Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho việc phát triển hệ thống cấp thoát nước đô thị Việt Nam

Theo kết quả khảo sát thống kê của UNICEF và Bộ Y tế, hiện tại ở khu vực nông thôn mới chỉ có 11,7% người dân được sử dụng nước sạch (nước máy). Còn lại 31% hộ gia đình phải sử dụng giếng khoan, 31,2% số hộ gia đình sử dụng giếng đào. Số còn lại chủ yếu dùng nước ao hồ (11%), nước mưa và nước đầu nguồn sông suối thậm chí tại các đô thị lớn như thành phố Hà Nội,Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế,Đà Nẵng vẫn còn những khu vực chưa được cấp nước sạch, phải dùng giếng tự khoan không đảm bảo chất lượng. Vấn đề khó khăn của các công ty cấp nước hiện nay là khả năng cấp nước không đều giữa các khu vực trong đô thị, tại nơi đầu nguồn nước, gần các trạm xử lý thì tiêu chuẩn dùng nước rất cao trong khi đó thì các điểm xa chỉ tiêu này lại quá thấp. Việc cân bằng áp lực và lưu lượng cấp nước cho các hộ tiêu thụ gặp khó khăn khi chỉ có một nguồn nước nhưng phải cung cấp cho cả một đô thị rộng lớn, địa hình phức tạp. Theo chỉ tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010 mới được Chính phủ phê duyệt thì đến cuối năm 2010 phấn đầu có 85% dân số nông thôn (khoảng 15 triệu người) được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó có 50% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn với số lượng 60 lít nước/ngày.

doc79 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho việc phát triển hệ thống cấp thoát nước đô thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm tra, so sánh của người kiểm tra dự án. Mặc dù việc đưa ra các số liệu trên một cách đầy đủ, chi tiết đòi hỏi cần phải có thời gian xử lýcác số liệu và hướng dẫn sử dụng nhưng đó là việc làm cần thiết 2.2.2.Hiệu quả đạt được trong việc sử dụng nguồn vốn ODA cho lĩnh vực cấp thoát nước 2.2.2.1.Hiệu quả về mặt sản xuất và cung cấp nước Việc đầu tư xây dựng,mở rộng và cải tạo các hệ thống cấp nước bằng nguồn vốn ODA làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn nước,cung cấp cơ sở hạ tầng về cấp nước cần thiết cho sự phát triển công nghiệp,cung cấp nước sạch hơn và an toàn cho công đồng.Bằng nguồn vốn ODA tổng công suất cấp nước của thập kỷ 90 đã tăng gấp 2 lần với thập kỷ 80, mạng phân phối cấp nước đã tăng khoảng 60% dân số đô thị dùng nước mà trong thập kỷ 80 chỉ có dưới 40% dân số đô thị được cấp nước.Chất lượng cũng đã được chú ý cải thiện hơn qua việc thay thế đường ống phân phối cũ và đầu tư công nghệ xử lý hiện đại. Đối với dự án cấp nước đô thị Việt Nam cho 5 thị xã:Bắc Giang,Bắc Ninh,Hà Tĩnh,Trà Vinh và Vĩnh Long,đây là dự án lớn nhất trong ngành cấp thoát nước được hưởng nguồn vốn ODA của chính phủ Úc với tổng kinh phí xấp xỉ 564 tỷ đồng tương đương với 69,8 triệu đô la Úc,trong đó chính phủ Úc viện trợ không hoàn lại 404 tỷ đồng,phần còn lại là đóng góp của chính phủ Việt Nam Với thời gian thực hiện là 5 năm (1995-2000) dự án đã kết hợp các yếu tố phát triển cơ sở vật chất,phát triển xã hội,khuyến khích các hoạt động kinh tế trong nước góp phần quan trọng trong việc cải thiện hệ thống cấp nước sao cho sử dụng an toàn,lâu dài và hiệu quả đồng thời cải thiện điều kiện vệ sinh mội trường của các thị xã trên.Do được chuẩn bị kĩ từ khâu dự án nên hiệu quả công trình mang lại cao hơn kể cả về mặt đào tạo kĩ thuật,nhân lực cũng như quản lý.Sau khi kết thúc dự án tổng công suất cấp nước tại 5 thị xã được nâng từ 27.500 m3/ngđ lên 74.500 m3/ngđ phục vụ cho nhu cầu của 405.500 người dân tại 5 thị xã.Như vậy tỷ lệ người dân tại đây được cung cấp nước sạch sau khi dự án kết thúc đạt 90% dân nội thị và 60% dân ngoại thị so với 30% trước khi có dự án Bên cạch đó do được tiếp nhận các dự án ODA để xây dựng và phát triển hệ thống cấp nước,nên nhiều loại công nghệ và thiết bị hiện đại của nhiều nước trên thế giới đã được áp dụng.Điều này đảm bảo nước sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, thiết bị có độ tin cậy cao và hệ thống được điều khiển tự động, giảm chi phí điện năng.Tuy nhiên nước ta vẫn còn là một nước nghèo,lao động thủ công là chủ yếu,dân số tăng nhanh vì vậy công nghệ sản xuất một mặt phải đổi mới hiện đại hoá nhanh chóng,mặt khác phải phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương.Ở một số thành phố lớn đã áp dựng công nghệ mới hiện đại,có dây chuyền xử lý thích hợp với từng nguồn nước và từng đối tượng dùng nước,chất lượng nước đảm bảo theo yêu cầu khử trùng triệt để,thiết bị có độ tin cậy cao và hệ thống được điều khiển tự động.Ngoài ra,ở từng địa phương có áp dụng công nghệ thích hợp,có tính linh hoạt cao.Những công nghệ này gắn liền với thực trạng những công trình có sẵn,góp phần cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu bức bách trước mắt,giảm chi phí điện năng (vì hiện nay chi phí này chiếm đến 40% giá thành nước).Hiện nay trên một số hệ thống cấp nước có tỉ lệ thất thoát rò rỉ lên tới 50-60% thông qua các dự án ODA,ở một số địa phương đã áp dụng công nghệ hiện đại để phát hiện rò rỉ,kịp thời sửa chữa chống thất thoát. 2.2.2.2.Hiệu quả về xã hội Nâng cao sức khoẻ người dân thông qua việc cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.Cơ sở hạ tầng của đô thị phát triển,tạo điều kiện phát triển kinh tế của đô thị,của tỉnh.Môi trường đô thị được bảo vệ. Nhiều dự án thoát nước và xử lý nước thải đã giúp làm giảm thời gian ngập úng tại một số trọng điểm trong trung tâm thành phố,ví dụ như dự án thoát nước Hà Nội đã hoàn thành một số hồ điều hoà,trạm bơm bờ sông,hoàn thành gói thầu kè bờ,làm sạch môi trường sông Kim Ngưu quận Hai Bà Trưng.Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai một số dự án thoát nước rất có hiệu quả,đặc biệt là cải tạo kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè cải thiện đời sống cho 35.000 hộ dân nghèo kết hợp với việc cải thiện môi trường Dự án cấp nước và vệ sinh sử dụng vốn vay của Ngân hàng Á Châu (ADB) cho các thành phố, thị xã thuộc tỉnh Tuyên Quang, Ninh Bình,Vinh,Đồng Hới,Đông Hà,Quy Nhơn,Bến Tre có tổng mức đầu tư được duyệt lên đến 92 triệu USD,trong đó vay ADB là 69 triệu USD bao gồm Ngân sách nhà nước cấp phát là 22,53 triệu USD (33%),vay lại của Chính phủ là 44,69 triệu USD (67%),thời hạn vay là 25 năm trong đó có 5 năm ân hạn.Lãi suất 0%,phí dịch vụ 1%,vốn đối ứng là 23 triệu USD.Thời gian thực hiện dự án dự kiến bắt đầu từ năm 1997 và kết thúc vào năm 2001 song do nhiều nguyên nhân dự án bị khởi động chậm (tháng 2/1998) nên đến năm 2003 mới kết thúc.Dự án sau khi hoàn thành đã mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội to lớn cho các thành phố thị xã có dự án.Tổng công suất cấp nước của 7 đô thị là 224.500m3/ngđ ,chất lượng nước đạt tiêu chuẩn,đảm bảo cấp nước liên tục 24 giờ trong ngày,tỷ lệ cấp nước hiện nay trung bình là 36% sẽ tăng lên 90-100% vào năm 2020 với tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt 110 lít/người/ngày.Qua đó từng bước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt,sản xuất của nhân dân,đảm bảo điều kiện sống cũng như vệ sinh môi trường cho các thành phố,thị xã trên. Trong giai đoạn 1993-2002 thành phố Đồng Nai đã được tiếp nhận 65,24 triệu USD vốn vay ODA cho 05 dự án lớn trong đó có 03 dự án cấp thoát nước.Nhờ đó đã xây dựng được hệ thống cấp nước Thiện Tân 100.000m3 ngày đêm cho các khi công nghiệp Biên Hoà đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước trước mắt và lâu dài phục vụ phát triển kinh tế và xã hội cho địa phương hay hệ thống cấp nước Nhớm Trạch 100.000m3 ngày đêm.Bên cạnh đó nhờ nguồn vốn ODA này thành phố Đồng Nai đã trực tiếp chỉ đạo quản lý dự án thoát nước nhằm giảm thiểu ô nhiễm sông Đồng Nai,xây dựng chiến lược kiểm soát ô nhiễm tới năm 2010,hướng dẫn các doanh nghiệp kiểm soát giảm thiểu chất thải và phòng chống ô nhiễm môi trường góp phần quan trọng trong việc giao lưu trao đổi hàng hoá thương mại qua hệ thống sông Đồng Nai nhằm cải thiện đời sống mọi mặt đô thị,nông thôn mang lại hiệu quả thiết thực phục vụ đời sống nhân dân trong các vùng được thụ hưởng những dự án ODA này. 2.2.2.3.Hiệu quả về tài chính Sau thời gian ân hạn các công ty Cấp nước sẽ bắt đầu trả lãi cho nhà nước,đáp ứng được yêu cầu trả nợ mỗi công ty cấp nước sẽ có đủ nguồn tiền cần thiết để hoạt động như một doanh nghiệp tài chính độc lập.Vì thế các mục tiêu tài chính và chỉ số tài chính để thiết lập mức giá nước và kiểm soát tình hình tài chính,bảo đảm các Công ty cấp nước đáp ứng được yêu cầu trả nợ vốn vay ODA là: -Tỷ lệ trả nợ (tỉ suất thu hồi vốn đầu tư) ít nhất là 1.1 khi hoàn thành dự án và 1.2 vào 5 năm sau để đảm bảo các công ty cấp nước có nguồn tiền cần thiết để đáp ứng yêu cầu trả nợ -Tỷ lệ đầu tư không nhỏ hơn 15% vào năm kết thúc dự án và 20% vào 5 năm sau -Thời gian thu hồi tiền bán nước không quá 90 ngày để đảm bảo nguồn tiền mặt không bị ảnh hường bởi các hoá đơn tiền nước không thu được hoặc bị trả chậm 2.2.2.4.Hiệu quả về nâng cao nguồn nhân lực và thiết bị vật tư Năng lực của những công ty có dự án cấp nước sử dụng vốn ODA đã tăng lên đáng kể,công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cũng như khả năng quản lý được nâng cao.Đội ngũ cán bộ tham gia dự án không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn,tiếp cận với nhiều kiến thức về quản lý,khoa học kĩ thuật,có điều kiện làm việc trực tiếp với chuyên gia nước ngoài để học hỏi nâng cao được trình độ.Nhằm đáp ứng yêu cầu về vật tư thiết bị cho các dự án cấp nước có sử dụng vốn ODA, nhiều cơ sở sản xuất các thiết bị vật tư, phụ tùng ngành nước đã phát triển góp phần làm giảm tỷ lệ thiết bị nhập khẩu. Thời gian qua,Nhật Bản đã tài trợ không hoàn lại cho dự án hệ thống cấp nước Gia Lâm với số tiền 5,5 triệu USD,công suất cấp nước là 30.000 m3/ngày đêm.Dự án mở rộng hệ thống cấp nước ngầm cho Thành phố Hải Dương với công suất 10.200 m3/ngày đêm với vốn tài trợ lên tới 3.1 tỷ Yên.Các dự án này mang lại nhiều lợi ích cho các tỉnh được thụ hưởng đặc biệt là về chất lương,hiệu quả các thiết bị vật tư vì đối với các dự án dùng vốn tài trợ theo chương trình JBIC của Nhật này thì sẽ được cung cấp các thiết bị vật tư nhỏ lẻ để sửa chữa nâng cấp các trạm xử lý hiện có hoặc lắp đặt các trạm xử lý mới. Còn đối với dự án ODA của Đan Mạch tại Đà Lạt và Buôn Mê Thuột mỗi dự án đều chia ra làm 2 đợt,đợt I các công trình xử lý,đợt II liên kết mạng lưới phân phối thành một hệ thống đồng bộ.Dự án từ lập báo cáo khả thi đến hướng dẫn thi công đều do các hãng Đan Mạch thực hiện thông qua các đơn vị thi công Việt Nam chính vì thế đã đào tạo được lực lượng duy tu bảo dường ở địa phương một cách vững chắc từ khâu vận hành,bảo dưỡng thiết bị ở nhà máy đến việc tính toán xây dựng quản lý và điều hành mạng lưới. Kết luận: Trong thời gian qua nguồn vốn ODA đã phát huy vai trò hết sức to lớn của mình trong các dự án cấp thoát nước đô thị Việt Nam.Nguồn vốn này đã góp phần quan trọng cải thiện đáng kể tình hình cấp thoát nước tại các đô thị hiện nay, từng bước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân cũng như các khu công nghiệp góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP của các tỉnh,giải quyết công ăn việc làm,thu nhập cho nhân dân phục vụ đắc lực công cuộc xoá đói giảm nghèo,nâng cao trình độ dân trí,tạo nguồn nhân lực vật lực để phát triển kinh tế xã hội.Việc sử dụng,quản lý những chương trình,dự án cấp thoát nước sử dụng nguồn vốn ODA của WB, JBIC, ADB, Đức, Pháp, Đan Mạch, Hà Lan.trong thời gian qua không những góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất và cung cấp nước mà còn đạt được những thành tựu nhất định về mặt xã hội,nó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kết cấu hạ tầng làm thay đổi bộ mặt đô thị, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân,nâng cao dân trí,giải quyết các vấn đề xã hội và cải tạo hệ thống thoát nước,xử lý chất thải rắn nhằm bảo vệ môi trường sống cải thiện sức khoẻ và điều kiện sinh hoạt.Bên cạch đó các dự án ODA được đầu tư cho hệ thống cấp thoát nước còn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất,các truyến kênh đã chủ động được trong việc tưới tiêu nên diện tích sản xuất ổn định,thúc đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi và tăng năng suất cây trồng,hệ thống cung cấp nước cho các khu chế biến,sản xuất phát huy được hiệu quả cao thúc đẩy công nghiệp phát triển giải quyết công ăn việc làm,tạo thu nhập cho người dân.Các dự án cũng mang lại tác động lớn về khoa học,nâng cao năng lực cán bộ địa phương,đào tạo kĩ năng về kiểm soát môi trường,công nghệ sản xuất và xử lý nước sạch 2.3.Những tồn tại cần khắc phục trong việc sử dụng nguồn vồn ODA cho lĩnh vực cấp thoát nước - Tốc độ giải ngân chậm : Trong khi nguồn vốn đầu tư cho ngành nước còn thiếu, thì nguồn vốn huy động được nhiều nhất là vốn nước ngoài lại giải ngân chậm. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng kết, giải ngân các dự án ODA ngành nước là một trong những lĩnh vực giải ngân thấp nhất trong thời gian qua. Trong những năm gần đây giải ngân vốn ODA có cải thiện hơn, song vẫn chưa đạt yêu cầu, các địa phương cần quan tâm nhiều hơn. -Vốn đối ứng chưa cân đối kịp với yêu cầu : Để có thể huy động được nguồn vốn nước ngoài, phía Việt nam phải đảm bảo được nguồn vốn đối ứng cho các dự án. Đối với các dự án vốn viện trợ không hoàn lại , vốn đối ứng chiếm tỷ trọng lớn, có dự án tới 60% tổng mức đầu tư. Dự án vốn vay nước ngoài thì tỷ trọng vốn đối ứng thường thấp hơn. Khi ký kết Hiệp định, Chính phủ thường đảm bảo vốn đối ứng cho các dự án ODA, tuy nhiên nhiều dự án đã không đảm bảo được vốn đối ứng hoặc tốc độ giải ngân vốn đối ứng chưa đáp ứng tiến độ thi công, đặc biệt là đối với dự án thuộc diện vay lại ngân sách Nhà nước, các địa phương thường không bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án. Một số dự án như cấp nước sử dụng vốn ODA không được dự toán đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn đối ứng (như thuế nhập khẩu, thuế VAT, giải phóng mặt bằng...) nên khi đi vào thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc, thiếu vốn nên dẫn tới phải điều chỉnh mất thời gian, giảm tốc độ giải ngân. -Suất đầu tư các dự án sử dụng vốn ODA trong cấp nước thường cao hơn so với đầu tư bằng nguồn vốn trong nước.Các dự án cấp nước sử dụng vốn ODA có suất đầu tư trung bình từ 6 triệu đồng/m3, thấp nhất 5 triệu đồng/m3 cao nhất 22 triệu đồng/m3 trong khi đầu tư trong nước chỉ từ 2,2-3,1 triệu đồng/m3. Điển hình ở tình trạng này là các dự án được đầu tư bằng vốn ODA viện trợ không hoàn lại (với các dự án này, thường do công ty tư vấn và nhà cung cấp của nước tài trợ vốn xác lập chi phí đồng thời cũng là người cung cấp thiết bị, vật tư cho thực hiện dự án), cụ thể qua một số dự án dưới đây : + Dự án của Công ty cấp nước Sóc Trăng (vốn ODA vay ưu đãi của Chính phủ Hà Lan) :“Chi phí gián tiếp quá cao từ 45%-50%. Chi phí lương cho chuyên gia, nhân viên dự án, chi phí văn phòng và giá thiết bị của dự án quá lớn.Tính toán chi phí đầu tư cho 1km đường ống quá cao, cao gấp từ 5 đến hơn 6 lần thực tế đầu tư tại Việt nam” . + Dự án cấp nước cho 5 Thị xã (Bắc ninh, Bắc giang, Hà tĩnh, Trà vinh, Vĩnh long) vốn tài trợ của Chính phủ Astralia :" Các dự án xây dựng theo vốn tài trợ của Chính phủ Astralia cho 5 thị xã Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Trà Vinh, Vĩnh Long có nhược điểm là tiền thiết bị nhập khẩu quá cao” - Chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ vay và trả nợ nên chưa tính toán, sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn ODA. Tâm lý cố gắng sử dụng tối đa nguồn vốn này dẫn đến hậu quả đầu tư thiếu đồng bộ, không khai thác sử dụng hết công suất công trình sau đầu tư như đã được nêu trong tham luận của Giám đốc Sở xây dựng Tỉnh Bà rịa- Vũng tàu tại hội nghị cấp nước đô thị toàn quốc lần thứ IV, đó là " Hiện nay việc tính toán nhu cầu cấp nước đô thị theo quy hoạch còn nhiều bất cập không được cảnh báo và điều chỉnh cho phù hợp với với sự tăng trưởng dân số, cách tính theo quy hoạch còn quá lạc quan. Do vậy nhiều công trình cấp nước đầu tư quá lớn so với nhu cầu, hoặc đầu tư thiếu đồng bộ nên không phát huy được công suất dẫn tới hiệu quả đầu tư thấp và nếu sử dụng vốn vay thì doanh nghiệp cấp nước sẽ lâm vào cảnh nợ nần mà không có khả năng thanh toán". Sự đầu tư thiếu đồng bộ và hậu quả của nó còn được minh chứng thêm một lần nữa và rõ hơn trong báo caó của ông Vụ trưởng Vụ đầu tư, Bộ tài chính cũng tại hội nghị này "... Đầu tư thiếu đồng bộ, mới chỉ chú trọng phần tăng công suất cấp nước mà chưa quan tâm đúng mức đến phần đầu tư cải tạo, thay thế hệ thống cũ ...dẫn đến tình trạng thất thoát và thất thu nước ở mức đáng báo động". Theo số liệu thống kê của các Tỉnh Bắc Giang, Hà Tĩnh, Trà Vinh, do hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước đến các hộ tiêu dùng chưa được đầu tư cải tạo, nâng cấp đồng bộ, phù hợp với yêu cầu nên đã dẫn đến tình trạng thất thoát, thất thu tới trên 50% số nước sản xuất. Tình trạng này cũng diễn ra ở dự án nhà máy cấp nước Gia lâm-Hà nội nhưng lại dưới một hình thức khác, đó là, công suất của nhà máy chỉ có thể được khai thác ở mức độ thấp, do hệ thống mạng lưới đường ống phân phối còn thiếu và bị giới hạn ở nhu cầu dùng nước của khách hàng thấp hơn công suất thiết kế của nhà máy. -Thời gian thực hiện các dự án thường kéo dài so với quyết định đầu tư ban đầu dẫn tới kéo theo việc tăng chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chậm đưa công trình vào khai thác sử dụng làm giảm hiệu quả đầu tư so với tính toán ban đầu. Dự án cấp nước 6 thành phố thị xã và dự án cấp nước 7 thành phố, thị xã sử dụng vốn ODA của Ngân hàng phát triển châu A do chậm tiến độ đã phải chi bổ sung thêm hơn 2 triệu USD tiền tư vấn, chậm giải ngân dẫn tới mất gần 10 triệu USD do tỷ giá đồng SDR mất giá. Dự án cải tạo nâng cấp hệ thống cấp thoát nước thành phố Hồ Chí Minh (vốn ODA của ADB) chi phí do kéo dài hợp đồng cũng đã lên tới 1,3 triệu USD...Tình trạng kéo dài thời gian thực hiện dự án có nhiều nguyên nhân song việc kéo dài tiến độ thực hiện đã làm tăng đáng kể chi phí đầu tư dự án tức là giảm đáng kể hiệu quả đầu tư nguồn vốn ODA cho các dự án này. - Năng lực đội ngũ cán bộ thực hịên trong các dự án đầu tư cấp nước sử dụng vốn ODA còn hạn chế : thực tế trong ngành cấp nước,việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn vốn ODA do các ban quản lý dự án tại các địa phương trong khi điểm yếu nhất của các ban quản lý dự án này là sự thạo việc, sự hiểu biết phạm vi trách nhiệm của mình, nắm vững về luật lệ cách thức, trình tự các bước tiến hành dự án,các quy định và thông lệ quốc tế,đặc biệt là khả năng ngoại ngữ. Kinh nghiệm sử dụng ODA ở một số nước chỉ ra rằng sự thiếu hiểu biết và chủ động của Ban quản lý dự án sẽ làm giảm hiệu quả của dự án và thậm chí còn làm thất bại dự án. - Đấu thầu, xét thầu và lựa chọn nhà thầu đang có nhiều vấn đề nổi cộm trong quá trình thực hiện các dự án cấp nước : tình trạng chậm chễ khi phê duyệt kết quả đấu thầu, xét thầu, khiếu kiện đã ảnh hưởng tới tiến độ và hiệu quả đầu tư của nhiều dự án sử dụng vốn ODA của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu A, các dự án song phương đầu tư các dự án cấp nước. Hầu hết các dự án cấp nước sử dụng vốn ODA đều bị chậm chễ trong quá trình đấu thầu, có dự án bị huỷ như dự án cấp nước sử dụng vốn ODA của WB tại Đà Nẵng bị huỷ liên quan tới đấu thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu. Những tồn tại này chủ yếu là vấn đề hài hoà thủ tục đấu thầu giữa quy định của Việt Nam và thủ tục, quy định của các Nhà tài trợ. -Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế –kỹ thuật và chỉ số hiệu quả kinh tế đầu tư trong các dự án đầu tư cấp nước sử dụng nguồn vốn ODA của các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á...còn thiếu, chưa phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của dự án gắn với mục tiêu cần đạt được của dự án, nhằm bảo toàn phát triển vốn, đảm bảo trả nợ được vốn vay. -Do bối cảnh hiện tại của nước ta, chỉ tiêu dùng nước trên đầu người còn thấp, khối lượng nước sạch cần được cung cấp cho đời sống xã hội nói chung và đặc biệt cho nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của dân cư nói riêng là rất lớn; trong khi đó mức thu nhập của đại bộ phận các tầng lớp trong cư dân còn thấp thậm chí ở một số vùng còn rất thấp. Vì thế, đối với các dự án cấp nước sạch vấn đề tính toán hiệu quả không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế( ngay cả trong tình hình hiện nay, theo quy định, cấp nước sạch không thuộc lĩnh vực công ích) mà còn là vấn đề xã hội, bởi những lợi ích xã hội của các dự án cấp nước đem lại thực tế là hết sức to lớn, do vậy, việc xác định chỉ tiêu, chỉ số hiệu quả kinh tế của dự án cấp nước cũng cần phải được tính đến trong chừng mực nhất định cho phù hợp với thực tế nước ta hiện nay. -Hiệu quả đầu tư của dự án cấp nước trên thực tế chỉ có thể phù hợp với những tính toán khi quyết định đầu tư một khi có thể kiểm soát quá trình vận hành. Việc đưa ra chỉ tiêu và trị số vận hành của dự án cấp nước là cần thiết bởi nó cho phép kiểm tra tính hiệu quả của các giải pháp công nghệ, thiết bị khi đầu tư dự án cấp nước thông qua các chi phí vận hành trong báo cáo khả thi. Mặt khác chi phí vận hành cho biết mức độ cần đáp ứng trong quá trình vận hành sau đầu tư bảo đảm rằng việc tuân thủ theo trị số vận hành như trong báo cáo khả thi sẽ cho phép dự án cấp nước có được hiệu qua đầu tư như tính toán. - Một vấn đề rất quan trọng đã được đề cập ở phần trên trong việc bảo đảm chỉ số hiệu quả đầu tư dự án cấp nước đủ độ tin cậy là các chi phí cơ bản của các thành phần chi phí cấu thành tổng vốn đầu tư của dự án cấp nước. Việc xây dựng các thông số này dựa trên cơ sở tính toán, thống kê không chỉ giúp cho việc tính toán, xác định tổng mức đầu tư chính xác, đủ độ tin cậy trên cơ sở đó có được trị số hiệu quả đầu tư đúng mà còn giúp ngay cho cả quá trình kiểm tra. CHƯƠNG III.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI CÁC DỰ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển hệ thống cấp thoát nước đô thị Việt Nam 3.1.1.Dự báo nhu cầu dùng nước các đô thị Trong những năm tới, với tốc độ tăng trưởng dân số đô thị rất nhanh, công nghiệp, dịch vụ phát triển, nhu cầu cấp nước đô thị là rất lớn. Tuy nhiên nguồn nước của chúng ta bao gồm nước mặt, nước ngầm rất hạn chế, do vậy việc dùng nước tiết kiệm, đúng mục đích là cần thiết. Để đạt được mục tiêu giảm tiêu thụ nước sạch, cần thiết tạo ra phong trào vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích. Mặt khác cần nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng các thiết bị tiết kiệm nước, đặc biệt là cần nỗ lực lớn trong việc chống thất thoát nước trên mạng lưới đường ống cấp nước. Song song với đó cần nghiên cứu để tái sử dụng lại nguồn nước mưa, nước thải. Ở nhiều nước trên thế giới việc sử dụng nước thiết kiệm đã trở thành chính sách quốc gia và phong trào tự nguyện trong nhân dân. Từ các tiêu chí trên, đề xuất các tiêu chuẩn sử dụng nước trong giai đoạn tới như sau: - Tiêu chuẩn cấp nước: + Nước sinh hoạt đến năm 2015 và 2025: 120 l/người/ngđ. + Nước cấp cho công trình công cộng: 10% Qsh (Q: tổng lượng nước sinh hoạt) + Nước cho các khu công nghiệp tập trung: 30-35m3/ha, ngđ + Nước cấp cho tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: 20% Qsh + Lượng nước thất thoát: cho năm 2015 là 10% Qsh ; năm 2025 là 10% nước sinh hoạt + Nước cho các nhu cầu khác(chữa cháy,tưới cây, rửa đường...): 10% tổng lượng nước trên. - Tỷ lệ dịch vụ: Đối với các đô thị từ loại 3 trở lên năm 2015 tỷ lệ cấp nước đô thị là 90%; năm 2025 là 100% Đối với các đô thị loại 4 năm 2015 tỷ lệ cấp nước là 80%; năm 2025 là 90% Các đô thị loại 5 ( thị trấn) năm 2015 là 70%; năm 2025 là 80%. - Dự kiến nhu cầu nước sạch như sau: + Cho năm 2015: * Nước cho sinh hoạt: 35 triệu người x 85% x 120l/ngđ = 3.570.000 m3/ngđ * Các nhu cầu khác ( tính theo nước sinh hoạt) 3.570.000 x55% = 1963.500 m3/ngđ * Nước cho các khu công nghiệp tập trung: 32.800 ha x 35 m3/ha = 1.148.000 m3/ngđ * Tổng nhu cầu cấp nước năm 2015 là 3.570.000 + 1.963.500 + 1.148.000 = 6.681.500 m3/ngđ + Cho năm 2025 * Nước cho sinh hoạt: 52 triệu người x 95%x 120 l/ngđ = 5.928.000 m3/ngđ * Các nhu cầu khác: 5.928.000 x50% = 2.964.000 m3/ngđ * Cho công nghiệp tập trung ( dự kiến tăng 20% so với năm 2015): 32.800x1,2x3om3/ha = 1.377.600 m3/ngđ. * Tổng cộng nhu cầu dùng nước năm 2025: 5.928.000 m3/ngđ + 2.964.000m3/ngđ +1.377.600m3/ngđ = 10.269.600 m3/ngđ 3.1.2.Định hướng phát triển hệ thống cấp thoát nước đô thị Việt Nam Yêu cầu phát triển của ngành cấp nước được thể hiện qua “Định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với một số nội dung cơ bản như sau : 3.1.2.1.Mục tiêu trước mắt -Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ cấp nước đô thị; phấn đấu đến năm 2010 có 90% dân đô thị được cấp nước sạch với lượng nước 100-120 lít/người/ngày.Các đô thị nằm trong hành lang phát triển kinh tế như Hải Phòng,Đà Nẵng,Huế,Cần Thơ,Biên Hoà,Vũng Tàu,Hạ Long 90% dân số được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 150 lít/người/ngày.Các đô thị loại III,IV,V năm 2010 đảm bảo 90% dân số được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 120 lít/người/ngày.Các thị trấn,thị tứ phấn đấu đạt 80% dân số được cấp nước sạch với lượng nước 80-100 lít/người/ngày -Đảm bảo cấp nước cho nhu cầu công nghiệp và nhu cầu văn hoá, xã hội trong các đô thị; -Cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước quá cũ hoặc hiện nay chưa bảo đảm bảo công suất thiết kế; -Giảm tỷ lệ thất thoát nước và thất thu năm 2000 xuống 40% trong các khu đô thị hiện có và 30% trong các khu đô thị mới; -Các công ty cấp nước được xác định là các doanh nghiệp công ích, từng bước xoá bỏ chế độ bao cấp,giá nước được tính đúng, tính đủ để trang trải chi phí đầu tư xây dựng và phát triển; -Lập lại kỷ cương trong ngành cấp nước đô thị ở tất cả các khâu từ quy trình công nghệ,sản xuất, kinh doanh, tài chính, dịch vụ đến quản lý Nhà nước; kiên quyết loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong ngành nước; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao dân trí kết hợp xử phạt theo pháp luật; phát huy vai trò là chủ của nhân dân trong việc xây dựng,quản lý và sử dụng hệ thống cấp nước đô thị. 3.1.2.2.Mục tiêu dài hạn Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18/3/1998 về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020.Nội chung chủ yếu của định hướng bao gồm: -Điều tra, khảo sát, khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên quốc gia; các nguồn nước mặt, nước dưới đất,sông ngòi, hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo tại các vùng khác nhau, chú ý tới các đô thị vùng ven biển,vùng khô hạn,vùng núi, cao nguyên và các vùng đặc trưng khác; -Nâng cao chất lượng phục vụ cấp nước cho sản xuất và dân sinh tại các đô thị,tạo điều kiện giúp đỡ các công ty cấp nước tự chủ về tài chính,đồng thời thực hiện các nghĩa vụ công ích và chính sách xã hội; -Đến năm 2020 phấn đấu đạt chỉ tiêu cấp nước như sau: 100% dân số đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 120-150lít/người/ngày; đối với các thành phố lớn như Hà Nội,Hải Phòng,thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu đạt tiêu chuẩn 180-200 lít/người/ngày; - Đào tạo cán bộ và đổi mới công tác quản lý phù hợp với đường nối công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước;tăng cường năng lực các công ty tư vấn đủ mạnh để đảm đương được công tác lập dự án,thiết kế các hệ thống cấp nước; -Phát triển khoa học kỹ thuật, tăng cường ứng dụng công nghệ mới thông qua chuyển giao công nghệ,từng bước hiện đại hoá hệ thống cấp nước đô thị; -Đẩy mạnh đầu tư cho sản xuất thiết bị,vật tư, phụ tùng trong nước với chất lượng cao được thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận; -Áp dụng các tiêu chuẩn,quy trình, quy phạm tiên tiến; đưa ngành cấp nước Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực, phù hợp với chính sách mở cửa và mở rộng hợp tác quốc tế Đảng và Chính phủ. Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 trong phần định hướng phát triển kết cấu hạ tầng cũng đã định rõ “Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,đảm bảo 60% dân số nông thôn được cấp nước sạch. Hoàn thành các dự án cải tạo nâng cấp đô thị ở thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố Hải Phòng,Đà Nẵng...như các dự án cấp nước, thoát nước...” 3.1.2.3.Kế hoạch định hướng đầu tư phát triển hệ thống cấp nước đô thị Việt Nam Mục tiêu tổng quát Phát triển ngành cấp nước đô thị và khu công nghiệp (bao gồm khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế) đáp ứng yêu cầu bền vững, hiện đại, cung cấp nước ổn định, hệ thống đồng bộ, chất lượng dịch vụ cao và đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng nước. - Sử dụng nước tiết kiệm và tăng cường tái sử dụng nước. - Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch tại các đô thị đạt 100%, với tiêu chuẩn cấp nước bình quân đạt 120 l/ng.ngđ, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn theo quy định. - Tỷ lệ thất thoát thất thu tại các đô thị dưới 15%. - Dịch vụ cấp nước ổn định, liên tục 24 giờ trong ngày, áp lực nước trên toàn mạng đạt tiêu chuẩn theo quy định. - Các khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu về lưu lượng cũng như áp lực. Mục tiêu ngắn hạn đến năm 2015: - Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại 4 trở lên đạt 90%, với tiêu chuẩn cấp nước 120 l/ng.ngđ; các đô thị loại 5 đạt 70%, với tiêu chuẩn cấp nước là 100 l/ng.ngđ; chất lượng nước đạt tiêu chuẩn theo quy định. - Tỷ lệ thất thoát thất thu là 25% đối với các đô thị loại 4 trở lên và các hệ thống cấp nước mới, 30% đối với các đô thị loại 5 đã có hệ thống cấp nước xây dựng trước đây. - Dịch vụ cấp nước ổn định, liên tục. Tại các đô thị từ loại 4 trở lên có thời gian cấp nước liên tục trong ngày 24 giờ. Đối với các đô thị loại 5 có thời gian cấp nước phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế. - Các khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu về lưu lượng cũng như áp lực. 3.1.2.4.Kế hoạch định hướng đầu tư phát triển hệ thống thoát nước đô thị Việt Nam Mục tiêu tổng quát: Nhằm định hướng cho việc phát triển lĩnh vực thoát nước đô thị, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và bảo vệ môi trường; trên cơ sở đó, lập kế hoạch đầu tư phù hợp để phát triển hệ thống thoát nước các đô thị một cách ổn định và bền vững trong từng giai đoạn. Mục tiêu ngắn hạn đến năm 2015: a. Ưu tiên giải quyết thoát nước mưa: - Xoá bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị. - Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước từ 50-60% hiện nay lên 70-80%. - Cải tạo sửa chữa 100% các tuyến cống bị hư hỏng, xuống cấp. - Toàn bộ hệ thống cống thoát nước được quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và theo định kỳ. b. Cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước thải: - Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước thải cho các đô thị từ loại III trở lên; Các đô thị này thu gom và xử lý từ 40-50% lượng nước thải sinh hoạt đô thị đạt tiêu chuẩn quy định. - Toàn bộ nước thải bệnh viện và nước thải công nghiệp được xử lý cụ bộ đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào cống chung của đô thị; - Toàn bộ các khu vực công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống thoát nước thải riêng và nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả ra môi trường. Mục tiêu dài hạn đến năm 2025 - Xoá bỏ hoàn toàn tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa tại các đô thị; Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước đô thị từ 70-80% lên 90- 95%; đối với các đô thị loại từ loại III trở lên, các đô thị nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế, phát triển du lịch, các khu công nghiệp, khu chế xuất, đạt 100%. - Các đô thị từ loại IV trở lên có hệ thống cống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý chiếm 70-80% đạt tiêu chuẩn quy định. Các đô thi loại V có công trình thu gom và xử lý tập trung hoặc phân tán. - Cải tạo và xây dựng hệ thống thu gom nước thải riêng cho các đô thị từ loại III trở lên. - Tái sử dụng nước đáp ứng 30-50% nhu cầu nước cho tưới cây, tưới đường và các nhu cầu khác tại các đô thị, khu công nghiệp, khu chế suất 3.2.Các nhóm giái pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho việc phát triển hệ thống cấp thoát nước đô thị Việt Nam 3.2.1.Nhóm giải pháp về chính sách 3.2.1.1.Quy hoạch sử dụng vốn ODA Bộ Xây dựng với tư cách là Bộ quản lý Ngành về cấp nước cần phối hợp với các địa phương quy hoạch sử dụng vốn ODA cho phù