Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm

Vốn lưu động của Cụng ty cuối năm giảm so với đầu năm 2006 là 3.074.380. Trong cơ cấu vốn lưu động, vốn bằng tiền chiếm vị trớ thứ 2 đầu kỳ là 415.058 đồng và cuối kỳ là 669.452 đồng Hàng tồn kho cuối kỳ tăng 584.485 đồng so với đầu năm. Cỏc khoản phải thu cuối kỳ tăng 1.756.845 đồng so với đầu năm. Sự tăng lên của cỏc bộ phận hàng tồn kho, cỏc khoản phải thu chứng tỏ quy mụ sản xuất của Cụng ty cuối năm tăng hơn so với đầu năm. Với khoản tiền mặt chiếm vị trớ thứ 2 trong cơ cấu tài sản lưu động lượng tiền này cú khả năng đầu tư ngắn hạn

doc47 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải xác định lượng vốn lưu động định mức một cách đúng đắn, hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục, nhưng đồng thời phải tiết kiệm một cách hợp lý. -> Muốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải lần lượt tính toán vốn lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu thông), sau đó tổng hợp lại thành vốn lưu động định mức kế hoạch. * Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ: Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ được tính toán căn cứ vào mức luân chuyển bình quân hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển bình quân hàng ngày là giá trị bình quân của nguyên vật liệu, nhiên liệu... bỏ vào sản xuất trong một ngày đêm, được tính bằng mức luân chuyển cả năm (theo dự toán chi phí sản xuất) chia cho 360 ngày. Định mức số ngày dự trữ được xác định như sau: - Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu ( Nhà nước độc quyền quản lý) định mức số ngày dự trữ được cơ qua quản lý cấp trên qui định cho doanh nghiệp. - Đối với nguyên vật liệu mua trong nước có thể sử dụng công thức sau: Định mức Số ngày Hệ số Số ngày Số ngày Số ngày số ngày dự trữ = cách nhau giữa 2 lần mua x thu mua xen kẽ + vận chuyển + chỉnh lý chuẩn bị + bảo hiểm * Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất: Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất được xác định riêng cho sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ. Đối với vốn lưu động cho sản phẩm dở dang: Định mức Tổng mức luân Hệ số Chu kỳ vốn lưu động cho SPDD = chuyển cả năm của thành phẩm (tính theo giá thành công xưởng) 360 x sản phẩm dở dang x sản xuất sản phẩm - Vốn lưu động định mức cho nửa thành phẩm tự chế được tính theo công thức: Định mức Tổng mức luân chuyển Số ngày Hệ số vốn lưu động nửa thành phẩm tự chế = cả năm của thành phẩm (theo giá thành công xưởng) 360 x định mức dự trữ x nửa thành phẩm tự chế - Vốn lưu động cho phi chí chờ phân bổ: Định mức Mức dư đầu năm Số phát sinh Số phải vốn lưu động cho chi phí chờ phân bổ = chi phí chờ phân bổ + chi phí chờ phân bổ + chi phí chờ phân bổ * Vốn lưu động định mức ở khâu lưu thông: Vốn lưu động định mức ở khâu lưu thông gồm vốnlưu động định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm. - Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức: Vốn lưu động định mức cho = thành phẩm Tổng giá thành công xưởng sản lượng hàng hoá ---------------------------- 360 Số ngày dự trữ x định mức thành phẩm Số ngày dự trữ định mức thành phẩm bao gồm: Số ngày dự trữ ở kho, số ngày vận chuyển từ kho đến nơi tiêu thụ. - Vốn lưu động của hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ được tính theo công thức: Vốn lưu động; định mức hàng; hoá mua ngoài; cho tiêu thụ = Error! x Error! b. Kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức: Vốn lưu động định mức của doanh nghiệp công nghiệp được hình thành từ 2 nguồn chính là: - Vốn tự có và coi như tự có của doanh nghiệp. - Vốn đi vay. Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định căn cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm trước và nhu cầu vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Nếu năm trước doanh nghiệp đã sản xuất kinh doanh và đã có một lượng vốn lưu động nhất định thì năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằm tính ra mức thừa, thiếu so với nhu cầu vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch trước hết bù đắp bằng số vốn lưu động tự có và coi như tự có năm trước chuyển sang. c. Bảo toàn và phát triển vốn lưu động: Để duy trì và phát triển sản xuất, các doanh nghiệp phải thực hiện bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Sự luân chuyển và chuyển hoá của vốn lưu động thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm sút dần. Đó là các yếu tố như hàng hoá kém phẩm chất không tiêu thụ được, những rủi ro bất thường trong sản xuất kinh doanh, nền kinh tế có lạm phát, vốn lưu động bị chiếm dụng... Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn và phát triển vốn lưu động nhằm đảm bảo duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua ít nhất một lượng vật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng lên. Để thực hiện tốt chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức giảm, tăng giá tài sản lưu động, thực tế tồn kho của các doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá hàng tháng, quí, năm. Định kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định khoản chênh lệch giá trị tài sản lưu động thực tế tồn kho ở các khâu: Vật tư dự trữ, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chênh lệch tỉ giá số dư ngoại tệ... để bổ sung vốn lưu động. Số vốn lưu động sau khi thực hiện điều chỉnh giá tài sản lưu động ở thời điểm cuối năm là số vốn lưu động doanh nghiệp phải bảo toàn. Số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm Số vốn đã được = giao hoặc phải bảo toàn đầu năm Hệ số trượt giá vốn x lưu động của DN trong năm 3. Nguồn hình thành vốn sản xuất: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau: a. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau: - Vốn góp ban đầu khi thành lập của chủ doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước. - Vốn bổ sung thêm từ lợi nhuận để lại. Đây là nguồn vốn rất chủ động của doanh nghiệp, tạo sự chủ động cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn tự có tạo ra hình ảnh tài chính lành mạnh, tăng uy thế của doanh nghiệp trên thị trường vốn. Tuy nhiên vốn tự có thường dẫn đến tâm lý ổn định trong kinh doanh, doanh nghiệp thiếu những bước nhảy trong việc đầu tư vào những lĩnh vực mới. b. Nguồn vốn đi vay: Đây là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng, của các đơn vị tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể vay số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để mở rộng hoạt động kinh doanh. Thông qua đi vay, doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn lớn, kịp thời cho kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đạt được một tỉ suất lợi nhuận cao thì việc huy động vốn bằng đi vay có lợi nhất. Tuy nhiên, nếu tỉ suất lợi nhuận thấp thì đây là gánh nặng cho giá thành sản phẩm. c. Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu: Đối với loại hình Công ty cổ phần, để tăng thêm vốn sản xuất Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới. Đây cũng là một nguồn vốn thường xuyên để bổ sung cho doanh nghiệp nên nó cũng được coi là vốn tự có. Doanh nghiệp có uy tín sẽ thu hút nhiều cổ đông tham gia mua cổ phiếu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả các cổ đông rút vốn dễ dẫn đến phá sản nhanh. d. Nguồn vốn liên doanh liên kết: Để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực hiện việc liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nó góp phần huy động một lượng vốn trên cơ sở sự góp vốn của các bên, cùng làm cùng hưởng và cùng chịu trách nhiệm. e. Nguồn vốn trong thanh toán: Nguồn vốn trong thanh toán gồm: - Các khoản phải nộp, phải trả trong doanh nghiệp: Các khoản này tuy không lớn nhưng nó giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu vốn mang tính tạm thời. Đó là các khoản như thuế phải nộp chưa nộp, các khoản phải trả công nhân viên, người mua ứng trước, các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ. - Tín dụng nhà cung cấp: Nguồn vốn này được các doanh nghiệp khai thác trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây là phương thức huy động vốn tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Nó tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Tuy nhiên sẽ rủi ro nếu qui mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN: 1. Khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng và định tính. Về mặt định lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về mặt định tính mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 2.1 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Giá trị tổng sản lượng (doanh thu) * Hiệu quả sử dụng vốn = -------------------------------------------------- Lượng vốn sản xuất bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất bỏ vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu trong kỳ. Tổng lợi nhuận. * Tỉ suất lợi nhuận vốn sản xuất = --------------------------------------------------- Tổng số vốn sản xuất bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số LN được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ. 2.2 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích: * Các chỉ tiêu tổng hợp: - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng. Doanh thu (giá trị tổng sản lượng) Hiệu suất sử dụng vốn cố định = -------------------------------------------- Số vốn cố định bình quân trong kỳ Số vốn cố định Đ.kỳ + Số vốn cố định C.kỳ Số vốn cố định BQ trong kỳ = ----------------------------------------------------- 2 Số vốn cố định = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ (cuối kỳ) đầu kỳ (cuối kỳ) đầu kỳ (cuối kỳ) Số vốn cố định bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = ---------------------------------------------- Doanh thu (giá trị tổng sản lượng) Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng cần bao nhiêu đồng vốn cố định. - Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. LN trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập) Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = ------------------------------------------------- Số vốn cố định bình quân trong kỳ * Các chỉ tiêu phân tích: - Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu: Số tiền khấu hao luỹ kế Hệ số hao mòn TSCĐ = -------------------------------------------------- Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng. Doanh thu (giá trị tổng sản lượng) Hiệu suất sử dụngTSCĐ = ------------------------------------------------ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ - Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân sản xuất trực tiếp: Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ = -------------------------------------------------- Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất - Hệ số sử dụng máy móc thiết bị về công suất: Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động của máy móc trong doanh nghiệp cao hay thấp bằng tỉ lệ giữa công suất mà chúng đạt được thực tế và công suất thiết kế. Công suất thực tế máy móc thiết bị Hệ số sử dụng máy móc = -------------------------------------------------- (thiết bị về công suất) Công suất thiết kế của máy móc thiết bị - Hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị sản xuất: Thời gian làm việc thực tế Hệ số sử dụng máy móc = ----------------------------------------- thiết bị về thời gian Thời gian làm việc theo chế độ - Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp : Phản ánh quan hệ tỉ lệ gữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. 2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: - Sức sản xuất của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hay doanh thu trong kỳ. Giá trị tổng sản lượng (doanh thu) Sức sản xuất vốn lưu động = --------------------------------------------- Vốn lưu động bình quân trong kỳ - Sức sinh lợi của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ: Lợi nhuận Sức sinh lợi vốn lưu động = --------------------------------------------- Vốn lưu động bình quân trong kỳ - Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động quay bao nhiêu vòng trong kỳ. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = ----------------------------------- Vốn lưu động bình quân Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một = ------------------------------------------------- (vòng luân chuyển) Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ----------------------------------- Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. * Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính: Tổng số nợ Chỉ số mắc nợ = ------------------------------- Tổng số vốn (tài sản có) Chỉ số này càng thấp thì mức độ độc lập về tài chính càng cao vì số tài sản hiện có được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 3 Tài sản lưu động Khả năng thanh toán ngắn hạn = ---------------------------- Nợ ngắn hạn Chỉ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ số này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Tổng tài sản lưu động - tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = ------------------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này ³ 1 thì doanh nghiệp không có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ. Tổng số vốn bằng tiền Khả năng thanh toán tức thời = ------------------------------ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy nhiên nếu tỉ suất này quá cao lại phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tổng số vốn bằng tiền Tỉ suất thanh toán vốn lưu động = --------------------------------- Tổng số tài sản lưu động Chỉ số này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này > 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt, vì sẽ gây ứ đọng hoặc thiếu tiền để thanh toán. Doanh thu Hệ số quay kho = -------------------------------- Giá trị tồn kho bình quân Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. 360 Thời gian một vòng quay = ---------------------- Hệ số quay kho Trong đó vốn lưu động bình quân được tính như sau: Vốn lưu động đầu tháng + Vốn lưu động cuối tháng Vốn lưu động = ---------------------------------------------------------------- (bình quân tháng) 2 Vốn lưu động bình quân 3 tháng Vốn lưu động bình quân quí = ------------------------------------------ 3 Vốn lưu động bình quân 4 quí Vốn lưu động bình quân năm = --------------------------------------- 4 3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận... với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất và đạt kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm các biện pháp làm sao cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Lợi nhuận được xác định qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Với một mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao. Các biện pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn có sự biến đổi về giá, để đảm bảo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn chính xác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm ngặt các chế độ bảo toàn về vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao năng lực quản lý các loại tài sản, tận dụng các lợi thế của doanh nghiệp, phát huy khả năng tiềm tàng để tạo ra sự phát triển của doanh nghiệp. Với số vốn cố định, vốn lưu động hiện có việc nâng cao hiệu quả sử dụng có nghiã là sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, thanh toán các khoản nợ một cách kịp thời. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, trong đó các chi phí về vốn là chủ yếu. III. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN: 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố: 1.1 - Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh có hai bộ phận hợp thành. Bộ phận thứ nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho người mua. Bộ phận thứ hai là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua đến khi thu được tiền về. Chu kì kinh doanh gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay, các khoản phải trả. 1.2 - Kỹ thuật sản xuất: Các đặc điểm về kỹ thuật tác động tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số sử dụng về thời gian, công suất... ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu kỹ thuật, công nghệ lạc hậu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó việc bảo toàn và phát triển vốn gặp nhiều khó khăn. Ngược lại nếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí năng lượng, hao phí sửa chữa... tăng năng suất lao động, là lợi thế để chiếm lĩnh thị trường hàng hoá, thị trường vốn. Doanh nghiệp sẽ bảo toàn và phát triển được vốn, bù đắp các hao mòn hữu hình, vô hình... 1.3 - Đặc điểm về sản phẩm: Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động đến lợi nhuận, vòng quay của vốn. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như bia, rượu, thuốc lá sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn trên mỗi đơn vị sản phẩm ... thì sẽ thu hồi vốn chậm, hạn chế tăng doanh thu. 1.4 - Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ doanh nghiệp: Trình độ quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình đó tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận, các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó hạn chế tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, vật tư, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển của vốn. Mặt khác, công tác hạch toán kế toán dùng các công cụ để tính toán các chi phí phát sinh , đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. 1.5 - Trình độ lao động của doanh nghiệp: Trình độ lao động thể hiện qua trình độ tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn bảo quản tài sản. Nếu lao động có trình độ cao thì các máy móc thiết bị sẽ được sử dụng tốt, năng suất chất lượng tăng. Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. 1.6 - Các chính sách vĩ mô: Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ chính sách đều tác động đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các qui định như thuế vốn, thuế doanh thu, thuế lợi tức, khấu hao... đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.7 - Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra: Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là những thay đổi về máy móc, công nghệ... nó có thể giúp cho doanh nghiệp lựa chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó đẩy công nghệ của doanh nghiệp đi xuống so với các đối thủ cạnh tranh. Những biến động về đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu... về số lượng, giá cả.... tác động lớn tới vốn cố định, vốn lưu động. Biến động về thị trường đầu ra có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 2.1 - Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm: Giải pháp có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm để huy động các nguồn lực cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, qui mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định. Do đó các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định qui mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá bán sản phẩm. 2.2 - Xác định, lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn: Doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn một cách chính xác số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng kế hoạch huy động vốn. Các nguồn vốn để huy động gồm nhiều nguồn như nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vay ngân hàng, liên kết liên doanh... Việc huy động nguồn vốn nào là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu doanh nghiệp đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quĩ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng Nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kết.v.v... Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt. Nếu đưa đi liên doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần thận trọng thẩm tra các dự án liên doanh, tư cách khách hàng để liên doanh có hiệu quả, vốn không bị chiếm dụng. 2.3 - Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh: Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng thành phẩm, hàng hoá, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. 2.4 - Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doan: Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong những lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới hợp thị hiếu, chất lượng cao. Từ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận. Nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. 2.5 - Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế: Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán... Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho qúa trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo kế hoạch đề ra. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ THỜI GIAN QUA. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 1. Giới thiệu chung: Thành lập ngày 13/9/1988, với 13 thành viên đặt trụ sở chính tại 30A Hoàng Diệu II. MỤC TIÊU, PHẠM VI KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY Mục tiêu của Công ty: a. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty: - Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng vào các công ghệ khác; - Sản xuất phần mềm máy tính; - Cung cấp các dịch vụ Internet và gia tăng trên mạng; - Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phần mềm; - Mua bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học, công nghiệp, môi trường, viễn thông, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, ô tô, xe máy; - Dịch vụ đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường, giáo dục đào tạo, y tế; - Sản xuất, chế tạo, lắp ráp tủ bảng điện; - Đại lý bán vé máy bay; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; - Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các thiết bị công nghệ thông tin; - Kinh doanh dịch vụ kết nối Internet (IXP); - Sản xuất và phát hành phim ảnh, phim Video; - Sản xuất chương trình phát thanh và truyền hình; - Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản; - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; - Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật); - Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh; - Mua, bán bản quyền các chương trình phát thanh và truyền hình - Các lĩnh vực khác khi điều kiện của Công ty cho phép và phù hợp với quy định của Pháp luật. b. Mục tiêu của công ty: Mục tiêu của Công ty là mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh, bằng nỗ lực sáng tạo trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mọi thành viên của mình điều kiện phát triển đầy đủ nhất tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. Phạm vi hoạt động và kinh doanh: - Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh và Điều lệ này phù hợp với quy định của Pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của Công ty. - Công ty có thể tiến hành những hình thức kinh doanh khác được pháp luật cho phép mà Hội đồng quản trị xét thấy có lợi nhất cho Công ty. Đặc điểm tổ chức của Công ty: Công ty là một Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam. Tổng giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty. Công ty có thể thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện tại địa bàn kinh doanh để thực hiện các mục tiêu của Công ty phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng quản trị và trong phạm vi Pháp luật cho phép. Công ty bao gồm 14 công ty chi nhánh: Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FPT Information System), Công ty TNHH Phân phối FPT (FPT Distribution), Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom), Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software), Công ty Công nghệ Di động FPT (FPT Mobile), Công ty TNHH Bán lẻ FPT (FPT Retail), Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ( FPT Securities), Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT+ ( FPT Capital), Công ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT, Công ty TNHH Phát triển KCNC Hoà Lạc FPT, Công ty TNHH Bất động sản FPT ( FPT Land), Công ty TNHH Truyền thông Giải trí FPT, Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT, Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT. Đại học FPT; trung tâp Phát triển Công nghệ FPT; Chi nhánh tại TP HCM và TP Đà Nẵng Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty bao gồm: a) Đại hội đồng cổ đông; - Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất cả các Cổ đông có quyền bỏ phiếu đều có quyền tham dự họp. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường. - Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên mỗi năm một lần trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, thời hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên có thể đượcgia hạn nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Đại hội đồng cổ đông thường niên do Hội đồng quản trị triệu tập và tổ chức tại một địa điểm ở Việt Nam do Hội đồng quản trị quy định tùy từng thời điểm. Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề được Pháp luật và Điều lệ này quy định. Các kiểm toán viên độc lập được mời tham dự đại hội để tư vấn cho việc thông qua các báo cáo tài chính hàng năm. b) Hội đồng quản trị: nhiệm kỳ 2007 -2012 bao gồm 11 thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị là ông Trương Gia Bình Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Các thành viên Hội đồng quản trị có nắm giữ cổ phiếu không được chuyển nhượng cổ phần của Công ty do họ sở hữu trong suốt thời gian đương nhiệm trừ trường hợp được Hội đồng quản trị chấp thuận. Các cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát của công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 03 năm, kể từ ngày niêm yết. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Cụ thể, Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau: Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm; Xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua; Bổ nhiệm và bãi miễn các thành viên là Người quản lý khác của Công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc điều hành và quyết định mức lương của họ; Cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp vào công ty khác; quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc điều hành hay bất kỳ Người quản lý hoặc người đại diện nào của Công ty nếu Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của Công ty. Tuy nhiên, việc bãi nhiệm đó không được trái với các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm, nếu có. Thực hiện các khiếu nại của Công ty về Người quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện của Công ty trong các thủ tục pháp lý chống lại Người quản lý đó; Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng loại; quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Thực hiện việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo một giá xác định trước; Quyết định giá bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi; Đề xuất mức cổ tức hàng năm và quyết định thanh toán cổ tức giữa kỳ nếu xét thấy việc chi trả này phù hợp với khả năng sinh lời của Công ty; tổ chức việc chi trả cổ tức; Đề xuất việc tái cơ cấu lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. c) Tổng giám đốc điều hành; bao gồm 5 thành viên, tổng giám đốc là ông Trương Gia Bình Hội đồng quản trị sẽ bổ nhiệm một thành viên trong Hội đồng hoặc một người khác làm Tổng giám đốc điều hành và sẽ ký hợp đồng quy định mức lương, thù lao, lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến việc tuyển dụng. Thông tin về mức lương, trợ cấp, quyền lợi của Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành phải được báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông thường niên và được nêu trong báo cáo thường niên của Công ty. Chủ tịch HĐQT có thể làm Tổng giám đốc điều hành. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc điều hành là 5 năm trừ khi Hội đồng quản trị quy định thời gian khác nhỏ hơn. Việc tái bổ nhiệm được phép thực hiện. Việc bổ nhiệm có thể hết hiệu lực căn cứ vào các quy định tại hợp đồng lao động. Tổng giám đốc điều hành không được phép là những người bị pháp luật cấm giữ chức vụ này, tức là những người vị thành viên, người không đủ năng lực hành vi, người đã bị kết án tù, người đang thi hành hình phạt tù, nhân viên lực lượng vũ trang, các cán bộ công chức Nhà nước và người đã bị phán quyết là đã làm cho Công ty mà họ từng lãnh đạo trước đây bị phá sản. d) Ban kiểm soát. Bao gồm 3 thành viên, trưởng ban Kiểm soát là ông Lê Thế Hùng Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của Công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty 3. Đặc điểm về lao động: Nhân sự FPT tính đến tháng 7/2007 là 7739  nhân viên, độ tuổi bình quân là 27,4. Các nhân viên FPT đều có trình độ cao với hơn 67% tốt nghiệp đại học. Lấy đội ngũ cán bộ công nghệ làm nền tảng, đội ngũ cán bộ kinh doanh làm động lực, bằng lao động sang tạo và sự tận tụy, tạo ra các giá trị gia tăng cho khách hàng III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA C.TY CP PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT Với doanh thu thuần 11.693 tỷ VND (tương đương với 730 triệu USD), FPT đã hoàn thành 99.69% kế hoạch năm 2006, tăng trưởng 42.4% so với năm 2005. Điểm đáng lưu ý là có sự chuyển dịch quan trọng trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận giữa Doanh thu phần mềm và dịch vụ so với Doanh thu phần cứng. Mặc dù Doanh thu phần cứng vẫn tăng trưởng với tốc độ cao, nhưng Doanh thu phần mềm dịch vụ tăng trưởng cao hơn 2 lần, làm cho tỷ trọng Doanh thu phần mềm và dịch vụ của Tập đoàn tăng 8.5% năm 2005 lên 11% tổng Doanh thu trong năm 2006 Nổi bật trong kế hoạch kinh doanh 2006 là lợi nhuận tăng trưởng lớn và vượt mức kế hoạch đề ra. Lợi nhuận trước thuế của FPT đạt 609 tỷ VND, tăng 77% so với năm trước và đạt 110% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ cũng tăng 60.5% và đạt 109% kế hoạch . Tức là mức tăng trưởng lợi nhuận cao hơn mức tăng trưởng Doanh thu. Tổng lợi nhuận cho cổ đông công ty mẹ là 450 tỷ VND, lợi tức cơ bản trên mỗi cổ phần đạt 8.008 VND Các cổ đông đã được nhận 12% cổ tức bằng tiền mặt; tỷ lệ thu nhập cổ đông / vốn điều lệ bình quân đạt 70.3%; tỷ lệ thu nhập cổ đông / vốn điều lệ hiệ hành đạt 65% Năm 2006 FPT nộp ngân sách nhà nước 1.284 tỷ đồng tăng 58.8% so với năm 2005 Đơn vị: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005 1 Doanh thu bán hang và dịch vụ 21,399,751,709,338 14,100,792,413,643 2 Các khoản giảm trừ 3 Doanh thu thuần về bán hang dịch vụ 21,399,751,709,338 14,100,792,413,643 4 Giá vốn hang bán 20,048,518,869,749 13,179,644,843,545 5 Lợi nhuận gộp về bán hang và dịch vụ 1,351,232,839,589 921,147,570,098 6 Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính 11,277,770,522 7,226,854,114 7 Chi phí từ hoạt động đầu tư tài chính 74,258,888,827 40,367,143,613 8 Lợi nhuần từ hoạt động đầu tư tài chính (62,981,118,305) (33,140,289,499) 9 Chi phí bán hàng 357,567,307,328 283,983,171,735 10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 435,825,894,189 269,132,456,081 11 Doanh thu khác 140,455,514,550 15,634,973,936 12 Chi phí khác 26,015,457,052 6,633,245,496 13 Lợi nhuận khác 114,440,057,498 9,001,728,440 14 Lợi nhuận trước thuế 609,298,577,265 343,893,381,223 15 Thuế thu nhập phải nộp 73,686,819,439 42,515,279,399 16 Lợi nhuận sau thuế 535,611,757,826 301,378,101,824 17 Lợi ích của cổ đông thiểu số 85,175,866,636 20,895,382,888 18 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ 450,435,891,190 280,482,,718,936 19 Lãi cơ bản trên một cổ phần 8,008 5,125 Biểu 1: Tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gia qua Qua biểu trên ta thấy được khái quát về tình hình hoạt động, quy mô của công ty, doanh thu và lợi nhuận của công ty năm sau đều tăng lên so với năm trước 1. Phân tích tình hình quản lý vốn của Công ty CP Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT Trong những