MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu sơ lược về Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều 1
1.1 Khái quát vị trí địa lí tại địa bàn 2
1.1.1 Vị trí địa lý 2
1.1.2 Về tình hình kinh tế xã hội năm 2008 2
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban tại PGD Phó Cơ Điều 5
1.3.1 Cơ cấu tổ chức 5
1.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban 6
1.4 Một số kết quả hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều 8
1.4.1 Tình hình huy động vốn 8
1.4.2 Tình hình sử dụng vốn 11
1.4.3 Tình hình về doanh thu, lợi nhuận và chi phí của PGD Phó Cơ Điều 16
1.4.4 Nhận xét về những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của PGD 18
1.5 Định hướng, mục tiêu và các giải pháp cơ bản trong năm 2009 19
1.5.1 Định hướng chung 19
1.5.2 Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2009 19
1.5.3 Các giải pháp chính 20
1.5.3.1 Về công tác huy động vốn 20
1.5.3.2 Công tác tín dụng 21
1.5.3.3 Dịch vụ 23
1.5.3.4 Công tác tổ chức và đào tạo 23
1.5.3.5 Về công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 23
1.5.3.6 Một số công tác khác 23
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam -PGD Phó Cơ Điều 25
2.1 Những qui định chung trong cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều 27
2.1.1 Nguyên tắc vay vốn 27
2.1.1.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 27
2.1.1.2 Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng 27
2.1.1.3 Việc đảm bảo nợ vay phải thực hiện theo qui định của pháp luật và ngân hàng 27
2.1.2 Điều kiện và đối tượng cho vay 28
2.1.2.1 Điều kiện cho vay 28
2.1.2.2 Đối tượng cho vay 28
2.1.3 Lãi suất cho vay 29
2.1.4 Mức cho vay 29
2.1.5 Những trường hợp không cho vay 30
2.1.6 Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng 30
2.1.6.1 Đối với ngân hàng 30
2.1.6.2 Đối với khách hàng 31
2.2 Qui trình tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều 31
2.2.1 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn 32
2.2.1.1 Mục đích 32
2.2.1.2 Yêu cầu 32
2.2.1.3 Người thực hiện 32
2.2.1.4 Qui trình thực hiện 33
2.2.2 Thẩm định hồ sơ tín dụng và lập tờ trình 34
2.2.2.1 Mục đích 34
2.2.2.2 Yêu cầu 34
2.2.2.3 Người thực hiện 35
2.2.2.4 Qui trình thực hiện 35
2.2.3 Quyết định cho vay hoặc không cho vay 37
2.2.4 Giải ngân 37
2.2.5 Kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay 38
2.2.6 Đôn đốc thu hồi nợ vay và xử lí vốn vay 38
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều 39
2.3.1 Đánh giá theo loại hình cho vay ngắn hạn 39
2.3.1.1 Cho vay ngắn hạn có đảm bảo trực tiếp 39
2.3.1.2 Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá 40
2.3.2 Đánh giá theo cơ cấu dư nợ ngắn hạn 41
2.3.2.1 Dư nợ theo thành phần kinh tế 41
2.3.3 Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều 42
2.3.3.1 Rủi ro nợ ngắn hạn 42
2.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn 43
2.3.3.3 Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên dư nợ 47
2.3.4 Nhận xét về những mặt đạt được, tồn tại và các nguyên nhân trong các hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng 49
2.3.4.1 Những mặt đạt được 49
2.3.4.2 Những mặt còn tồn tại 50
2.3.4.3 Nguyên nhân 52
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều 55
3.1 Giải pháp vĩ mô 56
3.1.1 Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 56
3.1.2 Các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng 56
3.1.2.1 Cơ chế điều hành lãi suất 56
3.1.2.2 Hành lang pháp lí cho hoạt động ngân hàng 57
3.1.2.3 Tăng cường công tác thanh tra của tổ chức tín dụng 57
3.1.2.4 Phát huy mạnh hơn nữa vai trò của hiệp hội ngân hàng 57
3.2 Các kiến nghị đối với PGD Phó Cơ Điều của NHTMCP Phương Nam 58
3.2.1 Kiến nghị về mở rộng qui mô hoạt động 58
3.2.1.1 Về chiến lược đầu tư ngắn hạn. 58
3.2.1.2 Về tổ chức bộ máy 58
3.2.1.3 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng 58
3.2.2 Kiến nghị về nghiệp vụ tín dụng 59
3.2.2.1 Nghiên cứu và thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng phù hợp 59
3.2.2.2 Nghiên cứu và áp dụng các phương pháp cho vay phù hợp 59
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm 60
3.2.2.4 Đa dạng hóa sản phẩm 61
3.2.2.5 Tăng cường công tác tiếp thị 61
3.2.3 Các kiến nghị khác 64
3.2.3.1 Tăng cường công tác huy động vốn 64
3.2.3.2 Công tác đầu tư tín dụng 64
3.2.3.3 Hoàn thiện hệ thống vi tính 65
3.2.3.4 Chính sách nhân sự 65
3.2.3.5 Công tác marketing 65
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam – phòng giao dịch Phó Cơ Điều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ngược lại là không có hiệu quả.
Các thông tin từ hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN và NHTMCP Phương Nam.
Đối với các doanh nghiệp, cán bộ tín dụng còn xem xét thêm các báo cáo hàng tồn kho, báo cáo kiểm toán…
Đối với các tài liệu trên cán bộ tín dụng phải so sánh từng số liệu ở từng thời kì, từng kế hoạch, sổ sách so với thực tế, kể cả việc phân tích các hệ số tài chính.
Tài sản lưu động (TSLĐ) + Đầu tư ngắn hạn
*Hệ số thanh toán chung
Nợ ngắn hạn
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – hàng tồn kho
* Hệ số thanh toán hiện thời
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
* Hệ số thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn đến hạn trả
Vốn chủ sở hữu
* Tỷ lệ tài trợ
Tổng tài sản
Tổng nợ
* Tỷ số nợ
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
* Doanh lợi tiêu thụ
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
* Doanh lợi tài sản
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Thẩm định phương án vay vốn ngắn hạn.
Cán bộ thẩm định căn cứ vào bộ hồ sơ vay vốn theo nhu cầu của khách hàng gửi đến, để phân tích và đưa ra nhận xét về nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng:
Nhận xét tính hợp pháp về mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng.
Xem xét tính hợp pháp, hợp lệ về kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nếu khách hàng xin duyệt hạn mức tín dụng cho cả năm thì ngân hàng sẽ tính toán nhu cầu vốn vay bằng cách căn cứ vào kế haọch sản xuất kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.3 Quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, đối chiếu danh mục hồ sơ như qui định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ báo cáo lên trưởng phòng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định, tái thẩm định cho cán bộ tính dụng trình. Sau đó ghi ý kiến mình vào trình trưởng phòng giao dịch quyết định.
Trưởng phòng giao dịch Ngân Hàng TMCP Phương Nam xem xét tất cả các loại hồ sơ, giấy tờ đã trình và quyết định cho vay hoặc không cho vay giao cho phòng tín dụng:
Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng bằng văn bản.
Nếu cho vay thì Ngân Hàng TMCP Phương - Nam PGD Phó Cơ Điều cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng và kí kết qua công chứng nhà nước.
2.2.4 Giải ngân.
Sau khi hoàn các khâu công việc trên, nếu khoản vay được truởng phòng giao dịch kí duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hoạch toán kế toán:
Thủ quỹ thực hiện việc giải ngân cho khách hàng nếu cho vay bàng tiền mặt.
