Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại Tuấn Minh

Thứ nhất: công ty cần quan tâm đến chất lượng hàng hóa kinh doanh và xu hướng tiêu dùng của thị trường để từ đó hàng hóa tiêu thụ được nhanh hơn với khối lượng lớn hơn, tránh tỡnh trạng ứ đọng hàng hóa và tăng vũng quay vốn. + Thứ hai: cụng ty cần cú những biện phỏp giảm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hóa. Để thực hiện giải pháp trên thỡ cụng ty cú thể ỏp dụng cỏc biện phỏp đó là: tổ chức phân phối mạng lưới kinh doanh hợp lý để từ đó rút ngắn được quóng đường vận chuyển hàng hóa, công ty cần chủ động trong khâu đóng gói, bao bỡ, nguồn hàng hợp lý để từ đó chủ động trong khâu thuê các phương tiện vận tải và tiến hành chủ động mua bán hàng hóa kết hợp sử dụng phương tiện vận tải hai chiều để tiết kiệm chi phí vận tải. Ngoài ra công ty nên ký hợp đồng chặt chẽ với các công ty vận tải và sử dụng các phương tiện vận tải tiên tiến. + Thứ ba: công ty cần có những biện pháp giảm chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ hàng hóa. Để thực hiện tốt biện pháp này công ty cần đầu tư trang thiết bị bảo quản hiện đại để chất lượng hàng hóa không bị thay đổi do tác động của môi trường. Trên cơ sở đó công ty cần xác định được nhu cầu hàng hóa kinh doanh trong kỳ mà chủ động tiến hành mua sắm, dự trữ bảo quản hàng hóa hợp lý trỏnh tỡnh trạng dự trữ lỳc thỡ quỏ nhiều, lỳc thỡ quỏ ớt dẫn tới ảnh hưởng đến quá trỡnh kinh doanh và sử dụng khụng hiệu quả kho bói và lực lượng nhân viên kho. Ngoài ra công ty cần đào tạo, nâng cao trỡnh độ nghiệp vụ nhân viên trong vấn đề bảo quản kho.

doc79 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại Tuấn Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực phẩm (food) gồm các mặt hàng về đồ uống, các mặt hàng chế biến. + Nhóm các mặt hàng đồ uống gồm: Trà nhúng Lipton Trà hòa tan Lipton + Nhóm hàng chế biến gồm: Hạt nêm Knor Nước mắm Knor Về thị trường kinh doanh của công ty thì công ty chỉ kinh doanh trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Tại mỗi thị trường khác nhau công ty có các chương trình phát triển thị trường khác nhau. 2.2.1.2. Tình hình tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh là công ty chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm của công ty Unilever trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Hiện nay hệ thống và mạng lưới phân phối của công ty đã được bao phủ trên khắp thị trường Hà Nội và thị trường lân cận. Các điểm bán hàng trong hệ thống phân phối đươc công ty nghiên cứu và đặt tại những vị trí hợp lý phù hợp với hoat động tiêu dùng của khách hàng ở khu vực đó. Việc sắp xếp các điểm bán hàng hợp lý, có khoa học đã mang lại hiệu quả cao trong khâu bán hàng và kinh doanh của công ty. Nhưng với tiềm năng vốn có của mình hệ thống kênh phân phối chưa khai thác hết thế mạnh vốn có của nó. Các điểm bán hàng tuy đã nâng cao được doanh số bán hàng nhưng nó chưa phát huy được tiềm lực và lợi thế vốn có. Qua đợt tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 thì hiệu quả phân phối hàng hóa của hệ thống kênh phân phối tuy đạt được chỉ tiêu đề ra nhưng hiệu quả của nó mang lại cho công ty không cao. Vì thế công ty đã quyết định đánh giá tổng thể lại các điểm bán hàng. Đối với điểm bán hàng mang lại hiệu quả cao thì cần phải phát huy hơn nữa, công ty sẽ đầu tư thêm cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên giúp cho hoạt động bán hàng tại các điểm này mang lại hiệu quả cao cho công ty. Đối với các điểm bán hàng không đem lại hiệu quả thì công ty sẽ có các chương trình phù hợp để thúc đẩy hoạt động bán hàng được nâng cao hơn. Nhìn chung hệ thống kênh phân phối của công ty hiện nay cần được điều chỉnh sao cho phù hợp, nâng cao được hiệu quả kinh doanh và phát huy được tiềm năng vốn có của nó. 2.2.1.3. Thực trạng về hoạt động bán hàng và các chương trình hỗ trợ bán hàng Bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp quyết định mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Hiện nay hoạt động bán hàng của công ty đang được khách hàng tin tưởng vì công ty đã và đang sử dụng các hình thức bán hàng đa dạng phong phú như bán hàng trực tiếp, bán buôn, bán lẻ, bán thông qua các hợp đồng…Với các hình thức bán hàng này đã đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay các hình thức bán hàng của công ty đang bị cạnh tranh rất lớn từ các tập đoàn bán lẻ, các công ty kinh doanh đa cấp, và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của công ty. Với sự cạnh tranh lớn như vậy đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Trước tình trạng đó công ty đã có những chiến lược hợp lý và đã đảm bảo được thị trường kinh doanh của mình đồng thời giúp cho hoạt động kinh doanh của mình được ổn định hơn. Đối với các hoạt động dịch vụ sau bán hàng của công ty: các chương trình dịch vụ là công cụ được công ty sử dụng cạnh tranh với các công ty khác. Công ty rất quan tâm đến các hoạt động sau bán hàng của mình như dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn sử dụng, tư vấn…cho khách hàng. Vì thế chất lượng dịch vụ của công ty đã được nâng cao và tạo ra được sự tin tưởng trong tiêu dùng của khách hàng. 2.2.1.4. Thực trạng nghiên cứu thị trường và phát triển thị trường của công ty Hiện nay công ty chưa có phòng nghiên cứu thị trường riêng biệt nhưng vấn đề nghiên cứu thị trường và phát triển thị trường được công ty rất quan tâm. Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động tham dò ý kiến tiêu dùng của khách hàng về sản phẩm. Đồng thời công ty cũng thường xuyên nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng thay đổi của khách hàng, nghiên cứu sự thay đổi của cung cầu và sự thay đổi giá cả thị trường. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường đã và đang mang lại hiệu quả tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty và chính hoạt động này đã giúp cho công ty xây dựng, hoạch định các chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Nhưng trong hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường của công ty vẫn còn nhiều bất cập như: hoạt động điều tra được tiến hành nhỏ lẻ, không đồng đều, không có quy mô rõ ràng, độ chính xác trong mỗi lần điều tra chưa cao, nhân viên tiến hành nghiên cứu thị trường không được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp và quá trình tiến hành điều tra thiếu tính đồng bộ. Chính vì vậy kết quả sau mỗi lần điều tra không cao, ảnh hưởng rất nhiều đến việc xây dựng, hoạch định chiến lược kinh doanh sau này của công ty và tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của công ty sau này. 2.2.1.5. