Đề tài Gíải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây

Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý,phương tiện truyền tải.

doc75 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Gíải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh học của sản phẩm. Cuối năm 2006 Cuối năm 2007 Cuối năm 2008 Giá hoa Houblon 280.000 1.100.000 1.300.000 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây - Gạo: cũng là một trong những sản phẩm trong sản xuất bia. Trong thời gian qua, giá gạo trên thị trường đã gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, làm đội giá thành sản phẩm. - Men bia: là các loại vi sinh vật có tính chất lên men, giúp chuyển hoá đường thu được từ hạt ngũ cốc. 1.4. Chi phí sản xuất. Bảng 3: Chi tiết chi phí sản xuất của công ty Đơn vị tính: triệu đồng STT Yếu tố chi phí 2006 2007 2008 1 Giá vốn hàng bán tỉ trọng % so doanh thu thuần 20.449 77,5% 24.142 85,9% 24.780 87,92% Sản xuất bia 18.153 23.392 23.797 Sản xuất nước giải khát 490 415 425 Sản xuất bánh mứt kẹo 610 189 256 Sản xuất rượu 22 33 39 Cho thuê mặt bằng và dịch vụ 1.174 113 263 2 Chi phí bán hàng - Tỉ trọng % so doanh thu thuần 3.887 14,7% 2.764 9,5% 1.793 6,33% 3 Chi phí quản lí doanh nghiệp - Tỉ trọng % so doanh thu thuần 1.007 3,8% 1.417 5% 1.468 5,3% 4 Chi phí tài chính -Tỉ trọng % so doanh thu thuần 347 1,3% 1.460 5,2% 452 1,54% Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Ta thấy giá vốn hàng bán luôn chiếm phần lớn tổng chi phí của công ty, đây là đặc thù của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất. Năm 2007, giá vốn của bia tăng đột biến, chiếm đến 85,9 % doanh thu thuần xuất phát từ thực tế giá thành nguyên vật liệu đầu vào ( gạo, malt, men bia) tăng đột biến. Đến năm 2008 giá vốn hàng bán tăng lên đáng kể chiếm tới 87,92% doanh thu thuần. Chi phí tài chính năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007 do công ty đã trả tiền gốc hơn 7 tỷ nợ ngân sách. 1.5 Trình độ công nghệ. Hiện tại, kĩ thuật công nghệ của công ty chủ yếu áp dụng theo công nghệ của Cộng Hoà Liên Bang Đức. Công nghệ và công suất của các bộ phận cấu thành như hệ thống nấu, hệ thống làm lạnh, hệ thống lên men của công ty hiện nay chưa đồng bộ nên chưa phát huy được tối đa công suất của các thiết bị trên. Hệ thống nấu hiện tại có công suất thiết kế khoảng 20 triệu lít bia một năm, hệ thống làm lạnh đáp ứng được 12 triệu lít/năm, hệ thống lên men có công suất chỉ khoảng 10-12 triệu lít /năm. Trong thời điểm hiện tại, mức công suất này đáp ứng tốt khả năng tiêu thụ khoảng 10 triệu lít bia một năm của người tiêu dung đối với sản phẩm của công ty. Trong tương lai, nếu công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, hệ thống làm lạnh và hệ thống lên men sẽ cần được mở rộng để đảm bảo sự đồng bộ cho việc tăng sản lượng bia cung cấp ra thị trường. 1.6 Trình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn và quy định thống nhất, từ khâu nguyên vật liệu đầu vào đến khâu thành phẩm tiêu thụ. Doanh nghiệp đã đăng kí quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở. Theo quy định của Bộ Y Tế, Sở Y Tế Hà Tây(cũ) và trung tâm y tế dự phòng Hà Tây theo định kì lấy mâu xét nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu hoá lí, kiểm nghiệm vi sinh trên từng loại sản phẩm. Phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phâm trên từng công đoạn sản xuất, đảm bảo sản phẩm khi được đưa đến các đại lí tiêu thụ đạt tiêu chuẩn cả về mặt cảm quan lẫn hương vị sản phẩm. 2. Những điểm mạnh, yếu trong sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1 Những điểm mạnh trong sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây là công ty cổ phần có dây chuyền sản xuất công nghệ được đảm bảo thông suốt từ trên xuống dưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những công nghệ này được nhập từ nước ngoài, cùng với các công nhân kĩ thuật cao được đào tạo cơ bản do các chuyên gia hướng dẫn nên đáp ứng được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng được nguồn lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty. - Với sản phẩm chủ yếu của công ty là bia, rượu và các loại nước giải khát...thì phương thức sản xuất kinh doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm của mình, mở rộng thị trường tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Công ty có được mối quan hệ mật thiết với những cơ sở cung cấp nguyên liệu trong và ngoài nước. Công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên liệu đầy đủ và có chất lượng. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, kĩ thuật tay nghề cao. Họ là những người đã gắn bó và tâm huyết với công ty trong khoảng thời gian khá dài. - Công ty nằm ở trung tâm Hà Đông nên có vị trí thuận lơi trong việc phát triển các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, thuận tiện về giao dịch mua bán, thu thập thông tin thị trường. Ngoài ra có thể cho thuê mặt bằng để tăng thêm doanh thu cho công ty. 2.2 Những điểm yếu trong sản xuất kinh doanh. Một công ty dù có rất nhiều những lợi thế, những điểm mạnh bao giờ song hành với nó là những điểm yếu, những khó khăn mà công ty phải khắc phục. Và công ty Cổ Phần LHTP Hà Tây cũng không loại trừ. Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty vẫn còn những khó khăn tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả sản xu kinh doanh. Vấn đề kĩ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc nhập từ nước ngoài còn lại một loạt những máy móc đã lạc hậu so với sự phát triển một cách nhanh chóng hiện nay. Mặt khác những máy móc mới đó chưa đồng bộ nên chưa phát huy được hết công suất. Đây là một lí do làm hạn chế sức sản xuất sản phẩm của công ty. Công tác kinh doanh của công ty bao gồm: thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty cổ phần LHTP Hà Tây thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại như: dịch vụ mạng internet, các phương pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thương mại điện tử Email...Những hạn chế về kỹ thuật này gây ra tình trạng thiếu thông tin, lúng túng trong lựa chọn phương án kinh doanh, không xử lí và phân loại thông tin thứ cấp. Về thị trường: Thị trường của công ty về cơ bản vẫn còn rất nhỏ. Trong khi thị trưòng về mặt hàng của công ty rất nhiều nhưng lượng sản phẩm của công ty cung cấp trên thị trường không lớn, đây là thiếu sót của công ty khi không quan tâm nhiều đến nghiên cứu nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng dẫn đến sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay, công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty rất kém, công ty chưa có biện pháp nghiên cứu của riêng mình, nên việc nắm bắt nhu cầu không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiẹu quả sản xuất kinh doanh. Vấn đề vốn: Việc sản xuât đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động lớn, trong khi nguồn vốn của công ty không lớn. