Phòng kế hoạch thị trường: Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh. Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý kho hàng kiểm kê sản phẩm theo định kỳ, lập phiếu nhập và phiếu xuất vật tư, tiếp nhận nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của các đại lý để lập hoá đơn bán hàng sau đó vận chuyển sản phẩm đến từng đại lý. Nắm bắt được biến động của thị trường, phản hồi tìn hiệu cho lãnh đạo để điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Chịu trách nhiệm cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất. Kết hợp với bộ phân công nghiệp phòng kỹ thuật xác định định mưc tiêu thụ nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm sản xuất.
64 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 941 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần Cao su Sao Vàng – Chi nhánh tại Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t định, quy chế bảo hành sản phẩm và hướng dẫn thực hiện quy chế bảo hành sản phẩm của công ty để làm thủ tục cho khách hàng.
Nhóm người bảo hành sản xuất có trách nhiệm lập biên bản gửi về phòng KCS
Phòng KCS đối chiếu số lốp với số theo dõi chất lượng lốp ôtô do phòng quản lý cung cấp. Nếu đúng thì viết phiếu đổi sản phẩm theo biên bản bảo hành sản phẩm.
Khách hàng nhận phiếu đổi, nộp tiền thu tỷ lệ sử dụng (nếu có) tại phòng tài chính - kế toán và lấy lốp mới tại không lốp công ty.
Lốp không đúng số hoặc không có trong sổ theo dõi chất lượng lốp ôtô thì phải chờ xem xét lại.
3.6. Tổ chức bộ máy kế toán.
Chi nhánh tổ chức kế toán tập trung hay còn gọi là tổ chức kế toàn một cấp. tức là chỉ mở một sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tấ cả các giai đoạn kế toán ở mọi phần kế toán
Phòng kế toán của Chi nhánh được thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Trưởng phòng
KẾ TOÁN THANH TOÁN
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán thành phẩm tiêu thụ
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế phân xưởng
KẾ TOÁN NVL
Sơ đồ 7: Mô hình tổ chức phòng kế toán tài chính
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Quan hệ báo cáo sổ
* Cơ cấu lao động kế toán
Bộ máy kế toán của chi nhánh bao gồm:
Trưởng phòng kế toán
Kế toán NVL
Kế toán thanh toán và BHXH
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế phân xưởng
* Phương pháp tính thuế và nộp thuế GTGT
Chi nhánh Cao su Sao vàng Thái Bình tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, phương pháp tính thuế như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra = Giá bán x Thuế suất Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào
=
Tổng giá bán có thuế
x
Thuế suất
1 + % Thuế suất
3.7. Cơ cấu lao động theo giới tính độ tuổi trình độ
stt
Vị trí
Số lượng
Nam
Nữ
tuổi
b/quân
Trình độ
% trên tổng số
1
Ban lãnh đạo
3
3
0
48
Trên đại học
0.7%
2
Cán bộ quản lý
18
10
8
43
Đại học
4%
3
Kỹ thuật viên
7
7
0
35
Trung cấp
1.5%
4
Công nhân
330
203
151
24
Trung học
72.2%
5
Bộ phận phụ trợ
99
84
15
31
Trung học
21.6%
Tổng cộng
457
223
159
-
-
100%
Bảng 3 : Tình hình lao động hiện tại của chi nhánh Thái Bình
PHẦN II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY SAO SU SAO VÀNG – CHI NHÁNH THÁI BÌNH
1.Tình hình sản xuất kinh doanh của chi nhánh Thái Bình những năm vừa qua
Qua nhiều năm không ngừng phấn đấu vươn lên công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và sự tin cậy của người tiêu dùng đối với sản phẩm mang thương hiêu SRC. Có được thành quả đó là sự nỗ lực hết mình của toàn công ty, trong đó chi nhánh Thái Bình là một đơn vị có số lượng lao động lớn nhất cũng đóng góp một phần công sức không nhỏ vào sự thành công của công ty. kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng dưới đây:
Theo bảng dưới đây lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007 liên tục tăng. từ 153.556 nghìn đồng năm 2005 lên 409.152 nghìn đồng năm 2006 và 1.607.826 năm 2007 điều này chứng tỏ công ty đang làm ăn rất có hiệu quả và tình hình tài chính rất khả quan. So với năm 2005 thì năm 2006 lơi nhuận tăng lên 255.596 nghìn đồng tương ứng với tăng 1.66%, so với năm 2006 thì năm 2007 lợi nhuận của chi nhánh tăng 1.198.674 nghìn đồng tương ứng tăng 2.96%.lợi nhuận của công ty tăng đồng nghĩa với việc tích luỹ cho phat triển của Chi nhánh cũng ngày một tăng.
Theo số liêu ơ bảng 1 cho thấy doanh thu thuần của chi nhánh có sự biến động giữa các năm đang xét. Doanh thu thuần của chi nhánh giảm sút trong năm 2005, sau đó lại tăng nhanh trong năm 2006, so với năm 2005 doanh thu thuần năm 2006 giảm 13.766.761 nghìn đồng. Tuy nhiên năm 2007 doanh thu thuần lại tăng nhanh, so với năm 2006 doanh thu thuần năm 2007 tăng 16.423.475 nghìn đồng. có sự biến động này là do trong năm 2006 tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp nhiều kho khăn do sự cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nươc khi Việt Nam gia nhập WTO. Sang năm 2007 tình hình đã được cải thiện vì thế doanh thu của chi nhánh đã tăng lên rõ rệt.
Trong năm 2006 mặc dù doanh thu thuần giảm sút nhưng chi nhánh đã có những biện pháp giảm bớt chi phí nhờ đó vẫn đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế.
