Thư tín dụng thương mại là một công cụ quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm : Thư tín dụng ( letter of credit ) là một chứng thư ( điện hoặc ấn chỉ ) trong đó ngân hàng mỡ L/C cam kết trả tiền cho người XK nếú họ xuất trình được một bộ chứng từ phù hợp với nội dung L/C .
Thư tín dụng có tính chất quan trọng , nó hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán , nhưng sau khi được thiếp lập nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán . Mặt khác thư tín dụng co một vị trí quan trọng trong thanh toán L/C , nếu không lập được thư tín dụng thì không thể có phương thức thanh toán L/C.
41 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thư tín dụng
+ Thời hạn hiệu lực :
là thời hạn mà ngân hàng mỡ L/C cam kết trả tiền cho người XK được tính từ ngày mỡ L/C ( date of isue ) đến nagyf hết hiệu lực L/C ( expiry date )
+ Thời hạn trả tiền : là thời hạn trả tiền ngay ( nằm trong thơi hạn hiệu lực của L/C ) hay trả tiền về sau ( nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C )
+ Thời hạn giao hàng : do hợp đồng và L/C quy định , thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C
* Các loại thư tín dụng chủ yếu :
- Thư tín dụng không hủy ngang ( irrevocable l?c )
- Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận ( confirmed irrevocable L/C )
- Thư tín dụng không hủy bỏ miễn truy đòi (irrevocable without resouse L/C )
-Thư tín dụng chuyển nhượng (transferable L/C )
- Thư tín dụng tuần hoàn ( back to back L/C )
- Thư tín dụng đối ứng (recipocal L/C )
- Thư tín dụng dự phòng ( stand – by L/C )
Có thể khẳng định rằng trong hoạt động thanh toán quốc tế , khi các bên chưa có sự tin tưởng nhau thì thư tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán bình đẳng nhất . Đối với người NK , L/C là phương tiện giúp họ người Xk phải thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng theo các điều khoản đã thõa thuận , còn người XK sẽ yên tâm hơn khi giao dịch vì họ chắc chắn sẽ thu được tiên hàng với một bộ chứng từ hoàn hảo – tức là khi họ đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình . Vì thế , tín dụng chứng từ được đánh giá ưu việt nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay .
1.3 Vai trò của TTQT và việc nâng cao chất lượng TTQT với hoạt động XNK
Thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa các quốc gia để hoàn tất các khoản về XNK hàng hóa , dịch vụ , vay vốn viện trợ dưới các hình thức khác nhau . Thông qua thanh toán , giá trị hàng hóa XNK mới được thực hiện , mọi giao dịch đối ngoại mới được hoàn tất .
Đối với hoạt động XNK , TTQT không những tạo điều kiện thuận lợi , nâng cao tốc độ chu chuyển hàng hóa XNK , làm cho hợp đồng ngoại thương được thực hiện an toàn mà còn tạo uy tín thanh toán giưã các bên tham gia . Có thể nói rằng , thương mại quốc tế có được mỡ rộng hay không một phần là nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế có tốt hay không . Chính vì vậy , với việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế sẽ góp phần tạo điều kiện cho việc mỡ rộng hoạt động XNK phát triển sản xuất trong nước , khuyến khích nâng cao chất lượng hàng hóa , đẩy mạnh XK hàng hóa ra nước ngoài .
Thanh toán quốc tế làm hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại . Trong quá trinh hoạt động kinh tế đối ngoại , do vị trí địa lí của các bạn hàng xa nhau nên việc tìm hiểu khả năng tài chính , khả năng thanh toán của người mua là rất khó khăn . Nếu tổ chức tốt quá trình thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho quá trinh thanh toán được tiến hành an toàn , nhanh chóng , tiện lợi từ đó thúc đẩy hoật động kinh tế đối ngoại phát triển .
1.4 . Vai trò của TTQT và việc nâng cao chất lượng TTQT với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đối với hoạt động ngân hàng , việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò rất quan trọng . Nó không chỉ là một dịch vụ thuần túy mà còn được coi là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng , bổ sung và hổ trợ cho hoạt động khác của ngân hàng .
Thanh toán quốc tế hoạt động tốt giúp cho ngân hàng tu hút thêm được khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế về giao dịch , trên cơ sở đó ngân hàng có thể tăng quy mô hoạt dộng của mình , tăng thêm thu nhập , tăng thêm khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Mặt khác , nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế còn giúp cho ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng , từ đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng .
Trên phương diện quản lí nhà nước , qua quản lí hoạt động thanh toán quốc tế, nhà nước có nguồn ngoại tệ ra vào trong nước , làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện chính sách tài khỏa . Mặt khác nắm được tình hình thanh toán quốc tế tại ngâ hàng thương mại , nhà nước có thể quản lí hàng hóa XNK và cán cân TTQT.Như vậy trong xu thế phát triển hiện nay TTQT có một vị trí rất quan trọng và đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng TTQT.
CHƯƠNG 2 : Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNo và PTNT Quảng Trị
2.1Khái quát chung về NHNo và PTNN Quảng Trị
2.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự ra đời của NHNo và PTNT Việt Nam , NHNo và PTNT Quảng trị được thành lập vào thang 7 năm 1989 với nhiệm vụ chủ yếu là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi nền kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn , đặc biệt là trong lĩnh vực trong nông nghiệp và nông thôn ; đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ ngân hàng khác .Đến năm 1996 NHNo và PTNT Quảng Trị đã nhận thức được rằng không chỉ nhiệm vụ kinh doanh đối nội mà còn phải kinh doanh đối ngoại để đáp ứng nhu cầu mọi tầng lớp trong xã hội đem lại lợi huận cho ngân hàng .Ngay 25/08/1986 NHNo và PTNT Quảng Trị đã thực hiện thêm một dịch vụ mới là đối ngoại.
Đối tượng kinh doanh cảu NHNo và PTNT Quảng Trị là mọi thành phần kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị . Môi trường kinh doanh của NHNo và PTNT Quảng Trị hoạt động trên khắp tỉnh , là nơi tập trung đa dạng các thành phần kinh tế . Quảng Trị có khu thương mại Lao Bảo – khu trungtâm sản xuất công nghiệp , tập trung nhiều nhà máy có quy mô lớn .
Thêm vào đó Quảng Trị có nhiều tiềm năng sẵn có , và đang trên dà phát triển ,vì vậy Quảng Trị Quảng Trị có rất nhiều các công ti chuyên về XNK. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và TTQT nói riêng của NHNo và PTNT Quảng Trị trong thời kì CNH hiện nay.
