LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 2
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp 2
1.2. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 6
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7
CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA 15
CÔNG TY TNHH HỒNG MINH ĐỨC 15
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH hồNG Minh đứC 15
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH hồng mInh đức 19
2.3. Quản lý vốn lưu động của công ty 27
2.4. Nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty 28
CHƯƠNG 3 31
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 31
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG MINH ĐỨC 31
3.1. định hướng phát triển và sử dụng vốn lưu động của công ty 31
3.2. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 32
KẾT LUẬN 43
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Hồng Minh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành thi đua, khen thưởng kịp thời các cá nhân có thành tích tốt trong việc kinh doanh tăng doanh thu và làm lợi cho Công ty. Việc trao đổi thông tin của các bộ phận trong Công ty được thực hiện thường xuyên thông qua các kênh chính thức và đặc biệt là các kênh không chính thức tạo ra mối quan hệ tốt giữa lãnh đạo và nhân viên Công ty và giữa các nhân viên trong Công ty với nhau. Chính việc tổ chức tốt các kênh thông tin này đã góp phần tạo ra sự phối hợp tốt giữa các bộ phận trong Công ty trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG MINH ĐỨC
2.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn lưu động của công ty
* Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của công ty
Công ty TNHH Hồng Minh Đức là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động thông qua Bộ Thương mại.
Nét đặc trưng của một Công ty thương mại đựơc thể hiện qua việc sử dụng vốn của Công ty trong kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm: hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, Đây là nét đặc trưng riêng có của một doanh nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Biểu số 01 - Cơ cấu vốn lưu động của công ty trong 3 năm
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tổng vốn lưu động
7479
100
9991
100
29133
100
Tiền mặt
4139
55,3
85
0,85
1179
4,0
Hàng tồn kho
1180
15,7
8725
87,3
25836
88,6
Các khoản phải thu
2160
29
1181
11,9
2118
7,4
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động qua các năm luôn có sự thay đổi rõ nét cụ thể như sau:
Năm 1998 là 7.479 triệu đồng; năm1999 là 9.991 triệu đồng; năm 2000 là 29.133 triệu đồng. Trong đó:
- Chủ yếu là do hàng tồn kho luôn tăng từ 1.118 triệu đồng chiếm 15.7% (1998) lên 8.725 triệu đồng chiếm 87.3% (1999) và 25.836 triệu đồng chiếm 88.6% (2000).
- Các khoản tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn lưu động, chứng tỏ công ty nhập một lượng hanh rất lớn. Thế nhưng việc giải phóng hàng tồn kho này cần nhanh chóng để thu hồi tiền vốn và đưa tiền vốn vào tuần hoàn đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Tiền mặt luôn có xu hướng giảm từ 53,3% ( năm 1998) xuống 0,85% (năm 1999) và 4,% ( năm 2000). Trong khoản mục tiền mặt thì tiền thanh toán hàng chiếm tỷ trọng lớn. Khoản tiền mặt này luôn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty
Đây cũng là điều đáng mừng, góp phần là rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm thời gian vốn lưu động trong kinh doanh
- Các khoản phỉa thu sự biến động từ 29% (1998) xuống11,85% (1999) và xuống 7,4% (2000).
2.2.2. Phân tích xu hướng và triển vọng huy động vốn lưu động
* Xu hướng huy động vốn
Để biết được tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động qua một số năm gần đây của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu tài trợ như: nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho, phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, một phần nhu cầu này sẽ được đảm bảo bằng nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh - thường là các nguồn vốn được chiếm dụng một cách hợp pháp như nợ phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải trả phải nộp khác. Do vậy ta chỉ xác định nhu cầu vốn lưu động mà Công ty thực sự phải có kế hoạch tài trợ bằng vốn lưu động thường xuyên.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu câù vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên là vốn lưu động được tài trợ bằng tài sản lưu động gồm tiền mặt, tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lưu động ròng = Nhu cầu theo chu kỳ – Nguồn vốn theo chu kỳ
Biểu số 02 - Nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1.Nhu cầu vốn lưu động trong năm
7725
10239
29779
- Tiền mặt
4139
85
1179
- Tồn kho
1180
8725
25836
- Các khoản phải thu
2160
1181
2118
- Tải sản lưu động khác
246
248
646
2. Nguồn vốn trong năm
4982
4379
23028
- Phải trả người bán và công nhân
4648
3775
22926
- Người mua trả tiền trước
334
604
102
3. Nhu cầu vốn lưu động ròng (1-2)
2743
5860
6751
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Ta thấy nhu cầu vốn lưu động của Công ty luôn tăng qua các năm, cụ thể là 7.725 triệu đồng( năm 1998), 10.239 triệu đồng( năm 1999) và 29.779 triệu đồng( năm 2000). Chứng tỏ Công ty luôn cần nhiều vốn lưu động để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Công ty, ta có thể sử dụng chỉ tiêu V LĐtx là vốn lưu động được tài trợ bằng tiền mặt , hàng tồn kho và các khoản phải thu.
VLĐtx = Nguồn vốn D H - Tài sản CĐ ròng = TS lưu động - Nợ ngắn hạn
Biểu số 03 - Vốn lưu động thường xuyên của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1.Tải sản lưu động
7479
9991
29133
- Tiền mặt
4139
85
1179
- Hàng tồn kho
1180
8725
25836
- Các khoản phải thu
2160
1181
2118
2. Nợ ngắn hạn
5100
6815
23028
3. Vốn lưu động thường xuyên (1-2)
2379
3176
6095
4. Nhu cầu vốn lưu động ròng
2743
5800
6751
Đơn vị tính: triệu đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy VLĐtx của công ty qua các năm là tương đương so với nhu cầu vốn lưu động của công ty. Như vậy cho ta thấy công ty luôn đáp ứng được nhu vốn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh nhu cầu vốn của công ty tăng dần qua các năm, nhưng VLĐtx cúng đáp ứng được cụ thể là năm 1998 nhu cầu vốn lưu động là 2.743triệu đồng và V LĐtx là 2.379 triệu đồng, năm 1999 nhu cầu vốn lưu động là 5.860triệu đồng và V LĐtx là 3.176triệu đồng, sang đến năm 2000 thì nhu cầu vốn lưu động là 6.751và V LĐtx là 6.095 triệu đồng.
Vậy thì công ty đã đảm bảo nhu cầu vốn lưu động bằng các nguồn tài trợ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty
Biểu số 04 - Cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
1. Nhu cầu vốn lưu động ròng
2743
5860
6751
2. Tổng các nguồn tài trợ
2743
100
5860
100
6751
100
- Vốn chủ sở hữu
826
30
925
16
1049
15,5
- Vay ngắn hạn
1917
70
4935
84
5702
84,5
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu) có tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ cụ thể qua các năm như sau: năm 1998 là 30% năm 1999 là 16% và năm 2000 là 15,5% trong tổng nhu cầu vốn lưu động.