Biểu đồ: lợi nhuận của công ty từ 2005 - 2007
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Doanh thu thuần
82.469.712
68.702.951
85.126.426
-13.766.761
-0,17
16.423.475
0,24
2
Giá vốn hàng bán
76.432.968
61.917.672
75.874.860
-14.515.296
-0,19
13.957.188
0,23
3
Lãi gộp
6.036.744
6.785.279
9.251.566
748.535
0,12
2.466.287
0,36
4
Chi phí bán hàng
1.683.637
1.627.521
905.215
-56.116
-0,03
-722.306
-0,44
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.104.348
2.714.913
3.124.197
-1.389.435
-0,34
409.284
0,15
6
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
248.759
2.442.845
5.222.154
2.194.086
8,82
2.779.309
1,14
7
Thu nhập hoạt động tài chính
1.225.245
945.972
901.062
-279.273
-0,23
-44.910
-0,05
8
Chi phí hoạt động tài chính
1.385.175
2.889.441
3.929.240
1.504.266
1,09
1.039.799
0,36
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
-159.930
-1.943.469
-3.028.178
-1.783.539
11,15
-1.084.709
0,56
10
Thu nhập bất thường
170.989
171068
182.904
79
0,00
11.836
0,07
11
Chi phí bất thường
34.000
68.750
12.430
34.750
1,02
-56.320
-0,82
12
lợi nhuận từ hoạt động bất thường
136.989
102.318
170.474
-34.671
-0,25
68.156
0,67
13
tổng lợi nhuận trước thuế
225.818
601.694
2.364.450
375.876
1,66
1.762.756
2,93
14
Thuế TNDN
72.262
192.542
756.624
120.280
1,66
564.082
2,93
15
Lợi nhuận sau thuế
153.556
409.152
1.607.826
255.596
1,66
1.198.674
2,93
Bảng 4: kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 -2007
(Đơn vị: 1000đồng)
(Nguồn số liệu: báo cáo tài chính 2005 – 2007)
2. Tình hình sử dụng vốn cố định của CTCP Cao su Sao vang-Thái Bình
Như đã nghiên cứu ở chương 1 vốn là điều kiện không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó được coi là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiêp. Có vốn để kinh doanh chưa hăn đã thành công, nhưng không có vốn chắc chắn sẽ không thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này được khẳng định rõ hơn trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp khác cung ngành trong một môi trường cạnh tranh khôc liệt và bình đẳng.vấn đề đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng đồng vốn của mình một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua các số liệu từ bảng cân đối kế toán của chi nhánh Cao su Thái Bình ta có thể lập bảng cơ cấu vốn như bảng dưới 5 đây.
Theo bảng 5 ta thấy giá trị của vốn sản xuất kinh doanh liên tục tăng trong 3 năm tuy tốc độ tăng của vốn không giống nhau giữa các năm. Từ năm 2005 đến năm 2006 vốn tăng với tốc độ nhanh, từ năm 2006 đến 2007 tốc độ vốn tăng chậm lại
2.1 cơ cấu vốn của CTCP CSSV – Thái Bình
Nguồn số liệu : Báo cáo tài chính chi nhánh Cao su Thái Bình 2005 - 2007 đơn vị: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
TSLĐ Và đầu tư ngắn hạn
52.035.913
0,788
62.267.465
0,605
50.001.304
0,457
10.231.552
0,197
-12.266.161
-0,197
2
Tiền
182.788
0,003
3.346.621
0,033
1.295.207
0,012
3.163.833
17,309
-2.051.414
-0,613
3
Các khoản phải thu
41.298.104
0,625
42.974.858
0,418
31.370.702
0,286
1.676.754
0,041
-11.604.156
-0,270
4
Hàng tồn kho
10.145.292
0,154
14.112.660
0,137
15.575.236
0,142
3.967.368
0,391
1.462.576
0,104
5
TSLĐ khác
324.539
0,005
1.671.605
0,016
1.634.919
0,015
1.347.066
4,151
-36.686
-0,022
6
Chi sự nghiệp
85.190
0,001
161.721
0,002
125.240
0,001
76.531
0,898
-36.481
-0,226
7
TSCĐ và đầu tư dài hạn
13.993.903
0,212
40.624.634
0,395
59.513.087
0,543
26.630.731
1,903
18.888.453
0,465
8
TSCĐ
11.659.902
0,177
37.154.414
0,361
36.084.376
0,329
25.494.512
2,187
-1.070.038
-0,029
9
Đầu tư tài chính dài hạn
1.552.245
0,024
1.552.245
0,015
8.122.543
0,074
0
0,000
6.570.298
4,233
10
Chi phí XD CBDD
781.756
0,012
1.917.975
0,019
15.306.168
0,140
1.136.219
1,453
13.388.193
6,980
11
Tổng TS
66.029.816
1,000
102.892.099
1,000
109.514.391
1,000
36.862.283
0,558
6.622.292
0,064
12
Nợ phải trả
49.267.417
0,746
85.944.081
0,835
85.427.155
0,780
36.676.664
0,744
-516.926
-0,006
13
Nợ ngắn hạn
48.867.417
0,740
61.284.233
0,596
59.454.319
0,543
12.416.816
0,254
-1.829.914
-0,030
14
Nợ dài hạn
400.000
0,006
24.659.848
0,240
25.972.836
0,237
24.259.848
60,650
1.312.988
0,053
15
NV CSH
16.762.399
0,254
16.948.018
0,165
24.087.236
0,220
185.619
0,011
7.139.218
0,421
16
NV, Quỹ
16.651.902
0,252
16.691.745
0,162
23.947.597
0,219
39.843
0,002
7.255.852
0,435
17
Nguồn kinh phí, quỹ khác
110.497
0,002
256.273
0,002
139.639
0,001
145.776
1,319
-116.634
-0,455
18
Tổng nguồn vốn
66.029.816
Bảng 5: Cơ cấu vốn của chi nhánh năm 2005 - 2007
1,000
102.892.099
1,000
109.514.391
1,000
36.862.283
0,558
6.622.292
0,064
+ Năm 2005: giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 52.035.913 nghìn đồng chiếm 78.8% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định là 13.993.903 nghìn đồng chiếm 21.2 % tổng số vốn
+ năm 2006: Giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 62.267.465 nghìn đồng chiếm 60.5% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 40.624.634 nghìn đồng chiếm 39.5% tổng số vốn.
+ Năm 2007: Giá trị tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn là 50.001.304 nghìn đồng chiếm 45.7% tổng số vốn, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 59.513.087 nghìn đồng chiếm 54.3% tổng số vốn
Từ bảng cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh cho ta thấy cơ cấu vốn của chi nhánh có sự biến động theo hướng tăng dần vốn cố định và giảm vốn lưu động. Có sự biến động này là do công ty đã tiến hành đổi mới công nghệ máy móc trang thiết bị cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất, giảm giá thành và đảm bảo chất lượng tốt nhất để tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường
2.2 cơ cấu nguồn vốn của CTCP CSSV chi nhánh - Thái Bình
- Năm2005: Giá trị nợ phải trả là 49.267.417 nghìn đồng tương ứng chiếm 74.6% tổng nguồn vốn của chi nhánh, giá trị vốn chủ sở hữu là 16.762.399 nghìn đồng tương ứng chiếm 25.4% tổng nguồn vốn.