Có thể nói sau hơn 10 năm thành lập và đổi mới ,phải đương đầu với nền kinh tế hàng hóa hết sức sôi nổi , và cạnh tranh nghiệt ngã giữa nhiều ngân hàng hoạt động trên cùng địa bàn tỉnh Quảng Trị , nên bước đầu NHNo và PTNT Quảng Trị không tránh khỏi những khó khăn bỡ ngỡ. Tuy vậy không chịu bó tay trước khó khăn , bằng ý chí vươn lên của một tập thể đòa kết để thực hiên mục tiêu kinh doanh mà NHNo và PTNT Quảng Trị đã đề ra trong nhiều năm nay là “sự thịnh vượng của quý khách là mục tiêu kinh doanh của chúng tôi “ nhờ đó tới nay ngân hàng đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình đối với nền kinh tế nước nhà , kết quả kinh doanh cuả ngân hàng ngày càng cao , trích nộp ngân sách tăng dần , đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện , uy tín thị trường ngày càng cao , ngân hàng đã được tặng huy chương lao động hạng 3 . Với đà phát triển này , NHNo và PTNT Quảng Trị sẽ luôn đứng vững và đạt mục tiêu đề ra.
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNo và PTNT Quảng Trị
NHNo và PTNT Quảng Trị hiện nay có hơn 100 cán bộ công nhân viên . Ban giám đốc gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc .Các phòng nghiệp vụ gồm có :
1.Phòng kinh doanh đối nội
2.Phòng kinh doanh đối ngoại
3.Phòng kế toán tài chính
4.Phòng tiền tệ kho quỹ
5. Phòng thông tin – điện toán
6.Phòng nguồn vốn
7.Phòng kiểm soat
8. Phòng tổ chức hành chính
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có năng lực và nhiệt tình công tác . Ý thức được tầm quan trọng của trình độ cán bộ với sự phát triển của NH , ban giám đốc NHNo và PTNT Quảng Trị đã chú trọng đên công tác đào tạo cán bộ.NH đã có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân viên chức giàu chuyên môn và nhiệt tình công tác.
Về hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNN&PTNT Quảng Trị, đến nay, ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ chính sau:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi:
+ Mở tài khoản tiền gửi miễn phí, không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Phát hành kỳ phiếu.
Hoạt động tính dụng
+ Tính dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Đồng tài trợ cho vay hợp vốn đối với những dự án có qui mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài.
Dịch vụ kho quỹ:
+ Nhận và thu kiểm đếm tiền mặt, ngân phiếu thanh toán tại trụ sở của khách hàng.
+ Nhận giữ tiền và các giấy tờ quan trọng
- Thanh toán quốc tế:
+ Thư tín dụng ( L/C): NHNN&PTNT Quảng Trị phát hành thư tín dụng, thông báo, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C.
+ Nhờ thu ( Collection ): Nhờ thu hối phiếu trả ngay ( D/P ) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu ( D/A )
+ Chuyển tiền bằng điện ( TTR )
Chuyển tiền kiều hối
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch
+ Giao dịch hối đoái
Một số nét chính về hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Quảng Trị trong những năm qua:
Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu được đối với mọi loại hình doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Trong những năm qua có chuyển biến rõ rệt, có thể thấy điều đó qua phân tích bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT Quảng Trị
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp, NHNN&PTNT Quảng Trị )
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
tỷ trọng
% tăng
Số tiền
Tỷ trọng
% tăng
Tổng vhđ
559
100
840
100
50,3
1205
100
43,5
Tgtk dân cư
461
82,5
546
65
18,4
737,5
61,2
35
Tgtckt
96
17,2
294
35
206,3
449,5
37,3
52,9
Kỳ phiếu
2
0,3
-
-
-
18
1,5
-
Qua phân tích bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT Quảng Trị thời gian qua liên tục tăng qua các năm: Năm 2001 là 559 tỷ đồng, năm 2002 là 840 tỷ đồng và năm 2003 là 1205 tỷ đồng, tăng 43,5% so với năm 2002.
Về cơ cấu huy động vốn thì tiền gửi tiết kiệm dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này phản ánh được mức sống của người dân ngày càng được cải thiện.
Hoạt động sử dụng vốn:
Với phương châm “ Sự thịnh vượng của quý khách là mục đích kinh doanh của chúng tôi” NHNN&PTNT Quảng Trị luôn cố gắng hạn chế mức thấp nhất những thủ tục phiền hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh các loại hình cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, NHNN&PTNT Quảng Trị còn thực hiện cho vay XNK.
Tính đến 31/12/2003, tổng dư nợ của NHNN&PTNT Quảng Trị đã đạt được:
Bảng 2: Tăng trưởng dư nợ của NHNN&PTNT Quảng Trị
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Dư nợ:
431
669
1050
- Quốc doanh
392
652
880
- Ngoài quốc doanh
39
17
170
( Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp, NHNN&PTNT Quảng Trị)
Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Công tác thanh toán của NHNN&PTNT Quảng Trị đã được chú trọng và đẩy manh và đây cũng là nghiệp vụ có mức tăng trưởng cao. Tại NHNN&PTNT Quảng Trị, công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng đang không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lựơng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán. Vì vậy, đã đáp ứng được yêu cấu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối cho mọi khách hàng của ngân hàng. Cho đến nay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng ngày càng phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia thanh toán quốc tế. Năm 2001, tổng kim ngạch thanh toán XNK thực hiện qua ngân hàng đạt 9.728.131USD, năm 2002 đạt 18.974.000USD, tăng 95% so với năm 2001 và sang năm 2003 đạt 61.005.000USD, tăng 222% so với năm 2002.Khách hàng chủ yếu thanh toá thường xuyên là: Công ty xuất nhập khẩu Quảng Trị, Công ty Thương Mại Quảng Trị, Công ty Đường 9. Cho đến nay chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị chưa xảy ra sai sót nhầm lẫn và chưa bị khách hàng khiếu nại.
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn đối với hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Quảng Trị vì mọi hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế các trao đổi mua bán ngoại tệ.
Trong những năm qua NHNN&PTNT Quảng Trị chủ yếu là mua bán đồng đô la Mỹ (USD) nhưng đến năm 2003, hoạt động mua bán ngoại tệ đã mua bán thêm đồng Euro để phục vụ nhu cầu thanh toán XNK.
+ Năm 2002: Doanh số mua: 8.301.901USD
Doanh số bán: 8.286.390USD
(Đồng Euro hầu như là không có)
+ Năm 2003: Doanh số mua: 34.040.659USD; 238.388EUR
Doanh số bán: 34.083.750USD; 238.388EUR
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị.
