theo công ty sẽ tiếp tục cải tạo lại toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước đã cũ kĩ, rò rỉ trong thành phố, đồng thời công ty cũng xây dựng hệ thống cấp nước đồng bộ ưu tiên cho các khu phố cổ, các khu tập thể, các khu nhà cao tầng, nâng cao độ an toàn của sản phẩm trong quá trình vận chuyển nước sạch đi tiêu thụ.
Lắp đặt lại toàn bộ hệ thống đồng hồ đo nước đã hết hạn sử dụng để tránh tình trạng sai sót trong quá trình ghi thu. Thông qua việc lắp đặt đồng hồ đo nước mới tạo nên sự công bằng giữa các hộ tiêu dùng đối với nhà sản xuất
Xây dựng hệ thống máy vi tính hiện đại để quản lý khách hàng trên mạng máy vi tính.
Có chiến lược giá để từng bước điều chỉnh lại giá nước cho phù hợp với sự phát triển của đời sống nhân dân và đảm bảo giá thành kinh doanh của công ty.
Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty những người có năng lực sẽ được ưu tiên cử đi đào tạo ở nước ngoài, còn những người khác sẽ được bồi dưỡng đào tạo thêm ở trong nước để nâng cao nghiệp vụ của mình.
III. Hiệu quả của hoạt động tiêu thụ nước sạch của Công ty KDNS Hà nội.
1. Quản trị tiêu thụ nước sạch tại Công ty KDNS Hà nội.
Trong tổng số 400.456 khách hàng mà công ty hiện đang quản lý thì doanh thu tiền nước thu được phân bổ theo cơ cấu khách hàng có thể tóm tắt như sau
+ Khách hàng tư nhân: 36,68%
+ Khối cơ quan :44,32%
+ Khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm: 19,00%
Như vậy khối khách hàng tư nhân doanh thu tiền nước là vẫn cao nhất, khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp nhất.
- Doanh thu tiền nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong 3 năm (2003-2005) có thể khái quát như sau:
Biểu 8 : Bảng doanh thu tiền nước của công ty trong 3 năm.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Doanh thu
So sánh
2004-2003
2005-2004
2003
2004
2005
60.561
71.381.9
101.032
Tăng 17,8 %
Tăng 22,9 %
(Nguồn :Phòng tổ chức công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội)
Hiện nay tỷ lệ thất thoát thất thu của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một vấn đề rất nghiêm trọng. Vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là làm thế nào để có thể giảm được tỷ lệ thất thoát, thất thu tiền nước một cách có hiệu quả .
Số liệu báo cáo các năm 2003-2005 về tình trạng thất thoát, thất thu trong hoạt động tiêu thụ nước sạch của công ty có thể khái quát như sau:
Biểu 9 : Bảng khối lượng nước thất thoát, thất thu
Năm
Tỷ lệ thất thoát , thất thu
2003
2004
2005
65%
63,5%
63,2%
(Nguồn : Phòng kinh doanh công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội )
Sở dĩ sự tăng trưởng của công ty có dấu hiệu chững lại là do thất thoát đã xảy ra trong quá trình vận chuyển nước sạch từ các nhà máy, trạm sản xuất đến khách hàng tiêu thụ, các khách hàng sử dụng nước được thanh toán bằng khoán thu và các khách hàng cố tình kéo dài thời gian thanh toán tiền nước. Tuy nhiên qua bảng thống kê khối lượng thất thoát thất thu trên chúng ta nhận thấy tỷ lệ thất thoát của công ty qua các năm có dấu hiệu giảm tuy nhiên tỷ lệ này là không thể chấp nhận được đối với một công ty sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Quản trị tiêu thụ nước sạch tại công ty KDNS được phân theo sơ đồ sau:
Công ty KDNS Hà nội
Các XNKDNS
Nhân viên ghi, thu khách hàng
Tổ quản lý ghi, thu
Các khối quản lý khách hàng
2. Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh doanh của Công ty.
* Tình hình thực hiện thuế.
Biểu 10 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế từ năm( 2003- 2005)
Đơn vị:Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số thuế đã nộp
920
1 150
1 120
Tỉ lệ tăng năm sau so với năm trước
....
124.83%
97.47%
(Nguồn: phòng kế toán Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội )
* Tình hình thực hiện doanh thu.
Bước đầu để đánh giá một cách sơ bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta cần có một cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Xét trên phương diện doanh thu, trong hai năm qua công ty đã có những nỗ lực và biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh hợp lý nên doanh thu tăng tương đối đáng kể.
Biểu 11 : Tình hình thực hiện doanh thu.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
160 243
128 523
135 801
Tỷ lệ tăng năm sau so với năm trước
...
80.02%
105.66%
(Nguồn: phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội)
Theo số liệu từ biểu 12 có thể thấy tình hình thực hiện doanh thu của công ty tương đối tốt, duy chỉ có năm 2003 là doanh thu giảm mạnh ( - 34,51%), do công ty đã không chú trọng đến việc dự báo tình hình thị trường nên đã không có biện pháp đối phó với những biến động của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên nhờ có những giải pháp thích hợp nên năm 2004 doanh thu của công ty đã phục hồi và tăng trở lại, đạt mức 105,66%. Có được con số này là sự cố gắng, nỗ lực hết mình của tập thể CBCNV toàn công ty.
3- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty.
Hoạt động kinh doanh luôn là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và phát triển của công ty. Chính vì vậy, cần thiết phải đi sâu xem xét, phân tích mảng hoạt động quan trọng này để có thể tìm lời lý giải thoả đáng cho câu hỏi tại sao công ty hoạt động có hiệu quả trong năm này, giai đoạn này và kém hiệu quả trong năm khác, giai đoạn khác.
Nếu như trong phần đánh giá hiệu quả tổng quát, người ta gộp cả hai mảng hoạt động tài chính và bất thường vào HĐKD để xác định các chỉ tiêu tương đối thì trong phần đánh giá hiệu quả cụ thể HĐKD này việc xác định các chỉ tiêu chỉ gắn với mảng HĐKD của Công ty.
Biểu 12 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn HĐKD (2003 - 2005)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
DTT HĐKD
153 245
121 351
130 513
Vốn bình quân hoạt động kinh doanh
170 676
163 875
164 818
Năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh
0,8978
0,7451
0,7918
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội )
Vốn hoạt động kinh doanh là phần còn lại của tổng tài sản sau khi đã trừ đi đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giúp ta đánh giá được trình độ sử dụng và lợi dụng nguồn vốn này của công ty vào hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2003-2005 tăng tương đối đều, duy chỉ có năm 2004 là giảm mạnh tới 17%. Tuy nhiên, nếu nhìn vào bảng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh dưới đây ta sẽ thấy nguyên nhân thực sự của việc năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm năm 2004 không phải do việc sử dụng vốn hoạt động kinh doanh của công ty kém hiệu quả vì khả năng sinh lời của vốn hoạt động trong năm này lại biến động tăng (bằng 104,13% so với năm 2003).