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty Là công ty thương mại nên vấn đề hiệu quả sử dụng vốn được công ty rất quan tâm vì đa số vốn để tiến hành kinh doanh của công ty đều là vốn lưu động và nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động mua hàng, dự trữ hàng hóa để bán của công ty. Hiện nay, vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn đi vay của ngân hàng nên ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của công ty. Với xu thế phát triển và mở rộng thị trường nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh là rất lớn. Vì thế tình trạng thiếu vốn cho kinh doanh của công ty là không thể tránh khỏi. Đối với vốn lưu động của công ty thì nhu cầu vốn lưu động sẽ tăng lên khi nhập hàng về do đó vấn đề điều tiết và sử dụng vốn được công ty đặt lên hàng đầu. Hiện nay vấn đề sử dụng vốn kinh doanh của công ty vẫn chưa mang lại hiệu quả cao vì số vòng quay của vốn lưu động vẫn đang còn chậm và tình trạng sử dụng vốn lãng phí, thất thoát trong hoạt động kinh doanh của công ty còn rất nhiều. Vì thế trong giai đoạn sắp tới, công ty cần có các chương trình sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và tránh tình trạng thất thoát lãng phí trong kinh doanh. Đối với vấn đề sử dụng tài sản của công ty thì hiện nay tài sản cố định và lưu động cảu công ty đã được sử dụng tối đa phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Nhưng do tài sản đã được đầu tư từ lâu nên đã lỗi thời do đó hiệu quả của nó mang lại không cao. Vì vậy công ty cần đầu tư mua sắm trang thiết bị mới hiện đại giúp cho hoạt động kinh doanh tốt hơn và hiệu quả hơn. 2.2.1.6. Thực trạng các đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty như các siêu thị, tập đoàn bán lẻ, công ty kinh doanh đa cấp, các cửa hàng tự chọn…Các đối thủ cạnh tranh này đã tác động, ảnh hưởng rất nhiều trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh của công ty. Việc đối thủ cạnh tranh trong thời gian gần đây tung ra nhiều sản phẩm mới, phương thức kinh doanh mới đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Không những thế khi Việt Nam gia nhập WTO thì có rất nhiều công ty và tập đoàn bán lẻ lớn đầu tư vào thị trường Việt Nam và đã trở thành những đối thủ cạnh tranh lớn đối với công ty. Nên trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp so với trước. Do đó trong thời gian sắp tới công ty cần điều chỉnh và xây dựng lại chiến lược kinh doanh, cạnh tranh hợp lý. Có như vậy công ty mới đứng vững và phát triển được trên thị trường. 2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty 2.2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 1.Doanh thu 2.Lợi nhuận 3.Thuế và các khoản khác 4.Lợi nhuận sau thuế 44.518 1.339 386,92 952,08 50.194 1.506 435,5 1.070,5 58.365 1.739 497 1242 58.729 1.756 508 1.248 Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2006 ( Nguồn: từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm) 2.2.2.2. Phân tích về lợi nhuận, doanh thu của công ty - Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty là rất lớn và doanh thu này tăng lên rất nhiều qua các năm. Doanh thu năm 2003 là 44.518 triệu, sang năm 2004 là 50.194 triệu với mức tăng tương ứng là 12,75%. Đến năm 2005 doanh thu tiếp tục tăng, đạt 58.365 triệu, tăng 16,28%. Với mức độ tăng liên tục thì điều đó đã chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm là rất tốt và công ty đang có xu hướng mở rộng phân phối hàng hóa vào cả khu vực miền Trung. Sang năm 2006, mức độ cạnh tranh của các đối thủ từ nhà phân phối của P&G làm cho doanh thu của công ty tăng không đáng kể, chỉ đạt 58.279 triệu, với mức tăng khiêm tốn là 0,624%. Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm. Nhưng với mức doanh thu thực tế của công ty thì lợi nhuận thu được là chưa tương xứng với hoạt động kinh doanh. Năm 2003 lợi nhuận của công ty là 1.339 triệu, sang năm 2004 lợi nhuận đạt 1.506 triệu, tăng 12,47%. Lợi nhuận tiếp tục tăng, năm 2005 đạt 1.739 triệu, tăng 15,47% so với năm 2004. Đến năm 2006, do hoạt động kinh doanh kém hiệu quả nên lợi nhuận chỉ đạt 1.756 triệu, tăng 0,98%. Nhìn chung doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm nộp thuế với Nhà nước một cách đầy đủ, đúng thời hạn qua các năm. Năm 2003 doanh nghiệp nộp cho Nhà nước 386,92 triệu; năm 2004 là 435,5 triệu; năm 2005 là 497 triệu và đến năm 2006 thuế doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước là 508 triệu. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp thu được chưa tương xứng với nguồn vốn bỏ ra nên trong những năm tới doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả quản lý doanh thu, chi phí bỏ ra để lợi nhuận thu được nhiều hơn, kéo theo đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên. 2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty 2.2.3.1. Những thành tựu đạt được Sau gần mười năm thành lập và kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng hóa thì công ty đã đạt nhiều thành tựu lớn. Công ty đã khẳng định được vị thế, chỗ đứng của mình trong lĩnh vực kinh doanh phân phối sản phẩm trên thị trường, do đó mà doanh thu, lợi nhuận của công ty liên tục tăng cao qua các năm. Đồng thời quy mô thị trường kinh doanh của công ty không ngừng mở rộng ở khu vực Hà Nội và khu vực miền Bắc. Công ty đã tạo ra được uy tín lớn với khách hàng, bạn hàng của công ty. Hiện nay công ty đã xây dựng và trang bị được một hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh, công ty còn tạo lập được một hệ thống phân phối rộng khắp trên các thị trường kinh doanh, công ty còn tạo lập được các quan hệ lớn với bạn hàng trong nước. Công ty không ngừng cải thiện nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, cải thiện đời sống vật chất cho nhân viên như thông qua các chế độ khen thưởng, khuyến khích, tăng lương…Hàng năm giải quyết việc làm cho một số lao động dư thừa và đóng góp cho ngân sách nhà nước một lượng thuế rất lớn. Về mặt hàng công ty thường xuyên tìm kiếm các nguồn hàng có chất lượng và bổ sung thêm các mặt hàng tạo ra sự phong phú về sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đồng bộ của người tiêu dùng. Về đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty thì lao động nhiệt tình, hăng say, năng suất lao động cao. Công ty còn xây dựng các chương trình đánh giá về chất lượng làm việc để từ đó có các chế độ hợp lý khuyến khích tinh thần lao động của cán bộ nhân viên. Về thị trường: công ty đã xây dựng, phát triển, thâm nhập rộng khắp trên toàn khu vực miền Bắc và tạo ra được vị thế, tiếng tăm trên thị trường kinh doanh. Nhìn chung, sau gần 10 năm thành lập công ty đã tạo dựng được hình ảnh, uy tín rất lớn trên thị trường và trở thành nhà phân phối