Một cách tổng quát cho ta thấy nhu cầu vốn lưu động của công ty được taì trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn trong tổng nhu cầu vốn lưu động chiếm 70% năm1998, 84% vào năm 1999 và 84,5% vào năm 2000.
2.2.3. Phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh. do vai trò đặc biệt của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, sử dụng vốn lưu động tốt tức là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong kinh doanh thương mại. Công ty có thể tìm được nguyên nhân và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm:
- Vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
- Độ dài một vòng luân chuyển
=
360
Vòng quay vốn lưu động
- Hệ số đảm nhận vốn lưu động
=
Vốn lưu động
Doanh thu thuần
Biểu số 05: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty qua các năm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1. Doanh thu thuần
8168
36957
81222
2. Vốn lưu động bình quân (trong kỳ)
7479
9991
29133
3. Vòng quay vốn lưu động (1/2)
1,1
3,7
2,8
4. Độ dài vòng quay vốn lưu động
327
97
128
5. Hệ số đảm nhiệm (2/1)
0,91
0,27
0,36
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nhìn chung thường thay đổi qua các năm. Năm1999 và năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn tương đối cao nhưng năm 1998 thì lại giảm, cụ thể là năm1999 thì cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra được 3.7 đồng doanh thu nhưng sang năm1998 thì 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì chỉ tạo ra được 1.1 đồng doanh thu và bước sang năm 2000 thì 1 đồng vốn bỏ ra lại tạo được 2.8 đồng doanh thu. điều này ảnh hưởng đến tốc độ vòng quay của vốn cũng thay đổi theo như: năm1998 thì tốc độ vòng quay là 327 ngày, năm 1999 thì tốc độ này tăng lên 97 ngày và sang năm 2000 thì tốc độ này lại giảm là 128 ngày. So sánh năm1998, 1999 và năm 2000 thì doanh thu lại tăng lên rất nhiều, nhiều hơn tốc độ tăng của vốn lưu động, do đó đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Sự tăng lên rất nhỏ của số vòng quay vốn lưu động làm tăng một lượng doanh thu khá lớn. Như vậy việc tăng vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty .
Chỉ tiêu hệ số đảm nhận vốn lưu động là khá thấp: năm 1999 là 0,27 lần năm 2000 0.,36 lần chỉ riêng năm 1998 hệ số này là tăng lên 0,91 lần. Nhìn chung với hệ số thì công ty ngày càng sử vốn lưu động có hiệu quả cao
Mức doanh lợi vốn lưu động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, thể hiện một đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Biểu số 06 - Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi vốn lưu động
của Công ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
1. Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
598
700
2184
2. Vốn lưu động
Tr.đ
7479
9991
29133
3. Doanh lợi vốn lưu động (1/2)
%
7,9
7
7,5
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Ta thấy nhìn chung mức doanh lợi vốn lưu động của công ty là rất cao và ốn định điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động cao và ổn định. đồng thời cũng nói lên hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn vào kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
2.2.4. Phân tích khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Tiền mặt là loại TSLĐ có tính lỏng, tính thanh khoản cao nhất, nó nó vừa là bước đệm vừa là khâu chuyển tiếp trong quá trình luân chuyển của vốn. Nó biểu hiện sự kết thúc của một vòng chu chuyển và tiếp tục vòng chu chuyển mới thông qua quá trình tái đầu tư. Tuy nhiên tiền mặt là một dạng tài sản có tính chất đầu tư. Vì vậy quản lý tiền mặt có tính hai mặt của nó đó là làm cho đồng tiền được vận động chuyển hoá liên tục, tức là luôn ở trạng thái vận động nhằm tạo ra lợi nhuận. Mặt khác doanh nghiệp cũng muốn giữ một lượng tiền tồn quỹ tối ưu đảm bảo an toàn cho kinh doanh, tận dụng các cơ hội trong kinh doanh và nhu cầu chi tiêu trong kỳ.
Để đánh giá công tác quản lý tiền mặt, ta xem xét chỉ tiêu sau của công ty qua một số năm
Biểu số 07 - Khả năng thanh toán nhanh tổng quát và khả năng thanh toán nhanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1. TSLĐ
7479
9911
29133
2. Nợ ngắn hạn
5100
6815
23038
3. Tiền mặt
4139
85
1779
4. Hệ số thanh toán nhanh tổng quát (1/2)
1,5
1,5
1,3
5. Hệ số thanh toán nhanh (3/2)
0,81
0,012
0,05
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Ta thấy tỷ lệ tiền mặt chiếm trong tổng TSLĐ của Công ty là nhỏ và luôn biến động từ năm 1998 là 4.139 triệu đồng sang năm 1999 là 85 triệu đồng và năm 2000 là 1.179 triệu đồng. Nhìn chung tỷ lệ tiền mặt của Công ty luôn nhỏ hơn mức trung bình 10%, cho thấy Công ty chưa đảm bảo khả năng thanh toán trong quá trình kinh doanh, chỉ có năm 1998 là lớn hơn 10%. Điều này có thể gây ra tình trạng thiếu tiền thanh toán và có thể là dấu hiệu của sự yếu kém trong công tác quản lý hồi tiền mặt .
Vì vậy ta cần xem xét mối quan hệ giữa mức dự trữ tiền mặt và khoản nợ ngắn hạn nhằm đáp ứng khả năng thanh toán nhanh của công ty. Điều này thể hiện việc chấp hành tốt kỷ luật thanh toán của công ty đối với các khoản nợ đến hạn phải trả, duy trì và nâng cao vị thế tín dụng của công ty đối với bạn hàng, nhà đầu tư. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và chất lượng quản lý vốn lưu động của công ty mà các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét trước khi quyết định cung cấp.
Qua 3 năm ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của Công ty cũng ít thay đổi. điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty vẫn giữ vững và rủi ro tài chính không tăng
Chỉ có hệ số thanh toán nhanh của Công ty là khá nhỏ và giảm dần qua các năm, cụ thể là 0,81 năm 1998, xuống 0,012 năm 1999 và 0,05 năm 2000. Chứng tỏ lượng tiền mặt tồn quỹ là chưa hợp lý và đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và việc chấp hành tốt kỷ luật thanh toán của công ty. Công ty đã phải gia hạn và chịu lãi suất nợ quá hạn làm tăng chi phí vốn vay. Đồng thời công ty cũng phải tăng việc sử dụng nguồn vốn chiếm dụng thông qua việc chậm trả cho người bán. Điều này đã ảnh hưởng không tốt đến vị thế tín dụng và cũng là điều Công ty phải quan tâm và củng cố tình hình tài chính của mình.