Thủ quỹ sẽ giải ngân cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa đôi bên về nhu cầu là đề nghị vay vốn là từng hay theo hạn mức tín dụng ( phụ thuộc vào loại khách hàng vay vốn thường xuyên hay không thuờng xuyên ).
Tóm lại:
Trong hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lậpp giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay trong hợp đồng tín dụng.
2.2.5 Kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay.
Ngân hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của phòng giao dịch và đặc điểm kinh doanh và sử dụng vốn vay của khách hàng, nội dung kiểm tra như sau:
Kiểm tra trong việc giải ngân theo tiến độ thực hiện phương án.
Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay trong khi giải ngân.
Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay sau khi cho vay.
Kiểm tra hiệu quả phương án.
Kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay ( nếu qui định pahỉ thực hiện nghĩa vụ đảm bảo nợ ).
2.2.6 Đôn đốc thu hồi nợ vay và xử lí vốn vay.
Đã đến hạn nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau khách hàng chưa trả được nợ thì ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng đến gặp trực tiếp nhận khách để đôn đốc khách hàng trả nợ. Qua đó cán bộ tín dụng sẽ thăm dò hành vi trả nợ của khách hàng. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh hay có sự yêu cầu chính đáng từ phía khách hàng mà ngân hàng có cách giải quyết thích hợp như: gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ theo qui định của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều quyết định chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Trong quá trình sử dụng vốn vay nếu khách hàng có biểu hiện không trunng thực về thông tin đã cung cấp, sử dụng vốn vay khônng đúng mục đích, vi phạm hợp đồng tín dụng đã kí kết, ứng với từng trường hợp cụ thể mà Ngân Hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều có những cách sử lí vốn như sau:
Tạm ngừng cho vay.
Chấm dứt cho vay.
Thu hồi vốn vay.
Khởi kiện truớc pháp luật.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng nắgn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều qua 3 năm (2006,2007,2008).
Cũng như ngân hàng khác, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho PGD Phó Cơ Điều. Tuy lợi nhuận chủ yếu của PGD là nhờ vào nghiệp vụ cho vay nhưng hiện nay các khoản cho vay của phòng giao dịch chưa được đa dạng cả về đối tượng lẫn hình thức cho vay. Các khoản cho vay đều là cho vay ngắn hạn theo món, có tài sản thế chấp đảm bảo nợ vay và các khoản cho vay đều tập trung vào đối tượng công ty TNHH và đối tượng cho vay khác…Mặc dù vậy năm 2008 hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch gia tăng, đó là một cố gắng lớn của ngân hàng trong suốt quá trình kinh doanh.
Sau đây là phần phân tích chi tiết hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều.
2.3.1 Đánh giá theo loại hình cho vay ngắn hạn.
Hiện nay, Ngân Hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều chỉ cung cấp dịch vụ tín dụng ngắn hạn theo 2 hình thức là cho vay ngắn hạn có đảm bảo trực tiếp và chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá.
2.3.1.1 Cho vay ngắn hạn có đảm bảo trực tiếp.
Các xí nghiệp, tổ chức kinh tế cá nhân chưa được ngân hàng tin tưởng đều bắt buộc phải có tài sản đảm bảo trực tiếp khi vay vốn ngân hàng. Đây là biện pháp tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân hàng thực hiện cho vay ngắn hạn có đảm bảo trực tiếp thông qua hình thức thế chấp, cho vay cầm cố tài sản và bảo lãnh.
Nghiệp vụ thế chấp.
Thế chấp tài sản để vay vốn là việc một đơn vị kinh tế hay cá nhân đem các chứng từ sở hữu gốc hợp pháp về tài sản của mình để vay một số tiền nhất định để sản xuất kinh doanh và dùng tài sản đó để đảm bảo nợ vay. Khi đến hạn người đi vay phải trả hết nợ vay cho ngân hàng để thu hồi tài sản thế chấp, bằng không sẽ bị ngân hàng phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Nghiệp vụ cho vay cầm cố tài sản.
Cầm cố tài sản là việc người đi vay tiến hành chuyển giao tài sản (động sản) thuộc sở hữu hợp pháp của mình cho người cho vay cầm giữ để làm vật đảm bảo cho số nợ vay trong một thời gian nhất định.
Nghiệp vụ cho vay cầm cố tài sản là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều theo cách có đảm bảo trực tiếp. Nghiệp vụ này áp dụng cho mọi khách hàng là pháp nhân hoặc thể nhân với điều kiện cơ bản là người đi vay phải có tài sản cầm cố tại ngân hàng để nếu khi đến hạn mà bên vay không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố để thu nợ.
Nghiệp vụ cho vay theo bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc một pháp nhân hay thể nhân (gọi là bên bảo lãnh) đem tài sản, tiền bạc và uy tín của mình để đảm bảo và cam kết với người cho vay (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người đi vay (bên bảo lãnh) nếu người đi vay không trả được nợ cho người cho vay khi đến hạn thanh toán. Thực chất của bảo lãnh là người bảo lãnh đem tài sản của mình để thế chấp hoặc cầm cố cho ngân hàng để đảm bảo một khoản nợ cho người được bảo lãnh. Nếu đến hạn mà người đi vay không trả được nợ, hoặc trả không hết nợ thì người bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay, nếu không sẽ bị ngân hàng phát mãi hay đấu giá tài sản để thu hồi nợ.
Nghiệp vụ cho vay theo bảo lãnh, vì vậy là nghiệp vụ cho vay có đảm bảo với điều kiện người đi vay phải được bảo lãnh bởi một pháp nhân hay thể nhân có uy tín.
2.3.1.2 Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá.
Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá là nghiệp vụ cho vay của Ngân Hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều dưới hình thức chiết khấu theo đó ngân hàng sẽ nhận và trả tiền trước cho những chứng từ chưa đến hạn thanh toán cho người thụ hưởng theo số tiền ghi trên chứng từ sau khi đã trừ tiền lãi chiết khấu, hoa hồng và các lệ phí khác.
Thực chất của nghiệp vụ chiết khấu là ngân hàng bỏ tiền ra mua một trái quyền ngắn hạn với giá rẻ hơn giá trị của trái quyền đó.
Nghiệp vụ chiết khấu có tác dụng biến các giấy nợ chưa đến hạn thành tiền, do đó giúp các công ty, đơn vị, cá nhân – những người hưởng lợi nói chung có tiền để thỏa mãn những nhu cầu thanh toán. Mặt khác, nghiệp vụ chiết khấu còn là nghiệp vụ tín dụng có đảm bảo vừa cho phép nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng, vừa hạn chế dược những rủi ro.
2.3.2 Đánh giá theo cơ cấu dư nợ ngắn hạn
2.3.2.1 Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Biểu 5: Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Các chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh 2008/2007
+/-
%
Tổng dư nợ
71,323
63,436
44,160
-19,276
-30,39
Quốc doanh
0
0
0
0
0
Ngoài quốc doanh
71,323
63,436
44,160
-19,276
-30,39
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng ).
Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ của thành phần kinh tế quốc doanh trong 3 năm 2006 đến 2008 đối với PGD Phó Cơ Điều là không có chỉ có dư nợ của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ta thấy dư nợ của năm 2006 là 71,323 tỷ đồng nhưng sang năm 2007 là 63,436 tỷ có sự giảm sút dư nợ do ngân hàng có chọn lọc các khách hàng vay vốn để giảm bớt dư nợ quá hạn do một số khách hàng làm ăn thua lỗ.
Đến năm 2008 gặp phải cuộc khủng hoảng tàu chính làm cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khó khăn với tình hình lãi suất tăng cao dẫn đến sự hạn chế vay vốn làm cho dư nợ của năm 2008 chỉ còn có 44,160 tỷ đồng.