Biểu 13 : Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh (2003 - 2005)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
8 275
8 264
9 115
Vốn bình quân hoạt động kinh doanh
170 676
163 875
164 818
Khả năng sinh lời của vốn hoạt động
0,0484
0,0540
0,0553
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội)
Tại sao trong năm 2004, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm mạnh (giảm 17% so với năm 2002) nhưng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh lại vẫn tăng 4,13% so với năm 2003? Nguyên nhân ở đây chính là công ty đã quản lý tốt được các hạng mục chi phí nên tổng chi phí kinh doanh giảm mạnh . Chính vì vậy đã hạn chế được ảnh huởng của việc tổng doanh thu và doanh thu thuần giảm rất mạnh lên lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh và kết quả là lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh của công ty giảm không đáng kể (0,13%).
Trường hợp của năm 2004 đã cho ta thấy chi phí là một nhân tố quan trọng, nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào. Vì lẽ đó, xác định tỉ suất phí là một việc làm không thể thiếu trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 14 : Chỉ tiêu tỉ suất phí hoạt động kinh doanh (2003 - 2005)
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Giá vốn bán hàng
124 128
97 081
104 149
CFBH
18 466
14 161
15 406
CFQL
2 375
1 844
1840
DT thuần
153 245
121 351
130 513
TSF tính theo tổng chi phí
94,60%
93,19%
93,02%
TSF tính theo giá vốn bán hàng
81,00%
80,00%
79,80%
TSF tính theo CFBH
12,05%
11,67%
11,80%
TSF tính theo CFQL
1,55%
1,52%
1,41%
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội)
Nhìn vào bảng trên rõ ràng ta nhận thấy kể từ năm 20003 tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố chi phí nói riêng và tổng chi phí kinh doanh nói chung của công ty đã đi vào quỹ đạo. Tỉ suất phí tính theo tổng chi phí và các hạng mục chi phí đều giảm, có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra một lượng chi phí ít hơn. Có thể nói năm 2003 là năm công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, ta cần đánh giá thêm chỉ tiêu liên quan đến vốn lưu động .
Biểu 16 : Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động (2003 - 2005)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
DTT hoạt động kinh doanh
153 245
121 351
130 513
Vốn lưu động bình quân
157 000
150 000
152 000
Số vòng quay VLĐ (vòng)
0,9701
0,8075
0,8538
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội )
Năm 2003 là năm Công ty có số vòng quay vốn lưu động lớn nhất. Đây chính là lý giải cho sự tăng mạnh của doanh thu thuần của Công ty trong năm này. Tăng được số vòng quay vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc công ty đã giảm bớt được sự chiếm dụng vốn của khách hàng (quản lý tốt các khoản phải thu) hoặc tổ chức công tác tiêu thụ có hiệu quả hơn, vốn không bị ứ đọng nhiều ở bộ phận hàng tồn kho.
IV . Những tồn tại của quá trình tiêu thụ nước sạch của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội.
- Hạ tầng kỹ thuật của công ty.
Như chúng ta đã biết ở trên với một thành tích và bề dày phát triển của công ty có hơn 100 năm hoạt động sản xuất và cung ứng nước sạch, cho đến nay mạng lưới đường ống truyền dẫn và phân phối đã cũ nát, lạc hậu (đây là nguyên nhân lớn nhất gây ra sự thất thoát trong quá trình vận chuyển nước đến với khách hàng) trong khi nhu cầu về nước sạch của nhân dân là không ngừng tăng lên. Do hạ tầng xuống cấp cho nên áp lực nước không thể đưa nước tới các khu vực xa nên xảy ra tình trạng thiếu nước vì vậy ở nhiều nơi dân đã tự ý đục phá trộm đường ống để lấy nước. Hiện tượng đó đã làm tăng tỉ lệ thất thoát của công ty rất nhiều. Thất thoát do kỹ thuật qua các điểm vỡ, rò rỉ trên mạng, cũng như trong các nhà máy, phần này chiếm khoảng 42% tổng lượng nước thất thoát, thất thu (theo báo cáo tháng 6/2004) đây là vấn đề nan giải và bức xúc của Công ty KDNS Hà nội.
+ Thất thoát do khách hàng dùng nước của công ty không trả tiền và do việc sử dụng nước của khách hàng vượt quá mức so với giá khoán của công ty, phần này chiếm khoảng 20,5% tổng lượng nước thất thoát, thất thu.
+ Tỷ lệ thất thu 20,5 % do các nguyên nhân về quản lý, chủ yếu tập trung vào khối các khách hàng tư nhân dùng nước sinh hoạt. Các nguyên nhân chính thuộc lĩnh vực quản lý gây ra tình trạng thất thu bao gồm: Rò rỉ trong nhà máy do các nguyên nhân về vận hành bảo dưỡng thiết bị, rò rỉ do thi công không đảm bảo kỹ thuật cũng như các sự cố trong quá trình thi công.
+ B ên cạnh các nguyên nhân rò rỉ trên mạng, một nguyên nhân nữa cũng được xem là một yếu tố kỹ thuật đó là việc lắp đặt đồng hồ cho các khách hàng trong khu vực có áp lực thấp, do áp lực thấp nên khả năng đưa nước qua đồng hồ không thực hiện được cho nên số đo lưu lượng của các đồng hồ không nhảy nên số đầu máy bằng không có dấu hiệu gia tăng .
- Hệ thống bán hàng và quản lý khách hàng.
+ Các khách hàng tiêu thụ nước sạch ở mức khoán thu đã dùng quá lượng nước được khoán (4m3/người/tháng) và rất lãng phí, việc tiêu thụ lãng phí này đã gây nên tình trạng có nơi quá thừa có nơi quá thiếu làm mất cân đối cung cầu, chính việc tiêu thụ lãng phí này đã làm suy giảm các chỉ tiêu thông số kỹ thuật cho phép vận chuyển nước tới các vị trí xa nhất trong sơ đồ mạng lưới cấp nước, gây ra hiện tượng tụt áp lực nhanh trong mạng vì vậy các khách hàng cuối nguồn không có nước tiêu thụ dẫn đến việc công ty không thu được tiền nước của các khách hàng này.