năm qua nguồn vốn của công ty lien tục tăng lên, năm 2002 công ty trở thành công ty cổ phần hoá với vốn điều lệ là 20.000.000.000 VND thì năm 2005 công ty có vốn điều lệ là 362.084.900.000 VND (tăng vốn từ kết quả kinh doanh năm 2004) và năm 2006 công ty có vốn điều lệ là 608.102.300.000 VND (tăng vốn từ bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược năm 2006). Điều này cho thấy công ty đã rất nỗ lực trong việc mở rộng quy mô kinh doanh của mình STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2005 1 Tài sản cố định / tổng tài sản % 9.82 8.96 Tài sản lưu động / tổng tài sản % 90.18 91.04 Biểu 2: Cơ cấu tài sản của Công ty Ta thấy rằng trong 2 năm vừa qua cơ cấu vốn của công ty đương đối ổn định, trong tổng nguồn vốn năm 2005 vốn lưu động chiếm 91.04% còn vốn cố định chiếm 8.96% thì bước sang năm 2006 trong tổng nguồn vốn, vốn lưu động của công ty là chiếm 90.18%, vốn cố định chiếm 9.82% sự thay đổi này không đáng kể Vốn lưu động chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số vốn là 1 điều dễ hiểu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vì rất cần vốn lưu động để mua bán, dự trữ hang hoá với một khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh Để thấy rõ hơn về vấn đề quản lý vốn trong doanh nghiệp, chúng ta cần phan tích quá trình quản lý vốn cố định và vốn lưu động của Công ty 1.1 Quản lý vốn cố định: Vốn cố định có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó là nền tảng cho mỗi doanh ngiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Vì vậy quản lý vốn cố định là một nhiệm vụ quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản cố đinh khác nhau, phương pháp khấu hao khác nhau 1.1.1 Cơ cấu tài sản cố định STT Nhóm TSCD 2006 2005 1 TSCD hữu hình 451,625 275,905 3 TSCD vô hình 25,682 8,144 Biểu 3: Cơ cấu tài sản cố định Qua (biểu 3) rút ra một số nhận xét: Trong cơ cấu tài sản cố định của công ty thì nguyên giá TSCĐ hữu hình chiếm tỷ lệ lớn. Năm 2006 tangư hơn so với năm 2005. Đây là một sự nỗ lực lớn của doanh nghiệp , sự tangư mạnh về cơ sở vật chất mở rộng được quy mô, thị trường cho việc phục vụ tiêu thụ hang hóa của công ty được nhanh hơn Bên cạnh đó các TSCĐ vô hình năm 2006 cũng tăng hơn so với năm 2005 Điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty 1.1.2. Khấu hao TSCĐ: Khấu hao tài sản cố định là sự tích luỹ về mặt giá trị để bù đắp hao mòn của chính tài sản cố định đó bằng cách chuyển dần giá trị tài sản cố định một cách có kế hoạch theo mức qui định vào giá thành sản phẩm sản xuất trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Để tính khấu hao chính xác yêu cầu phải tính đúng tính đủ khấu hao để tạo ra nguồn thay thế và duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định, bảo toàn vốn cố định. Việc khấu hao sẽ cho phép hình thành nên quĩ khấu hao để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Đơn vị: 1000 đ 2006 2005 Tỉ lệ khấu hao 10 - 12% Tài sản cố định hữu hình 204,604 118.332 Tài sản cố định vô hình 9,743 8,144 Biểu 4: Khấu hao tài sản cố định 2006 Nhìn chung các bộ phận tài sản cố định qua các năm có sự biến động mạnh. Công ty cũng có sự đầu tư vào một số tài sản có giá trị lớn. Nguyên giá TSCĐ qua các năm đều tăng. Năm 2006 tăng 2004,604 so với năm 2005. Như vậy với phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng và tỉ lệ khấu hao như hiện nay Công ty phải sử dụng TSCĐ trong thời gian dài mới khấu hao hết. Quỹ khấu hao thu được không có khả năng đổi mới công nghệ kịp thời, gây khó khăn cho Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 1.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động: * Tình hình tài sản lưu động Vốn lưu động của Công ty cuối năm giảm so với đầu năm 2006 là 3.074.380. Trong cơ cấu vốn lưu động, vốn bằng tiền chiếm vị trí thứ 2 đầu kỳ là 415.058 đồng và cuối kỳ là 669.452 đồng Hàng tồn kho cuối kỳ tăng 584.485 đồng so với đầu năm. Các khoản phải thu cuối kỳ tăng 1.756.845 đồng so với đầu năm. Sự tăng lên của các bộ phận hàng tồn kho, các khoản phải thu chứng tỏ quy mô sản xuất của Công ty cuối năm tăng hơn so với đầu năm. Với khoản tiền mặt chiếm vị trí thứ 2 trong cơ cấu tài sản lưu động lượng tiền này có khả năng đầu tư ngắn hạn Đơn vị 1000 đ TSLĐ Đầu kỳ Cuối kỳ 1- Tiền mặt 669.380 415.058 2 - Hàng tồn kho 584.485 384.296 3 - Các khoản phải thu + Phải thu của khách hang + Trả trước cho người bán + Các khoản thu khác 1.756.845 1.509.767 162.099 84.997 1.197.394 1.025.324 121.923 50.873 4-TSLĐ khác 63.598. 23.957 Tổng cộng 3.074.308 2.020.706 Biểu 5: Tài sản lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải xem xét các chỉ tiêu về vốn lưu động. Đơn vị 1000 đ Chỉ tiêu 2005 2006 1. Vay nợ ngắn hạn và nợ ngắn hạn 836.088 658.783 2. Phả trả người bán hàng 266.958 626.707 3. Người mua trả tiền trước 48.256 71.236 4. Thuế và các khoản phải trả cho nhà nước 82.471 5. Phải trả cho công nhân viên 67.208 6. Chi phí phải trả 67.426 Tổng 1.533.043 1.594.033 Biểu 6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động trong của công ty năm 2006 là 1.594.033 VND tăng hơn so với năm 2005, năm 2005 tổng vốn lưu động là 1.533.043. Trong đó vay nợ ngắn hạn và nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2006 là 658.783 giảm hơn so với năm 2005, năm 2005 là 836.088. Các khoản khác trong năm 2006 đều tăng hơn