- Năm 2006: Giá trị nợ phải trả là 85.944.081 nghìn đồng tương ứng chiếm 83.5% tổng nguồn vốn, giá trị vốn chủ sở hữu là 16.948018 nghìn đồng chiếm 16.5% tổng nguồn vốn
- Năm 2007:Giá trị nợ phải trả là 85.427.155 nghìn đồng chiếm 78% tổng nguồn vốn,vốn chủ sở hữu là 24.087236 nghìn đồng chiếm 22%tổng nguồn vốn
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn, nhưng nó cũng có sự biến động giữa các năm từ 74.6% năm 2005 tăng lên 83.5% năm 2006 và giảm xuống 78% năm 2007. Nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn, tỷ trọng của nợ ngắn hạn liên tục giảm trong 3 năm từ 74% năm 2005 xuống 59.6% năm 2006 và còn 54.3% năm 2007. Thay vào đó là sự tăng lên của nợ dài hạn từ 0.6% năm 2005 lên 24% năm 2006 và giảm xuông còn 23.7% năm 2007, cùng với sự biến động của nợ phải trả là sự biến động của vốn chủ sở hữu năm 2005 chiếm 25.4% đến năm 2006 giảm xuống còn 16.5% và tăng lên 22% vào năm 2007. Như vậy cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh cũng có sự biến động không ổn định
3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của CTCP CSSV – Thái Bình
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ
=
Doanh thu trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Trong đó: TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng lớn
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ
=
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Trong đó: Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu và cuối kỳ
Vốn cố định đầu (hoặc cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá TSCĐ có ở đầu (hoặc cuối kỳ)
Khấu hao luy kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trươc chuyển sang
Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = khấu hao luỹ kế đầu kỳ + Khấu hao tăng trong kỳ - Khấu hao giảm trong kỳ
Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
Hàm lượng vốn, TSCĐ
=
Vốn( TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định mà doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ
=
Lợi nhuận ròng
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Bảng 6: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố đinh của Chi nhánh
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
1000 đ
1000 đ
1000 đ
1000 đ
%
1000 đ
%
1.Doanh thu thuần
82.469.712
68.702.951
85.126.426
-13.766.761
-0,17
16.423.475
0,24
2.Lợi nhuận sau thuế
153.556
409.152
1.607.826
255.596
1,66
1.198.674
2,93
3.VCĐ bình quân
11.560.426
25.757.024
45.231.467
14.196.598
1,23
19.474.443
0,76
4.Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/3)
7,13
2,67
1,88
-4,47
-0,63
-0,79
-0,29
Doanh lợi VCĐ(2/3)
0,013
0,016
0,036
0,003
0,196
0,020
1,238
(Nguồn số liệu: báo cáo tài chính chi nhánh Cao su Thái Bình năm 2005-2007)
Theo số liệu bảng 6 ta nhận thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty đạt 7,13 vào năm 2005, đạt 2,67 vào năm 2006 và 1,88 vào năm 2007. Như thế tại thời điểm năm 2005 một đồng vốn cố định tạo ra nhiều đồng doanh thu nhất với một đồng vốn cố định tạo ra 7,13 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty bị giảm liên tục trong 3 năm từ 7,13 xuống 2,67 và còn 1,88. Có sự biến động này là do từ năm 2005 đến năm 2007 tốc độ tăng của doanh thu thuần không nhanh bằng tốc độ tăng của vốn cố định vì thế làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty giảm manh, đó là do công ty đầu tư đổi mới và mua thêm máy móc thiết bị tuy nhiên hiệu quả lại chưa đem lại ngay tức thì cho nên cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của chi nhánh.
Năm 2006 so với năm 2005, mức ảnh hưởng của doanh thu thần đến hiệu suất sủ dụng vốn cố định là:
D2002/2001
=
-
=
-1,19
Mức ảnh hưởng của vốn cố định đến hiệu suất sủ dụng vốn cố định là:
D2002/2001
=
-
=
-3,28
Khi đó hiệu suất sử dụng vốn cố định của năm 2006 so với năm 2005 là:
- 1,19 – 3,28 = - 4,47
Năm 2006 so với năm 2005 doanh thu thuần giảm 13.766.761 nghìn đông tương ứng 0,17% làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 1,19 đồng, vốn cố định tăng 14.196.598 nghìn đồng tương ứng với 1.23% làm hiệu suất sử dụng vốn cố đinh giảm 3,28 đồng. Vì vậy năm 2006 so với năm 2005 hiệu suất giảm 4,47 đồng hay giảm 0,63%.
Năm 2007 so với năm 2006 mức ảnh hưởng của doanh thu thuần đến hiệu suất sử dụng vốn cố định là:
D2003/2002
=
-
=
0,64
Mức ảnh hưởng của tổng vốn cố định đên hiệu suất là:
D2003/2002
=
-
=
-1,43
Hiệu suất sử dụng năm 2007 so với năm 2006 là:
0,64 – 1,43 = - 0,79
Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu thuần tăng 16.423.475 nghìn đồng hay tương đương 24% làm hiệu suất tăng 0,64 đồng, tuy nhiên vốn cố định năm 2007 lai tăng 19.474.443 nghìn đồng hay 76% so vơi năm 2006 làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm đi 1,43 đồng. Như vậy so với năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn cố định của năm 2007 giảm 0.79 đồng.
Từ việc phân tích sự tác động của từng yếu tố đến hiệu quả sử dụng vốn cố định ta thấy từ năm 2005 đến năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn cố định liên tục giảm bơi tôc độ tăng của doanh thu thuần không nhanh bằng tốc độ tăng của vốn cố định, thêm vào đó là sự gia tăng của vốn cố đinh vào năm 2006 và 2007 chủ yếu là sư tăng thêm của phần chi phí xây dựng dở dang vì thế trong năm 2006 và 2007 phần vốn cố đinh nay chưa phát huy được hiệu quả của nó vì vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố đinh trong thời gian nay chưa cao.
Một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố đinh cũng được quan tâm đó là doanh lợi vốn cố định. Nó là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn cố định và trình độ quản lý doanh nghiêp. Doanh lợi vốn cố đinh phản ánh một đồng vốn cố định bình quân khi đưa vào sản xuất thì sinh ra được cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng vốn cố định bình quân.
Từ số liệu bảng 6 ta thấy chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định của chi nhánh liên tục tăng trong 3 năm từ 0,013 đồng năm 2005 lên 0,016 đông năm 2006 và 0,036 đồng năm 2007. tuy hiệu suất sử dụng vốn cố đinh giảm trong 3 năm liên tục nhưng trong giai đoạn nay doanh lợi vốn cố đinh lại tăng điều nay đã chứng tỏ Chi nhánh đã thực hiện tốt việc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, cắt giảm được các khoản chi phí không cần thiết. vì vậy mà lợi nhuận của chi nhanh trong thời giam nay tăng đều qua các năm.
Như vậy chi nhánh đã sử dụng vốn cố định chưa thật sự tốt và có hiệu quả, chủ yếu là những phần đầu tư xây dựng đang được xây dựng hoặc chưa được bàn giao đưa vào sử dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp nhanh chóng đưa các hạng mục này vào sử dụng và khai thác để việc sử dụng vốn cố định của đơn vị mình đạt hiệu quả cao nhất.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của CTCP CSSV -Thái Bình
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp luôn diên ra trong môi trường kinh tế xã hội nhất định. Vì vậy công tác tổ chức và sử dụng vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực. Để phát huy được các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế được những rủi ro và quan trọng nhất là có căn cứ đề ra phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn sản sản xuất kinh doanh nhất thiết người quản lý phải hiểu rõ nhân tố này. Xin đưa ra một số yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng.