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập vào nến kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng được mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá với khối lượng ngày càng lớn đã đòi hỏi quá trình thanh toán hàng hoá XNK phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Trong những năm qua, NHNN&PTNT Quảng Trị đã không ngừng đổi mới và nâng cao nghiệp vụ thanh toán để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng các nhu cầu thanh toán nghiệp vụ XNK qua NHNN&PTNT Quảng Trị, từ đó đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Bảng 3: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị
Đvt: 1000USD
Năm
2001
2002
2003
Chỉ tiêu
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
L/C nhập
36
5.484,5
31
3.727,5
28
24.522,5
L/C xuất
2
250,5
1
10,1
2
606,2
Chuyển tiền đi
95
3.210,3
137
8.437
217
10.399,4
Chuyển tiền đến
155
2.143,8
195
4.689
500
6.975,6
Nhờ thu đi
6
136
10
286
13
797
Nhờ thu đến
40
2.056,3
32
1.823,2
47
17.704,2
(Nguồn phòng kinh doanh đối ngoại NHNN&PTNT Quảng Trị)
2.2.1. Thanh toán chuyển tiền:
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài( nhu cầu vay vốn để chuyển) phong kinh doanh đối ngoại tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để chuyển ra nước ngaoaì theo qui định về quản lý ngoại hối của NHNN&PTNT Việt Nam.
Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại NHNN&PTNT Quảng Trị đã và đang tiếp tục phát triển. Để đạt được kết quả trên, NHNN&PTNT Quảng Trị đã chủ động tìm kiếm nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng, do vậy số món giao dịch ngày càng tăng.
2.2.2. Phương thức nhờ thu:
Nhờ thu là dịch vụ thu hộ tiền hàng theo chỉ dẫn của khách hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán mà không có nghĩa vụ cam kết phải trả tiền. Tại NHNN&PTNT Quảng Trị, hình thức thanh toán nhờ thu chủ yếu là nhờ thu kèm chứng từ.
2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu:
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của khách hàng, thanh toán viên kiểm tra nội dung của bộ chứng từ, sau khi kiểm tra đầy đủ các thông tin cần trong một bộ chứng từ, thanh toán viên lập bảng kê chứng từ kiêm nhờ thu, sau đó chứng từ được chuyển đến những người có trách nhiệm xem xét. Chứng từ đã được xem xét, sẽ được đóng gói và gửi đi bằng phương thức chuyển phát nhanh đến ngân hàng nhận nhờ thu theo địa chỉ ghi trong lệnh nhờ thu. Trước khi gửi đi ngân hàng lại kiểm tra lần cuối. Trong quá trình nhờ thu, ngân hàng phải theo dõi thông tin về tình trạng chứng từ qua mạng SWIFT hoặc bằng TELEX, để có biện pháp xử lý thích hợp.
Sau 15 ngày, kể từ ngày gửi chứng từ, nếu không nhận được tiền thanh toán hoặc thông tin từ ngân hàng nhận nhờ thu, phải lập điện tra soát gửo ngân hàng nhận chứng từ.
Các khoản phí có liên quan trong quá trình tra soát có thể thu ngay từ người uỷ thác nhờ thu.
2.2.2.2. Nhờ thu nhập khẩu:
Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra chứng từ nhờ thu( phí do người mua chịu) trong vòng hai ngày làm việc cán bộ L/C phải làm tròn nghĩa vụ thông báo và xử lý nhờ thu.
Nếu bộ chứng từ đã được xử lý, cán bộ L/C gửi kế toán viên một bản để thu phí thông báo. Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu để thực hiện việc thu phí dịch vụ ngân hàng từ người nhờ thu hoặc người trả tiền. Khi nhận được tiền thanh toán từ người trả tiền ( hoặc chấp nhận thanh toán), cán bộ L/C lập điện thông báo chấp nhận thanh toán để gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả tiền và khi nhận được tiền thanh toán nhờ thu từ người trả tiền, thanh toán viên phải lập điện thanh toán cho ngân hàng hưởng theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu.
Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch thanh toán nhờ thu qua các năm không được ổn định, lên xuống thất thường. Nhờ thu đi chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng phương thức thanh toán quốc tế. Có hiện tượng này xảy ra là do hàng xuất đi quá ít mà nhu cầu nhập hàng ngày càng cao. Tuy nhiên, nhờ thu đi có chiều hướng tăng năm 2001 đạt 6 món trị giá 136.000USD, năm 2002 đạt 10 món trị gía 286.000USD, năm 2003 đạt 13 món trị giá 797.000USD điều này chứng tỏ hàng xuất di đang trên đà phát triển.
2.2.3. Tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là một phương thức có độ an toàn cao nhất, nó đảm bảo cho các bên tham gia, hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế. Vì vậy tín dụng chứng từ trở thành một phương thức thanh toán không thể thay thế trong thanh toán quốc tế.
2.2.3.1. Thanh toán hàng xuất khẩu:
Phòng kinh doanh đối ngoại được phép nhận thông báo L/C xuất khẩu và sửa đổi liên quan cho khách hàng khi nhận L/C.
NHNN&PTNT Quảng Trị chỉ nhận thương lượng chiết khấu thanh toán hoặc cho vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ, hoặc cho vay thu mua hàng XK trên cơ sở L/C nước ngòai đã mở. Phòng kinh doanh đối ngoại sẽ tiến hành kiểm tra tính khả thi của L/C, xem xét thấy đủ điều kiện đã qui định, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành ký vào hồ sơ vay (L/C đã mở) sau đó chuyển sang phòng kinh doanh.
Trường hợp khách hàng vay vốn thế chấp bằng bộ chứng từ L/C xuất khẩu thì trong vòng 5 ngày làm việc phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành kiểm tra đảm bảo bộ chứng từ hoàn hảo, đầy đủ và phù hợp với các điều khoản, điều kiện qui định trong L/C.
Trường hợp khách hàng xin chiết khấu bộ chứng từ thanh toán L/C trả ngay. phòng kinh doanh đối ngoại xem xét kiểm tra nội dung cho vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ với điều kiện phải L/C trả ngay. Phòng kinh doanh đối ngoại trình duyệt hồ sơ xin chiết khấu trong khoảng từ 90% - 98% tổng gí trị mỗi lần thanh toán tuỳ thuộc cách đòi tiền, sau đó chuyển hồ sơ sang phòng kinh doanh.