Vấn đề về hệ thống dụng cụ đo đếm : Hiện nay, công ty mới chỉ có 65% khách hàng có đồng hồ đo đếm tương đối chính xác, số còn lại không có đồng hồ hoặc đồng hồ hỏng không được thay thế, sửa chữa kịp thời gây thất thu rất lớn. Mỗi Xí nghiệp KDNS đều cố gắng để lắp đặt đồng hồ cho người sử dụng nhưng không thể quản lý hết: Xí nghiệp KDNS Cầu Giấy được coi là đơn vị năng động và nỗ lực quản lý chống thất thoát nước nhưng cũng chỉ lắp đặt đồng hồ được cho 67% hộ sử dụng. Xí nghiệp KDNS Ba Đình cũng đã lắp đặt được 67% đồng hồ cho khách hàng nhưng cũng phải chịu thất thoát rất lớn vì không có đồng hồ. Ví dụ khu vực Thành Cổ (thuộc Bộ quốc phòng): trước khi có đồng hồ, áp dụng hình thức khoán, trung bình 13.000 m3/tháng, sau khi lắp được 4 đồng hồ tổng, lượng nước lên tới 114.000 m3/tháng. Xí nghiệp KDNS Hoàn Kiếm cũng mới chỉ lắp đặt được 55% đồng hồ. Các Xí nghiệp KDNS Đống Đa và Hai Bà Trưng cũng rất cố gắng, song do áp lực yếu, mà nguyên nhân chính là hiện tượng đào đục trộm đường ống, nên việc lắp đặt đồng hồ cho khách hàng rất khó khăn. Bên cạnh đó, sự không đồng bộ của hệ thống đo đếm (hiện nay công ty sử dụng rất nhiều loại đồng hồ của các nưóc khác nhau : Đức, Phần Lan, ý, …) khiến cho công ty cũng gặp phải khó khăn trong quản lý lượng nước tiêu thụ.
Công tác ghi thu còn kém hiệu quả: Hiện tượng nhân viên ghi đọc không trực tiếp đến từng hộ đọc đồng hồ mà ở nhà ước lượng số sử dụng và sang sổ là một tình trạng còn khá nhiều. Việc nhân viên ghi đọc thông đồng với khách hàng đọc sai, ghi sai chỉ số đồng hồ, áp giá sai không phải là không có. Tình trạng nhân viên thu ngân không thể thu được tiền của khách hàng cũng là hiện tượng phổ biến, do mức độ đáp ứng dịch vụ của hệ thống cấp nước kém là nguyên nhân cản trở công tác ghi thu chứ không phải do mức thanh toán của người tiêu dùng khó khăn (không cung cấp đủ nước theo nhu cầu tối thiểu tiêu dùng). Một thực tế cho thấy, do áp lực yếu nên công ty đã phải giảm mức khoán vốn đã thấp từ 4 m3/ người/ tháng xuống còn 2 m3/ người/ tháng, thậm chí 0.5 m3/ người/ tháng để tận thu. Các đồng hồ nước không đọc được chỉ số vì nhiều lý do khác nhau còn chiếm tỉ lệ cao (10%) làm cho công tác ghi thu bị gián đoạn hoặc khó chính xác. Số người khai báo để làm thủ tục khoán theo từng hộ cũng không chính xác do sự xê dịch nhân khẩu, mua bán sang tên nhà nhưng không được cập nhật, có trường hợp một nhà dùng nước khoán nhưng lại kéo nước sang 2-3 nhà khác.
Theo qui định, các buổi sáng nhân viên thu của các Xí nghiệp KDNS sẽ nhận hoá đơn đủ để thu trong 3 ngày, sau khi thu được tiền sẽ nộp lại cuống hoá đơn và tiền đã thu về công ty, những hoá đơn chưa thu được sẽ chuyển cho nhân viên khác để tiếp tục thu. Tuy nhiên vẫn còn một số ít trường hợp nhân viên thu ngân sử dụng tiền của công ty vào những mục đích sinh lợi cho riêng mình. Ngoài ra còn có một số nơi nhân viên không thu được tiền vì lý do an ninh.
Thất thoát qua các vòi và bể công cộng, bể chứa ngoài hè, hầu hết các hộ gia đình dùng nước cách này đều không trả tiền.
Khách hàng không trả tiền vì công ty cấp nước không đều.
Hệ thống nhân viên quản lý và ghi thu của các khu vực không làm tốt công tác quản lý và ghi thu tiền nước của khách hàng.
Thất thu qua các điểm đấu trái phép.
+ Phần thất thoát kỹ thuật trên mạng bao gồm:
Rò rỉ trên mạng, chủ yếu ở phần mạng cũ đường ống quá hạn sử dụng, bị ô xi hóa và không chịu được áp lực cao, ngoài ra còn rò rỉ qua hệ thống van , vòi và các điểm đấu.
Hiện nay hệ thống bán hàng và quản lý khách hàng của công ty còn phải đối mặt với một phương thức gây lãng phí trong công tác quản lý khách hàng đó là các khách hàng lợi dụng việc thực hiện dự án cải tạo lắp mới hệ thống cấp nước vào nhà để lắp đặt nhiều đầu máy cấp nước cho một gia đình hoặc vào các ô đất trống. Hiện tượng này đã góp phần không nhỏ thiệt hại đến nguồn vốn đầu tư của công ty bởi tính hiệu quả trong nguồn vốn đã bị giảm thiểu bởi sự dàn trải của nguồn vốn đầu tư.
Tình trạng thất thoát, thất thu quá lớn.Nguồn thu không bù đắp được các chi phí vận hành, bảo dưỡng và tái sản xuất cũng như trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
Việc quản lý khách hàng còn gặp nhiều khó khăn. Số lượng máy công cộng không thu được tiền nước là rất lớn .Hiện tại mới chỉ 25% khách hàng được lắp đồng hồ đo nước, trong đó 1/3 số đồng hồ không hoạt động, phải sang chế độ khoán mức tiêu dùng nước, trong khi đó mức khoán (4m3/người /tháng) theo đánh giá của công ty là còn thấp, nhất là khu vực có áp lực nước cao.
3. Quản trị an toàn sản phẩm kinh doanh.
Là một trong những công ty cấp nước có quy mô lớn nhất cả nước nhưng hiệu quả quản lý kinh doanh lại kém vì còn có những vấn đề ảnh hưởng tới việc quản trị an toàn sản phẩm kinh doanh của công ty.
Do tình trạng rò rỉ nước sạch trong quá trình tiêu thụ là rất lớn cho nên độ an toàn của nước sạch khi được vận chuyển tới khách hàng tiêu thụ là một câu hỏi lớn đặt ra với công ty.
Hiện nay mạng lưới cấp nước của chúng ta đa phần được chôn trong lòng đất, các rò rỉ trong quá trình tiêu thụ cũng là tác động làm giảm độ an toàn của nước sạch.
Việc kiểm tra chất lượng nước sạch của công ty hiện nay mới chỉ được bắt đầu từ trạm bơm cấp II, còn kiểm tra chất lượng đầu vòi của khách hàng tiêu thụ nước sạch vẫn chưa thể thực hiện được.
4 - Giá thành nước sạch tiêu thụ.
Hiện nay, công ty không được chủ động quyết định về giá nước bán ra cho các đối tượng khác nhau. Giá nước hiện nay do UBND thành phố quyết định lại không có chính sách hợp lý. Mức giá đặt ra và cách vận dụng chưa hợp lý như hiện nay khiến cho người tiêu dùng chưa hiểu hết được giá trị đích thực của nguồn nước sạch, chưa hiểu được khó khăn của công tác sản xuất và cung ứng nước sạch nên chưa khuyến khích được người tiêu dùng tiết kiệm. Người đầu nguồn thì dùng rất lãng phí khiến cho người cuối nguồn không có nước mà sử dụng, gây ra sự mất công bằng trong sử dụng nước sạch, với mức giá tiêu thụ được ấn định như vậy công ty không thể cân đối thu chi.