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm lợi nhuận của công ty giảm đi, phải đối mặt với thanh toán nợ đến hạn. Vấn đề lao động: Tuy công ty có lượng công nhân có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm tốt nhưng lượng lao động này không thể duy trì được lâu do tuổi tác, sức khoẻ và sự tiếp thu công nghệ không nhanh nhạy. Bên cạnh đó công ty còn rất nhiều lao động trẻ mới vào công ty nên trình độ còn thấp kém chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy việc đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân trong công ty là rất quan trọng và cần thiết. Nguyên liệu: nguyên liệu làm bia của công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài nên giá cao và tăng giảm thất thường, điều này làm công ty bị thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề chính sách: Bất cứ công ty nào tồn tại trên một vùng lãnh thổ đều chịu sự tác động của những chính sách của lãnh thổ đó. Chính vì vậy mà những chính sách về thuế, chính sách phát triển ngành, hay chính sách hỗ trợ người tiêu dùng… cũng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. II. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây của công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Là công ty thành lập được nhiều năm, công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây không ngừng cố gắng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất gửi tới khách hàng, từ mẫu mã tới chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây công ty đã 3 lần được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3, hạng 2 và sản phẩm của công ty đã nhận được nhiều huy chương, bằng khen tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây được khái quát qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu thuần 26.382.449.770 28.065.688.785 29.324.118.653 Giá vốn hàng bán 20.449.012.707 21.871.615.595 21.233.241.522 Lợi nhuận sau thuế 650.383.688 885.386.583 926.250.716 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Trong 3 năm gần đây doanh thu, lợi nhuận của công ty có tăng so với các năm trước. Doanh thu thuần năm 2007 so với 2006 tăng 1,683 tỉ đồng tương đương với 6,4 %, năm 2008 tăng 1,295 tỷ đồng tương đương với 4,48 %. Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,235 tỷ đồng tương đương với 36 %, năm 2008 so với năm 2007 là 0,41 tỷ đồng tương đương với 4,63 %. Tuy các chỉ số trên có tăng nhưng tăng với tỉ trọng không đáng kể, điều này một phần là do năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mặt khác còn chịu những tác động của các nhân tố bên ngoài. Việc gia nhập WTO mang lại những cơ hội nhưng bước đầu sẽ đem đến cho doanh nghiêp nhiều khó khăn hơn, tình hình nền kinh tế thế giới đang lâm vào suy thoái, và giá thành của các nguyên vật liệu tăng cao. Tất cả đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Bảng 5: Cơ cấu vốn của công ty cổ phần LHTP Hà Tây Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng tài sản 36.305,8 100 37.573,6 100 38.366.3 100 Tài sản ngắn hạn 9.419,1 26 10.779,9 28,6 10.579 27,6 Tài sản dài hạn 26.886,7 74 26793,7 71,4 27787,3 72,4 Tổng nguồn vốn 36.305,8 100 37.573,6 100 38.366.3 100 Nợ phải trả 14.885,5 41 15.740,9 41,9 16.830,5 43,9 Nguồn vốn CSH 21.420,3 59 21.832,7 58,1 21.535,8 56,1 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Qua bảng trên ta thấy, trong 3 năm gần đây, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty đang được mở rộng. Không chỉ thế, ta còn thấy tỉ trọng vốn cố định ngày càng tăng trong khi tỉ trọng vốn lưu động ngày càng giảm. Như vậy công ty vẫn chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn như: máy móc, dây truyền công nghệ… Năm 2008, tuy có nhiều khó khăn thách thức song công ty vẫn không ngừng cố gắng. Ngoài việc duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định chất lượng sản phẩm, Công ty còn tập trung đầu tư nâng công suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng đủ bia phục vụ nhu cầu của thị trường. 2.Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. 2.1. Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Bảng 6: Số liệu phân tích chỉ tiêu tổng hợp. (Đơn vị tính: triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Doanh thu thuần 26.382 30.178 29.324 2 Chi phí trong kì 25.690 29.783 28.474 3 Lợi nhuận trước thuế(tr.đ) 650 395 850 4 Lợi nhuận sau thuế(tr.đ) 650 395 850 Nguồn:Phòng kế toán của Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy doanh thu và chi phí luôn biến động qua các năm, riêng năm 2007 doanh thu đạt cao nhất, tăng 1,14 lần so với năm 2006. Nhưng chi phí lại rất cao chính vì vậy mà năm 2007 là năm công ty đạt được mức lợi nhuận thấp nhất. Ngoài ra mức chi phí năm 2007 tăng gấp 3 lần so với năm 2006 do phải hoàn trả lãi vay 1,08 tỷ từ số tiền 9,7 tỷ vay nhà nước. Năm 2008, doanh thu và chi phí sản xuất được cải thiện, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đáng kể ( tăng 115 % so với năm 2007). Đây là một dấu hiệu đáng mừng đối với công ty trong giai đoạn nền kinh tế đang lâm vào khủng hoảng. Để xem xét trên góc độ hiệu quả kinh doanh thì các chỉ tiêu này chưa phản ánh được quy mô sản xuất và chi phí bỏ ra nên ta chưa thể đánh giá về tính hiệu quả thông qua các chỉ tiêu này mà chỉ xem xét kết quả đạt được. Như vậy để thấy rõ hơn hiệu quả trong kinh doanh, ta phân tích đánh giá qua các chỉ tiêu: Bảng 7: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 1 Lợi nhuận sau thuế(tr.