Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội

Hiện nay, nguồn vốn ngoại tệ không ổn định, trong thời gian qua, nguồn vốn huy động tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng, nhưng do giá USD luôn biến động không ngừng, mặt khác sự cạnh tranh gay gắt về nguồn vốn huy động trên địa bàn Hà Nội làm cho các ngân hàng không ngừng tăng lãi suất, vì vậy mà việc duy trì một lượng vốn ổn định, đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một vấn đề không dễ đối với ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có một số biện pháp như: - Nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng, đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn và phù hợp nhằm thu hút được nguồn vốn lớn. - Đa dạng hóa các hình thức trả lãi, đưa ra các chính sách lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng. - Tăng cường huy động vốn trung - dài hạn, nhất là bằng VNĐ, nhằm ổn định nhu cầu vốn cho tài trợ trung - dài hạn. Do nền kinh tế có nhu cầu vốn tài trợ xuất nhập khẩu rất cao, vì vậy nhu cầu về nguồn vốn này là rất lớn

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng. Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban giám đôc chi nhanh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ngoại thương. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triên là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao doanh thu từ dịch vụ là mục tiêu được Chi nhánh đặt lên hàng đầu. - Số lượng tài khoản cá nhân mở đạt 29.291 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại chi nhánh là 72.653 tài khoản, đạt 120% kế hoạch của năm 2007. - Chuyển tiền trong nước đạt 322,6 tỷ đồng, tăng 26% so với nămg 2006. - Chuyển tiền nước ngoài đi đạt 1,3 triệu USD. - Chi trả kiều hối đạt 49,36 triệu USD, tăng 5% so với 2006. Trong đó, chuyển tiền qua hệ thống Money Gram đạt hơn 300.000 USD. Mặc dù con số này chưa cao so với lượng tiền nước ngoài chuyển đến qua tài khoản hoạc CMT… tuy nhiên sự mở rộng dịch vụ chuyển tiền sẽ góp phần nâng cao thương hiệu cho Vietcombank. - Doanh số bán ngoại tệ tài khoản các bàn thu đổi đạt 6,4 triệu USD, tăng 201% so vơi năm 2006. Với nỗ lực của các cán bộ, chi nhánh hiện có hơn 40 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngan hàng điện tử VCB Money và 450 đơn vị, 3.000 lượt đăng ký truy vấn thông tin qua Internet i-b@nking, sử dụng dịch vụ sms-banking… Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ của NHNT Hà Nội năm 2007 đạt 725 triệu USD, tăng 3% so với năm 2006. Lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6 tỷ đồng. Ngoại tệ mua được phần lớn từ các nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại chi nhánh. Đồng thời, để tránh rủi ro về tỷ giá cũng như xác định rõ nguồn ngoại tệ đảm bảo hanh toán cho khách hàng, NHNT Hà Nội đã sử dụng công cụ phái sinh là hợp đồng có kỳ hạn đối với các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa. Trong thời gian tới, NHNT Việt Nam nói chung cũng như NHNT Hà Nội nói riêng cần nghiên cứu, tiếp tục đưa ra các sản phẩm phái sinh mới, tạo ra sự đa dạng cho lựa chọn của khách hàng. Ngân quỹ: Năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua VCB Hà Nội tăng nhiều, gồm cả ngoại tệ cũng như VNĐ: tổng thu chi VND đạt 28.450 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch năm 2007, thu chi ngoại tệ quy USD đạt 490,56 triệu USD, tăng 32% so với kế hoạch năm 2007. Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn. Lãnh đạo và Phòng kiểm tra nội bộ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ, tổ chức tốt công tác thu chi và điều hòa tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống tạo được lòng tin với khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc cũng như sự nỗ lực của từng giao dịch viên nên mặc dù luôn có sự thay đổi về mặt nhân sự, các nghiệp vụ đa dạng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt luôn đảm bảo chi thu đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả đảm bảo giải phong khách hàng nhanh, thái độ phục vụ nhiệt tình. Tiền giả: 2.100 USD; 100 EUR; 20 GBP; 186.590.000 VNĐ. Tiền thừa: 281.550.000 VNĐ (28 món). Để đảm bảo lượng tồn quỹ tiền mặt đủ cho các phòng nghiệp vụ và giao dịch vien, từ 01/04/2007, Giám đôc NHNT Hà Nội đã quy định hạn mức tồn quỹ hàng ngày cho các phòng nhiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vốn của Chi nhánh. Kế toán: Công tác thanh toán của ngân hàng luôn đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn qua ngân hàng. Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE đã đạt kết quả cao. Với vai trò đầu mối, VCB Hà Nội luôn đảm bảo thanh toán cho các Chi nhánh NHNT cơ sở thông suốt, kịp thời và chính xác. Tuy nhiên, trong thanh toán bù trừ và giao dịch tiền mặt, do NHNT Thành phó quy định cứng về thời gian giao dịch làm ảnh hưởng tới các Chi nhánh NHNT cơ sở. - Doanh số thanh toán bù trừ đạt 10.973 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2006. - Doanh số thanh toán IBPS đạt 82.540 tỷ đồng, tăng 106% so với năm 2006. - Doanh số thanh toán IBT online đạt 83.673 tỷ đồng, tăng 144% so với năm 2006. Hiện chi nhánh có 131 đơn vị đăng ký trả lương qua tài khoản với doanh số gần 30 tỷ đồng/tháng, 1.958 đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng, tăng 12% so với cuối năm 2006. Kết quả kinh doanh năm 2007: Lợi nhuận đạt 111 tỷ đồng. Thực hiên công điện ngày 08/01/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam về việc trích lập dự phòng rủi ro hộ Chi nhánh Cầu Giấy, Chi nhánh Thành Công 96 tỷ đồng, nên lợi nhuận của Chi nhánh Hà Nội còn lại đạt 15,4 tỷ đồng. 2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NHNT HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại NHNT Hà Nội 2.2.1.1. Một số quy định về tài trợ xuất khẩu tại NHNT Hà Nội * Nguyên tắc tài trợ Việc tài trợ phải dựa trên cơ sở thẩm định khách hàng. Đây là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín dụng. Trong hoạt động tài trợ xuất khẩu, phần lớn khách hàng trả nợ bằng doanh thu từ việc hoạt động xuất khẩu nên bên cạnh việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu cần tính toán xem sản phẩm của khách hàng có phù hợp với quy định và tiêu chuẩn của nước nhập khẩu hay không. Các khoản vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết. Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận số tiền vay, lãi suất, đặc biệt là thời hạn vay. Vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Trong đơn xin tài trợ, khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn tài trợ, hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình tài trợ, ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không. Vốn tài trợ phải được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm tương đương. * Đối tượng tài trợ Tài trợ bằng ngoại tệ: NHNT Hà Nội tài trợ cho nhà xuất khẩu để: - Thanh toán tiền hàng, tạm nhập tái xuất hoặc thanh toán với đối tác nước ngoài. - Thanh toán bảo lãnh và thanh toán trả nợ nước ngoài do NHNT Hà Nội bảo lãnh - Góp vốn bổ sung vốn kinh doanh, liên doanh, trả phí vận tải, phí bảo hiểm. Tài trợ bằng nội tệ: NHNT Hà Nội tài trợ cho nhà xuất khẩu để: - Thu gom hàng hóa để sản xuất để xuất khẩu hoặc để xuất khẩu. - Nộp thuế xuất khẩu. * Điều kiện được tài trợ để thực hiện hoạt động xuất khẩu Để được NHNT Hà Nội tài trợ xuất khẩu, các doanh nghiệp phải thỏa mãn một số điều kiện sau: - Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động tuân quy định của pháp luật Việt Nam. - Có quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý. - Doanh nghiệp Nhà Nước phải có đủ vốn do Nhà Nước giao, doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì phải có đủ vốn pháp định. - Dự án kinh doanh có tính khả thi, giải trình được nguồn trả nợ. - Có đầy đủ các chứng từ liên quan (hợp đồng xuất khẩu, hóa đơn, L/C,…) * Phương thức cho vay tài trợ xuất khẩu Cho vay từng lần: khách hàng và NHNT làm thủ tục vay vốn cần thiết. Phương thức này áp dụng cho khách hàng không vay vốn thường xuyên và chưa đủ độ tin cậy. Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và NHNT thỏa thuận một mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Phương thức này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên, có tín nhiệm đối với ngân hàng. Bao gồm: - Cho vay theo dự án đầu tư - Cho vay hợp vốn - Cho vay trả góp - Cho vay theo hạn mức tín dụng 2.2.1.2. Các chính sách về tài trợ xuất khẩu tại NHNT Hà Nội Chính sách khách hàng Do có yếu tố nước ngoài nên việc kinh doanh trên thị trường quốc tế chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó nhiệm vụ phân tích khách hàng, thẩm định hồ sơ, thông tin mà khách hàng cung cấp rất quan trọng, nếu bước thẩm định khách hàng được thực hiện tốt sẽ hạn chế được nhiều rủi ro cho ngân hàng và mang lại hiệu quả cao cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Trước tiên, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng. Sau đó, tiến hành thẩm định lại các thông tin về khách hàng (tính pháp lý của hồ sơ, tình hình sản xuất kinh doanh, tính khả thi và hiệu quả của dự án) dựa trên các cuộc phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Hồ sơ vay vốn bao gồm: đơn xin vay vốn (trong đó ghi rõ số tiền, mục đích và thời hạn xin vay), phương án sử dụng vốn vay, phương án trả nợ, báo cáo tài chính, danh mục tài sản thế chấp (cầm cố). Cán bộ tín dụng lập tờ trình theo mẫu, ghi ý kiến của mình để trình trưởng phòng. Trưởng phòng sẽ là người duyệt hoặc từ chối cho vay. Đối với các trường hợp vốn vay vượt mức phán quyết của chi nhánh thì sẽ trình ra hội đồng tín dụng để xin ý kiến. Chính sách hạn mức tín dụng Cơ sở để xác định hạn mức tín dụng cho mỗi doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc vào các yêu tố: tổng hạn mức tín dụng mà NHNT Hà Nội được phép cấp và nhu cầu vốn vay của mỗi doanh nghiệp. Tổng dư nợ tín dụng đối với mỗi khách hàng của NHNT không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng; tổng mức cho vay của NHNT với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng; tổng dư nợ cho vay của NHNT đối với nhóm khách hàng thường xuyên của ngân hàng không vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng; tổng mức cho vay của NHNT đối với nhóm khách hàng liên quan không vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng. Chính sách bảo đảm tín dụng Tại NHNT, bảo đảm tín dụng bằng tín chấp chiếm 60% dư nợ tín dụng, hình thức này giảm được nhiều thủ tục giữa ngân hàng và khách hàng. Trong thời gian vừa qua, NHNT Hà Nội đã chủ trương mở rộng quy mô tài trợ xuất khẩu thông qua việc tìm kiếm, khai thác nguồn hàng tin bằng cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy định đảm bảo tín dụng ngân hàng để tăng tỷ trọng đảm bảo tín dụng bằng tín chấp. Chính sách tỷ giá hối đoái NHNT đặc biệt chú trọng đến việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước; cân đối nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng, tránh những rủi ro về hối đoái, đảm bảo đủ nguồn vốn ngoại tệ cung ứng cho nền kinh tế. Hiện nay, nước ta áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái ổn định có điều chỉnh. Nhà nước quy định một mức tỷ giá chính thức và NHNT thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ quanh mức tỷ giá này dựa trên một biên độ được Nhà nước cho phép. Chính sách lãi suất tín dụng NHNT sẽ áp dụng lãi suất cho vay phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hiện nay, NHNT ấn định lãi suất cho vay bằng VNĐ hay ngoại tệ trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường. Thông thường, tùy thuộc vào nhu cầu vay là VNĐ hay ngoại tệ mà NHNT có mức lãi suất cụ thể. 2.2.1.3. Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại NHNT Hà Nội trong những năm gần đây Ngân hàng Ngoại Thương là ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu nhiều năm qua, ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã giúp cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu kinh doanh thuận lợi hơn. Quy mô vốn tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Trong những năm qua, bên cạnh việc tiến hành nhiều hoạt động đa dạng hóa các hình thức tài trợ, ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cũng mở rộng quy mô tài trợ xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu vay vốn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng tăng của các doanh nghiệp. Quy mô tài trợ xuất nhập khẩu được thể hiện thông qua ba chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thời hạn tài trợ (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Trong các chỉ tiêu trên, ta đều thấy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất, trên 60% hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội. Có thể thấy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản, có tính chiến lược củaa ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tín dụng trung hạn và dài hạn qua các năm. Doanh số cho vay tăng lên