ngày này bao gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển, số ngày thanh toán.
Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho đến khi được tiêu thụ . Để xác định số ngày này cần căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ và khả năng sản xuất bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp, để tính số ngày dự trữ hợp lý cần nhân với hệ số xen kẽ vốn thành phẩm. Phương pháp xác định hệ số xen kẽ vốn thành phẩm cũng giống như khi tính hệ số xen kẽ vốn dự trữ nguyên vật liệu chính.
Số ngày xuất kho và vận chuyển là số ngày cần thiết để đưa hàng từ kho của doanh nghiệp đến địa điểm giao hàng. Nếu doanh nghiệp giao hàng tại cửa kho thì không cần tính số ngày này.
Số ngày thanh toán là số ngày từ khi lập chứng từ thanh toán cho đến khi thu được tiền về.
Công thức trên có thể được áp dụng trong từng trường hợp cho các doanh nghiệp. Trong từng trường hợp cụ thể cần có sự xem xét, vận dụng cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp . Ví dụ sản phẩm điện không có khoản thời gian dự trữ và thời gian xuất kho, vận chuyển mà chỉ cần có thời gian thanh toán. Đối với sản phẩm xây lắp được thi công ngay tại địa điểm sử dụng chúng sau này nên không phải tính thời gian dự trữ thành phẩm.
Sau khi xác định nhu cầu về vốn lưu động trong từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, tổng hợp lại sẽ có toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kế hoạch.
95 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
798
= + 571.425.141 đ
Theo kết quả tính toán trên cho thấy năm 2002 do tăng tốc độ luân chuyển vốn, năm 2003 tăng +0,5 vòng so với năm 2001 mà doanh nghiệp đã rút ra được 3.215.112.358đ để bổ sung vốn lưu động . Năm 2003 do vòng quay vốn lưu động giảm -0,1 vòng (11 ngày) đã lãng phí 571,425.141đ để bổ sung vốn lưu động .
2.3.2.2. Mức tiết kiệm tương đối vốn lưu động .
Là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn mà không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động .
Vtktgđ = ( (K1 - k1 )
Trong đó:
Vtktgđ : Mức tiết kiệm tương đối vốn lưu động .
M1 : Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
K1 : Kỳ luân chuyển kế hoạch
K0 : Kỳ luân chuyển báo cáo
áp dụng Công ty trên ta tính được mức tiết kiệm tương đối vốn lưu động như sau:
+ Mức tiết kiệm tương đối vốn lưu động năm 2002 so với 2001.
Vtktgđ = (189-257)
= - 4.687.369.859 đ
+ Mức tiết kiệm tương đối vốn lưu động năm 2003 so với năm 2001 la:
Vtktgđ = (200-189)
= 1.518.488.646 đồng
Từ tính toán trên cho thấy do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ kế hoạch. Nên đã rút ra được 4.687.369.859 đồng để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động của năm 2002.
Còn năm 2003 do tốc độ luân chuyển vốn chậm nên đơn vị đã làm lãng phí mất 1.518.488.464 đồng để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động .
2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động bình quần tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc do doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Doanh thu (DT thuần)
VLĐ bình quân
áp dụng Công ty ta có bảng như sau:
Biểu 17: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua 3 năm.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
2002/2001
2003/2001
2001
2002
2003
Chênh lệch
TL (%)
Chênh lệch
TL (%)
Doanh thu thuần
17.475.018.358
24.815.487.491
49.695.992.061
7.343.516.951
142%
24.880.504.570
200,3%
Vốn lưu động BQ
12.389.496.996
13.214.956.798
27.976.152.000
825.459.802
107%
14.761.195.202
21,2%
Vòng quay VLĐ
1,4
1,9
1,8
+0,5
135,7%
-0,1
94,7%
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm ở năm 2003 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa tốt nếu đó là chỉ dựa trên số liệu tính toán được. Nhưng nếu xét bản chất hoạt động của Công ty ở hiện tại như đã phân tích ở Mục 2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động, thì cho thấy sự cố gắng rất nhiều của Công ty .
Số liệu cho thấy năm 2001 phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được 1,4 đồng trong doanh thu. Năm 2002 thì một đồng vốn lưu động bỏ ra tạo ra được 1,9 đồng trong doanh thu, tuy qua 2 năm đã có sự tăng +0,5 đồng doanh thu/ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra, nhưng tỷ lệ đạt doanh thu trên vốn lưu động bỏ ra như vậy vẫn còn tương đối thấp. Công ty cần có biện pháp khắc phục làm tăng chỉ tiêu này trong những năm tới.
2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động .
Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động trong kỳ kinh doanh, chỉ tiêu này cũng được theo từng ngành khác nhau. Nếu trong ngành công nghiệp nặng hàm lượng vốn lưu động là thấp thì trong ngành thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao.
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanh thu (DTT)
áp dụng Công ty trên ta có bảng sau:
Biểu 18 : Phân tích chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động qua 3 năm.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
2002/2001
2003/2001
2001
2002
2003
Chênh lệch
TL (%)
Chênh lệch
TL (%)
Doanh thu thuần
17.475.018.358
24.815.487.491
49.695.992.061
7.343.516.951
142%
24.880.504570
200,3%
Vốn lưu động BQ
12.389.496.996
13.214.956.798
27.976.152.000
825.459.802
107%
+14.761.195.202
21,2%
Vòng quay VLĐ
0,709
0,533
0,563
-0,176
-
+ 0,3
-
Năm 2001 Công ty cần 0,709 đồng vốn lưu động để tạo ra được một đồng doanh thu, năm 2002 Công ty cần 0,533 đồng để tạo ra một đồng doanh thu. Như vậy năm 2002 Công ty đã tiết kiệm được 0,176 đồng vốn lưu động bỏ ra để tạo ra được một đồng doanh thu. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu thuần của năm 2003 so với năm 2002 (142%) tăng nhanh hơn tốc độ tăng vốn lưu động bình quần của 2003 so với 2003 (107%) là 0,35%.
2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất doanh lợi vốn lưu động).
Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất doanh lợi VLĐ =
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
áp dụng công thức trên ta tính toán được như sau:
TSDL VLĐ 2001 =
256.096.462
13.214.956.798
= 0,0194 = 1,94%
TSDL VLĐ 2003 =
158.463.522
27.976.152.000
= 0,0057 = 0,57%
TSDL VLĐ 2001 =
122.665.977
12.389.496.996
= 0,01 = 1%
Như vậy có thể thấy tỷ suất doanh lợi vốn lưu động của Công ty là thấp và đông đồng đều trong 3 năm.
Năm 2001 cứ một đồng vốn lưu động thì chỉ sinh lợi được 0,01 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2002 đã hơn năm 2001 rất nhiều nhưng vẫn chưa đến 0,02 đồng lợi nhuận trên1 đồng vốn lưu động bỏ ra. Năm 2003 là năm mà có tỷ lệ lợi nhuận trên trên vốn lưu động thấp nhất, chỉ đạt 0,0057 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn lưu động .
Từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có bảng phân tích tổng hợp như sau:
Biểu 19 : Phân tích tổng hợp vốn lưu động
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Doanh thu thuần
đồng
17.475.018.358
24.815.487.491
49.695.992.061
2. Lợi nhuận trước thuế
đồng
122.665.977
256.096.462
158.463.522
3. VLĐ bình quân
đồng
12.389.496.996
13.214.956.798
27.976.152.000
4. Tốc độ luân chuyển VLĐ
- Số vòng quay VLĐ
vòng
1,4
1,9
1,8
- Kỳ luân chuyển VLĐ
ngày
257
189
200
5. Mức tiết kiệm VLĐ
đồng
-3.215.112.358
571.425.141
6. Hiệu quả sử dụng VLĐ
đồng
1,4
1,9
1,8
7. Hàm lượng VLĐ
đồng
0,709
0,533
0,563
8. Mức doanh lợi LVĐ
%
1%
1,94
0,57
Nhìn chung năm 2003 các chỉ tiêu trên đều thấp nhất trong 3 năm. Nguyên nhân là do Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng đưa vào hoạt động lĩnh vực mới đó là lĩnh vực xây dựng công trình. Đây là ngành có tốc độ thu hồi vốn lưu động chậm bởi vậy đã ảnh hưởng đến các chỉ số vốn lưu động của Công ty . Tuy vậy Công ty vẫn đã và đang thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của mình
2.4. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Thương mại – xây dựng bạch đằng.
2.4.1. Những mặt tích cực
Nhìn chung qua số liệu phân tích trên ta thấy Công ty sử dụng vốn tương đối tốt. Mặc dù có thể nói Công ty chỉ mới phát triển bắt đầu từ năm 2001 khi Công ty chuyển đổi phương thức kinh doanh, nhưng Công ty đã đạt được nhiều thành tích tốt mở rộng được quy mô kinh doanh và tiếp tục củng cố phát triển các lĩnh vực mới, đưa các hoạt động này dần vào nề nếp để khẳng định vai trò của mình trên thương trường.
Năm 2002 là năm đã thể hiện kết quả tích cực rất rõ rệt của sự thay đổi phương hướng hoạt động Công ty trong năm 2001 đã đề ra . Biểu hiện của sự thay đổi đó là doanh thu thuần của năm 2002 tăng 142% so với năm 2001, và doanh thu thuần của năm 2003 tăng 200,3% so với năm 2003, tăng 284,5% so với năm 2001. Đây là một kết quả rất cao khẳng định phương cách kinh doanh mới của Công ty đạt hiệu quả cao.
Năm 2003 doanh nghiệp tiếp tục mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình sang thầu xây dựng . Trong thời kỳ phát triển ở Việt Nam như hiên nay, hàng năm tốc độ phát triển các công trình xây dựng lên dến 40%. Bởi vậy đây là ngành nghề đang rất có triển vọng phát triển, hứa hẹn lợi nhuận cao, đây là một bước đánh dấu sự lớn mạnh về quy mô và chất lượng hoạt động của hoạt động Công ty . Khi mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh này, đồng nghĩa với việc Công ty chấp nhận thêm một mức độ rủi ro nhất định trong kinh doanh và cũng không loại trừ khả năng thu hồi lợi nhuận cao. “ Trong kinh doanh lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro tiềm tàng”.
Mặc dù xuất hiện lĩnh vực kinh doanh mới, nhưng Công ty vẫn luôn quan tâm dến lĩnh vực chính truyền thống của Công ty đó là sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
Trước hết phải nói đến chính sách đẩy mạnh xuất khẩu tăng doanh thu, trong những năm qua Công ty đã tăng cường việc mở rộng quan hệ tốt với các bạn hàng mới bên cạnh đó là việc tạo ra các mối quan hệ tốt với bạn hàng truyền thống, tìm kiếm nguồn hàng trong nước nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá cũng như các dịch vụ với chi phí thấp. Chính vì vậy trong năm qua các lô hàng xuất khẩu của Công ty đều đảm bảo cả về chất lượng lẫn mẫu mã do đó không có hàng bị trả lại. Song song với chiến lược trên Công ty đã tích cực tìm kiếm các nhà phân phối, bạn hàng tin cậy trong và ngoài nước, thực hiện các chính sách nới lỏng tín dụng cho khách hàng.
Trên lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ trong nước - đây vẫn là hoạt động chủ yếu của Công ty trong những năm qua, doanh thu tiêu thụ trong nước vẫn tăng đều qua các năm, điều đó cho ta thấy Công ty sử dụng vốn một cách hợp lý trong các khâu kinh doanh của mình, biết vận dụng linh hoạt nguồn vốn hiện đang có tạo đà cho sự phát triển của Công ty . Việc tiết kiệm chi phí nâng cao năng suất lao động luôn là một vấn đề dặt ra đối với Công ty, bên cạnh đó Công ty nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên bằng cách tạo điều kiện cho mọi người tham gia các khóa học, khuyến khích lao động sáng tạo của mỗi cá nhân. Xác định rõ quyền lợi trách nhiệm và mối liên hệ phối hợp giữa các bộ phận trong Công ty, giữa cá nhân và tập thể, giữa chính quyền và các đoàn thể, giữa lãnh đạo và mỗi cán bộ công nhân viênđồng thời Công ty đã đảm bảo việc làm và đời sống tinh thần vật chất cho cán bộ công nhân viên ở mức lương tương đối khá. Đảm bảo đoàn kết nội bộ, tạo điều kiện cho các phong trào đoàn thể hoạt động khá sôi nổi và góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội của đảng và nhà nước. Để đạt được thành tích này đó cũng là công lao đóng góp chung của đoàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty với lòng say mê và nhiệt tình trong công việc.
2.4.2. Những mặt còn tồn tại.
Công ty đã sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý có hiệu quả trong kinh doanh và đạt được thành tích khả quan . Tuy nhiên đối với bất kỳ Công ty kinh doanh nói chung và Công ty Thương Mại _ Xây dựng Bạch Đằng nói riêng. Bên cạnh những mặt thành công là những mặt hạn chế cần khắc phục .
Với nền kinh tế đầy biến động ngày càng cạnh tranh khốc liệt, đồng thời những chính sách xuất khẩu chưa ổn định. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong quá trình kinh doanh Công ty vẫn lúng túng trong việc quản lý sử dụng nguồn vốn lưu động nên đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh hoặc khả năng thích nghi với sự thay đổi là chưa tốt.