Tuy nhiên để thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn đến khả năng thanh toán nhanh giảm, ta cần xét thêm bảng sau:
Biểu số 08 - Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình rủi ro tài chính khác.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1. Doanh thu thuần
8168
36957
81222
2. Các khoản phải thu
2160
1181
2118
3. Giá trị hàng tồn kho
1180
8725
25836
4. Hệ số thu hồi công nợ
3,8
31,3
38,3
5. Hệ số vòng quay hàng tồn kho
6,9
4,2
3,1
Hệ số thu hồi nợ luôn thay đổi, năm 1998 là 3,8 nhưng sang đến năm1999 thì hệ số này tăng lên là 31.3 và sang năm 2000 thì hệ số này lại tăng lên là 38,3. Chứng tỏ năm 1998 doanh nghiệp bán hàng hoá chưa thu được tiền ngay, thời gian thu hồi nợ kéo dài. Điều này dẫn đến khả năng thanh toán nhanh giảm.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho quá thấp giảm dần từ năm 1998 đến năm 2000, điều này cho thấy Doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho chậm, hàng hoá lưu chuyển chậm, rủi ro tài chính lớn, kéo dài chu kỳ chuyển đổi hàng hoá thành tiền mặt và tăng nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng.
2.3. Quản lý vốn lưu động của công ty
2.3.1.Quản lý dự trữ tồn kho
Tài sản dự trữ tồn kho của Công ty gồm các bộ phận chủ yếu là công cụ dụng cụ, hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Để đánh giá công tác quản lý dự trữ tồn kho ta có thể đánh giá tình hình tồn kho của công ty qua một số năm.
Biểu số 09 - Tình hình dự trữ tồn kho của công ty qua các năm.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
A. Hàng tồn kho
1180
100
8725
100
25836
100
1. Công cụ dụng cụ trong kho
7
0,5
30
0,34
2. Hàng hoá tồn kho
1123
95,3
8255
94,7
24936
96,5
3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
50
4,2
440
5
900
3,5
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng trên ta thấy hàng tôn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất về cả số tương đối và số tuyệt đối qua 3 năm đã qua, cụ thể năm 1998 là 95,3%, năm 1999 là 94,7% và năm 2000 là 96,5%.Lượng tồn kho này luôn lớn hơn nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kinh doanh. Như vậy, Doanh nghiệp cần nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho xuống đến mức tối thiểu nhất để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó thì công cụ dụng cụ và dự phòng giảm giá hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng nhỏ, cho thấy Công ty đã dự đoán đúng nhu cầu của thị trường cũng như sự ổn định trong kinh doanh, nhưng cũng nên giữ chúng ở tỷ lệ để thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
2.4. NHẬN XÉT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
2.4.1. Những thành tựu
Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực và cố gắng không ngừng của mình, Công ty TNHH Hồng Minh Đức đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận, thể hiện ở những mặt sau:
* Qui mô thị trường của Công ty không ngừng đựơc mở rộng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kinh doanh theo quy tắc thị trường bằng cách nghiên cứu sâu thị trường nắm bắt nhu cầu khách hàng và đưa các sản phẩm thích hợp vào thị trường.
Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ kinh tế với hơn 10 công ty nước ngoài và khoảng 60 doanh nghiệp trong nước. Trong đó thị trường truyền thống (Singapore, Thái lan, Nhật bản, Đài loan, Hàn quốc, Tây Ban Nha) là nền tảng cho thực hiện mục tiêu của công ty. Bằng cách sử dụng các biện pháp chiêu thi thích hợp, công ty đã từng bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng khác như : EU, Mĩ, Trung quốc , ẤN Độ. Kết quả là Công ty đã có nhiều bạn hàng khẩu từ đó có thể so sánh giá cả, chất lượng hàng.
Việc mở rộng và giữ vững thị trường hiện đang là hướng đi đúng đắn của ban lãnh đạo. Điều này đã tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.
* Tạo dựng uy tín lớn trong việc thực hiện các hợp đồng với khách hàng.
Hợp đồng kinh tế là thể hiện kết qủa cuối cùng của các quan hệ kinh tế, và là bước khởi điểm cho hoạt động kinh doanh . Việc kí kết các hợp đồng kinh tế luôn được Công ty coi trọng sao cho đảm bảo bù đắp được chi phí, có lợi nhuận và đều được bạn hàng chấp nhận.
Thông qua việc thực hiện đúng đắn các hợp đồng kinh tế về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng, thanh toán và các điều kiện khác, Công ty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường. Đồng thời Công ty cũng đã tạo ra việc làm ổn định và mức thu nhập cao cho tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành tựu trong hoạt động kinh doanh , công ty vẫn còn những mặt tồn tại cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh như:
* Hoạt động nghiên cứu thi trường, tiếp cận và mở rộng thị trường còn yếu kém.
Mặc dù thị trường được mở rộng nhưng thị phần của Công ty trên thị trường còn nhỏ bé. Công ty chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường nước ngoài để tập trung thu thập , phân tích, xử lí thông tin phục vụ cho việc phát triển và mở rộng thị trường.
* Trình độ nghiệp vụ của cán bộ thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu cao của công việc.
Một điểm yếu cần khắc phục đó là chất lượng cán bộ còn chưa thực sự cao như mong muốn trong việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu, thể hiện:
- Khả năng ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài.
- Việc thực hiện các nghiệp vụ còn chậm chưa thống nhất đầy đủ, thanh quyết toán hợp đồng chưa đúng tiến độ, làm ảnh hưởng đến vòng quay của vốn.
- Kiến thức Marketing của nhân viên còn nhiều hạn chế. Do vậy là giảm hiệu quả của quá trình tiếp cận và xâm nhập thị trường.
* Khả năng huy động vốn lưu động.
Như chúng ta đã biết, Công ty TNHH Hồng Minh Đức có thế huy động vốn từ các nguồn sau:
- Vốn tín dụng ngân hàng và khách hàng
- Vốn góp liên doanh, liên kết từ các Doanh nghiệp bên ngoài
- Nguồn vốn huy động của Công ty chưa đa dạng hiện nay Công ty vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng của mình.
* Cần giảm tốc độ vòng quay vốn lưu động.
