Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật

Trong thơi gian qua, Nhà nước đã liên tục ban hành các thông tư, nghị định nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN. Tuy nhiên một số các quy định cần được sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn trong trong thời gian tới. - Trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành một số luật thuế mới như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt. tuy nhiên hiện vẫn còn một số hạn chế trong việc áp mã thuế cho từng mặt hàng cụ thể và thời đỉêm bắt đầu tính thuế. Điều này đã gây nên những lúng túng nhất định cho các DN. - Nhà nước cần nghiên cứu và đưa ra một số chỉ tiêu tài chính phù hợp với từng ngành, làm căn cứ để cho các công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ tiêu cho phép DN so sánh kết quả kinh doanh sau mỗi kỳ hoạt động với các đơn vị khác trong toàn xã hội.

doc85 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mất khả năng thanh toán. Hệ số này của công ty khoảng 0.5 thì được coi là bình thường và đảm bảo cho công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng như dài hạn. Bảng số liệu cho thấy hệ số nợ của công ty là tương đối lớn và lại có xu hướng tăng qua các năm có nghĩa là công ty sử dụng ngày càng nhiều vốn đi vay vào hoạt động kinh doanh. Năm 2002 hệ số nợ cuả công ty giảm xuống 0.058 tương ứng với 6.6% so với năm 2001. Năm 2003 hệ số nợ của công ty tăng 0.043 ứng với 5.24% so với năm 2002. Năm 2004 hệ số nợ của công ty là 0.906 tăng 0.042 tương ứng với 4.9% so với năm 2003. Năm 2004 hệ số này của công ty tăng lên là do hàng năm công ty đầu tư thêm tài sản bằng chủ yếu nguồn vốn đi vay và tốc độ tăng của tài sản chậm hơn của tổng nợ. Cụ thể tốc độ tăng của tổng nguồn vốn năm 2004 là 51.585% trong khi đó tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 178.97% so với năm 2003. Việc sử dụng quá nhiều nợ vào quá trình kinh doanh sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn và dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy trong kỳ tới công ty cần điều chỉnh hệ số nợ của mình sao cho hợp lý. 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.1. Các nhân tố bên trong 2.3.1.1. Tính chất sản phẩm Mặt hàng kinh doanh là những sản phẩm thiết bị liên quan đến thiết bị kỹ thuật điều này đã đòi hỏi công ty phải luôn đảm bảo một lượng VLĐ khá lớn từ đó ảnh hưởng đến hình thức huy động cũng như sử dụng VLĐ và ảnh hưởng tới khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của VLĐ. 2.3.1.2. Nguồn lực tài chính của công ty Các quan hệ tài chính của công ty Quan hệ giữa công ty với Nhà nứơc + Công ty nộp thuế: GTGT và thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. Thuế GTGT công ty nộp theo phương pháp khấu trừ ( thuế suất là 5% đối với đa số các mặt hàng của công ty, ngoài ra công ty còn có một số mặt hàng phải chịu thuế suất 10%). Công ty phải nộp thuế TNDN với lãi suất 32%. + Nhà nươc cấp vốn cho công ty Quan hệ của công ty với thị trường tài chính Công ty vay các khoản vay ngắn hạn tại các ngân hàn, các tổ chức tài chính, tập thể để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Quan hệ giữa công ty với thị trường khác bao gồm: + Thị trường hàng hoá, dịch vụ + Thị trường lao động + Thị trường tiêu thụ sản phẩm như các trung tâm nghiên cứu, bệnh viện, các trường đại học, các công ty TNHN... Quan hệ tài chính công ty thể hiện qua các chính sách của công ty như chính sách phân phối thu nhập, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí ... Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty Chia theo nguồn hình thành + Vốn cố định(VCĐ): là khoản vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. Vốn cố định của công ty được đầu tư để mua các thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh: máy tính, máy điện thoại, máy Fax... tại công ty thì VCĐ không được đầu tư cho TSCĐ Vô hình. + Vốn lưu động (VLĐ): là số tiền ứng trước về TSCĐ và tài sản lưu động đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục. Chia theo nguồn hình thành + Vốn vay: Là số tiền mà công ty vay từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các đơn vị trong và ngoài nước để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. Công ty phải trả chi phí cho khoản vay này. + Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn do ngân sách cấp cho công ty, do công ty bổ sung từ lợi nhuận không chia, do phát hành cổ phiếu. Cơ cấu nguồn vốn và tài sản dưới đây của công ty cho ta cái nhìn tổng quát về năng lực kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, khả năng thanh toán tài chính của công ty. Bảng 2.12: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn (Đơn vị: Tr.Đ) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Lượng % Lượng % Lượng % Tổng tài sản Vốn lưu động Vốn cố định Tổng nguồn vốn Vốn vay Vốn chủ sở hữu 20,700 15,000 3,700 20,700 15,000 3,700 100 72.46 27.54 100 72.46 27.54 53,905 53,185 72 53,905 46,564 7,341 100 98.66 1.34 100 86.38 13.62 81,712 81,137 575 81,712 74,023 7,689 100 99.30 0.70 100 90.59 9.41 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Bảng số liệu trên cho thấy: tài sản và nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm với tốc độ khá nhanh. Năm 2003 tăng 33,205 Tr.Đ (160.41%) so với năm 2002. Năm 2004 tăng lên 27,807 Tr.Đ (51.59%) so với năm 2003. Ta thấy vốn lưu động chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và liên tục tăng qua các năm. Điều này là hợp lý với đặc điểm kinh doanh của công ty là một công ty thương mại. Tỷ lệ vốn vay của công ty cũng liên tục tăng lên qua các năm điều này sẽ làm cho công ty tăng chi phí vốn vay và làm giảm lợi nhuận của công ty nhưng công ty lại đáp ứng được nhu cầu linh hoạt về vốn kinh doanh. 2.3.1.3. Công tác xác định kế hoạch VLĐ định mức Xác định đúng nhu cầu VLĐ nhằm đảm bảo nhu cầu về VLĐ tối thiểu cho quá trình kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục, tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn. Nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của VLĐ. Hàng năm công ty luôn xác định số VLĐ cần thiết để đảm bảo cho các nhu cầu phát sinh của quá trình kinh doanh. Để xác định nhu cầu phát sinh của quá trình kinh doanh, xác định nhu cầu VLĐ cần thiết trong tháng, quý hoặc năm công ty căn cư vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở kỳ trước, số VLĐ sử dụng kỳ trước, tình hình luân chuyển về tiền tệ, các khoản phải thu, hàng tồn kho, đồng thời xem xét tới tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh và sự cải thiện tổ chức sử dụng VLĐ của công ty. Công ty cũng luôn theo dõi sự thay đổi của thị trường, tình hình của các nhà cung ứng, các đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi nhu cầu khách hàng, các chính sách của Nhà nước. Từ đó có kế hoạch về giá trị và hình thức sử dụng VLĐ sao cho tránh ứ đọng và đạt hiệu quả cao. Hàng năm công ty lập kế hoạch về tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản VLĐ khác từ đó xác định kế hoạch tổng lượng VLĐ cần thiết cho năm tới. Cuối mỗi thời điểm: cuối tháng, cuối quý, cuối năm công ty tiến hàng đối chiếu so sánh giữa kế hoạch đăt ra và tình hình thực hiện để làm cơ sở cho xác định nhu cầu kế hoạch VLĐ cho kỳ sau. Ta hãy phân tích công tác xây dựng kế hoạch VLĐ định mức của công ty trong các năm gần đây để đánh giá xem công tác này của công ty đã chính xác chưa để từ đó điều chỉnh cho hợp lý. Bảng 2.13: Tình hình thực hiện kế hoạch VLĐ định mức (Đơn vị: Tr.