Trong hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ trong doanh nghiệp còn nhiều tồn tại như thủ tục quyết toán còn rất rườm rà, nhiều khi TSCĐ được đưa vào sử dụng khá lâu mà việc quyết toán vẫn chưa xong, ảnh hưởng xấu đến việc trích khấu hao TSCĐ, bảo toàn vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của các TSCĐ.
Vì vậy, Nhà nước cần lưu ý đến và sớm hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Khi tiến hành vay vốn ngân hàng, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lãi suất vay, đó là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư mà đặc biệt là hoạt động đầu tư vào TSCĐ.
Hiện nay, ở nước ta nguồn vốn trong các doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay nên chỉ cần một sự biến đổi nhỏ trong lãi suất vay vốn thôi cũng có thế làm thay đôi cả tình trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước cần quy định sao cho với cơ chế điều hành lãnh suất như hiện nay có thể khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời lợi ích của ngân hàng vẫn phải được bảo đảm và tuân thủ nguyên tắc hoạt động của ngân hàng.
Lĩnh vực ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện vay vốn và quá trình thanh toán sao cho thuận lợi hơn với các doanh nghiệp, tránh những rủi ro trong hoạt động thanh toán ảnh hưởng đến cả 2 phía. Đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngân hàng có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn cho họ trong quá trình vay vốn.
43 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
em lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Khi chuyển thành Công ty thì cơ cấu tổ chức sẽ lớn hơn, các phân xưởng trước đây chuyển thành xí nghiệp. Về mặt kinh doanh, công ty đã cho phép các xí nghiệp có quyền hạn rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. .
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Trải qua nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển, hiện nay Công ty là một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả của Hà Nội, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành chế phẩm cao su trong cả nước. Công ty đã có một cơ ngơi với quy mô lớn, khang trang, bề thế. Trong những năm gần đây, nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thật đáng khích lệ, nó phản ánh một sự tăng trưởng lành mạnh, ổn định và tiến bộ.
Số liệu trong 7 năm (1998 – 2004) được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của Công ty từ năm 1994 đến năm 2000
Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Giá trị tổng sản lượng
( tr )
37.750
45.900
133.186
191.085
241.139
280.550
332.894
Tổng doanh thu tiêu thụ
( tr )
110.928
138000
164.495
233.824
286.742
274.456
335.740
Nộp ngân sách ( tr )
6.375
6.910
8.413
12.966
17.468
18.765
19.650
Thu nhập bình quân đầu người (đ/ng/th)
585.000
620.000
680.000
1.200.000
1.250.000
1.310.000
1.391.000
(Nguồn: Phòng tổ chức)
2.1.2. Bộ máy quản lý.
Ta có thể biểu thị cơ cấu tổ chức của Công ty thông qua sơ đồ sau:
Pgđ
phụ trách
Cn thái bình
Chủ tịch công đoàn
Phòng Đối ngoại XNK
Văn phong Công đoàn
Phòng Tài chính – Kế toán
XN luyện cao su Xuân hoà
P.
Tiếp thị
bán hàng
Nhà máy Cao su Nghệ an
P.
Kho vận
Pgđ
kinh doanh
Phòng Kế hoạch Vật tư
Nhà máy pin – cao su XH
Phòng Quản trị Bảo vệ
Chi nháh cao su Thái
Bình
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh
Giám đốc công ty
Phòng Điều độ sản xuất
Xưởng Kiến thiết
bao bì
Pgđ xdcb & Sản xuất
Phòng Kỹ thuật an toàn
Phòng Quân sự
Xí nghiệp Cơ điện – Năng lượng
Phòng Tổ chức Hành chính
Xí nghiệp cao su số 4
Phòng Xây dựng cơ bản
Pgđ nội chính & Cao su kỹ thuật
Xí nghiệp cao su số 3
Phòng Kỹ thuật cơ năng
Bí thư đảng uỷ
Phòng kiểm tra chất lượng (KCS)
Xí nghiệp cao su số 2
Phòng Thí nghiệm trung tâm
Pgđ
Kỹ thuật
Xí nghiệp cao su số 1
Phòng Kỹ thuật cao su
Văn phòng Đảng uỷ
Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể hình dung ra được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng của các phòng ban, xí nghiệp.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
2.2.1. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp và có những giải pháp đúng đắn, người ta căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả kinh doanh có liên quan đến hiệu quả sử dụng TSCĐ như tổng tài sản, nguồn vốn, quy mô vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận… của doanh nghiệp.
Trong 3 năm 2002, 2003, 2004 Công ty Cao su Sao Vàng đã đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
- Bảng sau đây sẽ cho ta thấy cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty thay đổi như thế nào qua các năm.
Bảng 2.2 : Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng tài sản
265.629.240.829
305.780.029.037
336.154.233.279
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
113.360.787.136
127.376.329.235
141.400.671.895
TSCĐ và đầu tư dài hạn
152.268.453.693
178.403.699.802
194.753.561.384
Tổng nguồn vốn
265.629.240.829
305.780.029.037
336.154.233.279
Nợ phải trả
174.057.471.649
214.132.089.402
244.767.537.166
Nguồn vốn chủ sở hữu
91.571.769.180
91.647.939.635
91.386.696.113
(Nguồn: Trích trong báo cáo tài chính 3 năm 2002, 2003, 2004)
- Kết quả kinh doanh của Công ty:
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng doanh thu
275.435.596.303
334.761.353.918
341.461.441.114
Doanh thu thuần
271.969.851.064
334.453.064.783
340.328.224.107
Lợi nhuận sau thuế
2.201.998.677
1.690.779.749
701.117.053
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2002, 2003, 2004)
Qua những số liệu trên cho ta tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty biến chuyển theo chiều hướng tiêu cực. Doanh thu thuần của Công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 22,97% nhưng năm 2001 so với năm 2000 chỉ tăng 1,75%. Như vậy mức tăng trưởng giảm đi 21,22%. Lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm mạnh qua 3 năm. Đây là những biểu hiện cho thấy tình hình kinh doanh giảm sút của Công ty trong những năm gần đây. Kết quả này phản ánh một phần hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
2.2.2.1. Cơ cấu, biến động của TSCĐ tại Công ty.
a/ Cơ cấu.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là được tiến hành ở các cơ sở tách biệt nhau, nhưng mặc dù sản phẩm của Công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham gia một hay nhiều loại sản phẩm thì tất cả các sản phẩm đều được sản xuất từ cao su. Vì vậy, quy trình công nghệ nhìn chung tương đối giống nhau.