4.1 Nhân tố chủ quan
Kỹ thuật và trình độ lao động
Là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với đặc thù về lao động chủ yếu là công nhân chiếm gần 80% tổng số lao động của chi nhánh, vì vậy trình độ tay nghề của công nhân ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến năng suất của chi nhánh, máy móc sản xuất chủ yếu là các loại máy móc cũ tỷ lệ tự động hoá còn thấp do đó hầu hết các khấu trong quy trình sản xuất sản phẩm đều cần đến sự có mặt của công nhân. Trình độ của công nhân không nhất thiết đòi hỏi cao về mặt kĩ thuật nhưng đòi hỏi phải thành thạo trong các thao tác để có thể vận hành máy móc sản xuất hiệu quả và an toàn. Chi nhánh cần có biện pháp đào tạo tay nghề cho công nhân hàng năm nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động trong chi nhánh, có thể tổ chức các kì thi sát hạch, nâng bậc cho công nhận... về mày móc thiết bị đã quá cũ hơn nữa các khâu trong sản xuất được chia nhỏ quá nhiều không liên tục vì vậy thời gian cho vận chuyển các bán thành phẩm là rất lớn điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất của chi nhánh, máy móc thiết bị không khai thách được hết công suất do bị dán đoạn giữa các khâu trong quá trình sản xuất. Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường doanh nghiệp cần có kế hoạch đầu tử đổi mới trang thiết bị máy móc sản xuất hiện đại, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Đặc điểm về sản phẩm:
Là một doanh nghiệp sản xuất các loại săm lốp ôtô , xe máy sản phẩm có thời gian sử dụng lâu thường là trên 1 năm vì vậy thời gian thu hồi vốn lâu do doanh thu không tăng nhanh, dẫn đến lượng vốn tích luỹ dành cho đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc là không nhiều, hơn nưa mức đầu tư cho trang thiết bị sản xuất cũng lớn vì thế thời gian thu hồi vốn là rất lâu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp.
Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp
Chi nhánh có một lượng tài sản cố định rất lớn đó là mày móc dùng cho sản xuất, giá trị của các máy móc thiết bị này cũng tương đối cao vì thế trình độ quả lý công nghệ trang thiết bị cũng cần được quan tâm. Cần nắm bắt được tình trạnh công nghệ hiện tại của doanh nghiệp so với mặt bằng chung để có phương hướng đổi mới cho phù hợp
Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là một nhân tố quan trong ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi vì nếu đầu tư vào những tài sản chưa cần sử dụng mà chiếm tỷ trọng lớn thì không những không phát huy được tác dụng mà còn gây ứ đọng vốn, hao hụt mất mát theo thời gian làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Là một doanh nghiệp sản xuất vốn đầu tư cho trang thiết bị sản xuất rất lớn Chi nhánh CSSV Thái Bình có một khối lượng máy moc thiết bị rất lớn nhưng sử dụng không hết công suất đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Chi Nhánh.
4.2 Nhân tố khách quan
Tác động của thị trường
Khi gia nhập WTO tác động của kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam là rất rõ rệt và sâu sắc, giá cả thị trương biến động, sự tăng giá của giá giầu thế giới làm cho giá xăng dầu trong nước cũng tăng ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Sự biến động mất giá của đồng đôla, gia vàng tăng cũng làm cho các loai vật tư hàng hoá trong nươc biến đông theo. Hiên nay giá cao su thế giới tăng làm cho giá nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất tăng cao dẫn đên việc lợi nhuận của công ty cũng bị ảnh hưởng đồng nghĩa với tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định cũng giảm
Tác động của chính sách pháp luật
Chính sách thuế đối với các doanh nghiệp sản xuất ôtô trong nước cũng ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty, giá ôtô tăng cao đồng nghĩa với việc tiêu thụ của công ty gặp nhiều khó khăn vì sản xuất săm lôp là một khâu quan trọng trong ngành công nghiệp sản xuất ôtô. Quy định khấu hao và định giá TSCĐ cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng VCĐ của CTCP CSSV-Thái Bình
Qua phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của CTCP CSSV- Thái Bình ta thấy được phần nào tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty. Để có thể đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn và tài sản cố định của doanh nghiệp ta cần phải đánh giá và đưa ra được những điểm mạnh yếu, những thành tựu và những hạn chế trong thời gian qua của chi nhánh. Từ đó tìm ra nguyên nhân để phát huy những điểm mạnh và khăc phục những điểm yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho chi nhánh và toàn công ty.
5.1 Ưu điểm trong hiệu quả sử dụng tài sản cố định của CTCP CSSV – Thái Bình
Hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng qua từng năm
Qua phân tích 3 chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ ở trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của chi nhánh có chiều hướng tăng theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước cụ thể từ 0.013 năm 2005 lên 0.016 năm 2006 và 0.036 năm 2007 đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ chi nhánh đang có những hướng đi đúng trong việc sử dụng tài sản cố định
Tổng vốn và tổng tài sản của chi nhánh tăng qua các năm từ 66.029.816 nghìn đồng năm 2005 lên 102.892.099 nghìn đồng năm 2006 và 109.514.391 nghìn đồng vào năm 2007.
Lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng, nhờ đó vốn chủ sở hữu cũng tăng do được trích bổ xung từ lợi nhuận sau thuế. Cho thấy chi nhánh đang từng bước tự chủ được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Tình trạng bị chiếm dụng vốn giảm đáng kể: điều này thể hiện thông qua tỷ trọng của các khoản phải thu liên tục giảm trong các năm đang xét.
Công ty tự đầu tư trang bị một số máy móc thiết bị và công cụ quản lý nhằm nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm và năng lực quản lý.
Cong ty đã có sự đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm và đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm vì thế được người tiêu dùng đánh giá cao
5.2 Những hạn chế trong việc sử dụng TSCĐ của CTCP CSSV – Thái Bình
Bên cạnh những thành tựu đạt được chi nhánh còn có những hạn chế như:
Tỷ trọng nợ phải trả cao và có xu hướng tăng đặc biệt là nợ ngắn hạn, dẫn đến việc chi nhánh không hoàn toàn chủ động được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. một phần vốn lưu động dùng cho sản xuất phải trích để thánh toàn những khoản nợ đến hạn phải trả vì vậy mà ảnh hưởng đến hoạt động sản xuât kinh doanh của chi nhánh.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức và trang thiết bị hiện có của chi nhánh thì năng lực sản xuất vân chưa được khai thác và sủ dụng một cách triệt để và có hiệu quả. Máy móc không hoạt động hết công suất và không đưa váo sử dụng hết gây lãng phí.