đ) 650 395 850 -255 455 2 Hiệu quả tổng hợp (H) 1,05 1,03 1,08 -0.02 0,05 3 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu(Lần) 0,0246 0,0130 0,0289 -0.0116 0,0519 4 Tỷ suất lợi nhuận / chi phí( lần) 0,0253 0,0133 0,0298 -0.012 0,0165 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Hiệu quả kinh doanh tổng hợp (H): H>1 chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpđều mang lại hiệu quả. Năm 2006, nếu bỏ ra một đồng chi phí thì thu lại được 1,05 đồng giá trị sản xuất, năm 2007 là 1,03 đồng, năm 2008 là 1,08 đồng. Mặc dù hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có tăng nhưng không đáng kể vẫn còn ở mức thấp làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu, tỷ suất lợi nhuận /chi phí. Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng doanh thu (chi phí) thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt đối với doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2006-2008, năm 2007 là năm cả 2 chỉ tiêu trên đều giảm. Đây là giai đoạn khó khăn chung nên doanh nghiệp khó có thể tránh khỏi, nhưng sang năm 2008 thì cả 2 chỉ tiêu trên đều tăng vượt mức năm 2006. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ doanh nghiệp đang từng bước khắc phục trong môi trường nền kinh tế gặp khó khăn. Tuy nhiên ta thấy rằng nguyên nhân chủ yếu là do giá thành sản xuất ở mức cao, nguyên vật liệu đều phải nhập từ nước ngoài nên giá thành bị phụ thuộc. Chính vì vậy công ty không có sự chủ động trong sản xuất kinh doanh. Qua phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở trên đã phản ánh khái quát kết quả cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Liên hợp thực phẩm trong 3 năm qua. Nhận xét về mặt định lượng có thể thấy, mặc dù doanh thu và chi phí qua các năm có tăng nhưng lợi nhuận không tăng đều do chi phí tăng nhiều hơn so với doanh thu do chi phí không ổn định. Hiệu quả kinh doanh của công ty không cao, điều này được thể hiện thông qua con số tương đối ở trên mà nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao do tổng chi phí ở mức độ cao, tốc độ tăng của chi phí tăng gần như bằng tốc độ tăng của doanh thu. Do vậy những năm tới doanh nghiệp cần khắc phục tình trạng này. 2.2.Đánh giá các chỉ tiêu sử dụng yếu tố sản xuất Bảng 8: Số liệu phân tích các nhóm chỉ tiêu liên quan. Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 1 Doanh thu thuần 26382 30178 29324 3796 -854 2 Chi phí trong kì 25690 29783 28474 4093 -1309 3 Vốn kinh doanh 36305 37573.6 38366 1268.6 792.4 4 Vốn lưu động 8967 9257 9262 290 5 5 Vốn cố định 27338 28316 29014 978 698 6 Lợi nhuận thuần 650 395 850 -255 455 7 Số lao động bình quân 395 350 340 -45 -10 8 Tổng mức nộp ngân sách 11892 12963 13481 1071 518 9 Tổng quỹ lương 3404 3441 4114 137 4 10 Tổng giá trị sản xuất 27096 30962 30874 3866 -88 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Nguồn vốn kinh doanh của công ty: Nguồn vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ 3 nguồn chính: + Nguồn vốn do tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước(SCIC) + Công ty vận tải dầu khí Việt Nam( Falcon). + Ông Đỗ Quốc Thái Và một số cổ đông khác. Giai đoạn trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn cố định vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm, vốn lưu động ngỳa càng tăng lên là tiền đề để công ty tăng khả năng sử dụng vốn, đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh cả khâu sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm. Tổng mức nộp Ngân sách: Các khoản nộp ngân sách bao gồm: - Khấu hao -Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. - Thuế. - Nộp từ hoạt động kinh doanh. - Nộp khác. Trong 3 năm gần đây nói chung lợi nhuận, doanh thu, quỹ tiền lương, vốn…của công ty đều tăng dẫn đến mức nộp ngân sách có xu hướng tăng, năm 2008 mức nộp ngân sách là 13481 triệu đồng, tăng gấp 1,14 lần so với năm 2006. Bảng 9: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 1 NSLĐ bình quân/năm (tr.đ) 68.60 88.46 90.81 19.87 2.34 2 LNBQ 1 lao động/năm (tr.đ) 1.65 1.13 2.5 -0.52 1.37 3 Hệ số doanh lợi(%) 0.018 0.011 0.222 -0.007 0.212 4 Hiệu quả sử dụng vốn KD(lần) 0.73 0.803 0.76 0.076 -0.039 5 Tỉ suất lợi nhuận VLĐ (%) 0.072 0.043 0.092 -0.030 0.049 6 Tốc độ chu chuyển VLĐ(ngày) 124 112 115 -12 3 7 Vòng quay VLĐ (vòng) 2.94 3.26 3.17 0.32 -0.09 8 Hiệu quả sử dụng chi phí (lần) 1.03 1.013 1.03 -0.014 0.017 9 Mức sinh lợi 1đơn vị chi phí(lần) 0.025 0.013 0.030 -0.012 0.017 10 Nộp NS bình quân(trđ/năm) 30.1 37.04 39.65 6.94 2.61 11 Thu nhập bình quân 1LĐ (trđ/t) 0.86 0.98 1.21 0.054 0.05 Nguồn: CTCP Liên hợp Thực phẩm Hà Tây Để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua, chúng ta nghiên cứu hiệu quả sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: 2.2.1 Sử dụng lao động. Lao động là nhân tố trực tiếp tác động các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do đó khi tính đến hiệu quả kinh doanh tất yếu phải xem xét đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau: Năng suất lao động: Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Năng suất lao động cho biết trong một kì lao động tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu, năng suất lao động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Qua số liệu trên ta thấy, năng suất lao động qua ba năm đều tăng lên. Cụ thể, năm 2007 tăng 19,87 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 2,34 triệu đồng so với năm 2007. Mặc dù năng suất tăng qua các năm nhưng mức tăng không đều, và lượng lao động có xu hướng giảm đi. Điều này phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn chưa tốt. Ngoài ra năng suất lao động còn chịu ảnh hưởng của yếu tố tay nghề của người lao động. Vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực là điều đáng phải lưu ý đối với các công ty nói chung và công ty Cổ phần Liên hợp thực phẩm nói riêng. Lợi nhuận bình quân một lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong kì, chỉ tiêu này càng cao càng tốt đối với doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này tăng giảm thất thường. Năm 2007 lợi nhuận bình quân giảm 0,52 triệu đồng/ người so với năm 2006; nhưng năm 2008 lại tăng 1,37 triệu đồng/người so với năm 2007. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng không thể phản ánh đầy đủ, chính xác hiệu quả sử dụng lao động vì lợi nhuận trong kì phụ thuộc vào doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Qua hai chỉ tiêu trên ta thấy trong 3 năm gần đây tình hình sử dụng lao động của công ty có chiều hướng tích cực, cần được duy trì trong thời gian tới. Để làm được điều đó công ty phải xây dựng kế hoạch sử dụng lao động cũng như tuyển dụng lao động có hiệu quả trên, bố trí lao động vào từng vị trs phù hợp với khả năng và sở trường của từng lao động. Tạo mọi điều kiện để người lao động tiến hành công việc của mình đồng thời cần có sự phân công và phối hợp một cách tốt nhất giữa cá nhân, các bộ phận với nhau trách tình trạng chỗ thừa, chỗ thiếu lao động. 2.2.2 Sử dụng vốn. Hệ số doanh lợi: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh thu được baonhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2006 tạo ra được 0,018 đồng lợi nhuận, năm 2007 tạo ra được 0,011 đồng lợi nhuận, năm 2008 tạo ra được 0.222 đồng lợi nhuận. Với kết quả này ta thấy hệ số doanh lợi không phải năm nào cũng tăng. Cụ thể năm 2007 giảm 0.007 đồng lợi nhuận, trong khi đó năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,212, và tăng cao hơn nhiều so với năm 2006. Mặc dù vậy nhưng nói chung, hệ số này của công ty là thấp. Vì thế muốn duy trì hệ số doanh lợi cao trong thời gian tới công ty cần phải mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, sử dụng tốt các nguồn lực đã có như vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu phả ánh tổng hợp nhất quá trình sử dụng vốn, nó cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân tạo ra được bao nhiêu doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Cứ một đồng vốn kinh doanh năm 2006 thu đựơc 0,73 đồng lợi nhuận, năm 2007 thu được 0,803 đồng lợi nhuận, năm 2008 là 0,76 đồng lợi nhuận. Sự tăng, giảm của chỉ tiêu này phụ thuộc vào doanh thu, sự thay đổi của cơ cấu vốn và tổng nguồn vốn. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Khi phân tích chỉ tiêu này cần liên hệ với chỉ tiêu hệ số doanh lợi để thấy được sự tác động qua lại giữa hai vốn ( vốn cố định và vốn lưu động). Chỉ tiêu cho biết 100 đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động thay đổi qua các năm, tỷ suất cao nhất vào năm 2008. Năm 2007 có xu hướng giảm 0,03 đồng do tốc độ tăng của vốn lưu động năm 2007 là gấp 1,03 lần trong khi đó lợi nhuận lại bị giảm 39,2% tương đương bằng 0,68 lần so với năm 2006 gây lên ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn làm chỉ tiêu hệ số doanh lợi giảm. Nhưng đến năm 2008 chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu, Vốn lưu động bình quân phải quay mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này có chiều hướng giảm xuống, đây là dấu hiệu tốt nhưng chỉ tiêu này vẫn ở mức cao chứng tỏ trình độ quản lí, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng giảm, doanh nghiệp cần phải khắc phục nhiều hơn nữa khâu quản lí, sản xuất làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động: Phản ánh một đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong chu kì kinh doanh đã quay bao nhiêu vòng. Năm 2006, một đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh đã quay 2,94 vòng; năm 2007 là 3,26; năm 2008 là 3,17 vòng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động có xu hướng không tốt, vì vậy doanh nghiệp cần phải khắc phục trong thời gian tới. Như vậy thông qua chỉ tiêu trên ta thấy trng 3 năm hiệu quả sư dụng vốn bước đầu mang lại hiệu quả, đặc biệt năm 2008, có sự thay đổi trong nguồn vốn kinh doanh, tỷ lệ vốn lưu động ngày càng có xu hướng tăng lên. Đây là sự thay đổi mang tính tích cực giúp công ty sử dụng và quản lí vốn của mình một cách tối ưu thúc đẩy phát triển nội lực tạo tiền đề nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng vốn cố định vẫn chiếm chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn và ở mức cao vì vậy cần có biện pháp thúc đẩy nhanh vốn cố định cả về số lượng và chất lượng. 2.2.3 Sử dụng nguồn lực chi phí: Hiệu quả sử dụng chi phí: Khi bỏ ra một đồng chi phí doanh nghiệp thu được bao nhiêu doanh thu, năm 2006 bỏ ra một đồng chi phí doanh nghiệp thu được 1,03 đồng, năm 2007 thu được 1.013 đồng, năm 2008 thu được 1.03 đồng. Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí: Cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng giống như hiệu quả sử dụng chi phí, chỉ tiêu này có xu hướng giảm rồi lại tăng. Nhìn chung trong 3 năm nghiên cứu doanh nghiệp đã sử dụng tốt nguồn lực chi phí, các chỉ tiêu này tăng qua các năm nhưng vẫn ở mức độ không đáng kể do chi phí sản xuất quá cao lại không ổn định. Để tăng hiệu qủa kinh doanh trong tương lai công ty cần có biện pháp tiết kiệm chi phí ở mức tối thiểu, tăng doanh thu lên tối đa. 2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội. Nộp ngân sách bình quân /năm: Mức nộp ngân sách bình quân năm của công ty có xu hướng tăng lên hằng năm. Năm 2006 nộp 30,1 triệu đồng, năm 2007 nộp ngân sách 37,04 triệu đồng, năm 2008 là 39,65 triệu đồng. Mức nộp ngân sách ngày càng tăng chứng tỏ quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng, doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả hơn. Thu nhập bình quân/lao động: Ba năm 2006-2008, thu nhập bình quân/lao động của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên. Đặc biệt là năm 2008 thu nhập bình quân đầu người của doanh nghiệp là 1,21 triệu đồng do tổng quỹ lương của doanh nghiệp tăng lên trong khi số lao động giảm xuống. Như vậy công ty đã tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đời sống công nhân viên ngày càng được nâng cao. Về môi trường: Công ty luôn đảm bảo nơi làm việc sạch sẽ, các phế liệu, chất thải đều được thu gom để xử lí…tránh gây ra những ảnh hưởng xấu tới môi trường. Nhận xét chung: Qua những phân tích trên, ta đưa ra nhận xét khái quát về hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây giai đoạn 2006-2008: Thứ nhất: Trong giai đoạn 2006-2008, công ty đã thu được những kết quả nhất định về các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, chứng tỏ doanh nghiệp đã dần thích ứng được với cơ chế thị trường cạnh tranh và tìm ra cơ hội phát triển. Đặc biệt năm 2008 đã đánh dấu kết quả khả quan của các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai: Hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của năm sau đều cao hơn so với năm truớc như hệ số doanh lợi, hiệu quả sử dụng chi phí…đã khẳng định khả năng cạnh tranh và phát triển của công ty trên thị trường. Tuy nhiên mức tăng trưởng của các chỉ tiêu không ổn định, các trị số đạt được còn rất thấp. Trong năm 2007 các chỉ tiêu của doanh nghiệp đều có xu hướng giảm làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba: Hiệu quả xã hội đã đạt được những kết quả đáng kể như mức nộp ngân sách cho nhà nước luôn tăng qua các năm, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động… III. Nguyên nhân kinh doanh không hiệu quả của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. 1. Nguyên nhân khách quan: Năm 2008 là năm đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và với công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây nói riêng. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp. Giá dầu thô, lương thực và nhiều loại nguyên vật liệu, vật tư liên tục thay đổi ở mức cao gây áp lực cho sản xuất, làm tăng giá thành sản xuất cũng như giá cả nhiều loại hàng hoá tiêu dùng. Công ty đã phải chịu ảnh hưởng từ áp lực của việc chi phí đầu vào, giá cả các loại hàng hoá, vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tăng rất cao, tăng trung bình từ 30 – 50% thậm chí có mặt hàng tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ (đặc biệt là trong 3 quý đầu của năm), làm tăng giá thành sản xuất, giảm đáng kể lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó, rất nhiều các yếu tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của Công ty như tỷ giá USD, EUR lên xuống thất thường, lãi suất cho vay ngân hàng tăng cao ở mức kỷ lục, thời tiết trong năm diễn biến phức tạp, rét đậm rét hại kéo dài, mưa lũ thất thường…dẫn đến sức mua trên thị trường giảm rõ rệt. Ngoài ra, tình trạng sản xuất hàng nhái, hàng giả, hàng nhập lậu trốn thuế vẫn được tiêu thụ tràn lan trên thị trường làm ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Công ty. Và tình hình cạnh tranh trên thị trường đồ uống Việt nam đang ngày càng khốc liệt sau khi Việt nam chính thức gia nhập WTO. 2. Nguyên nhân chủ quan: 2.1. Năng lực quản lí còn nhiều hạn chế, phương pháp bố trí sản xuất chưa khoa học gây tình trạng lãng phí trong sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh là năng lực, trình độ quản lí của công ty chưa tốt trong 3 năm gần đây. Một thực tế là lãnh đạo, quản lí yếu kém thể hiện ở một số điểm sau: Công nhân thiếu việc làm; gặp những khó khăn về vốn; trình độ và động cơ làm việc của cán bộ công nhân viên chưa cao; công nghệ thiết bị lạc hậu; sản phẩm làm ra tốn nhiều chi phí, giá thành sản phẩm cao; năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh thấp. Ngoài ra, công ty vẫn còn sót lại tư duy theo thời bao cấp, không phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. 2.2. Công nghệ vẫn còn lạc hậu, chưa đồng bộ ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng sản phẩm. Hiện tại, kĩ thuật công nghệ sản xuất bia của công ty chủ yếu áp dụng theo công nghệ của Cộng Hoà Liên Bang Đức. Máy móc thiết bị của công ty một số đã mua từ rất lâu nên đã lỗi thời, công suất giảm xuống chỉ còn khoảng 70 %, một số máy móc đã khấu hao hết nhưng chưa được thanh lí. Đặc điểm của các thiết bị này là bao gồm nhiều chủng loại, không có tính đồng bộ về công suất, công nghệ của các bộ phận cấu thành như hệ thống nấu, hệ thống làm lạnh và hệ thống lên men nên chưa phát huy được hiệu quả của các thiết bị và gây ra tình trạng hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao. Lí do là trong quá khứ việc đầu tư cải tạo thiết bị theo từng thời kì do nguồn vốn hạn hẹp, việc cải tiến công nghệ theo hướng đồng bộ hoá gặp nhiều khó khăn do chi phí lớn. 2.3. Trình độ lao động vẫn còn những hạn chế nhất định, tổ chức quản lí và sử dụng lao động chưa phù hợp. Về cơ cấu lao động: Từ bảng cơ cấu lao động của công ty ta thấy mặc dù trong ba năm qua cơ cấu lao động của công ty có sự biến đổi theo hướng phù hợp với xu hướng hiện nay. Tỷ lệ lao động trực tiếp tăng từ 74 % lên 75% nhưng tỷ lệ tăng chưa đáng kể, tỷ lệ lao động gián tiếp giảm từ 26 % xuống 25%, tỷ lệ này vẫn ở mức cao so với quy mô của doanh nghiệp. Về trình độ lao động: Trong ba năm qua, tỷ lệ lao động có trình độ Đại học và trên Đại học của công ty giảm xuống từ 26 % còn 25%. Điều này không phù hợp với xu hướng hiện nay. Đây cũng là nguyên nhân làm cho việc triển khai sản xuất các mặt hàng mới chậm hơn và kém hiệu quả hơn. Ngoài ra, còn ảnh hưởng đến việc đưa ra những sáng kiến trong sản xuất kinh doanh và ứng dụng khoa học kĩ thuật. Ở trên là những nguyên nhân chủ yếu gây lên tình trạng năng suất của công nhân chưa cao. Ngoài ra, các yếu tố như chế độ tiền lương. tiền thưởng, bảo hiểm xã hội… vẫn chưa thoả mãn yêu cầu của người lao động dẫn đến tinh thần và trách nhiệm của người lao động chưa cao. Việc làm cho người lao động thì không ổn định, lúc nhiều lúc ít từ đó ảnh hưởng đến tâm lí lao động. 2.4. Về vấn đề sử dụng vốn. - Về vốn cố định: Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty gặp nhiều khó khăn về thực trạng xuống cấp nghiêm trọng của trang thiết bị. - Về vấn đề sử dụng vốn lưu động: Việc bổ sung vốn lưu động bằng nguồn vốn tự có của công ty không đáng kể dẫn đến nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. * Về huy động vốn: Nguồn vốn của công ty được hình thành từ các nguồn chính là: nguồn vốn Nhà nước và vốn tự có của doanh nghiệp. Nguồn vốn Nhà Nước thì hạn chế bởi doanh nghiệp đang tiến hành cổ phần hoá nên lượng vốn nhà nước có xu hướng giảm đi. Vốn tự có của doanh nghiệp có từ lợi nhuận mà lợi nhuận của doanh nghiệp là chưa cao. Trong khi các chính sách của Nhà Nước không có sự ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất bia nên không kích thích doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Mà để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Các tài sản này được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay. Việc đảm bảo về vốn kinh doanh là vấn đề cốt lõi để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và hiệu quả. Vì vậy để đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. 