Hiện nay TSCĐ trong Công ty Cao su Sao Vàng được phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế.
Trong đó : - Tài sản chưa dùng, không dùng : 9.266.329.929.
- Tài sản hết khấu hao : 29.709.429.786.
- Tài sản chờ thanh lý : 240.557.000.
Căn cứ vào bảng trên ta thấy, cơ cấu TSCĐHH của Công ty Cao su Sao Vàng theo công dụng kinh tế như sau:
Các loại máy móc thiết bị là TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng tương đối từ đầu năm đến cuối năm. Điều này phản ánh sức tăng năng lực sản xuất của Công ty. Nguyên giá TSCĐ thực tế tăng 25.976.818.527 đ trong khi đó riêng nguyên giá máy móc thiết bị tăng 21.857.802.486 đ (chiếm 84% tăng TSCĐ)
Giá trị thiết bị máy móc tăng gần như chiếm hết số vốn tăng trong kỳ. Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm sửa đổi lại cơ cấu bất hợp lý ở đầu kỳ. Nhiệm kỳ sản xuất Công ty đã có điều kiện thực hiện tốt hơn do có nhiều máy móc mới được trang bị.
Đi sâu nghiên cứu TSCĐ tăng trong kỳ, điều đáng quan tâm là số vốn mới huy động tăng nhiều nhất chiếm trên 94% trong đó TSCĐ là thiết bị máy móc chiếm 83,2% số vốn mới huy động. Công ty đã cố gắng kịp thời huy động vốn phục vụ cho sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất trong kỳ.
Ngoài việc tăng thêm TSCĐ trong kỳ cũng phát sinh việc giảm TSCĐ. Ta nhận thấy tổng giá trị TSCĐ bị loại bỏ so với TSCĐ có ở đầu kỳ chiếm 0,5% trong đó hệ số loại bỏ của máy móc thiết bị chiếm 0,4%. Như vậy TSCĐ bị loại bỏ chủ yếu là các loại máy móc thiết bị do đã hư hỏng, hết thời hạn sử dụng.
Nhìn vào cơ cấu TSCĐHH của Công ty ta thấy phần tăng lên của TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trực tiếp còn lại là thiết bị quản lý, nhà cửa… tăng không đáng kể nghĩa là được duy trì ở mức đủ tương đối cho hoạt động quản lý. Còn về phần giảm đi của TSCĐ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng giá trị TSCĐ lúc đầu kỳ và do TSCĐ của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị và được sử dụng thường xuyên nhất nên tỷ lệ loại bỏ của chúng cũng phải chiếm tỷ trọng lớn hơn. Mặc dù cơ cấu TSCĐ của Công ty là mất cân đối nhưng nó phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng như Công ty Cao su Sao Vàng hiện nay.
Theo cách phân loại như trên, ta thấy đến cuối kỳ, TSCĐ đang được sử dụng là 213.899.870.884 chiếm 81,7%, TSCĐ chưa sử dụng chiếm 3,1%, TSCĐ đã khấu hao hết và TSCĐ chờ thanh lý chiếm 15,2%. Như vậy TSCĐ đang sử dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất, điều này giúp Công ty đảm bảo được nhịp độ sản xuất, số vốn dự phòng được duy trì ở mức hợp lý đối với những máy móc thiết bị chủ yếu, tránh được việc ứ đọng vốn không cần thiết. TSCĐ chờ thanh lý chiếm một tỷ trọng nhỏ chứng tỏ Công ty vẫn còn có những TSCĐ bị hư hỏng do sử dụng và bảo quản chưa được tốt nhưng đã cố gắng duy trì tỷ lệ hỏng hóc ở mức thấp nhất có thể.
b/ Tình hình tăng giảm nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ.
Nhằm nắm được tình chung về TSCĐ, cũng như tình hình tăng, giảm TSCĐ, Công ty tiến hành thành lập báo cáo kiểm kê TSCĐ và báo cáo TSCĐ hàng năm.
Trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, Công ty đã sử dụng giá thực tế trên thị trường của các TSCĐ cùng loại.
Nghiên cứu bảng trên cho thấy:
- Qua 3 năm, Công ty liên tục đầu tư vào TSCĐ mà chủ yếu là máy móc thiết bị. Năm 1999, nguyên giá TSCĐ tăng mạnh nhất do Công ty mua rất nhiều loại máy móc thiết bị mới như máy bơm dầu, tủ điện phân phối dung lượng,… Năm 2003, 2004 nguyên giá có tăng nhưng thấp hơn so với năm 2002 và có xu hướng giảm, đồng thời nguyên giá TSCĐ giảm đi trong năm 2004 nhiều hơn so với năm trước vì đã đến lúc nhiều máy móc thiết bị hết thời hạn sử dụng hoặc bị hỏng.
- Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ đều tăng qua 3 năm. Năm 2004 mặc dù TSCĐ tăng ít hơn và TSCĐ giảm đi nhiều hơn so với mức tăng và mức giảm tương ứng của năm 2003 và 2002 song giá trị hao mòn tăng lên lại cao hơn và giá trị hao mòn giảm đi ít hơn và làm cho số hao mòn luỹ kế của năm 2004 vẫn tăng cao hơn mức tăng của các năm trước.
- Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh số vốn cố định hiện thời của Công ty. Giá trị này đều tăng qua 3 năm, nhưng năm 2004 so với năm 2003 tăng ít hơn mức tăng của năm 2003 so với năm 2002. Đó là do năm 2003 các TSCĐ được đầu tư với tỷ trọng lớn hơn năm 2004. Như vậy quy mô của vốn cố định tuy có tăng nhưng mức tăng ngày càng có xu hướng giảm xuống. Điều này ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Hệ số hao mòn TSCĐ qua 3 năm 0,410; 0,412; 0,454. Qua các chỉ tiêu trên cho ta biết mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm đầu tư ban đàu hầu như không tăng qua 2 năm 2002, 2003 nhưng đến năm 2004 hệ số này tăng lên 10,19% (0,454 lần) chứng tỏ các TSCĐ được đầu tư mới nhưng tính năng kỹ thuật đã giảm đi. Như vậy, tại thời điểm cuối năm 2004 năng lực thực tế của TSCĐ chưa được cao, điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và cạnh tranh của Công Ty.
2.2.2.2. Phương pháp tính khấu hao.
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Thời điểm trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Chi phí khấu hao được phân bổ như một khoản chi phí sản xuất chung vào từng phân xưởng, theo từng mã hàng.
2.2.2.3. Tình hình quản lý sử dụng TSCĐ tại Công ty.
a/ Cơ cấu đổi mới, thay thế TSCĐ.
Trong 3 năm 2002, 2003, 2004, tổng giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng mới tương ứng là 61.011.524.467, 44.631.976.181, 24.555.385.127. Như vậy qua 3 năm ta thấy, hàng năm Công ty có quan tâm đến việc đổi mới máy móc thiết bị, mua sắm, xây dựng mới một số TSCĐ khác nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và hoạt động quản lý của Công ty đồng thời để thay thế một số thiết bị máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, hư hỏng . Hàng năm Công ty lên kế hoạch mua sắm, đầu tư mới TSCĐ theo nhu cầu và mức độ cần thiết đối với từng loại TSCĐ. Trước khi tiến hành việc đầu tư, mua sắm mới TSCĐ phòng XDCB của Công ty tiến hành thẩm định, lựa chọn phương án tối ưu nhất. Tuy nhiên tỷ trọng đầu tư mới TSCĐ có xu hướng giảm đi.
b/ Tình hình quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ.
Do quy mô TSCĐ của Công ty rất lớn nên mặc dù đã phân cấp quản lý đến từng nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng nhưng vấn đề quản lý sử dụng TSCĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công ty đã cố gắng phát huy khả năng quản lý, ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản và nâng cao hiệu quả vận hành máy móc nhưng kết quả còn nhiều hạn chế. Hàng năm, ngoài việc đầu tư, mua sắm mới TSCĐ, Công ty còn phải bỏ ra một khoản vốn đáng kể cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa lại các TSCĐ. Trong 4 năm 2001, 2002, 2003, 2004 tổng chi phí sửa chữa TSCĐ mà Công ty đã phải chi ra lần lượt là 8.382.836.898, 3.506.279.043; 2.587.076.212; 807.462.582. Từ những con số này cho ta thấy, chi phí bỏ ra để sữa chữa lại TSCĐ của Công ty không phải là nhỏ nhưng trên quan điểm sử dụng có hiệu quả hơn các TSCĐ và tiết kiệm cho sản xuất, Công ty đã thực hiện kế hoạch sữa chữa lớn với kinh phí ngày càng giảm đi, đặc biệt là năm 1999 giảm đi một lượng kinh phí đáng kể so với năm 2001.
c/ Tình hình khấu hao, kiểm kê TSCĐ của Công ty.
Hiện nay, hàng năm Công ty vẫn tiến hành đều đặn việc lập kế hoạch khấu hao cho năm kế hoạch. Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý khấu hao nên việc lập kế hoạch khấu hao được Công ty thực hiện một cách chặt chẽ nhằm thu hồi được vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Tuy nhiên do việc tính toán còn hạn chế nên mức độ chính xác chỉ là tương đối.
Theo định kỳ, hàng năm theo quy định của Nhà nước, Công ty tiến hành công tác kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng. Điều này cho phép Công ty có được những số liệu chính xác về tình hình TSCĐ của mình, giúp cho Công ty quản lý sử dụng có hiệu quả hơn.
2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
Các doanh nghiệp hiện nay luôn đầu tư mạnh vào các TSCĐ tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mức sinh lợi cao.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, đều giảm qua 3 năm với mức 10,57% và 8,14% so với năm trước do năm 2003 doanh thu thuần tăng mạnh nhưng giá trị bình quân TSCĐ cũng tăng không nhỏ so với năm 2002 với mức tăng là 22,97%, sang đến năm 2004, doanh thu thuần tăng rất ít là 1,75% so với năm 2003 giá trị đồng thời TSCĐ cũng tăng tương đối so với năm 2003 càng làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm đi. Điều này chứng tỏ khả năng khai thác và sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng giảm sút.
- Chỉ tiêu hệ số trang bị máy móc, thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh mức độ trang bị máy móc thiết bị cho sản xuất của Công ty năm 2003 tăng 11,56% so với năm 2002 nhưng đến năm 2004 hệ số này lại giảm đi 2,14% do số lượng công nhân trực tiếp sản xuất tăng lớn hơn mức tăng của năm 2003 trong khi đó giá trị máy móc thiết bị lại tăng ít hơn. Như vậy nhìn chung mức trang bị máy móc thiết bị cho sản xuất của doanh nghiệp nhìn chung là tốt nhưng cũng đang có xu hướng giảm đi.
- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ cho thấy một đồng TSCĐ sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng của Công ty, năm 2003 so với năm 2002 tăng đáng kể từ 1,92% đến 7,66% nhưng năm 2004 thì chỉ tiêu này lại giảm đi còn 7,38%. Những con số chỉ ra rằng việc sử dụng TSCĐ để thực hiện mục tiêu của Công ty đã có những bước chuyển biến lớn so với trước đặc biệt là trong năm 2003 nhưng lại có dấu hiệu giảm sút trong năm 2004. Điều này cần được nghiên cứu cụ thể để tìm hiểu nguyên nhân, tránh sự suy giảm liên tục trong các năm tới.
- Chỉ tiêu về tỷ suất đầu tư TSCĐ cho thấy mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của Công ty năm 2003 có tăng 5,29% so với năm 2002 nhưng đến năm 2004 lại giảm đi 7,42% so với năm 2003. Như vậy năm 2003 Công ty có chú trọng đầu tư vào TSCĐ nhưng sang đến năm 2001 tỷ suất này đã giảm chứng tỏ việc đầu tư cho TSCĐ đã không còn được như trước. Lý do chung làm cho các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ giảm xuống qua 2 năm 2003, 2004 mà đặc biệt là năm 2004 tất cả các chỉ tiêu đều cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty giảm đi đó là:
- Năm 2004 mặc dù doanh thu hàng xuất khẩu có tăng hơn so với năm 2002 và 2003 nhưng do doanh thu tiêu thụ trong nước tăng không đáng kể nên doanh thu năm 2004 hầu như tăng rất ít so với năm 2003.
- Do năm 2003, 2004 việc đầu tư đổi mới TSCĐ của Công ty giảm đi nên làm cho giá trị TSCĐ bình quân, giá trị máy móc, thiết bị có tăng nhưng không lớn.
- Lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003 tăng mạnh do doanh thu tăng cao so với năm 2002 trong khi đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có tăng nhưng không quá lớn nhưng đến năm 2004, lợi nhuận ròng có tăng nhưng không lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty đã không còn được như trước
Tuy các chỉ tiêu trên chưa thể phản ánh hết hiệu quả sử dụng cũng như sức sản xuất của các hạng mục TSCĐ của Công ty nhưng chúng chỉ ra một cách tổng quát rằng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty ngày càng có xu hướng giảm sút, năng lực sản xuất bị ảnh hưởng. Biểu hiện rõ nhất của xu hướng đó là chỉ tiêu hiệu suất mặc dù là đều lớn hơn 100% nhưng lại có xu hướng giảm qua các năm và các hạng mục TSCĐ với mức độ hiện đại hoá giảm đi trong năm 2004. Chính những biều hiện này đã làm giảm khả năng khai thác có hiệu quả hơn các TSCĐ hiện có và như vậy sẽ ảnh hưởng đến khă năng thu hồi vốn, trả bớt nợ, lành mạnh hoá tình hình tài chính của Công ty.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ.
2.2.3.1. Các yếu tố khách quan.
a/ Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước.
Trước hết là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty Cao su Sao Vàng phải tuân theo các quy định của Nhà nước. Hiện nay các quy đinh của Nhà nước về tài chính và đầu tư xây dựng được Công ty thực hiện nghiêm túc, đặc biệt là trong việc đầu tư xây dựng và mua sắm mới TSCĐ. Với chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá hướng về xuất khẩu hiện nay, sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng, với chất lượng cao, được coi là Công ty đi đầu trong ngành chế phẩm cao su của cả nước. Do đó công nghệ sản xuất của Công ty luôn được quan tâm nhiều ở tầm vĩ mô.
b/ Thị trường và cạnh tranh.
Đã từ lâu, sản phẩm xăm lốp mang nhãn hiệu “ Sao Vàng” đã trở nên quen thuộc đối với người dân Việt nam. Nhưng với số lượng sản xuất như hiện nay, Công ty chỉ mới đáp ứng được 40% tiêu thụ trong nước. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty là Miền Bắc và Miền Trung, vì vậy khách hàng chủ yếu của Công ty là các đại lý và các cửa hàng bán lẻ trên hai miền Bắc – Trung.
Thị trường lớn không có nghĩa là Công ty không chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh. Với sự lớn mạnh của Công ty Cao su Đà Nẵng và Công ty Cao su Đồng Nai đang dần chiếm lĩnh thị trường Miền Trung, lại cộng thêm các sản phẩm nhập ngoại tràn lan từ Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan,… gây nên những thách thức cho Công ty. Vấn đề đặt ra cho Công ty Cao su Sao Vàng là phải luôn bám sát nhu cầu thị trường, sản phẩm phải thể hiện được sự khác biệt hoá về chất lượng, giá cả, tức là Công ty phải không ngừng nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm của mình. Với định hướng rõ ràng như vậy, Công ty Cao su Sao Vàng đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị để làm cho các sản phẩm tiêu thụ của Công ty có chất lượng ngày càng cao, giá thành tiêu thụ thấp để không những chiếm lĩnh được thị trường trong nước mà còn có khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài. Thực tế rằng sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu đi nhiều nước như Liên Xô, Bungari, CHLB Đức, Cuba…
2.2.3.2. Các yếu tố chủ quan.
a/ Ngành nghề kinh doanh.
Công ty Cao su Sao Vàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chế phẩm cao su, sản phẩm của Công ty rất phong phú, vì vậy trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, các TSCĐ có giá trị lớn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là giúp cho Công ty thành công trong ngành nghề kinh doanh của mình
b/ Trình độ lao động, ý thức trách nhiệm.
Trong doanh nghiệp, con người là trung tâm của sự phát triển, là tác giả của mọi thành quả từ quản lý đến sản xuất trực tiếp và kinh doanh.
* Lao động quản lý.