5.3 Một số nguyên nhân
5.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Nguồn vốn của công ty còn hạn chế và công tác quản lý vốn chưa tốt.
Đối với việc sử dụng tài sản cố định thì nhu cầu vốn là rất cần thiết, vốn để đầu tư, mua sắm TSCĐ mới đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Nhưng nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp, qua phân tích đặc điểm về vốn của công ty ở trên ta cũng thấy được nguồn vốn mà công ty dùng cho hoạt động kinh doanh chủ yếu là vốn vay, lượng vốn này đủ để quay vòng cho một kỳ kinh doanh, đầu tư vào mua nguyên vật liệu hay nhập hàng trong kỳ kinh doanh, nên lượng vốn dư ra để đấu tư vào TSCĐ là rất khó vì đầu từ vào TSCĐ thì thu hồi vốn lâu. Nên để huy động và tận dụng hết nhà cửa hay diện tích đất ở các chi nhánh thì cần phải có vốn đầu tư, mà lượng vốn này không phải là nhỏ. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng TSCĐ thấp.Mặt khác do vốn vay lớn nên chi phí trả cho lãi vay chiếm tỷ trọng rất lớn điều này làm cho lợi nhuận bị giảm sút.
Từ khi chi nhánh hoạt động theo kế hoạch từ công ty đưa xuống nên không chủ động trong việc sản xuất và đẩy manh tiêu thụ sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao và chưa tương xứng với những nguồn lực hiện có của chi nhánh.
Máy móc thiết bị hầu hết đã quá cũ trình độ tự động hoá thấp dẫn đến năng suât sản xuất thấp, dùng nhiều lao động thủ cộng trình độ lao động chưa cao nên chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo ổn định
Hệ thống cung cấp thông tin còn hạn chế
Thông tin mà công ty thu thập được chủ yếu là qua mạng. Công ty chưa có phòng Marketing riêng nên việc thu thập thông tin trực tiếp qua nghiên cứu thị trường là rất hạn chế. Điều này ảnh hướng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ như: thông tin về khách hàng, thông tin về nhà đầu tư bị hạn chế. Khi thông tin khách hàng mà hạn chế sẽ làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm chậm, làm cho thị trường bị thu hẹp, quy mô sản xuất giảm làm cho sức sản xuất của máy móc thiết bị giảm, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm.
5.3.2 Nguyên nhân khách quan
Thị trường truyền thống bị thu hẹp
sản phẩm săm lốp xe thồ và xe đạp mà chi nhánh sản xuất chủ yếu, hiện nay đang bị thu hẹp do hiện nay xe thồ không được dùng nhiều trong sản xuất nông nghiệp, nó được thay bằng các loại máy móc nông nghiệp hiện đại hơn. Xe đạp cũng ít đi do số người sử dụng xe máy và ôtô tăng nhưng săm lốp ôtô và xe máy chủ yếu lại nhập từ nước ngoài cạnh tranh với sản phẩm của công ty. Do đó công ty phải có kế hoạch đổi mới máy móc thiết bị sản xuất để chuyển sang sản xuất các mặt hàng hợp với nhu cầu thị trường.
Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng không ổn định
Nguyên liệu cho sản xuất một số thành phần quan trọng cấu thành nên sản phẩm phải nhập từ nươc ngoài, giá mủ cao su và cao su bán thành phẩm tăng cao làm giảm lợi nhuận của công ty giảm.
Một số chính sách pháp luật tác động lên ngành ôtô xe máy cũng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty
Có sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị cùng ngành trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO.
thủ tục vay vốn tín dụng còn rườm rà
Khi còn là công ty nhà nước thì sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn trong việc vay vốn, nhưng khi chuyển sang công ty cổ phần thì những ưu tiên đó giảm đi rất nhiêu. Cộng thêm đó cơ chế vay vốn ngày càng khó khăn hơn, đặc biệt là khi thị trường chứng khoán ở việt nam đang trên đà phát triền thì việc vay vốn từ ngân hàng là cực ký khó khăn. Bên cạnh đó thủ tục vay vốn còn rất rườm rà, đây là đặc điểm chung cho các thủ tục ở nước ta.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CTCP CSSV – THÁI BÌNH
1. Định hướng phát triển của CTCP CSSV – Thái Bình trong những năm tới
Căn cứ vào định hướng phát triển của CTCP CSSV trong những năm tới, trên cơ sở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đã có, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động, các đại lý, đối tác bạn hàng truyền thông cộng với đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên chức hiện tại định hướng phát triển của Chi nhánh Cao su Thái Bình là tiếp tục phát huy, dữ vững sự phát triển ổn định, bền vững và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới
- Cải thiện hệ thống quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh giảm, chất lượng, hiệu quả, nâng cao hơn nưa năng lực của bộ máy điều hành, quản lý doanh nghiệp xác định rõ và tăng cường trách nhiệm đối với các phòng chức năng, đơn vị thành viên, đội ngũ cán bộ chủ chốt, gắn quyền hạn với trách nhiệm và quyền lợi, tạo động lực thúc đẩy các tổ chức, cá nhân năng động tích cực, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, áp dụng một số cơ chế khoán phù hợp nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh.
- Phát huy hơn nữa tiềm năng nội lực về mọi mặt, đồng thời tìm chọn đối tác liên kết để thu hút ngoại lực về năng lực chuyên môn, khả năng tài chính, mở rộng mối quan hệ trong và ngoài nước để phát triển SXKD dịch vụ đa dạng thích hợp vời tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, chủ động trong hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, xây dựng và thực hiện các phương án đầu tư khả thi nhằm tạo bước phát triển có tính chất đột phá cho doanh nghiệp trong quá trình cổ phần.
-Tranh thủ sự chỉ đạo của công ty, tăng cường đoàn kết nội bộ, phát huy cao tinh thần trách nhiệm của Ban lãnh đạo mới của Công ty cổ phần, thảo gỡ kịp thời những vướng mắc khó khăn và động viên người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại từng bước nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Trong kinh doanh phấn đấu đạt đa dạng các mặt hàng phục vụ cho thị trường rộng lớn, nông lâm nghư nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị trường khu vực và trên thế giới
- Thực hiện chiến lược xúc tiến thương mại, tăng cường tiếp thị mở rộng thị trường, phát huy vị thế và uy tín của công ty nhằm phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế.
- Triệt để tận dụng các nguồn lực về đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguồn lao động, phấn đấu đạt doanh thu 64- 66 tỷ đồng trong các năm tiếp theo. Đây được coi là một định hướng phát triển quan trọng của chi nhánh.
- Thực hiện một bước chuyển biến mới về công tác tài chính- kế toán, đáp ứng yêu cầu tài chính các hoạt động SXKD và đầu tư phát triển lớn hơn của công ty như: Tư vấn tham mưu tốt cho lãnh đạo về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư tài chính, quản lý doanh nghiệp trong cơ chế công ty cổ phần.