Phòng giao dịch hiện có 26 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn trong đó năm 2007 có 18 doanh nghiệp tư nhân có quan hệ vay vốn. Mục đích sử dụng vốn để sản xuất chế biến, mua bán, kinh doanh, đại bộ phận qua hỗ trợ của ngân hàng đã giúp cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn, mong rằng năm 2009 đất nước ta vượt qua khó khăn kinh tế thì dư nợ của ngân hàng cũng tăng cao.
Hình thức đầu tư là tiếp tục cho vay đầu tư trực tiếp đến doanh nghiệp. Đây là một thuận lợi cho ngân hàng bởi vì kinh tế ngoài quốc doanh hiện nay rất linh hoạt trong vấn đề nhận thức cũng như quản lý vốn vay, tính toán chặt chẽ để sử dụng vốn vay có hiệu quả.
2.3.3 Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương Nam PGD Phó Cơ Điều.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân Hàng TMCP Phưong Nam - PGD Phó Cơ Điều không tránh khỏi những rủi ro, rủi ro mà ngân hàng thường gặp đó là rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Trong đó rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro mà Ngân Hàng TMCP Phương Nam -PGD Phó Cơ Điều mắc phải đặc biệt là rủi ro nợ quá hạn.
2.3.3.1 Rủi ro nợ quá hạn.
Ta biết rằng sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, nếu sau một thời gian cho vay không thu hồi được vốn và lãi thì rủi ro tín dụng xuất hiện. Như vậy biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng chính là sự gia tăng số dư nợ và lãi phải thu ( lãi treo ) trên tài khoản của chúng.
Tuy vậy ở đây cũng cần chú ý đến cả trường hợp số dư nợ quá hạn không tăng, tăng chậm hoặc giảm thấp một cách giả tạo do ngân hàng sử dụng các biện pháp “tình thế” như chậm chuyển nợ quá hạn, đảo nợ gia hạn, giãn nợ không đúng nguyên tắc quản lý nhằm mục đích nào đó.
2.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn
Theo thời gian
Biểu 6: Diễn biến nợ quá hạn ngắn hạn qua 3 năm ( 2006 – 2008 ).
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư NQH
2.258
100
1.877
100
1.799
100
NQH đến 180 ngày
265
11,74
524
27,92
700
38,91
NQH từ 181 đến 360 ngày
1.290
57,13
341
18,17
278
15,45
NQH trên 360 ngày
703
31,13
1.012
53,91
821
45,64
( Nguồn: theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ).
Biểu đồ số 5
Năm 2006 dư nợ chiếm tỷ lệ cao là dư nợ qua hạn từ 180 ngày đến 360 ngày chiếm tỷ lệ 57,13%, nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này giảm chỉ còn 18,71% nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên 360 ngày lại cao tới 53,91% nhưng tổng doanh số nợ quá hạn có giảm.
Năm 2008 vẫn tỷ lệ nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ lệ cao nhưng không cao như các năm trước mà có sự phân hóa đồng đều dần theo thời gian, tổng doanh số dư nợ có giảm so với năm 2007, chứng tỏ một số dư nợ quá hạn ngân hàng đã đòi được làm giảm đi đáng kể dư nợ quá hạn của ngân hàng làm số nợ xấu giảm đi nhiều.
Theo khả năng thu hồi nợ
Khi mà những món vay của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều đến hạn mà không thu được nợ thì cán bộ tín dụng chuyển ngay sang nợ quá hạn và tiến hành tìm hiểu nguyên nhân và phân loại nợ quá hạn theo khả năng thu hồi từ đó có biện pháp xử lý đối với những khoản nợ quá hạn đó.
Biểu 7: Doanh số chuyển nợ theo khả năng thu hồi
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh 2008/2007
+/-
%
NQH có khả năng thu hồi
2.258
1.877
1.799
-79
-4,21%
NQH có vấn đề và khó thu hồi
0
0
0
0
0%
Tổng NQH
2.258
1.877
1.799
-79
-4,21%
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng )
Biểu đồ số 6
Qua bảng số liệu ta thấy nợ của PGD chỉ là nợ có khả năng thu hồi nợ có vấn đề không có khả năng thu hồi là không có mà số nợ này ngày càng có xu hướng giảm xuống chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện chiến lược chọn lựa khách hàng vay vốn có uy tín và có khả năng trả nợ khá tốt mặc dù nợ quá hạn ở ngân hàng vẫn có. So với năm 2008 nợ quá hạn có khả năng thu hồi của ngân hàng giảm so với năm 2007 là 78 triệu đồng chiếm tỷ lệ 4,21%, con số này là khá nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến tình hình dư nợ của ngân hàng.
Theo thành phần kinh tế
Biểu 8: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Ngành
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số Tiền
%
Số Tiền
%
Số Tiền
%
DNNN
0
0
0
0
0
0
DNNQD
1.524
67,49
963
51,31
818
45,47
HỘ, CÁ THỂ
734
32,51
914
48,69
981
54,53
TỔNG
2.258
100
1.877
100
1.799
100
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ).
Biểu đồ số 7
Qua biểu đồ ta thấy dư nợ quá hạn của doanh nghiệp tư nhân giảm dần từ 1.524 triệu đồng xuống còn 818 triệu đồng qua 3 năm chiểm tỷ trọng từ 67,49% xuống 45,47%, tốc độ giảm dư nợ qua hạn của năm 2008 so với năm 2007 của doanh nghiệp tư nhân là 15,06% thấp so với năm 2007 /2006 là 21,75% ( năm 2007 tỷ lệ giảm nợ quá hạn của loại hình doanh nghiệp tư nhân so với 2006 là 36,81% ).
Nhìn chung qua 3 năm (2006-2008) ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực trong công tác phòng chống rủi ro như tích cực thu hồi vốn, thu hồi nợ. Tuy nhiên do ngân hàng đã xác định đối tượng phục vụ là doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh nên những khoản cho vay đều tập trung vào các đối tượng này và nợ quá hạn phát sinh ở các đối tượng này cũng khá cao.
2.3.3.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ.
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn cho vay ngắn hạn.
Mặc dù dư nợ quá hạn tại phòng giao dịch Phó Cơ Điều của ngân hàng Phương Nam có năm sau cao hơn năm trước, có năm lại thấp hơn năm trước điều này là đúng với tình hình thực tế của ngành ngân hàng, nhưng điều này chưa nói lên được chất lượng tín dụng tốt hay xấu, muốn biết được điều đó chúng ta phải xem xét tỷ lệ dư nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng vốn cho vay ngắn hạn ra sao nếu tỷ lệ này lớn hơn cho phép thì chất lượng tín dụng xấu, còn nếu nhỏ hơn thì tốt.
Biểu 9: Bảng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn.
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2008/2007
+/-
%
DNQH ngắn hạn
1.555
865
978
113
13,06
Cho vay ngắn hạn
66.984
54.073
41.411
-12.662
-23,42
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ).
Biểu đồ số 8
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tình hình dư nợ có năm thấp năm cao nhưng dư nợ ngắn hạn và cho vay ngắn hạn đều có xu hướng giảm vì trong thời gian nay tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn và lãi suất cho vay cũng khá cao nên kìm hãm sự cho vay ngắn hạn làm cho dư nợ cho vay cũng giảm theo, So với năm 2007 năm 2008 dư nợ giảm đi 12.662 triệu đồng tương đương với tỷ lệ là 23,42% nhưng con số giảm này là có thể chấp nhận được trong bối cảnh này.