hợp với chiến lược phát triển ngành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phù hợp với định hướng phát triển vùng lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng vốn ODA để phát triển ngành cấp nước phải nằm trong quy hoạch phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ để các dự án cấp nước đầu tư bằng vốn ODA có thể phát huy được công suất sau đầu tư, đồng bộ với phát triển kinh tế xã hội trong vùng được cấp nước. 3.2.1.2.Quy trình và thủ tục trong tiếp nhận sử dụng vốn ODA Cần xây dựng các thủ tục, quy trình tiếp nhận, thanh toán vốn ODA đơn giản, rõ ràng bằng các văn bản pháp quy có tính thống nhất về các quy trình tiếp nhận, giải ngân, báo cáo tránh phải qua nhiều thủ tục, nhiều cấp. Nên có các quy định mẫu hoặc xây dựng các sổ tay,cẩm nang hướng dẫn các nội dung về các thông lệ quốc tế khi sử dụng nguồn vốn ODA này. Để rút ngắn thời gian phê duyệt, thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và xử lý các vấn đề kỹ thuật của các dự án cấp nước cần phân cấp mạnh hơn cho các địa phương chịu trách nhiệm, kể cả cho phép thuê các chuyên gia tư vấn trong nước hoặc tổ chức tư vấn nước ngoài xử lý các dự án có công nghệ mới. 3.2.1.3.Về vấn đề đấu thầu Cần có sự hài hoà giữa các quy chế đấu thầu của nhà tài trợ và các quy định của Việt Nam để tăng hiệu quả sử dụng vốn ODA.Chính phủ cần có những đề nghị với phía các nhà tài trợ ODA lớn như ADB, WB để mở rộng phạm vi đấu thầu trong nước nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ODA thông qua giá thầu thấp, góp phần khuyến khích phát triển trong nước. Đối với hình thức đấu thầu “Chìa khoá trao tay” đang áp dụng trong các dự án cấp nước sử dụng vốn ODA hiện nay cần có sư xem xét, nghiên cứu vì hình thức đấu thầu này không đạt hiệu quả về thời gian và chi phí như mong muốn. 3.2.1.4.Về vấn đề giải ngân và vốn đối ứng Giải quyết tốt các khâu thủ tục, vốn đối ứng. Xây dựng một chu trình giải ngân hợp lý cho loại hình dự án ODA trong lĩnh vực cấp nước trong đó chú trọng giảm thiểu các cơ quan trung gian trong phê duyệt, thanh quyết toán vốn. Đối với các dự án thành phần do địa phương quản lý cần có sự phân cấp mạnh. Cần phải coi nguồn vốn đối ứng là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện cam kết của Chính phủ và Nhà tài trợ. Trên cơ sở đó phải xây dựng quy hoạch sử dụng vốn ODA cụ thể , rõ ràng với nhu cầu vốn đối ứng cụ thể và dựa vào đó để ngân sách nhà nước có thể bố trí đầy dủ vốn đối ứng cho các dự án ODA. 3.2.1.5.Về chính sách tài chính Tính đúng, tính đủ giá nước máy để các công ty cấp nước có thể tự chủ về tài chính, bảo đảm tích luỹ và có khả năng trả nợ các khoản vay ODA, xoá bỏ chế độ bao cấp của Nhà nước đối với sản phẩm nước máy. Chính sách thuế đối với tài trợ nên quy định và áp dụng thống nhất, nhất quán, công khai phù hợp với thông lệ quốc tế. Đối với các dự án vay lại của nước ngoài bằng nguồn vốn vay ODA mà Nhà nước cho các doanh nghiệp vay lại thì Nhà nước có thể xem xét cho phép các doang nghiệp cấp nước được vay và trả nợ theo Hiệp định ký kết hoặc cho vay với lãi xuất thấp, kéo dài thời gian trả nợ vay. 3.2.2.Giải pháp về quản lý 3.2.2.1.Các công cụ quản lý khi quyết định đầu tư các dự án cấp thoát nước sử dụng vốn ODA -Xây dựng trình tự và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án cấp nước sử dụng vốn ODA nhằm làm cơ sở cho việc xem xét, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi quyết định đầu tư. -Xác định thành phần và nội dung chi phí dự án nhằm xác định đúng ,đủ chi phí dự án đầu tư cấp nước sử dụng vốn ODA. -Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật và chỉ số hiệu quả kinh tế đầu tư các dự án cấp nước nhằm bảo đảm kiểm soát các hoạt động tài chính của dự án như :Tỷ lệ hoàn trả vốn vay( DRS), Hệ số bổ sung vốn (SFR),Tỷ lệ hoàn trả vốn thực tế (RRP), Hệ số nợ vốn (DER)đảm bảo cho các dự án cấp nước đầu tư bằng vốn ODA có hiệu quả và đủ khả năng trả nợ vốn vay ODA 3.2.2.2.Hệ thống quản lý ngành cấp thoát nước Cần nghiên cứu, sắp xếp đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cấp nước nhằm chuyển các doanh nghiệp cấp nước sang hoạt động kinh doanh thực thụ; nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động tự chủ về tài chính và hạch toán kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA trong đầu tư đổi mới công nghệ . 3.2.3.Giải pháp về đào tạo 3.2.3.1.Nâng cao năng lực cán bộ quản lý các dự án ODA Cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có đủ kinh nghiệm, năng lực, trách nhiệm và nhiệt tình làm trong các dự án ODA có đủ kiến thức về quản lý,thông tin kỹ thuật, đấu thầu, giải ngân theo thông lệ quốc tế...Cần chăm lo xây dựng một đội ngũ cán bộ công tác ODA sử dụng cho lâu dài, từ quy hoạch đào tạo đến chính sách cán bộ,nguồn cán bộ này sẽ càng cần thiết cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta, tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA một cách có hiệu quả. 3.2.3.2.Tổng kết,biên soạn các tài liệu hướng dẫn và đào tạo Cần có những tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm từ việc quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, tăng cường đào tạo và các khoá đào tạo đều phải được tổ chức, chuẩn bị một cách kỹ càng, nội dung đào tạo được chuẩn bị kỹ, sát với nội dung quản lý KẾT LUẬN Trong thời gian qua, sự gia tăng dân số đã dẫn tới sự gia tăng trong tiêu thụ nước sạch từ 300km3/năm vào những năm 1900 lên tới 2.100km3/năm vào cuối thiên niên kỷ-tăng 7 lần.Các vấn đề nước và môi trường chủ yếu ảnh hưởng tới các thành phố tại các nước đang phát triển. Cùng với sự gia tăng dân số, tốc độ gia tăng kinh tế nhanh chóng và xu hướng đô thị hoá, nhu cầu về nước đặc biệt tăng nhanh ở các đô thị. Đồng thời các nguồn nước lại bị ảnh hưởng nặng bởi nước bị ô nhiễm bởi con người và các khu công nghiệp. Điều này dẫn tới nhu cầu cấp nước và chi phí nước liên tục gia tăng kéo theo nhu cầu khổng lồ về vốn đầu tư. Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 đã xác định “Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, bảo đảm 60% dân số nông thôn được cung cấp nước sạch.Hoàn thành các dự án cải tạo nâng cấp hạ tầng đô thị ở thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố Hải Phòng,Đà Nẵng...như các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải,nâng cao năng lực giao thông, cung cấp nguồn nước cho công nghiệp và đô thị gấp 2 lần só với hiện nay...”