Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam

Sau thời gian bốn năm học tập chuyên ngành ngân hàng tại khoa Ngân hàng – Tài chính Trường đại học Kinh tế quốc dân và thời gian thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản và một phần hiểu biết thực tế về hoạt động ngân hàng tại SGDI – NHCTVN. Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại phòng Tài trợ thương mại của Sở giao dịch I, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Trong chuyên đề này, em đã đề cập được các vấn đề: 1. Những vấn đề mang tính lý thuyết cơ bản về hoạt động TTQT, hoạt động TTQT theo phương thức TDCT, hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. 2. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại SGDI – NHCTVN, từ đó dùng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả để đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Sở giao dịch I. 3. Qua quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại SGDI – NHCTVN, chuyên đề đã kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Sở giao dịch I.

doc104 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh năm 2001,2002,2003) Nhìn vào bảng ta thấy rõ được ảnh hưởng của hoạt động TTQT theo phương thức TDCT đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ, năm 2001 và năm 2002 hoạt động TTQT theo phương thức TDCT có doanh số tăng cao, do đó nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng, cụ thể: năm 2001, nguồn vốn ngoại tệ tăng 330 nghìn USD tương đương với tốc độ tăng 14%, đây là một tốc độ tăng khá cao, năm 2002 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ chỉ đạt 0,8%, một trong những nguyên nhân là do tỷ giá trong năm biến động tăng mạnh. Sang năm 2003, hoạt động TTQT tại Sở giao dịch I có nhiều khó khăn, kết quả về doanh số không cao, do đó làm cho nguồn vốn ngoại tệ cũng giảm mạnh, so với năm 2002 giảm 471 nghìn USD, tốc độ giảm 17,7%, tốc độ giảm như vậy là rất cao. Ngoài ra, các hoạt động liên quan tới hoạt động TTQT theo phương thức TDCT như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu những năm qua cũng có tốc độ TTQT trưởng khá, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần dù tốc độ giảm còn chậm và chưa nhiều. 2.3.2 Kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam Với mạng lưới đại lý là 623 ngân hàng trong khu vực và trên thế giới nhằm đảm bảo giao dịch thuận tiện và giảm thiểu rủi ro, từng bước một Sở giao dịch I đã chứng tỏ được khả năng, thế mạnh của mình so với các ngân hàng khác trên đại bàn Thủ Đô trong lĩnh vực TTQT. Ngoài những thị trường trọng điểm như: Châu á, Châu Âu, Sở giao dịch I còn hướng ra các thị trường tiềm năng như Châu Mỹ và khai thác thêm cả thị trường Châu Phi và Trung Đông, phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hoạt động TTQT theo phương thức TDCT những năm qua đã đạt được những kết quả khá khả quan, doanh số TTQT theo phương thức TDCT đã tăng nhanh qua các năm, đem lại một nguồn lợi nhuận lớn cho Sở giao dịch I, đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận theo doanh số những năm qua đều tăng cao, điều đó chứng tỏ hiệu quả TTQT theo phương thức TDCT trong những năm qua đã được nâng lên đáng kể. Hoạt động TTQT theo phương thức TDCT không chỉ tăng về doanh số, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận mà còn được cải thiện nhiều về chất lượng, thể hiện qua kỹ năng xử lý các nghiệp vụ phức tạp liên quan tới các loại L/C dự phòng, L/C chuyển nhượng… Trình độ cán bộ làm công tác chuyên môn liên tục được nâng cao qua các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở trong nước và nước ngoài. Các hoạt động TTQT khác để hỗ trợ hoạt động TTQT theo phương thức TDTC trong những năm qua cũng đạt được những kết quả tốt. Sự phát triển các nghiệp vụ TTQT của Sở giao dịch I qua những năm qua gắn liền với sự tăng trưởng các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến ngoại tệ như: vay và cho vay trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn trong và ngoài nước, đầu tư tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán sec, thẻ , chi trả kiều hối… các nghiệp vụ này góp phần tạo ra sự thay đổi về cả chiều rộng lẫn chiều sâu trong quan hệ với khách hàng trong nước và quốc tế. Năm 2001 là năm đánh dấu chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHCTVN cũng như Sở giao dịch I. Đây cũng là thời gian xây dựng nền tảng công nghệ và bước đầu triển khai có hiệu quả các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trong đó có nghiệp vụ TTQT theo phương thức TDTC, thông qua đó xây dựng hình ảnh và nâng cao uy tín của Sở giao dịch I trên thị trường trong nước và quốc tế. Năm 2003, để mở rộng thu hút khách hàng, qua đó phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ mới trong lĩnh vực TTQT, Sở giao dịch I đã được NHCTVN chọn là đơn vị thí điểm thực hiện chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán (INCAS) dưới sự tài trợ của WB và qua giai đoạn I, chương trình đã chứng minh được những lợi thế hơn hẳn của nó trong hoạt động TTQT so với hoạt động TTQT theo mô hình cũ. 2.3.3. Những hạn chế, vướng mắc ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ và những nguyên nhân chủ yếu * Các hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được thì trong những năm qua hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Sở giao dịch I cũng bộc lộ nhiều những hạn chế cần phải có giải pháp khắc phục để hoạt đọng này thực sự có hiệu quả. Sau đây là một số hạn chế, vướng mắc chính: Vẫn xảy ra các rủi ro thường thấy trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT như sự từ chối thanh toán của bên nhập khẩu do sự không hoàn hảo của bộ chứng từ… Các dịch vụ ngân hàng quốc tế hỗ trợ cho hoạt động TTQT theo phương thức TDCT trong những năm qua đã được quan tâm và phát triển mạnh nhưng vẫn chưa thực sự hỗ trợ một cách có hiệu quả tốt nhất cho hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. Các loại hình L/C mới đã được đưa vào sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng và đem lại hiệu quả cao hơn trong thanh toán như L/C dự phòng, L/C chuyển nhượng nhưng do các nghiệp vụ này khá phức tạp nên chúng vẫn chưa đựoc sử dụng rộng rãi. Hoạt động marketing chưa đem lại hiệu quả tích cực đối với việc nâng cao uy tín của Sở giao dịch I trên thị trường, để từ đó giúp khách hàng có thể tiếp cận được với các dịch vụ TTQT của Sở. Doanh số và lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT theo phương thức TDCT trong năm 2002 và năm 2003 có xu hướng chững lại, thậm chí năm 2003 còn giảm mạnh. Tỷ trọng