Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại

Mục tiêu tổng quát của tổng công ty bưu chính viễn thông trong kế hoạch phát triển, đó là tập trung mọi nguồn lực duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; dịch chuyển cơ cấu sản xuất kinh doanh và đầu tư, cơ cấu lao động theo hướng trở thành một tập đoàn kinh tế- kỹ thuật chủ đạo, xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin mạnh, kinh doanh đa dạng với các dịch vụ bưu chính , viễn thông và tin học là nòng cốt; tập đoàn có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, có năng lực cạnh tranh và hội nhập hiệu quả trên thị trường Bưu chính- Viễn thông quốc tế; góp phần giữ vững và bảo vệ an ninh chính trị, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ. Các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty Bưu chính viễn thông đã được đề ra trong báo cáo kế hoạch phát triển 5 năm 2001- 2005. Thứ nhất, tập trung mọi nguồn lực cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm là 6-11%/năm, tạo đà tăng trưởng cho 5 năm tiếp theo. Thứ hai, tiếp tục phát triển, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng truyền thông tin học, xây dựng công nghiệp Bưu chính- viễn thông- tin học theo hướng lựa chọn các công nghệ cao và sản phẩm thích hợp. Thứ ba, giữ vững và phát triển các dịch vụ cơ bản, phát triển mạnh các dịch vụ mới đồng thời đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, cơ cấu đầu tư, phát triển nguồn nhân lực. Thứ tư, nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực trong điều kiện hội nhập. Thứ năm, phát huy truyền thống Ngành, thực hiện tốt các chính sách xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên tương xứng với năng suất lao động, hiệu quả đạt được.

doc96 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắc phục ngay những hạn chế của mình để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trên thị trường. Ba là, kết quả sản xuất của Công ty bị ảnh hưởng không nhỏ do chưa đáp ứng kịp với sự thay đổi theo định hướng phát triển mạng viễn thông của VNPT. Các tổng đài độc lập dung lượng nhỏ do Công ty sản xuất và chế tạo dần bị loại ra khỏi mạng lưới do việc thực hiện tính cước tập trung. Bốn là, việc sử dụng vốn cố định vào đầu tư cho tài sản cố định và công nghệ đôi lúc chưa nhạy bén, làm cho hao mòn vô hình lớn. Vì từ năm 2000 trở lại đây, do nhu cầu phát triển thuê bao ngày càng tăng, nên các thiết bị mang lại doanh thu và lợi nhuận chủ lực cho Công ty như TDX-1B, DTS không đáp ứng nhu cầu phát triển của mạng lưới đã dần bị thay thế và loại ra khỏi mạng lưới của VNPT. Năm là, công tác dự báo kế hoạch không theo sát với sự phát triển của thị trường, điều này sẽ bất lợi cho kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Sáu là, Công ty chưa chú trọng phát triển vốn cố định trong tổng hoà mối quan hệ với vốn lưu động. Vì vốn lưu động nhiều nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao. Bảy là, sự phát triển cho kế hoạch lâu dài chưa được Công ty chú trọng, biểu hiện ở những thời kỳ Công ty phát triển không đều đặn, doanh thu lúc tăng lúc giảm. Tám là, tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn tuy có được cải thiện nhưng vẫn cao, do đó tính chủ động về nguồn vốn của Công ty bị giảm sút. Do vậy, trên đà phát triển của mình, những thành tựu đạt được của Công ty là không nhỏ nhưng những hạn chế mà Công ty còn vướng mắc và những khó khăn mà Công ty gặp phải đã gây tổn thất và làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì không thể không nói. Khắc phục được những nhược điểm này, Công ty sẽ ngày càng phát triển và vững vàng bước vào thế kỷ của nền kinh tế kỹ thuật và công nghệ viễn thông. Chương III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại. Mục tiêu cuối cùng của các nhà phân tích tài chính là đưa ra được các giải pháp tối ưu nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp. Mục đích của các giải pháp này cũng là tận dụng những lợi thế của doanh nghiệp, của thị trường nhằm thực hiện những kế hoạch mà ngành và bản thân doanh nghiệp đã đề ra. Giải pháp thì mang tính chủ quan nhưng kết quả thì mang tính khách quan. Giải pháp đưa ra và kết quả nhận được luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Do vậy các giải pháp luôn luôn phải thay đổi phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của doanh nghiệp theo thời gian cho phù hợp. Có thể không có tác dụng tuyệt đối tối ưu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại song, dù ít hay nhiều, các giải pháp đưa ra trong bài cũng có ảnh hưởng tích cực trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà chúng ta đang cần quan tâm. 3.1 Định hướng phát triển của