Sở dĩ hoạt động tín dụng của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều đạt chất lượng cao và an toàn như vậy là do cán bộ tín dụng thực hiện đúng các quy trình tín dụng, đúng các pháp lệnh của ngân hàng, cán bộ tín dụng chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn với phương án sản xuất kinh doanh khả thi tài chính mạnh… mỗi món cho vay đều phải được kiểm tra tính toán bằng nhiều biện pháp khác nhau, làm sao khi vốn cho vay phải tạo ra được lợi nhuận và có hiệu quả thiết thực nhất, phòng giao dịch coi khâu kiểm tra ban đầu là quan trọng nhất và cơ bản nhất, coi đây là “phòng ngừa trước để tránh rủi ro sau”.
Còn khi mỗi món nợ quá hạn đã phát sinh đều được phòng giao dịch xử lý kịp thời, kiên quyết, dứt điểm khi xử lý có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau như kết hợp với chính quyền địa phương, hội các đoàn thể và cũng có thể thành lập các đoàn thu nợ của phòng giao dịch để đi thu nợ.
2.3.4 Nhận xét về những mặt đạt được, tồn tại và các nguyên nhân trong các hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng.
2.3.4.1 Những mặt đạt được.
Trong những năm qua Ngân Hang TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Cùng với sự tăng trưởng và đổi mới nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều Quận 11 những năm gần đây tiếp tục được cải thiện và nâng cao.
Về tình hình cho vay: từ năm 2006 đến năm 2008 dư nợ tín dụng có giảm xuống do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng không giảm xuống quá thấp trong đó tín dụng ngắn hạn dư nợ 66.983 triệu đồng ( 2006); 54.073 triệu đồng (2007); 41.411 triệu đồng (2008). Trong tình hình này tín dụng ngắn hạn như vậy đã phần nào góp phần tích cực vào việc nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhu cầu vốn kịp thời và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
Lãi suất cho vay theo lĩnh vực kinh tế cụ thể ( công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ ) đã bị loại bỏ thay vào đó là những mức lãi suất khác nhau phụ thuộc vào thời hạn cho vay ngắn hạn hay trung hạn. Việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo xu hướng giảm dần vào những năm gần đây đã góp phần tạo nên những thuận lợi bước đầu cho các chủ thể kinh tế khi sử dụng vốn vay của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều vào sản xuất kinh doanh.
Việc gia tăng dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng là phù hợp với gia tăng nguồn vốn huy động, phù hợp với nhu cầu của xã hội, đồng thời ngân hàng cũng đã thực hiện chủ trương của nhà nước “phát triển kinh tế xã hội”.
Tỷ trọng cho vay tài trợ xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Ngoài việc đầu tư ngắn hạn để doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu sản xuất, còn chú trọng đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Đây là định hướng chiến lược đúng đắn mà Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều đã kiên trì thực hiện trong thời gian qua vừa phù hợp với xu thế hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Phươngg Nam - PGD Phó Cơ Điều trong 3 năm qua đã phát triển theo đúng chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước: tập trung vốn tín dụng đầu tư cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa năng lực sản xuất, tập trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, tập trung vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp phục vụ công nghiệp. Đây là một bước chuyển biến cơ bản trong định hướng đầu tư từ chỗ chỉ tập trung đầu tư chủ yếu các doanh nghiệp thương mại và nhập khẩu, nay ngân hàng đã chyển sang đầu tư chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất và thu mua chế biến hàng xuất khẩu đối với các ngành mũi nhọn: chế biến nông lâm hải sản xuất khẩu, dệt may, giày da, cao su, mía đường, bưu chính viễn thông, xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.3.4.2 Những mặt còn tồn tại.
Bên cạnh các mặt đạt được, Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều còn một số mặt chưa đạt được trong hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn huy động tăng nhưng chưa ổn định, lãi suất huy động cao, đến cuối năm 2008 huy động vốn biến động tăng không cao như dự kiến, nguồn huy động từ dân cư có tăng nhưng thấp hơn so với năm 2007. Trong công tác tín dụng tuy doanh số chuyển và doanh số thu nợ quá hạn lớn nhưng đôi lúc chuyển không kịp thời, tỉ lệ nợ quá hạn chấp nhận được nhưng so với năm 2007 tăng cao về số tuyệt đối và cả về tỉ lệ; nguồn thu dịch vụ chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Tình hình cạnh tranh trong hoạt động tín dụng trên địa bàn vẫn gay gắt, lãi suất huy động và cho vay các ngân hàng khác trên địa bàn hấp dẫn hơn lãi suất Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều áp dụng.
Tỷ trọng đầu tư của PGD Phó Cơ Điều vào các doanh nghiệp có xu hướng giảm dần. Bên cạnh đó việc gia tăng đầu tư vào các cá thể và hộ tiểu thương nhỏ nhưng không xem xét đến hiệu quả kinh tế mà khu vực này mang lại như thế nào. Do đó sự bùng nổ nợ quá hạn là một kết qủa tất yếu.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, quyền lực chủ yếu tập trung vào tay một người, việc cập nhật kế toán không tuân thủ theo quy định về chế độ hạch toán thống kê, kế toán làm cho việc thẩm định tín dụng gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay VNĐ vẫn là đồng tiền kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều, cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng chưa cao so với tình hình chung của các ngân hàng khác; nguyên nhân khách quan là do sự bất ổn tỷ giá, nhưng về chủ quan hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân Hàng TMCP Phương Nam – PGD Phó Cơ Điều còn nhiều mặt cần phải đẩy mạnh hơn nữa.
Phòng giao dịch Phó Cơ Điều chỉ là một phòng giao dịch nhỏ trong hệ thống Ngân Hàng TMCP Phương Nam nên việc quản lí còn lỏng lẽo nên cần phải được thực hiện bằng các công cụ: cơ chế, quy trình, hệ thống thông tin và kiểm tra, kiểm soát. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này trong 3 năm 2006 – 2008 lãnh đạo Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều đã tập trung chỉ đạo các phòng nghiệp vụ xây dựng các quy trình giao dịch với khách hàng nhằm xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên có liên quan đến các khâu để hoàn tất một nghiệp vụ.
Quy trình tín dụng đang áp dụng hiện nay chỉ mới xác định trách nhiệm và các công việc cần phải thực hiện của từng thành viên trong phòng kinh doanh, nhưng chưa quy định rõ trách nhiệm của các phòng nghiệp vụ khác như: phòng kế toán, ngân quỹ có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng nên trong nhiều trường hợp sự phối hợp giữa các phòng ban chưa ăn khớp gây chậm trễ cho khách hàng.
Vì vậy quy trình tín dụng mới cần được xây dựng phù hợp với chiến lược kinnh doanh phục vụ khép kín khách hàng của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều và có sự phối hợp an khớp giữa các phòng ban có liên quan, có như vậy chất lượng tín dụng mới được nâng cao.
2.3.4.3 Nguyên nhân.
Hoạt động tín dụng luôn là một trong những hoạt động quan trọng nhất, nó đem lại khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng, song gần đây nợ quá hạn có xu hướng gia tăng, nhiều món vay khó được hoàn trả, qua đó thấy được rằng chất lượng tín dụng đang là vấn đề bức xúc nhất hiện nay của các ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều nói riêng, vì vậy cần phải xét những nguyên nhân gây ra nó.
Nguyên nhân từ khách hàng.
Do năng lực kinh nghiệm quản lí kinh doanh của khách hàng còn bị hạn chế, sản xuất kinh doanh yếu kém, hiệu quả sản xuất thấp dẫn đến kinh doanh bị thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng.