2.5. Về hoạt động Marketing và bán hàng. Hiện nay, công ty chưa có phòng marketing, vai trò này vẫn do phòng Vật tư tiêu thụ sản phẩm đảm nhận. Nhiệm vụ là duy trì, tìm kiếm phát triển các đại lí bán hàng. Hoạt động marketing chưa được chuyên nghiệp hoá, công tác xây dựng thương hiệu bia chai và bia hơi HaDo chưa được chú trọng đúng mức do còn khó khăn về tài chính. Sản phẩm của công ty chỉ được quảng cáo trên các báo địa phương vào các dịp lễ tết. Chương III. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. I. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. 1. Phương hướng của công ty: Đổi mới sắp xếp lại sản xuất trong đó tập trung xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ quản lí với phương châm:” Xây dựng tác phong làm việc sâu sát, cụ thể, hiệu quả” Triển khai đầu tư, bổ sung thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất lao động và cải thiện điều kiện người lao động, phát triển sản xuất. Đảm bảo nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh Mở rộng thị trường của sản phẩm rộng khắp khu vực miền Bắc và dần dần đưa sản phẩm tới thị trường miền Trung và miền Nam. Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Phát huy vai trò lãnh đạo cá nhân, gắn với kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Xây dựng đơn vị sản xuất vững mạnh, từng bước path triển đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, cho công ty. 2. Mục tiêu của công ty giai đoạn 2009-2011. - Nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo kinh doanh với lợi nhuận tăng cao so với các năm trước. - Tăng tổng giá trị sản xuất so với những năm qua. - Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận và tỉ suất sinh lợi. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng hợp. - Đảm bảo kinh doanh ổn định và tăng thu nhập của người lao động. - Thực hiện bảo dưỡng định kì, sửa chữa trang thiết bị. II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Giả thiết, với cùng một lượng sản phẩm sản xuất trên thị trường, doanh nghiệp không thể tăng lợi nhuận bằng việc tăng giá bán, vì như thế lượng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó có thể tiêu thụ được khi mà trên thị trường có hàng trăm doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm cạnh tranh với mình. Chỉ cần một chút biến động về giá cũng làm cho đường cầu sản phẩm của công ty giảm xuống. Như vậy doanh nghiệp chỉ còn cách là tăng lợi nhuận bằng tối thiểu hoá chi phí, tức sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Để làm được điều này công ty đã có rất nhiều cố gắng trong thời gian qua. Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được công ty còn có những tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những nguyên nhân gây lên tình trạng hiệu quả kinh doanh chưa cao. Từ đó, đưa ra những biện pháp khắc phục những khó khăn và hạn chế, khai thác triệt để những thuận lợi. 1. Đổi mới phương pháp quản lí. Phương pháp quản lí là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, trình độ quản lí của công ty phải thông qua bộ máy quản lí của doanh nghiệp trong đó quan trọng nhất là giám đốc người chỉ đạo điều hnh bộ máy hoạt động của công ty. Nếu trình độ tổ chức và quản lí kinh doanh của công ty ngày càng hoàn thiện thì hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng cao và ngược lại nếu trình độ tổ chức và quản lí kinh doanh yếu kém sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt kết quả thấp gây ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty trong tương lai. Chính vì vậy, trong môi trường kinh doanh hiện nay, thì bộ máy cũng như phương pháp quản lí của công ty đã có nhiều thay đổi và cải tiến. Phương pháp quản lí mới là sản xuất kinh doanh dựa trên kế hoạch đã được vạch sẵn có tính đến nhu cầu của thị trường và hiệu quả kinh tế - xã hội. Sự thay đổi đó được thực hiện theo phương hướng và biên pháp sau: + Công ty nên khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của công nhân viên. Có những quy định về thưởng, phạt rõ ràng để phát huy hết tính trách nhiệm, hăng say với công việc. + Phân cấp, phân quyền rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí. Xây dựng môi trường làm việc hăng say, đoàn kết giữa cán bộ công nhân viên, đặc biệt xây dựng văn hoá doanh nghiệp. + Kết cấu bộ máy quản lí phải gọn nhẹ, chuyên môn hoá và đa dạng hoá công việc, thực sự có năng lực để đảm bảo hoàn thành công việc. 2. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp và đúng hướng. Doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh vừa phải dựa vào diễn biến của thị trường, vừa phải dựa vào khả năng của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các chiến lược phải được thể hiện bằng một số phương án khác nhau cho từng giai đoạn cụ thể. Để xây dựng chiến lược kinh doanh một cách sát thực, đúng hướng, công ty phải quan tâm đến những vấn đề sau: + Cần tập trung vào sản phẩm mũi nhọn của công ty, dựa trên những thế mạnh hiện có để duy trì và chiếm lĩnh thị trường. Sau đó sẽ tiến hành đa dạng hoá sản phẩm để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Để hạn chế rủi ro trong kinh doanh, doanh nghiệp chỉ tiến hành sản xuất khi nắm bắt được đầy đủ thông tin về mặt hàng dự tính sẽ kinh doanh: Lựa chon mặt hàng sản xuất kinh doanh phải dựa vào ba yếu tố: Nhu cầu thị trường, khả năng công nghệ và tài chính của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh. 3. Tập trung đầu tư, đổi mới trang thiết bị một cách đồng bộ để phát huy hết khả năng sản xuất. Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng cho quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở nền tảng cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sản xuất ra lượng hàng hoá tối đa, sinh lời nhiều nhất cho doanh nghiệp. Nếu như cơ sở vật chất đó được bố trí hợp lí thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp bao gồm: hệ thống nhà xưởng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, nhà kho, bến bãi…được bố trí hợp lí. Tất cả đều nằm trong công ty, thuộc khu vực trung tâm có mật độ dân cư lớn, thu nhập và tiêu dùng của người dân cao…và thuận tiện về giao thông. Tất cả đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn, đó là lợi thế kinh doanh của công ty góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trình độ kĩ thuật công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, và ảnh hưởng đến mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy nếu doanh nghiệp có trình độ kĩ thuật cao có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vạt liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Như phân tích ở trên ta thấy, hiện nay hệ thống sản xuất của công ty chưa đồng bộ, có những bộ phận hiện đại có khả năng sản xuất cao nhưng do kết hợp với những bộ phận đã cũ, đã lỗi thời nên chưa phát huy được tối đa công suất. Chính vì thế, để có được cơ sở sản xuất đồng bộ doanh nghiệp phải cải tiến máy móc, thiết bị hiện đại thông qua đầu tư của nhà nước, tự đầu tư của công ty. Và hướng đổi mới của công ty phải tập trung vào một số những vấn đề sau: + Đổi mới trang thiết bị phải ngày càng hiện đại và phù hợp với trình độ kinh doanh của toàn xã hội. + Đổi mới phải kết hợp với những thế mạnh hiện có để tránh lãng phí cần thiết cho doanh nghiệp và nhà nước. Những giải pháp cụ thể theo hướng đổi mới của công ty: Tiến hành nâng cấp, khắc phục tình trạng hỏng hóc của máy móc sẵn có góp phần đẩy mạnh tiến độ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiến hành đánh giá nghiên cứu các loại máy móc, thiết bị theo thời gian sử dụng, phân loại cụ thể để dễ dàng cho việc sửa chữa thay thế. Đầu tư mua sắm những thiết bị có công nghệ cao của các nước phát triển như Đức, Pháp…phục vụ cho sản xuất những sản phẩm mới đòi hỏi chất lượng cao, những sản phẩm mũi nhọn của công ty. 4. Thúc đẩy mở rộng thị trường. Mở rộng thị trường là tìm cách tăng trưởng bằng cách thâm nhập vào thị trường mới với những sản phẩm doanh nghiệp hiện đang sản xuất. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều hãng đang sản xuất sản phẩm giống của công ty. Vì vậy muốn mở rộng thị trường doanh nghiệp phải đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm đưa sản phẩm của công ty tới gần hơn với người tiêu dùng: Giải pháp về giá cả: Giá cả sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sản lượng hàng hoá bán ra và ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp, như vậy cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải có chính sách giá hợp lí để khối lượng sản phẩm bán ra là tối đa. Mà muốn giảm giá thành thì doanh nghiệp phải tối thiểu hoá chi phí sản xuất như: tiết kiệm triệt để nguyên vật liệu sản xuất, sử dụng lao động, vốn hiệu quả và khoa học. Tóm lại công ty cần có một chính sách giá cả linh hoạt xong giá linh hoạt không có nghĩa là thường xuyên thay đổi làm người tiêu dùng nghi ngờ về chất lượng sản phẩm và mất tin tưởng. Chất lượng và giá cả của hàng hoá là hai yếu tố cần thiết song song với nhau vì vậy bên cạnh việc cải thiện nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần xây dựng cơ cấu giá cả hợp lí để một mặt bù đắp được chi phí đầu tư, mặt khác đề cao uy tín chất lượng sản phẩm, đồng thời kích thích tiêu thụ. Muốn làm được điều đó công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: + Xác định mức giá phù hợp cho sản phẩm. + Khi lượng hàng tồn kho lớn, cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho bằng chính sách giá. Công ty nên tăng chiết khấu giảm bớt tiền mặt khi mua hàng, tăng phần trăm hoa hồng cho khách hàng. + Công ty cần ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, khách hàng mua nhiều lần... Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm: Ta thấy rằng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động marketing giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nó quyết địng sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của công ty trong thị trưòng. Do đó đẩy mạnh hoạt động marketing là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp. Khi hoạt động này phát triển có nghĩa thị trường sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Xét thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về nghiên cứu thị trường. Hiện nay công tác maketing của công ty thường do phòng kinh doanh và phục vụ đời sống đảm nhận mà chưa có phòng riêng biệt. Chính vì vậy mà công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tích chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vô cùng cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty cần chú trọng và tăng cường các hoạt động hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm như: + Tăng cường các hoạt động giao tiếp khuyếch trương như: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, quan hệ với quần chúng và tuyên truyền thông qua các hoạt động... + Nâng cao chất lượng phục phụ khách hàng. Ngoài ra, công ty không ngừng cải tiến và củng cố uy tín của công ty trên thị trường: vì uy tín là tài sản vô hình, nó tạo cho công ty những mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, hàng hoá của công ty sẽ dễ dàng tiêu thụ được trên thị trường. Công ty muốn có được chữ tín thì phải: + Tạo uy tín về chất lượng sản phẩm. + Tạo uy tín qua tác phong kinh doanh: có trách nhiệm thực hiện những cam kết, hợp đồng đúng thời gian, đúng tiêu chuẩn... + Thường xuyên quan tâm tới bạn hàng truyền thống, khách hàng lâu năm, khách hàng ở những thị trường mới thâm nhập. 5. Sử dụng và bố trí lao động hợp lí, cơ chế trả lương thích hợp để phát huy năng lực của công nhân viên, kích thích quá trình lao động đạt năng suất cao. Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính quyết định nhất. Sử dụng nguồn lao động tốt, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kĩ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sảnm xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy mô, kết quả sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, mọi công tác liên quan đến việc tuyển dụng và sử dụng lao động cần phải được quan tâm đúng mức như: Nâng cao chất lượng tuyển dụng lao động, lựa chọn những lao động có trình độ, khả năng, kĩ năng và những phẩm chất cá nhân cần thiết phù hợp với các vị trí mà công ty tuyển dụng. Muốn vậy công ty phải xác định nhu cầu tuyển dụng, số lượng và vị trí cần tuyển. Xem xét, phân tích xem yêu cầu của từng vị trí cần tuyển là gì, khả năng như thế nào… Mục tiêu của việc tuyển dụng lao động là nâng cao năng lực sản xuất hay thay thế lao động khác ở công ty. Công ty có thể tuyển dụng ngay trong nội bộ công ty như vậy sẽ làm giảm chi phí tuyển dụng, nhân viên trong công ty có cơ hội thăng tiến..hoặc có thể tuyển dụng từ bên ngoài những nhười có trình độ, năng lực, sức sáng tạo phù hợp với vị trí cần tuyển. Và việc tuyển dụng này phải đảm bảo xuất phát từ nhu cầu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn nhân lực của công ty. Đối với lực lượng lao động của công ty thì phải nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ tay nghề và khả năng làm việc thực tế thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn mà công ty tổ chức. Đối với những công nhân mới vào làm việc, tay nghề còn yếu thì công ty có thể đào tạo bằng chỉ dẫn công việc, đào tạo theo kiểu học nghề,chỉ dẫn…Người hướng dẫn phải giới thiệu và giải thích với người học một cách tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và hướng dẫn thực tế. Ngoài ra công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chính sách đãi ngộ kể cả về vật chất và tinh thần. Tạo động lực thúc đẩy người lao động cống hiến sức lực, trí tuệ và tâm huyết với công ty. + Đãi ngộ về vật chất: là đảm bảo đời sống cho người lao động. Trả lương thích đáng đối với những cá nhân xuất sắc trong sản xuất kinh doanh. + Đãi ngộ về mặt tinh thần: Khuyến khích người lao động tăng tính sáng tạo, tăng năng suất…bằng việc tuyên dương, khen thưởng và thăng chức cho những người lao động. 6. Quản lí và sử dụng nguồn vốn một cách khoa học và hợp lí. Tăng cường huy động vốn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lí nguồn vốn trong quá trình kinh doanh. Việc quản lí và sử dụng nguồn vốn một cách khoa học và hợp lí. Có những kế hoạch cụ thể trong sử dụng nguồn vốn. Mà để tiến hành sản xuất kinh doanh , đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối , quản lí và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lí, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lí nhà nước. Vốn rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh, và với thực trạng vốn của công ty hiện nay công ty cần phải huy động vốn từ mọi nguồn để có thể và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Để sử dụng có hiệu quả vốn, công ty cần phải thu hồi vốn từ các đơn vị khác. Chống chiếm dụng từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động đem lại hiệu quả và cho thu hồi vốn nhanh. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháo nhằm hút bớt số vốn và giảm bớt thời gian lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể: + Đẩy mạnh tiến độ sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và nguyên vật liệu trong sản xúât kinh doanh. + Sử dụng các biện pháp sao cho thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng vốn lưu động cho công ty để nhanh chóng tái sảnn xuất. Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn Công ty cần phải có biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay cua vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Điều chỉnh quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tánh tình trạng tồn đọng hàng hoá, giảm được hiện tượng vốn bị ứ đọng. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. Kết luận Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh hàng trăm oanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài thì điều tất yếu là doanh nghiệp đó phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện thông qua lợi nhuận mà công ty đạt được. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty tức là đi đánh giá hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực như: Vốn, con người, các nguyên liệu đầu vào...đã đạt hiệu quả chưa? hiệu quả ở mức nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chúng từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần Liên Hợp Thực phẩm Hà Tây hiện nay là công ty cổ phần với 50% vốn nhà nước, công ty hoạt động với mục tiêu lợi nhuận là chính đồng thời góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng cán bộ công nhân của công ty đã nỗ lực hết mình và đạt được những kết quả như: Doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động, đời sống công nhân viên được cải thiện từng bước được cải thiện. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty như: trình độ tay nghề lao động, phương pháp quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm...Căn cứ vào thực trạng này và những phương hướng đề ra có thể đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như: nâng cao hiệu quả sử dụng lao động bằng việc đào tạo đội ngũ lao động nâng cao tay nghề, khuyến khích khen thưởng những cá nhân có những thành tích trong sản xuất kinh doanh; đổi mới phương pháp quản lí, sản xuất sản phẩm chất lượng với mức chi phí thấp nhất, và đặc biệt quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng hoàn thành nhưng do khả năng có hạn và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn !!! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh-PGS.TS. Phạm Thị Gái- NXB Thống Kê- HN. 2. Giáo trình Kế hoạch kinh doanh- Ths. Bùi Đức Tuân-Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân- NXB Lao động-Xã hội-2006 3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp (dùng cho ngoài ngành) –PGS.TS. Lưu Thiên Hương- NXB Lao động 2003. 4. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp. 5. Một số tài liệu của công ty Cổ Phần LHTP Hà Tây. NHẬN XÉT ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1876.doc
Tài liệu liên quan