Công ty. Là một thành viên của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Viteco luôn đặt định hướng phát triển của mình trong mục tiêu chung của toàn ngành Bưu điện. Bên cạnh đó là kế hoạch phát triển mang tính riêng biệt nhằm tận dụng lợi thế để hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra. 3.1.1 Mục tiêu của toàn ngành bưu điện. Mục tiêu tổng quát của tổng công ty bưu chính viễn thông trong kế hoạch phát triển, đó là tập trung mọi nguồn lực duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; dịch chuyển cơ cấu sản xuất kinh doanh và đầu tư, cơ cấu lao động theo hướng trở thành một tập đoàn kinh tế- kỹ thuật chủ đạo, xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin mạnh, kinh doanh đa dạng với các dịch vụ bưu chính , viễn thông và tin học là nòng cốt; tập đoàn có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, có năng lực cạnh tranh và hội nhập hiệu quả trên thị trường Bưu chính- Viễn thông quốc tế; góp phần giữ vững và bảo vệ an ninh chính trị, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ. Các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty Bưu chính viễn thông đã được đề ra trong báo cáo kế hoạch phát triển 5 năm 2001- 2005. Thứ nhất, tập trung mọi nguồn lực cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm là 6-11%/năm, tạo đà tăng trưởng cho 5 năm tiếp theo. Thứ hai, tiếp tục phát triển, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng truyền thông tin học, xây dựng công nghiệp Bưu chính- viễn thông- tin học theo hướng lựa chọn các công nghệ cao và sản phẩm thích hợp. Thứ ba, giữ vững và phát triển các dịch vụ cơ bản, phát triển mạnh các dịch vụ mới đồng thời đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, cơ cấu đầu tư, phát triển nguồn nhân lực. Thứ tư, nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực trong điều kiện hội nhập. Thứ năm, phát huy truyền thống Ngành, thực hiện tốt các chính sách xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên tương xứng với năng suất lao động, hiệu quả đạt được. Các con số cùng với các chỉ tiêu cụ thể cũng được nêu ra trong báo cáo kế hoạch phát triển 5 năm này. Trong kế hoạch phát triển 5 năm 2001- 2005 của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam dự kiến với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 6,5% năm, tổng doanh thu phát sinh của Tổng công ty trong 5 năm là 89.672 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân là 6,8% năm. Đến năm 2005, tổng doanh thu phát sinh đạt 20.457 tỷ đồng, thị phần chiếm lĩnh là 89,42% với dự kiến lợi nhuận là 4.743 tỷ đồng. Với số vốn các công trình dự kiến đầu tư giai đoạn 2001- 2005 là 31.720 tỷ đồng, bình quân hàng năm là 6.344 tỷ đồng, Tổng công ty sẽ phát triển các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông như phát triển mạng Bưu chính phát hành báo chí, phát triển mới khoảng 3- 3,1 triệu máy điện thoại, phát triển mạng lưới viễn thông quốc tế, mạng liên tỉnh, nội tỉnh, phát triển các dịch vụ viễn thông, tin học (Nguồn: báo cáo kế hoạch phát triển 5 năm 2001-2005 của Tổng công ty Bưu chính viễn thông). 3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty. Trên cơ sở mục tiêu của toàn ngành bưu chính viễn thông đã được Tổng công ty bưu chính viễn thông đề ra trong báo cáo kế hoạch phát triển 5 năm 2001-2005, Công ty Thiết bị điện thoại được Tổng công ty giao một số chỉ tiêu và nhiệm vụ cần hoàn thành trong thời gian tới này. Ngoài ra, Công ty bằng hoạt động thực tiễn của mình, đã có những kế hoạch riêng, độc lập nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và phát triển ngày càng lớn. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới đã được đề ra trong cuộc họp ban lãnh đạo Công ty. Định hướng này vừa mang tính ngắn hạn vừa mang tính chiến lược. Trước tình hình phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, viễn thông thế giới, đảm đương trách nhiệm mà Tổng công ty giao phó, Công ty Thiết bị điện thoại đã đưa ra hoạch định chiến lược phát triển của mình trong thời gian trước mắt cũng như chuẩn bị cho kế hoạch lâu dài. Trong kế hoạch phát triển trong thời gian tới, Công ty chú trọng nghiên cứu, ứng dụng những sản phẩm mang tính chất hiện đại, theo kịp với sự phát triển của thế giới. Bên cạnh đó, Công ty tăng cường nâng cấp, đầu tư thêm các dây truyền sản xuất nhằm hoàn thiện sản phẩm. Cùng với chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đặt ra kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, Công ty thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có trình độ, năng lực quản lý, kỹ thuật nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu, sản xuất và bảo dưỡng các thiết bị thông tin. Tất cả các mục tiêu đặt ra nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế của Công ty, đó là tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty, tăng giá trị các khoản phải nộp ngân sách và tăng thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. 