Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vĩnh Phúc

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền có được so với số tiền gốc mà người gửi tiền nhận được từ Ngân hàng, hay là phần vay phải trả cho Ngân hàng về khoản vốn vay. Lãi suất là giá cả của khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán. Do vậy người bán luôn muốn bán với giá cao, còn người mua cũng luôn muốn mua với giá thấp. Như vậy người dân có có nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng thì cái đầu tiên phải là lãi suất của Ngân hàng đó so với Ngân hàng khác.Tuy lãi suất huy động không đóng vai trò quyết định nhưng với một lãi suất huy động cao thì bao giờ cũng tạo được sự quan tâm đối với khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu tư hay từ một tổ chức tín dụng này sang một Công ty hoặc một tổ chức tín dụng khác. Tuy vậy cạnh tranh bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn. Một Ngân hàng nếu không bị khống chế bởi lãi suất huy động “trần” và lãi suất cho vay “sàn” của NHTW, thì cũng bị khống chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của Ngân hàng.

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,96% 376.000 356.000 20.000 100% 94,68% 5,32% 143.144 17.936,4 67,25% 869,2% * TG có kỳ hạn <12 tháng + VNĐ + USD, EUR 434.389,2 342.090 92.299,2 100% 78,75% 21,25% 907.000 700.840 206.160 100% 77,27% 22,73% 358.750 113.860,8 104,9% 123,4% * TG có kỳ hạn >12 tháng + VNĐ + USD, EUR 624.291,2 531.054 93.237,2 100% 85,07% 14,93% 753.000 592.160 160.840 100% 78,64% 21,36% 61.160 67.602,8 11,5% 72,5% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNO&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005 – 2006) Từ bảng 6 ta thấy qua hai năm thì: + Nguồn tiền gửi không kỳ hạn là ngoại tệ tăng tương đối cao, tốc độ tăng của năm 2006 so với năm 2005 là 869,2%. Tuy nhiên, nguồn ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ vào năm 2005 là 0,96% và năm 2006 tăng lên chiếm 5,32%. Trong khi đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn là VNĐ cũng tăng năm sau hơn năm trước là 67,25%. + Nguồn tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng là ngoại tệ vào năm 2005 là 92.299,2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 21,25%, đến năm 2006 thì tăng lên 123,4% với tỷ trọng 22,73%. Nguồn tiền VNĐ cũng tăng đáng kể năm 2006 so với năm 2005 là 104,9%. + Nguồn tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng là ngoại tệ năm 2005 là 93.373,2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 14,93% đến năm 2006 tăng lên là 72,5% chiếm tỷ trọng là 21,36%. Nguồn VNĐ cũng tăng năm 2006 so với năm 2005 là 11,5%. Nhìn chung nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ có xu hướng tăng mạnh với tốc độ tăng luôn lớn hơn tốc tăng của nguồn tiền gửi bằng VNĐ. Do đó, tỷ trọng của nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ cũng được tăng lên khá cao vào năm 2006 so với năm 2005, đặc biệt là tốc độ tăng của nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ không kỳ hạn là tăng với tốc độ cao nhất. Như vậy, người gửi có xu hướng gửi ngoại tệ vào Ngân hàng, đây có thể nói là thành công của Ngân hàng trong việc đa dạng hoá việc huy độngvốn bằng ngoại tệ, đồng thời nó cũng được xem là một tâm lý chung của thị trường trước tình hình kinh tế biến động trong những năm gần đây. Trên đây là những nét khái quát về cơ cấu nguồn vốn huy động và mức biến động của từng loại nguồn vốn của Chi nhánh NHNO&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc. b. Mạng lưới huy động vốn. Một trong những giải pháp đầu tiên để Ngân hàng tiến hành huy động vốn và mở rộng mạng lưới huy động. Chi nhánh NHNO&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc là một Ngân hàng hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, là một tỉnh nằm sát Thành phố Hà Nội một trung tâm văn hoá chính trị của cả nước. Tuy vậy, ở đây cũng tập trung nhiều Ngân hàng khác dẫn đến có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Do vậy, để huy động được một lượng vốn lớn thì Chi nhánh cần có một mạng lưới huy động rộng lớn. Tính đến nay Chi nhánh NHNO&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc có hai Chi nhánh cấp II và hai phòng giao dịch. Chi nhánh NHNO&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc cũng sẽ dự kiến mở thêm nhiều Chi nhánh cấp II khác trong những năm tiếp theo đây cũng được coi là một chiến lược trong việc huy động vốn của Chi nhánh. *Tóm lại: Như vậy, có thể nói công tác huy động vốn của Chi nhánh NHN0 & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang đạt được những thành tích đáng khích lệ. Với kết quả này thì ta có thể nhận thấy được vai trò của Chi nhánh đối với việc tạo ra nguồn vốn lớn cho toàn hệ thống ngân hàng. Với nhận thức đúng đắn vai trò của nghiệp vụ huy động vốn, sau hơn mười năm hoạt động Chi nhánh NHN0 & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc đã cố gắng hiện đại hóa các hình thức các biện pháp, các kênh huy động vốn khác nhau để tạo ra nguồn vốn tăng trưởng ổn định. 2.2.1.2. Hoạt động thanh toán kho quỹ Cùng với sự phát triển kinh doanh và tăng doanh số cho vay, thu nợ của Ngân hàng hoạt động về nghiệp vụ thanh toán kho quỹ cũng phát triển theo, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, hạn chế mức thấp nhất việc chiếm dụng vốn giữa các đơn vị thanh toán. Hiện nay trong công tác thanh toán chuyển tiền nhanh, ngoài việc phục vụ thanh toán cho khách hàng là doanh nghiệp mở tài khoản tại Chi nhánh, số lượng khách hàng là cá nhân tín nhiệm chuyển tiền thanh toán qua Chi nhánh ngày một tăng lên. Khách hàng tư nhân là những khách hàng có nhu cầu chuyển tiền thanh toán thường xuyên tại Chi nhánh, đây cũng là nguồn thu phí dịch vụ chuyển tiền thanh toán đáng kể trong tổng nguồn thu của Chi nhánh. Ngoài nghiệp vụ thanh toán điện tử, Chi nhánh còn làm đại lý thanh toán thẻ và dịch vụ chuyển tiền, trả lương cho cán bộ công nhân viên, bảo hiểm y tế, giao thông, công ty nước ngoài trong khu chế xuất. Hoạt động ngân quỹ là hoạt động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên cho khách hàng gửi tiền và các nhu cầu tức thời về tiền mặt. Tại Chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc, với việc bố trí một cách hợp lý các dây thu, kiểm đếm thực hiện nghiêm túc, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, phát huy phẩm chất liêm khiết của người kiểm ngân... nên hoạt động ngân quỹ về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. Ngoài việc thu chi tiền mặt tại quỹ, Chi nhánh còn thành lập các tổ thu chi lưu động để phục vụ thu chi tại trụ sỏ giao dịch tại các doanh nghiệp lớn hoặc tại nhà đối với khách hàng là cá nhân. Trong quá trình thực hiện thu chi tiền mặt, bộ phận ngân quỹ đã có nhiều cố gắng để đảm bảo an toàn về tài sản của khách hàng và Ngân hàng. Năm 2006 đã phát hiện và thu hồi nhiều tiền giả với tổng giá trị là 12.120.000đ và trả lại 154 món tiền thừa cho khách với giá trị là 65.470.000đ trong đó có 3 món trả lại cao nhất mỗi món là 10.000.000đ. Bảng 7 : Kết quả thực hiện việc thu chi tiền mặt tại Chi nhánh NHNO&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Doanh số thu tiền mặt Doanh số chi tiền mặt 728.630 725.963 3.029.000 3.022.000 Chênh lệch thu – chi 2.667 7.000 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNO&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005– 2006) Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng Chi nhánh luôn đảm bảo tốt lượng tiền dùng trong việc chi trả thường xuyên cho khách hàng gửi tiền và những nhu cầu tức thời về tiền mặt khác. Tuy nhiên mức tồn quỹ tiền mặt quá lớn tới 2.667 triệu đồng vào năm 2005 và 7.000 triệu đồng vào năm 2006. Như vậy, nếu xét trên giác độ kinh doanh thì đây được coi là lượng vốn không sinh lời, hay nói cách khác đi, việc tồn quỹ quá lớn thể hiện việc tính toán mức tồn quỹ và khả năng tận dụng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh sinh lời là chưa cao. 2.2.1.3. Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh. Bảng 8: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh qua hai năm 2005-2006 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tổng thu nhập Tổng chi phí 30.320 17.910 111.258 89.635 Lợi nhuận hạch toán 12.410 21.623 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNO&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005 – 2006) Thu nhập và chi phí là hai chỉ tiêu quan trọng nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong năm 2005 Chi nhánh đạt được lợi nhuận tương đối cao: 12.410 triệu đồng, đến năm 2006 là 21.623 triệu đồng, cao hơn so với năm 2005 là 74.24%. Đạt được kết quả trên là do sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, đặc biệt là sự chỉ đạo, lòng tâm huyết với nghề của ban giám đốc, Đảng uỷ và tổ chức Công đoàn. 2.2.2 Kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHN0 & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc: 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh Hiện nay phòng kế toán ngân quỹ tại chi nhánh NHN0 & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc gồm có 17 người trong đó có: 1 trưởng phòng; 4 phó phòng; 1 kế toán cho vay; 1 kế toán thẻ; 1 kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm; 2 kế toán chuyển tiền điện tử; 1 kế toán mở tài khoản; 1 kế toán kiểm tra và đóng chứng từ; 5 nhân viên còn lại chịu trách nhiệm về kiểm đếm thu, chi tiền mặt. Nhìn chung công tác của phòng kế toán ngân quỹ là nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thực hiện hạch toán kế toán , hạch toán thống kê và thanh toán theo pháp lệnh kế toán và quy chế hạch toán kế toán của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam. - Xây dựng, quyết toán kế toán kế hoạch tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh trình NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt. - Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chỉ tiêu tại chi nhánh. - Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước. - Quản lý việc sử dụng bảo quản thiết bị thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.2.2.2. ứng dụng tin học trong kế toán huy động vốn. Công nghệ thông tin đóng một vai trò vô cung quan trọng trong công tác kế toán huy động vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của Công nghệ tin học trong quản lý, kinh doanh của chi nhánh, ngay từ khi thành lập đến nay các cấp lãnh đạo đã chỉ đạo và có những đầu tư nhằm ứng dụng triệt để các phần mềm do NHNo&PTNT Việt Nam cung cấp triển khai. Hiện nay công nghệ tin học đã được ứng dụng toàn bộ nghiệp vụ kế toán huy động vốn nói riêng và các nghiệp vụ khác nói chung. Cụ thể toàn ngân hàng đã nối mạng LAN, 100% máy tính được nâng cấp mới, các phần mềm kế toán mới nhất được trang bị cho các phòng đảm bảo an toàn tuyệt đối trong giao dịch và quản lý dư liệu. Tuy nhiên công việc ứng dụng công nghệ mới còn gặp nhiều khó khăn do việc nâng cấp trang bị khá tốn kém, trình độ cán bộ, nhân viên còn nhiều người còn có mặt hạn chế. Trong năm tới chi nhánh mới triển khai mô hình giao dịch một cửa chậm hơn so với dự kiến 1 năm. 2.2.2.3. Các tài khoản sử dụng hạch toán. Để phản ánh quá trình nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, các giấy tờ có giá, việc tổ chức hạch toán kế toán trong mối quan hệ giữa Chi nhánh và các quỹ tiết kiệm được phản ánh trực tiếp vào các tài khoản sau đây: - Tài khoản 421 TG của khách hàng trong nước bằng VNĐ - Tài khoản 422 TG của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ - Tài khoản 1012.01xxx tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ - Tài khoản 423xxx tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ - Tài khoản 424xxx tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng - Tài khoản 43 Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá - Tài khoản 491 Lãi phải trả cho tiền gửi - Tài khoản 492 Lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá - Tài khoản 5199.01xxx Thanh toán khác bằng đồng VN - Tài khoản 5199.02xxx Thanh toán khác bằng đồng ngoại tệ - Tài khoản 801.02xxx Trả lãi tiền gửi tiết kiệm - Tài khoản 803.01 Trả lãi phát hành giấy tờ có giá Các tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng phù hợp khi có phát sinh. Tài khoản chi tiết (3 ký tự cuối cùng) do Giám đốc Chi nhánh quy định và mở tương ứng cho hoạt động trực tiếp hoặc từng quỹ tiết kiệm phù hợp với yêu cầu quản lý và điều hành của Chi nhánh. 