thu phí hoạt động TTQT trong tổng thu nhập còn rất thấp (chỉ khoảng 4%). Chất lượng dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT chưa cao, chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Sức cạnh tranh trong lĩnh vực TTQT của Sở giao dịch I trên thị trường còn thấp, nhất là trước sự cạnh tranh của một ngân hàng có tính truyền thống và uy tín trong lĩnh vực này như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Hà Nội, các ngân hàng thương mại cổ phần đang hết sức năng động trong xu thế hội nhập và phát triển. Mạng lưới ngân hàng địa lý còn ít chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng, hiện nay Sở giao dịch I mới đặt quan hệ địa lý với trên 600 ngân hàng tại 61 quốc gia trên thế giới, trong khi đó, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có quan hệ địa lý với khoảng trên 1000 ngân hàng. * Những nguyên nhân chủ yếu Các nguyên nhân chủ quan Hoạt động quản trị rủi ro tại ngân hàng trong những năm qua chưa được quan tâm đúng mức, chưa được đánh giá đúng vai trò, ảnh hưởng của nó tới hoạt động TTQT theo phương thức TDCT, do đó các rủi ro thường thấy vẫn xảy ra. Trình độ cán bộ trong lĩnh vực TTQT tuy đã được nâng lên về nghiệp vụ nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về vi tính, ngoại ngữ nên khi áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại còn gặp nhiều khó khăn. Số cán bộ đang phải học chuyển đổi từ Cao đẳng sang Đại học rất đông nên cũng ảnh hưởng đến công việc hàng ngày. Một số ít nhân viên chưa ý thức đầy đủ về nhiệm vụ kinh doanh cũng như chưa chấp hành kỷ luật lao động, phong cách, thái độ giao tiếp với khách hàng đôi khi còn làm ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Cơ sơ vật chất, kỹ thuật, trụ sở làm việc còn chật chội chưa đáp ứng được yêu cầu của một ngân hàng hiện đại. Chưa khai thác được tối đa công nghệ ngân hàng hiện đại nên hiệu quả hoạt động còn chưa cao. Công tác điều tra, theo dõi thị trường, nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu của khách hàng tuy đã quan tâm, phát triển tốt nhưng chưa thường xuyên, việc chủ động xây dựng kế hoạch tiếp cận khách hàng đã có nhưngiảm chưa quan mạnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ hoạt động TTQT chưa thụa sự được quan tâm đúng mức. Các nguyên nhân khách quan Tình hình kinh tế trên thế giới trong thời gian vừa qua có nhiều biến động, đặc biệt là sự suy yếu của một số nền kinh tế lớn như Mỹ đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng. Đối với phương thức thanh toán L/C, việc thanh toán của ngân hàng dựa trên bộ chứng từ hoàn hảo_ phù hợp với điều khoản và điều kiện của L/C – không căn cứ vào hàng hoá đã nhận hay chưa nhận. Nhưng quan điểm về sự phù hợp của bộ chứng từ giữa các ngân hàng hiện nay chưa nhất quán. Các văn bản liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoả của Chính phủ và các ngân hàng liên quan chưa đồng bộ. Chưa có một luật riêng của Việt Nam trong việc điều chỉnh các phương tiện TTQT. Việc áp dụng phương thức thnah toán TDCT trong TTQT và trong nước được xử lý theo hai nguồn văn bản khác nhau, trong TTQT áp dụng theo thông lệ quốc tế là UCP500, còn phương thức thanh toán TDCT trong nước thì xử lý theo văn bản riêng của Ngân hàng Nhà nước. Trình độ hiểu biết của khách hàng trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT còn thấp. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động TTQT của Sở giao dịch I. Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, hoạt động TTQT ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, do đó rủi ri ngày càng nhiều hơn và sự lừa đảo quốc tế tinh vi hơn nhiều cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT theo phưong thức TDCT tại các ngân hàng thương mại nói chung và tại Sở giao dịch I nói riêng. Chương III Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I – ngân hàng công thương việt nam 3.1 Định hướng cho hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – ngân hàng công thương việt nam trong thời gian tới SGD I - NHCTVN là một chi nhánh loại I và là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng công thương Việt Nam, vì vậy, những định hướng phát triển của SGD I đều phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển chung của Ngân hàng công thương Việt Nam. Định hướng cho hoạt động thanh toán quốc tế của SGD I cũng vậy, nó phải dược xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam và của SGD I. 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Việt Nam 3.1.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 Thực hiện Nghị quyết Đại Hội IX về chiến lược phát triển kinh tế xã hội và phát triển đất nước đến năm 2010 và 2020, yêu cầu phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam theo chỉ thị 275/BCSĐ của Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước, và đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam đã được xác định là “ xây dựng NHCT Việt Nam thành một NHTM lớn, hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc thị trường, mạnh về tài chính, có kỹ thuật công nghệ cao, đa dạng về sản phẩm dịch vụ, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam, đủ sức cạnh tranh ở trong nước và chủ động hội nhập quốc tế”. Ngân hàng công thương Việt Nam đã đưa ra định hướng phát triển đến năm 2010 như sau: Một số chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu đến năm 2010: - Phát triển kinh doanh: Tốc độ tăng Tài sản Nợ - Tài sản Có bình quân 15%/năm (giai đoạn 2005 - 2006 tăng 20%/năm); dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm 75-80% tổng Tài Sản Có; dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ. Tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập đạt từ 25 - 30%. - Lành mạnh và nâng cao năng lưch tài chính: phấn đấu đến năm 2010 có được các thông số đánh giá an toàn theo quy định của tổ chức tín dụng; Cụ thể: Nợ quá hạn - nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ đầu tư; Tỷ lệ an toàn tối thiểu (Cook) đạt từ 8% trở lên. - Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận /vốn tự có (ROE) 13 - 15%; Lợi nhuận trên tổng tài sản có(ROA) là 1%. Một số giải pháp chủ yếu: - Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ tồn đọng, lành mạnh và nâng cao năng lực tài chính của NHCT Việt Nam: phấn đấu đến năm 2006 cơ bản xử lý xong các khoản nợ tồn đọng; giamt tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu xuống dưới 5% và đến năm 2010 còn dưới 3%; Phấn đấu đến năm 2010 vốn Nhà nước chiếm 70% vốn điều lệ, chỉ số Cook đạt 8%. - Tập trung nguồn lực đầu tư thực hiện các dự án