Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Eximbank

Một ngân hàng có thể lựa chọn loại hình tín dụng thích hợp nhất, có khả năng nhất làm mũi nhọn cho việc tài trợ hoặc không chọn một loại hình tín dụng nào cả mà phát tán tín dụng trên nhiều loại khác nhau một cách đồng đều. Tuỳ theo khả năng về nhân lực và tính ổn định của nguồn vốn và một số đặc điểm khác của nền kinh tế mà một ngân hàng thương mại có thể chọn một loại hình tín dụng nào đó làm mũi nhọn. Còn nếu đa dạng hoá tín dụng thì an toàn hơn nhưng tạo không tạo ra đặc thù riêng cho ngân hàng và đào tạo nhân viên khó khăn hơn.

doc100 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Eximbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của eximbank Hà nội là tương đối cao, tuy nhiên sự quá chặt chẽ về tài sản đảm bảo cũng là một nguyên nhân hạn chế sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng tại ngân hàng. 2.2.2.6 - Chất lượng tín dụng : Trong công tác tín dụng, eximbank Hà nội đã cố gắng thường xuyên thực hiện rà soát và hoàn thiện lại thủ tục hồ sơ pháp lý của các khoản vay, tăng cường các biện pháp đảm bảo tiền vay, tích cực áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, giảm dần dư nợ đối với những khách hàng có biểu hiện tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Đặc biệt là theo dõi, đôn đốc một số khách hàng nợ quá hạn từ trước năm 2000 mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước vay không có tài sản thế chấp. Chất lượng tín dụng tại eximbank Hà nội thể qua chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn như sau: Bảng 9: Tỷ lệ nợ quá hạn tại eximbank Hà nội giai đoạn 2001-2005. Đơn vị tính: 1.000.000đ Tt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng dư nợ 300.080 336.244 635.372 674.302 720.884 2 Nợ quá hạn 32.883 38.468 68.045 72.292 12.938 3 Tỷ lệ nợ quá hạn 10,96% 11,44% 10,71% 10,72% 1,8% (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2001- 2005 EIB Hà nội) Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng không thể tránh khỏi việc có tỷ lệ nợ quá hạn. Đây là vấn đề bức xúc cho các ngân hàng thương mại nói chung tại Việt Nam. Những khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được hoặc cố tình không trả đều phải chuyển sang nợ quá hạn. Với những khoản nợ này ngân hàng tính lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình quân nhằm bù lại phần thiệt thòi cho ngân hàng khi không thu hồi được vốn và để phạt doanh nghiệp. Tại eximbank Hà nội đang áp dụng lãi suất tính cho nợ quá hạn là 1,5 lần lãi suất thường. Tuy nhiên những khoản nợ này vẫn gây cho ngân hàng nhiều khoa khăn vì nó làm cho ngân hàng phải mất công theo dõi, đôn đốc khách hàng và tăng mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Trong những năm 2004 trở về trước, tỷ lệ nợ quá hạn của eximbank Hà nội luôn ở mức cao trên 10% trong khi mức độ cho phép an toàn là dưới 5%, điều này cũng làm giảm uy tín và khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Đến năm 2005, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 1.8%, phải nói đây là một nỗ lực rất lớn và thành công nhất của eximbank Hà nội trong hoạt động tín dụng của mình những năm qua. Năm 2005, eximbank Hà nội đã đôn đốc thu hồi được các khoản nợ quá hạn còn tồn đọng của các khách hàng, mà chủ yếu là của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động thua lỗ kém hiệu quả, một mặt giảm bớt mức độ cho vay với một số đối tượng này, kết quả là nợ quá hạn của eximbank Hà nội giảm xuống tuyệt đối cả về tổng dư nợ quá hạn và cả tỷ lệ nợ quá hạn. Điều này có một ý nghĩa rất quan trọng vì thứ nhất nó giảm được mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, thứ hai là nâng cao được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng và thứ ba là ngân hàng eximbank Hà nội đã chứng tỏ được việc quản lý hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại eximbank Hà nội được thể hiện ở bảng sau: Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính:1.000.000đ Tt TP Khách hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số đơn vị quá hạn Số dư quá hạn Số đơn vị quá hạn Số dư quá hạn Số đơn vị quá hạn Số dư quá hạn 1 DN NN 7/13 39.498 6/16 43.419 1/16 4.504 Tỷ trọng/ TDN 26,18% 28,77% 3,46% 2 CTy cổ phần, TNHH 16/73 26.322 9/76 24.416 4/80 7.786 Tỷ trọng/ TDN 6,56% 5,61% 1,87% 3 DN Tư nhân 0/4 0 0/2 0 0/5 0 4 Tổ chức nước ngoài và liên doanh 0/2 0 0/1 0 0/1 0 5 Cá nhân 7/97 1.686 1/128 993 3/180 648 Tỷ trọng/ TDN 7,56% 2,97% 1,45%% 6 Du học 0/41 0 0/47 0 0/83 0 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2003- 2005 EIB Hà nội) Qua bảng trên ta có thể thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng eximbank Hà nội ngày càng được nâng lên nói chung và trong từng thành phần khách hàng nói riêng: - Chất lượng tín dụng đối với thành phần khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, tổ chức nước liên doanh và du học rất tốt, không có nợ quá hạn. - Đối với thành phần khách hàng là cá nhân: tỷ lệ nợ quá hạn năm 2003 là 7,56% nhưng năm 2004 và 2005 giảm xuống lần lượt là: 2,97% và 1,45% nằm ở mức an toàn có thể chấp nhận được. - Đối với thành phần khách hàng là các doanh nghiệp cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, tỷ lệ nợ quá hạn qua ba năm lần lượt là: 6,56%,5,61% và 1,87%. Đây là thành phần khách hàng có mức dư nợ lớn nhất và sức tăng trưởng tín dụng khá nhất. Ta có thể thấy rằng năm 2003 và 2004 tỷ lệ nợ quá hạn của thành phần khách hàng này tuy không cao nhưng vẫn lớn hơn mức an toàn cho phép là 5% sang năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn đã được giảm xuống dưới mức cho phép. - Đối với thành phần kinh tế là các doanh nghiệp nhà nước. Phải nói quan hệ tín dụng của ngân hàng eximbank Hà nội với thành phần khách hàng này là phức tạp nhất. Tuy mức tăng trưởng tín dụng rất thấp nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại rất cao và có xu hướng tăng trong những năm trước năm 2004. Nguyên nhân chính của tình trạng này là những khoản tín dụng những năm trước để lại, khi các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp nhà nước vay ồ ạt mà không có tài sản thế chấp, mặt khác do tình trạng kém năng động, làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước dẫn tới việc không trả nợ được cho ngân hàng, dư nợ không trả được phải chuyển sang nợ quá hạn với mức lãi suất cao hơn. eximbank Hà nội cũng nằm trong tình trạng chung như vậy. Tuy vậy, nhờ sự cố gắng nỗ lực rất lớn trong công tác theo dõi thu