Sau khi hồ sơ đã thức hiện, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành hoàn thiện chứng từ như: ký hậu hối phiếu, lập chỉ thị đòi tiền... và gửi chứng từ đến ngân hàng nước ngoài, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành tính phí, thu hộ tiền vay...
*Biểu phí hiện nay của NHNN&PTNT Quảng Trị đối với L/C xuất khẩu là:
+ Phí thông báo L/C: $15
+ Phí thông báo sửa đổi L/C: $10
+ Phí kiểm tra chứng từ: $20
2.2.3.2. Thanh toán hàng nhập khẩu:
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh đối ngoại
Khách hàng
NHNN & PTNT Quảng Trị
(1) (2)
(5) (4) (3)
(1) Khách hàng nộp hồ sơ xin mở L/C cho người bán hưởng với các điều kiện đã qui định trong hợp đồng.
(2) Phòng kinh doanh đối ngoại xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ đã đáp ứng đủ điều kiện, trong trường hợp L/C ký quỹ dưới 100% cán bộ thanh toán L/C ký vào cam kết thanh toán và chuyển cho phòng kinh doanh tiếp tục giải quyết.
(3) Xử lý hồ sơ ở phòng kinh doanh: Sau khi nhận được hồ sơ từ phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kinh doanh tiến hành xử lý hồ sơ, kiểm tra tính chất pháp lý của hồ sơ và phê duyệt.
(4) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đã được phê duyệt từ phòng kinh doanh, cán bộ thanh toán L/C tiến hành mở L/C. Cán bộ thanh toán trình L/C lên giám đốc NHNN & PTNT Quảng Trị, được giám đốc uỷ nhiệm (Giám đốc ký duyệt), cán bộ thanh toán chuyển L/C ra nước ngoài.
(5) Trả L/C cho khách hàng theo dõi thực hiện.
*Biểu phí hiện nay của NHNN&PTNT Quảng Trị đối với L/C nhập khẩu.
- Mở L/C: 0,1% (tối thiểu là $10, tối đa là $300)
- Sửa đổi L/C:
+ Tăng tiền: $20
+ Gia hạn hiệu lực: $15
Chấp nhận thanh toán: 0,2%
Có thể nói, nghiệp vụ thanh toán của L/C luôn chiếm một tỷ trọng lớn, qua số liệu bảng 3 ta thấy L/C hàng nhập và L/C hàng xuất càng ngày càng gia tăng tuy L/C hàng nhập vào năm 2003 có giảm 3 món, nhưng giá trị lại gia tăng 20.795.000USD (+558%) so với năm 2002.
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được.
2.3.1.1. Hoạt động thanh toán Quốc tế ngày càng được củng cố và phát triển:
Có thể nói, với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị, hoạt động kinh doanh đối ngoại vẫn còn là điều mới mẻ. Ngày 25/8/1996, Chi nhánh kinh doanh đối ngoại được thành lập và như vậy hoạt động thanh toán Quốc tế mới chính thức hoà nhập vào hoạt động chung của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị được 07 năm. Tuy nhiên, bằng các giải pháp tích cực như tìm kiếm, mở rộng thị trường, chú trọng công tác tiếp thị điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng thanh toán Quốc tế nhằm phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất. Từ đó đã góp phần khẳng định vị trí của ngân hàng.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ thanh toán này ngân hàng sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và các đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này sẽ càng được mở rộng và phát triển.
2.3.1.2. Hoạt động thanh toán Quốc tế góp phần làm tăng doanh thu cho Ngân hàng:
Hoạt động thanh toán Quốc tế đem lại nguồn thu cho Ngân hàng thông qua các khoản phí, lệ phí mà khách hàng nộp cho Ngân hàng. Thông qua việc thực hiện thanh toán cho khách hàng của mình, năm 2003 Chi nhánh Kinh doanh đối ngoại - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị đã thu được khoản phí từ hoạt động kinh doanh đối ngoại là hơn 01 tỷ đồng.
2.3.1.3. Hoạt động thanh toán Quốc tế góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị:
trong thanh toán Quốc tế, Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng và tiện lợi. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hành trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hành, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán Quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo sự an tâm, tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch buôn bán với nước ngoài. Nhờ đó, hoạt động thanh toán Quốc tế cũng làm nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với bạn hàng trong nước và Quốc tế.
Trong những năm vừa qua, bằng việc không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thanh toán Quốc tế, xem xét rút ngắn quy trình thanh toán Quốc tế nhằm thực hiện thanh toán Quốc tế có hiệu quả, chất lượng và an toàn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng tị đã thực sự tạo được niềm tin đối với khách hàng và ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
2.3.2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quảng trị
2.3.2.1- Về phía khách hàng:
Đây là những tồn tại phát sinh do những sai sót từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thực hiện qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Trị. Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có trình độ kinh nghiệm thì cũng có không ít đơn vị chưa có kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên trình độ chưa cao. Những sai sót chủ yếu là trong phương thức tín dụng chứng từ:
- Đối với hoạt động thanh toán hàng xuất:
Sai sót phổ biến nhất thường gặp là ở khâu lập chứng từ. Các đơn vị nhập khẩu luôn gặp phải những vướng mắc trong việc lập hồ sơ chứng từ đòi tiền. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong đơn vị còn non kém, chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe, phức tạp của phương thức tín dụng chứng từ. Những sai sót có thể là những lỗi nhỏ như sai chính tả, sai tên... cho đến những thiếu sót chứng từ hoặc sai quy định trong L/C. Nếu bộ chứng từ không hoàn hảo sẽ bị từ chối thanh toán, thời gian sửa chữa kéo dài, phí sửa chữa cao, có những trường hợp L/C bị huỷ bỏ.
- Đối với hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu:
Các doanh nghiệp Việt Nam thường phải ký quỹ L/C, do vậy các doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng một lượng vốn không nhỏ, thời gian ứ đọng tuỳ thuộc vào thời gian thực hiện hợp đồng giao hàng của người xuất khẩu. Những thiếu sót của đơn vị nhập khẩu thường chưa có kinh nghiệp về phương thức L/C nên thời gian từ lúc mở tới lúc nhận được hàng kéo dài, hoặc không tìm hiểu được khả năng của người xuất khẩu nên đã mở L/C mà không nhận được hàng.
2.3.2.2 - Về phía ngân hàng:
Quy mô hoạt động Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị còn nhỏ, đây là khó khăn chung của toàn bộ chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa nhiều, chưa mở rộng được mạng lưới đại lý và khối lượng sản phẩm dịch vụ phục vự cho khách hàng còn ở mức độ hạn chế: Dịch vụ thanh toán thẻ, Séc du lịch chưa phát triển.