qua các năm: năm 2006 tăng 9,06% ; năm 2007 tăng 8,05%. Có sự giảm sút 1,01% trong năm 2007 như vậy là do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại cổ phần. Hiện nay, với sự thành lập và quá trình cổ phần hóa mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thì vị thế của các ngân hàng đều có sự thay đổi. Các ngân hàng thương mại đều huy động nguồn vốn từ thị trường để tài trợ cho các doanh nghiệp, nên khi huy động vốn khó khăn thì nguồn tài trợ xuất khẩu sẽ giảm. Tuy nhiên, ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội vẫn duy trì được mức tăng doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước. Ta thấy tỷ trọng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong ngắn hạn và trung – dài hạn tuy còn có chênh lệch nhưng đã có sự cân đối hơn. Doanh số thu nợ của NHNT Hà Nội cũng tăng qua các năm, trong đó doanh số thu nợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn; theo thời hạn tài trợ: doanh số thu nợ ngăn hạn cao hơn doanh số thu nợ trung hạn và dài hạn. Nguyên nhân là do các khoản tài trợ trung – dài hạn có thời gian đáo hạn lâu hơn so với các khoản ngắn hạn. Bảng 2.1. Quy mô tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng; % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 D.số Tỷ trọng D.số Tỷ trọng D.số Tỷ trọng Doanh số cho vay 4001 100 4178 100 4429 100 Ngắn hạn 2912 72,78 3049 73 3441,33 77,7 XNK 2374 59,34 2688,96 64,36 3091,44 69,8 Cho vay khác 538 14,43 360,04 8,64 349,89 7,9 Trung-dài hạn 1089 27,22 1129 27 987,67 22,3 XNK 757,7 18,94 842,39 20,14 801,65 18,1 Cho vay khác 331,3 8,28 286,61 6,86 186,02 4,2 Doanh số thu nợ 3213 100 3625 100 4517 100 Ngắn hạn 2340,67 72,82 2588,25 71,4 3461,36 75,5 XNK 1618,71 50,38 1861,43 51,35 2647,41 58,61 Cho vay khác 731,96 22,47 726,82 19,97 768,95 16,89 Trung-dài hạn 872,33 27,15 1037,75 28,6 1100,64 24,5 XNK 618,18 19,24 738,05 20,36 963,93 21,34 Cho vay khác 254,15 7,91 299,70 8,24 136,71 3,16 Dư nợ 6542 100 7135 100 7710 100 Ngắn hạn 3449,60 52,73 3672,38 51,47 4023,08 52,81 XNK 2040,45 31,19 2444,45 34,26 2706,21 35,10 Cho vay khác 1409,15 21,54 1227,93 17,21 1316,87 17,71 Trung-dài hạn 3092,40 47,27 3463,62 48,53 3687,92 47,19 XNK 2103,91 32,16 2390,23 33,51 2636,82 34,2 Cho vay khác 988,49 15,1 1037,39 15,03 1051,10 12,99 Nguồn: Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng Hiện nay, nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp. Vì vậy, nước ta có thế mạnh về các nguồn nông thủy sản và các ngành mang tính truyền thống; đó cũng là những mặt hàng nhận được sự tài trợ chủ yếu của NHNT. Bảng 2.2. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 D.số cho vay Dư nợ D.số cho vay Dư nợ D.số cho vay Dư nợ Dầu thô 760,93 392,09 901,7 468,63 1204,02 5359,23 Thủy sản 505,81 301,65 685,31 382,96 662,92 478,62 Gạo 721,99 385,45 688,28 395,27 844,56 408,89 Dệt 182,13 64,14 197,5 71,04 229,06 86,72 Hàng hóa # 161,14 109,48 225,29 162,11 161,83 243,86 Tổng 2332 1252,68 2698,08 1483,18 3042 1751,89 Nguồn: Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Bảng 2.3. Tỷ trọng các mặt hàng tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội năm 2005 – 2007 Đơn vị: % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 D.số cho vay Dư nợ D.số cho vay Dư nợ D.số cho vay Dư nợ Dầu thô 32,63 31,30 33,42 32,81 39,58 30,78 Thủy sản 21,69 24,08 25,40 25,82 19,82 27,32 Gạo 30,96 30,77 25,51 26,65 27,75 23,34 Dệt 7,81 5,12 7,32 4,79 7,53 4,95 Hàng hóa # 6,91 8,74 8,35 10,93 5,32 13,92 Nguồn: Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là: dầu thô, thủy sản, gạo, dệt may và đây cũng là những mặt hàng được NHNT tài trợ nhiều nhất. Trong đó, dầu thô là mặt hàng được tài trợ xuất khẩu nhiều nhất. Năm 2007, doanh số cho vay và dư nợ đối với dầu thô là: 1204,02 tỷ VNĐ tăng 6,16% và 539,23 tỷ VNĐ giảm 2,03% so với năm 2005. Nên dầu thô cũng chiếm tỷ trọng tài trợ nhiều nhất trong các mặt hàng mà NHNT tài trợ: từ năm 2005 - 2007 đều chiếm trên 30% tổng doanh số cho vay và tổng dư nợ tài trợ. Tài trợ xuất khẩu dầu thô chiếm tỷ trọng cao như vậy do nguyên nhân sau: dầu thô là khoáng sản quốc gia nên việc khai thác dầu thô phải tuân theo quy định của Nhà nước; hơn nữa việc khai thác dầu thô đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, Nhà nước thường có chỉ tiêu tài trợ vốn cho ngành này. Lý do nữa là: với sự phát triển của kinh tế thế giới, nhu cầu và giá dầu thế giới tăng mạnh ngoài dự báo khiến việc khai thác và xuất khẩu dầu thô tăng mạnh. Với mặt hàng thủy sản, năm 2005 có sự giảm sút, đến năm 2006 bắt đầu có dấu hiệu khôi phục trở lại. Thể hiện trong bảng số liệu trên: năm 2006 doanh số cho vay đạt 685,31 tỷ VNĐ và dư nợ tài trợ đạt 382,96 tỷ VNĐ so với năm 2005 đạt 505,81 tỷ VNĐ và 301,65 tỷ VNĐ. Tóm lại, nếu xét theo mặt hàng thì vốn tài trợ cho bốn mặt hàng: dầu thô, thủy sản, dệt may và gạo chiếm phần lớn tỷ trọng trong doanh số cho vay và dư nợ tài trợ xuất khẩu của NHNT Hà Nội. Điều này cho thấy cơ cấu tài trợ xuất khẩu của ngân hàng vẫn chưa mở rộng. Các mặt hàng khác chỉ chiếm tỷ trọng từ 5 - 8%; chủ yếu là các nhóm mặt hàng công nghệ nhẹ, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ,…. Đây là một tỷ lệ quá nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng này. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo VNĐ và ngoại tệ (USD) tại NHNT Hà Nội Nhìn vào bảng số liệu 2.4, ta thấy: Cho vay tài trợ xuất khẩu bằng VNĐ và USD tăng đều qua các năm, tuy nhiên các khoản cho vay bằng nội tệ chiếm tỷ lệ cao hơn: tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu năm 2005 là 1252,68 tỷ đồng, trong đó dư nợ bằng VNĐ chiếm 59,16%, dư nợ bằng USD chiếm 40,84%; đến năm 2006 tỷ trọng bằng VNĐ có tăng lên là 59,56%, còn tỷ trọng dư nợ bằng USD chỉ chiếm 40,44%; và năm 2007 là 42,87%. Sự tăng tỷ trọng dư nợ bằng USD trong hai năm 2006 và 2007 là do tỷ trọng số dư nợ ngắn hạn bằng USD tăng lên (năm 2006 giảm 1,79% so với năm 2005, năm 2007 tăng 4,13% so với năm 2006), còn tài trợ trung và dài hạn lại có xu hướng giảm (năm 2006 giảm 0,18% so với năm 2005, năm 2007 giảm 1,93% so với năm 2006). Tỷ trọng VNĐ và USD theo kỳ hạn tài trợ cũng có sự khác nhau. Đối với xuất khẩu ngắn hạn, các doanh nghiệp chủ yếu xin tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến - sản xuất hàng xuất khẩu nên nhu cầu tài trợ vốn nội tệ lớn hơn so với ngoại tệ (năm 2007 tỷ trọng tài trợ ngắn hạn bằng VNĐ là 36,54%, USD là 18,46%; năm 2006 là 38,74% và 14,36%), còn với tài trợ xuất khẩu trung - dài hạn: năm 2007 tỷ trọng tài trợ trung - dài hạn bằng VNĐ là 20,59%; USD là 24,41%, năm 2006 là 20,82% và 26,11%). Bảng 2.4. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội theo VNĐ và USD năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng; % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Tổng dư nợ 1252,68 100 1483,18 100 1751,89 100 VNĐ 741,04 59,16 883,38 59,56 1000,85 57,13 USD 511,64 40,84 599,80 40,44 751,04 42,87 Ngắn hạn 662,54 52,89 787,12 53,07 963,54 55 VNĐ 460,61 36,77 574,58 38,74 605,10 36,54 USD 201,93 16,12 212,54 14,33 358,44 18,46 Trung-dài hạn 590,14 47,11 696,06 46,93 788,35 45 VNĐ 280,48 20,39 308,80 20,82 360,71 20,59 USD 309,66 18,45 387,26 26,11 427,64 24,41 Nguồn: Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế Thực tế trong những năm qua, NHNT Hà Nội tập trung tài trợ cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nhà nước (DNN) lớn. Xem bảng số liệu 2.5, ta thấy: Trong ba năm 2005, 2006, 2007 cho vay đối với các DNNN chiếm tỷ trọng lớn hơn cho vay các thành phần kinh tế khác. Cụ thể trong ngắn hạn năm 2005: 88,59%; năm 2006: 86,14%; năm 2007: 83,56%. Các DNNN mà NHNT Hà Nội tập trung vào là một số tổng công ty lớn: Tổng công ty chè (chiếm 15% dư nợ cho vay), Tổng công ty lương thực miền Bắc (chiếm 32,6% dư nợ cho vay), Tổng công ty xăng dầu…. Tuy nhiên, NHNT Hà Nội đang có sự tập trung tài trợ nhiều hơn vào các doanh nghiệp cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Năm 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn và trung - dài hạn đối với các công ty cổ phần (công ty CP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) đạt mức 114,56 tỷ VNĐ chiếm 11,89% tổng dư nợ cho vay ngắn hạn; tăng 53% so với năm 2006 và 94,23 tỷ VNĐ chiếm 9,78% tổng dư nợ cho vay trung - dài hạn; tăng 64,28% so với năm 2006. Bảng 2.5. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội theo thành phần kinh tế năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng; % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Cho vay Ngắn hạn 662,54 100 787,12 100 963,54 100 DNNN 586,94 88,59 678,03 86,14 804,56 83,5 DNTN 5,3 0,9 11,02 1,4 20,23 2,1 Công ty CP & TNHH 34,32 8,18 74,86 9,51 114,56 11,89 Công ty có vốn ĐTNN 16,56 2,5 23,22 2,95 24,18 2,51 Cho vay Trung-dài hạn 590,14 100 696,06 100 788,35 100 DNNN 515,19 87,3 593,04 88,2 793 82,3 DNTN 413 0,7 7,66 1,1 18,31 1,9 Công ty CP và TNHH 44,97 7,62 57,36 5,24 94,23 9,78 Công ty có vốn ĐTNN 25,85 4,38 38 5,46 58,01 6,02 Nguồn: Phòng Quản lý nợ - Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Dư nợ tài trợ cho các doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế của NHNT Hà Nội. NHNT Hà Nội bắt đầu tài trợ cho thành phần kinh tế này từ năm 2005, sau 2 năm thực hiện thì dư nợ của thành phần doanh nghiệp tư nhân cũng tăng lên, năm 2006 dư nợ tài trợ đạt 20,23 tỷ VNĐ xét trong ngắn hạn - chiếm tỷ trọng 2,1% và tăng 83,57% so với năm 2005; xét trong trung - dài hạn dư nợ tài trợ đạt 18,31 tỷ VNĐ - chiếm tỷ trọng 1,9%. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Tình hình thanh toán xuất khẩu tại NHNT Hà Nội NHNT có bề dày kinh nghiệm về nghiệp vụ thanh toán quốc tế hơn 30 năm nên quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu hoàn thiện hơn các ngân hàng thương mại khác, chiếm 28% thị phần thanh toán xuất khẩu của cả nước. Bảng 2.6. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại NHNT Hà Nội năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng; % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số TTXK 2461,92 2922,4 3024,8 Tốc độ tăng trưởng --- 18,7% 3,5% Nguồn: Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Doanh số thanh toán xuất khẩu qua NHNT Hà Nội tăng lên qua các năm: năm 2006 đạt 2922,4 tỷ đồng, tăng 18.7% so với năm 2005. Năm 2007 tốc độ tăng tăng trưởng có chậm lại đạt 3,5%. NHNT Hà Nội là đầu mối quan trọng cho các công ty lớn trong lĩnh vực xuất khẩu thực hiện thanh toán. Các công ty thanh toán nhiều qua NHNT như công ty cổ phần May 10, công ty VinaFood, Công ty Petrolimex,… Tình hình tài trợ xuất khẩu theo hình thức L/C đã mở Bảng 2.7. Tình hình chiết khấu chứng từ hàng hóa xuất khẩu tại NHNT Hà Nội năm 2005 – 2007 Đơn vị: nghìn USD; % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thanh toán 139.254 159.28 189.067 Tốc độ tăng trưởng -- 14,35% 18,7% Doanh số chiết khấu 2836 3199 3566 Tốc độ tăng trưởng -- 12,76% 11,48% Nguồn: Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội là một ngân hàng lớn và có uy tín trên thị trường thế giới, nhiều khách hàng nước ngoài đã tin tưởng và chỉ chọn ngân hàng Ngoại Thương làm ngân hàng thông báo và ngân hàng xác nhận. NHNT Hà Nội đã có quy trình nghiệp vụ chiết khẩu chứng từ hàng xuất, nên khi doanh nghiệp xuất khẩu nhận được L/C do ngân hàng Ngoại Thương thông báo, thì dựa vào đó ngân hàng có thể cấp tín dụng hoặc thực hiện chiết khấu bộ chứng từ cho doanh nghiệp xuất khẩu nếu họ có yêu cầu, để họ có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng xuất khẩu, và thực hiện xuất hàng theo L/C quy định. Với hoạt động chiết khấu chứng từ hàng xuất, hiện nay phòng thanh toán xuất nhập khẩu của NHNT áp dụng hai hình thức chiết khấu: chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu truy đòi đối với bộ chứng từ hàng xuất. Trong đó, hình thức chiết khấu truy đòi được áp dụng phổ biến hơn cả. Doanh số thanh toán và doanh số chiết khấu tăng lên qua các năm. Doanh số thanh toán năm 2005 là 139.254 nghìn USD, năm 2006 là 159.281 nghìn USD, tăng 14.35% so với năm 2005, năm 2007 là 189.067 nghìn USD, tăng 18.7% so với năm 2006. Doanh số chiết khấu năm 2005 là 2836 nghìn USD, năm 2006 là 3199 nghìn USD, tăng 12.76% so với năm 2005; năm 2007 là 3566 nghìn USD, tăng 11.48% so với năm 2006. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng hoạt động chiết khấu tại NHNT năm 2007 có sự giảm sút. Trong khi chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu là hình thức tài trợ xuất khẩu khá an toàn. Tóm lại, qua một số bảng số liệu về tình hình hoạt động tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội trong những năm qua (2005- 2007) ta có thể thấy kết quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng cũng khá tốt và vẫn đang là một hoạt động thế mạnh của NHNT Hà Nội. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại NHNT Hà Nội 2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh Xét theo chỉ tiêu lợi nhuận Hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu đo lường theo chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo hai công thức như sau: (1) H = Lợi nhuận từ hoạt động tài trợ XK / Dư nợ tài trợ XK (2) H = Lợi nhuận từ hoạt động tài trợ XK / Tổng lợi nhuận của NH Bảng 2.8. Hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại thuơng Hà Nội năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận từ hoạt động TTXK (*) 51,67 62,51 99,85 Tổng lợi nhuận của ngân hàng (**) 66,64 71,98 110,94 Dư nợ TTXK (***) 1252,68 1412,54 1557,24 H = (*) / (***) 0,041 0,044 0,041 H = (*) / (**) 0,78 0,87 0,90 Nguồn: Phòng quản lý Nợ - Chi nhánh ngân hàng Ngoại thuơng Hà Nội Nếu tính theo công thức (1): hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu trong năm 2007 không những không tăng lên mà còn có dấu hiệu giảm so với năm 2006 (năm 2006 là 0,044; năm 2007 là 0,041). Ta thấy lợi nhuận từ hoạt động tài trợ xuất khẩu tăng lên khá nhiều (năm 2006 là 62,51 tỷ đồng; năm 2007 là 99,85 tỷ đồng), nhưng dư nợ tài trợ xuất khẩu cũng tăng lên nhiều nên hiệu quả tín dụng xét theo công thức (1) giảm so với năm truớc 2006. Nhìn số liệu ba năm 2005, 2006, 2007, ta thấy hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội khá ổn định. Nếu tính theo công thức (2): hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu tăng lên qua các năm, chỉ tiêu tổng lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng rất đáng kể (năm 2006 là 71,98 tỷ đồng; năm 2007 là 110,94 tỷ đồng). Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động tài trợ xuất khẩu chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Từ đó, ta thấy rằng hoạt động tài trợ xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng trong hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng khá ổn định và tăng lên qua các năm (năm 2006 là 0,78; năm 2006 là 0,87; năm 2007 là 0,90). Chỉ tiêu chất lượng tín dụng Ta sử dụng công thức: H = Nợ quá hạn tài trợ XK / Tổng dư nợ tài trợ XK Bảng 2.9. Chất luợng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại thuơng Hà Nội năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn tài trợ XK (*) 84,56 70,69 89,54 Dư nợ tài trợ XK (**) 1252,68 1412,54 1557,24 H = (*) / (**) 0,027 0,02 0,023 Nguồn: Phòng quản lý Nợ - Chi nhánh ngân hàng Ngoại thuơng Hà Nội Số liệu ba năm cho thấy: dư nợ tài trợ xuất khẩu tăng lên nhiều (năm 2005 là 1252,68 tỷ đồng; năm 2007 là 1557,24 tỷ đồng). Nợ quá hạn tài trợ xuất khẩu năm 2006 (70,69 tỷ đồng) giảm so với năm 2005 (84,56 tỷ đồng); nhưng đến năm 2007 nợ quá hạn tăng lên 89,54 tỷ đồng. Nguyên nhân như sau: dư nợ tài trợ xuất khẩu năm 2007 tăng khá nhiều và nợ quá hạn tài trợ xuất khẩu của các năm trước dồn lại khá nhiều. Tóm lại, chất lượng hoạt động tài trợ xuất khẩu của NHNT Hà Nội ba năm khá ổn định và có sự gia tăng. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng Ta sử dụng công thức: H = Dư nợ tài trợ XK / Tổng dư nợ tín dụng của NH Bảng 2.10. Tăng trưởng tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại thuơng Hà Nội năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ tài trợ XK (*) 1252,68 1412,54 1557,24 Tổng dư nợ tín dụng (**) 10439 11484,06 12558,39 H = (*) / (**) 0,120 0,123 0,124 Nguồn: Phòng quản lý Nợ - Chi nhánh ngân hàng Ngoại thuơng Hà Nội Ta thể thấy hoạt động tài trợ xuất khẩu của NHNT Hà Nội tăng trưởng khá ổn định và đều đặn qua ba năm (năm 2005 là 0,120; năm 2006 là 0,123; năm 2007 là 1,124). Và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Ngoài ra các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trên còn một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khác như chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ… Tóm lại, qua các bảng số liệu và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên, ta có thể thấy hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội khá ổn định và ngày càng được nâng cao. 2.2.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội Bằng hoạt động tài trợ xuất khẩu, ngân hàng Ngoại Thuơng Hà Nội đã giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả hơn, tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Từ đó, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh quốc gia. Đó cũng chính là hiệu quả kinh tế xã hội mà ngân hàng đem lại. Ngày nay, hoạt động tài trợ xuất khẩu đóng vai trò ngày càng quan trọng, các doanh nghiệp xuất khẩu không thể hoạt động tốt nếu như không có sự trợ giúp của ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội từ trước đến nay vẫn là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu. Hơn nữa, hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thể hiện thông qua hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp được tài trợ. Do đó, càng đóng góp vào sự phát triển của xã hội. 2.3. ĐÁNH GIÁ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NHNT HÀ NỘI 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội khá ổn định và không ngừng tăng trưởng. Hình thức tài trợ xuất khẩu phong phú và đa dạng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã có nỗ lực trọng việc đa dạng hóa khách hàng. Hiện nay, ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã tiến hành hoạt động tài trợ xuất khẩu cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hoạt động hiệu quả hơn. Tuy rằng có những thành phần kinh tế có tỷ trọng tài trợ xuất khẩu nhỏ hơn các thành phần kinh tế khác nhưng điều đó cũng chứng tỏ được nỗ lực của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội trong việc mở rộng cơ cấu khách hàng. Nếu như trước đây, ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội chỉ tập trung tài trợ cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn thì bây giờ ngân hàng đã mở rộng đối tượng khách hàng, phục vụ các doanh nghiệp thược nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trong khi mở rộng mối quan hệ với những khách hàng mới, ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội vẫn luôn củng cố và duy trì quan hệ tốt đẹp với những khách hàng lâu năm. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội hiện nay có rất nhiều sản phẩm tài trợ xuất khẩu, thực hiện đúng định hướng phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng. 2.3.2. Một số điểm còn hạn chế Về các thành phần kinh tế được tài trợ xuất khẩu: đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội là các doanh nghiệp nhà nước, còn tỷ lệ tài trợ xuất khẩu cho các thành phần kinh tế khác còn rất ít. Vì vậy, ngân hàng thường chịu sức ép về lãi suất cho vay, hơn nữa, nợ tồn đọng của các doanh nghiệp nhà nước với ngân hàng hiện tại là rất lớn. Như vậy, mức độ rủi ro đối với ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội là khá cao. Về mặt hàng tài trợ xuất khẩu: ngân hàng vẫn chỉ tập trung tài trợ cho một số mạt hàng chính (dầu thô, thủy sản, gạo). Trong khi tỷ lệ các mặt hàng khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này chứng tỏ cơ cấu mặt hàng tài trợ của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội còn hẹp, chưa được mở rộng và chưa thực sự đáp ứng đươc nhu cầu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu những mặt hàng này. Các hình thức tài trợ xuất khẩu của ngân hàng còn chưa đa dạng, phong phú. Nhiều hình thức mới chỉ có trong dự kiến phát triển, vẫn chưa áp dụng được vào thực tế. Nhu cầu tài trợ xuất khẩu của khách hàng chưa thực sự được đáp ứng. Qua các năm, nguồn vốn tăng lên đáng kể nhưng dư nợ tài trợ lại chưa có mức tăng tương xứng. 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Môi trường pháp lý: hệ thống pháp luật của Việt Nam còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, một số quy định còn thiếu hợp lý… gây nên khó khăn, cản trở trong việc mở rộng hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại. Những quy định còn mang tính lý thuyết, khi áp dụng vào nhiều trường hợp cụ thể thì còn nhiều bất cập. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chưa đưa ra một văn bản hướng dẫn cụ thể nào quy định thực hiện nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu. Hơn nữa, việc áp dụng các thông lệ trong nhiều trường hợp không phù hợp với điều kiện hiện tại của Việt Nam. Do đó, khi có những trường hợp tranh chấp xảy ra thì sẽ không có cơ sở pháp để giải quyết. - Biến động môi trường kinh tế - chính trị của khu vực và thế giới: biến động giá xăng dầu, giá vàng, biến động của các đồng tiền mạnh (USD, EUR…) gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực bị ảnh hưởng. Một ví dụ điển hình như: sau khi doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chọn USD làm đồng tiền thanh toán hợp đồng xuất mà xảy ra biến động về tỷ giá khiến giá USD giảm thì sẽ giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu. - Về phía các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu: chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Các doanh nghiệp nhà nước lớn – đối tượng khách hàng chính của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội thường có một tư tưởng cố hữu là sẽ có sự hỗ trợ trừ phía nhà nước. Do đó, việc kinh doanh thường ỷ lại, kém hiệu quả, gây ra mức độ rủi ro cao cho ngân hàng tài trợ. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp Việt Nam thiếu hiểu biế, không có kinh nghiệm đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương; thiếu hiểu biế về các thông lệ quốc tế nên thường chịu nhiều thiệt thòi. Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của doanh nghiệp hạn chế cũng là một nguyên nhân. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Thứ nhất, công tác tổ chức hoạt động của ngân hàng còn thiếu hợp lý. Hiện tại, các phòng ban tại chi nhánh được tổ chức dựa trên cơ sở các nghiệp vụ cơ bản như thanh toán xuất, kinh doanh ngoại tệ, cho vay…. Những trên thực tế, giữa các phòng ban lại chưa thực sự có sự gắn kết chặt chẽ để trao đổi thông tin cải thiện thiện hiệu quả hoạt động. Đơn cử một ví dụ: khách hàng muốn thanh toán chứng từ hàng xuất khẩu tại Chi nhánh thì họ phải thực hiện tại phòng thanh toán xuất nhập khẩu; khi nhận được tiền thanh toán bằng ngoại tệ, muốn quy đổi về VNĐ họ phải thực hiện tại phòng kinh doanh quản lý kinh doanh ngoại tệ, vậy tức là khách hàng phải làm việc với ít nhất hai phòng chức năng trong một lần xin tài trợ xuất khẩu. Gây mất thời gian và cơ hội của khách hàng. - Thứ hai là vấn đề nhân lực của Chi nhánh. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên làm công tác tài trợ xuất khẩu nhìn chung là chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế, ít nhân viên có kinh nghiệm. Thực tế hiện nay tại Chi nhánh, nhiều cán bộ làm công tác tài trợ xuất khẩu nhưng chưa qua đào tạo hoặc đào tạo chuyên sâu, chưa đạt tiêu chuẩn về nghiệp vụ, ngoại ngữ hay luật pháp quốc tế do vậy chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu công việc, có thể dẫn đến những sai sót làm ảnh hưởng đến cả khách hàng và ngân hàng. - Thứ ba, các nội dung quản lý rủi ro của ngân hàng chưa hoàn chỉnh. Nội dung quản lý rủi ro bao gồm: xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng, phân chia thẩm quyền quyết định tín dụng… Trong thời gian qua, các nội dung trên đều đã được áp dụng nhưng còn thiếu đồng bộ và chỉ áp dụng với một số nhóm khách hàng nhất định. - Thứ tư là những hạn chế trong việc khai thác hệ thống thông tin về khách hàng. Hiện nay thông tin về khách hàng và thông tin dùng để đánh giá, thẩm định dự án tại Chi nhánh chủ yếu từ hồ sơ xin vay vốn và những hồ sơ khác do chính khách hàng cung cấp. Do đó, không thể tránh được những thông tin sai lệch do khách hàng cố ý cung cấp hay những đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định. Hơn nữa, những số liệu trong dự án để xuất của khách hàng thường không sát với thực tế và thiếu tính khoa học. Hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện nay được trang bị tương đối đầy đủ, nhưng chưa được khai thác một cách triệt để. Phần lớn là do trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng. Nhân viên của ngân hàng chưa làm chủ được công nghệ nên sử dụng chưa hiệu quả. - Thứ năm, công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện nghiêm túc. Do đó chưa kịp thời phát hiện những sai sót để sửa chữa khắc phục hoặc rút kinh nghiệm kịp thời. - Cuối cùng, chất lượng hoạt động của các ngân hàng đại lý còn hạn chế. Việc giao dịch giữa các ngân hàng đại lý và NHNT Hà Nội chưa được quan tâm đúng mức. Việc đánh giá chất lượng, uy tín của các ngân hàng liên kết còn thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng. NHNT còn thiếu sự liên kết với ngân hàng nhiều nước trên thế giới làm mất thời gian khi có dao dịch do phải thông qua ngân hàng của một nước thứ ba. Các hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu còn hạn chế, chỉ tập trung vào việc chuyển tiếp các thông tin giữa NHNT Hà Nội với các ngân hàng nước ngoài. Chưa cập nhật được thông tin để đánh giá, phân loại chính xác các ngân hàng