Do khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích: khi xem xét để quyết định cho vay bao giờ cán bộ tín dụng cũng phải biết được mục đích xin vay vốn của khách hàng dùng để làm gì? Từ đó kết hợp với các tài liệu về tình hình tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của khách hàng để xác định mục đích vốn vay của khách hàng có mang lại hiệu quả không. Tuy nhiên trong thực tế nhiều khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay nên không trả được nợ cho ngân hàng đúng hạn, thậm chí có khách hàng dùng vốn vay ngắn hạn để mua tài sản cố định hoặc kinh doanh những mặt hàng mà nhà nước không cho phép.
Do khách hàng thiếu trung thực trong quan hệ vay vốn, khi đến vay vốn ngân hàng thì mục đích đơn vị sử dụng vốn vay có khả năng không đem lại hiệu quả, vì không thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của khách hàng khi xét duyệt cho vay, thậm chí họ còn cố tình đưa số liệu hoàn toàn ngược so với sự thật như lỗ lại nói là lãi. Những món vay được xét duyệt trên cơ sở thông tin sai sự thật như vậy sẽ gặp rủi ro và gây thiệt hại cho ngân hàng.
Do khách hàng có ý lừa đảo cố tình để nợ dây dưa không trả.
Hiện nay có một số khách hàng không muốn trả nợ ngân hàng đúng hạn, kéo dài nợ quá hạn để sử dụng vào mục đích khác, sự phát sinh nợ quá hạn dù ở góc độ nào cũng là một biểu hiện không lành mạnh về quản lí và sử dụng vốn, có thể dẫn đến hậu quả nặng nề gây nên những tổn thất lớn cho ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Việc chấp hành quy định thể lệ chưa nghiêm túc, còn một thực tế nhiều nơi chưa xem xét kĩ hồ sơ, không điều tra kĩ khách hàng trong quá trình xét duyệt cho vay, ví dụ như khách hàng đã vay ở nhiều ngân hàng, có dư nợ quá hạn, nợ khoanh mà vẫn được vay ở ngân hàng mới khác và rõ ràng như vậy món vay đó khó mà tránh được rủi ro bên cạnh đó việc đánh giá tài sản thế chấp không được lập và bảo quản đúng qui định, như vậy khi khách hàng không trả được nợ thì tài sản thế chấp có phát mãi cũng không hoàn trả đủ vốn cho ngân hàng.
Kiểm tra sau khi cho vay chưa chặt chẽ. Thực tế thời gian qua có những trường hợp vay vốn ngắn hạn nhưng lại sử dụng vào đầu tư xây dựng cơ bản, thậm chí còn dùng tiền vay đó để mua đất đai nhà cửa, trong trường hợp này khi đến hạn món vay đó sẽ không thu hồi được nợ, xảy ra tình trạng nợ dây dưa kéo dài. Bên cạnh đó còn để khách hàng sử dụng tiền vay sao mục đích, buôn bán lòng vòng làm ăn kiểu chiếm đoạt, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau …dẫn đến nợ quá hạn gia tăng.
Trình độ tín dụng còn bị hạn chế, do đó không có khả năng phân tích thẩm định dự án, nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được tính khả thi của dự án, hoặc do không phân tích được báo cáo tài chính một cách chính xác hay không phân tích đầy đủ khả năng quản lí kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp, không biết năng lực thực sự của khách hàng khi họ kinh doanh thua lỗ không trả được nợ ngân hàng là điều tất yếu. Kiến thức về xã hội, về kinh tế thị trường của cán bộ tín dụng bị hạn chế cũng gây cho món vay bị rủi ro hoặc thiếu kiến thức về chuyên môn, ngành nghề không đạt được trình độ nghiệp vụ so với công tác được giao.
Những biểu hiện của nguyên nhân này.
Thiếu sự giám sát về quá trình sử dụng vốn vay, quá trình hoạt động kinh doanh của người vay vốn, ví dụ : một khách hàng xin vay vốn để kinh doanh vật tư nông nghiệp nhưng thực tế khi vay tiền khách hàng dùng tiền để mua sắm xe tải, hoặc vay trung hạn để mua xe tải nhưng khi về thì dùng tiền vay để mua đất…trong quá trình sử dụng vốn vay cán bộ tín dụng không kiểm tra sử dụng vốn vay đến khi đến hạn cán bộ tín dụng mới biết khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến tình trạng khó thu hồi nợ đúng hạn .
Định kì hạn nợ không sát dẫn đến gia hạn nợ nhiều lần.
Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án không chính xác dẫn đến cho vay vượt quá nhu cầu sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn sang mục đích khác gây rủi ro tín dụng.
Thiếu khả năng phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động của khách hàng, việc phân tích thị trường, phân loại khách hàng chưa được quan tâm.
Do ngân hàng thu thập thông tin khách hàng không đầy đủ, chính xác, nếu kết quả phân tích sai lệch do thiếu nguồn thông tin, nguồn thông tin không chính xác thì cũng dẫn đến viêc ra quyết định sai lầm và điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
* Tóm lại:
Trên đây là một số nguyên nhân làm phát sinh nợ quá hạn ngắn hạn, nợ khó đòi từ đó gây rủi ro cho ngân hàng, trong quá trình kinh doanh vì ngân hàng có quan hệ với nhiều khách hàng với nhiều khoản tín dụng khác nhau do đó làm nảy sinh ra nhiều mối quan hệ. Có mối quan hệ rất tốt giữa ngân hàng với khách hàng lành mạnh nhưng cũng có mối quan hệ không trung thực từ khách hàng gây tổn thất mất mát tài sản ngân hàng. Chúng ta xác nhận những nguyên nhân để từ đó có những biện pháp nhằm hạn chế chúng, nâng cao chất lượng tín dụng để ngày càng có hiệu quả hơn. Đồng thời ngăn ngừa nợ quá hạn nảy sinh và xử lí nợ quá hạn nhằm kiềm chế, kiểm soát rủi ro.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM - PGD PHÓ CƠ ĐIỀU.
3.1 Giải pháp vĩ mô 56
3.1.1 Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 56
3.1.2 Các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng 56
3.1.2.1 Cơ chế điều hành lãi suất 56
3.1.2.2 Hành lang pháp lí cho hoạt động ngân hàng 57
3.1.2.3 Tăng cường công tác thanh tra của tổ chức tín dụng 57
3.1.2.4 Phát huy mạnh hơn nữa vai trò của hiệp hội ngân hàng 57
3.2 Các kiến nghị đối với PGD Phó Cơ Điều của NHTMCP Phương Nam 58
3.2.1 Kiến nghị về mở rộng qui mô hoạt động 58
3.2.1.1 Về chiến lược đầu tư ngắn hạn. 58
3.2.1.2 Về tổ chức bộ máy 58
3.2.1.3 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng 58
3.2.2 Kiến nghị về nghiệp vụ tín dụng 59
3.2.2.1 Nghiên cứu và thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng phù hợp 59
3.2.2.2 Nghiên cứu và áp dụng các phương pháp cho vay phù hợp 59
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm 60
3.2.2.4 Đa dạng hóa sản phẩm 61
3.2.2.5 Tăng cường công tác tiếp thị 61
3.2.3 Các kiến nghị khác 64
3.2.3.1 Tăng cường công tác huy động vốn 64
3.2.3.2 Công tác đầu tư tín dụng 64
3.2.3.3 Hoàn thiện hệ thống vi tính 65
3.2.3.4 Chính sách nhân sự 65
3.2.3.5 Công tác marketing 65
3.1 Giải pháp vĩ mô.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều, phòng giao dịch đã thực hiện tốt các giải pháp vĩ mô trong đó bao gồm: thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế và các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
3.1.1 Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn ngân hàng và sự phát triển kinh nền kinh tế có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Hoạt động tín dụng ngắn hạn ngân hàng mạnh sẽ giúp cho nền kinh tế có được nguồn vốn cần thiết để đầu tư phát triển. Và khi nền kinh tế hoạt động tích cực thì khả năng hấp thụ vốn cũng tăng lên nhờ đó hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng cũng theo đó mà phát triển. Do đó một nền kinh tế phát triển ổn định là điều kiện cần thiết cho hoạt động tín dụng ngắn hạn ngân hàng vững mạnh.