Mặt hàng kinh doanh của Công ty như gốm sứ thủ công mỹ nghệ được coi là thế mạnh của Việt Nam, nhưng việc khai thác nguồn hàng chưa tốt, Công ty chưa tận dụng được hết thế mạnh vốn có, nên vẵn bị cạnh tranh về chất lượng và giá cả làm cho doanh thu xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu. Mặt khác do chi phí bán hàng tăng với tỷ lệ cao chứng tỏ việc quản lý trong khâu tiêu thụ hàng hóa là chưa tốt.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không cao nên Công ty vẫn phải đi vay làm tăng chi phí lãi tiền vay, thậm chí còn lớn hơn so với khoản phải vay, giảm tính chủ động trong kinh doanh, hạn chế phần nào hiệu quả sử dụng vốn lưu động, từ đó làm giảm hiệu quả trong kinh doanh.
Cán bộ của Công ty có thế mạnh về truyền thống và kinh nghiệm, nhưng trước yêu cầu mới còn có những bất cập về ngoại ngữ và tin học nên trình độ của cán bộ bị hạn chế ảnh hưởng đến việc tham gia ký kết hợp đồng, đặc biệt là những hợp đồng với đối tác nước ngoài, bên cạnh đó là việc áp dụng khoa hoc kỹ thuật, nhất là tin học trong lĩnh vực kinh doanh còn dè dặt. Điều này ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty .
Chương III
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty thương mại và
xây dựng bạch đằng
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty năm 2004
Dựa trên cơ sở thành công bước đầu đã tạo dựng được trong những năm qua, căn cứ vào tình hình xã hội và hội nhập quốc tế, tranh thủ ý kiến chủ đạo của lãnh đạo tổng Công ty , ban lãnh đạo Công ty đã tập trung trí tuệ để xây dựng phương hướng và nhiệm vụ và các chỉ tiêu kinh tế.
3.1.1. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty .
3.1.1.1. Công tác tổ chức.
- Tiếp tục bổ sung xắp xếp lại các vị trí lãnh đạo các xưởng sản xuất phòng ban, các trung tâm xí nghiệp nhà máy. Đảm bảo tiêu chuẩn có trình độ khả năng chuyên môn, với ý thức trách nhiệm cao phẩm chất đạo đức tốt.
-Có kế hoạch đào tạo công nhân có tay nghề cao phục vụ trong các đơn vị sản xuất.
- Tổ chức hoàn chỉnh bộ máy quản lý và điều hành nhà máy sản xuất keo dán tổng hợp đưa vào sản xuất ngay từ đầu năm 2004.
- Chú trọng đến công tác bảo vệ an ninh, bảo vệ tài sản, phòng chống cháy lũ lụt thiên tai.
- Kết hợp với tổ chức công đoàn, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước .Tổ chức các cuộc vận động cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm,làm chủ gắn bó với sự phát triển của Công ty .
-Đấu tranh và kiên quyết xử lý nghiêm khắc các hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty và các tệ nạn xã hội.
3.1.1.2. Công tác sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng năng lực, nâng cao sản lượng hàng để xuất khẩu.
- Tăng cường công tác kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, máy móc thiết bị thi công công trình.
- Bước đầu đưa vào sản lượng mặt hàng keo dán công nghiệp đạt 90% - 95% công suất thiết kế và nâng cao công suất khi chưa đáp ứng đủ thị trường đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng để giữ uy tín, thương hiệu và thương phẩm của Công ty .
-Với lĩnh vực xây dựng công trình là mới với Công ty, tuy nhiên Công ty đã đầu tư hàng tỷ đồng cho chi phí công trình, tuyển chọn cán bộ kỹ thuật thi công và bước đầu đã triển khai rất tốt. Hiện tại Công ty đang tập trung thi công gói thầu nâng cấp mở rộng quốc lộ 37 do tổng Công ty giao trị giá gần 8 tỷ đồng, và các công trình khác.
3.1.1.3. Công tác đầu tư và đào tạo.
Năm 2004, Công ty đã tập trung vào một số dự án đang thực hiện dở dang từ năm 2003. Gồm có.
- Đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Hưng Yên.
- Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và cụm kho hai tầng tại trụ sở 71 Bạch Đằng.
- Năm 2004 Công ty sẽ có những hợp đồng xuất khẩu lớn ngay từ những ngày đầu năm, Công ty đã đào tạo các lớp công nhân, bổ sung khoảng 100 nhân công để phục vụ cho công tác hàng xuất khẩu.
- Tiếp tục đầu tư bổ sung nguồn nhân lực máy móc thiết bị cho công tác xây dựng công trình.
3.1.1.4. Công tác xuất khẩu và xúc tiến thương mại
- Năm 2003, Công ty đã tập trung định hướng đầu tư theo chiều sâu từng bước cho công tác xúc tiến thương mại nhằm quảng bá, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm xuất khẩu của Công ty để mở rộng thị trường tăng kim ngạch xuất khẩu, tập trung tham gia các hội chợ lớn trong nước và lựa chọn các hội chợ quốc tế để tham gia.
- Xây dựng hệ thống giới thiệu sản phẩm.
- Liên kết hợp tác và quan hệ với cục xúc tiến bộ thương mại, xin phép tổng Công ty để các khu bán hàng, giới thiệu tại thị trường Châu âu và thị trường Mỹ.
3.1.1.5. Công tác tài chính kế toán.
- Để đảm bảo sự phát triển của Công ty , công tác tài chính kế toán cần phải được chú trọng. Phòng tài chính kế toán phải thường xuyên trau dồi nghiệp vụ luôn làm tốt công tác tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính.
- Kiểm tra chặt chẽ nguồn vốn vật tư, tài sản hàng hoá trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên cân đối nguồn vốn vay, công nợ.
- Hướng dẫn các đơn vị trong Công ty thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính và nghiệp vụ kế toán của Nhà nước .
- Chủ động phân chia các quỹ tạo nguồn vốn từ lợi nhuận của Công ty .
- Làm công tác báo cáo định kỳ, báo cáo nhanh để lãnh đạo kịp thời nắm bắt và điều chỉnh.
- Có quan hệ mật thiết với các cơ quan quản lý cấp trên, ngân hàng, cục thuế.
3.1.1.6. Công tác đoàn thể quần chúng
* Công tác Đảng
- Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng, đặc biệt là các cán bộ trẻ có năng lực và phẩm chất. Chi bộ cần có hướng đào tạo, bồi dưỡng và giáo dục quần chúng.
- Đảng viên phải gương mẫu, tiên phong trên mọi lĩnh vực công tác.
- Chi bộ thường xuyên học tập, sinh hoạt để nâng cao ý thức đấu tranh phê bình và tự phê bình trên tinh thần xây dựng đoàn thể.
- Quán triệt đầy đủ và phổ biến công nhân viên các đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước.
* Công tác đoàn và đoàn thanh niên.
-Tiếp tục củng cố và hỗ trợ cho các hoạt động tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên nhằm dấy lên phong trào thi đua trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và phong trào tổ chức khác.