Đ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 KH TH KH TH KH TH Tiền măt Hàng tồn kho Các khoản phải thu 50 50 14,020 - - 15,000 20,604 11,065 16,738 21,603 12,067 18,710 15.855 14,342 33,563 16,832 19,452 40,670 (Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính) Qua bảng số liệu cho thấy: Về công tác lập kế hoạch tiền mặt: Năm 2002 lượng tiền mặt kế hoạch của công ty là 50Tr.Đ nhưng đã không hoàn thành kế hoạch đặt ra về lượng tiền mặt. Thực hiện là không đáng kể so với kế hoạch. Tuy nhiên có thể đây là thời điểm mà công ty vừa mới thực hiện thanh toán hoặc là công ty chưa kịp nhập tiền vào quỹ. Sang năm 2003 và 2004 tình hình lại ngược lại, công ty lại sử dụng VLĐ vượt mức kế hoạch đăt ra. Năm 2003 công ty đã sử dụng tiền mặt vượt mức kế hoạch 999 Tr.Đ tương ứng với 45.85%. Năm 2004 công ty đã sử dụng vượt kế hoạch 977 Tr.Đ ứng với 6.12%. Điều này sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu hụt vốn để đảm bảo cho khả năng thanh toán và khả năng chi trả của công ty nếu công ty không kịp thời huy động. Trong công tác xây dựng kế hoạch về tiền mặt của công ty còn có nhiều điều phải bàn để tránh tình trạng thừa hoặc thiếu tiền mặt phục vụ cho nhu cầu phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. Về công tác lập kế hoạch hàng tồn kho: Năm 2002 công ty không hoàn thành kế hoạch về tồn kho của công ty. Kế hoạch đặt ra của công ty là 50 Tr. Đ nhưng hàng tồn kho thực hiện của công ty là không đáng kể. Điều này có thể gây nên hiện tượng ứ đọng vốn thanh toán. Sang năm 2003,2004 công ty thực hiện vượt mức kế hoạch về hàng tồn kho đặt ra. Năm 2003 lượng tồn kho của công ty vượt kế hoạch là 1,002 Tr.Đ (9.06%). Năm 2004 lượng tồn kho của công ty tăng lên 5,110 Tr.Đ(35.62%) .Tuy nhiên điều này chưa hẳn đã tốt. Vì nếu khối lượng hàng đi trên đường tăng là dấu hiệu chứng tỏ công ty đang hoạt động thuận lợi nhưng nếu khối lượng hàng hoá tồn kho tăng thì công ty sẽ phải tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý. Về công tác lập kế hoạch khoản phải thu: Từ bảng trên cho thấy công ty luôn có khoản phải thu cao hơn kế hoạch. Điều này chứng tỏ công ty luôn bị chiếm dụng vốn lớn hơn là theo kế hoạch. Cụ thể vào năm 2002 khoản phải thu tăng lên 1,000 Tr.Đ, năm 2003 khoản phải thu tăng so với kế hoạch là 2,002 Tr.Đ (11.98%), sang năm 2004 khoản phải thu của công ty thực tế tăng so với kế hoạch là 7,107 Tr.Đ tương ứng với 21.18%. Như vậy công tác lập kế hoạch các khoản phải thu của công ty cũng chưa chính xác. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc chủ động tìm nguồn vốn kinh doanh. Công ty cần phải có biện pháp thích hợp để xây dựng chính xác kế hoạch về khoản phải thu cho thời gian tới để tránh tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh. 2.3.1.4.Cơ cấu VLĐ của công ty * Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần VLĐ. Thì VLĐ của công ty bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và VLĐ khác. Cách phân loại này sẽ cho ta thấy được ảnh hưởng của chúng tới hiệu quả sử dụng VLĐ ở các khâu trong quá trình sử dụng VLĐ của công ty. Theo phân tích ở trên cho thấy cơ cấu các khoản phải thu (khoản mục chính: phải thu người mua) của công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong VLĐ của Công ty và ảnh hưởng đến chu kỳ vận động của VLĐ. Hàng tồn kho của công ty là khá lớn với số lượng lớn nhất là hàng đi trên đường. Hàng tồn kho của công ty là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong VLĐ, ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của VLĐ. Tiền mặt của công ty bao gồm: khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền được lưu chuyển hàng ngày hàng giờ liên tục để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra liên tục. Lượng tiền mặt của công ty ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời, tới khả năng hoạt động và khả năng sinh lời của VLĐ. * Theo nguồn tài trợ VLĐ của công ty được tài trợ từ hai nguồn cơ bản là: nguồn VLĐ tạm thời và nguồn VLĐ thường xuyên. Nguồn VLĐ tạm thời: là những khoản nợ ngắn hạn của công ty, nguồn vốn này không tồn tại lâu dài trong DN mà chỉ mang tính tạm thời công ty chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu. Nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp tới hình thức sử dụng VLĐ tới khả năng thanh toán của công ty. Các khoản nợ ngắn hạn của công ty bao gồm : vay ngắn hạn, phải trả người, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả nhân viên, phải trả đơn vị nội bộ...Trong đó vay ngắn hạn là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Phải trả người bán: khoản này ít nhiều là do quy mô của công ty và do uy tín cũng như tiềm lực tài chính của công ty.Với khoản này công ty phải chịu chi phí vốn rất thấp hoặc không có. Công ty nên tìm cách để tranh thủ càng nhiều vốn này thì càng tốt. Người mua trả trước: khoản này sẽ giúp công ty sử dụng ít VLĐ của mình đồng thời vẫn đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng hoá. Các khoản khac: thuế phải nộp, phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên, công ty chỉ có thể trả chậm hoặc nộp chậm trong thời gian rất ngắn. Công ty có thể tập trung nguồn vốn này để tranh thủ cơ hội trong kinh doanh. Nguồn VLĐ thường xuyên: Là phần còn lại của vốn sản xuất kinh doanh dài hạn sau khi đã tài trợ đủ cho nhu cầu TSCĐ và được tính bằng hiệu số của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nguồn vốn này quyết định đến khả năng hoạt động của công ty trong luân chuyển vốn và trong quan hệ thanh toán. Tại công ty thì tỷ trọng của VLĐ thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ và tỷ lệ này đang giảm xuống trong các năm gần đây. Điều này cho thấy công ty đang có xu hướng tăng vốn ngắn hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh. 2.3.2. Các nhân tố bên ngoài 2.3.2.1.Nguồn cung ứng hàng hoá Đặc điểm kinh doanh của công ty là mua hàng sau đó bán lạ. Nguồn hàng này được cung cấp từ các nước có trình độ phát triển về Khoa học Kỹ thuật như: Pháp, Đức, Mỹ, Nhật...Do hàng hoá được nhập từ bên ngoài nên phụ thuộc vào các nhà cung ứng đặc biệt là khi môi trường thay đổi từ đó ảnh hưởng đến lượng VLĐ cần thiết và hình thức sử dụng VLĐ, ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.Tình hình cung ứng hàng hoá ảnh hưởng đến lượng dự trữ, lượng VLĐ, thời điểm cung cấp vốn, hình thức sử dụng vốn từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu VLĐ, tình hình luân chuyển và hiệu quả sử dụng VLĐ. 2.