hiện đại hoá NHCT Việt Nam để có thể đưa nguồn thu dịch vụ chiếm từ 20-30% /tổng thu nhập, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế của NHCT Việt Nam. - Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu lại mô hình tổ chức kinh doanh của NHCT Việt Nam theo mô hình NHTM Nhà nước hiện đại. Tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất kinh doanh, theo nhóm sản phẩm, dịch vụ, khách hàng thu gọn, hiệu quả - chất lượng. - Phát triển kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc thị trường, với phương châm “ Phát triển - an toàn - hiệu quả ”. - Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng ở mọi cấp trong hệ thống NHCT. Phát huy vai trò của công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong việc động viên CBNV, giám sát tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị, đẩy mạnh phong trào thi đua XHCN, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh doanh. - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, xây dựng và quảng bá thương hiệu, uy tín của NHCT Việt Nam cả trong nước và quốc tế để mọi người hiểu biết, hỗ trợ cho sự phát triển đi lên của NHCT Việt Nam. - Xây dựng phong cách văn hoá kinh doanh riêng của NHCT Việt Nam: “Hiện đại - văn minh - hiệu quả - mang đậm thương hiệu NHCT Việt Nam”. 3.1.1.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Việt Nam Thanh toán quóc tế là một hoạt động quan trọng của ngân hàng, đặc biệt trong thời đại hội nhập quốc tế ngày nay thì vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế cũng được nâng cao vì đó là một trong các tiêu chí đánh giá khả năng hội nhập quốc tế của ngân hàng. Vì vậy, việc đề ra định hướng phát triển cho hoạt động thanh toán quốc tế đã được NHCT Việt Nam rất coi trọng. Để thực hiện được những định hướng chung trong hoạt động của NHCT Việt Nam thì hoạt động thanh toán quốc tế trong những năm tới được cụ thể hoá bởi những định hướng sau: - Tiếp tục triển khai kế hoạch tổng thể về mô hình hoạt động các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế từ hội sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch. - Hoàn thành nghiệm thu giai đoạn I của dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán trong đó có thanh toán quốc tế và triển khai tiếp ở các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. - Phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch, đào tạo, nâng cao năng lực trình độ cán bộ ở mọi cấp, các nhân viên thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế đáp ứng được yêu cầu hội nhập, phát triển, hiện đại của NHCT Việt Nam. - Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác với ngân hàng trong nước và quốc tế, khẳng định vị thế và uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế, tạo cơ sở vững chắc cho quá trình hội nhập. - Nâng cao chất lượng công tác thanh toán xuất nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, tận dụng các thế mạnh sẵn có để nâng cao thị phần thanh toán quốc tế của NHCT Việt Nam lên 20% đối với hàng nhập , 15% đối với hàng xuất khẩu so với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam Qua phân tích ở phần hai, chúng ta đã thấy được những tồn tại và một số nguyên nhân tồn tại của hoạt động thanh toán quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ tại SGD I - NHCT Việt Nam. Dựa trên những tồn tại đó cùng với những định hướng phát triển của SGD I - NHCT Việt Nam nói chung, người viết đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại SGD I. 3.2.1 Mục tiêu, quan điểm đề xuất giải pháp - Tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. - Phù hợp với thông lệ và xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng. - Thực hiện cạnh tranh lành mạnh về kinh doanh dịch vụ ngân hàng. - Xuất phát từ mối quan hệ giữa hoạt động TTQT và tín dụng. - Xuất phát từ mối quan hệ giữa hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ. 3.2.2 Các giải pháp 3.2.2.1 Quản trị rủi ro trong hoạt động thannh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Rủi ro là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Chính vì vậy mà việc quản lý và kiểm soát rủi ro phải được đặc biệt quan tâm. Nhất là trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, rủi ro ngày càng nhiều hơn và sự lừa đảo quốc tế tinh vi hơn đòi hỏi công tác quản trị rủi ro phải được thực hiện tốt. Kinh nghiệm của các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế cho thấy để quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ thì các ngân hàng ( mà trực tiếp ở đây là SGD I và phòng tài trợ thương mại của Sở ) phải hệ thống hoá các rủi ro thành cẩm nang để tiện cho việc quản lý và kiểm soát; đúc kết các kinh nghiệm xử lý tổn thất xảy ra; phân loại thị trường rủi ro; am hiểu nội dung và biết cách vận dụng các luật lệ, tập quán trong thanh toán quốc tế; phân loại khách hàng và thị trường để quyết định hạn mức mở L/C và cuối cùng là phải luôn cảnh giác với các hành vi lừa đảo. Ngoài ra, để hạn chế rủi ro thig ngân hàng phải thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt nam. Nghiên cứu và nắm vững các tập quán nước đó nhằm tránh những rủi ro trong thanh toán. Hoặc thông qua hệ thống ngân hàng đại lý để điều tra, khai thác thông tin về tình hình tài chính, khả năng giao hàng, về lịch sử và tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong hợp đồng ngoại thương. 3.2.2.2 Đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán quốc tế hỗ trợ cho phương thức thanh toán tín dụng chứng từ * Đa dạng hoá các dịch vụ tài trợ thương mại hỗ trợ cho phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Việc thực hiện mở rộng, đa dạng hoá các loại hình thanh toán quốc tế một cách cân đối, toàn diện sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Sự đa dạng hoá dịch vụ thanh toán sẽ thoả mãn được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và trong xu thế hôi nhập nó có thể đáp ứng được đòi hỏi của việc phát sinh các nghiệp vụ mới. Trong thời gian gần đây, các dịch vụ thanh toán quốc tế của SGD I đã phát triển khá đồng đều, giảm sự chêng lệch quá mức như trước. Tuy vậy, giá trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng kim ngạch thanh toán quốc tế. Do đó, SGD I vấn phải tiếp tục đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình, mở rộng quy mô và chất lượng đối với các loại hình đó. Để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì SGD I cần hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh như: bảo lãnh đấu thầu quốc tế, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khả năng cung cấp hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh mở L/C trả chậm. Tuy nhiên, đi đôi với nghiệp vụ bảo lãnh phải nâng cao chất lượng thẩm định. Ngoài ra, SGD I nên chú trọng vào nghiệp vụ thanh toán thẻ, vì ngành du lịch đang được đầu tư mạnh nhằm thu hút khách du lịch nước ngoài. Do đó, SGD I nên tiếp tục phát triển dịch vụ thanh toán thẻ du lịch, thẻ Visa card, thẻ Master card … để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. * Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng trong thanh toán nhập khẩu Trong hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay trên thế giới thì có nhiều loại L/C đang được sử dụng. Tuy nhiên, tại SGD I hiện nay chủ yếu tập trung ở loại L/C không huỷ ngang và L/C không huỷ ngang có xác nhận. Do đó, đa dạng hoá các loại hình L/C sẽ giúp cho việc mở rộng thị trường dịch vụ thanh toán quốc tế theo phưpưng thức tín dụng chứng từ, từ đó nâng cao hiệu quả thanh toán của phương thức này. Chúng ta có thể đưa ra một số ví dụ về việc áp dụng các loại hình L/C khác trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ như sau: - Đối với những khách hàng là đơn vị nhập khẩu máy móc - thiết bị giá trị lớn mà phía đối tác nước ngoài yêu cầu có tiền đặt cọc, SGD I có thể đưa ra loại hình L/C dự phòng vì đây là hình thức mà người nhập khẩu được đảm bảo sẽ nhận được sản phẩm cung ứng từ nhà xuất khẩu, đồng thời người nhập khẩu còn được bồi hoàn toàn bộ số tiền đặt cọc cùng những chi phí liên quan nếu người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo yêu cầu. - Đối với đơn vị nhập khẩu hàng hoá với khối lượng lớn, giao hàng nhiều lần, SGD I có thể đưa ra loại L/C tuần hoàn. Đây là phương thức giúp khách hàng tránh được tình trạng ứ đọng vốn và giảm được chi phí cũng như các thủ tục liên quan. - Đối với những đơn vị có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá trung gian có thể sử dụng loại L/C co thể chuyển nhượng hoặc L/C giáp lưng tuỳ vào mối quan hệ, mức độ tin cậy lẫn nhau giữa các bên. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kí kết hợp đồng. Trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu không có gì thay đổi song người nhập khẩu có điều kiện thuận lợi thông qua trung gian để thu gom hàng hoá. - Đối với khách hàng nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về gia công sau đó xuất khẩu sang nước cung cấp nguyên liệu thì có thể sử dụng L/C đối ứng, hình thức đảm bảo nhất cho đơn vị gia công. Loại L/C này đảm bảo đồng thời thanh toán cho người xuất khẩu giá trị hàng hoá nguyên liệu nhập khẩu cũng như sản phẩm hàng hoá được sản xuất từ chính nguyên liệu đó. Trong trường hợp này, việc sử dụng L/C đối ứng đem lại ưu việt hơn hẳn việc sử dụng 2 L/C không huỷ ngang bởi sau khi nhập và thanh toán giá trị nguyên vật liệu các sản phẩm sản xuất ra lại không được phía đối tác đồng ý nhập lại và người gia công sẽ gặp rủi ro lớn do hàng hoá mang tính đặc thù khó có thể bán được. 3.2.2.3 Thực hiện chiến lược Marketing ngân hàng Khách hàng, đó là yếu tố quyết định đến sự sống còn của bất cứ một ngân hàng nào. Thu hút và tạo niềm tin cho khách hàng về các dịch vụ mà mình cung ứng là yếu tố hết sức cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, thị phần hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Công Thương Việt Nam đứng thứ hai sau Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ do khách hàng vẫn quen với việc thanh toán thông qua Ngân hàng Ngoại thương. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh khốc liệt từ phía các ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam. Chính vì vậy, thực hiện chiến lược Marketing ngân hàng hợp lý, hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. * Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì muốn tồn tại và phát triển SGD I phải chủ động tìm kiếm khách hàng. Muốn vậy, công tác tiếp thị, quảng cáo phải được đẩy mạnh và có hiệu quả. Hiện nay, công tác tiếp thị, quảng cáo của SGD I đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Hoạt động của phòng tổng hợp tiếp thị trong việc quảng bá, tư vấn về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa thực sự mang lại kết quả cao. Do vậy, phòng tổng hợp tiếp thị cần thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị, tăng cường hoạt động quảng cáo, thường xuyên tiếp xúc tìm hiểu yêu cầu của khách hàng. Cụ thể, SGD I cần có các hình thức tuyen truyền, quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, TV, điện thoại, đặc biệt với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay thì SGD I có thể thực hiện quảng cáo trên mạng Internet, như thế không những khách hàng trong nước mà cả khách hàng quốc tế biết đến các sản phẩm dịch vụ của Sở. Cùng với các hình thức quảng cáo là hoạt động khuyến mãi, giúp đẩy mạnh thêm hoạt động quảng cáo, thu hút khách hàng đến giao dịch, thanh toán. SGD I cần tạo ra các hình thức khuyến mại đa dạng, hấp dẫn để thu hút khách hàng, khách hàng không những được hưởng mức phí thanh toán thấp mà còn được hưởng những dịch vụ khác như quay sổ xố theo số tài khoản của những khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán thường xuyên… Ngoài ra, cần phải có danh sách các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế qua Sở. Thường xuyên phát hành các báo cáo thường niên đến khách hàng để họ nắm bắt được tình hình hoạt động của Sở, qua đó tạo niềm tin và uy tín của SGD I đối với khách hàng. Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng, qua đó nắm bắt được những yêu cầu và nguyện vọng của khách hàng để có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ một cách tốt nhất. * Xây dựng phong cách văn hoá kinh doanh “Hiện đại - văn minh - hiệu quả mang đậm thương hiệu NHCT Việt Nam” Ngày nay, vấn đề văn hoá kinh doanh ngày càng được coi trọng bởi đó là một yếu tố tác động rất mạnh vào tâm lý khách hàng và tạo ra uy tín vị thế cho ngân hàng. ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng trong con mắt khách hàng phụ thuộc một phần vào phong cách, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự của các nhân viên ngân hàng. Đồng thời, đây cũng chính là nghệ thuật lôi kéo khách hàng và giữ khách hiệu quả nhất. Do ảnh hưởng ít nhiều của chế độ quan liêu bao cấp nên một số ít nhân viên ngân hàng làm việc còn giữ tác phong lề mề, cửa quyền, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Do đó, xây dựng phong cách văn hoá kinh doanh là rất cần thiết, nó không chỉ tạo ra một môi trường kinh doanh văn minh, lịch sự, hiệu quả trong nội bộ ngân hàng mà nó còn tạo được những ấn tượng tốt đẹp của khách hàng về ngân hàng. Để lôi kéo và giữ được khách hàng, cán bộ Sở không chỉ giỏi về nghệp vụ mà còn phải là người văn minh, lịch sự, cởi mở, hoà đồng, ăn mặc đẹp, gọn gàng, giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng… * Có chiến lược khách hàng hợp lý Trong Marketing ngân hàng, một chiến lược khách hàng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả rất lớn. Do đó, xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện chính sách khách hàng là việc làm cần thiết và phải thường xuyên thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Với một chiến lược khách hàng dúng đắn, SGD I không chỉ mở rộng được đội ngũ khách hàng mà còn nâng cao được hiệu quả kinh doanh. SGD I cần phải đa dạng hoá các đối tượng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, không có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, cần có chế độ ưu đãi hợp lý đối với các khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn của Sở và cố gắng đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là xây dựng và củng cố uy tín của SGD I đối với khách hàng. Do đó, SGD I phải luôn có các biện pháp nhằm tạo được niềm tin của khách hàng. Phải thực hiện tốt phương châm hành động “ Sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của NHCT Việt Nam ” để từ đó có định hướng trong việc phục vụ khách hàng. Chính sách khách hàng cần phải được cụ thể hoá trên cơ sở phân loại khách hàng và các hình thức ưu đãi khách hàng. Việc rà soát, phân loại khách hàng phải được tiến hành thường xuyên. Các hình thức ưu đãi đối với khách hàng: Ưu đãi về vốn vay và lãi suất khi vay thấp hơn lãi suất thị trường. Ưu đãi trong việc thế chấp tài sản khi vay vốn. Ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ trong việc mở L/C thấp hơn mức ký quỹ quy định hoặc không phải ký quỹ. Ưu đãi về giá mua, bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế. Ưu đãi về lãi suất tiền gửi áp dụng đối với các khoản ký quỹ có thời hạn dài. Những đối tượng khách hàng được hưởng ưu đãi của SGD I: Khách hàng có quan hệ truyền thống tốt, khách hàng lâu dài từ trước đến nay. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật, vay trả sòng phẳng. Các công ty nhà nước, các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty. Các doanh nghiệp có dư nợ cao. 3.3.3.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo các chuẩn mực quốc tế - đăng ký theo các chuẩn mực ISO 9000 phiên bản 2000 Chất lượng dịch vụ cung ứng có vai trò quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì yếu tố chất lượng càng được coi trọng. Đối với các nước đang phát triển, các tiêu chuẩn ISO là nguồn chứa các bí quyết công nghệ quan trọng để phát triển kinh tế và nâng cao năng lực xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Việc các NHTM áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 phiên bản năm 2000 là một bước phát triển và nhận giấy thông hành để vươn ra thị trường quốc tế. Chính vì vậy, việc áp dụng các chuẩn mực ISO cho dịch vụ thanh toán quốc tế là hết sức cần thiết đối với SGD I. Để thực hiện vấn đề này thì yếu tố có tính chất quyết định hàng đầu là yếu tố lãnh đạo. Lãnh đạo phải thiết lập phương hướng, mục tiêu, hoạt động, xem xét nhu cầu của khách hàng, của cán bộ công nhân viên, của xã hội để đặt ra chương trình hành động. Lãnh đạo phải được đào tạo bài bản, hiểu biết sâu sắc về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, từ đó có thể khai thác lợi thế Marketinh để biến chất lượng thành lợi nhuận. Yếu tố thứ hai là phải thực hiện tốt việc đánh giá thực trạng và thứ ba là thực hiện đầy đủ các bước để áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 vào SGD I và phòng Tài trợ thương mại. 3.2.2.5 Thực hiện tốt công tác kiểm toán hoạt động thanh toán quốc tế Cũng giống như tình trạng chung tại các NHTM hiện nay, thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ thường chú trọng đến công tác tín dụng, công tác kế toán, ngân quỹ, chưa có một chương trình kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chuyên sâu lĩnh vực thanh toán quốc tế. Trong khi đó, thanh toán quốc tế là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng của một ngân hàng quốc tế thì hoạt động này cũng cần có sự quan tâm, giám sát của ngân hàng, nhất là trong thời đại hội nhập quốc tế ngày nay. Để công tác kiểm toán nội bộ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế phát huy được vai trò của mình và góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế thì cần thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất, để kiểm toán hoạt động thanh toán quốc tế, cần xây dựng một quy trình kiểm toán cụ thể, đi sâu kiểm tra quy trình nghiệp vụ của các phương thức thanh toán quốc tế, đặc biệt là phương thức TDCT để qua đó vừa có thể nắm bắt được nghiệp vụ chuyên môn này, vừa giúp ban lãnh đạo ngân hàng phát hiện kịp thời sai sót để có biện pháp khắc phục, vừa có thể nghiên cứu đối chiếu với các văn bản pháp luật hiện hành mà có tham mưu đề xuất tốt cho ban lãnh đạo ngân hàng. Thứ hai, bộ phận kiểm tra nội bộ cần phát huy tính tự lực, tích cực, chủ động trong nghiên cứu toàn diện các lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng. Thứ ba là, cán bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, cần đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực TTQT, được cọ sát thực tế thông qua luân chuyển cán bộ, cán bộ trước khi bố trí vào công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ phải được phân công làm công tác TTQT một thời gian để nắm bắt thực tế. Chỉ khi được trang bị một kiến thức về cả lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực TTQT thì bộ phận kiểm tra, kiểm soát mới mạnh dạn xây dựng chương trình kiểm toán cho hoạt động này. Thứ tư là, ban lãnh đạo SGDI cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ phát huy vai trò và chức năng của mình, thực sụ là một bộ phận tư vấn hữu ích cho ban lãnh đạo ngân hàng trong quá trình thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh. Tóm lại, sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là mục tiêu chủ yếu của hoạt động kiểm toán nội bộ. Trong đó, an toàn và hiệu quả trong lĩnh vực TTQT là một trong những tiêu chí để đánh giá khả năng hội nhập quốc tế về ngân hàng. Vì vậy, để tránh được những rủi ro trong TTQT có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế, hoạt dộng kiểm toán nội bộ phải xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm toán hoạt động TTQT nói riêng và kiểm toán toàn diện tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng nói chung. Bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ phải ngày một nâng cao về chất, phát triển về lượng nhằm đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực sự là một công cụ quản lý có hiệu quả của ban lãnh đạo ngân hàng. 3.2.2.6 Nâng cao năng lực cho nhà quản trị ngân hàng và đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế đủ tầm và tâm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng Tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của NHCT VN là “Con người là vốn quý nhất. Đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn với dự thành đạt của một doanh nghiệp”. Vì vậy, trong thời gian qua đặc biệt là khi dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán (INCAS) được triển khai vào tháng 11/2003, công tác đào tạo, nâng cao năng lực cho nhân viên đã được NHCT VN cũng như SGDI hết sức quan tâm. Để đạt được mục tiêu đưa SGDI trở thành một trong những ngân hàng hiện đại trong khu vực theo chương trình của dự án INCAS thì SGDI cần phải có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, không chỉ giỏi chuyên môn, ngoại ngữ mà còn phải am hiểu về lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế. Từ đó có thể tư vấn cho khách hàng ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, áp dụng phương thức và những điều kiện thanh toán có lợi nhất, tránh được rủi ro, đồng thời xử lý được tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán, bảo toàn vốn và giữ uy tín cho ngân hàng. Từ những yêu cầu, đồi hổi của thực tế buộc SGDI phải chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho nhà quản trị ngân hàng và đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế. Trong thời gian tới, SGDI nên tập trung vào một số biện pháp sau: Tuyển chọn cán bộ trẻ có năng lực, được đào tạo cẩn thận về chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, vi tính để bổ sung cho phòng tài trợ thương mại. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo, các cuộc thi nghiệp vụ giúp cho cán bộ TTQT có điều kiện trau dồi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm và nâng cao trình độ nghiệp vụ về TTQT. Qua các hoạt động này, giúp cho cán bộ TTQT của sở có được kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình làm việc, đảm bảo được quyền lợi của khách hàng và nâng cao uy tín nghề nghiệp. SGDI cần thường xuyên tổ chức các cuộc sát hạch nghiêm túc về nghiệp vụ và tổ chức thi tuyển công khai để buộc các cán bộ TTQT phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ của mình và tuyển chọn được những cán bộ mới có năng lực chuyên môn giỏi. Thường xuyên cập nhật thông tin trong và ngoài nước, qua đó giúp cho các cán bộ TTQT am hiểu và chủ động trong hoạt động của mình. Đồng thời SGDI cũng nên chú trọng vào việc đầu tư tài liệu, sách báo, tạp chí phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu thông tin và trau dồi kiến thức của nhân viên. Có chế động viên, khen thưởng kịp thời, phát động phong trào thi đua, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Từ đó giúp họ yêu nghề và cống hiến hết mình cho công việc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.2.2.7. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại trong hoạt động thanh toán quốc tế Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một yêu cầu khách quan của xu thế hội nhập. Các ngân hàng không thể đứng ngoài sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin mà phải chủ động nắm bắt lấy thời cơ và mạnh dạn đầu tư vào công nghệ để có thể hội nhập quốc tế và nâng cao hiẹu quả kinh doanh của mình. Nhận thức được vấn đề này NHCT Việt Nam đã luôn đầu tư mạnh mẽ cho lĩnh vực công nghệ ngân hàng. Và tháng 11/2003 NHCT VN đã chính thức đưa chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán (INCAS) dưới sự giúp đỡ của ngân hàng thế giới (WB) vào hoạt động. Và SGDI là một trong 5 chi nhánh đầu tiên thực hiện dự án này. hiện nay, giai đoạn I của dự án đã kết thúc và đang được nghiệm thu. Là một dịch vụ thanh toán vì vậy, hoạt động TTQT đã được đặc biệt quan tâm, với Module tài trợ thương mại (Trade Finance) dựa trên bản quyền phần mềm của Mỹ và một số cải tiến cho phù hợp với hệ thống NHCT VN đã hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động TTQT tại sở I. Tuy nhiên, trong quá trình thực dự án INCAS cũng có nhiều vấn đề nảy sinh cần giải quyết. Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT, SGDI cần thực hiện một số giải pháp sau: Tiếp tục hoàn thành, nghiệm thu giai đoạn I của dự án INCAS, từ đó tìm các biện pháp khắc phục và sửa đổi cho phù hợp với thực tế yêu cầu thanh toán tại đơn vị của mình. Triển khai tiếp giai đoạn II của dự án dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của NHCT VN và sự hỗ trợ về tư liệu, kiến thức, công nghệ từ Ban quản lý dự án World Bank của NHCT VN. Mạnh dạn đưa các công nghệ ngân hàng mới trên thế giới vào ứng dụng để nâng cao hiệu quả thanh toán. Xây dựng các giải pháp hỗ trợ công nghệ trực tiếp cho các phòng ban. 3.2.2.8. Củng cố và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài Hoạt động TTQT liên quan trực tiếp tới mạng lưới đại lý của ngân hàng tại nước ngoài: Hiện nay, NHCT VN đã có quan hệ với 623 ngân hàng tại 61 quốc gia trên thế giới. Và điều này vừa giúp phát triển tốt dịch vụ TTQT vừa khai thác tốt các nguồn ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế, các nguồn tài trợ khác, để đáp ứng nhu cầu đầu tư trong nước. Do vậy, trong thời gian tới SGDI cần tập trung vào một số giải pháp sau: Củng cố và giữ vững mối quan hệ đại lý với các ngân hàng cũ, ngân hàng có quan hệ truyền thống để tiếp tục tạo niềm tin, uy tín và vị thế của mình trên trường quốc tế. Tiếp cận và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng mới tại nhiều quốc gia khác nhau để đáp ứng được nhu cầu về TTQT của khách hàng, mở rộng giao lưu kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT. 3.2.2.9 Tạo nguồn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng nhu cầu hoạt động của phương thức thanh toán thanh toán quốc tế - Huy động nguồn ngoại tệ trong nước: SGDI phải phát triển các bàn thu đổi ngoại tệ, có những biện pháp thu hút tiền gửi bằng ngoại tệ từ khách hàng như tăng lãi suất tiền gửi ngoại tệ hay hoạt động khuyến mãi. -Tăng cường tranh thủ các nguồn ngoại tệ nước ngoài: Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với ngân hàng nước ngoài, ký kết các hiệp định tín dụng khung để có được sự tài trợ cần thiết từ phía ngân hàng bạn. SGDI nên tránh tình trạng cấp tín dụng cho thanh toán xuất nhập khẩu vượt xa khả