kiểu mẫu của công ty Unilever, với xu thế hiện nay công ty còn phát triển và vươn xa hơn nữa. 2.2.3.2. Những khó khăn, hạn chế trong hoạt đông kinh doanh của công ty - Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn thiếu thốn và chưa đồng bộ. Các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn thiếu tính liên kết, vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn chế, vì vậy khả năng quay vòng vốn thấp, vấn đề huy động vốn trong kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho doanh nghiệp bỏ qua rất nhiều cơ hội kinh doanh vì thiếu vốn. - Một vấn đề bất cập đó là trên thị trường vẫn còn nhiều sản phẩm làm nhái sản phẩm của công ty có chất lượng kém được bán trên thị trường với giá thấp làm cho một số người tiêu dùng nhầm lẫn gây tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh các sản phẩm của doanh nghiệp. Không chỉ có các sản phẩm hàng nhái, hàng kém chất lượng mà còn có nhiều các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như sản phẩm của P&G , Kao…hay sự cạnh tranh của các nhà phân phối khác của Unilever trên thị trường gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nước còn nhiều bất cập gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, theo đó Việt Nam phải tuân thủ các quy định của tổ chức trong lĩnh vực phân phối và mở cửa thị trường cho các tập đoàn phân phối lớn trên thế giới đầu tư vào thị trường Việt Nam. Bên cạnh các siêu thị Metro, siêu thị Big C…sẽ có thêm các tên tuổi của nhiều nhà phân phối lớn như Wallmart cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực phân phối trên thị trường Việt Nam. Đây là một thách thức lớn đối với công ty trong thời gian tới. Những tập đoàn phân phối như Wallmart có tiềm lực tài chính rất tốt, có các chiến lược hợp lý và kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối. 2.2.3.3. Nguyên nhân: - Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty đa số là vốn đi vay nên ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận, hiệu quả quay vòng vốn của công ty còn rất thấp. Chính vì vậy mà ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động mở rộng và phát triển thị trường của công ty. - Nền kinh tế thị trường diễn ra rất phức tạp nên vấn đề dự báo biến động thị trường chưa được sâu sắc và ảnh hưởng rất nhiều đến việc xây dựng và hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty. - Hiện nay công ty chịu sự cạnh tranh rất lớn từ nhiều đối thủ cạnh tranh nên ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. - Chính sách thị trường của nhà nước còn nhiều bất cập cũng là một nguyên nhân tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN MINH 3.1. Mục tiêu, định hướng của công ty trong thời gian tới Mục tiêu của công ty TNHH thương mại Tuấn Minh trong thời gian tới - Trở thành một nhà phân phối điển hình của công ty Unilever với doanh thu hàng năm trên 100 tỷ đồng. Đồng thời trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống phân phối của công ty. Trên cơ sở vật chất được đầu tư từ công ty Unilever và một phần lợi nhuận được trích ra để mở rộng sản xuất kinh doanh. Mục tiêu trong những năm tới của công ty là sẽ đầu tư xây dựng nhiều cơ sở kinh doanh ở các tỉnh khu vực miền Bắc và phát triển vào trong khu vực thị trường miền Trung, từ đó sẽ tạo ra được nhiều đầu mối kinh doanh của công ty trong hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tạo ra các đầu mối kinh doanh trong hệ thống của công ty sẽ giúp cho công ty tiết kiệm chi phí trong vấn đề vận chuyển và lưu trữ hàng hóa trong thời gian luân chuyển, tránh được sự mất mát, hao tổn trong quá trình lưu thông hàng hóa. Đây chính là chi phí lớn nhất trong quá trình lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trong thời gian đầu là tốn kém nhưng sau này nó sẽ giảm được chi phí kinh doanh, từ đó sẽ tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp trong việc khai thác được hệ thống kinh doanh của công ty. - Xây dựng các cửa hàng kinh doanh, các cơ sở kinh doanh theo quá trình lưu thông sản phẩm của công ty trên thị trường trọng điểm ở khu vực Hà Nội và các khu vực lân cận, từ đó tạo ra tính chuyên nghiệp của các bộ phận thị trường, trang bị các cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hoàn thiện và tốt hơn. Đây cũng là mục tiêu chính mà công ty đã định hướng. - Xây dựng và phát triển trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận. Có cơ sở vật chất tốt thì doanh nghiệp mới có đủ điều kiện hoạt động kinh doanh và đủ điều kiện phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng trên thị trường trong môi trường kinh doanh và cạnh tranh khốc liệt. - Phát triển hệ thống bán hàng gồm cả kênh bán lẻ lẫn kênh bán buôn và từ đó đồng bộ hóa hệ thống thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty đang cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng và đại lý nhỏ. Công ty đã đặt mục tiêu xây dựng, phát triển, và hoàn thiện hệ thống kinh doanh này trên các thị trường. Trong thời gian gần đây công ty đã ký được các hợp đồng với các siêu thị vừa và nhỏ trong việc cung cấp các sản phẩm của công ty với khối lượng lớn. Mục tiêu đặt ra của công ty cho năm 2008 là đạt trên 100 tỷ đồng. Việc đặt ra mục này là có cơ sở. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần hoàn thiện và phát triển hệ thống phân phối bán lẻ lẫn bán buôn để đồng bộ hóa được thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong những năm tới mục tiêu của công ty là thâm nhập vào thị trường bán hàng qua mạng hay bán hàng trực tuyến. Để bán hàng qua mạng thì công ty cần đầu tư trang thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin để tham gia vào hoạt động bán hàng qua mạng. Đây là thị trường kinh doanh mà doanh nghiệp cần phải khai thác vì hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp quan tâm đến hình thức kinh doanh này nhưng chưa khai thác được tiềm năng thực sự của thị trường. Trong khi đó ở các nước tiên tiến trên thế giới thì hình thức kinh doanh qua mạng đã rất phổ biến. Thông qua hình thức này các doanh nghiệp có thể xâm nhập được vào thị trường tiềm năng và bán được hàng hóa với khối lượng lớn với chi phí kinh doanh nhỏ, tiết kiệm thời gian kinh doanh. Đồng thời doanh nghiệp có thể quảng bá được thương hiệu của mình đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần xây dựng chiến lược để xâm nhập vào thị trường tiềm năng này. - Trong tất cả các mục tiêu trên thì mục tiêu quan trọng nhất là mục tiêu phát triển con người. Bất kỳ một công việc nào con người cũng là nhân tố quyết định. Do đó trong thời gian tới công ty có rất nhiều chương trình đào tạo cán bộ nhân viên để họ nâng cao trình độ, chuyên nghiệp hơn, có kiến thức và đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp của công việc. 3.1.2. Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới: - Thiết lập một số cơ sở kinh doanh nòng cốt trong chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Các cơ sở kinh doanh này sẽ là các trung tâm phân phối sản phẩm của công ty với khối lượng hàng hóa lớn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất. Việc đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh của công ty sẽ nằm trong chiến lược hệ thống phân phối của công ty với các chương trình hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở này để các cơ sở khai thác tốt nhất hoạt động kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu. Công ty cần có các chương trình khuyến khích về lợi ích vật chất cho các đại lý kinh doanh để các đại lý này hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. - Công ty thực hiện kế hoạch phát triển thị trường nhưng phải thực hiện đồng bộ hóa dịch vụ, phân phối. Việc công ty thực hiện phát triển thị trường và đồng bộ hóa dịch vụ, phân phối cần có kế hoạch rõ ràng với các chương trình phát triển thị trường với các sản phẩm hợp lý phù hợp từng thị trường cụ thể, bên cạnh đó công ty cần kết hợp các dịch vụ trong quá trình phân phối sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trên thị trường. * Tại khu vực thị trường Hà Nội: - Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở để thực hiện quá trình phân phối có hiệu quả và đầu tư có trọng điểm. - Khuyến khích các đại lý của nhà phân phối liên kết lại với nhau để tạo ra quá trình kinh doanh tuân theo một hệ thống từ trên xuống, tránh tình trạng vì lợi ích mà cạnh tranh gây mất đoàn kết ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các đại lý nói riêng và hiệu quả của công ty nói chung. Việc liên kết được các đại lý này sẽ phát huy được sức mạnh chung tạo ra tính đoàn kết cho hoạt động kinh doanh của công ty. - Nâng cấp các kho phục vụ cho quá trình lưu thông hiệu quả hơn, từ đó giảm được chi phí trong lưu thông hàng hóa, đồng thời tăng thu nhập cho doanh nghiệp. * Tại khu vực thị trường các tỉnh lân cận: Công ty có chiến lược phát triển theo chiều rộng tức là phát triển đáp ứng nhu cầu của toàn bộ khách hàng, không tập trung vào một nhóm khách hàng cụ thể. Nếu mở rộng được thị trường này và xây dựng được các cơ sở ở các tỉnh, một mặt sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mặt khác sẽ chiếm lĩnh được thị trường trước khi thị trường Việt Nam mở cửa vào những năm tới. Mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc các tập đoàn bán lẻ như Wallmart và một số tập đoàn bán lẻ khác sẽ xâm nhập vào thị trường Việt Nam, khi đó mức độ cạnh tranh trên thị trường sẽ khốc liệt hơn. Vì vậy đối với các khu vực thị trường ở các tỉnh công ty cần có các chương trình đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực để chiếm lĩnh thị trường này. Trong thời gian sắp tới công ty chú trọng vào thị trường các tỉnh có tiềm năng và mang lại hiệu quả kinh doanh, còn một số thị trường của các tỉnh nhỏ chỉ xây dựng và đặt các điểm bán hàng hợp lý, tức là đầu tư nguồn lực có trọng điểm và mang lại hiệu quả. * Tại khu vực thị trường miền núi: - Đối với thị trường này thì công ty ít quan tâm hơn vì khu vực miền núi mức độ tiêu thụ của đồng bào dân tộc là rất ít. Công ty chưa có định hướng cụ thể, nhưng trong những năm tới công ty sẽ chú trọng hơn đến thị trường này. Công ty cũng có một số chương trình hỗ trợ đồng bào miền núi với mục đích giúp cho người tiêu dùng ở khu vực này biết đến các sản phẩm của công ty và có nhận thức cơ bản về sản phẩm. Trong thời gian tới công ty đầu tư xây dựng chương trình kinh doanh cụ thể ở thị trường này. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại Tuấn Minh 3.2.1 Giải pháp về thị trường 3.2.1.1 Xây dựng các chương trình nhằm đảm bảo giữ vững thị trường hiện tại Trong bối cảnh kinh tế hiện nay xu hướng toàn cầu hóa diện ra tốc độ nhanh, ngày càng sâu rộng mà bản chất của nó là sự mở rộng thị trường theo các định chế song phương khu vực và toàn cầu. Sự cam kết mở rộng thị trường của các quốc gia là đồng nghĩa với sự xuất hiện của các tập đoàn xuyên quốc gia, đa quốc gia trong lĩnh vực phân phối. Các tập đoàn này có mạng lưới phân phối phủ khắp toàn cầu đã trở thành thế lực lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiêp tham gia vào lĩnh vực phân phối nói riêng. Không những thế thị trường trong nước có sự xuất hiện của các công ty kinh doanh theo kiểu mới và có nhiều siêu thị, đại siêu thị hình thành rộng khắp trên thị trường. Do đó thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty hơn. Việc giữ vững và phát triển thị trường mới của công ty trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Hiện nay công ty TNHH thương mại Tuấn Minh là công ty chuyên phân phối sản phẩm của công ty Unilever trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận. Hoạt động phân phối sản phẩm của công ty trên thị trường đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các tập đoàn bán lẻ, các siêu thị, các đối thủ cạnh tranh, các cửa hàng tự chọn… Nên thị trường kinh doanh của công ty đang ngày càng bị thu hẹp dần so với các đối thủ cạnh tranh. Trước tình hình hiện tại ban lãnh đạo của công ty đã nghiên cứu xây dựng chương trình chiến lược để giữ vững thị trường hiện tại và các chương trình này sau một thời gian đưa vào thực hiện đã mang lại hiệu quả rất nhiều trong kinh doanh và giữ vững được thị trường. Các chương trình mà công ty TNHH thương mại Tuấn Minh đã xây dựng và đưa vào thực hiện đó là: + Đối thị trường Hà Nội : nhu cầu tiêu dùng của người dân là rất nhiều và rất phong phú. Vì vậy mà doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm mới các phương tiện chuyên chở để phục vụ nhu cầu khách hàng tận nơi, công ty còn đầu tư còn đầu tư xây dựng mạng lưới bán hàng rộng khắp đồng thời công ty còn thành lập phòng tư vấn cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty và công ty còn thường xuyên đổi mới mẫu mã sản phẩm, thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để thu hút được khách hàng. Ngoài ra, công ty còn có các chương trình đào tạo đội ngũ bán hàng để lực lượng này ngày càng chuyên nghiệp hơn. + Đối với thị trường các tỉnh lân cận: Đây là thị trường mới do đó việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chưa mang lại hiệu quả nhiều cho công ty nhưng công ty vẫn đầu tư phát triển thị trường này. Nhìn chung bước đầu tại các thị trường kinh doanh của công ty đã giữ vững ổn định và tạo được sự tin tưởng của người tiêu dùng và công ty đang có nhiều điều kiện phát triển thị trường khu vực miền bắc. 3.2.1.2. Đầu tư nghiên cứu xâm nhập thị trường mới, thị trường tiềm năng. Với tình hình thực tế của nền kinh tế hiện nay, khi mà Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì sức ép mở cửa thị trường ngày càng rõ rệt. Sự xuất hiện của các tập đoàn phân phối nước ngoài sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các nhà phân phối nội địa. Không những thế thị trường trong nước đang phát triển mạnh mẽ tạo ra sức cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp không nên vừa long với thị trường hiện tại mà phải nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới, thị trường tiềm năng để khai thác mở rộng và phát triển trong tương lai. Hiện nay có rất nhiều công ty nội địa tham gia vào lĩnh vực phân phối hàng hóa. Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh là một trong những công ty nội địa tham gia vào hoạt động phân phối hàng hóa trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận. Vấn đề nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới, thị trường tiềm năng sẽ giúp cho công ty bán sản phẩm đạt được mức tối đa, mở rộng quy mô kinh doanh tăng thêm lợi nhuận. Từ đó giúp cho công có nhiều điều kiện phát triển, mở rộng thị trường và củng cố mối quan hệ với các đối tác lẫn khách hàng, tạo dựng được hình ảnh của công ty trên thị trường. Việc nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới một mặt giúp cho công ty có điều kiện tồn tại, phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, mặt khác giúp cho công ty xây dựng cơ sở vật chất tốt có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn phân phối lớn trên thị trường khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế. Công ty có thể phát triển thị trường theo hai hướng: Hướng thứ nhất: Công ty phát triển sản phẩm hiện có như nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi kiểu dáng bao bì sản phẩm, nghiên cứu tìm kiếm các sản phẩm mới và sản phẩm cải tiến. Cùng với điều đó công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ, chuyên nghiệp hóa trong khâu bán hàng và đồng bộ hóa nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Hướng thứ hai: công ty có thể phát triển thị trường về khách hàng, tức là công ty tìm kiếm nghiên cứu thị trường tiềm năng như thị trường các tỉnh Hà Tây, Hải Dương, Hải Phòng, Phú Thọ … Từ đó có các chương trình xâm nhập thị trường cụ thể. Đối với thị trường tiềm năng công ty có thể sử dụng các công cụ như: xúc tiến thương mại, quảng cáo, chính sách giá, mở rộng hệ thống kênh phân phối…Để từ đó thu hút được khối lượng khách hàng nhiều hơn và kinh doanh có hiệu quả. 3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn kinh doanh của Công ty 3.2.2.1. Tăng cường đầu tư nguồn vốn lưu động vào hoạt động kinh doanh. Đối với các công ty thương mại nói chung và Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh nói riêng thì vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn kinh doanh của công ty. Hiện nay trong lĩnh vực phân phối hàng hoá của mình, công ty cần rất nhiều vốn để mua hàng và dự trữ hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Vốn lưu đông của công ty thường xuyên biến động, trong quá trình kinh doanh của công ty thì vốn thường xuyên biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Nhu cầu vốn lưu động của công ty tăng lên khi mua hàng và có ngay sau khi bán hàng. Vì vậy để hoạt động kinh doanh hiệu quả và chủ động thì công ty cần tìm kiếm các nguồn để bổ sung vào vốn lưu động, giúp cho công ty chủ động hơn trong hoạt động mua bán hàng hóa. Công ty có thể huy động vốn lưu động thông qua các nguồn sau: +Nguồn vốn tài trợ, đi vay. Tuy nhiên đối với nguồn đi vay thì công ty phải trả lãi suất, thế chấp tài sản, chịu sự chi phối của chủ nợ và lợi nhuận của công ty thường xuyên bị chi phối. + Huy động từ các nguồn khác như: kinh doanh hàng ký gửi, nhận đặt cọc tiền hàng trước của khách hàng, kinh doanh ủy thác. Do đó để kinh doanh đạt hiệu quả cao công ty cần huy động các nguồn vốn để bổ sung vào vốn lưu động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh tiết kiệm, hợp lý có như vậy vốn kinh doanh mới bảo tồn được. 3.2.2.2. Tăng vòng quay vốn lưu động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Hiện nay vốn lưu động chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh của công ty, vốn lưu động thường bị ứ đọng tại các mặt hàng kinh doanh của công ty. Khi bán được hàng thì vốn của công ty mới được thu hồi và thực hiện một vòng quay mới. Số vòng quay vốn càng nhiều trong một khoảng thời gian nhất định thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty càng tốt. Vì vậy tăng vòng quay vốn lưu động là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đối với giải pháp tăng vòng quay vốn lưu động thì công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động bán hàng ra kết hợp với mua vào, bán không qua kho và thu hút được nhiều khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Đồng thời công ty cần mở rộng thị trường tiêu thụ, bảo quản hàng hóa hợp lý, sử dụng nhiều phương tiện vận chuyển hiện đại…để từ đó nâng cao năng suất lao động và tổ chức sự vận động,luân chuyển của hàng hóa hợp lý, giảm được các phí tổn vận tải chồng chéo. Ngoài ra công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng hóa hợp lý tránh tình trạng dư thừa, ứ đọng. Có như vậy số vòng quay của vốn lưu động mới được đẩy mạnh và mang lại hiệu quả cao cho công ty. Vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh là rất quan trọng, vì vậy để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả công ty cần phải bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích, có tính toán và lập kế hoạch sử dụng rõ ràng. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh công ty cần đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và sử dụng vốn tốt hơn trong những lần sau. 