. Để có thể thực hiện được nhiệm vụ kế hoạch trên và phấn đấu đến năm 2020 đạt được chỉ tiêu 100% dân số đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 120-150 lít/người/ngày theo “Định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ Quyết định thì dự kiến trong năm năm tới đây thôi công suất các nhà máy cấp nước cần tăng thêm tới khoảng 2,4-2,5 triệu m3/ ngày tức là vốn đầu tư cho cấp nước cần khoảng hàng chục nghìn tỷ đồng và vốn đầu tư này còn tăng lên trong những năm tiếp theo.Với nhu cầu tài chính lớn như vậy, bài toán về vốn đang là thách thức lớn của ngành nước trong việc phát triển mà trong tương lai, Nhà nước vẫn là nguồn tài chính quan trọng trong đó có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Nguồn vốn ODA đã bù đắp đáng kể nhu cầu về vốn đầu tư ở các ngành kinh tế nói chung và ngành cấp nước đô thị nói riêng. Tuy nhiên , nếu nguồn vốn này không được quản lý một cách chặt chẽ, sử dụng một cách có hiệu quả sẽ làm tăng gánh nợ nước ngoài ,giả khả năng tiêu dùng quốc gia và phụ thuộc nhiều hơn vào nước ngoài. Do đó, các bộ ngành có liên quan trong quản lý và sử dụng ODA cần tăng cường quản lý, thanh tra các dự án ODA. Đối với ngành cấp nước đô thị để sử dụng ODA có hiẹu quả cần xây dựng được các tiêu chí để đánh giá hiệu quả trên các mặt kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ. KIẾN NGHỊ Để bảo đảm việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong các dự án cấp nước đô thị ,kiến nghị : I.Đối với nhà nước 1.Cần xây dựng một môi trường pháp lý đối với ODA rõ ràng, minh bạch, có tính đến yếu tố hài hoà thủ tục của các nhà tài trợ và thủ tục trong nước ở tất cả các khâu của một dự án ODA từ khi hình thành dự án đến lúc hoàn thành. 2.Cần có những quy định để tăng cường tính minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA bằng cách mở rộng sự giám sát của người dân. Người dân phải được thông tin về liên quan đến các dự án ODA được thực hiện tại địa phương như số lượng, mục đích và các bước thực hiện dự án ODA để có thể đơn giản hoá và thực hiện dự án ODA 3.Cần tăng cường sự phối hợp trong công tác quản lý nguồn vốn ODA với hai yếu tố đi kèm là vốn đối ứng và điều kiện vay, trả nợ. Đảm bảo theo dõi, quản lý và tổng hợp tình hình và hiệu quả sử dụng vốn theo đúng quy định và đạt hiệu quả cao. 4. Chính phủ làm việc với các nhà tài trợ nhằm hài hoà chính sách đền bù đất đai, tài sản trên đất,áp dụng trên phạm vi toàn quốc nhằm phù hợp với điều kiện và pháp luật của Việt Nam. 5. Cần tăng cường thông tin, nhận thức về vốn ODA vay ưu đãi sẽ giảm dần nên cần phải sử dụng một cách có hiệu quả nhất và tính đến chiến lược nợ quốc gia. Không vay ODA để thực hiện những dự án trong nước có thể tự lực làm được II.Đối với ngành 1-Ban hành các văn bản quy định thật cụ thể về việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án cấp nước sử dụng nguồn vốn ODA. Điều này giúp cho các tổ chức tư vấn nước ngoài có cơ sở thực hiện được các yêu cầu, điều kiện, nội dụng cần thể hiện của dự án cấp nước trong điều kiện Việt nam, bảo đảm tính thống nhất về nội dung, trình tự và các yêu cầu đặt ra trong các báo cáo khả thi của dự án do các tổ chức tư vấn khác nhau lập, khắc phục tình trạng báo cáo khả thi của dự án đã có tư vấn nước ngoài lập nhưng vẫn phải thuê tổ chức tư vấn trong nước lập lại (mà nhiều khi chỉ là dịch, sắp xếp lại cho phù hợp với quy định của Việt nam) để trình thẩm định, phê duyệt. 2-Ban hành các hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà các chỉ tiêu này bắt buộc các tổ chức tư vấn phải thể hiện khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi; các chỉ tiêu này cho phép chủ đầu tư, người quản lý thẩm tra, thẩm định có thể xác định nhanh chóng và chính xác hiệu quả kinh tế đầu tư các dự án cấp nước, tránh tình trạng do mong muốn đầu tư bằng mọi giá đã đưa ra những chỉ số và chỉ tiêu không cần thiết trong khi những chỉ số phản ánh hiệu quả thật sự của dự án cấp nước không đề cập tới dẫn tới tình trạng dự án được phê duyệt phải điều chỉnh nhiều lần hoặc sau khi đầu tư đi vào vận hành không có khả năng trả nợ.Đồng thời các hệ thống các chỉ tiêu này cho phép sử dụng khi chuẩn bị đàm phán với các nhà tài trợ ODA sao cho phù hợp với thực tế Việt Nam nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn ODA đầu tư cho các dự án cấp nước đạt hiệu quả cao. 3-Giá nước là một vấn đề xã hội có tác động sâu sắc tới đời sống một bộ phận lớn nhân dân lao động nhưng giá nước hiện tại vẫn mang tính bao cấp . Để các dự án cấp nước có thể đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt có khả năng hoàn trả các khoản vay ODA đầu tư cần phải có chính sách giá nước hợp lý .Thực tế với chính sách giá nước quy định như hiện nay (thường do hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định) không thể bảo đảm đủ nguồn thu để vận hành và trả nợ mặc dầu được đầu tư bằng nguồn vốn ODA. Đề nghị nhà nước cần ban hành khung giá nước, một mặt để có cơ sở tính toán, so sánh khi xác định hiệu quả đầu tư dự án,mặt khác cho phép chủ đầu tư có đủ sự linh hoạt trong việc định giá nước nhằm có được tích luỹ phù hợp với tính toán trong báo cáo khả thi để trả nợ vốn vay đầu tư. 4-Để bảo đảm các dự án cấp nước vận hành một cách có hiệu quả và tránh lãng phí cần nghiên cứu và quy định về tỷ lệ đầu tư giữa việc xây dựng nhà máy nước và xây dựng hệ thống mạng phân phối. Thực tế cho thấy hiện tại đang có mất cân đối giữa hai phần không thể tách rời này của dự án đặc biệt là việc đầu tư mạng phân phối. Do thiếu mạng phân phối dẫn tới tình trạng nhà máy chạy không hết công suất hoặc tỷ lệ thất thoát quá lớn do sử dụng mạng cũ nát và hệ quả là chi phí sản xuất vượt quá nguồn thu trong khi nhu cầu dùng nước của nhân dân TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX do Nhà xuất bản chính trị Quốc gia xuất bản năm 2001. 2. Giáo trình Kinh tế Phát triển của Phân viện Hà Nội, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Kinh tế phát triển do Nhà xuất bản thống kê xuất bản năm 2003. 3. Tập bài giảng Quan hệ quốc tế và đường lối đối ngoại của Phân viện Hà Nội, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Kinh tế phát triển do Nhà xuất bản chính trị quuóc gia xuất bản năm 2001. 4.Những điều cần biết về Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của tác giả Trần Đình Tuấn -Đặng Văn Nhiên do Nhà xuất bản xây dựng xuất bản năm 1993. 5.Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ. 8.Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020. 9.Báo cáo kết quả giám sát việc thu hút,quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Uỷ ban đối ngoại của Quốc hội khoá IX, năm 2003. 