Mặt khác, địa bàn hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị chủ yếu là các cơ quan hành chính sự nghiệp, ít có các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là một khó khăn không nhỏ trong những năm đầu thành lập chi nhánh. Qua qúa trình phát triển, Chi nhánh đã dần khắc phục bằng cách mở rộng tiếp cận thị trường, thu hút các khách hàng mới ở các khu vực khác.
Ngoài ra, một khó khăn nữa là năm 2003 vừa qua tại Quảng Trị đã xuất hiện một đối thủ cạnh tranh mới đó là Ngân hàng Công thương Quảng Trị. Điều này đã gián tiếp gây ảnh hưởng tới hoạt động Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị. Tuy đã có bước phát triển mạnh nhưng hoạt động kinh doanh đối ngoại vẫn cần có nhiều thời gian hơn nữa để tiếp tục khẳng định vị trí của mình.
2.4. Định hướng phát triển và mỡ rộng hoạt động TTQT tại NHNo à PTNT Quảng Trị
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế , sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước với trọng tâm là hoạt động XNK hàng hóa , dịch vụ . Tất yếu các hoạt động kinh doanh đối ngoại của các ngân hàng thương mại nước ta sẽ có bước phát triển mạnh mẽ về quy mô khối lượng nghiệp vụ giao dịch lẫn kim nhạch hoạt động kinh doanh . vì vậy , những sản phẩm NH cung ứng ra thị trường không chỉ bó hẹp trong hoạt động truyen thống mà can phải đa dạng hóa caccs loại hình nghiệp vụ để đưa hoạt động ngân hàng đi xa hơn , phong phú hơn và trên một diện rộng hơn . Triển khai phương hướng nhiêm vụ ban lãnh đạo NHNo và PTNT Quảng Trị giao , cụ thể “ phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại , nâng cao chất lượng va hiệu quả hoạt động kinh doanh tien tệ , tìm kiếm và chú trọng tăng thêm số lượng khách hàng , nhất là khách hàng lam XNK , mỡ rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ “ . Phòng kinh doanh đối ngoại NHNO và PTNT Quảng Trị đã xây dựng định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2004 như sau:
- Thực hiện chỉ đạo của ban giám đốc NHNo tỉnh triển khai các hoạt động KDĐN đến các ngân hàng cấp hai loại 4 , thực hiện vai trò đầu mối tạo đieu kiện giúp các ngân hàng cơ sở phát triển nghiệp vụ KDĐN , đặc biệt nghiệp vụ chuyển tien ngoại tệ của lao động nước ngoài về nước .
- Chú trọng hơn nữa công tác tiếp thị điều tra nghiên cứu thị trường , nhu cầu khách hàng . Đối với những món L/C xuất khẩu sẽ cử cán bộ đến nhận chứng từ trực tiếp tại đơn vị , không để ngân hàng phải mang đến ngân hàng . Cố gắng nâng cao số món L/C xuất khẩu , tạo nguồn ngoại tệ cho chi nhánh .
-Triển khai các nghiệp vụ mới về ngoại tệ theo chỉ đạo ngân hàng nông nghiệp Việt Nam như : thanh toán séc ngoại tệ , trước mắt là séc du lich .
- Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa tác phong làm việc công nghiệp xây dựng “ phong trào giao dịch của người cán bộ ngân hàng ”
Với phương pháp hoạt động cụ thể , chi nhánh phấn đấu giữ vững và phát triển mọi mặt hoạt động KDĐN , góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn chi nhánh.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Quảng Trị
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu đợưc trong nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng.Việc phát triển hoạt động này là một điều tất yếu.
Từ thực trạng hoạt động trong thời gian qua và định hướng cũng như bối cảnh trong thời gian tới, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng TTQT tại NHNN&PTNT Quảng Trị.
3.1.1Cải tiến chất lượng nghiệp vụ:
3.1.1.1.Đối với thanh toán hàng xuất khẩu:
Ngân hàng có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh XK tạo vốn bằng cách thương lượng với bên đối tác nước ngoài mở các L/C theo điều kiện ứng trước tiền hàng hoặc áp dụng một khung tín dụng cho các doanh nghiệp này.Việc hỗ trợ này của Ngân hàng sẽ giúp cho nhà xuất khẩu phục vụ kịp thời thu mua hàng XK, có thể chủ động ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
3.1.1.2.Đối với thanh toán hàng nhập khẩu:
Đối với những khách hàng thường xuyên thì thanh toán viên có thể tư vấn cho họ trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương với nước ngoài với những điều khoản quan trọng nhất cần có trong đơn xin mở L/C.
Ngân hàng cần đưa ra chính sách ký quỹ linh hoạt, vì một chính sách ký quỹ linh hoạt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn tốt hơn và đảm bảo an toàn trong khâu thanh tóan Ngân hàng.
3.1.2.Chiến lược khách hàng:
3.1.2.1.Đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn cho khách hàng:
Ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp về những mặt sau:
*Đối với đơn vị xuất khẩu:
Các đơn vị xuất khẩu thường gây rủi ro cho Ngân hàng thanh toán,Ngân hàng chiết khấu khi họ lập nội dung chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán.Để tránh rủi ro này,Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng những vấn đề sau:
- Tư vấn cho đơn vị XK yêu cầu bên NK mở cho mình một L/C đảm bảo nhất.
- Tư vấn cho đơn vị trong việc chọn ngân hàng mở L/C là ngân hàng thanh toán.
- Cần chú trọng hơn nữa công tác tư vấn, giúp nhà XK cách giải quyết khi bộ chứng từ có sai sót.
*Đối với đơn vị nhập khẩu:
Nhà NK gây rủi ro cho ngân hàng khi họ mất khả năng thanh toán hoặc cố tình vi phạm cam kết của mình trong khi ngân hàng không yêu cầu ký quỹ 100%. Để dem lại lợi ích cho nhà NK và bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng cần tư vấn cho họ những vấn đề sau:
Tư vấn cho nhà NK nên mở loại L/C nào có lợi nhất.
Tư vấn cho nhà NK trong việc đưa các điều khoản vào L/C.
Tư vấn cho nhà NK trong việc lựa chọn thời hạn của L/C.