Nếu là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì điều này là không thể chấp nhận được xin đơn cử về giá nước sạch sinh hoạt. Để sản xuất ra 1m3 nước sạch công ty chi phí công ty phải bỏ ra tương đương mức giá 3.156đ bao gồm chi phí điện sản xuất, nhân công, hao mòn máy, tiêu thụ sản phẩm v.v.
5 - Hệ thống luật pháp và các chế tài xử phạt.
Hiện nay thành phố chưa có quy định, quy hoạch tổng thể dài hạn phát triển ngành nước. Hiện còn thiếu hàng loạt các văn bản pháp quy trong việc xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng.
Việc xử phạt các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm và đục phá mạng lưới cấp nước còn chưa nghiêm, việc truy thu tiền nước, bóc dỡ, xử phạt ( tối đã không quá 2.triệu đồng) đối với một hành vi là chưa đủ sức răn đe đối với những tổ chức cá nhân vi phạm.
Chương III.
Phương hướng và giảI pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ nước sạch của công ty kinh doanh nước sạch hà nội
I . Phương hướng hoàn thiện công tác tiêu thụ nước sạch của công ty KDNS Hà nội.
Xuất phát từ các tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hiện nay ở Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội .Em xin đưa ra một vài phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ nước sạch, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty như sau:
+ Tổ chức huy động vốn thực hiện đầu tư cải tạo mạng lưới cung cấp nước sạch, lắp đặt tương đối hoàn chỉnh hệ thống đồng hồ.
+ Đầu tư cải tạo mạng lưới cấp nước từng khu vực để nâng cao áp suất, tạo điều kiện lắp đồng hồ cho khách hàng.
+ Thực hiện chế độ thưởng phạt vật chất đối với nhân viên tiêu thụ
cũng như khách hàng của công ty .
+ Xây dựng cơ chế giá sử dụng nước theo hướng khuyến khích sử dụng tiết kiệm nước sạch.
+ Tiếp tục đầu tư tiến tới xoá bỏ chế độ khoán sử dụng nước.
+ Có chế độ đào tạo lại nhân viên ghi thu kết hợp với đầu tư xây dựng các chiến dịch tuyên truyền giáo dục ý thức trong nhân dân trong việc tiêu thụ nước sạch.
+ Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, giảng viên có thể là
các cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao của công ty.
+ Thực hiện tổng kết, rút kinh nghiệm định kỳ, bố trí những nhân viên làm tốt có sáng kiến, giúp đỡ những nhân viên còn làm chưa tốt.
Cùng với việc đầu tư đào tạo đội ngũ nhân viên ghi thu công ty cần phải có những chiến dịch quảng cáo, tuyên truyền nhiều hơn nữa trên các phương tiện thông tin đại chúng.
II. Những giải pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ nước sạch tại công ty KDNS Hà nội.
1 - Giải pháp thúc đẩy việc khách hàng thanh toán.
Như ta đã biết, do đặc thù của công tác tiêu thụ sản phẩm nên công ty không áp dụng các hình thức chiết khấu, giảm giá để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, trước thời hạn.
Công ty cũng cần thực hiện tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý thức tiết kiệm nước sạch như chương trình “Tuần lễ nước sạch Hà nội”, chương trình “Nước sạch và vệ sinh môi trường”.
Với đặc trưng tiêu thụ sản phẩm nước sạch của công ty là đưa sản phẩm đến tận nơi tiêu dùng, công ty cần lắp đặt hệ thống đo đếm ngay tại nơi sử dụng nước để đo lượng nước khách hàng tiêu thụ. Như trên ta đã biết, hiện nay công ty chỉ có 65% khách hàng có đồng hồ hoạt động. Số còn lại chưa được lắp đặt vì nhiều nguyên nhân. Trong số những đồng hồ lắp đặt công ty lại sử dụng nhiều loại của nhiều nước, chất lượng khác nhau nên sự đo đếm không được đồng bộ. Bên cạnh đó, do công ty chưa lắp được đồng hồ để đo lượng nước cung cấp cho từng Xí nghiệp KDNS các quận, từng khu vực, nên không quản lý được sự thất thu, thất thoát của từng xí nghiệp là bao nhiêu, thuộc khu vực nào. Để giảm thiểu lượng nước thất thoát, thất thu, việc trước tiên công ty phải đầu tư lắp đồng hồ đo lượng nước cung cấp cho từng xí nghiệp KDNS, cho từng đầu mối tiêu thụ, lắp đặt đồng hồ cho 100% khách hàng của công ty. Làm được điều đó công ty sẽ quản lý được lượng nước khách hàng đã thực sự tiêu dùng, giảm lượng nước phải cung cấp cho khu vực đầu nguồn và có đủ nước cung cấp cho khu vực cuối nguồn, đảm bảo phục vụ tất cả khách hàng một cách tốt nhất và tạo nên sự công bằng trong sử dụng nước sạch.
Để thực hiện điều này công ty cần một lượng vốn rất lớn, công ty cần có giải pháp tổ chức huy động vốn để thực hiện từng bước công việc này. công ty có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như từ ngân sách nhà nước của Thành phố, từ đầu tư nước ngoài hoặc đi vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
2. Những giải pháp về quản lý.
Muốn đạt được mục tiêu vừa đảm bảo cấp nước cho Hà nội, vừa phải đạt được kết quả kinh doanh theo cơ chế thị trường trước hết công ty phải sắp xếp bộ máy tổ chức theo mục tiêu kinh doanh mà quan trọng nhất là khâu tiêu thụ nước sạch.
Mọi hoạt động của các phòng ban, bộ phận của công ty phải phục vụ công tác tiêu thụ (công tác ghi và thu) có hiệu quả. Điều này phải được quán triệt đến tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhân viên ghi thu là những người bán hàng trực tiếp, cần được tuyển chọn và đào tạo thật tốt để có đủ trình độ và phẩm chất đạo đức tốt làm việc cho công ty. Xây dựng hệ thống vi tính để quản lý khách hàng dùng nước.
Tiến hành lắp đặt ngay đồng hồ đo lưu lượng nước phát vào mạng của từng Xí nghiệp KDNS, buộc các Xí nghiệp KDNS phải có trách nhiệm phấn đấu giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu trên địa bàn của mình. Giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu phải là chỉ tiêu, quy định cụ thể đến với các Xí nghiệp kinh doanh nước sạch .
Tổ chức tổng kiểm tra cơ bản tất cả các đối tượng dùng nước, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương, công an để làm công tác điều tra khách hàng, xử lý các vụ vi phạm trong việc tiêu thụ nước sạch, cắt bỏ các đầu máy sử dụng nước sạch trái phép.
Một điều không kém phần quan trọng là mỗi Xí nghiệp KDNS phải chỉ định ra người chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm soát công việc này thì mới nâng cao công tác ghi thu tiền nước.