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực: 3.2.3.1. Tập trung đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong công ty. Con người có vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy chiến lược phát triển con người là chiến lược hàng đầu của công ty, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Đối với công ty TNHH thương mại Tuấn Minh vấn đề đào tạo phát triển nguồn nhân lực được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm, hiện nay nguồn nhân lực của công ty khá đông đảo. Theo số liệu thống kê của công ty thì số lượng nhân viên tăng dần theo từng năm như năm 2005 có 149 người, năm 2006 tăng lên thành 170 người. Nhưng đứng trước sự cạnh tranh gay gắt thì buộc phải có các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên sao cho phù hợp với sự phát triển của thì trường. Công ty cần phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo chiều hướng sau: + Đối với nhân viên làm việc tại các văn phòng thì cần được nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. + Đối với nhân viên thị trường thì cần phải nâng cao được nghiệp vụ bán hàng, kiến thức thị trường, kiến thức marketing giúp cho họ bán hàng đạt hiệu quả cao. Sau các chương trình đào tạo công ty cần đánh giá hiệu quả đào tạo mang lại cho nhân viên, từ đó có những chương trình đào tạo mới hợp lý hơn. 3.2.3.2. Xây dựng các chương trình, thực hiện quá trình tuyển mộ, tuyển chọn lao động có chất lượng. Phát triển và mở rộng thị trường là mục tiêu mà tất cả các công ty đều hướng tới, song song với vấn đề này thì nhu cầu nguồn nhân lực của công ty cần phải được đảm bảo sao cho phù hợp với quy mô phát triển của công ty. Chính vì vậy công ty cần phải xác định nhu cầu nhân lực để từ đó có các chương trình tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty. Khi tiến hành tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực công ty cần quan tâm đến các vấn đề sau: Thứ nhất: xác định nhu cầu nguồn nhân lực hiện tại của công ty và các yêu cầu về trình độ lao động. Thứ hai: xây dựng và lập kế hoạch tuyển chọn và phương pháp tuyển mộ, tuyển chọn. Thứ ba: đánh giá lại chất lượng lao động của quá trình tuyển mộ, tuyển chọn. Đối với hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại Tuấn Minh những năm qua là rất tốt. Hiện nay công ty đang nghiên cứu, thâm nhập và phát triển thị trường ở các tỉnh phía Bắc, do vậy nhu cầu nhân lực của công ty là rất lớn. Để đảm bảo nhu cầu nhân lực cho vấn đề phát triển thị trường thì công ty cần phải tuyển thêm lao động có trình độ và kinh nghiệm cao, có như vậy mới đáp ứng được hoạt động kinh doanh của công ty và mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. 3.2.3.3. Tăng cường công tác quản lý, sắp xếp và đánh giá hiệu quả lao động: Công tác quản lý và sắp xếp nguồn nhân lực của công ty là rất quan trọng vì đối với mỗi nhân viên đều có trình độ và khả năng chuyên môn riêng của mình. Chính vì vậy mà công ty cần sắp xếp nhân viên vào các vị trí phù hợp để họ có thể phát huy tối đa năng lực của họ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả cao. Sau một quý hay một năm công ty cần tổ chức các chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên để từ đó có các hình thức thưởng phạt khác nhau. Không những thế công ty cần thường xuyên quan tâm đến đời sống, môi trường làm việc của cán bộ nhân viên trong công ty và có các chế độ khen thưởng, khuyến khích vật chất khác nhau. Có như vậy mới thúc đẩy tinh thần lao động của cán bộ nhân viên và nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2.4. Giải pháp về sản phẩm kinh doanh của công ty: 3.2.4.1. Hoàn thiện sản phẩm hiện có về chất lượng, chủng loại, mẫu mã: Sản phẩm là đối tượng kinh doanh cũng là đối tượng mang lại lợi nhuận cho công ty. Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao thì doanh số bán hàng của công ty phải lớn. Chính vì vậy mà công ty cần phải hoàn thiện sản phẩm hiện có về chất lượng, chủng loại, mẫu mã. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh thì công ty TNHH thương mại Tuấn Minh cần quan tâm đến vấn đề hoàn thiện sản phẩm, đây chính là giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển thị trường của công ty. Hướng phát triển và hoàn thiện sản phẩm hợp lý của công ty đó là: + Về chất lượng sản phẩm: công ty cần kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập về, lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao, có ý kiến phản hồi đối với nhà cung cấp các vấn đề sản phẩm và yêu cầu nhà cung cấp bán những hàng hóa có chất lượng. + Về mẫu mã sản phẩm: công ty có thể yêu cầu nhà cung cấp phải thường xuyên thay đổi mẫu mã kiểu dáng bao gói, để từ đó thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng. + Về chủng loại sản phẩm: công ty cần nhập thêm các sản phẩm có chất lượng từ đó có thể tạo ra tính đồng bộ hóa cho người tiêu dùng chọn lựa. + Ngoài ra công ty có thể tự đóng gói các sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Do vậy vấn đề nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm là một giải pháp quan trọng giúp cho công ty nâng cao được hiệu quả kinh doanh và thu được lợi nhuận cao. 3.2.4.2. Tìm kiếm và đưa các sản phẩm mới vào danh mục hàng kinh doanh: Trong những năm qua đất nước ta đang chuyển mình theo hướng phát triển thành một nước công nghiệp mới với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, thu nhập của người dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Theo số liệu thống kê của AT Kearney- một trong những công ty tư vấn quản lý lớn nhất thế giới lập ra chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu( GRDI) đã xếp Việt Nam đứng thứ 8 trong số 30 nước có thị trường bán lẻ mạnh nhất toàn cầu. Hiện nay xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam chuyển dịch từ yêu cầu ăn no mặc ấm sang ăn ngon mặc đẹp làm cho chất lượng cầu được tăng lên, xu hướng tiêu dùng các hàng hóa có chất lượng cao, giá trị cao đang bắt kịp xu hướng tiêu dùng khu vực và thế giới. Do đó trong hoạt động kinh doanh của công ty thì vấn đề sản phẩm không chỉ dừng lại ở chất lượng mẫu mã mà còn cần phải đa dạng về chủng loại các sản phẩm để đảm bảo tính đồng bộ hóa trong tiêu dùng của khách hàng. Đứng trước cơ hội kinh doanh thì công ty phải biết nắm bắt cơ hội bằng cách thường xuyên tìm kiếm các nguồn hàng có chất lượng cao bổ sung thêm vào danh mục hàng hóa kinh doanh của mình và tạo ra sự phong phú đa dạng của các mặt hàng kinh doanh. Từ đó giúp cho tất cả các khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm khác nhau tại công ty. Vì vậy công ty phải thường xuyên tìm kiếm các mặt hàng có chất lượng cao từ các nguồn hàng khác nhau bổ sung thêm vào danh mục hàng kinh doanh, tạo ra được sự phong phú các sản phẩm kinh doanh của công ty. Từ đó giúp cho công ty tạo được hình ảnh và uy tín trên thị trường, bán được nhiều sản phẩm và nâng cao được hiệu quả kinh doanh. 