- Kết hợp chính quyền tổ chức các hoạt động phong trào nhằm mục đích nêu cao ý thức trách nhiệm xây dựng của người lao động đối với Công ty .
- Tổ chức giúp đỡ thăm hỏi động viên kịp thời cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn.
Hưởng ứng tích cực các phong trào nhân đạo từ thiện do thành phố trung ương phát động, vận động người lao động phát hiện, đấu tranh với các tệ nạn xã hội và tham gia các cuộc vận động của tổ chức công đoàn cấp trên.
3.1.2. Chỉ tiêu kinh tế năm 2004
Doanh số đạt : 80 tỷ trong các lĩnh vực
Xây dựng : 40 tỷ
Kinh doanh : 30 tỷ
Sản xuất : 10 tỷ
Nộp ngân sách Nhà nước : 15 tỷ
Lợi nhuận : 4 tỷ
Lương bình quân : 1,5 triệu đồng
Lao động : 280 - 300 lao động
Tỷ lệ tăng trưởng : đạt 100%
Để đạt được kết quả trên Công ty cần có các giải pháp sau:
- Trước hết, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty Thương mại -Xây dựng Bạch Đằng quyết tâm đoàn kết một lòng, thống nhất hành động, mang hết khả năng trí tuệ phấn đấu thực hiện và hoàn thành kế hoạch đã đề ra, đưa Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn nữa.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ lao động và cán bộ nghiệp vụ theo kịp tốc độ phát triển của thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
- Công ty cần nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế xã hội, nhu cầu thị trường, đầu tư nhanh đạt kết quả.
- Đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân để tạo ra sản phẩm năng suất cao chất lượng tốt đsáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế.
- Kiên quyết xử lý nghiêm trị các đơn vị, cá nhân có biểu hiện hành động tiêu cực làm ảnh hưởng đến kinh tế và sự phát triển của Công ty .
- Công ty còn có chính sách khen thưởng đối với những đơn vị cá nhân đã hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc để nâng cao tinh thần có trách nhiệm và động viên khuyến khích họ làm việc tốt hơn.
Tuy nhiên để đạt được chỉ tiêu đã nêu trên , Công ty phải vượt qua nhiều khó khăn , đó là :
+ Giá bán hàng xuất khẩu không tăng trong khi đó giá mua nguyên vật liệu ngày càng tăng. Hàng nhập từ Trung Quốc với mẫu mã đa dạng phong phú mà giá rẻ. Do vậy hàng của công ty vẫn chưa thể tấn công vào “ thị trường giá rẻ “ dành cho những người có thu nhập thấp. Đây là một điều đáng tiếc đối với doanh nghiệp bởi vì ở Việt Nam tiềm năng tiêu thụ sản phẩm từ thị trường này là rất hấp dẫn không chỉ xét ở phương diện kinh tế mà còn ở phương diện xã hội.
Năng lực sản xuất và khả năng điều hành của một số cán bộ trong doanh nghiệp còn yếu chưa đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại . Công nghệ lạc hậu giá thành còn cao và đổi mới sản phẩm còn chậm .Vì vậy công ty còn đứng trước khó khăn về tăng cường tiêu thụ sản phẩm, biến mặt hàng thủ công mỹ nghệ làm thế mạnh của công ty. Đầu năm 2004 tốc độ lạm phát của Việt Nam tăng rất cao, các mặt hàng thực phẩm và tiêu dùng bình quân tăng 20% đã ảnh hưởng rất lớn đến đầu vào của công ty . Đó là công ty phải xem xét và giải quyết tăng lương cho công nhân viên cho phù hợp với giá cả thị trường nhằm ổn định đời sống cho công nhân viên. Công ty phải trả chi phí đầu vào như nguyên nhiên vật liệu công cụ dụng cụ ... cao hơn so với trước năm 2001 .Do vậy đã tăng giá thành của sản phẩm công ty từ 10% đến 15 % gây khó khăn cho việc xuất khẩu và tiêu thụ hàng hoá.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng .
Nâng cao hiệu quả vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu, tìm ra giải pháp mới để sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả nhất, và Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng cũng không phải là một ngoại lệ.
Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng.
3.2.1. Giải pháp về lao động.
Con người đó là một trong ba yếu tố phải có để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và con người cũng là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh. Ngày nay với điều kiện kinh tế ngày càng cạnh tranh quyết liệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi con người kinh doanh phải có kiến thức, kinh nghiệm và có sự nhanh nhạy trước sự thay đổi từng ngày của môi trường kinh tế. Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng là một Công ty có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ được coi là lợi thế của đất nước không chỉ dừng lại ở phạm vi một quốc gia, một khu vực mà có xu hướng vươn ra thị trường quốc tế. Với môi trường kinh doanh rộng đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường và quản lý có trình độ cao. Mặt khác việc nâng cáo trình độ ngoại ngữ tin học cho nhân viên cũng là vấn đề hết sức quan trọng, nâng cao trình độ và phân công lao động phù hợp ở từng vị trí có vai trò quan trọng tạo điều kiện cho kinh doanh điều kiện thuận lợi và có hiệu quả, bởi vì khi nhân viên được phân công đúng vị trí thì họ sẽ phát huy hết khả năng vốn có của mình và với trình độ cao, họ cso thể áp dụng những tiến bộ khoa học, tin học vào hoạt động sản xuất và kinh doanh. Ngoài ra Công ty cũng cần phải nâng cao các nghiệp vụ xuất khẩu cho nhân viên để tạo cho hoạt động xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài được diễn ra một cách thuận lợi và có hiệu quả.
Công ty có thể tổ chức các lớp học tạo điều kiện để nhân viên mở rộng nâng cao trình độ chuyên môn và tuyển thêm nhân viên mới có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thị trường. Chính vì lý do trên mà Công ty phải chú trọng nhân tố con người để từ đó nâng cáo hiệu quả kinh doanh.
3.2.2. Giải pháp về việc xây dựng kế hoạch huy động vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, một trong những điều kiện tiền đề để Công ty có thể hoạt động tốt là phải có đủ vốn. Do vậy việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch huy động là công việc đầu tư để chuẩn bị cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục thường xuyên, đó là tổ chức huy động các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của Công ty .
Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau:
- Công ty có thể huy động vốn từ các khoản phải trả:
Đối với khoản phải trả, qua phân tích ở trên ta thấy khoản phải trả của Công ty tăng dần lên theo từng năm cụ thể năm 2000 là 2.282 triệu đồng, năm 2001 là 4987 triệu đồng tăng 2.015 triệu đồng so với năm 2000. Năm 2002 là 5.546 triệu đồng tăng 649 triệu đồng so với năm 2001. Đây là khoản vốn mà Công ty đi chiếm dụng để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động mà Công ty không phải trả lãi. Vì vậy mà Công ty nên có kế hoạch sử dụng một cách linh hoạt trên quan điểm cả hai bên cùng có lợi, Công ty phải sử dụng một cách khéo léo và triệt để nguồn vốn này bằng cách tăng tỷ lệ nợ phải trả hoặc kéo dài thời hạn trả tiền cho người bán. Tuy nhiên Công ty không nên quá lạm dụng dẫn đến tình trạng mất uy tín mà nên đáo hạn các khoản phải trả một cách liên tục khi đến hạn, như vậy sẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao cho Công ty .
- Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên.
Nếu huy động được nguồn vốn này tất nhiên Công ty cũng phải trả một khoản lãi tiền vay nhưng sẽ giảm được chi phí xuống thấp hơn. Để huy động được nguồn vốn này Công ty cần phải:
Tuyên truyền đến mọi người cho họ thấy được việc cho Công ty vay là góp phần xây dựng Công ty phát triển hơn, khi Công ty có vốn để làm ăn thì sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh, làm tăng thu nhập bình quân đầu người, giúp cho cán bộ công nhân viên có tổng mức thu nhập cao hơn , làm cho đời sống cao hơn.
Thực hiện xác định hợp lý lãi suất huy động từ cán bộ công nhân viên, để họ thực sự tin tưởng khi cho Công ty vay.
Công ty cần phải thực hiện đúng cam kết, trả đủ tiền lãi và đúng thời hạn cho người lao động một cách nhanh gon tạo niềm tin ở người cho vay.
- Vay ngắn hạn ngân hàng.
Để đáp ứng được đầy đủ kịp tời nhu cầu vốn lưu động phát huy trong quá trình kinh doanh thì nguồn vốn mà Công ty huy động chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng. Qua phân tích khoản vay ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao trên khoản phải trả và có xu hướng tăng ở cả 3 năm , cụ thể năm 2001: 6.939.599.681đ (75,7%); năm 2002: 19.836.065.747(76,7%); năm 2003 :37.478.756.(79,7%). Ta thấy khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản phải trả và cũng tăng dần qua các năm.Vốn vay ngắn hạn lớn làm cho số lãi hàng năm của Công ty cao, làm giảm lợi nhuận của Công ty . Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay thì tình trạng nguồn vốn vay ngắn hạn ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong thời gian tới Công ty nên cố gắng giảm tỷ trọng nguồn vốn này bằng cách Công ty cần lập kế hoạch vay trả thoei thời gian một cách cụ thể nhằm phát huy tính linh hoạt của nguồn vốn này và cũng nhằm để giảm khoản lãi tiền vay tăng lợi nhuận cho Công ty đồng thời làm tăng tính chủ động của Công ty trong kinh doanh.
Ngoài ra Công ty có thể xin tăng vốn ngân sách để đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho Công ty hoặc Công ty có thể tham gia liên kết liên doanh với các doanh nghiệp khác. Biện pháp này vừa có thể giúp Công ty tăng nguồn vốn vừa cải thiện cải thiện được tình hình kinh doanh của Công ty vì vậy cần phải xem xét một cách cẩn thận.
Để sử dụng tốt các nguồn vốn đã huy động được Công ty cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau:
Quản lý chặt chẽ từng khâu dự trữ bảo quản hàng hoá, khâu tiêu thụ sản phẩm, khâu thanh toán với người bán và người mua.
Đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá, nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng hàng tồn kho, giải phóng vốn bị ứ đọng để tăng nhanh vòng quay vốn đem lại hiệu quả trong kinh doanh.
3.2.3. Giải pháp quản lý các khoản phải thu:
Khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động và có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như phân tích ở trên ta namw tỷ trọng khoản phải thu so với vốn lưu động tăng dần qua 3 năm: Năm 2001: 3.230.479.840 (47%); Năm 2002: 8.491.667.700 (43%); Năm 2003: 14.587.004.388 (40%). Trong đó khoản phải thu nội bộ và khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất.
Vì vậy Công ty cần có giải pháp để quản lý tốt hơn các khoản phải thu này nhằm làm tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh tăng doanh số và tỷ suất lợi nhuận. Chính việc quản lý các khoản phải thu tốt sẽ làm cho tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh cho thấy việc sử dụng vốn lưu động là tốt.
Với các khoản phải thu hiện tại.
Công ty cần tìm mọi cách thu hồi càng sớm càng tốt, tổ chức tốt quá trình thu hồi công nợ, tăng chi phí chi việc thu nợ, quản lý chặt chẽ các khoản nợ đã thu được.
Nhắc nhở những khách hàng sắp đến hạn trả tiền và đôn đốc những khách hàng đã quá hạn thanh toán .
- Các biện pháp nhằm hạn chế các khoản nợ trong tương lai:
Để hạn chế những khoản nợ trong tương lai Công ty không những phải nắm vững khả năng tài chính của mình mà phải nắm vững khả năng tài chính của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiệnnay, các doanh nghiệp đều coi khách hàng là thượng đế, Công ty cần đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải nghiên cứu khả năng rủi ro đối với khoản nợ của khách hàng với Công ty . Nếu nắm vững khả năng tài chính của khách hàng sẽ đưa Công ty tới chỗ làm ăn với những bạn hàng tin cậy, loại dần khách hàng không đủ uy tín và không đáng tin cậy.
Đối với khách hàng có khả năng tài chính lớn thì Công ty cần khai thác bằng cách thu hẹp thời hạn tín dụng nhằm thu hồi vốn nhanh tăng tốc độ quay vòng vốn.
Ngược lại đối với khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp, khả năng huy động vốn thấp thì Công ty nên cẩn thận đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng nếu khách hàng đủ độ tin cậy thì Công ty có thể nới rộng điều kiện tín dụng và để kích thích họ mua hàng nhiều hơn.
Bên cạnh dó Công ty cũng phải dựa vào khả năng tài chính của chính Công ty để theo dõi xem nhu cầu của thị trường đang ưa chuộng mặt hàng gì để từ đó Công ty có kế hoạch mua bán hàng hoá cho phù hợp với thời kỳ và thời vụ kinh doanh cũng nhu nhu cầu của thị trường.
3.2.4. Tổ chức tốt quá trình thu mua dự trữ.
Bán ra đó là mục tiêu kế hoạch của Công ty nhưng để đảm bảo tốt cho hoạt động thì Công ty cần phải xác định được dự trữ hàng hoá ỏ mức độ nào đòi hỏi công tác lập kế hoạch phải căn cứ vào tình hình thực tế, phải dự báo chính xác nhu cầu thị trường để từ đó có được kế hoạch dự trữ hàng hoá cho phù hợp với cả về chất lượng và số lượng, tránh hiện tượng dự trữ hàng hoá ở mức quá cao sẽ làm giảm vòng quay tốc độ vòng quay của vốn, đồng thời chi phí việc bảo quản, dự trữ sẽ tăng dần đến lợi nhuận thu được ít và hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm sút.