Cải thiện mức độ dịch vụ đến với khách hàng, công ty phải chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của khách hàng. Có như vậy mới giải quyết được sự công bằng giữa người mua và người bán, khách hàng dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu.
Giao thêm nhiệm vụ quyền hạn và trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho tổ công tác theo mô hình phường nhằm mục tiêu tìm khai thác hết các đối tượng tiêu thụ trên địa bàn mình. Nắm chắc và cụ thể các diễn biến tiêu thụ, số hộ, số người, mục đích sử dụng nước, tình hình cấp nước, thu đúng, thu đủ tiền nước ,tiến hành sửa chữa các điểm rò rỉ van, ống trên địa bàn .
Xây dựng chế độ trả lương có sức thu hút, động viên nhân viên ghi thu và có quy chế phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm quy định của công ty.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao dân trí trong việc sử dụng tiết kiệm nước, thanh toán tiền nước sòng phẳng. Tìm mọi cách lắp đặt đồng hồ đo nước đến nhà dân, đồng hồ hoá cho khách hàng dùng nước , trước mắt lắp đặt ngay các khu vực đầu nguồn, các tầng của các khu tập thể cao tầng, các khu chung cư. Đầu tư thêm và phát triển lên một tầm cao mới xưởng sửa chữa đồng hồ đo nước đã được chương trình cấp nước Hà nội trang bị để “thường xuyên làm sống lại những đồng hồ bị chết”đảm bảo cho khách hàng đã có đồng hồ thì phải được thường xuyên thanh toán tiền nước bằng đồng hồ.
Xây dựng mạng lưới thông tin với khách hàng thật tốt nhằm phát hiện và xử lý các hành sử dụng nước trái phép, các đầu máy sót và phát hiện rò rỉ trên mạng lưới.Tiếp nhận các thông tin về cấp nước để kịp thời sửa chữa và thi công đấu mới, làm cơ sở cho khả năng tăng số đầu máy phát sinh.
Từng bước khoán doanh thu cho các khối xí nghiệp và các khối nhà máy sản xuất nước. Để thực hiện được vấn đề này công ty phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ mạnh và nhiều kinh nghiệm để có khả năng kiểm soát các chỉ tiêu sản xuất của các xí nghiệp và các nhà máy, tránh tình trạng báo cáo không trung thực làm tăng tỷ lệ thất thoát, thất thu lý thuyết.
3. Duy trì và mở rộng thị trường của Công ty.
Để đảm bảo tiến hành kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi các doanh nghiệp quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường. Việc nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ ngay, tức là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Bất kì một doanh nghiệp nào không xác định được thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm dịch vụ của mình thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị gián đoạn hay ngừng trệ, nếu tiếp tục kéo dài sẽ lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ phá sản .
Chính vì vậy muốn mở rộng thị trường của công ty thì nhiệm vụ đầu tiên là phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện có và mở rộng thị trường của công ty trong tương lai. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ nhu cầu của nhân dân thủ đô nhưng trong tương lai thì công ty đang cố gắng để phục vụ nhu cầu nước sạch của nhân dân các tỉnh lân cận là Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hưng Yên..vv .
Tóm lại để duy trì và mở rộng thị trường thì trước tiên công ty phải nghiên cứu thị trường cầu của công ty sau đó thực hiện các biện pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đó đặcbiệt chú ý khâu tiêu thụ lưu thông hàng hoá. Công ty cần xác lập các mối quan hệ với khách hàng nhằm tăng uy tín của công ty trên thị trường ,tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường. Muốn vậy phòng kinh doanh của công ty cần thành lập thêm một bộ phận chuyên trách làm Marketing vừa nghiên cứu thị trường, phân tích thị trường, lập kế hoạch nhu cầu thị trường, làm tham mưu cho giám đốc trong các chiến lược phát triển thị trường.
4. Tăng cường công tác quản lý và đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động.
Lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính vì vậy nâng cao trình độ đội ngũ lao động, đào tạo cán bộ quản lý là một việc rất cần thiết để tạo hiệu quả hoạt động của công ty.
Thực tế chất lượng lao động của công ty chưa phải là cao, số cán bộ có kinh nghiệm nhất chủ yếu được đào tạo từ những năm 80, số kỹ sư mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng chưa có thực tiễn do đó cần đào tạo lại đội ngũ lao động. Công ty có thể thực hiện các hình thức đào tạo sau:
+ Đào tạo tại chỗ: Đào tạo kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của nhân viên, các cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao có kinh nghiệm sẽ kèm cặp các nhân viên mới hay nhân viên có bậc thợ thấp hơn.
+ Mở lớp đào tạo trong công ty: thuê các chuyên gia đến giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm thực tế đặc biệt là kinh nghiệm quản lý.
+ Cử cán bộ công nhân đi dự các lớp đào tạo ngắn hạn, khuyến khích người lao động tự đào tạo, tự nâng cao trình độ năng lực của mình.
Để có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm ham học hỏi năng động, sáng tạo thì công ty phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, đóng góp ý kiến, kích thích tinh thần nhằm làm cho người lao động được thỏa mãn.
Đối với đội ngũ cán bộ quản trị, cần phải trang bị hay trang bị lại những kiến thức kinh doanh hiện đại, tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia vào các khoá đào tạo bồi dưỡng học hỏi kinh nghiệm ở các nước phát triển.Việc có được kiến thức kinh nghiệm tiên tiến là cơ sở để nâng cao hiệu quả các nguồn lực như vốn, nhân sự, công nghệ cũng như làm chủ được các yếu tố bên ngoài của thị trường, hạn chế lãng phí tổn thất do không hiểu biết gây ra.
Để giảm bớt được số lượng lao động dư thừa thì trước hết công ty phải bố trí sắp xếp lại CBCNV trong các phòng ban trên cơ sở xác định mức độ phức tạp của công việc, cải tiến mối quan hệ giữa các phòng ban để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng các công việc của công ty để ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Sau đó công ty phải xác định đối tượng lao động nào cần giảm và cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa, công ty cũng nên hỗ trợ thu nhập cho người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo chế độ lao động cho người về hưu.
Hiện nay các phòng ban trong công ty vẫn thừa lao động, chính số lượng lao động này đã làm tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty tăng.Việc giảm lao động dư thừa công ty có thể giảm được chi phí tiền lương, chi phí quản lý đồng thời năng suất lao động của công ty cũng được nâng cao.
Để tạo động lực cho tập thể và cá nhân, người lao động công ty cần có biện pháp khuyến khích người lao động. Cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, bảo đảm cân bằng hợp lý thưởng phạt công minh. Đặcbiệt là có chế độ đãi ngộ đối với những người giỏi ,trình độ tay nghề cao hay những người có những ý kiến đóng góp cho công ty trong kinh doanh.Từ đó sẽ tạo ra bầu không khí thoải mái trong công ty.