so với năm 2005 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất: Chỉ tiêu 2005 2006 1. Doanh thu 14.100.792 21.399.752 2. Lợi nhuận trước thuế 343.893 609.299 3. Tổng vốn 2.219.477 3.409.220 4. Tổng chi phí 2,576 2,481 Biểu 20 : Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất Qua bảng trên ta thấy tổng chi phí cũng như tổng vốn, lợi nhuận trước thuế, doanh thu của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005, tỷ lệ tăng trưởng là 100% Năm 2005 với doanh thu là 14.100.792 VND thì năm 2006 có doanh thu là 21.399.752 VND, lợi nhuận trước thuế của năm 2005 là 343.893 VND thì năm 2006 là 609.299. Tổng vốn của năm 2005 là 2.219.477, năm 2006 là 3.409.220 CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY FPT Trên cơ sở phân tích những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau : I. KINH DOANH Mở hướng kinh doanh tài chính – ngân hang Thành lập công ty bất động sản Mở hướng mới trong công nghiệp nội dung bằng sản xuất chương trình truyền hình, phim Bổ xung các giấy phép viễn thong cho Công ty CP Viễn thong FPT. Mở rộng hạ tầng ADSL tại các thành phố trên cả nước, phủ Wifi tại Hà Nội và TP HCM. Từng bước triển khai Wimax. Đẩy mạnh các dịch vụ nội dung theo phương thức mọi dịch vụ trên một kết nối Hợp nhất Công ty TNHH hệ thống thong tin FPT, Công ty TNHH Giải pháp phần mềm FPT và Trung tâm dịch vụ ERP để đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn quốc tế trong nước và ở nước ngoài.Liên minh với Microsoft, Dell, IBM, SAP nhanh chóng mở rộng thị trường nước ngoài II. VỀ QUẢN TRỊ Nâng cấp quản trị tài chính của Tập đoàn theo tiêu chuẩn Quốc tế. Đảm bảo mọi chứng từ tài chính chính xác, cập nhật, giảm ngày thu hồi công nợ Đưa chương trình phần mềm quản trị nhân lực như PeopleSoft vào vận hành. Tiếp tục chương trình Thủ lĩnh trẻ. Đãi ngộ CBNV minh bạc, gần với năng lực và kết quả công tác Liên tục cải tiến quy trình chất lượng nhằm cắt giảm mọi lãng phí Gắn hình ảnh FPT với tự hào vươn lên Việt Nam. Quán triệt những giá trị cốt lõi của Tập đoàn trong mọi hoạt động, trong từng đơn vị và ở mỗi con người, mọi lúc, mọi nơi Giao cho Công ty Hệ thống thong tin FPT xây dựng và vận hành hệ thống thong tin của Tập đoàn. Nhanh chóng đưa các ứng dụng mới vào vận hành Phát triển mạnh mẽ hoạt động tinh thần trong các đơn vị và mở rộng giao lưu bên ngoài. Gắn liền Tổng hội với hoạt động đổi mới của Tập đòan, bảo vệ và phát huy truyền thống FPT. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ Công ty FPT để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bên cạnh những nỗ lực của Công ty. Dưới đây là một số kiến nghị với Nhà nước: - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hình thành rộng rãi các tổ chức tư vấn công nghệ, các cơ quan nghiên cứu công nghệ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm được công nghệ thích hợp cũng như nâng cao năng lực công nghệ. - Nhà nước cần có chính sách tài chính thích hợp để huy động các nguồn vốn ứ đọng vào sản xuất kinh doanh, hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác mọi nguồn vốn. - Nhà nước kiên quyết thực hiện chống buôn lậu, hàng giả, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp. KẾT LUẬN Với sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Do đó vấn đề sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả là hết sức thiết thực đối với doanh nghiệp. Trong phạm vi chuyên đề này em xin nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ FPT với những nội dung chủ yếu : * Về lý luận : Trình bày có hệ thống lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn. - Những vấn đề cơ bản của vốn sản xuất kinh doanh. - Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Về thực tiễn : - Trình bày một số đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn. - Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn. - Đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do thời gian và điều kiện có hạn nên nội dung chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp giúp đỡ của Thầy, Cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Thầy giáo Đào Văn Hùng và anh, chị trong phòng Kế toán - Tài vụ Công ty FPT đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quản trị tài chính doanh nghiệp: PGS.TS. Lưu Thị Hương-PGS.TS. Vũ Duy Hào- NXB tài chính Hà Nội-2006. 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp: PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB thống kê Hà Nội-2005. 3. Phân tích tài chính doanh nghiệp: Josette Peyrard - NXB Thống kê 1997. 4. Giáo trình quản trị và tác nghiệp: TS. Trương Đoàn Thể - NXB Thống kê Hà Nội-2004. 5. Bảo toàn và phát triển vốn: Nguyễn Công Nghiệp - Phùng Thị Đoan - NXB Thống kê 1992. 6. Giải pháp huy động, sử dụng nguồn vốn: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước-1991. 7. Những nguyên lý của KINH TẾ HỌC (tập II kinh tế học vĩ mô): N.GREGORY MANKIW – NXB lao động xã hội Hà Nội-2004. 8. Niên giám thống kê -1996. 9. Tạp chí Thông tin tài chính số: 22/1998, số: 1/1997. 10. Tạp chí Ngân hàng số: 14/1998, số: 9/1998. 11. Chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao TSCĐ - NXB Tài chính-1996. 12. Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông-NXB đại học kinh tế quốc dân Hà Nội-2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0185.doc
Tài liệu liên quan