3.1.2.2.Có chính sách khách hàng phù hợp:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, trước sức ép của hệ thống ngân hàng đa dạng và phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải tìm kiếm khách hàng.Sự an toàn trong hoạt đông ngân hàng vào chất lượng dịch vụ ngân hàng.Và thực sự có ý nghĩa khi hoạt động thanh toán qua ngân hàng thực sự phát triển, doanh số thanh toán tăng qua các năm.Vì vậy, các biện pháp an toàn phải được thực hiện ngay trong chính sách khách hàng.Để hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, chính sách khách hàng tại NHNH&PTNT Quảng Trị có thể thực hiện theo các hướng sau:
*Chủ động tìm kiếm khách hàng:
Thu hút thêm khách hàng xuất khẩu sẽ tạo nên một nguồn thu ngoại tệ lớn và đó sẽ là điêù kiện tiên quyết để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
*Phân loại khách hàng:
Phân loại khách hàng là việc làm bắt buộc và thường xuyên để có chính sách thích hợp khuyến khích ưu đãi khách hàng về lãi suất, thủ tục, mức phí... Đặc biệt đối với thanh toán hàng xuất qua NHNN&PTNT Quảng Trị thì được hưởng mức lãi tiền vay thấp, phí phục vụ rẻ.
*Tổ chức hội nghị khách hàng:
Đây là một biện pháp có hiệu quả cao, không những tạo được ấn tượng tốt về ngân hàng mà còn góp phần hạn chế những rủi ro trong quá trình thực hện nghiệp vụ ngân hàng. Hội nghị khách hàng cũng là dịp để ngân hàng và khách hàng thắt chặt hơn nữa quan hệ, để khách hàng bày tỏ những băn khoăn khúc mắc của mình đối với nghiệp vụ thanh toán, qua đó nâng cao chất lượng nghiệp vụ ngân hàng.
3.1.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên:
Con người luôn là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hành động. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm hơn nữa và thường xuyên phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên. Cán bộ thanh toán Quốc tế cần phải am hiểu tường tận và có khả năng phân tích mọi điều khoản của các văn bản thông lệ Quốc tế như: UCP 500, URC 525, ULB 1930...Đồng thời phải hiểu biết về tập quán, pháp luật và thực tiễn hạt động của từng nước để có khả năng tư vấn cho khách hàng, vừa tránh được rủi ro cho ngân hàng. Cán bộ thanh toán viên còn phải có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế. Vì vậy công tác tổ chức đào tạo, giáo dục cán bộ ngân hàng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế và hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro phát sinh từ bản thân NHNN & PTNT Quảng Trị, cụ thể:
- Cần tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế bằng việc áp dụng các qui định cụ thể.
- Đào tạo và đào tạo lại nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cập nhập thường xuyên các thông tin kiến thức cho cán bộ thông qua các lớp tập huấn, hội thảo. Tranh thủ sự giúp đỡ đào tạo của ngân hàng đại lý hay tổ chức nước ngoài.
- Cần có qui chế tuyển chọn cán bộ mới để có thể lựa chọn được những cán bộ thực sự có trình độ.
- Có quy chế sát hạch về thi chất lượng cán bộ thanh toán quốc tế định kỳ để lựa chọn và đánh giá tiêu chuẩn cán bộ, từ đó đề bạt bố trí sắp xếp công việc phù hợp với cán bộ.
3.1.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng:
Xu thế phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam là phải nhanh chóng hội nhập với các cộng đồng tài chính quốc tế. Một tiêu chuẩn quan trọng nhất cho sự hội nhập đó là hệ thống ngân hàng Việt Nam phải được hiện đại hoá trên tất cả các lĩnh vực, từ tư duy đến hoạt động thực tiễn, từ thao tác thủ công đến công nghệ hiện đại. Trọng tâm đổi mới công nghệ ngân hàng được xác định trên hai mặt là:
- Một là, phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng, tạo lập sự hoạt động toàn diện của ngân hàng hiện đại.
- Hai là, xây dựng cơ sở kỹ thuật hiện đại để hoà nhập quốc tế. Trước hết là về thanh toán quốc tế, kế toán thông tin và điều hành.
3.1.5. Củng cố và tăng cường quan hệ đối ngoại:
Để giữ vững và tăng cường uy tín đối ngoại, NHNN & PTNT Quảng Trị cần thúc đẩy hơn nữa quan hệ đại lý với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới để từ đó giúp cho việc thanh toán được tiến hành nhanh hơn, thuận tiện hơn, giảm chi phí khi phải thông qua một ngân hàng khác để thanh toán và từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đồng thời để tranh thủ vốn, kỷ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của ngân hàng nước ngoài.
- Mở rộng quan hệ quốc tế song phương và đa phương, xây dựng và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng các nước ASEAN, đặc biệt là với ngân hàng các nước láng giềng ( Trung Quốc, Lào...).
- Phát triển và nâng cao mạng thanh toán quốc tế SWIFT để đấy nhanh chất lượng và thời gian thanh toán. Phán đấu mức tăng trưởng về khối lượng thanh toán quốc tế hàng năm đạt từ 10 - 15 % trở lên.
Ta biết rằng, hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNN & PTNT Quảng Trị mới chính thức hoà nhập vào hoạt động chung của ngân hàng mới được khoảng 7 năm – Thời gian này không phải là dài, mà đây mới là giai đoạn đầu tiên, do đó còn có hạn chế về kinh nghiệm, uy tính. Ngân hàng cần tiếp tục củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của mình trong tất cả mọi nghiệp vụ để từng bước tạo lập uy tín, thu hút khách hàng tới giao dịch và hoạt động tại ngân hàng mình, đặc biệt là chất lượng thanh toán quốc tế vì nó không chỉ khẳng định uy tín của NHNN & PTNT Quảng Trị trong nước mà ở cả ngoài nước. Từ đó, NHNN & PTNT Quảng Trị từng bước lớn mạnh và mở rộng hoạt động của mình.
3.2. Một số kiến nghị:
3.2.1. Về phía các doanh nghiệp XNK:
Các đơn vị muốn tham gia XNK phải có cán bộ chuyên trách về XNK. Các cán bộ này cần được đào tạo nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu luật thương mại quốc tế thanh toán XNK, có năng lực trong công tác và đặc biệt phải có phẩm chất trung thực trong kinh doanh. Các doanh nghiệp thường xuyên giao dịch XNK với nước ngoài để thành lập phòng xuất XNK chuyên tập trung nghiên cứu thị trường tình hình tài chính của các bạn hàng, luật thương mại các nước đối tác cũng như các thay đổi điều kiện pháp lý trong và ngoài nước...khắc phục tình trạng chưa quan tâm đúng mức tới việc nghiên cứu , dự báo để định hướng vĩ mô cũng như các kế hoạch dài hạn về XNK của các đơn vị như hiện nay. Đối với các đơn vị không chuyên về XNK, chưa có trình độ ngoại thương, thị trường chưa quen thuộc thì nên thuê các chuyên gia tư vấn hoặc uỷ thác cho đơn vị XNK có uy tín thông thạo thị trường thực hiện XNK, tuy chi phí cao nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Các đơn vị không ngừng đào tạo cán bộ trẻ, cử cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức thuê chuyên gia giảng dạy...nhằm giúp cán bộ nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thị trường, tiếp cận với phương thức thanh toán hiện đại.