Mặc dù doanh thu của Công ty có tăng qua các năm nhưng vòng quay vốn lưu động vẫn chưa cao. Do đó cần giảm hơn nữa số ngày một vòng quay của vốn lưu động bằng cách tăng số vòng quay của vốn lưu động . Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Đẩy mạnh công tác quản lý thu hồi tiền mặt
Tiền mặt là khâu trung gian hết sức quan trọng, nó quyết định đến khẳ năng thanh toán nhanh cũng như uy tín của công ty. Mà tiền mặt của công ty đang trong tình trạng thiếu thanh toán. Do đó công ty cần khắc phục và không ngừng nâng cao hơn nữa công tác quản lý thu hồi tiền mặt được tốt hơn.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG MINH ĐỨC
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
3.1.1. Mục tiêu phát triển.
Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng là không phải bất cứ những mục tiêu nào đưa ra cũng đều được doanh nghiệp ưu tiên thực hiện. Trong một giai đoạn nhất định, thông thường các doanh nghiệp chỉ lựa chọn và thực hiện một vài mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện khách quan và khả năng của doanh nghiệp và với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh thương mại luôn được Nhà nước quan tâm vì nó đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế đất nước, góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nâng cao đời doanh sống nhân dân.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại vì thế có điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là khi bước sang nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế thế giới. Nhưng các doanh nghiệp cũng càng phải chủ động sáng tạo hơn trong vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn trong những điều kiện thử thách của thị trường.
Đối với Công ty TNHH Hồng Minh Đức, tăng lợi nhuận trên cơ sở sử dụng một cách có hiệu quả nhất vốn đặc biệt vốn lưu động luôn là mục tiêu số một của công ty.
Để đạt được điều này, đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới, công ty đưa ra những mục tiêu cụ thể gồm:
- Doanh thu năm 2001 đạt 131.000 triệu
- Lợi nhuận sau thuế đạt :2.600 triệu
- Tạo công ăn việc làm cho 15 lao động mới đưa tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty tới 65 người vào năm 2001.
- Thu nhập bình quân công nhân viên 1,3 triệu /tháng
3.1.2. Định hướng phát triển
- Tranh thủ tiềm năng sẵn có để huy động vốn và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả thông qua hoạt động đầu tư cho hoạt động thu mua, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, tạo ra những thị trường có chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, có giá cả cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tăng nhanh hơn nữa vòng quay của vốn lưu động trong những năm tới để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Phát huy nguồn lực con người, tiếp tục mở những lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Coi đầu tư vào nhân tố con người là nền tảng của sự thành công của công ty trong hoạt động kinh doanh.
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Giải pháp 1: Tăng cường cải tiến, hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường tạo cơ sở thực tiễn vững chắc cho việc hoạnh định tiêu thụ hàng hoá.
Nâng cao chất lượng công tác hoạch định chất lượng kinh doanh vấn đề cơ bản là phải tìm được những thông tin, căn cứ, hợp lý chính xác để tiến hành việc hoạnh định. Những thông tin, căn cứ đó sẽ là cơ sở xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Theo tôi, vấn đề cần xem xét là làm sao nắm bắt được nhu cầu của thị trường về khối lượng, giá cả... v.v.. rồi từ đó lựa chọn thị trường mà Công ty có khả năng đáp ứng tốt, có hiệu quả nhất để từ đó xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá chiếm lĩnh thị trường. Từ đó, Công ty mới tiến hành nhập hàng và cung ứng cho khách hàng đầy đủ, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty nên tổ chức riêng một số chuyên trách việc này. Bộ phận này có thể chỉ cần từ 2 đến 3 người chỉ chuyên trách tổng hợp, phân tích, tổ chức các nguồn thông tin rồi sau khi xử lý sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo cũng như các bộ phận khác để phối hợp có kế hoạch thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý nhất. Bộ phận này có thể tiến hành công việc của mình dựa trên một số phương pháp nghiên cứu thị trường sau đây:
* Phương pháp 1 : Nghiên cứu nhu cầu đã thoả mãn
+ Mục đích của phương pháp: tìm ra tính quy luật trong tiêu thụ hàng hoá, tốc độ tiêu thụ hàng hoá trong từng giai đoạn thời gian và căn cứ vào tính chất thời vụ đã xác định được hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sao cho hàng hoá nhập về đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường vừa tránh được ứ đọng hàng hoá.
+ Hình thức nghiên cứu chủ yếu:
- Thống kê qua các nghiệp vụ bán hàng.
- Kiểm tra hàng tồn kho.
- Thống kê thời gian chu chuyển hàng hoá thông qua tốc độ chu chuyển hàng hoá.
Đối với phương pháp này, bộ phận nghiên cứu thị trường của Công ty có thể tiến hành theo từng chu kỳ kinh doanh như: theo tháng, theo quý để có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp theo phù hợp với từng mặt hàng kinh doanh của Công ty.
* Phương pháp 2 : Nghiên cứu nhu cầu chưa thoả mãn
+ Mục đích của phương pháp: nhằm nắm bắt được những mặt hàng không đủ bán và không có bán. Từ đó có kế hoạch bổ xung kịp thời, hoàn thiện hơn nữa ngành hàng, mặt hàng kinh doanh.
+ Hình thức nghiên cứu thường là:
- Dùng phiếu hoặc sổ ghi hàng thiếu do người bán ghi về số lượng, quy cách của từng loại hàng thiếu.
- Ghi nhanh các mặt hàng thiếu sau từng ngày bán hàng.
- Thu thập thư góp ý của khách hàng.
Đối với phương pháp này, bộ phận nghiên cứu thị trường có thể tiến hành nghiên cứu khảo sát trực tiếp tại các cửa hàng hoặc chi nhánh để bổ sung hàng thiếu kịp thời.
* Phương pháp 3 : Nghiên cứu nhu cầu mới hình thành.
+ Mục đích của phương pháp : Nhằm xác định khả năng tiêu thụ mặt hàng mới, yêu cầu của khách hàng với mặt hàng mới về số lượng, chất lượng, quy cách sản phẩm như thế nào.
+ Hình thức nghiên cứu :
- Tổ chức bán mặt hàng mới kết hợp với thu thập ý kiến của khách hàng.
- Trưng bày giới thiệu mặt hàng mới tại cửa hàng, hội nghị khách hàng hoặc triển lãm ...
- Trưng cầu ý kiến của khách hàng về mặt hàng mới qua phỏng vấn hoặc câu hỏi trên phiếu điều tra.
Đối với phương pháp này, Công ty có thể xác định kế hoạch nhập hàng cụ thể cho từng mặt hàng đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá phục vụ tốt nhu cầu mới của thị trường.
Nhìn chung việc thực hiện mỗi phương pháp cụ thể phải được nghiên cứu tiến hành sao cho phù hợp với điều kiện môi trường, đặc thù của ngành hàng, chi phí tiến hành....v.v.. để từ đó lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cho từng mặt hàng kinh doanh. Việc thực hiện các phương pháp này Công ty có thể nắm bắt được nhanh chóng, chính xác nhu cầu thị trường từ đó chủ động trong việc tổ chức nguồn hàng, dự trữ và tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả cao.