2.2.2.4. Phương pháp hạch toán cụ thể * Hạch toán tiếp quỹ và nộp tiền mặt của các quỹ tiết kiệm. - Hàng ngày căn cứ vào các giấy đề nghị xin tạm ứng hoặc tiếp quỹ của các quỹ tiết kiệm đã được lãnh đạo ký duyệt, kế toán chi nhánh thực hiện hạch toán: Nợ: TK tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ Có: TK tiền mặt tại đơn vị - Căn cứ vào các chứng từ nộp tiền mặt từ các QTK chuyển hạch toán Nợ: TK tiền mặt tại đơn vị Có: TK tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ * Kế toán tiền gửi có kì hạn. - Kế toán nhận tiền gửi: Căn cứ vào giâý nộp tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập vào máy tính. Nợ:- TK tiền mặt (SH 1011) Có:- TK tiền gửi có kỳ hạn (SH 4222.xx) - Kế toán chi trả tiền gửi: Khác với TK tiền gửi không kỳ hạn, khi khách hàng rút tiền ở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn phải rút trọn số tiền có kỳ hạn. Khách hàng rút tiền bằng tiền mặt: Khách hàng lập giấy lĩnh tiền mặt, kế toán căn cứ giấy lĩnh tiền mặt ghi: Nợ: - TK tiền gửi có kỳ hạn thích hợp (TK4222.xx ) Có: - TK tiền mặt (SH 1011) - Kế toán trả lãi tiền gửi có kỳ hạn: Sau khi tính được số lãi phải trả, kế toán lập chứng từ, hạch toán: Nợ: - TK chi phí trả lãi (tiểu khoản thích hợp) Có: - TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH 4911) Khi khách hàng đến lĩnh lãi (cùng gốc) kế toán lập phiếu chi lãi, hạch toán: Nợ: -TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH 4911) Có: -TK thích hợp (TK tiền mặt hay TK tiền gửi không kỳ hạn) * Kế toán tiền gửi tiết kiệm. Khi khách hàng gửi tiền: Người gửi tiền viết giấy nộp tiền, căn cứ giấy nộp tiền kế toán ghi: Nợ: - TK tiền mặt (SH 1011) Có: - TK tiền gửi tiết kiệm thích hợp (TK 4231/TK 4232) Khi khách hàng lĩnh tiền: Người lĩnh tiền viết giấy lĩnh tiền mặt, căn cứ giấy lĩnh tiền mặt kế toán ghi: Nợ: - TK tiền gửi tiết kiệm thích hợp (TK 4231/TK 4232) Có: - TK tiền mặt (SH 1011) Sổ tiết kiệm sau khi đã hết số dư khách hàng trả lại cho quỹ tiết kiệm để làm thủ tục “tất toán” và đóng vào tập nhật ký chứng từ. * Kế toán trả lãi tiền gửi tiết kiệm: - Trả lãi bằng tiền mặt cho người gửi: Kế toán quỹ tiết kiệm lập phiếu chi, ghi: Nợ: - TK trả lãi tiền gửi (SH 801) Có: - TK tiền mặt ( SH 1011) - Trả lãi nhập gốc: Kế toán lập phiếu chuyển khoản, ghi: Nợ: - TK trả lãi tiền gửi (SH 801) Có: - TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của người gửi tiền (SH 4231) Trả lãi hạch toán vào tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả: Kế toán lập phiếu chuyển khoản, ghi: Nợ: - TK trả lãi tiền gửi (SH 801) Có: - TK lãi phải trả cho người gửi (SH 491) Khi người gửi tiền đến lĩnh lãi kế toán lập phiếu chi, ghi: Nợ: - Tiền lãi phải trả cho người gửi (SH 491) Có: - TK tiền mặt (SH 1011) * Kế toán phát hành giấy tờ có giá. * Kế toán giai đoạn phát hành giấy tờ có giá - Kế toán phát hành GTCG trả lãi trước Bút toán phản ánh nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi trước Lập phiếu chi tiền lãi, ghi: Nợ: TK chi phí chờ phân bổ Có: TK Tiền mặt Căn cứ vào giấy nộp tiền, ghi: Nợ: TK Tiền mặt Có: TK mệnh giá GTCG + Phân bổ số lãi vào tài khoản chi phí: Hàng tháng kế toán lập phiếu chuyển khoản để hạch toán. Nợ: TK chi trả lãi phát hành GTCG Có: TK chi phí chờ phân bổ - Kế toán GTCG trả lãi sau: Trường hợp này khách hàng phải nộp tiền mặt theo mệnh giá của GTCG. Căn cứ giấy nộp tiền, ghi: Nợ: TK Tiền mặt Có: TK mệnh giá GTCG Đồng thời với bút toán trên, kế toán tiến hành tính lãi của kỳ thứ nhất (có thể là tháng hoặc quý) để hạch toán vào tài khoản “lãi tính dồn dự trả”. Bút toán phản ánh lãi dự trả: Nợ: TK chi trả lãi phát hành GTCG Có: TK Lãi phải trả về phát hành GTCG *Kế toán giai đoạn thanh toán giấy tờ có giá. Các loại giấy tờ có giá được thanh toán khi hết kỳ hạn gửi. Khi khách hàng đến lĩnh tiền kế toán làm thủ tục để tất toán sổ GTCG của khách hàng để lưu vào tập nhật ký chứng từ. - Kế toán thanh toán giấy tờ có giá trả lãi trước: Căn cứ giấy lĩnh tiền, kế toán ghi: Nợ: TK mệnh giá GTCG Có: TK Tiền mặt - Kế toán thanh toán giấy tờ có giá trả lãi sau: Chi gốc: Căn cứ giấy lĩnh tiền, kế toán ghi: Nợ: TK mệnh giá GTCG Có: TK Tiền mặt Chi lãi: Kế toán lập phiếu chi, ghi: Nợ: TK tiền lãi tính dồn dự trả Có: TK tiền mặt 2.3. Nhận xét chung về huy động vốn và kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHN0 & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc 2.3.1. Đánh giá chung : Qua nghiên cứu một số nội dung công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHN0& PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc, ta thấy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu rõ rệt: đối với bản thân Chi nhánh, Chi nhánh không những đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh với một cơ cấu vốn huy động hợp lý, quy mô huy động vốn tương đối rồi rào mà còn chuyển một lượng vốn huy động không sử dung hết cho NHN0& PTNT Việt Nam. Đối với xã hội, Chi nhánh đã tạo nền tảng tốt để tạo điều kiện tốt nâng cao khả năng sinh lời của các đồng vốn nhàn rỗi, hoàn thành tốt nhiệm vụ là một trung gian tài chính từ đó tạo điều kiện cho kinh tế khu vực Chi nhánh phát triển . 2.3.1.1. Những kết quả đạt được Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh NHN0& PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc như phân tích ở trên cho thấy sau hơn 2 năm hoạt động, hoạt động huy động vốn đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của nền kinh tế, thực hiện tốt nhiệm vụ là góp phần phát triển kinh tế xã hội. Điều đó được thể hiện bằng việc Chi nhánh đã đạt được những thành công đáng kể về các mặt sau: * Về mạng lưới huy động vốn: Hệ thống mạng lưới hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng được củng cố, ổn định và mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch với Chi nhánh.Mặt khác Chi nhánh luôn cải tiến các thủ tục, hình thức huy động vốn đơn giản, trang bị hệ thống công nghệ hiện đại phục vụ công tác huy động vốn nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến với Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh cũng đã thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Việc làm này chứng tỏ Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi nghiệp vụ huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh, không những đảm bảo được nguồn vốn tự phục vụ bản thân mà còn chuyển lên NHN0&PTNT Việt Nam. * Về việc gia tăng nguồn vốn: Sau hơn mười năm hoạt động thì tổng nguồn vốn của Chi nhánh có sự gia tăng đáng kể, sự gia tăng này tạo ra cho Chi nhánh một quy mô vốn đủ lớn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường... Nguồn vốn không những tăng về số lượng mà còn cả về chất lượng, vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2005, nguồn vốn trung và dài hạn mà chi nhánh huy động được là 1.058.680,4 triệu đồng chiếm 83,13% trong tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2006 thì nguồn vốn trung và dài hạn là 1.660.000 triệu đồng chiếm 81,54% trong tổng nguồn vốn huy động (giảm 1,59% so với năm 2005, tuy nhiên nguồn này vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động). Đây là những thuận lợi của Chi nhánh trong việc chủ động tham gia vào đầu tư các dự án dài hạn. * Các hình thức huy động vốn: Để phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc đã từng bước đa dạng hoá các hình thức huy động vốn về thời hạn