nợ, năm 2005 eximbank Hà nội đã thu hồi được thành công dư nợ quá hạn của thành phần khách hàng này, giảm tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nước xuống dưới mức an toàn cho phép. Vấn đề thu hồi nợ quá hạn khó đòi của eximbank Hà nội tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp nhà nước. Cùng với tiến trình thực hiện chính sách của nhà nước về cổ phần hoá và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, eximbank Hà nội cần bám sát các khách hàng này để có biện pháp kịp thời xử lý số nợ quá hạn còn tồn đọng. Bên cạnh việc phân tích tình trạng nợ quá hạn theo các thành phần khách hàng như trên, ta có thể xem xét đánh giá tình hình dư nợ và nợ quá hạn của eximbank Hà nội đối với việc cho vay bằng ngoại tệ và VNĐ như sau: Bảng 11: Dư nợ bằng VND và USD của eximbank Hà nội Tỷ lệ quy đổi: 1USD = 15.925.000 đ Đơn vị tính: 1.000.000đ Tt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng dư nợ 300.080 336.244 635.372 674.302 720.884 2 Dư nợ bằng VNĐ 93.625 116.004 243.983 269.720 227.799 Tỷ trọng/ TDN 31,2% 34,5% 38,4% 40.8% 31,6% Tỷ lệ nợ quá hạn bằng VND/ Tổng nợ quá hạn 28,6% 28,9% 34,6% 35,6% 29,7% 3 Dư nợ bằng USD 206.455 220.273 391.380 404.582 493.085 Tỷ trọng/ TDN 68,8% 65,5% 61,6% 59,2% 68,4% Tỷ lệ nợ quá hạn bằng USD/ Tổng nợ quá hạn 71,4% 71,1% 65,4% 64,4% 70,3% (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2001- 2005 EIB Hà nội) Tổng dư nợ và dư nợ quá hạn bằng ngoại tệ thường lớn hơn VNĐ bởi các lý do sau: - Khách hàng truyền thống của eximbank Hà nội là các doanh nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu tài chính để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Những đối tượng khách hàng này thường có nhu cầu về ngoại tệ. - Lãi suất vay ngoại tệ thường thấp hơn lãi suất vay VNĐ. Như vậy nếu tỷ lệ nợ quá hạn bằng ngoại tệ cao sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác so sánh với biểu 3 về tình hình huy động vốn ta thấy tỷ lệ huy động ngoại tệ trong tổng nguồn vốn thường ở mức thấp hơn nhiều so với tỷ lệ cho vay ngoại tệ trong tổng dư nợ, do đó eximbank Hà nội cần phải xem lại sự bất hợp lý để đảm bảo sự cân đối giữa cơ cấu dư nợ và cơ cấu cho vay. 2.2.2.7- Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, vòng quay vốn tín dụng càng cao cho thấy vốn tín dụng được luân chuyển càng nhanh và phần nào đó phản ánh hoạt động tín dụng có hiệu quả. Trong giai đoạn 2001- 2005, mặc dù do tình hình nợ quá hạn từ những năm trước ảnh hưởng chung đến hiệu quả hoạt động tín dụng nhưng vòng quay vốn tín dụng của eximbank Hà nội đã được cải thiện đáng kể, doanh số thu nợ luôn tăng lên tương đối so với doanh số cho vay nhất là có bước tiến vượt bậc ở năm 2005. Năm 2001- 2004, vòng quay vốn tín dụng tương ứng là 0,81, 0,84, 0,86, 0,89. Năm 2005 là 1,34. Điều này cho thấy hiệu quả công tác tín dụng của eximbank Hà nội ngày càng được cải thiện. 2.2.3.8- Dư nợ bình quân trên cán bộ tín dụng Bảng 12: Tình hình dư nợ bình quân của cán bộ tín dụng: Đơn vị tính: 1.000.000đ Tt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng dư nợ 300.080 336.244 635.372 674.302 720.884 2 Tổng số cán bộ tín dụng 22 25 30 35 40 3 Dư nợ bq/ CBTD 13.640 13.449 21.179 19.265 18.022 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2001- 2005 EIB Hà nội) Trong ba năm 2001-2003, dư nợ bình quân của cán bộ tín dụng eximbank Hà nội tăng đáng kể, điều này phản ánh năng suất làm việc và chất lượng cán bộ tín dụng có xu hướng tăng lên. Năm 2004, 2005 dư nợ tín dụng bình quân cán bộ tín dụng có xu hướng giảm nhẹ, mặc dù vậy tổng doanh số cho vay, thu nợ và thu hồi nợ quá hạn của eximbank Hà nội là tốt. Như vậy có thể thấy đây là một chủ trương đúng đắn của eximbank Hà nội trong việc ra định mức cho cán bộ tín dụng sao cho đạt hiệu quả công việc tốt nhất, tránh tình trạng quá tải công việc ảnh hưởng tới kết quả chung. So sánh với các ngân hàng quốc doanh như Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng đầu tư, ngân hàng công thương thì mức dư nợ bình quân cán bộ tín dụng của eximbank Hà nội là thấp hơn nhưng trên thực tế các ngân hàng quốc doanh lớn có tiềm lực nguồn vốn mạnh, đội ngũ cán bộ tín dụng dạn dày kinh nghiệm và có nhiều khách hàng với những món vay lớn nên tính chất hiệu quả so với eximbank Hà nội là khác nhau. 2.2.3.9- Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng: - Năm 2001, doanh thu từ hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội là 19.738.000.000 đồng. Tổng doanh thu của eximbank Hà nội là 37.416.000.000 đồng. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng đạt 52,75%. - Năm 2002, doanh thu từ hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội là 21.241.000.000 đồng. Tổng doanh thu của eximbank Hà nội là 34.822.000.000 đồng. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng đạt 60,99%. - Năm 2003, doanh thu từ hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội là 33.032.000.000 đồng. Tổng doanh thu của eximbank Hà nội là 55.561.000.000 đồng. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng đạt 59,,45%. - Năm 2004, doanh thu từ hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội là 36.613.000.000 đồng. Tổng doanh thu của eximbank Hà nội là 110.038.000.000 đồng. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng đạt 33,28%. - Năm 2005, doanh thu từ hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội là 53.202.000.000 đồng. Tổng doanh thu của eximbank Hà nội là 115.340.000.000 đồng. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng đạt 46,13%. Biểu: 7 Doanh thu từ hoạt động tín dụng tại eximbank Hà nội (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2001- 2005 EIB Hà nội) Như vậy có thể thấy doanh thu từ hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội không ngừng tăng lên qua các năm, tuy tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động tín dụng chưa bằng tốc độ tốc độ tăng tổng doanh thu nhưng điều đó cũng phản ánh được hiệu quả hoạt động tín dụng tại eximbank Hà nội ngày càng được tăng lên. Tổng doanh thu tăng trưởng nhanh trong năm 2004 và 2005 một phần do ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ kinh doanh và một phần là do sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng trong thời gian qua. 2.3- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt nam - tại Hà nội. 2.3.1- Những kết quả đạt được: Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hoạt động cơ bản, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. eximbank