năng ngoại tệ của mình rồi lại xin hỗ trợ mà nên chủ động tự lực cánh sinh để đem lại hiệu quả trong công tác thanh toán của mình. -Phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Ngoại tệ phục vụ cho thanh toán xuất nhập khẩu còn có thể lấy từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của sở. Hoạt động này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và sự nhạy bén của ngân hàng nên giải pháp duy nhất là luôn tìm tòi, học hỏi để nâng cao nghiệp vụ và trình độ của mình. Để tránh rủi ro do sự biến động của thị trường tiền tệ đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về ngoại tệ thì SGDI nên tăng cường sử dụng nghiệp vụ này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán khi L/C đến hạn, khuyến khích khách hàng thanh toán tại SGDI. 3.2.2.10 Gắn liền dịch vụ thanh toán quốc tế với tín dụng Hoạt động TTQT và hoạt động tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong hoạt động TTQT có các sản phẩm tài trợ thương mại là : tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu và bảo lãnh. Trong đó, L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu được coi là hai sản phẩm thương mại chính. Và các sản phẩm này đều được cấp theo hạn mức tín dụng hoặc theo món do bộ phận tín dụng chịu trách nhiêm cấp. Những món vay liên quan đến thương mại xuất nhập khẩu thông thường, giá trị nhỏ thì được quản lý tại phòng tài trợ thương mại nhưng những khoản vay lớn, phức tạp (như nhập máy móc, thiết bị) thì được quản lý ở tài khoản “term loan” tại bộ phận tín dụng. Bộ phận tín dụng chịu trách nhiệm khi rủi ro xảy ra và chịu trách nhiệm cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng hoặc cấp theo món. Vì vậy, cần phải làm tốt công tác thẩm định tài chính để từ đó có biện pháp đối phó phù hợp; Ví dụ: khách hàng có tình hình tài chính kém thì nên cấp theo món, khách hàng có tình hình tài chính tốt thì cấp theo hạn mức. Như vậy, sự phối hợp giữa phòng tài trợ thương mại với bộ phận tín dụng là hết sức quan trọng. Do đó, trong thời gian tới, SGDI cần tăng cường mối quan hệ này để hoạt động TTQT đạt hiệu quả tốt. 3.2.2.11 Kết hợp phát triển dịch vụ tư vấn với các giải pháp phối hợp từ phía khách hàng Để hoạt động TTQT có hiệu quả thì từ phía khách hàng cũng cần am hiểu những kiến thức cơ bản của hoạt động TTQT trước khi bước vào thương trường quốc tế. Vì vậy, kết hợp dịch vụ tư vấn từ phía ngân hàng và sự phối hợp từ phía khách hàng sẽ giúp cho khách hàng có được những kiến thức cần thiết, qua đó hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động TTQT của ngân hàng. Trong thời gian tới, SGDI cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này vì trong thời gian qua vấn đề này hầu như không được quan tâm đến. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ 3.3.1.1 ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Như phần trên chúng ta đã biết môi trường kinh tế vĩ mô là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT. Trong những năm qua chúng ta đã có dước một môi trường kinh tế vĩ mô tương đối ổn định với mức tăng trưởng khá, điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, qua đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động TTQT. Tuy nhiên, chính phủ vẫn cần phải có các chính sách, biện pháp mang tầm vĩ mô để định hướng sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế, từ đó tạo ra được một môi trường kinh tế thực sự ổn định. Tóm lại, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là rất quan trọng vì chỉ trên cơ sở môi trường kinh tế ổn định, hoạt động TTQT mới phát triển được, mới nâng cao được hiệu quả hoạt động của nó. 3.3.1.2 Chính phủ sớm ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động thanh toán quốc tế từ đó tạo ra một hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động này Hiện nay, chúng ta chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định, hướng dẫn thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ để các NHTM làm cơ sở áp dụng vào thực tế. Hầu hết các NHTM VN trong đó có SGDI – NHCT VN đã và đang sử dụng UCP500 như một văn bản pháp luật áp dụng trong hoạt động TTQT mà không có bất kỳ sự điều chỉnh nào theo pháp luật Việt Nam. Các cơ quan luật pháp không thể chỉ dựa vào UCP500 để xét xử các trang chấp ở Việt Nam trong khi UCP500 có những hạn chế nhất định, không thể bao quát tất cả trường hợp phát sinh trong thực tiễn. Nó không thể thay thế cho luật pháp một quốc gia. Trong khi đó, hầu hết các quốc gia đều có văn bản luật hoặc dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từ dựa trên cơ sở UCP500 có tính đến đặc thù về môi trường kinh tế - chính trị - xã hội của họ. Theo pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ở nước ta hiện nay, điều 12 có quy định về thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh tế như sau: Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân và pháp nhân, giữa pháp nhân với thể nhân có đăng ký kinh doanh. Các tranh chấp giữa công ty với thành viên của công ty liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể công ty. Tranh chấp liên quan đến mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, tranh chấp giữa các bên tham gia hoạt động thanh toán TDCT không thuộc phạm vi 1,2,3 đồng thời không có văn bản nào quy dịnh về tranh chấp thuộc phạm vi 4. Trước thực tế này, đòi hỏi chính phủ phải sớm ban hành các văn bản pháp luật về TTQT góp phần quản lý, điều chỉnh và tạo điều kiện cho hoạt động TTQT, trong đó có phương thức TDCT phát triển hiệu quả. 3.3.1.3 Chính phủ có cơ chế quản lý ngoại hối theo xu hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối trong nước phát triển với đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh nhằm hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế Chính sách ngoại hối có vai trò hết sức quan trọng, nó được coi là công cụ đắc lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Chính sách quản lý ngoại hối tác động đến hoạt động huy động vốn trong và ngoài nước, hoạt động xuất khẩu của nền kinh tế, từ đó tác động mạnh mẽ tới hoạt động của ngân hàng đặc biệt là hoạt động TTQT. Chính phủ đã ban hành một số văn bản điều chỉnh lĩnh vực quản lý ngoại hối như: Nghị định số 63/1998/ND-CP ngày 17/08/1998, Quyết định số 173/1998/QĐ-TTG ngày 12/09/1998 với những cách nhìn thông thoáng hơn về thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, chúng vẫn chưa thực sự khắc đáp ứng được yêu cầu thực tế khách quan hiện nay. Mặt khác, theo thống kê không đầy đủ của ngành ngân hàng thì từ năm 1998 đến nay có trên 60 văn bản về quản