-Quyết tâm đưa công ty vào hoạt động kinh doanh ổn định và tiếp tục tăng trưởng hàng năm từ 15% - 17% nhằm mục tiêu là hiệu quả kinh tế.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương, tăng mức giao nộp ngân sách hàng năm, nâng mức tiền lương đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho người lao động năm sau cao hơn năm trước.
- Thực hiện và quản lý tốt các quy định về an toàn lao động không ngừng cải thiện môi trường điều kiện sống và làm việc, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trong sản xuất, theo dõi và tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng của hệ thống này đề ra nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường, xây dựng tinh thần văn hoá doanh nghiệp trong thời đại văn minh, tiến tới niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm nâng cao vị thế cho công ty, trở thành một đơn vị mạnh trong công ty.
2. Dự báo tình hình thị trường săm lốp trong năm 2008
Như tin đã đưa, giá cao su tự nhiên hiện tại tăng rất mạnh do nguồn cung hạn chế trong khi nhu cầu lại rất cao, đặc biệt nhu cầu từ phía Trung Quốc. Tương tự, giá các mặt hàng cao su, nhất là các loại săm lốp, cũng đang tăng lên do nhu cầu giao thông vào mùa khô tăng và do các cơ số sản xuất cũng bắt đầu tăng giá bán. Hiện tại, trên thị trường nước ta bắt đầu xuất hiện các loại săm, lốp có nguồn gốc từ nước ngoài, đặc biệt từ Thái Lan. Tuy giá săm lốp ngoại nhập còn cao hơn hàng nội cùng loại khoảng 10-12%, nhưng nếu tới đây các đơn vị sản xuất cao su trong nước tiếp tục điều chỉnh giá bán cho phù hợp với giá đầu vào của nguyên liệu thì các sản phẩm nhập khẩu sẽ có ưu thế hơn hàng nội.
Đây chính là điểm tất yếu khi nền kinh tế nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh nhiều nước trong khối ASEAN có công nghiệp cao su hiện đại hơn của nước ta.
Công nghiệp cao su nước ta không còn con đường nào khác là phải chấp nhận "cuộc chơi" trên cơ sở phải tự vươn lên ngang tầm khu vực và quốc tế.
Nhận thức được vấn đề quan trọng này, một mặt các cơ sở sản xuất các sản phẩm cao su của Việt Nam, trong đó chủ yếu là các cơ sở cao su với thương hiệu Cao su Sao vàng (SRC) của Tổng Công ty hóa chất Việt Nam đã có kế hoạch đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và thay đổi mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mặt khác Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam cũng đã hợp tác với Tổng Công ty Cao su Việt Nam, từng bước đưa ngành công nghiệp cao su Việt Nam phát triển trên cơ sở tập trung thế mạnh của hai bên, trước mắt làm chủ thị trường sản phẩm cao su trong nước và vươn tới xuất khẩu.
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của CTCP CSSV – Thái Bình trong năm 2008
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp (DN). Nó quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất - kinh doanh của mỗi DN, bảo đảm sự phát triển bền vững và năng lực cạnh tranh của DN trên thương trường. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định của mỗi DN có ý nghĩa thiết thực.
3.1 Nâng cao hơn nữa công tác quản lý vốn
* Cơ sở của giải pháp:
Bởi vì TSCĐ là các tư liệu lao động lớn và tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh điều này đồng nghĩa với việc thời gian thu hồi vốn là rất lâu. Vì vậy mà vốn cần cho đầu tư TSCĐ không phải là nhỏ, và nó phải được đầu tư lâu dài, nên vốn để đầu tư cho TSCĐ nên là vốn cổ đông đóng góp hay là vốn đóng góp của nhà nước hay các nhà đầu tư lâu dài, nếu dùng vốn vay ngân hàng để đầu tư thì đây không phải là chiến lược đầu tư tốt. Vì lãi trả cho vốn vay ngân hàng thường không phải là nhỏ, nên làm giảm lợi nhuận của công ty. Khi có vốn thì doanh nghiệp cũng phải biết cách đầu tư đúng đắn loại tài sản nào thì nên đầu tư vào và loại nào thi nên đầu tư ít, đầu tư lúc nào thì mang lại hiệu quả cao. Để làm được điều này không phải là dễ.
Nhưng ta thấy vốn của công ty còn hạn hẹp, ngoài nguồn vốn nhà nước đóng góp 51 %( trong vốn điều lệ) thì nguồn vồn chủ yếu là đi vay, nguồn vốn vay chiếm trên 70% tổng vốn của công ty. Điều này ảnh hướng rất lớn đến lợi nhuận của công ty vì phải trả cho khoán lãi là khá lớn. Do đó mà công ty cần phải có nhiều nguồn huy động vốn khác nữa ngoài 3 nguồn vốn mà công ty đang huy động: vốn nhà nước, vốn vay ngân hàng, vốn huy động từ nội bộ công nhân viên trong công ty.
* Nội dung của giải pháp:
Công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đây là lĩnh vực đang hoạt động rất mạnh trong năm qua, là công cụ hiệu quả để các công ty huy động vốn rất lớn.
Bên cạnh đó còn có một cách huy động vốn rất tốt đó là mời gọi các nhà đầu tư mới. Với nguồn huy động vốn này thì không phải trả lãi mà họ sẽ trở thành những cổ đông của công ty, cùng chấp nhận rủi ro nhưng cũng đồng thời hướng phần từ lợi nhuận của công ty, có nghĩa là quyền lợi của họ gắn với công ty, điều này cũng sẽ tạo ra động lực cho các nhà đầu tư, thúc đẩy họ vì lợi nhuận mà công ty thu được có phần của họ.
* Lợi ích mang lại:
Như phần nguyên nhân đã đề cập đến tầm quan trọng của vốn. Nếu ta thực hiện tốt công tác huy động và quản lý vốn thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho công ty.
Vốn để đầu tư vào cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng suất sản xuất và sức cạnh tranh về các sản phẩm truyền thống.
Vốn đề đầu tư xây dựng các công trình trên những diện tích đất hoang còn chưa sử dụng hết làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định nói chung và hiệu quả sử dụng nhà cửa đất đai nói riêng.
3.2 Hệ thống cung cấp thông tin cần được mở rộng
* Cơ sở giải pháp:
Thông tin là nguồn tư liệu rất cần thiết cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn thông tin được cung cấp kịp thời và đầy đủ sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho công ty. Nhưng những nguồn thông tin thu thập được phải chính xác và kịp thời. Ở chi nhánh những nguồn thông tin mà thu thập được chủ yếu là từ internet mang lại, do chi nhánh chưa có phòng Marketing riêng. Do đó chi nhánh cần có bộ phận Marketing riêng để thu thập được nhiều nguồn thông tin hơn, chính xác hơn, kịp thời hơn mang lại lợi thế cho chi nhánh.