Hà nội là một ngân hàng thương mại còn non trẻ so với các ngân hàng truyền thống khác có tiềm lực và kinh nghiệm hoạt động nhiều năm. Ra đời và phát triển cùng với quá trình đổi mới nhiều biến động của nền kinh tế, eximbank Hà nội cũng cần từng bước để khẳng định mình với một bản sắc đặc trưng riêng. Trong thời gian vừa qua, hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội tuy cũng còn nhiều khó khăn, không thể tránh được những rủi ro vốn có của nó, tuy nhiên với sự tự nỗ lực, tự hoàn thiện và sự quan tâm hỗ trợ, chỉ đạo của hội sở trung ương, hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích lệ: Thứ nhất, eximbank Hà nội đã dần khẳng định được mình trên thị trường và trở thành một địa chỉ thu hút các nguồn đầu tư. Bằng cách đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý ngân hàng ( eximbank là một trong sáu ngân hàng được ngân hàng nhà nước chọn để triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng Việt nam do WB hỗ trợ), với phong cách phục vụ văn minh, chu đáo, eximbank Hà nội từng bước mở rộng thị phần của mình, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Dư nợ tín dụng của ngân hàng ngày càng tăng trưởng trong đó một phần quan trọng là thị phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân. Hiệu quả hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội góp phần vào việc cung ứng kịp thời một lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố để phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo ra hiệu quả cho nền kinh tế. Tổng dư nợ tín dụng năm 2001 mới là 300.080.000.000 đồng thì đến năm 2005 là 720.884.000.000 đồng, tăng trưởng bình quân 20% một năm. Cơ cấu tín dụng cũng được thay đổi phù hợp với tình hình mới. Hoạt động mở rộng tín dụng đang hướng vào thị phần khách hàng năng động làm ăn có hiệu quả, mức độ an toàn cho vay cao. Tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn được nâng dần lên đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và đổi mới trang thiết bị cho các khách hàng, gắn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng với hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thứ 2: Chất lượng tín dụng của eximbank Hà nội ngày càng được cải thiện. Bằng sự nỗ lực của mình, đến năm 2005 eximbank Hà nội đã giảm được tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 1,8%, trong khi các năm trước đó tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng luôn ở trên mức 10%. Không những tỷ lệ nợ quá hạn chung được cải thiện tốt mà đối với riêng từng loại hình khách hàng đều được giảm xuống rõ rệt. Tỷ lệ dư nợ có đảm bảo bằng tài sản luôn ở mức cao nên độ an toàn tín dụng là tốt. Dư nợ tín dụng không có đảm bảo tài sản chủ yếu là các món vay của các doanh nghiệp nhà nước mà trước đây để lại. Thành công nhất là ngân hàng đã làm tốt công tác xử lý nợ quá hạn của đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước, thu hồi được gần hết số nợ quá hạn tồn tại từ nhiều năm trước làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội trong một thời gian dài. Thứ ba: Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chính mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Với phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố Hà nội do đó sự cạnh tranh là vô cùng gay gắt. Bằng cách rút kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng và đưa ra chính sách tín dụng hợp lý, eximbank Hà nội đã tạo được thị phần riêng của mình và không ngừng linh hoạt tiếp cận với khách hàng mới để mở rộng khai thác, sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Doanh thu từ hoạt động tín dụng năm 2001 là 19.738.000.000 đồng thì năm 2005 là 53.202.000.000 đồng, bình quân tăng trưởng 25% năm. Thứ tư: Quy trình tín dụng và chính sách tín dụng của eximbank Hà nội không ngừng được hoàn thiện phù hợp hơn với các chính sách của nhà nước về hoạt động tín dụng, phù hợp với thực tiễn và hướng tới khách hàng. Thứ năm: Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao. Thông qua các chương trình đào tạo nội bộ của eximbank tổ chức cũng như kinh nghiệm trong công tác thức tế trình độ của cán bộ tín dụng được hoàn thiện hơn và từ đó góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. 2.3.2- Hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh những kết quả đạt được, Hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội vẫn còn một số hạn chế như sau: - Quy mô hoạt động tín dụng mặc dù đã có những bước tăng trưởng song chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. Hiệu suất tín dụng các năm từ 2002- 2005 lần lượt là 48,6%, 50,3%, 62,5%, 48%. Phần vốn huy động còn lại eximbank Hà nội sử dụng qua các kênh tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng đầu tư trái phiếu chính phủ và điều chuyển trong hệ thống. Như vậy eximbank Hà nội thực sự chưa tối ưu hoá được nguồn vốn huy động và do đó kết quả kinh doanh của eximbank Hà nội sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều khi lãi suất trên thị trường tiền tệ có biến động. - Hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước còn kém hiệu quả. Từ năm 2001- 2005, hầu như việc mở rộng cho vay với thị phần này là không có và tăng trưởng âm, không thu hút được thêm khách hàng mới nào. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với đối tượng này luôn ở mức cao nhất trong các thành phần khách hàng. Đây là một vấn đề cũng phải xem xét lại lại cách nghiêm túc bởi vì trong xu thế hiện nay các ngân hàng cần phải đa dạng hoá các loại hình khách hàng, trong nền kinh tế của đất nước ta doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, các doanh nghiệp nhà nước cũng đã trải qua thời kỳ khủng hoảng, tự điều chỉnh phù hợp với cơ chế thị trường và ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn. Ngân hàng eximbank Hà nội cần xem xét và có chính sách riêng với đối tượng nhưng phải đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng. - Tỷ trọng cho vay trung dài hạn tuy có tăng trưởng nhưng vẫn ở mức thấp. Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng cho vay dự án đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Thông qua quá trình đầu tư giúp cho các doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh trên thị trường, mở rộng sản xuất, thu hút thêm lao động. - Mất cân đối giữa dư nợ cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ. Như chúng ta đã biết, phạm vi sử dụng ngoại tệ theo quy định của pháp luật Việt Nam trong phạm vi rất hẹp: Trả nợ mua vật tư thiết bị- dịch vụ từ nước ngoài. Đa số các doanh nghiệp Việt nam vay ngoại tệ để thanh toán tiền mua vật tư- thiết bị- dịch vụ cho phía nước ngoài, nguồn trả nợ bằng VNĐ và sức ép sẽ dồn vào ngân hàng đối với đồng ngoại tệ. Nếu tỷ lệ cho vay ngoại tệ cao trong tổng dư nợ thì việc cân đối đủ ngoại tệ bán cho doanh nghiệp trả nợ là việc hết sức khó khăn trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Mặt khác cho vay ngoại tệ thường lãi suất không cao và phải phối hợp chặt chẽ với công tác thanh toán quốc tế. - Cho vay tiêu dùng cũng là một thị trường có sức hút lớn, tuy nhiên Ngân hàng eximbank Hà nội còn hạn chế trong việc cho vay cá nhân và tiêu dùng. Từ khi Ngân hàng eximbank phát hành thẻ tín dụng, rất nhiều công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản thẻ và tài khoản cá nhân mở tại Ngân hàng eximbank Hà nội, vì vậy Ngân hàng có thể phát huy thị trường tiềm năng này dựa trên cơ sở quản lý thu nhập cá nhân trên tài khoản để tăng dư nợ tín dụng cho ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao. Tuy Ngân hàng eximbank Hà nội đã rất nỗ lực trong công tác thu hồi xử lý nợ quá hạn song vẫn có một số nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. Ngoại trừ năm 2005, các năm trước đó tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở trên mức 10%, trong khi các món nợ xấu chưa xử lý được vẫn còn phát sinh những món nợ quá hạn mới làm cho tình trạng tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng luôn ở mức cao trong nhiều năm gây ảnh hưởng tới uy tín và kết quả kinh doanh nói chung của ngân hàng. - Việc xây dựng cơ cấu dư nợ tín dụng đối với khách hàng theo cơ cấu ngành nghề chưa được coi trọng. Hiện nay Ngân hàng eximbank Hà nội chưa có một định hướng rõ ràng về cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề. Việc lựa chọn dự án và khách hàng để cấp tín dụng đơn thuần mới chỉ dựa vào tình hình tài chính và dư đoán hiệu quả của một dự án đơn lẻ mà chưa có sự so sánh với quy hoạch phát triển của các ngành, các vùng. Tuy nhiên trên thực tế mỗi dự án cần phải có thời gian đầu tư nhất định trước khi đưa vào vận hành. Vì vậy nếu không có sự nghiên cứu đánh giá về chủ trương, định hướng của toàn ngành thì rất có thể xảy ra trường hợp khi dự án hoàn thiện đưa vào sản xuất thì các yếu tố về thị trường, cung , cầu đã thay đổi rất nhiều. Khi đó với sản lượng cung tăng mạnh sẽ dẫn đến cạnh tranh giảm giá, ảnh hưởng xấu tới hiệu quả dự án. Trong nền kinh tế chúng ta hiện nay, bên cạnh những doanh nghiệp có chủ trương, định hướng phát triển lâu dài vẫn có không ít doanh nghiệp thụ động, chạy theo trào lưu đầu tư hiện tại. Hậu quả của việc đầu tư theo trào lưu không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng gián tiếp đến ngân hàng bởi phần lớn vốn đầu tư của dự án là vốn vay ngân hàng, Nguyên nhân của những hạn chế trên: - Trong quá trình xét duyệt để cấp tín dụng Ngân hàng eximbank Hà nội quá coi trọng điều kiện bảo đảm tiền vay mà không xét tới tính khả thi của phương án, dự án kinh doanh của khách hàng nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, Ngân hàng eximbank Hà nội đang áp dụng cho vay có đảm bảo bằng tài sản đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và áp dụng cho vay đảm bảo một phần tài sản đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Các hình thức đảm bảo khác được sử dụng như: cam kết chuyển toàn bộ tiền thu được từ bán hàng về ngân hàng, bảo đảm bằng toàn bộ hàng hoá trong kho, cam kết bảo đảm bằng toàn bộ giá trị chờ thanh toán.... Đây chính là các hình thức bảo đảm bằng tín chấp đối với các doanh nghiệp, tuy nhiên đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngân hàng vẫn đặt cao vấn đề có đủ tài sản đảm bảo lên hàng đầu. Điều này làm hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng đối với loại hình khách hàng giàu tiềm năng này. - Quy mô mạng lưới hoạt động của Ngân hàng eximbank Hà nội còn nhỏ bé, công tác tiếp thị quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức. Kể từ khi đi vào hoạt động năm 1992 đến năm 2005, ngoài địa chỉ giao dịch chính tại 19 Lý Thường Kiệt, ngân hàng chỉ thiết lập được ba chi nhánh cấp hai ở các quận: Hai Bà Trưng, Long Biên và Đống Đa. Trong khi đó hiện nay, các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn đã triển khai các chi nhánh và phòng giao dịch đến tận các khu đô thị, trung tâm thương mại nhằm quảng bá thương hiệu, thu hút được nhiều khách hàng hơn, tạo ra được sự tiện lợi và sự gần gũi thân thiện cho khách hàng . - Chất lượng cán bộ tín dụng chưa đồng đều. Một số cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm, chưa đáp ứng được thực tế công việc, khả năng về phân tích, đánh giá khách hàng, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích thẩm định dự án còn yếu. Đặc biệt, các cán bộ tín dụng còn hạn chế về khả năng sử dụng nguồn nguyên liệu thô từ các hoá đơn bán hàng, bảng sao kê tài khoản, các phiếu thu, chi, các chỉ số chung của ngành kinh doanh... để xây dựng lên báo cáo tài chính và kiểm tra số liệu tài chính của khách hàng. - Ngân hàng eximbank Hà nội chưa có một bộ phận chuyên thu thập thông tin khách hàng, đánh giá phân tích khách hàng một cách độc lập, do đó các thông tin về khách hàng còn thiếu và chưa chính xác, điều đó sẽ dẫn đến việc ra quyết định cho vay của ngân hàng chưa được chính xác làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Hoạt động Marketting của Ngân hàng eximbank Hà nội còn thiếu và yếu: Hoạt động marketting được đánh giá là rất quan trọng đối với sự tốn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên tại Ngân hàng eximbank Hà nội nó chưa được thực sự coi trọng và phát huy hiệu quả. Tâm lý khách hàng phải tự tìm đến ngân hàng đã tạo cơ sở cho sự yếu kém của hoạt động marketting. Khi hoạt động tín dụng đòi hỏi tăng trưởng thì ngân hàng cần áp dụng một số biện pháp marketting nhưng trên thực tế do yêu cầu thắt chặt tín dụng nên hoạt động marketting bị bỏ quên. Hiện nay phụ trách công tác marketting của Ngân hàng eximbank Hà nội được giao cho Trưởng phòng kinh doanh tổng hợp kiêm nhiệm. Do không chuyên nghiệp nên việc triển khai các chiến lược marketting còn yếu, ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn các năm qua vẫn cao nhưng vẫn có phát sinh nợ quá hạn đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Công tác thu hồi nợ quá hạn khó đòi từ khách hàng chưa có bộ phận quản lý trực tiếp mà đang giao cho bộ phận kế toán kiêm nhiệm, theo dõi xử lý, do đó việc thu hồi nợ là rất khó khăn. Như vậy để thực sự làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân hàng, trong thời gian tới cần tập trung hơn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, giảm dư nợ quá hạn khó đòi từ phía khách hàng. - Ngân hàng eximbank Hà nội chưa có chế độ khuyến khích, khen thưởng kịp thời đối với cán bộ tín dụng làm việc có chất lượng, hiệu quả, chưa gắn quyền lợ với trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng trong công việc của họ, do vậy dẫn đến tình trạng một số cán bộ tín dụng sợ trách nhiệm, chưa tâm huyết với công việc, ngại cho vay nhất là đối với các hình thức cho vay tín chấp. - Các nguyên nhân khách quan khác: + Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộ. Việc xử lý các vi phạm còn chưa nghiêm dẫn đến một số khách hàng cố tình chây ỳ không trả nợ cho ngân hàng. Tình hình cạnh tranh không lành mạnh, không bình đẳng, trốn thuế vẫn diễn ra phổ biến trong đời sống xã hội. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự trì trệ, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Một số thủ tục hành chính trong các lĩnh vực cụ thể như cấp đăng ký kinh doanh, cấp phép, kê khai thuế... còn rất phức tạp, rườm rà. Hiện tượng giấy phép con còn phổ biến. Trách nhiệm của các cơ quan công chứng, cơ quan kiểm toán còn chưa rõ ràng, đầy đủ. Hệ thống giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất và bất động sản còn thiếu và chưa đồng nhất. + Chưa có một chính sách thuế hợp lý, đồng bộ và ổn định. Một số ngành nghề còn được bảo hộ quá mức, trong khi một số lĩnh vực sản xuất thiết yếu vẫn phải chịu thuế cao. Thuế thu nhập doanh nghiệp còn quá cao. + Chính sách đầu tư của Nhà nước chưa nhất quán và ổn định, đôi khi còn được áp dụng tràn lan, phân tán nên việc đầu tư trở nên mất tập trung. Cơ chế xin cho vẫn còn phổ biến trong hoạt động đầu tư nên chưa nâng cao được trách nhiệm của các chủ đầu tư dự án. + Chính sách tín dụng của nhà nước chưa có sự ổn định và đôi khi can thiệp quá sâu vào quyền tự chủ kinh doanh của các ngân hàng... Tóm lại: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng eximbank Hà nội đã có những bước phát triển nhất định, đóng góp vào những thành công trong kết quả kinh doanh của ngân hàng, cung cấp một phần vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay, các nhu cầu về vốn và các sản phẩm dịch vụ ngân ngày một lớn và đa dạng đòi hỏi Ngân hàng eximbank Hà nội phải không ngừng đổi mới cách làm, đổi mới công nghệ nhằm cạnh tranh được và đáp ứng ứng có hiệu quả nhu cầu vốn cho sự phát triển của Thủ đô nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động tín dụng của eximbank Hà nội vẫn còn một số mặt hạn chế, chưa khai thác hết những tiềm năng sẵn có. Vì vậy việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để cho hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn là một việc làm cần thiết góp phần nâng cao kết quả kinh doanh tại ngân hàng Ngân hàng eximbank Hà nội. Chương III: Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng eximbank hà nội. 3.1- Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng eximbank Hà nội: Nền kinh tế của nước ta hiện nay tương đối ổn định và thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước khuyến khích cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển trên cơ sở cạnh tranh một cách bình đẳng. Số lượng doanh nghiệp mới ngày càng tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quy mô vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp nhà nước cũng vượt qua được giai đoạn khó khăn, dần thích nghi với cơ chế thị trường và làm ăn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp của chúng ta đều có sự hạn chế về vốn, trình độ thiết bị, công nghệ lạc hậu khả năng cạnh tranh còn kém. Đứng trước bối cảnh Việt Nam sắp gia nhập tổ chức Thương mại thế giới W.T.O và đứng trước xu hướng toàn cầu hoá kinh tế thế giới, nếu các doanh nghiệp Việt Nam không nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình về tất cả các phương diện: giá cả, chất lượng, chiến lược sản phẩm... thì rất khó có thể đứng vững trên thị trường. Chính vì vậy, nhu cầu của các doanh nghiệp về vay vốn để ổn định sản xuất kinh doanh, đổi mới, mở rộng, nâng cấp trang thiết bị, công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường là rất lớn. Song song với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của con người ngày càng cao hơn, các nhu cầu cá nhân của người dân ngày một tăng lên. Nhu cầu về các trang thiết bị sinh hoạt tiện nghi hiện đại phục vụ cho cuộc sống và làm việc, nhu cầu về nhà ở, đất đai, nhu cầu đầu tư cho học tập....làm nảy sinh nhu cầu vay vốn để đáp ứng các nhu cầu đó. Đứng trước những diến biến của nền kinh tế Việt nam, nhu cầu của xã hội hiện tại và thực trạng của ngân hàng, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường, Ngân hàng eximbank Hà nội đã định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới như sau: - Cần phải có sự chuyển hướng về chiến lược phát triển tín dụng. Bên cạnh việc duy trì cho vay các dự án lớn, khách hàng lớn thuộc khối các doanh nghiệp quốc doanh, Ngân hàng eximbank Hà nội cần phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đa dạng hoá khách hàng thông qua các chương trình tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, cho vay trả góp, tài trợ du học... mục tiêu là đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm từ đạt 30%- 40%, hiệu suất tín dụng phải đạt trên 60%. - Phát triển hoạt động tín dụng với phương châm: Nhanh, an toàn và hiệu quả, phát triển bền vững. Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn xuống dưới mức 2%. Tăng cường chất lượng tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng theo hướng một ngân hàng hiện đại. - Đẩy nhanh tốc độ phát triển mạnh lưới hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà nội- Triển khai các chi nhánh và các văn phòng giao dịch ở gần các khu trung tâm thương mại, các khu đô thị mới để tạo không gian giao dịch gần gũi thân thiện hơn với các khách hàng, từ đó mở rộng lượng khách hàng đến giao dịch thuộc mọi thành phần kinh tế. Mục tiêu đến năm 2010 Ngân hàng eximbank Hà nội sẽ có 5 chi nhánh cấp hai và 5 văn phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Hà nội. - Phát triển tín dụng trung và dài hạn thông qua việc tài trợ các dự án đầu tư mở rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp, các dự án đồng tài trợ nhằm sử dụng vốn ổn định, lâu dài. Tập trung đầu tư vào những ngành, lĩnh vực mới có hiệu quả cao, hạn chế cho vay những ngành nghề đã bão hoà có tỷ suất lợi nhuận thấp, hoặc những ngành kinh doanh sản phẩm có thị trường không ổn định. - Tăng cường công tác marketting sản phẩm tín dụng của ngân hàng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều hơn. - Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng thông qua công tác tuyển dụng đầu vào, bổ sung các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ thường xuyên. Tài trợ, khuyến khích cán bộ tín dụng đi học thêm ngoài giờ để nâng cao kiến thức chuyên môn, khả năng ngoại ngữ. 3.2- Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng eximbank Hà nội: Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng eximbank Hà nội và định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng, học viên xin đễ xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng eximbank Hà nội như sau: 3.2.1- Hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với tình hình mới: Chính sách tín dụng là tổng thể các nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng là căn cứ để ngân hàng lập kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ, giúp ngân hàng chủ động trong việc điều hành, giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh của mình. Với định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong những năm tới, khi xây dựng chính sách tín dụng, Ngân hàng eximbank Hà nội cần bám sát các mục tiêu: An toàn, Hiệu quả và Phát triển bền vững. Chính sách tín dụng phải được xây dựng trong tổng hoà các mối quan hệ với các chính sách thuộc các lĩnh vực hoạt đông khác của ngân hàng như: chính sách huy động vốn, chính sách marketting. Chính sách tín dụng phải đảm bảo rõ ràng, phù hợp với các quy định của pháp luật nhằm tạo một công cụ đắc lực cho người thực hiện có quyền chủ động nhất định trong tác nghiệp thuộc phạm vi cho phép, như quy định cụ thể về ngành nghề, quy mô khảon vay, danh mục đầu tư... Nội dung của chính sách tín dụng cần cụ thể hoá các vấn đề như: Vấn đề lãi suất tín dụng, vấn đề phân quyền quyết định tín dụng, vấn đề đảm bảo an toàn tín dụng. 3.2.2- Đa dạng hoá các hình thức tín dụng: Căn cứ vào từng loại đối tượng khách hàng và nhu cầu của khách hàng mà ngân hàng nên áp dụng các hình thức tín dụng phù hợp. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ngân hàng nên nghiên cứu áp dụng hình thức tín dụng thuê mua. Tín dụng thuê mua là một kênh cung cấp vốn trung và dài hạn cho cho các doanh nghiệp. Đây là một hình thức tín dụng rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ với đặc điểm là vốn ít nên chỉ cần lo chi phí trang trải dùng thuê máy móc thiết bị để sử dụng. Còn đối với ngân hàng thì thuê mua là hình thức tín dụng có độ an toàn cao vì người mua vẫn nắm quyền sở hữu tài sản cho thuê, doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng tài sản. Việc áp dụng hình thức tín dụng này giải quyết được khó khăn về điều kiện doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp khi vay vốn. Doanh nghiệp cũng có quyền được lựa chọn thuê phù hợp, không phải sử dụng công nghệ lạc hậu. Trong nền kinh tế của chúng ta hiện nay, việc mua bán chịu và sử dụng vốn lẫn nhau của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ diễn ra khá phổ biến. Ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay chiết khấu thương phiếu, hối phiếu sẽ giải quyết được vấn đề thiếu vốn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên để áp dụng được hình thức tín dụng này nhà nước cần phải ban hành luật hoặc những quy định về lưu thông tín phiếu hối phiếu hoặc các chứng chỉ có giá. Đối với các những khách hàng lớn, có khả năng tài chính mạnh và đã độ tin cậy được khẳng định thì ngân hàng nên áp dụng hình thức cho vay theo hạn mức. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, không có đảm bảo bằng tài sản và rất thuận tiện cho doanh nghiệp. 3.2.3- Tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng nhằm xác định mức tín dụng hợp lý: Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có sự đánh giá, phân loại và xếp loại khách hàng để có thể áp dụng các chính sách tín dụng thích hợp đối với từng nhóm khách hàng. Đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, quan hệ tín dụng chủ yếu tại eximbank Hà nội và luôn có tín nhiệm với ngân hàng trong suốt thời gian quan hệ thì ngân hàng cần có chính sách đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh chính sách về sản phẩm, đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng eximbank Hà nội có thể xem xét để cung cấp tín dụng vơío một mức lãi suất ưu đãi nhất định cũng như nới lỏng các yêu cầu về bảo đảm tín dụng nếu thấy doanh nghiệp có các dự án và phương án kinh doanh khả thi cao. Đối với những khách hàng làm ăn có hiệu quả nhưng hiện đang có quan hệ tài chính tại các ngân hàng khác thì eximbank Hà nội cần theo dõi chặt chẽ tình hình quan hệ tín dụng của doanh nghiệp đó tại các ngân hàng khác đồng thời cần phải xây dựng một chiến lược tiếp thị đủ sức hấp dẫn để thu hút khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của eximbank Hà nội. Đối với những khách hàng đang gặp khó khăn tạm thời về tài chính, eximbank Hà nội có thể phối hợp và sát cánh với doanh nghiệp trong khó khăn để tư vấn các vấn đề tài chính, thị trường, cung cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho doanh nghiệp duy trì hoạt động trong lúc khó khăn. Đối với các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả hoặc cố tình không trả nợ cho ngân hàng, eximbank Hà nội cần có các biện pháp kịp thời tối đa hoá các biện pháp bảo đảm bằng tài sản, hạn chế việc cấp tín dụng và yêu cầu hoàn trả các khoản tín dụng đã đến hạn và chưa đến hạn. Để tiến hành được giải pháp này, eximbank Hà nội cần phải xây dựng quy trình hướng dẫn đánh giá, phân loại khách hàng dựa trên các nội dung: - Đánh giá được sơ bộ tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu cơ bản về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hệ số đầu tư, khả năng tự tài trợ, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp. - Nêu bật được mức độ tín nhiệm và mức độ quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng eximbank Hà nội. Nội dung này có thể được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn, lãi gia hạn, doanh số tiền vay, tiền gửi và lợi nhuận mà khách hàng đã mang lại cho doanh nghiệp. 