và mức lãi suất. Do vậy, quy mô và cơ cấu của các nguồn vốn huy động đều tăng. Đến nay Chi nhánh đã có các hình thức thu hút tiền gửi cho cả nội tệ và ngoại tệ như : - Tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi có kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng. - Kỳ phiếu trả lãi trước 12 tháng, 24 tháng. Nhờ đó Chi nhánh đã đạt kết quả tốt trong việc huy động vốn về quy mô và nâng cao chất lượng của cơ cấu vốn huy động. Với sự đa dạng này trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã từng bước tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng trong việc chọn lựa các kỳ hạn. Đây là bước tiến đáng kể tạo ra những thành công trong việc tạo ra nguồn vốn dồi rdào. * Về việc đáp ứng những nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh: Nhờ việc thực hiện tốt hoạt động phục vụ khách hàng một các thuận tiện, chính xác, Chi nhánh ngoài vốn huy động từ dân cư mà còn huy động được từ các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn này có một chi phí về vốn thấp nên nó đã làm giảm chi phí đầu vào cho Chi nhánh. Trong những năm gần đây, Chi nhánh luôn đáp ứng những nhu cầu sử dụng vốn của bản thân bằng chính nguồn vốn mà mình huy động được, hiệu quả sử dụng vốn là tương đối tốt, tỷ lệ nợ quá hạn là không có. Không những thế Chi nhánh đã xây dựng được phương thức phục vụ tiên tiến nhanh chóng phù hợp với cơ chế thị trường; với ý thức sự thành đạt của khách hàng là kết quả kinh doanh của ngân hàng, nên cán bộ Ngân hàng có tác phong giao dịch, thái độ phục vụ văn minh lịch sự tôn trọng khách hàng. Do vậy đã góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ, số lượng khách hàng trong những năm qua. 2.3.1.2. Những hạn chế Những thành công bước đầu trong công tác huy động vốn của NHN0 &PTNT. Tuy nhiên, công tác huy động vốn vẫn còn nhiều khó khăn trên bước đường kinh doanh của mình, Ngân hàng vừa làm vừa học hỏi để không ngừng hoàn thiện và bổ sung nó, vì vậy không tránh được những khiếm khuyết, tồn tại. Đó là: Thứ nhất là: Chiến lược khách hàng. Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc cũng ý thức được chính sách khách hàng là quan trọng, có ý thức thu hút khách hàng có tiền gửi tiềm năng nhưng thực sự chưa có những biện pháp và kế hoạch triển khai thực hữu hiệu trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Nhìn chung công tác phân tích và dự báo thị trường, đánh giá khách hàng của Chi nhánh còn thụ động. Thứ hai là: Về tốc độ tăng trưởng cơ cấu nguồn vốn. Nhìn chung là tổng nguồn vốn huy động là tăng đều theo các năm, song khi xét theo từng nguồn thì lại có sự tăng trưởng ổn định, cơ cấu nguồn theo loại tiền vẫn còn chưa phù hợp, tỷ trọng đồng nội tệ vẫn chiếm chủ yếu. Do vậy khi Chi nhánh có nhu cầu về ngoại tệ thì sẽ không đủ đáp ứng. Mặt khác, thị phần còn nhỏ bé so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn thấp, hạn chế trong cạnh tranh, chênh lệch lãi suất không đạt chỉ tiêu do trên giao (0.22%), hình thức huy động vốn chưa đa dạng và phong phú nên chưa huy động đươc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đặc biệt giai đoạn cuối năm 2006, nguồn vốn trong dân cư giảm nhưng chưa có giải pháp khắc phục. Từ những hạn chế này, Chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu hơn nữa trong những năm tới. Thứ ba là: Về việc sử dụng vốn của Chi nhánh. Tổng vốn huy động của Chi nhánh là tương đối lớn, nhưng doanh số dư nợ còn thấp trong tổng nguồn huy động. Sử dụng vốn của Chi nhánh chỉ là cho vay, đối tượng cho vay chủ yếu là thành phần kinh tế Nhà nước dẫn đến thu nhập từ các hoạt động này vẫn còn thấp. Trên đây là một số thành tựu và hạn chế của công tác huy động vốn của Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc. Để thấy rõ được những vấn để này, ta hãy xem xét những nguyên nhân của nó: 2.3.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc * Những nguyên nhân mang tính khách quan: Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của người gửi tiền cũng như người đi vay. Nếu môi trường kinh tế ổn định thì sẽ khuyến khích được người dân gửi vào chi nhánh cũng như các tổ chức tham gia các dịch vụ của Chi nhánh. Thế giới đánh giá nước ta một nước có nền chính trị ổn định, điều này sẽ kéo theo đó là các doanh nghiệp trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư, khi đó thất nghiệp giảm thu nhập tăng kéo theo số dư của người gửi tiền tăng. Đồng thời khi kinh tế phát triển, nhiều doanh nghiệp sẽ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng các tiện ích của nó. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nền kinh tê trên thế giới có nhiều biến động,phát triển không ổn định,đặc biệt nền kinh tế ở các nước Châu á bị ảnh hưởng của các nạn dịch như: dịch cúm gia cầm,dịch Sars, trong đó nền kinh tế của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng cụ thể: thị trường vàng có nhiều biến động, gia tăng liên tục nên người dân có xu hướng dự trữ dưới dạng vàng hoặc có những nguời lại dự trữ dưới dạng đầu tư bất động sản. Những yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, kinh doanh của Ngân hàng. Thị trường tín dụng không mở rộng được do các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sử dụng vốn kém hiệu quả, vốn ứ đọng nhiều dẫn đến việc trả nợ đối với Ngân hàng bị gián đoạn. Các chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn cụ thể: Chi nhánh vẫn không những chịu sự điều chỉnh chính sách lãi suất của Nhà nước mà còn chịu sự điều chỉnh khung lãi suất trong từng thời kỳ của NHN0&PTNT Việt Nam đã hạn chế sự chủ động của Chi nhánh trong hoạt động kinh doanh và điều tiết cung cầu về vốn. Cho nên Chi nhánh luôn phải chịu sức ép về hiệu quả hoạt động của mình để làm sao thu hút được khách hàng tới Chi nhánh. Do đó hiệu quả của công tác huy động vốn tại đây vẫn còn bị hạn chế. * Những nguyên nhân chủ quan: - Công nghệ Ngân hàng của Chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của một Ngân hàng hiện đại điển hình là chưa có phòng tin học riêng của Chi nhánh. Bên cạnh đó các sản phẩm của Ngân hàng như thanh toán phí tiền mặt chưa được khách hàng sử dụng rộng rãi dẫn đến Chi nhánh còn hạn chế trong việc huy động vốn cũng như thu được các khoản phí dịch vụ . - Tại chi nhánh không nhứng cán bộ còn bị thiếu mà trình độ của cán bộ chưa được chuẩn hoá, số cán bộ có trình độ đại học không nhiều, năng lực không cao do vậy khả năng thích ứng với công nghệ Ngân hàng hiện đại vẫn còn bỡ ngỡ. Trên đây là toàn bộ quá trình hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc. Do còn tồn tại những khó khăn cũng như những thiếu sót trên nên chất lượng của nghiệp vụ huy động vốn tại NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa được bảo đảm. Với tầm quan trọng của huy động vốn như là một trong các hoạt động trung gian phát triển nhất của ngân hàng thì việc nâng cao chất lượng của nghiệp huy động vốn là một vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ mới, góp phần đổi mới và mở rộng hoạt động của ngân hàng. chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHN0 & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc 3.