III. Một số kiến nghị với ubnd , HĐND thành phố nhằm tạo điều kiện thực hiện các ý kiến trên.
1. Thống nhất quan điểm chỉ đạo.
Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội cho đến nay vẫn là một công ty độc quyền về kinh doanh nước sạch trên địa bàn Hà nội mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm của nó có thể xác định được cụ thể địa chỉ đồng thời đâylà lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thủ đô, liên quan đến tất cả các đối tượng tiêu dùng do vậy mang tính chất xã hội rõ rệt.
Chính vì đặc đIểm phức tạp này cần áp dụng cho công ty mô hình quản lý vừa bao cấp (đối với đầu tư mới và sửa chữa lớn) vừa kinh doanh theo giá chỉ đạo (hạch toán đến từng đối tượng sử dụng). Để từng bước chuyển hoạt động của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội sang hạch toán kinh doanh tiến tới tự chủ về tài chính.
2. Về chính sách quản lý nhà nước đối với Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.
- áp dụng chế độ hạch toán lấy thu bù chi trên cơ sở giá chỉ đạo của UBND thành phố ban hành, những thiếu hụt của công ty cần được phân tích rõ nguyên nhân để có chính sách trợ giá đối với những thiếu hụt về tài chính liên quan đến những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
Những thiếu hụt do quản lý yếu kém , hoặc chủ quan của công ty gây ra cần phải quy trách nhiệm rõ ràng , thưởng công minh .
- UBND thành phố Hà nội cần ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy đối với ngành cung cấp nước sạch. Những văn bản này sẽ được sử dụng làm căn cứ để quản lý doanh nghiệp và các hộ tiêu dùng cũng như để xử lý các tranh chấp xảy ra. Có chính sách ưu đãi tạo vốn ban đầu (về nguồn vốn , lãi suất ) chế độ nộp khấu hao ưu đãi.
- Hội đồng nhân dân và UBND thành phố ban hành biểu giá trong đó có sự điều chỉnh giá nước hợp lý, tính đúng, tính đủ các khoản chi phí của công ty đã bỏ ra để sản xuất và kinh doanh nước sạch, biểu giá cho các đối tượng sử dụng cần phân biệt theo mục tiêu sử dụng và mức độ sử dụng tránh tình trạng dùng nhiều khoán ít.
Thành phố phải tạo điều kiện để công ty thực hiện phương án đầu tư xây dựng hệ thống nước cho Hà nội bằng nguồn vốn liên doanh, liên kết, vay vốn ở trong và ngoài nước, tập trung giải quyết thêm nguồn cấp nước mới và thực hiện chương trình chống thất thoát của công ty đề ra. Mục tiêu trong 2, 3 năm tới, công ty phải có đủ sản phẩm nước sạch đáp ứng mọi yêu cầu của thành phố tạo cho công ty có đủ sức mạnh để kinh doanh bằng cơ chế phù hợp với loại hình kinh doanh phục vụ công cộng, tập trung giải quyết ngay cơ chế lắp đặt đồng hồ theo các hướng sau:
+ Cho phép công ty tạm thời trong 3 năm sử dụng nguồn phí thoát nước thu qua giá nước để mua đồng hồ lắp đặt cho các hộ tiêu thụ, công ty chỉ có thể tăng doanh thu và hạ tỷ lệ thất thoát , thất thu khi lắp đặt đồng hồ 100% số hộ sử dụng nước.
+ Cho phép công ty sử dụng phần thu tăng lên so với năm 2005 bằng bất cư lý do gì để làm vốn lắp đặt đồng hồ cho các hộ tiêu thụ nước trong thời gian 3 năm .
+ Miễn thuế doanh thu cho công ty vì đây là loại hình sản xuất dịch vụ công cộng khi bắt đầu có lãi thì xét sau hoặc phần phải nộp thuế doanh thu trong 3 năm cho phép công ty được sử dụng hoặc vay không lãi làm vốn đầu tư các dự án lắp đặt đồng hồ cho các hộ tiêu dùng.
- Xây dựng cơ chế dân tự quản, nếu thấy cần thiết có thể cho phép các tổ chức, cá nhân đấu thầu quản lý và thu tiền nước trên địa bàn phường, cụm dân cư.
Một vấn đề lớn là trở ngại còn tồn đọng trong công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch của công ty là thực trạng giá nước quá thấp, thấp hơn cả mức giá thành. Mặc dù đã nhiều lần yêu cầu nâng giá nước song giá bán nước của công ty vẫn chưa đảm bảo bù đắp đủ chi phí (hiện nay, giá thành 1 m3 nước sạch là 3.156 đ trong năm 1999 (theo đề xuất “dự kiến nước sinh hoạt” của Ngân hàng phát triển Châu á kết hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu và ban hành), trong khi giá bán nước sinh hoạt của công ty là 2.000 đ/ m3). Do giá nước quá thấp như vậy nên người sử dụng không nhận thức hết được giá trị quí báu của nước sạch và họ sử dụng thoải mái mà không có ý thức tiết kiệm. Công ty cần áp dụng loại hình giá nước tiêu thụ luỹ tiến cho lượng nước sử dụng vượt mức tối thiểu nhằm khuyến khích sử dụng tiết kiệm để tạo nguồn nước tiết kiệm phục vụ cho các khu vực khan hiếm nước sạch của thành phố. Muốn vậy công ty cần nghiên cứu đề ra mức sử dụng tối thiểu phù hợp với nhu cầu sinh hoạt tối thiểu trung bình cả mỗi người dân và qui định mức giá thấp nhất với mức tối thiểu đó. Đồng thời công ty cũng cần nghiên cứu đề ra các mức giá luỹ tiến với các mức sử dụng vượt mức tối thiểu đó sao cho hạn chế được sự lãng phí nước sạch, khuyến khích khách hàng sử dụng tiết kiệm nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến nhu cầu sinh hoạt cuả người sử dụng. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, mức sinh hoạt trung bình của người dân Hà nội hiện nay là mỗi người cần khoảng từ 5 đến 6m3 nước sạch một tháng, cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh khoảng 40m3/tháng. Như vậy Công ty có thể qui định mức tiêu thụ tối thiểu là 5m3/ người/ tháng (20m3/ hộ/ tháng) đối với nước sinh hoạt, 40m3/ cơ quan/ tháng đối với các cơ quan, trường học và đơn vị sản xuất kinh doanh. Mức giá tối thiểu là 2.700đ/m3 đối với nước sinh hoạt, 3.700đ/m3 đối với các trường học, bệnh viện, cơ quan nhà nước, 4.000đ/m3 đối với đơn vị sản xuất và 9.600đ/m3 đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ như khách sạn, rửa xe…Mức giá luỹ tiến có thể bằng 1,5 đến 2 lần so với mức giá tối thiểu.