Có chính sách đãi ngộ với cán bộ có năng lực, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh nhằm giữ cán bộ giỏi, khuyến khích cán bên trao đổi kiến thức , hoàn thành trách nhiệm của mình, trung thành với lợi ích của doanh nghiệp.
Trong thực tế thanh toán với các doanh nghiệp cần giữ chữ tín, thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng. Các doanh nghiệp luôn phải giữ mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, thực hiện đúng các chỉ dẫn của ngân hàng về việc thực hiện các điều khoản của L/C. Khi có tranh chấp, doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục chứ không nên quy trách nhiệm cho khách hàng.
Khi lập bộ chứng từ thanh toán, các đơn vị phải chú ý đến đặc điểm của từng loại chứng từ, nhất là những chi tiết dễ bị sai sót.
Nếu thực hiện được những điều đó, hoạt động xuất nhập khẩu của các đơn vị sẽ có hiệu quả cao, công tác thanh toán qua ngân hàng cũng sẽ nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế rủi ro do sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ cuả khách hàng.
3.2.2. Về phía ngân hàng:
3.2.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế:
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh có mức độ rủi ro cao. Vì vậy, hoạt động này đòi hỏi sự hoàn thiện về môi trường pháp lý để góp phâng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, từng bước thực hiện khả năng chuyển đổi của VNĐ trong các hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Cần có một số quyết định và hướng dẫn về một số nghiệp vụ như L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng, phát hành bảo lãnh theo yêu cầu cua ngân hàng nước ngoài.
Đó là những cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai đồng bộ những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng.
3.2.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng:
Hiện nay thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo quy chế sau:
NHNN& PTNT Việt Nam tổ chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tính dụng là thành viên của thị trường.
NHNN& PTNT Việt Nam tham gia vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng thực hiện can thiệp khi cần thiết, vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Song thời gian qua, thực tế thị trường hoạt động rất tẻ nhạt mà nguyên nhân là sự mất cân đối về cung cầu ngoại tệ, chỉ có người mua không có người bán, NHNN& PTNT chưa nắm được chính xác trạng thái ngoại hối của các ngân hàng thương mại nên không điều tiết kịp thời hoạt động của thị trường, hoặc có những thời gian dài các NHNN & PTNT chi nhánh thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng thì ngân hàng cũng chưa có những biện pháp gì để hổ trợ, để cải thiện trạng thái ngoại hối của mình. Vì vậy, để các NHNN & PTNT chi nhánh nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu kinh doanh hàng nhập khẩu thì việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là vô cùng cần thiết. Muốn làm được điều này, chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau:
-Giám sát trạng thái ngoại hối cuối ngày của từng NHNN & PTNT chi nhánh, kiên quyết bắt các NHNN & PTNT chi nhánh phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình bằng việc mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng.
-Mở rộng đối tượng tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hiện nay chỉ có hội sở chính của các NHNN & PTNT chi nhánh mới là thành viên của thị trường. Nhưng thực tế các chi nhánh có doanh số hoạt động thanh toán quốc tế lớn cũng có nhu cầu kimh doanh ngoại tệ nhằm mục đích phục vụ khách hàng hoặc cho chính mình Vì vậy cần mở rộng các thành viên tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Phát các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ tiền gửi qua đêm và các hình thức mua bán ngoại tệ như: mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai...
- Cần tăng cường hơn nữa vai trò của NHNN & PTNT chi nhánh trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Trong những trường hợp thị trường không đủ có khả năng thì NHNN & PTNT Việt Nam với vai trò là người mua và người bán cuối cùng phải tham gia kịp thời để giúp đỡ các NHNN & PTNT chi nhánh duy trì được trạng thái an toàn ngoại tệ của mình.
3.2.3.Về phía chính phủ và các nghành có liên quan:
3.2.3.1.Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán XNK:
Việt nam bước vào nền cơ chế thị trường và hoà nhập vào nền mậu dịch thế giới từ cuối thập kỷ 80. Thanh toán hàng XNK của cả nước đã tăng lên không về những kinh nghạch mà còn về quy mô, chất lượng. Nhưng mặt trái của nó là tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Điều này đòi hỏi sự xét xử công minh kịp thời của các cơ quan pháp luật dựa theo pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Để các NHNN & PTNT chi nhánh có cơ sở vững chắc bảo vệ hoạt động kinh doanh của mình và tránh được rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, chính phhủ nên đưa ra những văn bản có tính pháp luặt quy định rõ mối quan hệ tương hợp giữa luật và thông ước quốc tế với các điêù luật Việt Nam. Cụ thể:
- Khẩn trương ban hành những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK:
Có thể là nghị định về thanh toán quốc tế đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người NK, người XK với các giao dịch chứng từ giữa các ngân hàng.Mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà NK, nhà XK và các ngân hàng khi tham gia vào các phương thức thanh toán quốc tế, và mối quan hệ này cũng cần dược pháp lý hoá trên cơ sở một quốc gia.
- Sớm đưa pháp lệnh thương phiếu vào thực tiễn :
Trong thanh toán quốc tế, để thực hiện việc chuyển tải ngoại tệ phải sử dụng nhiều phương tiện thanh toán khác nhau như: hối phiếu, lệnh phiếu, séc... trong đó hối phiếu là phương tiện dược sử dụng phổ biến. Hiện nay, có rất nhiều văn bản mang tính chất thông lệ quốc tế nhằm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến việc phát hành và sử dụng séc và hối phiếu như: luật thống nhất về hối phiếu theo công ước Giơnevơ 1930, luật hối phiếu nước Anh năm 1928... Còn ở Việt Nam chúng ta đã có pháp lệnh thương phiếu do chủ tịch quốc hội ký 24/12/1999 và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2000. Tuy nhiên cho đén nay, chính phủ vẫn chưa có văn bản chính thức nào hướng dẫn thi hành pháp lệnh này.