3.2.5. Nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc tiết kiệm và giảm các chi phí trong kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận cho công ty. Chi phí kinh doanh là yếu tố tác động trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của công ty và vấn đề giảm chi phí kinh doanh là vấn đề hàng đầu của công ty vì nó quyết định đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty. Để giảm được chi phí kinh doanh hiệu quả thì đối với mỗi công ty TNHH thương mại cần phải quan tâm giảm chi phí trong lưu thông vì chi phí lưu thông là chi phí lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của công ty. Các biện pháp giảm chi phí kinh doanh mà công ty có thể áp dụng để mang lại hiệu quả kinh doanh cao đó là: + Thứ nhất: công ty cần quan tâm đến chất lượng hàng hóa kinh doanh và xu hướng tiêu dùng của thị trường để từ đó hàng hóa tiêu thụ được nhanh hơn với khối lượng lớn hơn, tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa và tăng vòng quay vốn. + Thứ hai: công ty cần có những biện pháp giảm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hóa. Để thực hiện giải pháp trên thì công ty có thể áp dụng các biện pháp đó là: tổ chức phân phối mạng lưới kinh doanh hợp lý để từ đó rút ngắn được quãng đường vận chuyển hàng hóa, công ty cần chủ động trong khâu đóng gói, bao bì, nguồn hàng hợp lý để từ đó chủ động trong khâu thuê các phương tiện vận tải và tiến hành chủ động mua bán hàng hóa kết hợp sử dụng phương tiện vận tải hai chiều để tiết kiệm chi phí vận tải. Ngoài ra công ty nên ký hợp đồng chặt chẽ với các công ty vận tải và sử dụng các phương tiện vận tải tiên tiến. + Thứ ba: công ty cần có những biện pháp giảm chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ hàng hóa. Để thực hiện tốt biện pháp này công ty cần đầu tư trang thiết bị bảo quản hiện đại để chất lượng hàng hóa không bị thay đổi do tác động của môi trường. Trên cơ sở đó công ty cần xác định được nhu cầu hàng hóa kinh doanh trong kỳ mà chủ động tiến hành mua sắm, dự trữ bảo quản hàng hóa hợp lý tránh tình trạng dự trữ lúc thì quá nhiều, lúc thì quá ít dẫn tới ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh và sử dụng không hiệu quả kho bãi và lực lượng nhân viên kho. Ngoài ra công ty cần đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ nhân viên trong vấn đề bảo quản kho. + Thứ tư: công ty cần có những biện pháp làm giảm các chi phí hao hụt trong kinh doanh. Vấn đề hao hụt hàng hóa xuất phát từ nhiều khâu vì vậy để giảm hao hụt hàng hóa trong kinh doanh công ty cần tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa trước khi nhập kho. Đồng thời khi hàng hóa nhập kho thì cần bảo quản hợp lý và tăng cường công tác quản lý, bảo quản hàng hóa. + Thứ năm: công ty cần có nhiều biện pháp giảm chi phí trong vấn đề quản lý. Ở những thị trường kinh doanh không mang lại hiệu quả thì cần tinh giảm số lượng nhân viên thị trường, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị để giảm lao động thủ công. Một biện pháp quan trọng trong vấn đề giảm chi phí kinh doanh của công ty đó chính là nguồn hàng: công ty cần tìm các nguồn hàng có chất lượng cao, giá hợp lý để tiết kiệm được chi phí đầu vào và trong các thương vụ làm ăn công ty cần ký kết hợp đồng chặt chẽ tránh tình trạng lạm phát, thay đổi của thị trường mà ảnh hưởng đến giá cả sau này. 3.2.6. Sử dụng các phương pháp tính giá hợp lý: Giá bán hàng hóa là công cụ bán hàng và là yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi giá liên quan đến lợi ích cá nhân có tính mâu thuẫn giữa người mua và người bán. Chính sách giá sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động bán hàng, doanh thu và lợi nhuận và cả sự ổn định, phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Chính sách giá hợp lý là sự thể hiện đúng đắn mục tiêu, chiều hướng và phương hướng phát triển của công ty. Đối với công ty TNHH thương mại Tuấn Minh là nhà phân phối của công ty Unilever trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận thì giá cả hàng hóa được công ty Unilever định sẵn, do vậy việc điều chỉnh chính sách giá là một khó khăn và công ty được hưởng chiết khấu phần trăm trong khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Do đó để sử dụng công cụ giá hiệu quả thì công ty có thể định giá theo hướng sau: + Thứ nhất: là thực hiện chính sách giá theo chi phí vận chuyển. Đối với những khách hàng muốn đưa hàng hóa theo yêu cầu thì khi tính giá công ty cần phải tính giá có kèm theo chi phí vận chuyển nhưng phải được sự chấp nhận của khách hàng. + Thứ hai: đối với những sản phẩm nằm trong chương trình khuyến mại đã được định sẵn thì công ty cần bán giá hợp lý sao cho thu hút được lượng lớn khách hàng mua sản phẩm. + Thứ ba: công ty cần có chính sách giá ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, khách hàng đặt trước và có chính sách giá điều chỉnh hợp lý đối với từng nhóm khách hàng, từng thị trường khác nhau. Có như vậy công ty mới tăng được doanh số bán và tăng được hiệu quả trong kinh doanh. Vì vậy khi đặt giá công ty cần quan tâm đến chất lượng sản phẩm, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, nhu cầu tiêu dùng, cách định giá của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, chi phí cho hoạt động kinh doanh, các quy định của pháp luật về cách thức định giá trần, giá sàn, mục tiêu đặt ra của công ty tại từng thời điểm kinh doanh và thị trường mà doanh nghiệp hướng tới. Có như vậy chính sách giá mà công ty đặt ra mới mang lại doanh số bán hàng cao, mang lại lợi nhuận cho công ty và phát huy được hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2.7. Đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất. Đầu tư trang thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất là một yếu tố giúp cho quá trình kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Trang thiết bị hiện đại cơ sở vật chất tốt sẽ giúp cho lao động của nhân viên được nâng cao. Khi trang thiết bị hiện đại sẽ nâng cao được năng suất lao động và giảm được chi phí lao động sống. Hiện nay, trang thiết bị của công ty tương đối đầy đủ nhưng do yêu cầu cao của môi trường làm việc nên công ty cần mua sắm và xây dựng cơ sở vật chất tốt hơn. Từ đó nâng cao được hiệu quả lao động và nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Đối với công ty để đảm bảo trong khâu lưu thông hàng hóa thì công ty nên mua thêm các thiết bị chuyên chở để chủ động hơn trong hoạt động vận chuyển hàng hóa đến tận nơi của người tiêu dùng và giảm được chi phí trong kinh doanh. Còn tại các phòng ban công ty nên mua sắm trang thiết bị mới giúp cho các cán bộ công nhân viên có thể làm việc tốt hơn. 3.2.8. Xây dựng tổ chức hệ thống kênh phân phối hợp lý để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm: Để bán hàng đạt hiệu quả cao công ty không chỉ có sản phẩm tốt mà công ty cần phải có hệ thống kênh phân phối bán hàng hợp lý thuận tiện. Hệ thống kênh phân phối một mặt giúp cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tiến hành liên tục thông suốt và giảm được chi phí kinh doanh, mặt khác giúp cho khách hàng ở các địa điểm khác nhau thuận tiện trong vấn đề mua sắm sản phẩm của công ty. Hiện nay trên thị trường, hệ thống kênh phân phối và mạng lưới