Thay đổi chế độ lương vượt định mức bằng chế độ lương gắn với việc phấn đấu giảm tỉ lệ hao hụt, thất thu tiền nước trên địa bàn quản lý cho cán bộ công nhân viên.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức lương theo hệ số đối với phần doanh thu thực hiện: Nếu lượng ghi thu hoàn thành định mức thì nhân viên được hưởng 100% (hệ số 1), nếu vượt định mức thì phần vượt sẽ được hưởng 300%, nếu không đạt thì hưởng lương 80% hoặc 60% tuỳ mức không hoàn thành. Tuy nhiên, do kế hoạch ghi thu đặt ra chỉ là mức tối thiểu có thể đạt nên việc hoàn thành định mức kế hoạch là không khó khăn lắm. Vì thế, nó không có tác dụng thúc đẩy người lao động cố gắng trong việc tăng lượng nước thu tiền, giảm tỉ lệ thất thoát, thất thu.
Để thúc đẩy hơn nữa công tác chống thất thoát, thất thu công ty nên đặt ra tỉ lệ giảm lượng thất thoát, thất thu tối thiểu trên địa bàn quản lý mà nhân viên phải đạt được mới được hưởng lương 100%. Tất nhiên điều này còn phụ thuộc tình hình cung cấp nước và công tác lắp đặt đồng hồ ở địa bàn đó. Do vậy, công ty cần nghiên cứu để đưa ra tỉ lệ thích hợp cho từng Xí nghiệp KDNS và mỗi Xí nghiệp phải đưa ra tỉ lệ hợp lý cho nhân viên từng khu vực. Có như vậy, công ty sẽ thúc đẩy người lao động cố gắng trong công việc, vừa huy động được đội ngũ nhân viên ghi thu, vốn chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong công ty vào công tác chống thất thu, thất thoát của công ty, thực hiện tốt hơn công tác tiêu thụ sản phẩm.
Hiện tại, công ty có khoảng 35% khách hàng dùng nước theo chế độ khoán, đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho công ty bị thất thu rất lớn. Thực tế cho thấy sau khi lắp đồng hồ lượng nước cung cấp vào giảm đi nhiều mà doanh thu lại tăng lên gấp 1.5 đến 2 lần. Từ thực trạng đó cho thấy đầu tư lắp đồng hồ xoá khoán là sự đầu tư có hiệu quả, công ty cần tìm kiếm các nguồn vốn cho việc tiếp tục đầu tư lắp đồng hồ xoá khoán. việc này đòi hỏi một lượng vốn khá lớn trong khi có rất nhiều việc của công ty cũng đang cần vốn nên công ty phải xem xét, lựa chọn khu vực nào nên đầu tư trước. Những khu vực đã đủ điều kiện áp lực cấp nước hoặc những khu vực đã có đường ống phân phối mới thì công ty nên nhanh chóng triển khai việc lắp đồng hồ xoá khoán.
Đối với những cán bộ công nhân viên làm sai qui chế, công ty mới chỉ chú trọng hình thức kỷ luật chứ chưa có hình phạt về tài chính nên chưa có tác dụng ngăn ngừa mạnh mẽ. Với những cá nhân thực hiện tốt công ty chưa có cơ chế thưởng vật chất nhằm khuyến khích họ làm tốt và khuyến khích những công nhân khác làm tốt. Vì thế, người lao động của công ty không tích cực lắm trong công tác chống thất thoát, thất thu của công ty.
Để hạn chế các trường hợp vi phạm trên công ty cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, cần phạt thật nặng, kiên quyết không khoan nhượng đối với những trường hợp đục phá đường ống nước, và cũng thưởng thật lớn cho những trường hợp làm tốt, phát hiện người vi phạm. Có như vậy mới có tác dụng nhân rộng những trường hợp làm tốt và hạn chế tối đa những trường hợp vi phạm, đẩy mạnh công tác quản lý lượng nước tiêu thụ.
* Tăng cường kỷ luật thanh toán :
Việc khách hàng chấp hành tốt kỷ luật thanh toán của công ty không những giúp cho công ty thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu mà còn giúp cho công ty có thêm nguồn vốn cho công tác chống thất thoát, thất thu. Trong năm qua công ty đã không thực hiện nghiêm khắc kỷ luật thanh toán nên còn nhiều trường hợp chây ỳ, số hoá đơn chưa thanh toán còn nhiều, tiền nước còn nợ cứ luân chuyển từ năm này sang năm khác, việc quản lý công nợ tiền nước cũng rất vất vả. Tuy nhiên cũng không thể không nói đến việc công ty không được chủ động hoàn toàn về vấn đề này. Về nguyên tắc, nếu khách hàng không thanh toán tiền nước trong vòng 3 tháng liên tiếp công ty sẽ ngừng cung cấp nước. Song trên thực tế, việc đào hè đường để cắt nước liên quan đến nhiều vấn đề xã hội, nhiều thủ tục rườm rà nên công ty cũng ngại. Vì thế nhiều khách hàng chây ỳ tiền nước nhưng công ty vẫn phải cung cấp nước và do vậy khách hàng không tôn trọng qui chế thanh toán của công ty, tiếp tục không thanh toán tiền nước khiến công ty bị thất thu rất lớn. Tính đến năm 1999, Ccng ty còn 34.223 hoá đơn tiền nước chưa thanh toán với tổng số tiền nước còn nợ là 7.986.890.000đ và 379,3$ (trong đó nợ quá hạn là 7.832.000.000đ). Trong trường hợp này công ty nên áp dụng những giải pháp thu hồi công nợ, giảm hoá đơn chưa thu tiền một cách hữu hiệu, như tính lãi suất theo lãi suất tiền vay của ngân hàng đối với những khách hàng nợ quá 3 tháng tính từ ngày thứ 7 của tháng thứ 4 trở đi.
Nhân viên ghi thu là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là người trực tiếp mang doanh thu về cho công ty, nhân viên ghi thu cũng sẽ là người đưa chủ trương của công ty đến với khách hàng nhanh nhất, cho nên thái độ, phong cách làm việc của nhân viên ghi thu là yếu tố có tác dụng mạnh mẽ nhất đến ý thức sử dụng tiết kiệm nước, đến tiến độ thanh toán của khách hàng. Việc khách hàng nhận thức được giá trị quí giá của nguồn nước sạch từ đó có ý thức tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước trong việc sử dụng nước sạch đồng thời việc khách hàng thanh toán nhanh chậm cũng phụ thuộc rất lớn vào cách làm việc của nhân viên ghi thu. Có thể nói nhân viên ghi thu có vai trò rất quan trọng trong công tác tuyên truyền giáo dục người sử dụng về ý thức sử dụng tiết kiệm nước sạch cũng như việc chấp hành tốt các qui định về sử dụng nước do công ty đề ra. Nhưng đây lại chính là điểm yếu của Công ty KDNS Hà nội, đội ngũ nhân viên ghi thu của công ty khá lớn (khoảng 20% tổng số lao động) nhưng lại là đội ngũ có trình độ thấp nhất. Đa số nhân viên ghi thu mới chỉ tốt nghiệp phổ thông cơ sở hoặc phổ thông trung học, trình độ chuyên môn thì chưa được đào tạo chính thức. Vì vậy đầu tư đào tạo những kiến thức cơ bản về công tác ghi thu cho đội ngũ nhân viên này là yêu cầu cấp thiết nhằm mục đích giúp cho nhân viên ghi thu nắm được những thông tin phản hồi từ khách hàng, dự đoán và phản ánh kịp thời các nhu cầu của khách hàng dùng nước, biết cách tuyên truyền việc sử dụng tiết kiệm nước sạch và biết được nghệ thuật thuyết phục khách hàng nhằm nâng cao khả năng thu tiền nước trong mọi tình huống.