* Nội dung giải pháp:
Để có những kế hoạch sản xuất hay đầu tư cụ thể thì thông tin mà công ty có được phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Để có được những nguồn thông tin cụ thể thì cần phải có phòng marketing, điều tra về thì trường, nghiên cứu cung và cầu thông qua phiếu thăm dò về khách hàng, hay như tìm hiểu được các thông tin về tình hình kinh tế khu vực mà đơn vị mình đang hoạt động có những chuyển biến gì trong thời gian tới để mình nắm bắt cơ hội.Công ty nên tổ chức phòng marketing riêng.
* Lợi ích mà giải pháp đó mang lại:
Đối với việc sử dụng tài sản cố định thì hệ thống trao đổi thông tin cũng có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nhờ hệ thồng thông tin mà ta có thế biết được những dự báo của thị trường về sản phẩm, năm nay lượng tiêu thụ như thế nào, thì trường có gì biến động không để từ đó có kế hoạch sản xuât cụ thể, tránh tồn kho, hay thiếu hụt hàng hoá. Đối với hoạt động dịch vụ liên quan đến việc sử dụng máy móc nhà xưởng thì việc cung cấp thông tin kịp thời là rất tốt, ví dụ như trong tương lai thì ô tô sẽ phát triển mạnh thay cho xe máy, công ty tiến hành đầu tư lại một số nhà xưởng cũ, đầu tư đổi mới máy móc công nghệ sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trườngHoặc là trong thời gian tới các công ty tư nhân cũng như công ty nước ngoài vào Việt Nam sẽ rất nhiều nên công ty tu bổ hay đầu tư lại nhà xưởng tốt hơn để cho thuê.
3.3 Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư, mua sắm TSCĐ hàng năm
* Cơ sở giải pháp:
Đây là biện pháp hỗ trợ hiệu quả cho việc huy động vốn từ các nhà đầu tư. Đối với một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng vậy, phải có chiến lược và kế hoạch hoạt động cụ thể. Đối với việc nâng cao hiêụ quả sử dụng TSCĐ cũng vậy, công ty luôn cần có một bản kế hoạch rõ ràng, đầu từ vào loại TSCĐ nào, với tổng vốn là bao nhiêu, đầu tư vào hạng mục nào, tương lai thu được cái gì. Nều công ty làm tốt được công tác này thì việc thu hút các nhà đầu tư cũng sẽ dễ dàng hơn. Vì khi bản thân họ biết mình sắp đầu tư vào cài gì và thu được gì sau khi mình đầu tư vào đó, bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng muồn biết điều đó. Nên điều này sẽ tăng được khả năng huy động vốn đầu tư vào TSCĐ.
* Nội dung giải pháp.
Bản kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định bao gồm:
- Đầu tư vào loại tài sản nào, số lượng bao nhiêu?
- Hạng mục tài sản đó dùng làm gi?
- Tổng vốn cần để đầu tư là bao nhiêu
- Nguồn vốn dùng để đầu tư được lấy từ đâu?
- Thời gian nào đầu tư?
- Lợi ích thu được khi đầu tư tài sản cố định đó?
3.4. Định kỳ phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định
cuối mối quý và năm, mỗi doanh nghiệp cần kiểm điểm, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định nhằm phát huy những điểm mạnh, việc làm tốt, khắc phục những điểm yếu kém, sữa chữa những sai sót trong quản lý và sử dụng, đó là biện pháp thiết thực nhất, có hiệu quả nhất để tăng cường việc quản lý và sử dụng tài sản cố định. Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh, mỗi doanh nghiệp cần so sánh các chỉ tiêu hiệu quả trong kỳ báo cáo với kỳ báo cao trước để biết được động thái sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là tỷ suất giữa doanh thu thuần trong kỳ với nguyên giá bình quân trong kỳ của tài sản cố định là tỷ suất giưa doanh thu thuần trong kỳ với số dư bình quân vốn cố đinh trong kỳ. Tỷ suất này phản ánh 1 đồng vốn cố đinh bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hoặc, hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ là tỷ suất giữa lợi nhuận thuần trong kỳ với số dư bình quân vốn cố định trong kỳ. Tỷ suất này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Mỗi doanh nghiệp tiến hành việc phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định một cách đều đặn theo định kỳ, chắc chắn sẽ rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu.
Các biện pháp trên có mối quan hệ hữu cơ, mỗi doanh nghiệp cần tiến hành đồng bộ, liên tục mới phát huy được tác dụng tăng cường quản lý sử dụng tài sản cố định của Doanh nghiệp.
3.5. Nâng cao trình độ lao động quản lý và lao động kỹ thuật trong công ty.
* Cơ sở của giải pháp:
Lao động luôn là vấn đề mà các nhà quản trị cần phải quan tâm, khi cơ chế thị trường ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy luật đào thải luôn được đặt ra, ai không phù hợp, lạc hậu sẽ không theo kịp và bị bỏ lại ở sau. Đối với một doanh nghiệp cũng vậy nếu trình độ lao động không đáp ứng được mức chung của xã hội thì kinh doanh của doanh nghiệp đó khó mà đứng vững được chứ chưa nói đến là thành công. Trình độ lao động không chỉ nói đến trình độ của những người lao động mà bao gồm cả các nhà quản trị lẫn những lao động tác nghiệp.
Đối với lao động quản trị thì sự nhạy bén và khả năng nhận biết hay phân tích thị trường giúp cho việc ra quyết định của nhà quản trị được chính xác là yếu tố rất quan trong. Đối với việc sử dụng TSCĐ cũng vậy, ảnh hướng rất lớn đến kế hoạch hoạch định việc sử dụng TSCĐ cố định như thế náo, tổ chức đối mới máy móc thiết bị, tổ chức khấu hao thiết bị máy móc thiết bị. Quan trọng là biết cách sắp xếp MMTB như thế nào cho hợp lý, mang lại năng suất cao. Nếu một người không có năng lực, bố trí dây chuyền sản xuất không hợp lý dẫn đến năng suất làm việc của mày thấp, dẫn đến hiệu quả thấpKhi nền kinh tế có nhiều thay đổi thì nhà quản trị cũng phải có sự nhạy bén để có những thay đổi cho phù hợp, như trên đã nêu lên một cách huy động vốn bằng cách phát hành cố phiểu trên thị trường chứng khoán, muốn làm được điều đó thì phía công ty cũng phải có những cán bộ đủ trình độ và năng lực để làm được điều đó: giá niêm yết là bao nhiêu, số lượng cổ phiếu tung ra phải là bao nhiêu, làm thế nào để hấp dẫn các nhà đầu tư
Đối với những lao động kỹ thuật thì trình độ người lao động ảnh hướng trực tiếp đến việc sử dụng máy móc thiết bị, vận hành MMTB như thế nào cho tốt, khả năng tiếp thu công nghệ mới
Trong những năm qua công ty cũng đã thực hiện nhiều biện pháp nâng cao trình độ cho người lao động trong công ty, nhưng những thay đổi đó của công ty cần phải thường xuyên hơn nữa vì tỷ lệ đại học và trên đại học chưa được cải thiện là mấy. Một điểm nữa đó là do lao động của công ty trong mấy năm vừa rồi không thay đổi làm cho nhưng người lao động có tư tưởng yên phận không bị đào thải, cơ cấu lao động sẽ không thay đổi, không tạo ra được những đột phá trong sản xuất do những nhân tố lao động mới đem lại.