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh Thị trường ngày càng có nhiều công ty ở trong và ngoài nước tham gia kinh doanh trong lĩnh vực Kỹ thuật nên cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều đó đã ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của công ty cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung. 2.3.2.3. Khách hàng và thị trường tiêu thụ Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là các đơn vị ở phía Bắc và một vài đơn vị ở phía Nam. Khách hàng của công ty chủ yếu là các đơn vị Nhà nước như: Các trung tâm nghiên cứu, các bệnh viện, các trường đại học...Do đặc điểm khách hàng hầu như là các đơn vị Nhà nướcdo đó thường kéo dài thời hạn thanh toán, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, cơ cấu VLĐ, vòng luân chuỷên VLĐ từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng của VLĐ. 2.3.2.4. Cơ chế và chính sách của Nhà nước Các chính sách về tỉ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng Nhà nước luôn ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống các công ty XNK nói chung. Ngoài ra, việc nhà nước ngày càng có nhiều chính sách, quy định chặt chẽ về lĩnh vực kinh doanh Kỹ thuật, Khoa học và Công nghệ: ban hành các thủ tục hành chính về XNK, quy định thuế suất với mặt hàng kinh doanh, các thủ tục vay vốn ... Đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc huy động, hình thức sử dụng, cũng như VLĐ nói chung. Nhà nước cũng chưa có những chính sách ngăn chặn triệt để tình trạng buôn lậu hàng hoá điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của DN. 2.3.2.5. Sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ Sự biến động của thị trường tài chính trên thế giới đã ảnh hưởng tới thị trường trong nước làm cho đồng tiền luôn bị biến động, sự tăng giảm không đều của đồng tiền đã ảnh hưởng đến tình hình thu mua cũng như tiêu thụ của công ty từ đó ảnh hưởng đến hình thức huy động, sử dụng cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó tỉ lệ lạm phát cao và liên tục trong thời gian qua (đặc biệt là trong năm 2004) đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của VLĐ. Ngoài những nhân tố kể trên công ty còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác. Trong giai đoạn này nhân tố này có thể ảnh hưởng chính đến hoạt động công ty, nhưng trong giai đoạn khác có thể là một nhân tố khác. Chính vì vậy, công ty cần phải đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố: tích cực hay tiêu cực và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để từ đó có biên pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả VLĐ. 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 2.4.1. Thành tựu Qua phân tích công tác quản lý và sử dụng VLĐ của công ty, ta nhận thấy công ty đã đạt được một số thành tích mặc dù chưa lớn lắm nhưng đây là những dấu hiệu khả quan và là tiền đề thuân lợi cho sự phát triển nhanh hơn nữa trong tương lai của công ty. Những thành tựu công ty đã đạt được trong thời gian qua đó là: - Thứ nhất:VLĐ của công ty liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng là khá lớn và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Sự tăng lên của tỷ trọng cho thấy vai trò ngày càng to lớn của VLĐ đối với hoạt động của công ty. Sự gia tăng quy mô VLĐ cho thấy sự phát triển về quy mô của công ty để đáp ưng với nhu cầu thị trường. - Thứ hai:Công ty luôn đảm bảo được lượng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thông qua công tác bảo toàn VLĐ. Việc đảm bảo VLĐ cần thiết sẽ giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi. Công ty có thể huy động vốn từ các ngân hàng và nhà đầu tư để đáp ứng cho nhu cầu về VLĐ của mình. - Thứ ba: Công ty luôn duy trì được khả năng sinh lời của VLĐ và đảm bảo luôn làm ăn có lãi, đảm bảo lợi nhuân cho quá trình kinh doanh. - Thư tư: Công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Điều này thể hiện qua khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Điều này thể hiện qua hệ số về khả năng thanh toán hiện hành của công ty qua các năm đều lớn hơn 1. Công ty nên tiếp tục duy trì điều này. - Công ty đang có những dấu hiệu tích cực trong việc thu hồi khoản phải thu mặc dù khoản chiếm một tỷ lệ khá lớn trong VLĐ. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu có xu hướng tăng lên và kỳ thu tiền bình quân có xu hướng rút ngắn lại. Điều này sẽ làm cho công ty có thể nhanh chóng luân chuyển nguồn vốn kinh doanh của mình. 2.4.2. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu trong việc sử dụng VLĐ mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, vẫn còn một số những tồn tại nhất định. Công ty cần xem xét và có biện pháp điều chỉnh trong thời gian tới. Thứ nhất: Công ty sử dụng lượng VLĐ tăng thêm qua các năm đạt hiệu quả chưa cao. Điều này được thể hiện ở chỗ tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của VLĐ. Thứ hai: Hệ số luân chuyển của VLĐ là không lớn và lại liên tục giảm qua các năm kể từ năm 2002 đã làm cho thời gian một vòng luân chuyển của VLĐ là khá lớn và lại tăng lên hàng năm. Đồng thời hệ số đảm nhiệm của VLĐ tăng lên qua các năm chứng tỏ càng ngày công ty càng cần nhiều VLĐ để tăng thêm một đồng doanh thu tiêu thụ thuần. Thứ ba: Khả năng thanh toán tức thời của công ty là không cao và không ổn định, vào năm 2004 hệ số này lại còn giảm xuống so với năm 2003. Như vậy vào năm 2004 công ty chỉ duy trì một lượng tiền mặt rất nhỏ so với VLĐ so với năm 2003. Việc duy trì một tỉ lệ tiền mặt nhỏ trong cơ cấu VLĐ. Điều này tuy mang lại những tác dụng như tận dụng được khả năng sinh lời của nó nhưng lại làm giảm khả năng thanh toán và chi trả cho các nhu cấu phát sinh cần thiết cũng như có thể bỏ qua cơ hội kinh doanh thuận lợi. Thứ tư: Hệ số mắc nợ của công ty là khá lớn và có xu hướng tăng lên điều này chứng tỏ tài sản của công ty chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay (hệ số này luôn lớn hơn 80%) và hệ số này của công ty lại tăng lên qua các năm nghĩa là công ty ngày càng sử dụng nợ vào