10.Dự án sự nghiệp kinh tế đề tài “ Điều tra,rà soát,tổng hợp thông tin và phân tích đánh giá,xây dựng cơ sở dữ liệu các dự án đầu tư nước ngoài giai đoạn 1991-2000 và dự báo cho giai đoạn 2001-2010 cho lĩnh vực cấp thoát nước” do Vụ Hợp tác quốc tế_Bộ Xây Dựng thực hiện tháng 12 năm 2001 11.Đề tài nghiên cứu khoa học RD O4: Xác định các chỉ tiêu kinh tê-kỹ thuật và chỉ số hiệu quả kinh tế đầu tư các dự án cấp nước ở Việt Nam do Viện Kinh tế Xây dựng-Bộ Xây dựng thực hiện năm 2002. 12.Các tạp chí, bản tin về ODA do UNDP, JBIC và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xuất bản. 13.Tài liệu Hội thảo quốc tế “ Đổi mới cơ chế chính sách quản lý sản phẩm công ích cấp nước, thoát nước và vệ sinh đô thị Việt Nam”- Tháng 12-2002. 14. Tài liệu Hội thảo quốc tế “ Đổi mới tổ chức và phát triển nguồn nhân lực ngành cấp nước, thoát nước và vệ sinh đô thị Việt Nam”- Tháng 10-2003. 15.CMPS &F with Coffey MPW_Australia, “Hướng dẫn chuẩn bị và thực hiện dự án cấp nước và vệ sinh” 16.Water & Sanitation Division của Ngân hàng thế giới, “Xác định các chỉ số” 17.Ngân hàng phát triển châu Á,Second Water Utilities Data Book 18.Một số tài liệu tham khảo và số liệu của Bộ Xây Dựng,Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư,Vụ Hợp tác quốc tế,Hội cấp thoát nước Việt Nam.. PHỤ LỤC Phụ lục : Tình hình đầu tư các dự án cấp nước giai đoạn 1991-2002 TT Dự án Nước tài Giai đoạn Công suất Vốn đầu tư Tổng vốn đầu trợ TK (m3/nđ) Ngân sách ODA Khác tư (VNĐ) 1 Cấp nước thị xã Điện Biên Pháp 1994-1999 8,000 13 tỷ 46 tỷ 59 tỷ 2 Cấp nước thị xã Sơn La Pháp 1999-2001 10,000 17 tỷ 50 tỷ 67 tỷ 3 Cấp nước thị xã Hoà Bình Pháp 1998-2000 11,3 tỷ 33 tỷ 1,9 tỷ 46,2 tỷ 4 Cấp nước thị xã Lào Cai Pháp 1996-2001 12,000 14,5 tỷ 15,4tr.FF 5 Cấp nước thị xã Yên Bái Pháp 1997-2000 11,500 17,15 tỷ 25 tr.FF 6 Cấp nước thị xã Việt Trì Đức 1998-2002 36,000 53,95 tỷ 19 tr.DM 192,28 tỷ 7 Cấp nước thị trấn Phú Thọ JIBIC 1998-1999 6,000 5,4 tỷ 25 tỷ 30,4 tỷ. 8 Cấp nước thị xã Hà Giang Pháp 1999-2001 10,000 9,9 tỷ 33 tỷ 42,9 tỷ 9 Cấp nước thị xã Tuyên Quang ADB 1998-2002 17,500 1,52 tr USD 4,56tr.USD 6,08tr.USD 10 Cấp nước thị xã Cao Bằng Pháp 1998-1999 12,000 13,8tỷ 36 tỷ 49,8tỷ. 11 Cấp nước thị xã Thái Nguyên ADB 1998-2001 2,82 tr.USD 11,29 trUSD 11,119trUSD 12 Cấp nước thị xã Lạng Sơn Pháp 1996-2000 10,000 11tỷ 17tỷ 28 tỷ 13 Cấp nước thị xã Bắc Giang úc 1996-2000 20,000 31,4tỷ 8,3tr.ASD 14 Cấp nước thành phố Hạ Long WB,Đ.Mạch 1998-2001 90,000 8,45tr.USD 29,38tr.USD 15 Cấp nước thị xã Bắc Ninh úc 1995-2000 11,000 31,3tỷ 39,7 tỷ 1,5tỷ 72,5 tỷ 16 Cấp nước thị xã Vĩnh Yên Đan Mạch 2000-2002 16,000 69,95tỷ 130tỷ 199,95tỷ 17 Cấp nước Phần Lan Hà nội Phần lan 1991-1997 71,500 9,9tr.USD 33,8tr.USD 18 Cấp nước Gia Lâm Nhật 1995-1998 30,000 70tỷ 5,5tr.USD 19 Mở rộng hệ thống cấp nước Hà nội WB,P.Lan 1999-2002 60,000 68tỷ 36,75tr.USD 20 Nâng cấp Nhà máy nước Hà nội Nhật 1997-2000 11,5tr.USD 21 Cải tạo hệ thống ống Hà nội Đan Mạch 1998-2000 2tỷ 5,7tr.USD 22 Cải tạo NM nước Hà Đông Nhật 1996-2000 2,45 tỷ 3,954tỷ 6,404tỷ 23 Nhà máy nước thị xã Sơn Tây Nhật 1999-2001 10,000 2,1tỷ 3,5tỷ 5,6tỷ 24 Nhà máy nước thị xã Hải Dơng Nhật 2000-2002 10,000 28,715tỷ 277,52tỷ 306,205tỷ 25 Cấp nước Hải Phòng GĐ1+2 WB 1998-2001 86,61tỷ 237,6tỷ 324,21tỷ 26 Cấp nước thành phố Hải Phòng WB 1999-2002 100,000 105tỷ 21,5 tr.USD 27 Cấp nước thành phố Hải Phòng Phần lan 1990-1996 3,38tr.USD 3,8tr.USD 28 Cấp nước thị xã Thái Bình Phần lan 1997-2000 15,9tỷ 30,1tỷ 46tỷ 29 Cấp nước thị xã Nam Định Pháp 1994-1998 23tỷ 15,6tr.FF 52,4tỷ 30 Cấp nước thị xã Ninh Bình ADB 1998-2002 20,000 1,69 trUSD 5,01trUSD 6,7tr.USD 31 Cấp nước thành phố Thanh Hoá ADB 1998-2001 30,000 40,6tỷ 161,9tỷ 202tỷ 32 Cấp nước thành phố Vinh ADB 1999-2002 60,000 5,22tỷ 16,01tr.USD 33 Cấp nước thị xã Cửa Lò Nhật 1998-2000 30,000 4,5tỷ 62tr,Yên 34 Cấp nước thị xã Hà Tĩnh úc 1996-2000 11,000 31tỷ 47tỷ 78tỷ 35 Cấp nước thị trấn Kỳ Anh JIBIC 1998-2000 3,000 1,7tỷ 117tr.Yên 36 Cấp nước thị xã Đồng Hới ADB 1999-2002 28,000 3,26tr.USD 6tr.USD 9,26tr.USD 37 Cấp nước thị xã Đông Hà ADB 1999-2003 30,000 3,21tr.USD 9,64tr.USD 12,85tr.USD 38 Cấp nước thị trấn Hồ Xá JIBIC 1998-1999 2,000 0,6tỷ 88tr.Yên 39 Cấp nước thị trấn Lao Bảo JIBIC 1998-1999 3,000 5,5tỷ 85tr.Yên 40 Cấp nước thành phố Huế Pháp 1997-1999 27,500 52 tỷ 70 tỷ 122tỷ 41 Cấp nước KC Chân Mây (Huế) JIBIC 1998-1999 6,000 7,5tỷ 124tr.Yên 42 Cấp nước TP Đà nẵng Pháp Giai đoạn 1 1993-1994 6,2tỷ 10tr.FF Giai đoạn 2 1994-1995 8,7tỷ 20tr.FF Giai đoạn 3A 1997-1999 20,000 12tỷ 27tr.FF Giai đoạn 3B 1999-2001 20,000 15,6tỷ 27tr.FF 43 Mở rộng hệ thống cấp nước Đà nẵng WB 1999-2002 100,000 14,7tr.USD 40,28tr.USD 54,99tr.USD 44 Cấp nước thị xã Tam Kỳ Phần lan 1998-2000 15,000 16,9tỷ 1,96tr.USD 45 Cấp nước thị trấn Thăng bình JIBIC 1998-1999 2,500 1,3tỷ 105tr.Yên 46 Cấp nước thành phố Quy Nhơn ADB 1999-2002 45,000 55 tỷ 12,8tr.USD 47 Cấp nước thành phố Nha Trang ADB 1998-2001 58,000 44tỷ 14,6tr.USD 48 Cấp nước thị xã Phan Thiết ADB 1998-2001 20,000 29,1tỷ 9,9tr.USD 49 Cấp nước thành phố Đà Lạt Đan Mạch 1998-2000 25,000 29tỷ 59,4tr.DKK 50 Cấp nước thị xã Bảo Lộc JIBIC 1998-2000 6,000 2,4tỷ 100tr.Yên 51 Cấp nước thị xã Buôn Ma Thuột Đan Mạch 1999-2001 49,000 55,3tỷ 100trDKK 52 Cấp nước thị xã Pleiku ADB 1998-2001 15,000 17tỷ 5,68tr.USD 53 Cấp nước thị xã Kon tum Pháp 1999-2001 12,000 17,3tỷ 20tr.FF 54 Cấp nước thị xã Đồng Xoài Pháp 1999-2000 10,000 8,59tỷ 10tr.FF 55 Dự án cấp nước Thiện Tân-Đồng Nai Hàn Quốc 1997-2001 100,000 165tỷ 26tr.USD 56 Nhà máy nước Thủ Đức ADB, Pháp 1998-2001 100,000 180tỷ 62tr.USD 10tr.FF 57 Dự án cấp nước Sông Sài Gòn ý 1993-1997 30tr.USD 58 Cải tạo NMN thành phố Hồ Chí Minh ADB 1996-2000 15tr.USD 65tr.USD 59 Cấp nước thị xã Cao Lẫnh Hà Lan 1995-1998 10,500 10,7tr.GHL 60 Cấp nước thành phố Mỹ Tho Pháp 1997-1999 30,000 32tỷ 23tr.FF 61 Cấp nước thị xã Vĩnh Long Uc 1996-2000 10,000 36,2tỷ 8tr.ASD 62 Cấp nước thị xã Trà Vinh Úc 1996-2000 14,000 24,8tỷ Đ8,6tr.ASD 63 Cấp nước thị xã Bến Tre ADB 1999-2001 24,000 40tỷ 8,64tr.USD 64 Cấp nước thị xã Long Xuyên ADB 1998-2001 34,000 40tỷ 11,6tr.USD 65 Cấp nước thành phố Cần Thơ Pháp 1995-1998 40,000 28tỷ 33tr.FF 66 Cấp nước thị xã Sóc Trăng Hà Lan 1995-1998 12,000 5,05tr.GHL NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Phòng Kinh tế xây dựng nước ngoài Viện Kinh tế_Bộ Xây Dựng 1.Về quá trình thực tập tại cơ quan 2.Về chuyên đề thực tập chuyên ngành Cán bộ hướng dẫn thực tập MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2575.doc
Tài liệu liên quan