Giải pháp 2: Hoàn thiện các chính sách tiêu thụ hàng hoá.
* Về chính sách mặt hàng kinh doanh:
Để làm tốt nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới thì Công ty cần phải phối hợp phòng kinh doanh với các cửa hàng, chi nhánh triệt để khai thác những tiềm năng sẵn có đồng thời cải tiến, xây dựng những phương thức bán hàng mới để mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Liên kết với các thành phần kinh tế mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện, đại lý hoa hồng, đại lý cung tiêu mở rộng tiêu thụ ra địa bàn các tỉnh. Lựa chọn một số tỉnh, thành phố là địa bàn tiêu thụ lớn, có ảnh hưởng rộng để mở văn phòng đại diện hoặc cửa hàng để giảm bớt chi phí cho nhân viên đi lại, chi phí đi lại giao dịch của khách hàng và tăng cường sức mạnh cạnh tranh.
+ Phòng kinh doanh kết hợp với các cửa hàng, chi nhánh tăng cường công tác tiếp thị, đi sâu nghiên cứu thị trường, khẳng định chắc chắn nhu cầu trên một số địa bàn kinh doanh trọng điểm, những khách hàng có nhu cầu lớn. Từ đó xây dựng các kế hoạch, chính sách mặt hàng linh động, phù hợp với địa bàn cụ thể.
+ Thông qua việc bán trực tiếp cho các cơ sở sản xuất, người tiêu dùng tìm hiểu phát hiện những xu hướng tiêu dùng, nhu cầu về sản phẩm mới. Tạo mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn để từ đó tiêu thụ hàng hoá và thu thập thông tin trên thị trường. Dựa trên các thông tin trực tiếp từ thị trường này kết hợp với các nguồn khác Công ty sẽ xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp để việc bán ra được liên tục, có hiệu quả cao và tránh việc thiếu hàng do yếu tố thời vụ. Việc xây dựng chiến lược sản phẩm phải có hệ thống, đảm bảo tính khoa học hợp lý, căn cứ trực tiếp vào nhu cầu thị trường và năng lực của Công ty.
+ Công ty nên có kế hoạch kinh doanh theo nguyên tắc 80/20 tức là những mặt hàng chỉ chiếm 20% tổng số mặt hàng kinh doanh nhưng chiếm 80% lợi nhuận thì tăng cường mở rộng kinh doanh, đầu tư nhiều hơn. Còn những mặt hàng chiếm 80% tổng số các mặt hàng kinh doanh nhưng chỉ đem lại 20% lợi nhuận thì cần phải điều chỉnh cho phù hợp hơn.
+ Trên cơ sở chiến lược sản phẩm đã hình thành, nghiên cứu kế hoạch nhập hàng, kết hợp linh hoạt các hình thức nhập hàng để sao cho hàng nhập về đảm bảo yêu cầu về mặt thời gian, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhưng có chi phí hợp lý.
* Về chính sách giá cả :
Theo tôi, Công ty nên áp dụng chính sách giá cả theo mức giá thị trường do tính chất thường xuyên biến động của thị trường. Tức là với những mặt hàng có mức tiêu thụ lớn, khan hiếm trên thị trường Công ty có thể tăng giá để thu lợi nhuận, với những mặt hàng có sức tiêu thụ chậm, giảm sút Công ty có thể bán hạ giá thấp hơn so với thị trường để kích thích người tiêu dùng, tăng khối lượng bán ra. Còn với những mặt hàng phổ biến trên thị trường, tiêu thụ bình thường thì Công ty bán bằng giá thị trường. Trong việc áp dụng chính sách này cần chú ý quan sát, nắm thật vững giá cả của các mặt hàng kinh doanh trên thị trường, đặc biệt giá cả của các đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng, trong cùng khu vực tiêu thụ để từ đó có thể điều chỉnh giá cả cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị trong từng giai đoạn, phù hợp với sự biến động của thị trường khu vực. Bên cạnh chính sách giá thị trường thì với một số mặt hàng chậm lưu chuyển cần mạnh dạn trong việc sử dụng chính sách giảm giá để tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí bảo quản kho bãi. Tuy nhiên, việc tăng giá, giá ở mức nào phải chú ý tính toán đến sự lợi, hại của Công ty, phản ứng của người tiêu dùng.
* Về chính sách giao tiếp khuếch trương:
Trong thời gian qua, tôi thấy hoạt động quảng cáo của Công ty còn hạn chế, chưa linh hoạt về hình thức, cần phải tăng thêm công tác quảng cáo để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, về tình hình hiện nay Công ty có thể áp dụng các hình thức quảng cáo ngay tại cửa hàng, qua cách trình bày, qua đội ngũ bán hàng và nhân viên kinh doanh am hiểu về hàng hoá có thể giới thiệu về mẫu mã, tính năng kiểu cách, cách sử dụng từng mặt hàng với khách hàng nhằm gợi mở, kích thích nhu cầu. Hoặc Công ty có thể tiến hành quảng cáo bằng cách tham gia vào các hội chợ hàng công nghiệp để có thể vừa quảng cáo vừa tìm kiếm các bạn hàng. Muốn đạt được sự chú ý của khách hàng đến Công ty mỗi khi họ có nhu cầu thì các hình thức quảng cáo, thông tin đem lại cho người tiêu dùng phải vừa đủ gây ấn tượng, nêu bật tính năng công dụng, địa chỉ liên hệ rõ ràng khi khách hàng có yêu cầu.
Mặt khác Công ty cần có các hoạt động xúc tiến bán hàng như vào những ngày lễ truyền thống gửi quà, thư chúc mừng đến các khách hàng thường xuyên, tổ chức những đợt giảm giá nhân ngày thành lập công ty để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp nhằm tránh lãng phí để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mặc dù doanh thu của Công ty tăng hàng năm song lợi nhuận thu được còn lại qua một năm kinh doanh quá nhỏ so với tăng cường vốn của Công ty. Toàn bộ số doanh thu trong hoạt động kinh doanh hầu như chỉ bù đắp cho chi phí, điều này cho thấy việc quản lý chi phí kinh doanh của Công ty còn lỏng lẻo, không hiệu quả. Do vậy, Công ty cần có kế hoạch xem xét và đánh giá lại quy trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp nhằm làm tăng lợi nhuận, tránh tình trạng sử dụng lãng phí vốn trong khi đời sống của công nhân còn nhiều khó khăn cần phải cải thiện và kích thích sản xuất. Ngoài ra, Công ty cần phải chú ý đến các biện pháp giảm lệ phí vay ngắn hạn ngân hàng và các chi phí khác .
Giải pháp 4: Quản lý tốt hơn các khoản phải thu nhằm hạn chế lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng.