hoạt động kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Tuy nhiên sử dụng nhiều vốn nợ vào sản xuất cũng sẽ nảy sinh nhiều vấn đề bất cập đó là chi phí sử dụng vốn cao điều này sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống, làm giảm khả năng thanh toán của công ty và dễ dẫn công ty đến mất khả năng thanh toán. Nguyên nhân của những hạn chế Để đưa ra được những giải pháp thích hợp khắc phục những hạn chế của công ty trong việc sử dụng VLĐ, chúng ta cần phải hiểu rõ những nguyên nhân chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Một số nguyên nhân chính có thể rút ra sau quá trình phân tích tình hình sử dụng VLĐ của công ty đó là: Thứ nhất: do khách hàng của công ty chủ yếu là các đơn vị Nhà nước nên khả năng thanh toán chậm dẫn đến gia tăng khoản phải thu của công ty và làm cho công ty rơi vào tình trạng bị chiếm dụng vốn lớn . Cơ cấu khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn làm công ty gặp khó khăn trong họat động kinh doanh. Thứ hai: hệ thống quy chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập, chưa tạo thuận lợi cho công ty tham gia thị trường XNK. Hệ thống tiền tệ Việt Nam chưa phát triển, hệ thống ngân hàng vẩn còn thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu trong các DN vừa và nhỏ nên việc nắm bắt thông tin qua hệ thống ngân hàng còn nhiều hạn chế và độ chính xác không cao điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc thẩm định năng lực tài chính của khách hàng. Thứ ba: cơ cấu VLĐ của công ty là chưa hợp lý. Trong cơ cấu VLĐ của công ty thì tỷ trọng hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng. Điều này sẽ làm giảm tài sản có khả năng quay vòng nhanh của công ty. Chứng tỏ công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng một lượng khá lớn vốn trong khi công ty lại phải ngày càng tăng khoản tồn kho. Hai khỏan này chiếm tỷ trọng lớn đã làm cho VLĐ của bị ứ đọng và làm giảm khả năng hoạt động của VLĐ bởi vì trong khi vốn bị chiếm dụng thì công ty vẫn phải chịu chi phí vốn. Thứ tư: Công tác xây dựng kế hoạch VLĐ chưa được tốt và thiếu căn cứ khoa học. Cách thức công ty xác định nhu cầu VLĐ là chỉ căn cứ vào tình hình lưu chuyển VLĐ, lượng VLĐ thực hiện trong năm trước trên cơ sở kinh nghiệm rồi đưa ra mức VLĐ dự kiến trong năm tới. Việc lập kế hoạch thường là không chính xác, thường là nhỏ hơn mức thực tế sử dụng do đó dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn và hàng năm công ty phải đi vay thêm để đảm bảo đủ lượng vốn dùng cho kinh doanh và đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Đặc biệt là trong công tác kế hoạch khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty, việc lập kế hoạch không chính xác của công ty đã dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ của công ty. Thời gian tới công ty cần phải đổi mới phương pháp kế hoạch về hàng tồn kho và khỏan phải thu. Hàng năm công ty phải chịu một khoản giảm trừ ngoài kế hoạch làm giảm doanh thu tiêu thụ của công ty. Năm 2001 các khoản giảm trừ doanh thu của công ty là 2,432 Tr.Đ, năm 2002 khoản giảm trừ là 756 Tr.Đ, năm 2003 khoản giảm trừ là 3,420 Tr.Đ, năm 2004 khỏan giảm trừ tăng lên thành 4,315 Tr.Đ. Các khoản giảm trừ này chủ yếu là do hàng bán bị trả lại do hàng bán không đảm bảo chất lượng hoặc do công tác bảo quản hàng trong kho là chưa tốt. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng lên hàng năm kể từ năm 2002 và với tốc độ ngày càng cao. Năm 2001 là 10,227 Tr.Đ, năm 2002 là 6,406 Tr.Đ, năm 2003: 8,593 Tr.Đ, năm 2004 khoản này tiếp tục tăng lên là 10,275 Tr.Đ. chương iii: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cp. xnk kỹ thuật 3. 1. Phương hướng phát triển và mục tiêu phát triển của công ty Việt Nam đang tiến hành các chính sách tự do hóa thương mại để hòa nhập vào khu vực và trên thế giới như: tham gia vào khu vực mậu dịch tự do châu á (AFTA) hay triển khai hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã được ký kết vào tháng 10/2000. Hoạt động nhập khẩu sẽ được khuyến khích, mọi thành phần kinh tế sẽ được tham gia nhập khẩu. Cơ chế kinh tế mới sẽ tháo gỡ được những vướng mắc trong trong thủ tục, giảm phiền hà nhưng theo đó sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động nhập khẩu sẽ đươc khuyến khích trên phương diện những mặt hàng Khoa học- Kỹ thuật hiện đại, thiết bị đồng bộ chưa sản xuất được. Ngoài ra, trong các văn kiện của Đảng gần đây đều dành một vị trí đặc biệt cho ngành Công nghệ Sinh học. Coi sự phát triển Công nghệ Sinh học là một hướng đi chính trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2020. Trên cơ sở định hướng XNK của Nhà nước trong thời gian tới, cùng với những nghiên cứu thị trường trong nước, khả năng sẵn có của công ty. Công ty đã định hướng chú trọng kinh doanh các sản phẩm Công nghệ Sinh học, và hướng tới mở rộng thị trường sang các tỉnh miền trung. Công ty cũng đã xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể cho các năm tới như sau: 3.1.1. Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của công ty trong thời gian tới là không ngừng tăng trưởng và phát triển về quy mô cũng như hiệu quả trong kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và đảm bảo làm ăn có lãi. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển thị trường mới, mở rộng mạng lưới phân phối hàng sang các tỉnh và thành phố trong cả nước. Đồng thời đa dạng hóa các nguồn hàng đáp ứng các nhu cầu thị trường và tránh rủi ro khi biến động thị trường. Tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa nhằm đạt được sự tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận. Không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty cả về vật chất lẫn tinh thần để khuyến khích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung đã đặt ra thì năm 2005 công ty đã đặt ra mục tiêu cần đạt được của các chỉ tiêu cụ thể như sau: Tổng doanh số bán tăng lên 10.5% so với năm 2004 tức là đạt khoảng 129,042 Tr.Đ, doanh thu thuần tăng 10.5% so với năm 2004 tức là đạt khoảng 127,463 Tr.Đ. Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 25% đạt khoảng 3,819 Tr.Đ Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên đạt khoảng 3.285 Tr.Đ tăng lên khoảng 9.5% so với năm 2004. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa sử dụng VLĐ Nội dung Để chủ động trong việc chuẩn bị cũng như huy động đảm bảo đủ VLĐ cho kỳ kinh doanh tiếp theo và để chủ động trong việc quản lý và sử dụng VLĐ, đến cuối mỗi năm công ty đều phải đưa ra kế hoạch về lượng VLĐ cho năm tới cũng như kế hoạch về quản lý và sử dụng VLĐ. Những kế hoạch này phải dựa trên những căn cứ khoa học như: kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm tới, trình độ và năng lực quản lý, sự biến động của môi trường kinh doanh, những quy định của Nhà nước cũng như các cơ quan cấp trên. Việc xác định chính xác lượng VLĐ cần thiết trong năm tới là rất quan trọng vì nếu lượng vốn dự tính thấp hơn so với nhu cầu thực tế sẽ gây nên thiếu vốn trong kinh doanh, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và mất uy tín đối với nhà cung cấp. Ngược lại nếu lượng vốn dự tính là cao hơn nhu cầu thực tế thì gây nên hiện tượng lãng phỉ vốn do vốn bị ứ đọng mà công ty vẫn phải chịu chi phí vốn. Phương thức tiến hành Công ty có thể áp dụng một trong hai phương thức sau để xác định nhu cầu VLĐ định mức cho các năm tiếp theo. Công ty có thể sử dụng một trong hai biện pháp sau đây: Phương pháp 1: Xác định nhu cầu VLĐ dựa vào doanh thu Phương pháp này có nghĩa là công ty tiến hàng tình toán lượng VLĐ cho năm tới dựa vào doanh thu tiêu thụ dự kiến và dựa vào tỷ lệ giữa các khoản VLĐ của công ty so với doanh thu tiêu thụ của công ty trong những năm trước. Phương pháp này thực hiện như sau: Tính giá trị các khoản VLĐ thực tế thực hiện của công ty trong năm qua. Tính tỉ lệ của các khoản: hàng tồn kho, các khỏan phải thu, tiền mặt và các khoản VLĐ khác so với doanh thu tiêu thụ của công ty trong năm. Dựa vào các tỷ lệ giữa hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền mặt và các khoản VLĐ khác so với doanh thu tiêu thụ và dựa vào doanh thu tiêu thụ dự kiến của công ty trong năm tới từ đó tính ra giá trị VLĐ của công ty cho thời gian tới. Phương pháp 2: Xác định nhu cầu VLĐ dựa vào các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ như: hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hệ số nợ, các hệ số về khả năng thanh toán. Tức là VLĐ được xác định dựa vào các mục tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ mà công ty đặt ra trong năm tới thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ và kế hoạch về doanh thu tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ thuần trong năm tới. Phương pháp này được thực hiện như sau: Dựa vào hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong năm vừa qua và dựa vào mục tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm tới. Công ty tíên hành xây dựng cho mình một hệ thống các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ (cũng có thể là các chỉ tiêu trung bình của ngành). Dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ thuần kế hoạch, các khoản VLĐ và các chỉ tiêu tài chính để từ đó tính ra các khoản VLĐ trong năm tới. Dựa vào mối quan hệ của doanh thu tiêu thụ thuần kế hoạch, các khoản VLĐ và các chỉ tiêu tài chính để từ đó tính ra các khoản VLĐ trong năm tới. Điều kiện thực hiện Phương pháp 1: Để áp dụng hiệu quả phương pháp này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác kế toán, phải ghi chép thật đầy đủ chính xác những số liệu tài chính như vậy số liệu đưa ra mới chính xác và hiệu quả sử dụng mới cao. - Phương pháp 2: Điều kiện để áp dụng thành công phương pháp này đòi hỏi công ty phải xác định chính xác mục tiêu thông qua đánh giá chính xác tiềm lực của công ty, môi trường ngành và môi trường vĩ mô. Hiệu quả của biện pháp Cả hai biện pháp trên đều đảm bảo được tính khoa học khi xác định nhu cầu VLĐ khắc phục được tình trạng xây dựng kế hoạch VLĐ mà chỉ dựa vào kinh nghiệm chủ quan của nhà quản lý. áp dụng mỗi biện pháp cũng cho những tác dụng riêng. Phương pháp 1: Đảm bảo điều chỉnh được tốc độ tăng của VLĐ phù hợp với tốc độ tăng của của doanh thu tiêu thụ điều này sẽ đảm bảo các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ không giảm xuống trong năm tới và có thể cải thiện trong những năm tới Phương pháp 2: Đảm bảo xác định được lượng VLĐ trong năm tới để có thể thực hiện mục tiêu về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm tới và đảm bảo tốc độ tăng của VLĐ phù hợp với tốc độ tăng của doanh thu thuần. Nhu cầu cụ thể VLĐ định mức trong năm 2005 Phương pháp 1: + Giá trị các khoản VLĐ của công ty năm 2004 là 81,139 Tr.Đ bao gồm: Tiền mặt: 16,832 Tr.Đ Các khoản phải thu :19,453 Tr.Đ Hàng tồn kho: 40,670 Tr.Đ VLĐ khác: 4,184 Tr.Đ Tổng doanh thu tiêu thụ: 115,351 Tr.Đ + Tỷ lệ so với doanh thu tiêu thụ: Tiền mặt / Doanh thu tiêu thụ = 16,832/115,351= 0.146 Các khoản phải thu / Doanh thu tiêu thụ = 19,453/115,351= 0.169 VLĐ khác / Doanh thu tiêu thụ = 4,184/115,351= 0.036 + Giá trị các khoản VLĐ dự kiến trong năm 2005 ( với doanh thu dự kiến 127,463 Tr.Đ). Tiền mặt = 0.146x127,463 = 18,610 Tr.Đ Các khoản phải thu = 0.169x127,463 = 21,541 Tr.Đ Hàng tồn kho = 0.347x127,463 = 44,230 Tr.Đ VLĐ khác = 0.036x127,463 = 4,589 Như vậy, tổng VLĐ dự kiến năm 2005 là 88,970 Tr.Đ tăng 9,65% so với năm 2004. Tốc độ này là nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ.Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu thị trường, công ty cũng đã xác định trong năm 2005 hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi năm 2004 vừa qua. Do đó mục tiêu trên đây là không qua xa vời nhưng cũng không phải dễ dàng đạt được. Thiết nghĩ với nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty, cùng với kinh nghiệm sẵn có và tình hình làm ăn hiệu quả trong những năm qua thì mục tiêu này của công ty là không phải không đạt được. Phương pháp hai: Dưới đây là bảng các chỉ tiêu tài chính có liên quan trực tiếp đến doanh thu thuần và tới các khoản VLĐ của công ty trong năm 2004 và dự kiến năm 2005 Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1.412 1.433 2. Hệ số nợ 0.906 0.890 3. Tỷ trọng nợ ngắn hạn 100 100 4. Hệ số khả năng thanh tóan hiện hành 1.096 1.100 5. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.5463 0.5500 6. Kỳ thu tiền bình quân 72 70 Giá trị dự kiến các khoản VLĐ của công ty năm 2004 Doanh thu thuần dự kiến: 127,463 Tr.Đ Tổng tài sản bình quân = 127,463/1.433 = 88,948 Tr.Đ Tổng nợ= 79,164 Tr.Đ Nợ ngắn hạn = 79,164 Tr.Đ Tài sản lưu động bình quân = 71,967 Tr.Đ Các khoản phải thu = 24,784 Tr.Đ Tiền + Các khoản phải thu = 39,582 Tr.Đ Hàng tồn kho và vốn lưu động khác = 7,601 Tr.