Để hạn chế và quản lý tốt hơn hàng hoá tồn kho của Công ty , Công ty cần phải thực hiện .
- Việc ký kết hợp đồng mua bán cần tiến hành nhanh gọn đảm bảo triệt để phương châm “Mua nhanh bán nhanh” để hạn chế tối đa ứ đọng hàng hoá dẫn đến gây ứ đọng vố.
- Tăng cường công tác xuất hàng và vận chuyển, có chính sách ưu đãi đối với khách hàng quen thuộc và mua với khối lượng lớn như chịu một phần chi phí vận chuyển
Đối với hàng tồn kho lâu ngày.
Hạ giá bán để thúc đẩy tiêu thụ nhanh hàng hoá điều này sẽ gây giảm lợi nhuận cho Công ty nhưng đôi khi Công ty cần phải chấp nhận để giải phóng được nguồn vốn ứ đọng và mở rộng tiêu thụ được nhiều hàng hoá.
Đối với hàng nhập khẩu: Đây là lĩnh vực kinh doanh khá đặc biệt nên nó đòi hỏi một số điều cần quan tâm khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá.
Phải tổ chức triển khai nghiên cứu thị trường trong nước về tất cà các lĩnh vực như nhu cầu thị hiếu và xu hướng người tiêu dùng dựa trên cơ sở tiềm lực tài chính của khách hàng, nhu cầu có khả năng thanh toán từ đó để xác định mặt hàng cần nhập về tính chất đặc điểm và giá cả.
Trong quá trình nhập hàng thì hàng hoá đã được coi là dự trữ do vậy cần phải rút ngắn thời gian vận chuyển, bốc dỡ, tránh hàng hoá phải lưu cảng quá lâu gây ứ đọng vốn và có thể làm giá trị hàng hoá và mất đi cơ hội trong tiêu thụ vì lý do chậm trễ.
Ngoài xu hướng biến động của tỷ giá trong thời gian tới cũng cần phải quan tâm vì nó là cầu nối trung gian giữa giá mua và giá bán, đồng thời để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro Công ty phải lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu. Khi vốn bị hao hụt thì có ngay nguồn vốn bù đắp, khi rủi ro xảy ra sẽ được bồi thường vì có mua bảo hiểm và quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường không bị gián đoạn.
Sau khi đã nhập hàng về kho Công ty trực tiếp quản lý chúng. Lúc này biện pháp duy nhất có thể làm là cách đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ như tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo để mở rộng quan hệ với khách hàng và duy trì tốt các mối quan hệ cũ.
3.2.5 Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động:
Công ty cần phải coi trọng hơn công tác kế hoạch hoá vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kế hoạch và thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu kế hoạch trên cơ sở khai thác điều kiện tiềm năng về vốn.
Để thực hiện được tốt công tác này, Công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu xác định đúng nhu cầu về vốn kinh doanh Công ty sẽ thực hiện tốt hoạt động kinh doanh, còn nếu xác định không đúng Công ty nhu cầu về vốn lưu động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, Công ty sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, hoạt động kinh doanh sẽ bị ngưng trệ hoặc huy động thừa vốn sẽ dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ chu chuyển vốn. Vì vậy mà việc xác định nhu cầu là hết sức quan trọng, phải phân bố và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Hoạt động nào nên huy động nhiều vốn và hoạt động nào nên huy động vốn với sản lượng là bao nhiêu và trong khoảng thời gian nào để từ đó có biện pháp khai thác vốn kịp thời nhằm giảm mức thấp nhất chi phí tiền vay.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá vốn lưu động sẽ đảm bảo khả năng chủ động về vốn trên cơ sở khai thác mọi tiềm năng tránh tình trạng huy động thừa vốn để đảm bảo quá trình kinh doanh của đơn vị được thường xuyên liên tục và có hiệu quả. Vì vậy việc xác định nhu cầu là một vấn đề rất thận trọng, phải phân bố vốn sao cho hợp lý. Với số liệu của ba năm cho thấy Công ty phải hợp lý giữa nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng với nguồn vốn chủ sở hữu tránh tình trạng phải trả quá nhiều khoản lãi vay làm giảm lợi nhuận.
Tuy nhiên trên thực tế việc xác định đúng nhu cầu vốn lưu động có thể gặp nhiều khó khăn. Đó là sự ảnh hưởng của sự biến động về giá cả, về thị trường Do vậy Công ty cần phải dựa vào phân tích cụ thể về tình hình vốn lưu động năm trước cộng với những dự đoán về tình hình biến động và kế hoạch kinh doanh hàng năm để thấy được nhu cầu cụ thể về vốn lưu động của mình trong từng thời kỳ kinh doanh.
3.2.6. Tiết kiệm chi phí nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn:
Chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, là yếu tố xác định nên lợi nhuận của Công ty. Tiết kiệm được chi phí là yếu tố quan trọng để nâng cao lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Công ty. Do vậy việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí, đồng thời tránh lãng phí là mục tiêu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được.
Chi phí trong kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001: 874.745.712đ; năm 2002 : 1.462.311.083đ; năm 2003: 2.820.832.47đ;
Qua số liệu ba năm ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp, và chi phí bán hàng tăng lên với tốc độ rất cao, vì vậy mà Công ty cần phải tính toán giữa lợi nhuận thu được với chi phí bỏ ra. Để tìm được thêm bạn hàng và mở rộng quy mô kinh doanh ngoài việc tham gia các hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế, để giảm bớt chi phí Công ty có thể đăng ký quảng cáo trên trang web hoặc thông qua các khách hàng uy tín lâu năm. Mặt khác phải bám sát tranh thủ sự chỉ đạo giúp đỡ của Bộ Thương mại với Công ty khác trong ngành để mở rộng thị trường kinh doanh, thiết lập mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng.
Chi phí từ hoạt động tài chính cũng tăng lên qua các năm. Chi phí này sẽ làm giảm rất nhiều lợi nhuận của Công ty, vì vậy mà Công ty phải có giải pháp như đối với việc vay ngân hàng để mở L/C, Công ty cần phải thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng để khi hàng về có tiền trả ngay nếu không hàng sẽ bị giữ lại tại cảng phải chịu thêm chi phí lưu kho lưu bãi.
Ngoài ra Công ty nên sử dụng triệt để nguồn vốn chủ sở hữu để hạn chế khoản vốn vay ngân hàng, tránh hiện tượng vay không sử dụng ngay để giảm bớt khoản lãi tiền vay, Công ty cần phải thực hiện các thủ tục vay một cách nhanh chóng để khi hàng về có tiền thanh toán ngay nếu không hàng sẽ bị giữ lại cảng phải chịu chi phí lưu kho lưu bãi.
3.2.7. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật .
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường ngày nay đã đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phảha cạnh tranh. Một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp là cơ sở vật chất kỹ thuật. Nó gắn liền với việc mở rộng quy mô kinh doanh, tăng mức luân chuyển hàng hoá. Do đó trong thời gian tới Công ty cần tăng cường cho việc đầu tư cải tạo, nâng cấp lại hệ thống máy móc trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường cả về mẫu mã lẫn chất lượng .
Thực tế cơ sở vật chất Công ty đã xuống cấp qua nhiều năm sử dụng, do đó vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải tận dụng tốt các nguồn lực hiện có để đầu tư cấp. Việc làm này sẽ tạo ra sự khang tranh, lịch sự có sức hấp dẫn đối với khách hàng và cũng là để bảo quản và để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Cùng với sự nâng cấp về máy móc thiết bị, Công ty cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm . Để làm được điều đó trước hết Công ty cần quan tâm đến việc nâng cao tay nghề cho đội ngũ thiết kế mẫu mã, tạo điều kiện cho họ học tập để họ có thể áp dụng được cả lĩnh vực tin học vào trong thiết kế, bên cạnh đó là việc nâng cao tay nghề cho công nhân để họ có thể làm ra những sản phẩm đẹp hơn, không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn đáp ứng được cả nhu cầu quốc tế mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng doanh thu xuất khẩu cho Công ty .
Ngoài ra Công ty cũng cần phải quan tâm đến chất lượng đầu vào của sản phẩm và có một đội ngũ nhân viên Marketing vừa giới thiệu sản phẩm, lại vừa theo dõi nhu cầu thị trường cả trong nước và quốc tế, để từ đó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
Nếu thực hiện tốt được những điều trên Công ty mới có thể tận dụng được hết thế mạnh vốn có của mặt hàng kinh doanh và không bị cạnh tranh về chất lượng và giá cả. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty .
3.3. Một số kiến nghị. nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, Công ty không những dựa vào bản thân sự cố gắng nỗ lực của mình bên bạnh đó cũng cần phải có sự giúp đỡ của các cơ quan các ngành các cấp có thểm quyền.
3.3.1. Kiến nghị đối với Công ty.
* Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động Marketing đang trở nên rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Lúc nào Marketing không còn được hiểu đơn giản là hoạt động quảng cáo bán hàng mà nó là tập hợp các hoạt động có kế hoạch từ việc nghiên cứu thị trường, ra quyết định sản xuất kinh doanh đến khâu phân phối và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường là công việc bắt buộc đối với các chủ thể kinh tế, là điều kiện tiên quyết trong việc chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Muốn thành công trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình thì việc trước hết doanh nghiệp phải hiểu đầy đủ và chính xác những yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhu cầu, thị hiếu và sức mua của thị trường mới có thể giúp doanh nghiệp tìm được thị trường trọng điểm và xác định được những tiềm năng của thị trường, của doanh nghiệp chưa được khai thác triệt để.
Việc nghiên cứu thị trường quan trọng như vậy nên Công ty cần phải quan tâm đến việc tiến hành nghiên cứu thị trường vì thông qua nó Công ty có thể phát hiện ra lợi thế của mình cũng như nguy cơ đang đe doạ sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhờ có các biện pháp nhằm phát huy thế mạnh và phòng ngừa nguy cơ tác động xấu đến tình hình kinh doanh. Việc tiến hành nghiên cứu thị trường giúp Công ty có thể nắm bắt, xử lý tốt thông tin kinh tế, dự đoán chuẩn xác nhu càu và diễn biến thị trường. Có như vậy Công ty mới sản xuất ra được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, hàng hoá mới đảm bảo nguyên tắc mua nhanh, bán nhanh tránh tồn đọng làm giảm chất lượng sản phẩm, thiệt hại cho sản xuất kinh doanh.
*Chính sách phân phối sản phẩm
Trong những năm qua các hình thức bán hàng mà Công ty áp dụng về cơ bản phù hợp với hoạt động kinh doanh song cơ cấu còn có chỗ chưa hợp lý. Trong thời gian tới, Công ty cần thay đổi cơ cấu cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh hình thức bán buôn để đẩy nhanh tổng doanh số bán ra và tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng của mình. Trong bán buôn cần tăng cường hình thức bán giao thẳng không qua kho vì hình thức này đảm bảo tiết kiệm nhiều chi phí, thu được lợi nhuận cao và đẩy mạnh vòng quay vốn kinh doanh. Muốn tăng cường hình thức này không phải dễ vì các nhu cầu bất thường khá lớn và khách hàng có thể thoả mãn bằng nhiều cách khác nhau.
Thực hiện đa dạng hoá các hình thức bán hàng để phục vụ tốt nhu cầu của mọi khách hàng, áp dụng và phát triển các hình thức bán hàng để thích nghi với điều kiện kinh doanh mới. Sử dụng công cụ Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng. Công ty cần mở thêm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh trong cả nước, không ngừng huấn luyện đội ngũ bán hàng có năng lực và kinh nghiệm.
Công ty cần duy trì và phát triển quan hệ bán hàng với các đơn vị mua thường xuyên với khối lượng lớn. Công ty ký kết các hợp đồng tiêu thụ với bộ phận khách hàng này để đảm bảo hàng hoá tiêu thụ được ổn định đồng thời tạo dựng và nâng cao uy tín đối với khách hàng. Các hợp đồng kinh tế là cách thức nhằm đạt được mục tiêu an toàn trong kinh doanh do đó cần đẩy mạnh việc giao dịch và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Đối với thị trường mới Công ty phải có những chiến lược thâm nhập thích hợp bởi đây chính là những nơi có thể mở rộng các quan hệ của Công ty với bạn hàng mói. Do vậy Công ty phải nỗ lực trong việc tìm tòi và phân tích những thông tin về các biến cố trên thị trường, nhằm tìm ra các cơ hội kinh doanh phù hợp với tiềm năng của Công ty để từ đó tiến hành đầu tư kinh doanh các mặt hàng mà thị trường đòi hỏi, tăng số lượng các đối tác ký kế hợp đồng mua hàng mà từ đó thúc đẩy kinh doanh phát triển.
Công ty sẽ làm tốt công tác nghiên cứu thị trường và chính sách phân phối sản phẩm sẽ là giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Giải pháp về chiến lược con người
Việc Công ty chuyển sang hình thức cổ phần sẽ không tránh khỏi những điều mới mẻ trong quản lý vì vậy Công ty cần phải chăm lo việc đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên như cử cán bộ và công nhân có khả năng đi học, mời các chuyên gia về giảng dạy và hướng dẫn sử dụng các loại máy mới. Thông qua đó có thể tận dụng triệt để những tính năng của những thiết bị máy mới từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Lãnh đạo Công ty cần mạnh dạn hơn nữa trong việc bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, cương quyết thay thế những cán bộ yếu đồng thời đề bạt một số cán bộ có năng lực đáp ứng được yêu cầu mới. Đào tạo thu nhận thêm cán bộ có năng lực chuyên môn về kỹ thuật cũng như kinh tế. Qua đó mà tìm ra những chính sách về sản phẩm về thị trường cũng như các chính sách khuyến mại, tiếp thu phù hợp với môi trường kinh doanh của Công ty.
Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của Công ty nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm của họ, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và sử dụng tiết kiệm vật tư từ đó có thể làm giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Lãnh đạo Công ty phải thường xuyên quan tâm hơn nữa việc chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Coi trọng công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, phải có biện pháp cải thiện tốt môi trường làm việc cho người lao động phấn đấu đạt mục tiêu "Xanh - Sạch - Đẹp" tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hăng say lao động sản xuất.
Đối với công nhân trong Công ty cần cố gắng nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu sản xuất, thao tác tay nghề phải đúng quy trình công nghệ, phải mặc quần áo bảo hộ lao động đầy đủ trước khi làm việc để tránh gây tai nạn lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc bảo quản tài sản của Công ty.
3.3.2. - Kiến nghị đối với ngân hàng
Thứ nhất : Ngân hàng nên quan tâm hơn nữa đến vấn đề điều hành theo lãi xuất cơ bản, lãi xuất cho vay linh hoạt theo diễn biến cung cấp vốn, theo yêu cầu của thị trường, của khách hàng.
Thứ hai : Sửa đổi cơ chế, chính sách về cho vay, bảo lãnh theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng.
Thứ ba : Sớm ban hành nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện pháp lệnh thương phiếu, thúc đẩy hoạt động tín dụng thương mại phát triển.
Thứ tư : Thực hiện đúng lộ trình mở cửa hoạt động ngân hàng với nước ngoài, bãi bỏ các quy định hạn chế hoạt động của ngân hàng Việt Nam, theo cam kết với hiệp định thương mại Việt - Mỹ, AFTA. Cho phép thêm một số ngân hàng của Nhật, Mỹ, khối EU mở chi nhánh hoạt động ở Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh thông thoáng cho hoạt động ngân hàng, thúc đẩy thị trường vốn phát triển.
3.3.3- Kiến nghị đối với Nhà nước
Thứ nhất : Nhà nước cần ban hành khung tỷ lệ khấu hao linh hoạt, hợp lý để các doanh nghiệp có thể linh động hơn trong việc trích khấu hao tài sản cố định.
Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư có hiệu quả, trong điều kiện sản xuất kinh doanh có lãi được chủ động trích khấu hao tài sản cao.
Thứ hai : Nhà nước cần có chính sách tác động, hỗ trợ các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vì thực tế để huy động được vốn phụ thuộc rất nhiều vào Nhà nước như : Lãi suất ngân hàng, thuế, nguồn vốn ngân sách cấp
Thứ ba : Nhà nước cần có chính sách tài chính thích hợp để khai thông các nguồn vốn, giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách thuận lợi. Nhà nước cần sớm hoàn thiện các cơ chế chính sách pháp luật cần thiết đảm bảo các Công ty khai thác triệt để mọi nguồn vốn hiện có.
Hiện nay quá trình cổ phần hoá ở các doanh nghiệp chưa được đẩy mạnh điều đó đòi hỏi trong thời gian tới Nhà nước cần đơn giản hoá và hạ thấp một số tiêu chuẩn để sớm có nhiều Công ty cổ phần đạt tiêu chuẩn Công ty cổ phần đại chúng.
Thứ tư : Nhà nước cần có những chính sách tác động mạnh mẽ tới quá trình cổ phần hoá không chỉ đối với doanh nghiệp Nhà nước mà đối với cả những Công ty tư nhân, thậm chí cả các Công ty nước ngoài làm ăn có hiệu quả.
Thứ năm : Nhà nước phải tạo điều kiện để hướng dẫn giúp đỡ các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Luật Công ty cổ phần cần chế định việc phát hành các chứng khoán ra công chúng phải là những chứng khoán nặc danh và dứt khoát phải có mệnh giá thấp, hợp với các loại giấy bạc lưu thông phổ biến trên thị trường để mọi tầng lớp nhân dân ngay cả những người nghèo cũng có thể mua chứng khoán nhằm tạo cho mỗi người dân đều có những cơ may làm giàu, thăng tiến.
Đẩy mạnh sự hoạt động của thị trường chứng khoán để tạo điều kiện cho các Công ty có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh.
Thứ sáu : Nhà nước nên tăng cường những biện pháp chống buôn lậu, sản xuất hàng giả, trốn thuế, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên trong những năm gần đây các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, phải bảo toàn và phát triển được số vốn Nhà nước giao. Tuy nhiên cần có sự kiểm tra chặt chẽ hơn của các cơ quan tài chính đối với các khâu quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Thứ bảy : Các cơ quan Nhà nước tăng cường kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Song tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra quá nhiều, chồng chéo gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Thứ tám : Xây dựng dự án, đàm phán thu hút tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế về : Đào tạo nâng cao trình độ quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp Việt Nam . Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường thế giới cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giúp đỡ về công nghệ hợp tác kinh doanh
Kết luận
Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một đề tài mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Vấn đề bảo toàn vốn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một yêu cầu hết sức cấp thiết mang tính chất tổng hợp cao. Nghiên cứu đề tài này đã giúp em hiểu biết thêm về quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
Trong khuôn khổ khoá luận tốt nghiệp chúng ta thấy được những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng trong thời gian từ 2001 đến 2004, cùng với những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại này. Mặt khác từ cơ sở lý luận chung và thực tế khoá luận có đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng .
Do trình độ lý luận còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ trong Công ty để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Lê Hoàng Nga và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Thiều Thị Thu Hằng
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Quản trị tài chính doanh nghiệp - trường Đại học kinh tế quốc dân –Hà Nội
Nhà xuất bản giáo dục- năm 1999
2. Lý thuyết tài chính - trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Nhà xuất bản giáo dục- 2000
3. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp - Trường Đại học tài chính Hà Nội
Nhà xuất bản giáo dục- năm 2000
4. Đọc, lập và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp nhà nước
Tác giả : TS Ngô Thế Chi
Nhà xuất bản tài chính - năm 1999
5. Tìm hiểu luật doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành.
Tác giả : Th.s Phan Đình Khánh
Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh - 2000
6. Báo cáo tổng kết năm 2003 của Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng .
7. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001, 2002 , 2003 của Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng.
8. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2004 của Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng
19. Bảo toàn và phát triển vốn
Tác giả : Nguyễn Công Nghiệp
Nhà xuất bản thống kê 1992
10. Thời báo kinh tế năm 2002, 2003,2004
11. Tạp chí tài chính năm 2001, 2002, 2003 ,2004
mục lục
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2304.doc