Nhà nước cần tìm các giải pháp để thúc đẩy mạnh thị trường xuất khẩu, tăng thu nhập bằng tiền cho người sản xuất kinh doanh. Có chính sách bảo vệ các ngành nghề kinh tế trong nước. Giảm sức ép hàng hóa từ thị trường bên ngoài và trong nước qua việc tăng cường ngăn chặn buôn lậu qua biên giới. Có biện pháp kiên quyết đối với hàng cấm nhập, hàng trốn thuế…
Các chính sách nhà nước cần có ổn định, không thể đưa ra thí nghiệm thấy sai rồi sửa. Việc chính sách thay đổi liên tục làm nhiều doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh hằng ngày bị xáo trộn nhưng nhất là các chiến lược dài hạn của công ty bị phá sản, không dám đầu tư dài hạn.
Cần có sự thống nhất, phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành troang các văn bản chỉ thị cũng như việc phối hợp hoạt động.
3.1.2 Các chính sách trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
3.1.2.1 Cơ chế điều hành lãi suất.
Thực hiện việc điều hành lãi suất cơ bản và lãi suẩt tái cấp vốn theo luật NHNN, xóa bỏ việc NHNN quy định trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính đối với lãi suất trừ những khoản cho vay theo chính sách nhà nước. NHNN cần tác động đến lãi suất một cách gián tiếp thông qua các công cụ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, thị trường mở, tạo điều kiện cho các NHTM giảm chi phí, hạ lãi suất cho vay. Để tiến tới tự do hóa lãi suất khi xác định mức lãi suất cơ bản cần cho phép một biên độ đủ rộng để các NHTM với các loại hình, khách hàng, đối tượng vay vốn, và khối lượng tiền vay khác nhau có thể hoạt động một cách hữu ích.
3.1.2.2 Hành lang pháp lí cho hoạt động ngân hàng.
Các thông tư nghị định cần có những văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể tạo điều kiện cho các NHTM có cơ sở vững chắc để thực hiện. Các văn bản hướng dẫn thực hiện cần được nhanh chóng ban hành. Cần nghiên cứu kĩ và có tham khảo ý kiến các ngân hàng trước để hướng dẫn thật đầy đủ, chi tiết, không nên ban hành quá nhiều văn bản để nói cùng một vấn đề như hiện nay.
3.1.2.3 Tăng cường công tác thanh tra của tổ chức tín dụng.
Cải tiến công tác thanh tra, kiểm tra, tiến hành giám sát từ xa, thông qua các báo cáo. Do đó cần đặt ra các biện pháp để kiểm tra có hiệu quả hơn.
Văn bản phải rõ ràng để người thực thi dễ hiểu tránh tình trạng mỗi người hiểu theo một nghĩa khác nhau.
Nên tránh tâm lí khi thanh tra các tổ chức tín dụng là phải có sai sót mà nên kết luận cụ thể, chính xác, chỉ ra sai phạm cụ thể để các tổ chức tín dụng chấn chỉnh.
Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, khen thưởng kịp thời đối với công tác thanh tra.
3.1.2.4 Phát huy mạnh hơn nữa vai trò của hiệp hội ngân hàng.
Hiện nay hiệp hội ngân hàng đã thành lập nhưng hoạt động chưa hiệu quả còn mờ nhạt. Các thành viên ít có sự gắn bó với nhau để cùng bảo vệ quyền lợi của mình, hiệp hội ngân hàng nên tổ chức các hoạt động để liên kết các thành viên lại với nhau nhiều hơn như hội họp để đưa ra các kiến nghị, thắc mắc với NHNN, cùng nhau chia sẽ kinh nghiệm tổ chức, chuyên môn…Hiệp hội cần thật sự trở thành nơi đại diện cho tiếng nói của các ngân hàng, là nơi gắn bó các thành viên ngân hàng lại với nhau.
3.2 Các kiến nghị đối với Phòng Giao Dịch Phó Cơ Điều của Ngân Hàng TMCP Phương Nam
Để phòng giao dịch Phó Cơ Điều của Ngân Hàng TMCP Phương Nam đứng vững và phát triển hơn nữa đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng, làm cho sản xuất phát triển, em xin kiến nghị một số việc như sau:
3.2.1 Kiến nghị về mở rộng qui mô hoạt động.
3.2.1.1 Về chiến lược đầu tư ngắn hạn.
Thực hiện định hướng tiếp tục tập trung lựa chọn các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, các ngành kinh tế mũi nhọn. Tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất cho các sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo nguồn thu ngoại tệ ổn định, thúc đẩy các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của PGD Phó Cơ Điều.
3.2.1.2 Về tổ chức bộ máy.
Tiếp tục duy trì tổ thậm định cho vay ngắn hạn đồng thời phải nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng. Ngoài việc nghiên cứu tài liệu và cử cán bộ đi tập huấn, cần liên hệ với các doanh nghiệp lớn thuộc lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để cử cán bộ đến học tập thực tế.
Tăng cường công tác tiếp thị, nhanh chóng tiếp cận các dự án mới của các doanh nghiệp để lựa chọn các dự án có hiệu quả đầu tư.
Mở rộng hình thức cho vay hợp vốn và đồng tài trợ với các NHTMCP trên địa bàn.
3.2.1.3 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay Việt Nam vẫn là nước nhập siêu do đó nguồn ngoại tệ là nguồn lực quan trọng và không thể thiếu để phát triển ngân hàng.
Vì vậy, chú trọng đến việc tăng cường khả năng thu hút và cung ứng vốn ngoại tệ cho khách hàng là vấn đề mang tính chiến lược trong việc mở rộng tín dụng nói riêng và sự phát triển của PGD Phó Cơ Điều nói chung.
Để tăng cường khả năng cung ứng ngoại tệ, cần thực hiện các biện pháp sau:
Ưu đãi về lãi suất, về chi phí thanh toán cho các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đầu mối xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ lớn.
Chú trọng đầu tư máy móc cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, nâng cao năng lực sản xuất và giá trị sản phẩm, khi tham gia đầu tư, ngoài các điều kiện tín dụng thông thường phải cần thêm thỏa thuận của doanh nghiệp sẽ thực hiện thanh toán hàng xuất khẩu qua Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều.
3.2.2 Kiến nghị về nghiệp vụ tín dụng ( chất lượng hoạt động tín dụng ).
3.2.2.1 Nghiên cứu và thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng phù hợp.
Mục tiêu ưu đãi khách hàng về phía ngân hàng:
Nhằm tập trung thu hút khách hàng về phía ngân hàng.
Nhằm thực hiện các định hướng phát triển của một ngành sản xuất, một vùng kinh tế, một hợp đồng dân cư của chính phủ trong đó đối tượng khách hàng là mục tiêu của ngân hàng.
Là một ngân hàng TMCP, Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều phải thực hiện cả hai mục tiêu trên. Việc xây dựng chính sách ưu đãi khách hàng của PGD Phó Cơ Điều trong thời gian tới cần phải:
Phải mang tính nhất quán ít nhất là trong suốt thời gian hợp đồng tín dụng còn hiệu lực.