nước ngoài để đưa ra chính sách đối xử với từng ngân hàng cụ thể. CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NHNT HÀ NỘI 3.1.1. Định hướng phát triển chung trong năm 2008 Nguồn vốn: Chi nhánh tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và uy tín thương hiệu của một ngân hàng đối ngoại trên địa bàn, đồng thời kết hộ với đa dạng hóa các hình thức, các công cụ huy động vốn như: kỳ phiếu, trái phiếu, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộng mạng lưới giao dịch, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, các nghiệp vụ hoán đổi lái suất, quyền chọn… để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và hiện đại hơn đến khách hàng, nâng cao tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trên tổng huy động vốn từ khách hàng từ 26% năm 2006, 36% năm 2007 lên 40% năm 2008 Với việc mở thêm các địa điêm giao dịch và giao dịch tại trụ sở mới tại 344 Bà Triệu, dự kiến cuối năm 2008 tổng nguồn vốn của Chu nhánh tăng 15% so với năm 2007, trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đặt 7.500 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2007. Tính trung bình trong giai đoạn 2005 – 2010 tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh dự kiến khoảng 16,4% do sự phát triển không ngừng của các tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức kinh tế trên địa bàn như hiện nay làm gia tăng các loại hình đầu tư cạnh tranh với hoạt động gửi tiền của ngân hàng. Vì vậy, bên cạnh các giải pháp về nghiệp vụ, Chi nhánh đã và sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và văn minh trong giao tiếp, từng bước áp dụng mô hình quản lý và tổ chức giao dịch trong khối ngân hàng bán lẻ theo chuẩn mực của một ngân hàng thương mại hiện đại. Cho vay: Kế hoạch đến cuối năm 2008, Chi nhánh sẽ đạt mức dư nợ tín dụng tăng 20% so với nămg 2007. Khống chế tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 2% giảm dần tỷ lệ nợ xấu, nợ khó đòi. Tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn đầu tư tài sản cố định trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh, kế hoạch 2008 đạt 28% tổng dư nợ. Phát triển mạng lưới: Thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, dự kiến trong năm 2008, Chi nhánh sẽ tiến hành mở mới 04 Phòng giao dịch, đưa sản phẩm dịch vụ và các tiện ích của Vietcombank tới gần hơn với khách hàng. Tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ cho yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động và đặc biệt là cổ phần hóa Vietcombank. Nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao vị thế của Vietcombank trong giai đoạn mới – giai đoạn cổ phần hóa. Tiến hành các thủ tục cần thiết để xây mới trụ sở 78 Nguyễn Du. 3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi Nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Thế mạnh của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội chính là lĩnh vực ngoại thương - đây là lĩnh vực đem lại nguồn thu lớn và cơ bản cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng ngoại thương luôn có sự quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực này. Để đảm bảo cho hoạt động tài trợ xuất khẩu đạt được hiệu quả cao thì Ngân hàng ngoại thương phải có một định hướng rõ ràng và phù hợp với sự biến động cụ thể của nền kinh tế. Cụ thể, Ngân hàng ngoại thương có một định hướng để nâng cao hiệu quả tài trợ xuất khẩu như sau: - Ngân hàng ngoại thương Hà Nội có chủ trương áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường, phát triển các công cụ huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của thị trường đối với công tác huy động vốn. - Ngân hàng Ngoại Thương đã thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt và phù hợp. - Mở rộng đối tượng khách hàng được ngân hang thực hiện tài trợ. - Hoàn thiện hệ thống chấm điểm đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. - Hoàn thiện các công đoạn trong hoạt động tài trợ xuất khẩu, nâng cao uy tín đối với doanh nghiệp xuất khẩu trong nước và các ngân hàng nước ngoài. - Thực hiện các quy định của ngân hàng và các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng do ngân hàng nhà nước quy định. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NHNT HÀ NỘI 3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay đã lãnh đạo hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày một phát triển và đổi mới, là nền tảng cho sự phát triển ổn định của tất cả các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong tiến trình hội nhập quốc tế, đòi hỏi Ngân hàng Nhà Nước cần có những chính sách đổi mới hơn nữa; quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại một cách chặt chẽ hơn nữa nhưng vẫn đảm bảo cho các ngân hàng phát triển một cách độc lập. Còn với lĩnh vực xuất khẩu, đây là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và nhạy cảm đối với những biến động kinh tế trong nước và quốc tế. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp quan tâm, hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động tài trợ xuất khẩu, đảm bảo sự ổn định giá trị đồng tiền để hoạt động xuất khẩu không có quá nhiều biến động, đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước cần theo sát sự biến động của nền kinh tế, có những biện pháp, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy nền kinh tế ngày một phát triển hơn với một hệ thống tiền tệ ổn định, vững mạnh. 3.2.2. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 3.2.2.1. Mở rộng và thu hút nguồn vốn Hiện nay, nguồn vốn ngoại tệ không ổn định, trong thời gian qua, nguồn vốn huy động tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng, nhưng do giá USD luôn biến động không ngừng, mặt khác sự cạnh tranh gay gắt về nguồn vốn huy động trên địa bàn Hà Nội làm cho các ngân hàng không ngừng tăng lãi suất, vì vậy mà việc duy trì một lượng vốn ổn định, đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một vấn đề không dễ đối với ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có một số biện pháp như: - Nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng, đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn và phù hợp nhằm thu hút được nguồn vốn lớn. - Đa dạng hóa các hình thức trả lãi, đưa ra các chính sách lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng. - Tăng cường huy động vốn trung - dài hạn, nhất là bằng VNĐ, nhằm ổn định nhu cầu vốn cho tài trợ trung - dài hạn. Do nền kinh tế có nhu cầu vốn tài trợ xuất nhập khẩu rất cao, vì