(1) Công ty cần phải thu thập, phân tích kỹ các thông tin cần thiết về khách hàng như tư cách tín dụng, năng lực hiện có trước khi ký kết hợp đồng hoặc cấp tín dụng cho họ. Công ty có thể thu thập thông tin từ kinh nghiệm làm ăn với khách hàng trong quá khứ, hoặc yêu cầu họ cho xem xét sổ sách kế toán như bảng báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản Công ty phải tìm mọi cách để biết rõ nhất về khách hàng mà mình sắp ký kết hợp đồng cả chính thức và không chính thức. Đồng thời công ty cần có biện pháp khuyến khích nhân viên bán hàng của công ty cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng. Đặc biệt là trong khi ký hợp đồng công ty cần có những điều khoản quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo cho khách hàng thực hiện hợp đồng và thanh toán đúng hạn như: yêu cầu một lượng ký quĩ, thế chấp một lượng tài sản hợp lý hoặc quy định mức xử phạt hành chính nếu khách hàng chậm thanh toán so với thời hạn qui định.
Công ty cần biết sử dụng các công cụ quản lý khoản phải thu phù hợp với điều kiện của mình như có thể sử dụng chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, hoặc phân tích các khoản phải thu nhằm nắm bắt tình hình thu tiền hàng của công ty trong kỳ để từ đó có biện pháp quản lý và thu hồi tiền hàng một cách thích hợp đặc biệt với các khoản nợ quá hạn. Trong điều kiện của công ty có thể mở sổ theo dõi chi tiết tình hình giao hàng và thanh toán của từng đại lý, tổ chức từ đó có biện pháp quản lý thu nợ phù hợp, kể cả việc áp dụng các biện pháp thu nợ cứng rắn nhất như: ngừng giao hàng, chất dứt hợp đồng
Giải pháp 5: Đẩy nhanh tốc độ kinh doanh hàng hoá nhằm tăng nhanh vòng quay và giảm số ngày quay vòng của vốn lưu động:
Một trong những biện pháp chủ yếu nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rút ngắn thời gian một vòng quay nhằm tăng tốc độ vòng quay của vốn và đảm bảo tạo ra được lợi nhuận cao nhất cho mỗi vòng quay. Ta có vòng chu chuyển của vốn trong các doanh nghiệp thương mại như sau:
T – H –T’ trong đó ( T’ = T + Ät)
Ät chính là lợi nhuận tạo ra được trong một vòng quay. Nếu xem lợi nhuận là mục tiêu của công ty thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể được đánh giá qua chỉ tiêu:
Lợi nhuận
=
Lợi nhuận
*
Doanh thu
=
DT - CP
*
Doanh thu
VLĐb/q
Doanh thu
VLĐb/q
Doanh thu
VLĐb/q
Như vậy tỷ suất sinh lợi vốn lưu động phụ thuộc vào hai yếu tố là tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu và số vòng quay vốn lưu động. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có thể: tăng doanh thu bán hàng, hạ thấp chi phí kinh doanh, sử dụng tiết kiệm ở mức tối thiểu vốn lưu động.
Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động cũng có nghĩa là công ty phải đẩy mạnh bán ra, cùng một lượng vốn trong một thời gian phải đạt doanh số kỳ sau cao hơn kỳ trước. Để tăng doanh số bán hàng công ty phải làm tốt các khâu:
- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường. Trong hoạt động kinh doanh nghiên cứu thị trường là rất quan trọng và cần thiết, ở đây do có sự khác nhau về nhiều mặt : địa lý, thị hiếu người tiêu dùng, qui mô cơ cấu thị trường.
- Đồng thời thông tin về thị trường để giúp Công ty xác định đúng mặt hàng kinh doanh những mặt hàng có lợi nhuận cao, tránh tồn kho và động vốn. Công ty nên có bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường, gồm các cán bộ trẻ nhanh nhạy nừa có năng lực nghiên cứu thị trường vừa hoạt động marketing.
- Đảm bảo chất lượng hàng hoá, giao hàng đúng hạn. Trước khi tiến hành nhập khẩu cần chuẩn bị hàng đầy đủ theo đúng số lượng và chất lượng. Khâu kiểm tra nhập khẩu phải được tiến hành kỹ lưỡng, phải có mặt một số cơ quan kiểm nghiệm chất lượng trong nước hay quốc tế, kết quả thu được phải plập thành biên bản.
- Xây dựng thể lệ nhập khẩu hợp lý căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế và theo sát yêu cầu phục vụ sản xuất .
- Áp dụng thanh toán và đồng tiền thanh toán một cách đồng bộ , an toàn và hiệu quả. Để thực hiện điều này, trình độ chuyên môn trong thanh toán quốc tế của các thành viên trong công ty cần đựơc nâng cao hơn nữa.
- Giảm định mức hàng tồn kho bình quân. thực hiện trên cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua, chế biến , tiêu tụ hợp lý , đồng bộ và nhịp nhàng.
- Có biện pháp dự phòng tài chính để phân tán rủi ro. Công ty cần tiếp tục chiến lược kinh doanh tổng hợp, đa dạng hoá ngành kinh doanh. Các mặt hàng phải hỗ trợ nhau vừa tận dụng nguồn lực , vừa phân tán rủi ro.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao, chưa đạt được mong muốn của công ty trong thời gian qua chủ yếu từ nguyên nhân này đó là: quản trị chi phí kinh doanh chưa tốt, vốn lưu động chưa được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý làm cho thời gian một vòng quay của vốn lưu động kéo dài.
Do vậy cần tăng doanh thu bán hàng hơn nữa bằng cách mở rông thị trường, rút ngắn thời gian thu hồi vốn trên cơ sở sử dụng tiết kiệm vốn lưu động đ để tăng vòng quay và giảm số ngày một vòng quay của vốn lưu động.
Giải pháp 6: Kế hoạch hoá việc sử dụng vốn.
Giải pháp này nhằm tăng số vòng quay của VLĐ. Đây là một khâu kế hoạch hoá sử dụng vốn ở phần giải pháp chung. Đối với việc lập kế hoạch VLĐ hàng năm, cân đối giữa nhu cầu vốn, xác định nguồn vốn bị thiếu hụt có kế hoạch. Hàng năm trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trước cùng với kết quả kiểm tra, phân tích và dự đoán thị trường, xây dựng kế hoạch luân chuyển thu mua hàng hoá. Dựa trên kế hoạch này, xác định nhu cầu vốn hợp lý cho từng khâu trong quá trình hoạt động SXKD để trên cơ sở đó tiết kiệm được VLĐ.