Đ Thúc đẩy thu hồi nợ Nội dung Mặc dù việc bán chịu sẽ có tác động tích cực đến doanh thu tiêu thụ của công ty. Do được trả tiền chậm nên người mua sẽ mua nhiều hàng hóa hơn làm giảm lượng tồn kho và chi phí bảo quản của công ty. Tuy nhiên bán chịu sẽ nảy sinh vấn đề là vốn của công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng trong khi công ty phải chịu chi phí sử dụng vốn ngoài ra công ty còn có thể rơi vào tình trạng thiếu vốn. Các khoản phải thu khách hàng của công ty là do công ty đã thực hiện chính sách tín dụng thương mại rộng rãi với khách hàng. Như vậy trong thời gian tới công ty cần phải so sánh giữa thu nhâp và chi phí tăng thêm từ đó xác định tỷ lệ bán chịu hợp lý và có biện pháp làm giảm khoản phải thu và các khỏan nợ đến hạn và quá hạn của khách hàng. Phương thức tiến hành Khi cấp tín dụng cho khách hàng, trước hết cần quan tâm đến các yếu tố sau: + Phẩm chất tư cách của khách hàng: tinh thần trách nhiệm trong thanh toán toán các khoản nợ là cao hay thấp. + Vốn và năng lực trả nợ của khách hàng. + Khả năng trả nợ của khách hàng trong thời gian tới. + Mối quan hệ giữa công ty với khách hàng: khách hàng là thường xuyên hay không thường xuyên. Tăng cường công tác thẩm định tài chính của khách hàng trước khi tiến hành bán chịu, nếu khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà công ty đề ra thì công ty có thể cấp tín dụng thương mại được. Điều này nhằm giúp công ty tránh được tình trạng bán hàng cho những khách hàng không có khả năng thanh toán. Công ty tiến hàng thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng thông qua một số kết quả báo cáo kinh doanh một số năm qua, thu nhập kỳ vọng, mục tiêu và chiến lược kinh doanh trong thời gian tới. Bên cạnh đó công ty cũng cần nắm bắt được tình hình ngân quỹ của khách hàng để xác định thời hạn hợp lý nhất khách hàng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Công ty có thể tiến hàng phân tích khả năng tài chính của khách hàng thông qua việc tiến hàng kiển tra bảng cân đối tài sản. bảng kế hoạch ngân quỹ, tìm hiểu thêm thông tin qua hệ thống ngân hàng và khách hàng khác. Xác định một mức giá bán hợp lý khi khách hàng trả chậm tiền hàng. Mức giá này đảm bảo bù đắp được những tổn thất do việc thu hồi vốn chậm phát sinh (chi phỉ sử dụng vốn, lạm phát, thiệt hại do thiều vốn, chi phí cho quá trình thu nợ...). Công ty cần theo dõi thường xuyên các khoản phải thu căn cứ vào kỳ thu tiền bình quân bằng cách sắp xếp tuổi của các khoản phải thu tức là sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để có kế hoạch và biện pháp thu nợ khi đến hạn. Thường xuyên theo dõi số dư của các tài khoản phải thu đối với khách hàng cũng như tổng thể để có biện pháp phù hợp như: quyết đinh có nên cho vay nữa hay không, trích lập quỹ “dự phòng khoản phải thu khó đòi”. Không nên để các khoản phải thu chồng chất lên nhau, có nghĩa là nếu khách hàng muốn mua tiếp hàng thì công ty phải yêu cầu họ thanh toán khoản nợ trước đó sau đó mới cung cấp hàng. Đối với các hợp đồng nội, công ty phải xác định đầy đủ các điều khoản, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, mức phạt nếu khách hàng thanh toán chậm, cách thức giải quyết khi có các tranh chấp xảy ra. Những điều này sẽ làm giảm “ ý muốn” hoãn trả nợ hay bùm nợ của khách hàng. Đối với những hợp đồng nhập khẩu ủy thác, thông thường là công ty yêu cầu khách hàng ký quỹ trước nhưng nếu quỹ đó không đủ để thanh toán tiền hàng thì công ty có thể yêu cầu khách hàng trả hết tiền hàng sau đó mới giao hết hàng hóa cho họ. Ngoài ra công ty có thể yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy tờ chứng minh cho khả năng trả nợ của mình. Công ty nên tiến hành các cách thức nâng cao uy tín của công ty, khuyến khích khách hàng đẩy nhanh thanh toán như: chiết khấu, giảm giá, các dịch vụ sau bán hàng, vân chuyển đến tận tay khách hàng, bão lãnh , lắp đạt, sữa chữa... Hiện nay công ty có một số mặt hàng độc quyền cung cấp mặt hàng của một số hãng tại Việt Nam. Những mặt hàng này công ty hoàn toàn giành được lợi thế trong khâu bán hàng. Công ty hoàn toàn có thể yêu cầu khách hàng trả đủ tiền hàng rồi mới giao hàng. Điều kiện thực hiện Các thông tin, báo cáo tài chính và tài liệu của khách hàng phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời. Công ty cần có một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác thẩm định tài chính và theo dõi khách hàng. Bộ phận này có thể trực thuộc phòng Kế toán - Tài vụ. Nhân viên thực hiện công tác này phải đảm bảo về chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm cao. Hiệu quả của biện pháp Giảm được khoản phải thu, giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn đồng thời tăng khả năng sử dụng khỏan phải trả người bán, tận dụng tốt nguồn vốn vào kinh doanh. Tăng vòng quay hàng tồn kho, làm giảm thời gian thu hồi các khỏan nợ. Bảng : khoản phải thu dự tính 3.2 (Đơn vị: Tr.Đ) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Lượng Tỷ lệ % 1. Phải thu khách hàng 15,117 11,200 -3,917 -25.91 2. Trả trước người bán - - - - 3. Phải thu khác 2,872 900 -1,972 -68.66 4. Dự phòng phải thu khó đòi - 2,000 - - 5.Thuế GTGT được khấu trừ 1,463 1,900 437 29.87 6. Phải thu nội bộ - - - - Tổng Các khoản phải thu 19,452 16,000 -3,452 -17,75 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Như vậy trong năm 2005 các khoản phải thu dự kiến giảm xuống còn 16,000 Tr.Đ giảm 3,452 Tr.Đ tương đương với 17.75% so với năm 2004. Trong đó khoản giảm đáng kể nhất là phải thu khách hàng, khỏan này giảm xuống 3,917 Tr.Đ tương đương với 25.91% so với năm 2004. Giảm dự trử, tồn kho Trong quá trình luân chuyển VLĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, việc tồn tại hàng hóa dự trử, tồn kho là cần thiết đảm bảo hoạt động bình thường của DN. Tuy nhiên nếu hàng dự trữ, tồn kho là quá lớn thì sẽ gây nên ứ đọng vốn, đặc biệt là đối với DN thực hiện chức năng thương mại. Chính vì vậy mà công ty cần phải tiến hành các biện pháp giảm dự trử và tồn kho nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Phương thức tiến hành Trước khi tiến hàng nhập khẩu: công ty nên triển khai nghiên cứu thị trường trong nước, công tác này thường được công ty tổ chức dưới dạng hội nghị khách hàng, mời các trung tâm nghiên cứu, các viện, các trường đại học có quan tâm đến dự...Các hoạt động này đã được công ty thực hiện khá tốt trong thời gian vừa qua tuy nhiên còn giới hạn trên địa bàn Hà Nội. Chính vì vậy trong giai đoạn tới công ty nên tiến hành với phạm vi mở rộng hơn. Bên cạnh đó, công ty cũng nên tham gia các hội chợ triển lãm Khoa học Kỹ thuật , đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên mạng Internet để giới thiệu sản phẩm mà mình có khả năng cung ứng, đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm khách hàng, đơn đặt hàng, tìm hiểu đúng nhu cầu của khách hàng để nhập khẩu cho phù hợp. Sau khi nghiên cứu thị trường, công ty tiến hàng xem xét khả năng cung ứng, giá cả, tình hình biến động của nền kinh tế, các chỉ số kinh tế vĩ mô (tỷ giá hối đoái, lạm phát...) để có quyết định có nên nhập hay không. Về quy mô nhập: Hoàn toàn phụ thộc vào số lượng đơn đặt hàng của công ty. Trên cơ sở số lượng đơn hàng và khả năng cung ứng của mình công ty tiến hành nhập hàng. Như