- Cần ban hành các văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra các chứng từ khi các doanh nghiệp xin mở L/C hoặc chuyển tiền ra nước ngoài:
Hiện nay, trong thanh toán XNK các NHNN & PTNT chi nhánh không được hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra giấy phép hợp lệ NK của các khách hàng khi phát hành L/C, dẫn đến việc chấp hành quy định này giữa các NHNN & PTNT chi nhánh có khác nhau, vì vậy hậu quả tất yếu là khách hàng lợi dụng cơ sở này để sử dụng một giấy phép hoặc hạn ngạch NK ở nhiều NH khác nhau để mở L/C với những mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh.
Nếu khách hàng vay vốn mở L/C, khi hàng bị hải quan phát hiện ra sự gian lận của doanh nghiệp, hàng hoá không được thông quan hoặc bị tịch thu sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Nếu khách hàng sử dụng một hợp đồng ngoại thương để thanh toán ra nước ngoài nhiều lần nhằm mục đích rửa tiền hoặc thanh toán tiền hàng nhập lậu thì NH có được miễn trách nhiệm không?
Vì vậy rõ ràng cần có quy chế văn bản hướng đẫn các NHNN & PTNT chi nhánh trong việc kiểm tra chứng từ hợp đồng ngoại thương của các doanh nghiệp khi mở L/C và quy định rõ trách nhiệm của NH, của doanh nghiệp trước pháp luật về việc phát hành L/C hoặc chuyển tiền ra nước ngoài.
3.3.3.2. Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh XK:
Thực trạng hoạt động xuất khẩu của nước ta cho thấy sản phẩm XK của nước ta còn nghèo làn và sản phẩm chưa qua chế biến vẫn chiếm một tỷ trọng lớn hoặc nếu có chế biến thì cũng là những mặt hàng thô, sơ chế. Vì vậy, để phục vụ cho chiến lược hướng về XK nhằm mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững cho nền kinh tế, chúng ta cần có những giải pháp sau:
- Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thương mại với các thị trường lớn như: Trung Quốc, các nước thuộc khối ASEAN...xây dựng và phát triển thị trường trọng điểm, mở rộng thị trường mới.
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên, sức lao động và đất đai, giảm giá thành hàng XK Việt Nam. Cần đầu tư thích đáng vào những sản phẩm truyền thống và có ưu thế như: Gạo, thuỷ sản, dầu mỏ...
- Có chính sách đầu tư hợp lý cho các doanh nghiệp sản xuất hàng XK, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và phấn đấu XK chủ yếu các mặt hàng đã qua chế biến.
- Có chính sách khuyến khích sản xuất và chế biến hàng XK thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như: Thuế, trợ giá...
Bên cạnh biện pháp đẩy mạnh XK, nhà nước cần có chính sách NK thông qua việc cấp phép NK, quản lý bằng hạn ngạch và công cụ thuế nhằm hạn chế NK những mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào nền thương mại quốc tế, vì vậy hoạt động thương mại và NH diễn ra sôi nổi và phát triển hơn bao giờ hết, đặc biệt là khi có sự hiện diện ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài, các chi nhánh NH lớn trên thế giới.
Kết luận
Lợi ích to lớn việc hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho mỗi nước tham gia là vô cùng to lớn và không thể phủ nhận được. Con đường xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ cô lập với bên ngoài đã hoàn toàn lạc hậu. Tất cả các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam đều được tự do hoá thương mại, xây dựng nền kinh tế hướng về XK đem lại lợi ích cho quốc gia từ đó tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đối ngoại trong lĩnh vực NH ngày càng được mở rộng và phát triển.
NHNN & PTNT Quảng Trị là một đơn vị mới tham gia thanh toán quốc tế được 7 năm. Từ những bước đầu khó khăn khi mới thực hiện nghiệp vụ: thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, thiếu chuyên gia...đến nay nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đẩy mạnh và phát triển nghiệp vụ, NHNN & PTNT Quảng Trị không những tự khẳng định được mình mà còn vươn lên đứng vững trong cơ chế thị trường. Để tiếp tục củng cố và nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế nói riêng tại NHNN & PTNT Quảng Trị là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ tính thiết thực của việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế với hoạt động của ngân hàng nên em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị ”.
Chuyên đề này của em đã tập trung giải quyết được các vấn đề chủ yếu sau:
- Trình bày cơ sở của thương mại quốc tế, trên cơ sở đó làm nảy sinh nhu cầu thanh toán. Phân tích nội dung của từng điều kiện thanh toán quốc tế.
- Trình bày quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của NHNN & PTNT Quảng Trị. Phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh chung của NHNN & PTNT Quảng Trị, đi sâu vào phân tích, đánh giá việc thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị.
-Sau khi phân tích đánh giá thực trạng về hoạt động thanh toán XNK tại NHNN & PTNT Quảng Trị, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị cùng một số kiến nghị làm cơ sở cho việc thực hiện các giải pháp đó.
Mặc dù vậy, do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và thời gian nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận có sự hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 3 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Trương thị thu Hương
mục lục
Lời cảm ơn
Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
. Khái niệm thanh toán quốc tế
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền
1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế và việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế với hoạt động XNK
1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế và việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
2.1. Khái quát chung về NHNN & PTNT Quảng Trị
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các hoạt động kinh doanh cơ bản của tại NHNN & PTNT Quảng Trị
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị.
2.2.1. Thanh toán chuyển tiền
2.2.2. Phương thức nhờ thu
2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu
2.2.2.2. Nhờ thu nhâp khẩu
2.2.3. Tín dụng chứng từ
2.2.3.1. Thanh toán hàng xuất khẩu
2.2.3.2. Thanh toán hàng nhập khẩu
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được
2.3.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được củng cố và phát triển
2.3.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng
2.3.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần nâng cao uy tín NHNN & PTNT Quảng Trị
2.3.2. Những khó khăn , tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
2.3.2.1. Về phía khách hàng
2.3.2.2. Về phía ngân hàng
2.4. Định hướng phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
3.1. Một số giải pháp
3.1.1. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ
3.1.1.1. Thanh toán hàng xuất khẩu
3.1.1.2. Thanh toán hàng nhập khẩu
3.1.2. Chiến lược khách hàng
3.1.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên
3.1.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng
3.1.5. Củng cố và tăng cường quan hệ đối ngoại
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Đối với doanh nghiệp XNK
3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước
3.2.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế
3.2.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
3.2.3. Đối với chính phủ và các nghành có liên quan
3.2.3.1. Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK
3.2.3.2. Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh XK
Kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3757.doc