* Nội dung các giải pháp:
- Đối với cán bộ quản lý: Những cán bộ quản lý thường phải là những người có năng lực và có kinh nghiệm nhiều năm trong quản lý, họ phải trải qua nhiều bước mới có được vị trí đó, nếu tuyển dụng mới thì rất khó và điều này ít khi xảy ra. Nên giải pháp trong trường hợp này là thường xuyên cử đi học thêm ở nước ngoài, cập nhật những thông tin mới về công tác quản lý.
- Đối với lao động kỹ thuật: Tuyển dụng thêm lao động có trình độ đại học. và các lao động có tay nghề cao từ các trường đào tạo nghề
Tuyển những người có trình độ và năng lực thực sự. Để trẻ hoá đội ngũ lao động đồng thời nâng cao trình độ chung cho toàn doanh nghiệp.
* Lợi ích mà giải pháp mang lại:
Khi trình độ quản lý được nâng cao sẽ dẫn đên công tác quản lý tài sản cố định được tốt hơn. Biết đánh giá từng loại tài sản, biết cách tổ chức mua sắm, sắp xếp bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý. Bên cạnh đó thì việc tính khấu hao cũng rất quan trọng, việc tính khấu hao phải phù hợp với từng loại tài sản và phụ thuộc vào mục đích sử dụng và mục tiêu kinh doanh của công ty nhưng cũng phải phù hợp với quy định củ Bộ tài chính. Khấu hao tài sản cố định hợp lý cộng với cách thức sử dụng tài sản cố định hiệu quả sẽ làm cho hiệu quả sử dụng tài sản cố định được nâng cao.
Đối với lao động kỹ thuật thì khi trình độ lao động của họ cao thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ hiệu quả hơn. Tiếp thu công nghệ mới nhanh hơn, sáng tạo trong sản xuất dẫn đến năng suất lao động cao hơn, chất lượng sản phẩm được đảm bảo. Chính vì thế mà hiệu quả sử dụng tài sản cố định được nâng cao.
4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
4.1. Kiến nghị với Nhà nước.
Công ty cổ phần CSSV là một trong số những công ty thực hiện chuyển đối từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định của Bộ công nghiệp. Trong thời gian qua công ty cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể nhưng trong thời gian tới công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là việc huy động vốn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho công ty. Do đó mà nhà nước cần phải tạo điều kiện cho công ty trong việc huy động vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và đầu tư vào tài sản cố định nói riêng. Khi cơ chế vay vốn càng ngày càng khó khăn thì nhà nước cũng cần phải có những hỗ trợ cần thiết, có thể là cho vay vốn, hay có những tác động tích cực đối với những cơ quan tín dụng để cho công ty được vay vốn dễ dàng hơn.
4.2. Kiến nghị với tổ chức tín dụng.
Thủ tục hành chính trong việc vay vốn còn rất nhiều bất cấp, đây là tình trạng chung của nước ta trong việc hoàn thành các thủ tục giấy tờ nói chung chứ không chỉ riêng trong việc hoàn thành thủ tục vay vốn ở ngân hàng, để làm được hết các thủ tục này cần qua rất nhiều khâu nhiều của. Điều này không chỉ ảnh hướng đến hiệu quả kinh doanh cho công ty mà còn làm mất thời gian và cũng có thể làm mất cơ hội kinh doanh của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Khi cơ chế thị trường ngày càng thay đổi, tốc độ chu chuyển mọi thứ đều nhanh thì việc đơn giản hoá các thủ tục là rất cần thiết, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu cho các công ty. Đặc biệt là các công ty vừa chuyển đối sang công ty cổ phần, trước đây được hưởng các quyền lợi của công ty nhà nước khi chuyển sang công ty cổ phần thì những ưu đãi đó không còn.
KẾT LUẬN
Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội nhưng cũng đồng thời là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước, khi phải cùng tham gia trên một sân chơi lớn mà ở đó luật chơi công bằng cho tất cả các thành viên tham gia. Các doanh nghiệp trong nước hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được hình thành kinh nghiêm quản lý và tiềm lực tài chính so với các doanh nghiệp nước ngoài còn quá nhỏ bé, vì vậy khi phải đối đầu trực tiếp với những đối thủ này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có những chiến lược khôn khéo. Một trong những yếu tố góp phần làm nên thành công cho các doanh nghiệp trong nước đó là tìm mọi cách phát huy có hiệu quả các nguồn lực của mình mà vốn cố định là một trong những nguồn lực quan trọng cần tập trung khai thác một cách hiệu quả nhất.
Đối với CTCP CSSV – Thái Bình thì sản phẩm của công ty đang ngày càng được thị trường sử dụng nhiều do nhu cầu đi lại ngày một tăng cao, vì thế đây là một cơ hội lớn cho công ty khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Để có thể làm được điều đó cần thiết công ty phải có kế hoạch đầu tư thêm máy mọc thiết bị hiện đại áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ khác trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Qua thời gian thực tập ở công ty, với những gì em khảo sát, thu thập tại công ty và những kiến thức được học em đã phân tích được một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần Cao su Sao vàng chi nhánh tại Thái Bình.Với tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại công ty chưa tận dụng được hết các giá trị tài sản cố định của mình, công ty cần phải thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Em đã mạnh dạnh đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn Th.S Trần Thị Phương Hiền cùng các cô chú tại chi nhánh Cao su Sao vang Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
(về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành kỷ luật tại cơ sở thực tập)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp - Trường đại học kinh tế quốc dân - GS.TS.Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền - Nhà xuất bản thống kê.
Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính
Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân – Khoa ngân hàng tài chính – PGS,TS Lưu Thị Hương, TS Vũ Duy Hảo – Nhà xuất bản lao động năm 2003
Tài liệu về quá trình hình thành, phát triển và bản tin nội bộ của công ty CP Cao su Sao vàng.
Số liệu báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng cấn đối tài sản và nguồn vốn, thuyết minh báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2005-2007) của CTCP Cao su Sao vàng Chi nhánh tại Thái Bình
Website bộ xây dựng, website một số trang Website thông tin khác
Mục tiêu của các nghành công nghiệp năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7868.doc