Ban lãnh đạo có trình độ, có tầm bao quát công việc, biết dùng người phù hợp với công việc, có tâm huyết và nhạy bén với những thay đổi trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp phát triển đúng hướng, quản lý doanh nghiệp có hiệu qủa. Năm 2003, Công ty Cao su Sao Vàng có 325 lao động quản lý chiếm 12,4% tổng sô cán bộ công nhân viên trong Công ty trong đó 80% lao động quản lý có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học. Với đội ngũ quản lý có trình độ cao, có kinh nghiệm trong nghề nghiệp như vậy đảm bảo cho Công ty có thể vững mạnh trong tương lai.
* Lao động trực tiếp sản xuất.
Các lao động có trình độ tay nghề, tâm huyết và có ý thức trách nhiệm là tài sản quý ở mỗi doanh nghiệp, nó là yếu tố giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tránh hao hụt lãng phí tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Công ty Cao su Sao Vàng, năm 2003 có 2304 lao động trực tiếp sản xuất chiếm 87,6% tổng số lao động trong Công ty trong đó công nhân kỹ thuật có tay nghề cao vào khoảng 1828 người (79,3%) với mức trang bị máy móc thiết bị 72.105.064 đồng / 1 lao động cuối năm 2003, đội ngũ này là tiềm năng cho sự phát triển của Công ty, giúp Công ty sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả nhất.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng.
2.3.1.Kết quả đạt được. Tính hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng quan trọng đến năng suất lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm, do đó tác động đến lợi nhuận, đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong thời gian qua việc quản lý, sử dụng TSCĐ ở Công ty đạt được một số kết quả sau:
- Nhờ việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo hình thái biểu hiện mà Công ty có thể nắm rõ được thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục theo kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích.
- Trong quá trình tái sản xuất TSCĐ, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần, các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này.
- Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng TSCĐ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định, tăng năng lực sản xuất.
- Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất là yếu tố tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng tác dụng của từng chủng loại trang thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có.
- Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất. Công ty đã lắp đặt thêm nhiều dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Làm được điều này, Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó.
Có được kết quả này là do:
- Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới TSCĐ đảm bảo năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác.
- Cơ cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế là rất hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty giúp tăng năng suất lao động, mang lại sức sinh lời cao trên mỗi đồng vốn bỏ ra.
- Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao, cán bộ quản lý được trau dồi chuyên môn, công nhân sản xuất có trình độ tay nghề nâng lên theo mức hiện đại hoá của công nghệ mới. Thêm vào đó với chế độ đãi ngộ và sử dụng lao động hợp lý, Công ty đang khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc có trách nhiệm, tâm huyết và có hiệu quả hơn. Nhờ vậy mà TSCĐ được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn.
2.3.2.Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty còn gặp một số hạn chế sau:
- Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới rất nhiều so với trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Do máy móc thiết bị không đồng bộ nên chi phí về máy móc thiết bị của Công ty rất lớn mà được thể hiện ở chi phí sửa chữa hàng năm (mặc dù trong những năm gần đây đã giảm đi). Từ đó làm cho giá thành của sản phẩm rất cao, dẫn đến giảm lợi nhuận của Công ty.
- Đã từ lâu Công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm không được chính xác.
- Trong hoạt động tài trợ cho TSCĐ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu ít mặc dù các quỹ đã được huy động. Mặt khác, Công ty chỉ chú ý đến hoạt động vay truyền thống bằng hợp đồng tín dụng từ các ngân hàng là chủ yếu mà chưa chú ý đến các nguồn khác như phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán…
- Do quy mô của Công ty rất lớn, các nhà máy, chi nhánh, xí nghiệp… không tập trung ở một địa điểm làm cho việc quản lý sử dụng TSCĐ không phát huy được hiệu quả cao.
- Trong những năm gần đây đặc biệt là 2 năm 2003, 2004 Công ty vẫn chưa tận dụng được hết năng lực sản xuất của các TSCĐ, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ biến đổi theo chiều hướng không tốt.
Nguyên nhân của những hạn chế:
- Cuối năm 2003 kéo dài đến hết năm 2004, Công ty gặp phải khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm làm cho doanh thu giảm. Nguyên nhân của tình trạng này là do chất lượng các mặt hàng biến động, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, giá thành sản phẩm còn cao hơn các đơn vị sản xuất cùng mặt hàng, một số sản phẩm và một số thị trường bị đối thủ lấn sân. Thị trường tiêu thụ giảm nên Công ty không tận dụng tối đa công suất máy móc, gây khó khăn cho hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Năm 2004, số vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị giảm đi nhiều ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động trong Công ty.
- Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ nhất là về mặt tài chính. Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ hầu như không có. Chính điều này dẫn đến việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử dụng và từ đó không thể đưa ra những giải pháp đúng đắn
Chương 3
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng
3.1.Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là một đơn vị có bề dày truyền thống hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành. Căn cứ vào những thành tựu cũng như những hạn chế, những khó khăn và những nguyên nhân trì trệ yếu kém trong sản xuất kinh doanh từ cuối năm 2003 trở lại đây, đồng thời đứng trước thách thức, vận hội cũng như chiến lược phát triển của toàn ngành, Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ trong phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài (2005 - 2007) của mình như sau:
1/ Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng sự thống nhất điều hành giữa Công ty với cơ sở; phát huy vai trò lãnh đạo của Công ty đồng thời với tăng cường phân cấp quản lý, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành viên Công ty.
2/ Phát huy trí tuệ tập thể, nâng cao trách nhiệm cá nhân đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
3/ Đẩy mạnh tăng trưởng sản xuất các sản phẩm chủ yếu trên cơ sở tiếp tục chuyên môn hoá sản xuất có năng suất cao, tính năng kỹ thuật mới và chất lượng ổn định, hiệu quả kinh tế, giá cả phù hợp. Tiếp tục xác định cơ cấu sản phẩm, hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng, quy hoạch sản xuất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hướng mở rộng được sản xuất cho lâu dài, tiết kiệm, hợp lý, mang tính công nghiệp, bảo vệ môi trường.