vậy nó vừa phù hợp với nhu cầu của thị trường vừa thích hợp với khả năng sẵn có của công ty. Một số các mặt hàng bán lẻ công ty căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường trong năm trước để có quyết định nhập cho phù hợp. Về thời điểm nhập: với những đơn hàng với khách hàng. Công ty phải nhập hàng về theo đúng thời gian đã thỏa thuận để đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hóa cho khách hàng, tránh hàng về muộn gây khó khăn cho thanh toán với khách hàng. Những mặt hàng bán lẻ công ty nên xác định đúng thời đỉêm nhập thích hợp sao cho phù hợp với giai đoạn cầu đang phát triển, cung đang khan hiếm như vậy hàng về công ty có thể tiêu thụ được ngay. Việc khoản “ hàng mua đi đường” chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, công ty có thể giảm xuống trong thời gian tới bằng cách liên hệ với nhà vận chuyển đã có mối qua hệ uy tín lâu dài với công ty và tạo dựng quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng chính. Công ty cũng nên áp dụng biện pháp giảm giá, chiết khấu đối với những khách hàng mua với giá trị lớn và thanh toán ngay để tăng lượng hàng hóa tiêu thụ. Điều kiện thực hiện Công ty phải chuẩn bị một khỏan chi phí để tổ chức lại công tác bán hàng tại các cửa hàng và các chi phí tham gia hội chợ triển lãm. Cần có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực thị trường để tiếp cận với các nhà cung ứng và tổ chức khâu thu mua kể cả phương tiện vận tải một cách hợp lý nhất để rút ngắn thời gian nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa. Hiệu quả của biện pháp Mở đựơc thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của công ty được giới thiệu trực tiếp đến khách hàng. Nâng cao được khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty, làm giảm lượng hàng tồn kho, giảm tình trạng ứ đọng quá nhiều ở khâu dự trử, giảm được các chi phỉ lưu kho và bảo quản. Bảng 3.3: Dự kiến tồn kho của công ty năm 2 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Giá trị % 1. Hàng mua đường 31,392 30,300 -1,092 -3.48 2. Hàng hóa tồn kho 9,307 8,600 -707 -7.60 3.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - 100 100 - Tổng 40,699 59,000 -1,699 -4.17 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Như vậy, dự kiến trong năm tới hàng tồn kho của công ty sẽ giảm xuống 1,699 Tr.Đ tương ứng với 4.17% so với năm 2004 trong đó khoản lớn nhất là hàng mua đi đường giảm 1,092 Tr.Đ tương ứng với 3.48% và hàng hóa tồn kho giảm 707 Tr.Đ tương ứng với 7.60%. Nâng cao chất lượng hàng tiêu thụ Hàng năm công ty đều có một khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu là do người mua trả lại vì không đảm bảo chất lượng và khoản này tăng lên qua các năm, năm 2002: 321Tr.Đ, năm 2003: 1,315 Tr.Đ, năm 2004: 4,315 Tr.Đ. Điều này chứng tỏ công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa khi nhập của công ty là chưa tốt và công tác bảo quản cũng còn nhiều vấn đề. Phương pháp tiến hành Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa trước khi nhập về bằng việc đầu tư thêm các thiết bị hiện đại, tổ chức bộ phận có chuyên môn kinh nghiệm chuyên đảm nhiệm công tác kiểm tra chất lượng. Đồng thời trong hợp đồng phải quy định rõ trách nhiệm của các nhà cung ứng khi hàng hóa nhập về mà không đảm bảo chất lượng. Công ty cũng cần đầu tư, tu sửa hệ thống kho bảo quản nhằm làm tốt công tác bảo quản hàng hóa. Công ty cũng nên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến hơn để đảm bảo chất lượng mọi khâu trong quá trình kinh doanh. Điều kiện thực hiện Phải có chi phí đầu tư mua sắm trang thiết bị để kiểm tra chất lượng của hàng hóa và các thiết bị phục vụ bảo quản. Đội ngũ cán bộ phải có trình độ và kinh nghiệm trong việc nhận biết chất lượng hàng hóa và trong tổ chức thực hiện hệ thống chất lượng. Hiệu quả của biện pháp Công ty sẽ giảm xuống được lượng hàng bán bị trả lại do không đạt chất lượng và làm tăng doanh thu tiêu thụ thuần của công ty. Năm 2004 lượng giảm trừ doanh thu là 4,315 Tr.Đ, trong năm 2005 công ty dự tính sẽ giảm xuống và còn 3,542 Tr.Đ giảm xuống 773 Tr.Đ tương ứng với 17.91% so với năm 2004. Kéo dài thời gian chậm trả Đây là giải pháp có vẻ như tiêu cực song nó lại đem lại những lợi ích rất lớn là nhờ vào đó mà công ty có thể chiếm dụng được một lượng vốn nhất định để bổ sung vào VLĐ mà không phải mất chi phí. Tuy nhiên giải pháp này có thể làm mất uy tín của công ty, gặp khó khăn trong lần giao dịch tiếp theo với bạn hàng, bị phạt ...Điều này có thể khiến công ty gặp bất lợi trong kinh doanh. Nếu áp dụng giải pháp này công ty phải tính đến lợi ích và chi phí có thể phải trả giá để có quyết định thích hợp. Một số giải pháp khác Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh Hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay cũng đã đa dạng hóa như: hoạt động nhập khẩu ủy thác, trực tiếp, các mặt hàng như thiết bị KHKT, hóa chất, cân, bơm...Tuy nhiên trong thời gian tới công ty nên đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình thông qua chiến lược hướng về xuất khẩu và đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu. Tiến hàng trích lập quỹ dự phòng tài chính Rủi ro là điều không thể tránh khỏi dù ở loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa, do đó một giải pháp làm giảm bớt thiệt hại khi xảy ra rủi ro là lập qũy “ dự phòng tài chính” . Nó không những giúp công ty giảm bớt thiệt hại mà còn giúp công ty ổn định và vững vàng trong kinh doanh. Quỹ này được thành lập dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh của năm trước như: nợ khó đòi, các rủi ro trong quá trình vận chuyển, các khoản nợ không đòi được, tình hình kinh tế xã hội năm nay... Tăng vốn điều lệ nhằm tăng vốn chủ sở hữu Hệ số nợ của công ty là tương đối cao như vậy hàng năm công ty phải trả một chi phí sử dụng vốn khá lớn. Điều này làm hạn chế tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận. Ngoài ra việc công ty đang kinh doanh chủ yếu bằng vốn nợ đã gây khó khăn cho công ty trong việc huy động thêm vốn khi hoạt động kinh doanh cần vốn bổ sung. Như vậy trong thời gian tới công ty cần phải tăng lượng vốn điều lệ lên để từ đó làm co sở cho việc tăng vốn chủ sở hữu. Giải pháp này giúp công ty mở rộng thêm quy mô kinh doanh của DN và tăng uy tín đồi với các nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, tổ chức tín dụng... Trên đây là một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty nói riêng và tăng hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung. Công ty có thể xem xét để áp dụng một hoặc đồng thời các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình trong thời gian tới. 