lý ngoại hối và hầu hết chúng đều có hiệu lực thi hành. Điều này đã dẫn đến hiện tượng chồng chéo, mâu thuẫn, bỏ sót hoặc buông lỏng những vấn đề đáng ra phải quan tâm. Đồng thời, sự chồng chéo của các văn bản cung làm giảm tính hiệu lực của các văn bản. Tóm lại, một cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp từ phía chính phủ là rất quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động TTQT, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này trong các NHTM. 3.3.1.4 Chính phủ có biện pháp mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế Với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”, trong những năm qua hoạt động ngoại giao của nước ta đã đóng góp một phần rất lớn trong công cuộc phát triển và hội nhập của đất nước. Điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế đối ngoại trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh, tạo điều kiện cho hoạt động TTQT ngày càng sôi động, đem lại một nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới để tiếp tục hỗ trợ hoạt động TTQT phát triển thì chính phủ cần phải có biện pháp mở rộng quan hệ quốc tế hơn nữa và ký thêm các hiệp định xác lập quan hệ thương mại, bảo lãnh thanh toán hàng xuất khẩu với các thị trường có nhiều rủi ro. 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 3.3.2.1 Duy trì chính sách tỷ giá ổn định Trước hết, chúng ta đều biết chỉ có một chính sách tỷ giá ổn định mới giúp các doanh nghiệp an tâm thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài về xuất nhập khẩu, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động TTQT phát triển đặc biệt là phương thức TDCT vì nó liên quan trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, tỷ giá hối đoái còn là một nhân tố tác động mạnh nhất đến hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT đòi hỏi phải có một chính sách tỷ giá ổn định. Từ những yêu cầu khách quan trên, việc NHNN có biện pháp để duy trì chính sách tỷ giá ổn định là rất cần thiết. 3.3.2.2 Duy trì chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng và tạo điều kiện cho thị trường ngoại hối phát triển với đầy đủ các nghiệp vụ phái sinh Từ phần kiến nghị với chính phủ đã trình bày ở trên, chúng ta đã biết được những bất cập trong hoạt động quản lý ngoại hối và yêu cầu phải có một cơ chế quản lý ngoại hối thống nhất. Trong phần này, chúng ta chỉ nói tới NHNN với chức năng đề xuất và thực thi chính sách ngoại hối, ban hành một số văn bản hướng dẫn cụ thể vấn đề quản lý ngoại hối, phải có giải pháp phù hợp để thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển tạo điều kiện cho hoạt động TTQT diễn ra dễ dàng và có hiệu quả cao. 3.3.2.3 Có quy chế cho hoạt động mua bán nợ về tiền hàng xuất khẩu Hiện nay, chưa có một văn bản pháp quy hay một quy chế hướng dẫn cụ thể nào về vấn đề này. Vì vậy, NHNN cần sớm đưa ra quy chế cho hoạt động này để các NHTM dễ dàng trong việc xử lý nghiệp vụ. 3.3.2.4 Ban hành thống nhất các quy định về các phương thức và công cụ thanh toán quốc tế khác để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ NHNN cần ban hành thống nhất các quy định về quy trình thanh toán séc, thương phiếu cả trong và ngoài nước nhằm giúp các NHTM có cơ sở pháp lý trong thực thi nhiệm vụ kinh doanh của mình. NHNN nên ban hành các văn bản pháp quy liên quan các nghiệp vụ nhờ thu trực tiếp trong TTQT. 3.3.2.5 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và TTQT, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông qua thị trường này, NHNN có thể điều hành tỷ giá cuối cùng. Do đó, NHNN cần phải tiếp tục có giải pháp để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Kết luận Sau thời gian bốn năm học tập chuyên ngành ngân hàng tại khoa Ngân hàng – Tài chính Trường đại học Kinh tế quốc dân và thời gian thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản và một phần hiểu biết thực tế về hoạt động ngân hàng tại SGDI – NHCTVN. Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo và sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại phòng Tài trợ thương mại của Sở giao dịch I, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Trong chuyên đề này, em đã đề cập được các vấn đề: Những vấn đề mang tính lý thuyết cơ bản về hoạt động TTQT, hoạt động TTQT theo phương thức TDCT, hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại SGDI – NHCTVN, từ đó dùng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả để đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Sở giao dịch I. Qua quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại SGDI – NHCTVN, chuyên đề đã kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Sở giao dịch I. Lời cảm ơn Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo - PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo cùng toàn thể các cán bộ Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam, đặc biệt là các anh chị phòng Tài trợ thương mại. Vì vậy, em muốn trân trọng gửi lời cảm ơn tới Cô Nguyễn Thị Thu Thảo và các anh chị đang công tác tại Sở. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng- Tài chính và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này! Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng thương mại – quản trị và nghiệp vụ của TS Phan Thị Thu Hà và TS Nguyễn Thu Thảo, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2002 Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của GS.TS Lê Văn Tư , Nhà xuất bản Thống Kê , năm 2000 Thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương, kinh doanh ngoại hối của TS Đỗ Linh Hiệp, TS Ngô Hướng – Học viện ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2001 Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương của tác giả Đinh Xuân Trình, Nhà xuất bản Thống Kê , năm 2000 Hướng dẫn áp dụng UCP 500 của tác giả Nguyễn Trọng Thuỳ, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2001 Incoterm 2000 Quản trị ngân hàng thương mại, Peter S.Rose Nhà xuất bản Tài chính, năm 2001 Tạp chí Ngân hàng của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, các năm 2001, 2002, 2003. Tạp chí Khoa học& đào tạo Ngân hàng của Học viện Ngân hàng, các số năm 2003, 2004. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế của Viện kinh tế học, các số năm 2002, 2003. Tạp chí Thị trường tài chính - tiền tệ của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, các số năm 2001, 2002, 2003. Thời báo Ngân hàng, các số năm 2001, 2002, 2003. Thời báo Tài chính, các số năm 2001, 2002, 2003.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28717.doc
Tài liệu liên quan