3.2.4- Thực hiện tốt công tác phân tích khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng: Việc phân tích đánh giá khách hàng vay vốn một cách đúng đắn là một trong những yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Qua việc phân tích khách hàng giúp cho ngân hàng thấy được khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, tư cách của bên vay từ đó tạo lập cơ sở để cho ngân hàng làm căn cứ đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Hiện nay, đối với việc phân tích khách hàng trước khi cấp tín dụng, eximbank Hà nội cần chú ý đến một số nội dung: * Tư cách của khách hàng vay vốn: Ngân hàng cần xem xét xem khách hàng đã đủ tư cách pháp nhân hay chưa thông qua việc kiểm tra các quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh. Ngoài ra, thông qua kỹ năng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng cần xem xét thêm một số thông tin về khách hàng như: lịch sử quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác, giữa khách hàng với các bạn hàng, thông tin mà khách hàng cung cấp trong phưong án , dự án kinh doanh xin cấp tín dụng có chính xác không? Nguyên nhân tại sao khách hàng đến với eximbank Hà nội ... * Năng lực của khách hàng vay vốn: Xem xét năng lực của khách hàng vay vốn để thấy được khả năng quản lý, tổ chức sản xuất và điều hành của các nhà quản trị, giám đốc doanh nghiệp. Ngoài ra phải xem xét khả năng về vốn, công nghệ, khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm... của các doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác. * Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng: eximbank Hà nội cần chú ý phân tích chính xác nội dung này. Cần chú ý hai chỉ tiêu chính là doanh thu và kết quả kinh doanh. Qua việc phân tích chỉ tiêu doanh thu giúp cho ngân hàng thấy được khả năng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng sản xuất của khách hàng, nếu doanh thu tăng làm cho doanh nghiệp có điều kiện trả nợ vay ngân hàng. Phân tích chỉ tiêu kết quả kinh doanh ngân hàng sẽ đánh giá được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao thể hiện doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên khi phân tích chỉ tiêu này cần hết sức cẩn thận để có được đánh giá chính xác về kết quả kinh doanh của khách hàng, tránh tình trạng một số doanh nghiệp lập báo cáo quyết toán sai sự thật báo cáo lãi trong khi thực chất là lỗ nhằm mực đích vay vốn ngân hàng hay doanh nghiệp cố tình nâng khống chi phí nằm mục đích giảm lãi để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Cà hai trường hợp đều có thể làm cho ngân hàng đánh giá sai về khách hàng dẫn đến quyết định của ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay là không chính xác. * Tình hình tài chính của khách hàng: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng đánh giá được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, những rủi ro và triển vọng của doanh nghiệp cungc như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu tài chính để ngân hàng dựa vào đó để phân tích, tuy nhiên tại eximbank Hà nội cần chú ý tập trung vào một số nhóm chỉ tiêu sau: - Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: Hệ số thanh toán tức thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi ra tiền trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ hay không. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động - Hàng tồn kho )/ Nợ ngắn hạn Hệ số này nhằm đo lường khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong trường hợp loại trừ hàng tồn kho trong tài sản lưu động. Hệ số này này bằng 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là lý tưởng. Đối với một số doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh, hệ số này có thể nhỏ hơn 1. - Nhóm chỉ tiêu nợ cần chú ý: Tỷ số nợ = (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn) / (Tài sản lưu động + TSCĐ ròng) Hế số này phản ánh tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy doanh nghiệp có quản lý hàng tồn kho hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho quay vòng trong năm. Nếu vòng quay hàng hoá tồn kho thấp thì doanh nghiệp kiểm soát hàng tồn kho chưa được tốt hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hoá. Ngược lại,, nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao cũng có thể doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho quá ít có thể bị mất khách hàng vì thiếu hàng hoá. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu hàng ngày Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn phải thu bình quân mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng của mình. Nếu chỉ tiêu này lớn quá chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. - Nhóm chỉ tiêu sinh lời bao gồm: Mức sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời trên một đồng doanh thu của doanh nghiệp. - Thu nhập trên tổng tài sản: = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng tài sản hiện hữu của doanh nghiệp. - Thu nhập trên vốn thuần = Lợi nhuận sau thuế / Vốn thuần Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 3.2.5- Cần áp dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay: Yếu tố an toàn trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp rất lớn đến hiệu quả của công tác tín dụng. Việc áp dụng các hình thức boả đảm tiền vay là một yếu tố để đảm bảo an toàn cho hạot động tín dụng. Tuy nhiên nếu ngân hàng quá coi trọng yếu tố nay sẽ tạo rào cản cho các khách hàng nhất là đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. Không nên tuyệt đối hoá vai trò của tài sản đảm bảo tiền vay để giúp ngân hàng thu nợ khách hàng không trả được nợ vay vì bản thân việc xử lý tài sản thế chấp không dễ dàng. Thực tế thờ gian qua cho thấy việc xử lý nợ vẫn là gánh nặng phức tạp cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Cán bộ tín dụng khi xem xét cho vay phải dựa vào phương án sản xuất kịn doanh hay không? Tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ vay ngân hàng hay không? phải là các yêu cầu hàng đầu đối với người vay vốn. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng thế chấp, cầm cố tài sản chỉ nên xem là điều kiện bổ sung thêm để tăng uy tín của khách hàng cũng như tăng khả năng tín dụng lớn hơn. Hiện nay, ngân hàng eximbank Hà nội đang áp dụng cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay có đảm bảo một phần tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước. Các hình thức bảo đảm tài sản khác được sử dụng là: khách hàng cam kết chuyển toàn bộ tiền thu được từ bán hàng về ngân hàng, đảm bảo bằng toàn bộ giá trị lô hàng hoá trong kho, cam kết bảo đảm bằng toàn bộ giá trị hoàn thành chờ thanh toán... Nếu ngân hàng eximbank Hà nội vận dụng được các hình thức bảo đảm linh hoạt trên thì sẽ tăng được lượng khách hàng lên rất nhiều. Tuy nhiên để áp dụng được các hình thức bảo đảm linh hoạt cần chọn được khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, được kiểm toán báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tài sản thế chấp phải có tính khả mại, phương án kinh doanh phải khả thi. 3.2.6- Mở rộng cho vay vốn trung dài hạn trên cơ sở cân đối với nguồn vốn huy động và khả năng chi trả: Phần lớn các doanh nghiệp Việt nam đều có hạn chế về khả năng vốn. Trước đây chủ yếu các doanh nghiệp tìm đến ngân hàng để vay vốn mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chủ yếu là vay nắn hạn. Hiện nay, đứng trước yêu cầu hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế. Các doanh nghiệp Việt nam đang rất cần các nguồn vốn trung dài hạn để đổi mới trang thiết bị dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất để đủ sức cạnh tranh đứng vững trên thị trường và vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Đứng trước tình hình đó, ngân hàng eximbank Hà nội cần điều chỉnh cơ cấu dư nợ tín dụng, tăng tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường, đáp ứng quy luật phát triển khách quan, tăng nhanh được dư nợ tín dụng và nhằm sử dụng được nguồn vốn ổn định, lâu dài. Tuy nhiên giải pháp này muốn khả thi phải áp dụng một hệ giải pháp kèm theo như sau: - Ngân hàng eximbank Hà nội cần phải tăng cường huy động vốn trung và dài hạn. Trước mắt cần phải khai thác được các nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tang trong dân cư qua việc áp dụng các chính sách thu hút như: Phát hành các chứng chỉ tiền gửi có thưởng, bảo đảm tiền gửi theo giá vàng... bên cạnh đó ngân hàng có thể xem xét sử dụng một phần vốn lưu động trong giới hạn nhà nước cho phép để cho vay trung và dài hạn mà không để ảnh hưởng tới khả năng chi trả của ngân hàng khi đến hạn thanh toán. - Nhà nước ban hành luật hoặc có quy định cho phép các doanh nghiệp được tự do thi hành các hành vi tín dụng thương mại- mua bán chịu hàng hoá, thiết bị- và chiết khấu thương phiếu, hối phiếu tại các ngân hàng. Thực thi được giải pháp này sẽ tạo ra bước chuyển hoá từ vốn ngắn hạn sang vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp. - Các ngân hàng cùng phối hợp với nhau để đồng tài trợ cho các dự án. Giải pháp này khắc phục được tình trạng chung là thiếu nguồn vốn đầu tư cho trung dài hạn của các ngân hàng thương mại tại Việt nam. 3.2.7- Đẩy mạnh công tác Marketting; Để tăng trưởng tín dụng đạt được theo định hướng hoạt động tín dụng đã đề ra, ngân hàng eximbank Hà nội cũng cần xem xét đẩy mạnh công tác Markettinh hơn nữa theo trên các phương diện sau: - Xây dựng chiến lược markettinh phù hợp với chiến lược phát triển tín dụng trong giai đoạn tới. - Thành lập một bộ phận chức năng riêng là Phòng Markettinh chuyên về nghiên cứu, phân tích thị trường, thông qua đó xây dựng các chiến lược và chính sách khách hàng, tạo ra một kênh thông tin giữa ngân hàng và khách hàng từ đó tạo được mối liên hệ bền chặt giữa ngân hàng và khách hàng. Phòng Marketting có nhiệm vụ đề xuất các giải pháp để ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng về chất lượng, chủng loại sản phẩm tín dụng của ngân hàng, đồng thời có những biện pháp nhằm kích thích nhu cầu của khách hàng để đạt được mức sử dụng sản phẩm của ngân hàng là cao nhất. - Nghiên cứu xây dựng các mẫu phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư cho từng ngành, từng lĩnh vực để hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án kinh doanh khả thi. 3.2.8- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro: Rủi ro tín dụng có mặt trong từng nghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng muốn có lợi nhuận phải chấp nhận rủi ro. Hiệu quả hoạt động tín dụng tuỳ thuộc rất nhiều vào năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ đói hỏi ngân hàng eximbank Hà nội phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thứ nhất, phải tách bạch, phân công rõ ràng chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Quy trình cho vay phải rõ ràng và tuân thủ các bước: Tiếp xúc khách hàng- Phân tích tín dụng- Thẩm định tín dụng- Đánh giá rủi ro- Quyết định cho vay- Đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay Thứ hai, Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. Rất nhiều ngân hàng trước đây chỉ quan tâm tới tài sản thế chấp mà không quan tâm tới dòng tiền của khách hàng vay. Vì thế hậu quá tín dụng là nợ quá hạn, nợ xấu rất cao. Sở dĩ có điều này là vì các ngân hàng đã không tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay. Vì vậy ngân hàng eximbank Hà nội cần triệt để chấp hành nguyên tắc tín dụng đông thời phải quan tâm nhiều đến thông tin về khách hàng như: tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay. dòng tiền và khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng kiểm soát món vay, năng lực quản trị và điều hành, thực trạng tài chính... Thứ ba, Cần cho điểm đánh giá khách hàng để quyết định cho vay. Thứ tư: Tuân thủ quyền phán quyết tín dụng. Cần quy định việc phán quyết tín dụng theo mức tăng dần theo các nhân hay nhóm người. Ví dụ: món vay dưới 10 triệu đồng thì một người chịu trách nhiệm, món vay đưới 100.000 đồng phải qua hai người chịu trách nhiệm, ... món vay trên một tỷ đồng phải do Ban giám đốc quyết định. Thứ năm: Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, giám sát chặt chẽ các khoản vay. Sau khi cho vay, ngân hàng eximbank Hà nội cần coi trọng việc kiểm tra giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thuờng xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có các biện pháp kịp thời xử lý các tình huống rủi ro. Thứ sáu: Xây dựng hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro, tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hướng chuyên trách quản lý, tách bạch khỏi bộ phận kinh doanh, không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro. Nâng cao chất lựợng các công cụ đo lường rủi ro. Thứ bảy: Tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của nhà nước. 3.2.9- Không ngừng phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 3.2.10- Tăng cường huy động vốn và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng 3.3- Một số kiến nghị: 3.3.1- Kiến nghị đối với Nhà nước 3.3.2- Kiến nghị đối với ngân hàng EXIMBANK TW

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2322.doc
Tài liệu liên quan