kinh doanh của công ty được bao phủ trên khắp thị trường Hà Nội và thị trường các tỉnh lân cận. Nhưng chất lượng hoạt động kinh doanh của các mạng lưới này chưa phát huy hết tiềm năng vốn có của công ty. Vì vậy để mạng lưới kinh doanh được tiến hành thông suốt và mang lại hiệu quả cao thì công cần có những biện pháp sau: + Thứ nhất: công ty cần đánh giá lại một cách toàn diện hệ thống phân phối, đồng thời cần củng cố lại hệ thống kênh phân phối mạng lưới bán hàng trên các thị trường như: tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ, kiến thức thị trường, kiến thức marketing cho đội ngũ nhân viên bàn hàng và giúp cho họ trở thành người bán hàng chuyên nghiệp. Công ty nên chủ động mua sắm trang thiết bị cho các cửa hàng đặc biệt là các thiết bị chuyên chở giúp cho họ vận chuyển hàng hóa một cách hợp lý chủ động theo yêu cầu của khách hàng. + Thứ hai: cần quy hoạch lại hệ thống các điểm bán hàng trên thị trường đối với các điểm bán hàng mang lại hiệu quả thì công ty cần đầu tư giúp cho hoạt động bán hàng được nâng cao lên và hiệu quả hơn. Còn đối với các điểm bán hàng không mang lại hiệu quả thì có thể thu hẹp hoặc có chiến lược giúp cho phát triển hơn. Công ty cần tuyển thêm nhân viên bán hàng có kinh nghiệm và trình độ ở những thị trường phát triển. Có như vậy mới tối đa hiệu quả của hệ thống kênh phân phối từ đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty. + Thứ ba: Công ty nên tiến hành các thương vụ làm ăn, có thương vụ lớn trên cơ sở ký kết các hợp đồng. 3.2.9. Tăng cường các chương trình quảng cáo và xúc tiến bán hàng Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là công cụ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Hoạt động xúc tiến giúp cho doanh số bán hàng của công ty tăng lên rất nhiều từ đó tăng được doanh thu và nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho công ty. Vì vậy để sử dụng công cụ quảng cáo và xúc tiến bán hàng mang lại hiệu quả cao thì công ty nên sử dụng phương pháp sau: - Tiến hành quảng cáo các sản phẩm trên tất cả các phương tiện. - Tăng cường các chương trình khuyến mại cho khách hàng để kích thích tiêu dùng của khách hàng. - Tham gia các chương trình hội chợ triển lãm. - Nâng cao chất lượng các chương trình dịch vụ khách hàng. 3.2.10. Các giải pháp về chiến lược kinh doanh, nghiên cứu thị trường và các hoạt động marketing. Đây là các giải pháp mang tính tổng thể quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường. Vì vậy đối với những giải pháp này công ty cần nghiên cứu cụ thể và chi tiết từ đó mới xây dựng và thực hiện. Có như vậy hoạt động kinh doanh của công ty mới mang lại được hiệu quả cao trong kinh doanh của công ty. +Đối với giải pháp về chiến lược kinh doanh thì công ty cần xác định thực trạng của công ty từ đó mới xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể đối với thị trường khác nhau. +Đối với vấn đề nghiên cứu thị trường: thì công ty nên hoàn thiện công tác thị trường, nghiên cứu hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng. +Đối với các hoạt động marketing thì công ty cần có các chương trình marketing cụ thể trên từng khu vực thị trường khác nhau. KẾT LUẬN Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Quá trình hội nhập đã mang lại những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhưng bên cạnh đó là những nguy cơ, thách thức rất lớn mà các doanh nghiệp trong nước phải đương đầu. Trong những năm tới thị trường Việt Nam sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực phân phối do có nhiều tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Trước tình hình đó các công ty trong nước cần phải đổi mới hình thức kinh doanh về tư duy lẫn hành động sao cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao và vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng mà tất cả các doanh nghiệp trong nước cần quan tâm. Vì đây chính là điều kiện giúp cho doanh nghiệp tồn tại, phát triển, mở rộng thị trường và là cơ sở để cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện chuẩn bị hội nhập kinh tế. Những năm qua cùng với quá trình hội nhập phát triển kinh tế đất nước, công ty TNHH thương mại Tuấn Minh đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh phân phối sản phẩm của mình. Tuy nhiên với sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên, công ty đã vượt qua mọi khó khăn. Hiện nay công ty đã trở thành nhà phân phối lớn nhất trên thị trường miền Bắc. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và bên cạnh quá trình hội nhập, để đứng vững, tồn tại và phát triển trên thị trường. Những năm qua công ty đã không ngừng hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình như cải cách đường lối, định hướng, mục tiêu, chiến lược kinh doanh và các chương trình nghiên cứu, phân đoạn thị trường hợp lý nên đã đem lại hiệu quả kinh doanh rất lớn cho công ty. Nhưng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường và xu thế hội nhập kinh tế, trong những năm tới công ty phải không ngừng đổi mới hoạt động kinh doanh và cần có các chương trình để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Có như vậy công ty mới phát triển, mở rộng thị trường và có đủ điều kiện cạnh tranh khi nền kinh tế mở cửa. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại Tuấn Minh em đã học hỏi được nhiều kiến thức thực tế tại công ty. Em chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ nhân viên của công ty và thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Hoàng Đức Thân – Giáo trình Kinh tế thương mại- NXB Thống kê 2003. Th.s Nguyễn Văn Điềm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân- Giáo trình quản trị nhân lực- NXB Lao động xã hội năm 2004. PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc – Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại- NXB Lao động xã hội 2005. PGS.TS Nguyễn Xuân Quang- Giáo trình marketing thương mại- NXB Lao động xã hội Hà Nội năm 2006. 5. Một số trang web sau: Mot.gov.vn Mof.gov.vn Tbic.vn Thongtinthuongmaivietnam.com.vn DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2006……………………………………………………………………trang 44 Sơ đồ 1: Mô hình kênh phân phối trực tiếp………………….……trang 16 Sơ đồ 2: Mô hình kênh phân phối gián tiếp…………………….…trang 17 Sơ đồ 3: Mô hình kênh phân phối hỗn hợp……………………….trang 18 Phụ lục 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TGĐ HĐQT GĐ Khu vực Hà Nội GĐ Khu vực các tỉnh Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật BP Kế toán lương BP tuyển dụng BPQH Lao động BP đào tạo phát triển BP Kế toán TH BP kinh doanh BPHT CLKD BP chăm sóc khách hàng MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0555.doc
Tài liệu liên quan