vậy nhu cầu về nguồn vốn này là rất lớn… 3.2.2.2. Đa dạng hóa các hình thức tài trợ xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng ngoại thương, vì vậy hiệu quả của hoạt động này có quyết định tương đối lớn đối với sự phát triển của ngân hàng, các hình thức tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng ngoại thương hiện nay là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng, các hình thức tín dụng khác thì chưa được chú trọng. Để nâng cao hiệu quả tài trợ xuất khẩu, ngân hàng cần phải phát triển các hình thức tài trợ xuất khẩu mới. Đa dạng hóa các hình thức tài trợ xuất khẩu; vừa mở rộng quy mô chất lượng hoạt động tài trợ xuất khẩu, mặt khác còn nâng cao chất lượng của hoạt động này vì nó có thể phân tán được rủi ro, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Mở rộng các nghiệp vụ bảo lãnh và chiết khẩu chứng từ, hiện nay các hoạt động này đang rất phát triển và có doanh số lớn, thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước, đem lại một nguồn thu lớn cho ngân hàng. 3.2.2.3. Mở rộng đối tượng cho vay Thời gian qua, đối tượng chủ yếu của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội trong hoạt động tài trợ xuất khẩu là các doanh nghiệp nhà nước - nhóm khách hàng rất được chính phủ quan tâm. Hơn nữa, đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ này giúp hạn chế được các rủi ro hơn đầu tư vào các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng hơn tới nhóm khách hàng này, và để đảm bảo hoạt động hiệu quả hơn, cần phải: - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận được với ngân hàng, mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. - Thẩm định và nghiên cứu khách hàng một cách kỹ lưỡng. - Đưa ra các quy định riêng cho các đối tượng khách hàng này, thực hiện mở rộng khách hàng trên cơ sở hiệu quả và an toàn. 3.2.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng Để có một đội ngũ nhân viên giỏi, có tư cách đạo đức tốt đòi hỏi ngân hàng phải đào tạo kỹ lưỡng. Ngân hàng ngoại thương Hà Nội là ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi, năng động; nhưng ngân hàng vẫn cần phải đào tạo và đào tạo lại, nhằm giúp họ nắm được những biến động kinh tế. Đào tạo ngay tại chỗ: những cán bộ có trình độ cao, đã được tiếp thu những kiến thức mới, có kinh nghiệm sẽ truyền đạt lại kiến thức và kinh nghiệm của mình cho những người mới. Hình thức đào tạo này ít tốn kém và lại có thể thắt chặt sự đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau của đội ngũ cán bộ. Đào tạo bên ngoài: những cán bộ có năng lực và đủ tiêu chuẩn sẽ được tiếp thu các kiến thức mới bên ngoài, sau đó lại về hướng dẫn lại cho các cán bộ khác trong ngân hàng. Ngoài ra, vấn đề đạo đức của nhân viên ngân hàng cũng cần được chú trọng, đây là một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro cho ngân hàng, nhất là trong hoạt động tín dụng hay cụ thể là trong hoạt động tài trợ xuất khẩu thì cán bộ tín dụng có vai trò quyết định đối với hiệu quả khoản vay đó. 3.2.2.5. Đổi mới công nghệ Ngân hàng ngoại thương luôn là ngân hàng đi đầu trong việc áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh. Nhưng ngày nay, tốc độ phát triển của công nghệ rất nhanh, để không bị tụt hậu đòi hỏi ngân hàng phải luôn đầu tư, đổi mới công nghệ để áp dụng và hệ thống ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với một hệ thống công nghệ hiện đại như vậy, đòi hỏi cán bộ nhân viên của ngân hàng phải được đào tạo thường xuyên để có thể làm chủ công nghệ, thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Góp phần vào sự phát triển của ngân hàng. KẾT LUẬN Lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng của ngân hàng thương mại nói riêng và của nền kinh tế nói chung, sự phát triển của lĩnh vực này góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế đất nước. Qua chuyên đề này, chúng ta có thể phần nào thấy được tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng của Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội. Chúng ta cũng thấy được định hướng hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong những năm tới. Tóm lại, chuyên đề đã tìm hiểu được một số vấn đề sau: - Những lý luận chung về hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại. - Thực trạng hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội . Những mặt được, chưa được và nguyên nhân của những hạn chế. - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội trong những năm tới. Hiện nay, Ngân hàng ngoại thương Hà Nội vẫn là một trong những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam. Ngân hàng vẫn luôn luôn nỗ lực, không ngừng đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, để xứng đáng là đầu tàu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động tài trợ xuất khẩu là một lĩnh vực rất rộng và phức tạp. Vì vậy, trong điều kiện nghiên cứu còn hạn chế và giới hạn khuôn khổ chuyên đề, chuyên đề khó tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em mong rằng chuyên đề này sẽ phần nào giúp được cho những ai quan tâm tới lĩnh vực tài trợ xuất khẩu, đặc biệt là quan tâm tới Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Nguyễn Xuân Luật, 2005,Cánh Gió: Tập truyện ký về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, NXB Thống Kê. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, Báo cáo kết quả Kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giai đoạn 2005 -2007. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, Báo cáo Tổng kết Tài sản năm 2007. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường, 2004, Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, NXB Thống Kê. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2007, Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê. TS. Nguyễn Minh Kiều, 2007, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài Chính. PGS. TS. Lưu Thị Hương, 2004, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Hà Nội. Thông tin giới thiệu trên website của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội: Thông tin giới thiệu trên website của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam: 10. TS. Nguyễn Xuân Luật, “2005 – Vietcombank Hà Nội tiếp tục khẳng định vị trí cao trong hệ thống các ngân hàng Thủ đô”, ngày 23/1/2006. 11. TS. Nguyễn Xuân Luật, “2007 – Vietcombank Hà Nội giữ vững lòng tin với khách hàng”, ngày 2/1/2008. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24705.doc
Tài liệu liên quan