4/Tìm mọi biện pháp giảm giá thành sản phẩm, tạo tiềm năng cạnh tranh, cắt giảm các chi phí kém hiệu quả; kiên quyết thực hiện các giải pháp tiết kiệm trong đó giảm hao phí vật tư và chống lãng phí năng lượng là trọng tâm.
5/ Lành mạnh hoá công tác tiêu thụ sản phẩm và tài chính. Từng bước quy hoạch công tác thị trường theo hướng chuyên môn hóa, ổn định, bền vững và phát triển.
Với những định hướng trên sẽ giúp Công ty khắc phục được tình trạng trì trệ hiện nay và đi lên trở thành một đơn vị kinh doanh năng động hiệu qủa, góp phần hoàn thành chiến lược phát triển của toàn ngành.
Từ những thực trạng đã phân tích và phướng hướng, nhiệm vụ của Công ty nêu trên tôi xin nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng.
3.2.1.Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ.
Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của Công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Trước khi ra quyết định, việc kế hoạch hoá đầu tư mới TSCĐ là cần thiết để xác định chính xác nhu cầu cho từng loại TSCĐ phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của Công ty, sẽ tạo điều kiện cho Công ty chủ động huy động nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đó.
Tuy nhiên, do số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời căn cứ vào nhu câù tiêu thụ từng thời kỳ. Điều này gây nên khó khăn cho việc bố trí sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, gây cản trở cho hoạt động kế hoạch hoá và đầu tư mới TSCĐ.
Ngoài việc lên kế hoạch đầu tư TSCĐ, Công ty cần nâng cao hiệu quả trong công tác tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng để đưa ra được những quyết định tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới.
Giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Thông qua các mục tiêu đề ra trong kế hoạch, Công ty có thể chủ động sử dụng các TSCĐ hiện có vì chúng được xác định rõ là sẽ phục vụ cho mục đích gì và trong bao lâu.
- Có cơ hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ được mua sắm, xây dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành hợp lý.
- Công ty có thể đăng ký các dự án với Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, trên cơ sở đó Tổng Công ty có những biện pháp hỗ trợ thông qua điều chuyển TSCĐ, bảo lãnh vay vốn.
- Từ việc lập kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, Công ty có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo công nhân cho phù hợp với trình độ trang bị TSCĐ trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ mới được nâng cao.
- Đưa ra được những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ, tránh lãng phí vốn đầu tư.
3.2.2.Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ.
Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh trên thị trường.
Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã đổi mới rất nhiều nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu tư mang lại hiệu quả thì Công ty phải mua sắm đồng bộ tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất trong cùng thời gian.
Công ty phải không ngừng thực hiện việc chuyển giao công nghệ để cải tiến công nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Có như vậy, các TSCĐ mới phát huy tác dụng nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Hiện nay những TSCĐ đang sử dụng trong doanh nghiệp có thời hạn sử dụng trung bình tương đối dài bởi lẽ khi nước ta tham gia hoàn toàn vào AFTA thì thị trường công nghệ sẽ thay đổi lớn, các máy móc thiết bị khó tránh khỏi hao mòn vô hình ở mức cao, nguy cơ không bảo toàn được vốn cố định là rất lớn. Công ty nên tiến hành đánh giá lại toàn bộ TSCĐ để xác dịnh việc trích khấu hao cho chính xác.
Tránh việc mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời gian dự tính bằng việc phân cấp quản lý chặt chẽ đến từng chi nhánh, xí nghiệp, phân xưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm vật chất trong quản lý chấp hành nội quy, trong đó quy chế sử dụng TSCĐ là nội dung quan trọng nhất. Công ty cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân trong bảo quản, bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho TSCĐ để chúng luôn được duy trì hoạt động với công suất cao.
Ngoài ra, Công ty nên sử dụng triệt để các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả khai thác công suất sử dụng của máy móc thiết bị. Với quy chế thưởng phạt rõ ràng, nghiêm minh, Công ty cần nâng cao và khuyến khích ý thức, tinh thần trách nhiệm của công nhân viên trong việc giữ gìn tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng. Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, tận dụng công suất máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty.
Thực hiện giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật và sức sản xuất của các TSCĐ hiện có. Từ đó có thể lên kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong tương lai.
- Đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong Công ty và giảm chi phí quản lý TSCĐ.
- Công ty có thể bố trí dây chuyền công nghệ hợp lý trên diện tích hiện có.
- Giúp cho TSCĐ luôn duy trì hoạt động liên tục với công suất cao, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt và có tính cạnh tranh cao không những ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài.
3.2.3.Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến.
Hiện nay, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản, sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng gây lãng phí trong khi doanh nghiệp lại đang rất cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần xác định nguyên nhân dẫn đến việc ứ đọng TSCĐ để cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng.
Thực hiện được tốt giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra.
- Tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất.
3.2.4.Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty.
Việc đề ra là cần tận dụng năng lực của TSCĐ trong doanh nghiệp rất cần thiết. Trong các biện pháp tăng năng suất lao động, thì biện pháp tăng công suất máy móc thiết bị rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của thiết bị máy móc có tác dụng tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí nguyên vật liệu, từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần tránh trường hợp máy móc phải ngừng việc do thời gian sữa chữa máy móc quá lâu hoặc do thiếu nguyên vật liệu, thiếu công nhân có trình độ… làm ảnh hưởng đến việc tận dụng năng lực của máy móc. Khi muốn tăng năng suất, doanh nghiệp cần xem xét xem đã tận dụng hết công suất của máy móc hiện có chưa trước khi đưa ra quyết định mua sắm mới TSCĐ.