Giải pháp 7: Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Công ty phải thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua hệ thống các chỉ tiêu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể thay vì việc đánh giá mang tính hình thức hiện nay. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này, không cấp tín dụng thương mại cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có tín nhiệm trong trả nợ vay. Do vậy, về phía Công ty cần có những thay đổi cần thiết để cải tiến bộ máy quản lý, giám sát tình hình sử dụng VLĐ và TSCĐ của các công ty thành viên để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi cấp tín dụng thương mại, Công ty cần kiểm tra kỹ về uy tín và khả năng của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ để tránh gây ra những thiệt hại về vốn. Trong trường hợp có những khoản phụ thu khó đòi, để hạn chế nhũng đột biến trong kinh doanh, Công ty cần dự kiến trước và hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ các khoản nợ khó đòi. Để bù đắp những thiệt hại không lường trước được đó, Công ty phải lập một quỹ dự phòng tài chính do Công ty trích lập trước đó thì mới không ảnh hưởng đến các luồng tiền của công ty. Nguồn dự phòng tài chính này đảm bảo cho Tổng công ty tránh được những tổn thất làm gián đoạn kinh doanh, khi cần có thể dùng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa trong công tác tổ chức, quản lý, việc thực hiện chức năng quản lý của Công ty tuân thủ nguyên tắc không làm cản trở công tác điều hành, SXKD của các đơn vị thành viên, nhưng phải tăng cường kiểm tra giám sát, uốn nắn những sai phạm của cán bộ, nhất là trong điều kiện cơ chế thi trường còn chưa phát triển, hệ thống pháp luật còn đang hoàn thiện, nhiều cán bộ hiểu sai và đôi khi lạm dụng bản chất cơ chế dẫn đến sai phạm. Trong công tác chỉ đạo điều hành vẫn chưa có cơ chế phối hợp hoạt động giữa các đơn vị, nhất là hoạt động XNK thì mới nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh kim ngạch, doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn.
Giải pháp 8: Khai thác tốt nguồn vốn trong thanh toán với lãi suất thấp.
Trong điều kiện vốn tự có dùng để dự trữ mua nguồn hàng, việc lợi dụng các vốn của các bạn hàng một cách hợp lý là cách thông minh mang lại doanh thu cao với chi phí thấp hơn là vốn vay ngân hàng. do đó các biện pháp Công ty TNHH Hồng Minh Đức nên sử dụng là:
- Tăng cường dịch vụ uỷ thác nhập khẩu. Biện pháp này không cần bỏ vốn ra kinh doanh, không phải chịu rủi ro về giá chuẩn bị nguồn hàng mà kết quả mang lại rất tốt.
Giải pháp 9: Tìm nguồn tài trợ.
Trước khi nghĩ đến việc quản lý và sử dụng vốn lưu động như thế nào cho hiệu quả thì nhà quản trị tài chính phải có được vốn, nghĩa là phải tìm nguồn tài trợ cho nó vậy nguồn tài trợ đó ở đâu và lựa chọn nó như thế nào cho hiệu quả?
Biện pháp 1: Thông qua tín dụng thương mại trong khâu mua hàng.
Như chúng ta đã biết công ty đã phải dùng một phần vốn của mình để tài trợ cho khoản phải thu nghĩa là để cho khách hàng chịu. Hay nói cách khác công ty đã bị chiếm dụng vốn, vậy tại sao công ty không đi chiếm dụng vốn? Câu trả lời là hoàn toàn có thể đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh cả ở đầu ra và đầu vào như hiện nay. Thoạt tiên chúng ta cảm tưởng chi phí huy động cho nguồn này là bằng không nhưng đó chỉ cách nhìn rất hình tượng. Trên thực tế, nó cũng mất chi phí huy động đó là phần chênh lệch giá mua cũng như làm giảm các giá trị vô hình khác song không vì thế mà chúng ta bỏ qua nguồn này bởi nó rất phù hợp trong việc tài trợ cho khoản mục “ phải thu” cả về thời hạn cũng như qui mô. hơn thế nữa nó còn là “cái phao” cho công ty trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay. Tuy nhiên, để sử dụng và khai thác nguồn này một cách có hiệu quả chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:
- Kỳ hạn trả nợ phải phù hợp để đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty nhằm hạn chế tối đa trường hợp mất khả năng thanh toán hay phải gia hạn nợ gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của công ty. Để làm được điều này công ty cần phải thực hiện tốt công tác lập dự trù ngân quĩ trong suốt thời gian chịu nợ cũng như việc tìm các nguồn tài trợ mang tính dự phòng. Hơn nữa, công ty cần pải quan tâm đến chỉ tiêu đặt ra đối với chu kỳ vận động tiền mặt.
Chu kỳ VĐTM = Thời gian VĐ NVL + T/g chậm phải thu T/g chậm phải trả
Mặc dù doanh nghiệp nào cũng mong muốn giảm chu kỳ vận động của tiền mặt song không vì thế mà họ cố đẩy thời gian chậm phải trả lên vô hạn. bởi trong thực tế những khoản mục chậm trả như “ phải nộp ngân sách” , “ phải trả CNV” là không thể trì hoãn trong một thời hạn nhất định. Còn đối với các khoản còn lại thì công ty lại phụ thuộc vào khả năng cung cấp tín dụng đã thoả thuận trước; hơn nữa chính bản thân Công ty cũng phải chọn cho mình một điểm dừng hiệu quả nhất khi họ cảm thấy rằng việc kéo thêm thời hạn hơn nữa sẽ không còn có lợi như phải chịu chi phí thu mua quá cao hay các tổn thất gián tiếp khác.
Để gia tăng nguồn vốn này trong phạm vi kế hoạch của mình thì công ty cần duy trì tốt các mối quan hệ kinh tế với các nhà cung cấp và không ngừng nâng cao uy tín của mình, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Công ty nên thường xuyên lập kế hoạch ngân quỹ để đảm bảo thanh toán đúng hạn. Riêng đối với các nghiệp vụ tổ chức thu mua hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ phía nhà nhập khẩu, Công ty có thể sử dụng nó như là một khoản đảm bảo cho giá trị lô hàng mua chịu nhờ đó mà công ty có thể được cung ứng tín dụng thương mại một cách rễ ràng hơn.
Xuất phát từ phương trình:
V LĐTX = Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn
NCVLĐtx = Phải thu + Dự trữ tồn kho – Nợ ngắn hạn
Ta thấy “ phải trả” là một bộ phận của “nợ ngắn hạn”. Do đó nếu công ty tăng khoản mục này thì cũng có nghĩa là công ty đang giảm VLĐTX & NCVLĐtx trong điều kiện vẫn đảm bảo ổn định kinh doanh, đó cũng là sự tiết kiệm vốn là mục tiêu chung của tất cả các doanh nghiệp.