Tiêu chuẩn doanh nghiệp được ưu đãi phải mang tính định tính, trong đó cơ sở định tính là chủ yếu. Cần đưa thêm các tiêu chí: doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp có hàng xuất khẩu để xây dựng mức ưu đãi lãi suất cụ thể cho từng loại doanh nghiệp.
Chính sách ưu đãi mục đích là nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng trên cơ sơ đôi bên cùng có lợi: khách hàng được trả chi phí sử dụng vốn từ đó phát sinh thêm lợi nhuận, ngân hàng phát triển được trên dư nợ, mở rộng thị phần và tăng thêm lợi nhuận.
3.2.2.2 Nghiên cứu và áp dụng các phương pháp cho vay phù hợp.
Nghiên cứu kĩ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp để áp dụng một phương pháp cho vay phù hợp.
Tăng cường hình thức đồng tài trợ, cho vay hợp vốn của các ngân hàng thương mại cho các dự án, các tổng công ty có vốn đầu tư lớn.
Cho vay theo phuơng thức sản xuất kinh doanh.
Để tìm quyết định tín dụng hợp lí cần phải dựa trên các yếu tố sau:
Khả năng trả nợ của khách hàng.
Uy tín của khách hàng.
Vốn tự có của khách hàng.
Đảm bảo tín dụng.
Các điều kiện chung của nền kinh tế xã hội.
Ngoài năm yếu tố quan trọng trên lãnh đạo ngân hàng còn phải căn cứ chế độ thể lệ qui định, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, mức phán quyết cho vay, hạn mức tín dụng… để đưa ra quy định cho vay hợp lí, hợp pháp.
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm tín dụng là tổng hợp các tiện ích mà ngân hàng có thể mang đến cho khách hàng. Chất lượng sản phẩm tín dụng được đánh giá qua: phong cách giao dịch của cán bộ ngân hàng, đồng thời giao dịch nhanh chóng, thủ rục đơn giản, sự hỗ trợ vốn đúng lúc và chi phí giao dịch hợp lí.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm đối với khách hàng Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều cần:
Không ngừng chấn chỉnh, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên đối với khách hàng theo hướng tận tâm văn minh lịch sự.
Rà soát thống kê lại các khâu, các bộ phận có liên quan trong qui trình giao tiếp với khách hàng theo từng nghĩa vụ cụ thể, để từ đó tìm ra những khâu, những kĩ thuật tác nghiệp không hợp lí, từ đó cải tiến, từng bước hoàn thiện qui trình đang thực hiện.
Tập trung một đầu mối giao dịch đối với một loại nghiệp vụ, tránh việc khách hàng phải giao dịch với quá nhiều bộ phận để hoàn thiện một nghiệp vụ.
Áp dụng một biểu phí, lãi suất cho vay mang tính cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh.
3.2.2.4 Đa dạng hóa sản phẩm.
Thời gian tới PGD Phó Cơ Điều của Ngân Hàng Phương Nam cần mở rộng các hình thức tín dụng sau:
Cho vay căn cứ vào hóa đơn xuất bán hàng của người bán còn trong hạn thanh toán nhưng chưa thu được tiền, có xác nhận của người mua đối với doanh nghiệp có quan hệ mua bán trong nước.
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
Cho vay cầm cố bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu theo phương thức lãi chi trả chậm.
Cho vay các đơn vị xây lắp căn cứ vào các bản nghiệm thu và cam kết thanh toán cho chủ đầu tư trong một thời hạn nhất định.
Đây là những hình thức cho vay an toàn, và có thể tránh được một số rủi ro thường gặp từ phía khách hàng như: khi hàng hóa được sản xuất ra không được người mua chấp thuận về chất lượng hoặc giá cả hay doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch tự xây dựng chứ không theo đơn đặt hàng.
3.2.2.5 Tăng cường công tác tiếp thị.
Thông thường các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn sẽ tự động tìm đến ngân hàng xin vay, điều nay là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên để thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thêm đối tượng vay vốn, ngân hàng nên chủ động xúc tiến việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo cho họ cảm giác an tâm khi giao dịch với ngân hàng.
Hơn nữa công tác tiếp thị thành công có nghĩa là giữa ngân hàng với khách hàng có những mối quan hệ gần gũi sẽ giúp được ngân hàng nắm được tình hình hiện tại của khách hàng đồng thời khách hàng cũng có cái nhìn mới đúng đắn hơn về ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời những nhu cầu vay vốn của khách hàng, giúp khách hàng có nguồn vốn nhanh chóng để hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng được liên tục.
Bên cạnh các giải pháp vĩ mô thì để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn thì ngân hàng cần có thêm các giải pháp như phải hiểu doanh nghiệp, phải sát cánh cùng doanh nghiệp, phải thấy được những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp, để từ đó có những tham vấn tài chính, tháo gỡ những điểm nút cần thiết giúp doanh nghiệp phát triển vươn lên. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta tuy đã đạt được những kết quả trong sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, song còn nhiều khó khăn và thách thức mới như công nghệ lạc hậu, trình độ quản lí còn yếu kém… những khó khăn của nền kinh tế cũng là khó khăn của các doanh nghiệp, nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do vậy phải biết lấy sự an toàn của doanh nghiệp làm sự an toàn cho chính mình, coi trọng chất lượng tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang đến kết quả kinh doanh của ngân hàng sẽ cao.
Phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng luôn gắn bó với nhau, mối quan hệ này luôn tồn tại khách quan, luôn bổ sung và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Cần thiết phải đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín:
Khách hàng truyền thống là khách hàng gắn bó với ngân hàng cả về thời gian và nội dung hoạt động; có cả quá trình lịch sử, hiện tại, tưong lai gắn liền với ngân hàng từ những ngày đầu tiên và đến nay vẫn phát triển tốt.
Đối với khách hàng có uy tín ( cũng có thể là khách hàng truyền thống ) điều dễ nhận thấy ở các doanh nghiệp này là đều thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà Nước, vay mượn trả nợ sòng phẳng, sử dụng vốn có hiệu quả, chi tiêu đúng chế độ kinh doanh có lãi.
Đối với những khách hàng này, khi xây dựng chiến lược ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động ngân hàng với hoạt động khách hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án có hiệu quả. Cần xây dựng trong lòng các khách hàng này hình ảnh ngân hàng luôn gần gũi với hỗ trợ kịp thời để sản xuất nhiều sản phẩm có chất lượng cao cho xã hội. Có chính sách lãi suất hợp lí, ưu đãi và mở rộng thị trường, thị phần thông qua hoạt động ngân hàng.
Phải xây dựng mối quan hệ tốt giữa ngân hàng với khách hàng.
Quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp như người bạn đồng hành, có quan hệ gắn bó và tác động qua lại. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và ngược lại. Có thể nói trong bối cảnh hiện nay hoạt động của ngân hàng ngày càng khó, chênh lệch lãi suất cho vay và huy động chỉ dao động trong khoảng 0,15% - 2% tháng, do vậy ngoài hoạt động tín dụng cần cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng thuận lợi nhanh chóng với mức phí dễ chấp nhận. Quan hệ thường xuyên và tham khảo ý kiến nhau vào những định kì 6 tháng hoặc 1 năm mang tính truyền thống, gắn bó trên cơ sở đó đi sâu sát tìm hiểu hoạt động của doanh nghiệp tạo điều kiện cung ứng vốn sát, đúng. Làm tốt việc này sẽ giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn. Vốn tín dụng đầu tư tăng trưởng an toàn thì doanh nghiệp cũng an toàn, tăng trưởng và nền kinh tế sẽ tăng trưởng bền vững. Từ mối quan hệ này sẽ có sụ hiểu biết lẫn nhau, thông cảm và ý thức chấp hành các quy định pháp luật của cả hai phía sẽ là cơ sở chắc chắn để ngân hàng phát triển và đạt được hiệu quả.