Tác dụng của giải pháp này :
- Giúp Công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và như vậy mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của Công ty sẽ có thể thực hiện được.
- Công ty có thể sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, tránh được những lãng phí không cần thiết.
3.2.5. Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý.
Hiện nay, ở nước ta đang diễn ra một nghịch lý là các doanh nghiệp thì thiếu vốn dài hạn trong khi đó các ngân hàng lại dư thừa vốn ngắn hạn. Tình hình này gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra không chỉ riêng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn cả ở những doanh nghiệp có quy mô lớn như Công ty Cao su Sao Vàng là phải huy động và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, vì có tính chất dài hạn nên ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhất là đối với Công ty Cao su Sao Vàng khi mà tỷ lệ vốn cố định chiếm trên 80% tổng số vốn kinh doanh của Công ty (theo số liệu thống kê năm 2002).
Cho đến nay, hầu như việc đầu tư TSCĐ là sử dụng nguồn vốn vay mà chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại, các đối tác mà chưa quan tâm nhiều đến vay từ cán bộ công nhân viên và hoạt động thuê tài sản là một hình thức có nhiêù ưu điểm như Công ty có thể giải quyết một phần những khó khăn về vốn đồng thời không phải chịu những hao mòn vô hình và có thể có được những công nghệ phù hợp cho từng thời kỳ…
Giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Có được một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất, đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tìm được nguồn tài trợ dài hạn vững chắc cho các TSCĐ có trong Công ty.
3.2.6. Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ.
- Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng TSCĐ.
- Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt chẽ hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu.
- Công ty cần tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế (nhất là hiện nay Công ty vẫn còn một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu). Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ hoặc có những biện pháp xử lý những TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn.
- Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã được vi tính hoá, Công ty nên nối mạng với các cơ sở của mình và các đơn vị trong ngành cũng như hệ thống thông tin của Tổng Công ty để tăng cường hiệu quả quản lý TSCĐ, cập nhật thông tin về thị trường và công nghệ.
Giải pháp này giúp Công ty:
- Ghi chép chính xác tình hình TSCĐ, tạo điều kiện cho việc đánh giá năng lực sản xuất thực của các TSCĐ hiện có từ đó có những quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ một cách đúng đắn và như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Từ những số liệu chính xác có trong sổ sách kế toán, Công ty có thể tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất.
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty.
a/ Đối với cán bộ quản lý.
Đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty có thể phát triển mạnh mẽ. Nhận thức được điều này, Công ty cần:
- Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên.
- Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt : đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là phải thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại mà Công ty chưa có điều kiện đầu tư để có thể tham mưu cho ban lãnh đạo khi Công ty tiến hành đổi mới TSCĐ.
b/ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động này bởi vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hoá cho nên trình độ của họ cũng phải thay đổi theo để phát huy tính năng của chúng.
- Công ty cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất chẳng hạn như thưởng sáng kiến, thưởng cho công nhân có tay nghề cao…
- Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân sản xuất bởi ngành chế biến sản xuất cao su là ngành tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại. Do đó cần phải đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho môi trường làm việc, có như vậy mới tạo điều kiện cho công nhân toàn tâm toàn ý sản xuất.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, giúp họ hoàn thiện kỹ năng sử dụng các máy móc thiết bị kỹ thuật mới đảm bảo hiệu suất hoạt động ở mức tối đa.
- Tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình độ tay nghề khác nhau một cách khoa học sao cho có thể đảm bảo được sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả các dây chuyền sản xuất mà Công ty hiện có.
Tác dụng của giải pháp này:
- Các TSCĐ trong Công ty được giữ gìn, bảo quản tốt ít bị hư hỏng và như vậy chi phí liên quan sẽ giảm đi nhiều.
- Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
Trên đây những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng. Mặc dù, những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc về tình hình tài chính và hoạt động sử dụng TSCĐ của Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân chưa tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt do trình độ còn hạn chế cho nên chắc chắn những giải pháp đưa ra còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét.
Để những giải pháp đưa ra có thể thực hiện thành công thì riêng cá nhân Công ty không thể làm tốt được mà cần phải có sự kết hợp của cả Nhà nước và Công ty. Trong đó, Công ty phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh còn Nhà nước đóng vai trò là người giám sát và quản lý. Do vậy, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam và Nhà nước.
3.3. Kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty.
Hiện nay, vấn đề huy động vốn trên thị trường vẫn gây khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt là về lãi suất vay. Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam có thể xem xét việc thành lập Công ty tài chính nhằm hỗ trợ các đơn vị thành viên trong đầu tư đổi mới TSCĐ nhất là những TSCĐ có giá trị lớn.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước.
- Hoàn thiện một số nội dung của cơ chế quản lý tài chính DNNN.
Hiện nay, theo quyết đinh số 166/199/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 30/12/1999 thì các DNNN chỉ áp dụng một phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Quy định này có ảnh hưởng không tốt đối với việc trích khấu hao trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu bởi vì mức hao mòn TSCĐ qua từng năm không giống nhau, đặc biệt là hao mòn vô hình. Mức khấu hao hiện nay theo quy định là tương đối thấp so với hao mòn thực tế cả vô hình lẫn hữu hình. Thiết nghĩ, các cơ quan chức năng có thể xem xét vấn đề này. Bên cạnh đó, với xu hướng phát triển như hiện nay thì việc đánh giá lại TSCĐ trong các doanh nghiệp là hết sức quan trọng nhưng do quá tình thực hiện phức tạp nên nhiều doanh nghiệp không muốn tiến hành. Do vậy, Nhà nước nên có những quy định cụ thể liên quan đến vấn đề này.