3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước Trong thơi gian qua, Nhà nước đã liên tục ban hành các thông tư, nghị định nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN. Tuy nhiên một số các quy định cần được sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn trong trong thời gian tới. Trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành một số luật thuế mới như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt... tuy nhiên hiện vẫn còn một số hạn chế trong việc áp mã thuế cho từng mặt hàng cụ thể và thời đỉêm bắt đầu tính thuế. Điều này đã gây nên những lúng túng nhất định cho các DN. Nhà nước cần nghiên cứu và đưa ra một số chỉ tiêu tài chính phù hợp với từng ngành, làm căn cứ để cho các công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ tiêu cho phép DN so sánh kết quả kinh doanh sau mỗi kỳ hoạt động với các đơn vị khác trong toàn xã hội. Các cơ quan quản lý Nhà nước cần xây dựng những nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát thường niên các báo cáo tài chính của DN, chế độ giám sát tình hình sử dụng và nguyên tắc hoạt động vốn của DN. Tuy nhiên cũng không vì thế mà làm ảnh hưởng đến tình hình SXKD, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của DN. Nhà nước nên thành lập ngân hàng XNK: Hoạt động của ngân hàng này sẽ giống như một ngân hàng chính sách, nhưng hoạt động XNK không phải là hình thức như cho hộ nông dân vay để xóa đói giảm nghèo nên không có trường hợp có vay mà không có trả mà chỉ thu ít lợi nhuận hơn hoặc chấp nhận hòa vốn vì mục đích tạo ra năng lực XNK cho các DN trong nước. Có nghĩa là ngân hàng này sẽ hỗ trợ về vốn cho các hoạt động XNK bằng việc giảm lãi suất, giảm phí, kéo dài thời hạn, bớt những yêu cầu có tính pháp lý, có những mức lãi suất khác nhau đối với các mục đích XNK khác nhau... như vậy có thể quy các hoạt động XNK vào cùng một mối. 3.2.1. Một số kiến nghị đối với Bộ Thương Mại Hiện nay còn tồn tại tình trạng cơ quan hải quan không cho phép công ty nhận hàng của mình khi họ chưa nhận được tiền đóng thuế nhập khẩu của công ty. Điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công như: kỳ hạn giao hàng, nguồn vốn ứ đọng, tốn chi phí lưu kho...điều này thực tế là do nguyên nhân khách quan mà công ty không thể giao hàng ngay, lệnh trả tiền của công ty bằng thư nên chậm hơn so với ngày nhận hàng. Thời gian tới cơ quan hải quan nên chấm dứt tình trạng này bằng các cho phép công ty nhận hàng khi họ xuất trình đầy đủ giấy tờ, giấy chứng nhận chuyển tiền. Trong khâu tính thuế nhập khẩu phải nộp , sai sót thuộc về cơ quan hải quan nhưng họ vẫn bắt công ty nộp đủ thuế, còn sai sót hay không thì xét sau. Điều này gây cho công ty nhiều phiền hà thể hiện lối làm ăn quan liêu của cơ quan hải quan. Bộ Thương mại nên tổ chức các buổi triển lãm quấc tế hoặc thông qua các tham tán thương mại Việt Năm ở nước ngoài đăng ký tham gia các buổi triển lãm ở các nước khác nhau trên thế giới để nhờ đó công ty có điều kiện giới thiệu về mình và gặp gỡ các bạn hàng mới. 3.2.2. Một số kiến nghị đối với ngân hàng Đối với các DN kinh doanh trong lĩnh vực XNK thì vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn, thường xuyên và thường là nhu cầu vay ngắn hạn do liên tục có các hợp đồng kinh tế, nhu cầu mở tài khoản thanh toán, bảo lãnh của DN xuất hiện khá thường xuyên. Trong khi đó, mỗi lần đến xin vay thì công ty lại phải có hóa đơn xin vay, các giấy tờ, đơn xin vay...tuy là cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, nhưng ngân hàng cũng nên tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có những quy định cho phù hợp. Nên chăng các ngân hàng thương mại cho phép các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài, uy tín được đăng ký một hạn mức tín dụng vào đầu năm, tức là vào đầu năm công ty được xác định một hạn mức bão lãnh tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, khi nào cần vốn các doanh nghiệp chỉ cần cung cấp hồ sơ xin vay, hợp đồng mua bán hàng hóa đầy đủ là cho vay, giảm bớt giấy tờ phức tạp và phiền hà như hiện nay. Ngân hàng nên tăng cường vai trò kiểm soát nền kinh tế thông qua khả năng kiểm soát tài chính của các công ty có tài khoản tại ngân hàng. Làm được điều này không những ngân hàng có thể giảm rủi ro cho chính mình mà còn giúp các DN quản lý được khoản phải thu từ khách hàng. - Không ngừng đổi mới, đa dạng hóa các nghiệp vụ, đảm bảo dịch vụ phải nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng xứng đáng là nhân tố quyết định trong cung cấp vốn. Kết luận Công ty CP. XNK Kỹ thuật tiền thân là Công ty XNK Kỹ thuật với truyền thống và kinh nghiệm trong lĩnh vực XNK, đã nhanh chóng thích nghi với cơ cấu tổ chức mới, vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành một trong những DN đầu đàn trong lĩnh vực XNK Kỹ thuật. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong quá trình quản lý và sử dụng VLĐ nói riêng công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định. Trong bài viết này, em đã tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: Giới thiệu tổng quan về công ty và các đặc điểm đặc thù của công ty liên quan đến quản lý và sử dụng VLĐ. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và bên cạnh đó cũng chỉ ra được một số khó khăn và tồn tại đồng thời xem xét các nguyên nhân chủ quan và khách quan có liên quan . Đưa ra được một số giải pháp nhằm giúp công ty khắc phục những khó khăn và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. Tuy nhiên do trình độ lý luận cũng như thực tế chưa nhiều bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chính vì vậy em kính mong nhận được ý kiến đánh giá và góp ý của cô giáo cũng như toàn thể các cô chú trong toàn công ty để bài viết này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Kim Thanh và các cô chú trong Phòng Hành chính tổng hợp của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hà Danh mụcTài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp – PGS.TS Lê Văn Tâm, TS. Ngô Kim Thanh – Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Giáo trình Kinh tế và Quản lý Công nghiệp – GS. PTS Nguyễn Đình Phan- Nhà xuất bản Giáo dục. Giáo trình Phân tích hoạt động Kinh doanh - PGS.TS Phạm Thị Gái – Nhà xuất bản Thống kê. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương - Nhà xuất bản Lao động. Tạp chí Doanh nghiệp Thương mại – Số 6, Số 14 - Năm 2004 Kỹ thuật Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu- GS. TS Võ Thanh Thu- Nhà Xuất bản Thống kê. Luật hải quan Incoterm 2000 Các báo cáo kết quả kinh doanh và một số báo cáo khác của công ty CP. XNK Kỹ thuật.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0100.doc
Tài liệu liên quan