Giải pháp 10. Nhà nước tiếp tục sử dụng các mcông cụ chính sách vĩ mô để điều chỉnh, định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
+ Lãi suất ngân hàng: Các tổ chức tín dụng là các trung gian tài chính nhận tiền gửi và cho vay cùng với các chức năng thanh toán. Vay và thanh toán qua ngân hàng là hoạt động thường xuyên của các doanh nghiệp. Do đó các ngân hàng có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp thông qua lãi suất và hoạt động giao dịch. Doanh nghiệp luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận hay tối thiểu hoá chi phí. Khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả sao cho lợi nhuận doanh nghiệp thu được tối thiểu phải bù đắp được chi phí vốn.
Các hoạt động giao dịch, thanh toán của ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Nếu ngân hàng đó quá khắt khe trong việc lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng đó quá dễ dãi dẫn trong việc cho khách hàng vay vốn có thể khiến doanh nghiệp xác định không đúng nhu cầu vốn của mình, thấy điều kiện xin vay quá thuận lợi thì cứ vay, không cần biết có cần thiết hay không.
+ Thủ tục hành chính: Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thủ tục hành chính rườm rà, quan liêu, hối lộ... có thể làm mất cơ hội kinh doanh của dónh nghiệp. Do vậy, Nhà nước cần cải thiện các thủ tục hành chính gọn nhẹ, đúng đắn để tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Chính sách ngoại thương: Đây là vấn đề quan trọng đối với Tổng công ty. Việc Nhà nước quy định các mặt hàng xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch, chính sách bảo trợ như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung. Vì vậy, Nhà nước nên có những chính sách ngoại thương thoả đáng vừa hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Kiến nghị 3: Nhà nước tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý đồng bộ thống nhất.
- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái một cách thận trọng hợp lý: vấn đề tỷ giá hối đoái là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu. Nó không chỉ tác động trực tiếp đến doanh thu của công ty xuất nhập khẩu tính theo VNĐ mà còn tác động đến giá cả, đến thị trường và có nghĩa là tác đông đến tốc dộ chu chuyển hàng hoá- nhân tố đặc biệt quan trong quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy cần có sự quan tâm đặc biệt đến nhân tố này nhất là trong chủ trương hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu như hiện nay. để thực hiện mục tiêu đó Nhà nước cần cân nhắc một số kiến nghị sau:
+ Tạo sự cân bằng giữa giá trị đối nội và gí trị đối ngoại của VNĐ
+ Tỷ giá hối đoái nên được điều chỉnh một cách uyển chuyển hơn phản ánh đựoc phần nào tín hiệu từ thị trường.
+ Giảm giá VNĐ trong phạm vi có thể để khuyến khích xuất khẩu song cần cân nhắc xem liệu nó sẽ cản trở lại đối với hoạt động nhập khẩu các yếu tố đầu vào như thế nào?
KẾT LUẬN
Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ và mục tiêu thường xuyên lâu dài của Công ty, nó không chỉ liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn lưu động ngắn hạn mà còn đến việc quản lý tài chính dài hạn, đảm bảo cho vốn lưu động của công ty được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả trong việc thực hiên các mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra. Thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Để làm được điều đó công ty phải biết kết hợp giữa lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty cũng như điều kiện kinh tế xã hội và những qui định quản lý của Nhà nước, tích cực học tập những kinh nghiệm, tri thức quản lý tiên tiến và biết vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cơ sơ kinh doanh của công ty mình. sự nỗ lực và cố gắng của bản công ty phải là một nhân tố và động lực chủ đạo trong việc phát triển nguồn vốn cổ phần, nâng cao năng lực tự chủ tài chính của công ty. Đồng thời tích cực tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn khác. lựa chọn phương thức tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động một cách khoa học, phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của công ty trên cơ sở cân nhắc chi phí và rủi ro của mỗi phương thức tài trợ.
Việc huy động vốn phải luôn gắn liền với việc làm tốt công tác quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, nó phải được định hướng bằng những kế hoạch và quyết định kinh doanh sáng suốt, khoa học, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với bộ phận vốn lưu động, do đặc điểm của nó tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, không ngừng vận động và luân chuyển với tốc độ cao. Vì vậy việc quản lý vốn lưu động là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải quản lý xuyên suốt ở tất cả các khâu trong toàn bộ quá trình tuần hoàn.
Bên cạnh đó không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của công ty, điều này có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, trong đó cần chú trọng đến việc quản lý con người- đây là một nhân tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự hỗ trợ bằng những biện pháp và chính sách vĩ mô của Nhà nước cũng hết sức cần thiết, đặc biệt là các biện pháp hỗ trợ về vốn , trong đó Nhà nước cần có những biện pháp tích cực đẩy nhanh sự phát triển của TTCK và tạo ra được cơ chế quản lý hữu hiệu nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất.
Thông qua phân tích tình hình vốn lưu động ở Công ty TNHH Hồng Minh Đức chuyên đề này hy vọng sẽ phần nào có ích cho những người quan tâm thấy được thực trạng vốn kinh doanh, những điểm tốt hay còn chưa tốt ở Công ty TNHH Hồng Minh Đức nói riêng và doanh nghiệp khác ở nước ta trong thời gian qua.
Do thời gian và những hiểu biết có hạn nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ thêm về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên – Tiến sĩ Đàm Văn Huệ và Giám đốc Công ty TNHH Hồng Minh Đức đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 02 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Xuân Thắng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình tài chính thương mại – TS Đinh Văn Sơn - Đại học Thương Mại 1999.
Quản trị Tài chính Doanh nghiệp – Tiến sĩ Đàm Văn Huệ, Thạc sĩ Nguyễn Quang Ninh.
Lý thuyết tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân 1998.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.TS Phạm Thị Gái – Nhà xuất bản giáo dục 1997.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và các phương pháp xác định hiệu quả - Trần Hoè – Thạc sĩ Quản trị Kinh tế quốc dân.
Một số nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp – PGS. PTS. Đặng Văn Thanh – Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán – Bộ Tài chính.
Tài chính học – Trường Đại học Tài chính – Kế toán.
Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Văn Nhiệm – Nhà xuất bản thống kê 1999.
Tạp chí tài chính.
Các tài liệu thực tế của công ty:
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty TNHH Hồng Minh Đức năm 1998, 1999, 2000.
Bảng cân đối kế toán năm 1998, 1999, 2000.
Báo cáo quyết toán 1998, 1999, 2000.
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 1998, 1999, 2000.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp 1998, 1999, 2000.
Thuyết minh báo cáo tài chính 1998, 1999, 2000.
Bảng kiểm kê thiết bị và tài sản doanh nghiệp năm1998, 1999, 2000.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Hồng Minh Đức (45 trang)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1796.doc