- Trong hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ trong doanh nghiệp còn nhiều tồn tại như thủ tục quyết toán còn rất rườm rà, nhiều khi TSCĐ được đưa vào sử dụng khá lâu mà việc quyết toán vẫn chưa xong, ảnh hưởng xấu đến việc trích khấu hao TSCĐ, bảo toàn vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của các TSCĐ.
Vì vậy, Nhà nước cần lưu ý đến và sớm hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Khi tiến hành vay vốn ngân hàng, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lãi suất vay, đó là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư mà đặc biệt là hoạt động đầu tư vào TSCĐ.
Hiện nay, ở nước ta nguồn vốn trong các doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay nên chỉ cần một sự biến đổi nhỏ trong lãi suất vay vốn thôi cũng có thế làm thay đôi cả tình trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước cần quy định sao cho với cơ chế điều hành lãnh suất như hiện nay có thể khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời lợi ích của ngân hàng vẫn phải được bảo đảm và tuân thủ nguyên tắc hoạt động của ngân hàng.
Lĩnh vực ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện vay vốn và quá trình thanh toán sao cho thuận lợi hơn với các doanh nghiệp, tránh những rủi ro trong hoạt động thanh toán ảnh hưởng đến cả 2 phía. Đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngân hàng có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn cho họ trong quá trình vay vốn.
Chính phủ cần có những chính sách xây dựng một thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định. Thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư…để hoà nhập thị trường vốn trong nước với khu vực, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tự động huy động vốn thông qua các hình thức phát hành trái phiêú, cổ phiếu, góp vốn liên doanh để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, các chính sách ngoại thương như thuế xuất nhập khẩu, chính sách bảo hộ, tỷ giá phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để điêù chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, Nhà nước cần có biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, Công ty Cao su Sao Vàng có khá nhiều sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Khi những chính sách ngoại thương của Nhà nước được hoàn thiện sẽ giúp cho Công ty có điều kiện thuận lợi trong việc khai thác thị trường thế giới. Đây là điều kiện quan trọng cho các Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Nhà nước cần có những biện pháp để hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác với các nước. Với một môi trường pháp lý hoàn chỉnh sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự lạnh mạnh trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng đang phải phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho Công ty.
Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ Công ty mà tất cả các doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới công nghệ cho TSCĐ song song với tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này cho phép sản phẩm của Công ty có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty Cao su Sao Vàng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, Công ty có số lượng và giá trị TSCĐ rất lớn trong đó máy móc thiết bị chiếm một tỷ trọng lớn và vẫn không ngừng đổi mới TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu từng thời kỳ. Trong thời gian qua, vấn đề sử dụng TSCĐ tại Công ty đã đạt được nhiều thành tựu song không tránh khỏi những lúc thăng trầm và còn nhiều hạn chế. Với tầm vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là điều có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo trong Công ty, có năng lực và trình độ chuyên môn và tay nghề cao, hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn trước mắt để trở thành một DNNN làm ăn có hiệu quả cao.
Với đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội”, em đã vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng. Bài viết đã nêu lên thực trạng tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty. Tuy nhiên, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những hiểu biết trong vấn đề này nên trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô, các cán bộ phòng tài chính kế toán chỉ bảo, đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Mục lục
Lời nói đầu. 1
Chương1.TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3
tài sản và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3
TSCĐ. 3
Khái niệm - đặc điểm TSCĐ. 3
1.2.3. Hao mòn – khấu hao TSCĐ. 5
1.2.3.1. Hao mòn. 5
1.2.3.2. Khấu hao TSCĐ. 6
1.2.3.3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. 6
Nội dung công tác quản lý, sử dụng TSCĐ. 10
quản lý đầu tư vào TSCĐ. 10
Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ. 11
Quản lý khấu hao TSCĐ. 11
Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ. 14
nâng cao hiệu quả sử dụng TS. 14
hiệu quả sử dụng TS. 14
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. 15
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 16
các nhân tố khách quan. 16
Các nhân tố chủ quan. 17
Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CSSV Hà nội. 18
2.1. tổng quan về công ty CSSV. 18
2.1.1. quá trình hình thành và phát triển. 18
2.1.2. bộ máy quản lý. 19
2.2. thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. 21
2.2.1. tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty. 21
2.2.2. thực trạng công tác quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. 22
2.2.2.1. cơ cấu, biến động của TSCĐ tại công ty. 22
2.2.2.2. phương pháp tính khấu hao. 24
2.2.2.3. tình hình quản lý sử dụng TSCĐ tại công ty. 24
2.2.2.4. hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. 25
2.2.3. các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. 27
2.2.3.1. các yếu tố khách quan. 27
2.2.3.2. các yếu tố chủ quan. 28
2.3.dánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CSSV. 28
2.3.1. kết quả đạt được. 28
2.3.2. hạn chế. 30
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CSSV. 31
3.1. phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của cônG ty. 31
3.2. giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty CSSV. 32
3.2.1. hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCSĐ. 32
3.2.2. tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡg. 32
3.2.3. thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến. 34
3.2.4. tận dụng năng lực của TSCĐ trong công ty. 34
3.2.5. lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý. 34
3.2.6. hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. 35
3.2.7. nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong công ty. 36
3.3. kiến nghị. 37
3.3.1. kiến nghị với tổng công ty. 37
3.3.2. kiến nghị với nhà nước. 37
Kết luận. 40
Tài liệu tham khảo
Giáo trình “Hạch toán kế toán ”- Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
Giáo trình “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”- TS. Nguyễn Văn Công- NXB Tài chính, 2002 và 2003.
Giáo trình “Tổ chức hạch toán kế toán”- PGS.TS. Nguyễn Thị Đông- NXB Tài chính, 1996.
Giáo trình “Lý thuyết hạch toán kế toán”- PGS.TS. Nguyễn Thị Đông- NXB Tài chính 1996.
Tài liệu của Công ty Cao su Sao Vàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1276.doc