Phải xây dựng một đội ngũ cán bộ ngân hàng tinh thông về nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật một cách sâu sắc và có đạo đức trong kinh doanh.
Yếu tố con người luôn là yếu tố chủ đạo trong mọi hoạt động vì con người là chủ thể. Không thể tạo ra một sản phẩm nghệ thuật hoàn mỹ bời đôi tay vụng về được; trong lĩnh vực kinh tế thì điều này còn cần thiết và quan trọng hơn cả. Hàng năm sau khi tổng kết có bao nhiêu tấm gương điển hình liêm khiết về việc trả tiền thừa cho khách hàng ; và những năm gần đây đã liên tiếp xảy ra các vụ án do thiếu đạo đức, tinh thần trách nhiệm của các cán bộ tín dụng đã làm cho thất thoát hàng ngàn tỷ đồng. Do đó ngân hàng ngoài việc cần những cán bộ có chuyên môn sâu sắc mà còn phải có đạo đức, để làm chủ bản thân trong xử lí nghiệp vụ và họ sẽ không làm nghèo tư cách của mình trong từng tình huống kinh doanh phương hại đến quyền lợi chung. Phải xây dựng một đội ngũ công nhân viên chức đúng tiêu chuẩn, hiểu biết pháp luật và làm đúng pháp luật. Từ góc độ bên lề đó thì sự giỏi giang và năng động của họ sẽ đem đến cho ngân hàng nhiều khách hàng chân chính làm ăn thực thụ và như vậy hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng sẽ tăng lên.
3.2.3 Các kiến nghị khác.
3.2.3.1 Tăng cường công tác huy động vốn.
Để việc mở rộng tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện được thì trước hết ngân hàng phải có đủ vốn để đáp ứng mọi nhu cầu, muốn được như vậy thì cần quan tâm nhiều đến công việc huy động vốn. Thị trường vốn TP.Hồ Chí Minh là một thị trường rất rộng lớn, tuy nhiên để có thể thu hút được nguồn vốn này về ngân hàng cần nên thỏa mãn một số yêu cầu sau:
Về lãi suất huy động phải hợp lí có nghĩa là phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Có như vậy thì khách hàng mới yên tâm gửi tiền vào ngân hàng vì họ cảm thấy đồng tiền của mình sinh lãi nhiều hơn so với tiền gửi ngân hàng khác.
Ngoài ra để thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thì việc nâng cao chất lượng phục vụ các nghiệp vụ như: chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ với mức phí thấp, thời gian thanh toán nhanh là cần thiết. Vì các doanh nghiệp mở tài khoản chủ yếu là đẻ phục vụ việc thanh toán, do đó diều họ muốn là việc thanh toán phải nhanh, gọn và an toàn. Như vậy, khi có doanh thu doanh nghiệp sẽ chuyển toàn bộ số tiền về tài khoản của họ và đây sẽ là nguồn vốn rất tốt để cho vay.
3.2.3.2 Công tác đầu tư tín dụng.
Cần quan tâm nhiều đến nghiệp vụ chiết khấu, vì thị trường chứng khoán ra đời thì đây là nghiệp vụ thường xuyên nhất nên phải cố gắng phát triển nghiệp vụ này.
Mở rộng cho vay từng hạn mức tín dụng đối với những khách hàng thường xuyên , có uy tín. Ưu điểm của phương pháp cho vay này là không thể phủ nhận nên cần có thái độ quan tâm đúng đắn hơn, có như vậy hiệu quả tín dụng mới được nâng cao.
Khi quyết định cho vay không nên coi tài sản thế chấp, cầm cố là chỗ dựa an toàn, trước hết phải xác định rõ quan điểm trước khi cho vay là: nguồn trả nợ của khách hàng phải là thu nhập từ dự án vay. Vì mục đích cung cấp tín dụng của ngân hàng là giúp khách hàng có vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, cho ngân hàng, cho xã hội. Do vậy yếu tố quyết định dến việc cho vay là tính hiệu quả của dự án chứ không phải là thế chấp, cầm cố. Việc phát mãi sản thế chấp, cầm cố là biện pháp cuối cùng nhằm để đảm bảo an toàn vốn khi không còn khả năng nào khác. Bởi vị nó sẽ ảnh hưởng không tốt cho tâm lí khách hàng và mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Trong điều kiện nước ta hiện nay hệ thống pháp luật còn thiếu chặc chẽ , đồng bộ, tính pháp lý của tài sản thế chấp chưa đủ chuẩn hóa thì việc tiến hành phát mãi tài sản là một việc không đơn giản. Thực tế cho thấy một số Ngân Hàng TMCP vừa qua với một số lượng tài sản thế chấp, cầm cố khổng lồ không thể phát mãi được, ngày càng mất giá xuống cấp, đã vậy ngân hàng còn tốn kém chi phí để bảo quản và chăm sóc. Mặc khác cũng xảy ra trường hợp khách hàng xấu dựa vào tài sản thế chấp lừa đảo ngân hàng việc này đã xảy ra nhiều rồi.
3.2.3.3 Hoàn thiện hệ thống vi tính.
Hoàn thiện hệ thống máy vi tính cho đồng bộ mỗi cán bộ một máy, đồng thời nâng cấp tốc đọ máy, cài đặt những phần mềm tiện ích nhằm cung cấp một cách tối ưu nhưng thông tin cần thiết cho phòng ban, đặc biệt là phòng kinh doanh.
3.2.3.4 Chính sách nhân sự.
Xây dựng mức lương sao cho xứng đáng với công sức, phù hợp với trách nhiệm từng nhân viên. Có như vậy mới khuyến khích họ gắn bó với công việc, thôi thúc họ phấn đấu để đạt hiệu quả cao hơn. Tuy đây chỉ là một trong nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nhưng được xem như là một biện pháp hiệu quả nhất trong tình hình hiện nay. Một khi hiệu quả của việc này được phát huy thì chi phí bỏ ra sẽ không đáng kể so với kết quả đạt được.
Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lí hơn mà ở đó chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được chuyên sâu và phát huy tối đa năng lực của từng bộ phận. Giữa các bộ phận có sự phối hợp chặt chẽ, các thông tin cũng như các thông tin đến giữa các cấp phải kịp thời, tất cả nhằm phục vụ tối đa cho khách hàng, mang lại kết quả cao cho khách hàng ngân hàng.
3.2.3.5 Công tác marketing.
Chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị, thông tin kịp thời đề xuất chính sách ưu đãi cho khách hàng chiến lược và thực hiện tốt chính sách khách hàng. Quảng cáo giới thiệu về ngân hàng đồng thời nghiên cứu về những chiến lược của ngân hàng cạnh tranh. Nghiên cứu nhằm xác định rõ nhu cầu hiện tại và thực tại của khách hàng từ đó đề ra chính sách khách hàng phù hợp. Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tiếp thị, cần tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ ngân hàng, không ngừng học tập nghiên cứu để nâng cao trình độ và chất lượng phục vụ khách hàng.
* Tóm lại:
Trên cơ sở những kết qủa đã đạt được cũng như tiềm lực về triển vọng phát triển của Ngân Hàng TMCP Phương Nam - PGD Phó Cơ Điều, mong rằng PGD ngày càng phát huy hơn nữa lợi thế cạnh tranh và tính tìm tòi sáng tạo trong kinh doanh để đưa ngân hàng tiến xa hơn nữa trong lĩnh vực ngân hàng.