Những trường hợp Công ty phát hiện đào đục trộm để tự lắp đường ống, Công ty buộc khách hàng đó phải đền bù đường ống bị phá hỏng, tiền đào đường, hè để xử lý cắt nước, truy thu tiền nước theo mức khoán, mức giá đối với mục đích sử dụng.
Những trường hợp công ty phát hiện khách hàng tháo dỡ hoặc phá hỏng đồng hồ, công ty yêu cầu khách hàng phải chịu toàn bộ chi phí do công ty sửa chữa đồng hồ đồng thời buộc khách hàng phải thanh toán phần tiền nước đã sử dụng không qua đồng hồ.
Những trường hợp chuyển mục đích, sử dụng sai hợp đồng, khi phát hiện công ty đều truy thu tiền nước.
Việc quảng cáo tuyên truyền cần phải đơn giản, dễ hiểu nhưng lại phải có chiều sâu để mọi người dân ở mọi trình độ nhận thức đều có thể không những hiểu đúng mà còn hiểu tường tận vấn đề. Công ty có thể sử dụng hình thức quảng cáo trên báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh cũng như có thể sử dụng những tấm tranh cổ động, áp phích để có thể đưa đến từng người dân.
Trên đây là một số ý kiến nhằm đẩy mạnh công tác chống thất thu, thất thoát, thu hồi phần doanh thu tiền nước bị thất thu do nhiều nguyên nhân, tăng cường khả năng phục vụ khách hàng từ đó thực hiện tốt hơn công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội.
Để thực hiện được các ý kiến trên một cách có hiệu quả nhất không chỉ cần có sự nỗ lực của công ty mà cần có sự hỗ trợ của UBND Thành phố Hà nội và các cấp chính quyền địa phương, trong đó vai trò của UBND Thành phố Hà nội là rất quan trọng. Vì thế công ty cần kiến nghị UBND Thành phố Hà nội đưa ra các văn bản hỗ trợ công ty trong công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch như :
- Đề nghị UBND Thành phố chấp thuận một số cơ chế tạo vốn cho đầu tư lắp đặt đồng hồ và cải tạo mạng lưới cung cấp nước sạch của công ty, đồng thời chấp nhận những sửa đổi về giá nước cũng như mức khoán đối với những khách hàng chưa đủ điều kiện lắp đặt đồng hồ của công ty. Cho phép công ty lắp đặt đồng hồ kiểm soát các họng nước chữa cháy và cần có kinh phí để thanh toán tiền nước thành phố đã dùng vào việc chữa cháy hoặc các biện pháp tàii chính theo qui định của Nhà nước.
- Đề nghị UBND Thành phố có ý kiến chỉ đạo việc xây dựng và có biện pháp cụ thể tháo dỡ các hạng mục công trình xây dựng lấn chiếm đè lên các tuyến ống truyền dẫn khiến cho công ty không thể quản lý và sửa chữa được, ban hành các qui định bảo vệ các công trình ngầm trong đó có các công trình cấp nước.
- Đề nghị UBND Thành phố Hà nội ban hành các qui định cụ thể cho phép Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội được quyền phạt, ngừng cấp nước bất cứ lúc nào đối với khách hàng: lấy trộm nước sạch, sử dụng sai mục đích, các khách hàng sử dụng nước nhưng cố tình không thanh toán tiền nước sau 2 tháng hoặc có bất kỳ hành vi xâm phạm đến hệ thống cấp nước từ đồng hồ trở ra.
- Đề nghị UBND thành phố cải tiến thủ tục xét duyệt và quyết định đầu tư, cấp phép cho Công ty KDNS Hà nội đào hè, đường để triển khai các dự án, thiết kế phục vụ cho công tác chống thất thoát, thất thu.
Kết luận
Với điều kiện nền kinh tế đất nước không ngừng phát triển và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp quan tâm chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Tại Công ty KDNS Hà nội do nhận thức được vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch nên bước đầu công ty đã thu được một số hiệu quả nhất định.
Qua các chỉ tiêu tài chính mà công ty có được như các phân tích ở trên chúng ta có thể khẳng định Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một DNNN tuy hoạt động sản xuất và kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn của cơ chế thị trường đã không ngừng phát huy nội lực của doanh nghiệp, tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhanh nhạy trong việc huy động vốn sản xuất kinh doanh vì vậy mà công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thương trường và ngày càng phát triển .
Với đề tài (Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nước sạch của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội - Thực trạng và giải pháp) nhằm nâng cao công tác tiêu thụ nước sạch để góp phần làm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội đề tài đã phần nào nêu lên được vai trò và ý nghĩa của công tác tiêu thụ sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Qua đề tài này chúng ta phân tích được thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tiêu thụ nước sạch của công ty .
Tuy nên nhiên do thời gian tiếp xúc thực tế không được nhiều, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong trường và các cô chú trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS - TS Đoàn Thị Thu Hà, các thầy cô khoa Quản Lý Kinh Tế cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề này .
TàI liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết năm 2005- Phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
2. Kinh tế và quản lý môi trường.
PGS.TS. Nguyễn thế Chinh
3. Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
PGS.TS Nguyễn Thành Độ – TS. Nguyễn Ngọc Huyền
4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
PGS.TS - Nguyễn Minh Phương
PGS.TS - Nguyễn Văn Công
5. Marketing căn bản
PGS.TS- Trần Minh Đạo
6. Giáo trình những nội dung cơ bản về quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ.
PGS.TS Đồng Xuân Ninh – ThS. Vũ Kim Dũng
7. Khoa học quản lý I và II
TS- Đoàn Thị Thu Hà. TS- Nguyễn Thị Ngọc Huyền
8. Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh.
GS.TS Nguyễn Thành Độ – TS. Nguyễn Ngọc Huyền
Quản trị doanh nghiệp
GS.PTS Lê Văn Tâm
Kinh Tế Đầu Tư PGS. TS – Nguyễn Bạch Nguyệt
Ký hiệu viết tắt
1. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
2. CFBH : Chi phí bán hàng
3. CFQL : Chi phí quản lý
4. DTT : Doanh thu thuần
5. H ĐKD : Hoạt động kinh doanh
6. KDDV : Kinh doanh dịch vụ
7. LN : Lợi nhuận
8. NLKD : Năng lực kinh doanh
9. TSCĐ : Tài sản cố định
10. TSF : Tổng sản phẩm
11. VCSHBQ : Vốn chủ sở hữu bình quân
12. VLĐ : Vốn lưu động
13. KDNS : Kinh doanh nước sạch.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0269.doc