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế mà các kỳ họp Quốc Hội đã đặt ra cho những năm tới : xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn ninh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế nhiều thành phần Xuất phát từ định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: giữ vị thế là một trong những Ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, giữ vai trò khá quan trọng trong cung ứng vốn cho nền kinh tế, luôn nỗ lực cao nhất để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phục vụ nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ. Từng bước xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành một Ngân hàng mạnh toàn diện để nhanh chóng hội nhập với các Ngân hàng trong khu vực và thế giới. Xuất phát từ định hướng chiến lược huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: + Coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng. + Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Có biện pháp để nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đồng thời tăng lượng vốn huy động vốn từ các tầng lớp dân cư. + Coi trọng huy động vốn dài hạn, trung hạn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu trung, dài hạn (trong nước và ngoài nước). + Gắn chiến lược huy động vốn với sử dụng vốn. + Đổi mới phong cách phục vụ. + Tăng cường chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng. + áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng. Định hướng phát triển nguồn vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. - Tiếp tục hoàn thiện các biện pháp khơi tăng nguồn vốn. Trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng. - Tích cực huy động nguồn vốn mới trong nước bằng cách : + Tiếp tục triển khai việc mở tài khoản cá nhân. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam và trên thực tế đã mách bảo rằng: Nguồn vốn có thể khai thác được trong dân cư còn rất lớn, mãi mãi. Vì vậy phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân không những làm tăng khả năng thu nạp vốn nhàn rỗi từ trong tầng lớp dân cư, mà còn tạo điều kiện để thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng các công cụ thanh toán hiện đại. tuy nhiên, việc chuyển đổi nhận thức từ thói quen lâu nay dân chúng chỉ “thích” sử dụng, chi tiêu tiền mặt, bằng việc mở tài khoản cá nhân để giao dịch, thanh toán tại các tổ chức tín dụng thông qua các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, nhất thiết phải có thời gian để dân cư tiếp cận, làm quen dần, thấy được những tiện ích mới trong thanh toán như an toàn, thuận lợi, nhanh chóng, có lợi,... Vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Vĩnh Phúc cần có những biện pháp khuyến khích mọi người dân mở tài khoản tại Ngân hàng để tập hợp được những khoản tiền nhàn rỗi của dân cư vào tài khoản. Tạo lập thói quen sử dụng dịch vụ Ngân hàng trong hoạt động giao dịch, mua bán, thanh toán, thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của chi nhánh. + Mở rộng mạng lưới huy động vốn nhất là ở những quận mới thành lập. + áp dụng linh hoạt rộng rãi mọi hình thức để huy động vốn trong dân cư. Tăng cường huy động vốn cho nền kinh tế, trước hết là đủ vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển, để phục vụ những dự án mũi nhọn của thành phố, coi trọng chương trình nhà ở của thủ đô, nâng cao một bước về chất lượng hoạt động trong điều kiện, tình hình mới, đảm bảo chắc chắn về khả năng thanh khoản. Mở rộng việc phát hành kỳ phiếu nhất là loại có kỳ hạn lớn hơn một năm để huy động vốn trung hạn. + Tập trung khai thác nguồn tiền gửi có tính chất ổn định lâu dài. + Có chiến lược khách hàng đúng đắn: Là chiến lược thu hút nhiều khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ, khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ để có chính sách phù hợp nhằm huy động được nhiều nguồn lực trong xã hội. Tiếp tục mở rộng khách hàng và thực hiện cho vay khép kín cả vốn ngắn, trung và dài hạn. Xây dựng “hàng rào” xung quanh, thắt chặt hơn nữa mối quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng mình, đảm bảo lợi ích của cả Ngân hàng và khách hàng. Cần có những chính sách ưu đãi và khuyến khích vật chất đối với những khách hàng lớn, sắp xếp kinh doanh có hiệu quả để vừa có thị trường đầu tư vốn, vừa thu hút được khách hàng và có khả năng khai thác được những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Mở thêm hoạt động dịch vụ mới: Tư vấn đầu tư, tư vấn về tài chính, tư vấn về pháp luật... 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc: Thực tế cũng như trong lý luận đã chứng minh rằng nguồn vốn huy động là trụ cột trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.Việc tổ chức tốt nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mục đích tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng. Hơn nữa sự canh tranh giữa các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trong nước với các ngân hàng liên doanh gay gắt. Do đó đòi hỏi ngân hàng cần đưa ra một chiến lược huy động vốn hợp lý. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau: 3.2.1. Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Ngân hàng là ngành kinh doanh tiền tệ dưới hình thức cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Việc mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường là hết sức cần thiết và quan trọng. Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc hoạt động trên điạ bàn thủ đô, đây là địa bàn hoạt động mang tính cạnh tranh cao, đòi hỏi Chi nhánh phải xây dựng chiến lược huy động vốn đa dạng đảm bảo hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống và nghiên cứu đưa ra áp dụng các hình thức huy động mới. 3.2.1.1 Đối với tiền gửi dân cư: Như trên thực tế ta đã phân tích, tại Chi nhánh nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng rất nhỏ, trong khi đó nguồn vốn này có tính ổn định và vững chắc, do vậy việc tìm giải pháp để huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư là một vấn đề bức xúc nan giải. Vấn đề là làm thế nào để huy động khoản tiền để dành này. Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc cần mở thêm nhiều hình thức huy động vốn phù hợp với tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Khi điều kiện cho phép ngân hàng nên huy động tiết kiệm cả bằng vàng, tiết kiệm có dự thưởng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm xây dựng nhà ở... Chi nhánh mở tài khoản tiền gửi vàng không kỳ hạn, hoặc có kỳ hạn cho những khách hàng muốn tích luỹ tài sản, không nghĩ đến tìm kiếm lợi nhuận trong tài sản tích luỹ đó khi khách hàng gửi không kỳ hạn. Đối với hình thức gửi không kỳ hạn, khách hàng có tài khoản này có thể yêu cầu Chi nhánh trả lại vàng hay tiền - quy từ bán vàng- bất cứ lúc nào họ muốn, hoặc yêu cầu Chi nhánh trả một người thụ hưởng khác. Cách thức huy động này không khác gì hình thức huy động tiền gửi không kỳ hạn vì vậy nó cũng chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về dự trữ bắt buộc và các quy định khác về lãi suất tiền gửi. Còn đối với việc huy động vốn bằng vàng có kỳ hạn, hình thức này cho phép Chi nhánh được sử dụng vốn bằng vàng của mình theo kỳ hạn thoả thuận. Cách thức mở tài khoản khách hàng cũng như trên và khi đến có kỳ hạn hoàn trả khách hàng có thể lấy ra bằng những cách khác nhau. áp dụng hình thức này thì Chi nhánh phải đối mặt với rủi ro do giá vàng bán tăng lên. Để phòng ngừa rủi ro, Chi nhánh có thể áp dụng hình thức mua bán kỳ hạn hoặc mua bán quyền chọn. Nhưng việc này được thực hiện nếu việc mua bán đó được tổ chức thực hiện tại một trung tâm giao dịch. Đối với hình thức tiết kiệm có dự thưởng thực chất cũng chính là hình thức gửi thông thường nhưng khi khách hàng tham gia thì sẽ có thể được thưởng một phần quà nào đó. Hình thức này cũng sẽ khuyến khích được người gửi vào nhiều hơn vì nó đánh đúng tâm lý của khách hàng dù cho đó là phần quà không lớn. Tiết kiệm gửi góp là hình thức huy động vốn từ những người có thu nhập ổn định mà chủ yếu là cán bộ Nhà nước, mục đích của người gửi theo hình thức này chủ yếu là muốn tích góp để mua sắm một số vật dụng cần thiết, nhưng trước mắt chưa có đủ tiền. Họ tiến hành gửi vào Ngân hàng theo định kỳ, Ngân hàng theo đó có thể cho họ vay ngay một số tiền để họ thực hiện việc mua bán đó dựa trên cam kết sẽ tiếp tục gửi tiền vào Ngân hàng từ sau khoản ký gửi đầu tiên để trả cho khoản tiền được cấp, tất nhiên Ngân hàng cũng được hưởng khoản lãi từ việc gửi tiền này. Hình thức huy động này không chỉ đem lại cho Chi nhánh một nguồn tương đối đều đặn, ổn định mà còn khuyến khích tiết kiệm, tích luỹ trong dân cư, góp phần cải thiện đời sống xã hội. Với biện pháp này, Chi nhánh có thể tăng quy mô nguồn vốn huy động đồng thời góp phần vào việc giúp Chi nhánh tạo ra cho mình một cơ cấu vốn tối ưu, góp phần hoàn thành nhiệm vụ tự cân đối vốn của mình. 3.2.1.2. Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Mục tiêu lớn nhất của các tổ chức kinh tế khi gửi tiền vào ngân hàng là hưởng những tiện ích trong thanh toán. Đối với Ngân hàng đây là nguồn tiền gửi có chi phí huy động thấp và tính ổn định thấp nhất. Tại Chi nhánh thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn,đó là thuận lợi của Chi nhánh. Để đạt được kế hoạch đề ra trong những năm tới Chi nhánh cần thực hiện những giải pháp sau: - Làm tốt công tác chuyển tiền cho các doanh nghiệp nhằm tạo lòng tin cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghịêp trên điạ bàn . - Tiếp tục cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt nhằm giữ số khách hàng hiện có và thu hút thêm các khách hàng mới và tập trung vào các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu. Tiếp cận các chi nhánh điện, bưu điện, Kho bạc với phương châm chấp nhận chia thị phần với các tổ chức tín dụng trên địa bàn. - Mở rộng hình thức thanh toán lương cho các đơn vị. Việc làm này không những làm giảm chi phí huy động vốn( chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn) mà còn tạo điều kiện nâng cao uy tín cho Ngân hàng, vì thông qua các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp cho khách hàng, khách hàng sẽ từng bước biết đến Ngân hàng và thực sự thấy sự cần thiết của Ngân hàng trong hoạt động của mình. 3.2.2 Cải tiến quy trình thanh toán Trong quy trình giao dịch với khách hàng, ngân hàng phải có sự đổi mới, rút ngắn các thủ tục thanh toán, hạn chế việc khách hàng phải qua nhiều cửa nếu muốn gửi tiền hay rút tiền. Hiện nay, theo mô hình xử lý nghiệp vụ hiện đại, ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng theo hướng “ chuyên môn hoá kết hợp với chức năng”, tức là thực hiện giao dịch một cửa: khách hàng tuỳ ý chọn cửa giao dịch và một thanh toán viên thực hiện tát cả các nghiệp vụ giao dịch của khách hàng, tạo ra những ưu điểm: giao dịch một cửa, giao dịch đồng đẳng, giao dịch nhanh nhất. Nội dung quy trình như sau: Mỗi nghiệp vụ cụ thể được phân tích thành hai bộ phận: - Front office: xử lý các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến khách hàng, do các thanh toán viên thực hiện. Như vậy, những nhân viên làm nghiệp vụ này phải là những người thành thạo về nghiệp vụ kế toán, hình thức ưa nhìn, thái độ giao tiếp tốt. - Back office: xử lý các giao dịch gián tiếp liên quan đến khách hàng, thực hiện nghiệp vụ theo lô, theo chu kỳ. Theo mô hình này thì chuyên môn hoá thực chất là đa năng, chỉ cần một thanh toán viên có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Như vậy, nếu mô hình này được áp dụng thì việc thu hút các tổ chức kinh tế đến gửi tiền của chi nhánh sẽ ngày càng có hiệu quả. 3.2.3. Hiện đại hoá kế toán ngân hàng Công tác huy động vốn và thanh toán có tác động hỗ trợ lẫn nhau. Thanh toán tốt sẽ thu hút nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, dân cư mở tài khoản và thanh toán cho nhau qua hệ thống thanh toán của ngân hàng; đồng thời tạo cho vốn ngân hàng tăng lên, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông Muốn vay, chi nhánh phải đẩy mạnh hơn nữa công tác hiện đại hoá, công nghệ hoá ngân hàng, nhanh chóng khai thác mạnh vi tính để dịch vụ chuyển tiền nhanh mở rộng, đẩy mạnh công tác thanh toán bù trừ, áp dụng hình thức thanh toán hiện đại như: thẻ tín dung, thẻ thanh toán, thanh toán Quốc tế qua mạng SWIFT. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp chi nhánh vừa nâng cao chất lượng kinh doanh, vừa tránh được lạc hậu trong cạnh tranh, tạo điều kiện để ngân hàng từng bước hội nhập cộng đồng tài chính Quốc tế. 3.2.4. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ Hoạt động quản lý kinh doanh và chiến lược khách hàng sẽ không thẻ thanh công nếu ngân hàng không thường xuyên đào tạo có chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau tuỳ chức năng hiện tại và quy hoạch tương lai. Nhưng dù ở lĩnh vực nghiệp vụ nào cũng cần phải quán triệt sâu sắc tinh thần tận tuỵ, chu đáo với sự nghiệp của đơn vị. Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ, từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng, vì vậy đây là chiến lược phải được duy trì thường xuyên và lâu dài. 3.2.5. Tăng cường mở tài khoản cá nhân, séc cá nhân, thẻ thanh toán Các quyết định của NHNN về việc mở tài khoản cá nhân và thể lệ thanh toán không dung tiền mặt đã được ban hành từ năm 1993, 1994 nhưng cho đến nay, ở chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, toàn hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, hình thức này chưa phát triển mạnh. Đó là thói quen không dùng tiền mặt của người dân, do thu nhập còn thấp, do họ chưa biết nhưng tiện ích mà ngân hàng mang lại cho họ. Về phía ngân hàng, còn tồn tại một số vấn đề trong thanh toán, gây phiền hà cho người sử dụng. Những giải pháp đưa ra cần giải quyết những vấn đề trên, có như vậy ngân hàng mới đạt được thành công trong cách huy động này. 3.2.5.1. Đối với séc cá nhân Với thói quen dùng tiền mặt của dân chúng, ngân hàng nên phát hành séc tiền mặt để tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán dễ dàng cho người bán, kể cả khi người bán chưa mở tài khoản tại ngân hàng, họ vẫn có thể rút tiền nhanh chóng. Số dư trên tài khoản này ngân hàng luôn phải đảm bảo giữ kín. Việc tổ chức thanh toán séc phải nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tiện lợi cho khách hàng. Trước hết, ngân hàng phải đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào có yêu cầu. Muốn vậy, ngân hàng phải duy trì một số tiền mặt hợp lý. Bên cạnh đó, việc bố trí mạng lưới giao dịch, nhân viên, trang thiết bị phục vụ công việc phải được tổ chức tốt và đồng bộ. Việc triển khai và sử dụng séc cá nhân phải an toàn và co hiệu quả thiết thực. Ban đầu nên phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức kinh tế ở những trung tâm thành phố lớn, hợp tác với các tổ, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, ký kết các hợp đồng làm đại lý thanh toán qua tài khoản cá nhân cho ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh nên có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng lâu năm như cho phép họ sử dụng tài khoản vãng lai, được phép dư Nợ trong một hạn mức nhất định. Đồng thời chi nhánh cần mở rộng các dịch vụ tương ứng với loại hình này như dịch vụ khấu trừ tự động. Đó là việc ngân hàng thay mặt chủ tài khoản thanh toán giúp họ những khoản tiền điện, nước, điện thoại hàng tháng dựa trên hoá đơn được đưa đến, sau đó có trách nhiệm thông báo cho khách hàng. Với dịch vụ này, công việc của ngân hàng sẽ nhiều lên song giúp giảm được một khoản chi phí lớn của ngành điện, nước nhờ dịch vụ mà mình cung cấp. Tuy nhiên, khó khăn là ở chỗ, không phải người dân nào cũng mở tài khoản tại ngân hàng, vì thế công việc này không thể tiến hành đồng bộ, khó đạt được hiẹu quả cao. 3.2.5.2. Đối với thẻ thanh toán Việc sử dụng thẻ thanh toán ở các NHTM hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài những lý do về phía khách hàng đã nêu trên, còn có một lý do quan trọng từ phía ngân hàng, đó là hệ thống trang thiết bị của ngân hàng còn chưa được hiện đại, chưa đồng bộ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu triển khai phát hành thẻ và phát triển nó trong thời gian tới là một việc cần thiết, đáp ứng cho nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của nền kinh tế. Vấn đề đặt ra cho chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc là: - Công nghệ thẻ: Ngân hàng cần lựa chọn loại thẻ mà chi phí cho việc đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật in ấn và phát hành thẻ cho phù hợp với khẳ năng của khách hàng và ngân hàng, tránh tình trạng mua sắm tràn lan, chi phí tốn kém trong khi hoạt động không có hiệu quả. - Môi trường kỹ thuật: Tổ chức lắp đặt các máy rút tiền tự động, các thiết bị nhận tiền qua thẻ tại những nơi như : siêu thị, trạm bán xăng, các nhà hàng tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng. - Tổ chức phục vụ khách hàng: Ngân hàng cần cài hệ thống máy vi tính, thiết bị thông tin liên lạc hiện đại, đội ngũ nhân viên có trình độ kỹ thuật cao, đảm bảo thanh toán chính xác, anh toàn. Trong lĩnh vực thẻ thanh toán ở Việt Nam, VCB, ACB, triển khai thực hiện đầu tiên. Do đó, ngân hàng cần tìm hiểu để học hỏi kinh nghiệm của người đi trước, tránh được những thiệt hại không đáng có. Tăng cường thẻ cá nhân, thẻ thanh toán sẽ giúp ngân hàng thu được một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư, rút ngắn thời gian và chi phí trong thanh toán cho nền kinh tế, mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao tỷ trọng nguồn vốn KKH, giúp giải quyết được hai vấn đề về cơ cấu vốn và chi phí trả huy động của ngân hàng. Điều này tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng đầu tư, hạ lãi suất cho vay để thu hút khách hàng và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải thận trọng hơn trong việc lập quỹ dự trữ tiền mặt để đảm bảo khẳ năng thanh toán. 3.3. Một số đề xuất và kiến nghị để thực hiện giải pháp: Với những thành tựu kinh tế đạt được trong những năm đổi mới cùng với nó là sự phát triển của Chi nhánh và lòng tin của nhân dân đối với Ngân hàng được củng cố một bước, cơ hội huy động vốn của Chi nhánh càng có cơ hội tăng trưởng. Tuy nhiên để hoạt động này ngày càng có hiệu quả, tôi xin có một số đề xuất sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo lập môi trường tâm lý xã hội ổn định, phát triển thị trường chứng khoán Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật đồng bộ đảm bảo các quyền lợi chính đáng của Ngân hàng, môi trường pháp lý ổn định để tạo điều kiện Ngân hàng cho vay, vừa đáp ứng được nhu cầu về cung cấp vốn cho đầu tư phát triển vừa đảm bảo được an toàn vốn của Ngân hàng. Tạo lập môi trường pháp lý ổn định sẽ thu hút được khách hàng tin tưởng quay trở lại với Ngân hàng. Chính phủ cần tạo lòng tin đối với người dân để họ tin tưởng vào các biện pháp của Chính phủ sẽ đưa nền kinh tế của chúng ta đi lên, đẩy lùi lạm phát, đẩy lùi tình trạng mất giá đồng tiền. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là Ngân hàng của các Ngân hàng, nơi ban hành chính sách tiền tệ quốc gia. Nếu nó có một chính sách tiền tệ ổn định để người dân có thể yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng mà không bị mất giá. Hơn nữa với chính sách tiền tệ ổn định các Ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong điều hành kinh doanh của mình. Do vậy Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách tiền tệ phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Hiện nay lãi suất huy động và lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước thay đổi liên tục khiến cho các Ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể do lãi suất biến động thường xuyên, làm cho các Ngân hàng thương mại nhiều khi gặp phải tình trạng huy động vốn với lãi suất cao nhưng cho vay lại với lãi suất thấp, do vừa huy động xong thì trần lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước lại xuống. + Ngân hàng Nhà nước cần có các chính sách chế độ hợp lý đối với các Ngân hàng thương mại. Thực sự trong giai đoạn hiện tại các Ngân hàng thương mại cạnh tranh nhau rất khốc liệt. Để có thể tồn tại và phát triển được các Ngân hàng thương mại phải cố gắng không ngừng trong các chiến lược kinh doanh của mình. Ngân hàng Nhà nước là nơi ban hành các văn bản chế độ, là cơ quan quản lý các Ngân hàng thương mại, cần có các chính sách khen thưởng hoặc nới lỏng các chế độ quản lý đối với các Ngân hàng thương mại, giúp các Ngân hàng thương mại thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. + Ngân hàng Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại áp dụng khoa học công nghệ Ngân hàng, có chính sách đào tạo nhân viên có năng lực, cử cán bộ nghiệp vụ đi thăm quan các Ngân hàng bạn trong khu vực và trên thế giới... , để các Ngân hàng thương mại có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng mà các nước trên thế giới đang làm và đặc biệt là tham gia vào thị trường chứng khoán - một loại hình kinh doanh mới mà Ngân hàng Nhà nước đang triển khai, đưa vào sử dụng từ đó nâng cao khả năng phục vụ của Chi nhánh. Mặt khác, giúp đỡ Chi nhánh trong công tác tìm kiếm các nguồn vốn tiềm ẩn bằng cách tăng cường quảng bá về các chính sách của Chi nhánh từng thời điểm. Từ đó từng bước tạo sự tin tưởng của người dân đối với Chi nhánh, giúp Chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ đầu tư phát triển của mình. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHN0&PTNT Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam là cơ quan quản lý trực tiếp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Vĩnh Phúc để giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Vĩnh Phúc thuận lợi hơn trong kế hoạch kinh doanh của mình, xứng đáng là Ngân hàng thủ đô, tôi xin có các kiến nghị sau: + Đề nghị NHN0&PTNT Việt Nam cần đầu tư thích đáng cho việc nghiên cứu những vấn đề chiến lược kinh doanh lâu dài của toàn hệ thống. Sớm đưa ra các dự báo khoa học hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho Chi nhánh chủ động hơn trong kinh doanh. Trong trường hợp phải xử lý những yêu cầu cấp bách cần có cơ chế thỏa đáng đảm bảo công bằng giữa các chi nhánh (vấn đề lãi suất điều vốn). + NHN0&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu tận dụng vị thế của Hội sở chính tìm kiếm những dự án lớn, dành quyền ngân hàng đầu mối trong cho vay hợp vốn để tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển khách hàng. + NHN0&PTNT Việt Nam sớm hoàn thành việc ban hành quy định về chi hoa hồng cho tập thể và cá nhân có đóng góp trong hoạt động kinh doanh. + Sớm có văn bản hướng dẫn, xử lý cho vay đối với các doanh nghiệp đang được cổ phần hoá. + Có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với bộ phận làm công tác huy động vốn trong các thời kỳ huy động kỳ phiếu, trái phiêú. KếT LUậN Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều dựa trên các yêu tố sản xuất bao gồm ; lao động, vốn, đất đai và công nghệ, công tác quản lý; trong đó, vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Trong cơ chế thị trường, tiền tệ trở thành nguồn vốn quan trọng nhất bởi các quan hệ kinh tế lúc này đã được tiền tệ hoá. Nguồn tiền tệ có thể có từ nước ngoài nhưng laị vấp phải vấn đề cạnh tranh với các nước khác, nền kinh tế sẽ bị phụ thuộc và để lại gánh nặng nợ cho tương lai. Chính vì lẽ đó, Đảng và nhà nước đã chủ trương “ phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Và một trong những biện pháp tăng cường khai thác triệt để nguồn vốn trong nước và tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư của các NHTM, tăng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát huy thế mạnh thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống ngân hàng. Trong thời gian tới, để tiếp tục đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các thành phần kinh tế, Chi nhánh cũng cần có sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng trong việc tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, để Chi nhánh thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng vốn đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển. Hoàn thành bản khoá luận này em mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng công tác huy động vốn đối với sự phát triển của NHTM nói chung và của Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Tuy nhiên bản khoá luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Do đó, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô cùng các cô chú, anh chị tại Chi nhánh, để bản khoá luận được hoàn chỉnh hơn và phát huy được hiệu quả thiết thực. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên- Thạc sỹ: Trịnh Hồng Hạnh, và các cô chú, anh chị tai phòng kế toán ngân quỹ Chi nhánh NHN0&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu để em có thể hoàn thành bản khoá luận này. TàI LIệU THAM KHảO Bài giảng của các thầy cô trong khoa Ngân hàng Kinh tế học – A.Samuelson và W.Nordhaus. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.mishkin Ngân hàng thương mại – Adward W.Reed, Ph.D và Edwar K.Gill Giáo trình “ Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng” – Học viện ngân hàng Giáo trình “ Kế toán ngân hàng” – Học viện ngân hàng Một số báo cáo tổng kết năm của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc Phương hướng nhiệm vụ của đại hội Đảng bộ Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. NHậN XéT CủA ĐƠN Vị THựC TậP Họ tên người nhận xét : Chức vụ : Nhận xét trong quá trình thực tập của sinh viên Nguyễn Tiến Hưng – Lớp NHE-K6- Học viện ngân hàng như sau: Người nhận xét (Ký tên, đóng dấu) NHậN XéT CủA CáC THầY, CÔ GIáO HọC VIệN NGÂN HàNG Họ và tên : Chức vụ : Nhận xét chuyên đề thực tập của sinh viên Nguyễn Tiến Hưng- lớp NHE-K6 Tên đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc “ Điểm: Người nhận xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5574.doc
Tài liệu liên quan