3.2 Các giải pháp chủ yếu. Qua phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty trong thời gian vừa qua, chúng ta có thể đưa ra ba nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhóm giải pháp về vốn cố định, nhóm giải pháp về vốn lưu động và nhóm giải pháp về tổng vốn. 3.2.1 Nhóm giải pháp về tổng vốn. - Tìm cách huy động vốn từ các nguồn có chi phí thấp, mang tính lâu dài: Để có thể chuẩn bị các điều kiện cho việc kinh doanh có hiệu quả, công việc đầu tiên mà Công ty cần làm là huy động được vốn từ các nguồn có chi phí thấp và mang tính lâu dài. Bởi lẽ nếu sắp xếp kế hoạch tốt, doanh nghiệp sẽ cần những khoản dự trù cho kế hoạch phát triển về sau. Mặt khác đặc điểm của Công ty là luôn phải trang bị cơ sở vật chất, tài sản cố định có giá trị lớn, mà thời gian khấu hao thường kéo dài nhiều năm. Như vậy cho đến khi khấu hao hết giá trị tài sản này thì thời gian tài trợ của nguồn vốn cũng cần phù hợp với thời gian khấu hao. Cùng với thời gian tài trợ của nguồn vốn, chi phí vốn cũng là vấn đề mà Công ty cần tính toán chi tiết. Với khoản vốn có chi phí vốn thấp, lãi suất thấp, Công ty sẽ dễ dàng triển khai nhiều dự án đầu tư hơn. Nhưng với khoản vốn có chi phí cao, lãi suất lớn, Công ty sẽ phải lựa chọn, cân nhắc cẩn thận các dự án đầu tư, do vậy lượng dự án đầu tư được triển khai ít hơn, doanh thu và lợi nhuận ở trường hợp này cũng vì thế mà giảm đi. Mặt khác khi có được nguồn tài trợ đảm bảo, lâu dài, Công ty sẽ mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại, phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường, đảm bảo ưu thế cạnh tranh. Giải quyết được điều này cũng là giải quyết được một bài toán khó mà nhiều doanh nghiệp vấp phải. - Cơ cấu vốn hợp lý: đối với các doanh nghiệp khác nhau thì viêc lựa chọn cho mình một cơ cấu vốn hợp lý cũng khác nhau. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cần lựa chọn một cơ cấu vốn hợp lý để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp. Với lượng vốn lưu động quá nhiều nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại không cao, Công ty cần nghiên cứu để đầu tư vào các dây truyền sản xuất phù hợp, trang bị thêm máy móc thiết bị, công nghệ mới, bởi ngược lại với hiệu quả của vốn lưu động thì Công ty lại có hiệu quả sử dụng vốn cố định rất cao. Mặt khác, tuy cũng có lúc cần gấp những khoản vốn trang trải cho việc nhập các thiết bị nhưng việc này không nhiều và nếu có kế hoạch tốt thì giải quyết được vấn đề này là không khó. Hơn nữa, không mang đặc điểm luồng tiền vào ra liên tục như ngân hàng, Công ty cần có biện pháp điều chỉnh lường vốn lưu động sao cho hợp lý, tránh để đọng vốn và tận dụng ưu thế sinh lời của đồng vốn. - Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thích hợp. Hiệu quả sử dụng vốn, trước hết, được quyết định bởi việc doanh nghiệp có công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào hoạt động, nhằm thu được nhiều doanh thu, nhiều lợi nhuận. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất, kinh doanh, nhiều khi không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ, v.v... là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy giải pháp có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, nói cách khác, Công ty phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường để quyết định đầu tư một cách hợp lý. Có như vậy thì sản phẩm sản xuất ra của Công ty mới có khả năng tiêu thụ được, quá trình sản xuất kinh doanh mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, công nhân viên chức có việc làm, vốn lưu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp sẽ đạt được kế hoạch đã đề ra. Để sản xuất, kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, Công ty cần phải vận dụng tốt phương pháp Marketing. Điều này cần có một lực lượng chuyên trách, tìm hiểu thị trường để thường xuyên có được những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến của thị trường. Trong đó, đặc biệt quan trọng là nhận biết sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị có kế hoạch đưa ra sản phẩm thay thế. Nhận biết thị trường còn bao gồm cả việc thu thập những thông tin về doanh nghiệp khác, đối thủ cạnh tranh, nhằm thay đổi kịp thời phương án kinh doanh, phương án sản phẩm, xác định phương thức tiêu thụ sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu luôn biến động của thị trường. - Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư, Công ty cần huy động các nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư theo chiều sâu. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền kinh tế thị trường hiện nay bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết,... Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với những lúc thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể mà Công ty sẽ lựa chọn cách thức sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm tra tư cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chưa trả hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán. - Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ Công ty. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng quy cách, phẩm chất, ứ đọng thành phẩm hàng hoá, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Để đạt được mục tiêu này, Công ty phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất. - Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của Công ty. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện để Công ty sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, giá thành hạ. Đồng thời nhờ áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại, Công ty có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn. Sự đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng số vốn sản xuất kinh doanh tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí về khấu hao tài sản cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất của máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân. Kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng khối lượng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính, ban lãnh đạo cần thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu động và tình hình khả năng thanh toán. Nhờ đó, Công ty đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn để về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chương trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Do đó tổ chức tốt công tác kế toán ở Công ty là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất kinh doanh. Do vậy, định kỳ Công ty phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra yếu tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời. Điều này cũng đòi hỏi một bộ phận kế toán có năng lực và trình độ chuyên môn tốt. - Đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của Công ty. Công ty cần có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển trước mắt cũng như sau này. Cụ thể như cử cán bộ công nhân viên của Công ty đi học những khóa học ngắn hạn, trung hạn và thậm chí dài hạn, nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn. Việc đào tạo như thế nào, trong nước hay ngoài nước còn tuỳ thuộc vào trình độ chuyên môn của từng cá nhân vào thời điểm hiện tại và tuỳ thuộc vào kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho tương lai. Bên cạnh đó Công ty có thể tổ chức tuyển nhân sự phù hợp với nhu cầu phát triển của mình. Đây là hình thức nhanh chóng, không tốn chi phí đào tạo, thích hợp khi việc tuyển người là cấp bách và cần thiết. Nói chung, dù trình độ cán bộ công nhân viên ở mức nào thì điều quan trọng đòi hỏi cần có ở mỗi cá nhân, đó là tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Không có tinh thần trách nhiệm, công việc sẽ kém hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh càng trì trệ. Nhất là đối với các công việc thường xuyên đòi hỏi tính chính xác và kỹ thuật cao của Công ty. Để thúc đẩy chủ chương này, Công ty có thể tổ chức việc phát lương công bằng, phù hợp với công sức lao động mà mỗi cá nhân bỏ ra. Bên cạnh đó là tổ chức các buổi khen thưởng, ngoài phát lương có thể phát thưởng cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, Công ty cần phổ biến các buổi giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, xử lý các vụ vi phạm, và kỷ luật các cá nhân không hoàn thành công việc hoặc không chấp hành nội quy Công ty đã đề ra. Tổ chức công đoàn Công ty cũng có tác động tích cực trong vấn đề này. 3.2.2 Nhóm giải pháp về vốn cố định. - Kiểm soát lượng vốn cố định đang có và điều chỉnh hợp lý giá trị vốn cố định theo biến động giá cả của thị trường. Về giải pháp này, Công ty cần nắm vững lượng vốn cố định đang có, để từ đó tận dụng mỗi khi cần đến. Khi giá cả thị trường của các tài sản cố định biến động, nhất là giá trị của cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, bất động sản, Công ty nên thực hiện việc điều chỉnh lại cho hợp lý giá trị của vốn cố định nhằm phục vụ tốt cho quá trình đánh giá được chính xác, đưa ra các quyết định đúng đắn khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Không những thế, giá cả của thị trường luôn luôn biến động, có khi biến động là do yếu tố lạm phát hay giảm phát. Điều này cần nghiên cứu kỹ để công việc xác định giá trị vốn cố định của Công ty thật chính xác ở từng thời điểm. - Quản lý và có kế hoạch sử dụng tài sản cố định: Công ty cần bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. Công ty cũng nên xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ban lãnh đạo nên tổ chức phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ Công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa ca hoặc phải ngừng việc để sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch. Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn vốn cố định: quản lý chặt chẽ tài sản cố định về mặt hiện vật, không để mất mát hoặc hư hỏng tài sản cố định trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm, bảo toàn vốn cố định. - Xác định tỷ lệ vốn cố định thích hợp với từng thời kỳ phát triển của Công ty, của thị trường. Mức vốn cố định của Công ty quyết định tới việc đầu tư vào máy móc thiết bị, tài sản cố định của Công ty, quyết định tới quy mô của các tài sản này. Mức vốn cố định còn tuỳ thuộc vào tình hình làm ăn của công ty và chiến lược sản xuất kinh doanh mà Công ty theo đuổi. Tuy nhiên, ban lãnh đạo cần có một tỷ lệ cụ thể, hợp lý về vốn cố định sau khi đã nghiên cứu để theo đó điều chỉnh cho thích hợp. Qua các chỉ tiêu cụ thể đó, ban lãnh đạo Công ty cũng dễ dàng so sánh thực tế làm việc với yêu cầu đã đặt ra. - Một giải pháp quan trọng, mang tính chiến lược của Công ty, đó là Công ty cần chú trọng nghiên cứu, phát triển dây truyền sản xuất những sản phẩm thông minh, có tính chất đầu cuối (sản phẩm chỉ cần đặt ở một địa bàn là có khả năng liên kết với các sản phẩm khác, đồng thời có thể hoạt động độc lập, xử lý được nhiều công việc). Hiện nay, Công ty cũng đang có chủ trương thực hiện nghiên cứu những dự án này. Tuy nhiên, việc đầu tư cho những dự án này cần được chú trọng hơn nữa. Công ty cần khuyến khích, bổ sung thêm nguồn tài trợ cho việc nghiên cứu, triển khai sản xuất kinh doanh những sản phẩm mới này. - Để có được các dây truyền sản xuất sản phẩm như vậy, Công ty sẽ phải nghiên cứu nhập hay tự sản xuất các thiết bị máy móc sao cho hợp lý. Yêu cầu của việc này là các thiết bị máy móc nếu nhập từ nước ngoài về hay đặt hàng sản xuất trong nước cần được nghiên cứu kỹ để có thể vừa đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm trong thời gian hiện tại, lại vừa có thể phục vụ cho quá trình phát triển sản phẩm trong thời gian lâu dài. Thực hiện được giải pháp này, công ty sẽ giảm được mức khấu hao, tiết kiệm chi phí đầu tư, hạ giá thành sản phẩm. - Nếu xem xét kỹ đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty thì dây truyền sản xuất sản phẩm mang hình thái của dây truyền ảo, tức là các sản phẩm không được sản xuất nguyên vẹn trong các trung tâm sản xuất của Công ty mà nó được đặt hàng từ các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất khác ở trong nước hoặc ngoài nước. Tuy rằng, không phải toàn bộ sản phẩm được đặt hàng như vậy mà chỉ có một số phụ kiện hay từng bộ phận của sản phẩm được Công ty đặt hàng, nhưng nó cũng thể hiện phần nào tính hạn chế trong dây truyền sản xuất sản phẩm của Công ty. Do vậy để khắc phục nhược điểm này và thúc đẩy quá trình phát triển lâu dài của mình, Công ty cần đầu tư cho việc nghiên cứu, nhằm hoàn thiện dây truyền sản xuất sản phẩm ngay trong thời gian tới. - Qua nghiên cứu cho thấy, Công ty nên mạnh dạn đầu tư vào tài sản cố định hơn nữa để quy mô tài sản cố định, quy mô vốn cố định tương xứng với mức sinh lời của vốn cố định và tương xứng ngang tầm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Công ty nên cung cấp trang thiết bị đầy đủ cho cán bộ công nhân viên. Làm được điều đó chứng tỏ Công ty quan tâm tới công việc của mọi người hơn. Mặt khác, thực hiện công việc này cũng chính là tạo cho các cán bộ công nhân viên một môi trường làm việc thuận tiện và đầy đủ. Mỗi cán bộ công nhân viên nếu được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị làm việc sẽ có điều kiện phát huy hết khả năng lao động, góp phần tăng năng suất, tăng hiệu quả công việc cho Công ty. 3.2.3 Nhóm giải pháp về vốn lưu động. - Công việc đầu tiên để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, đó là việc xác định lượng vốn lưu động thích hợp và phân loại chúng. Đối với vốn lưu động là loại vốn có tỷ trọng lớn trong tổng vốn của Công ty. Nhưng qua kết quả phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn chưa cao. Do đó việc dành cho lượng vốn lưu động là bao nhiêu cần được cân nhắc hợp lý. Chi tiết hơn, giá trị của vốn lưu động phải được xác định đến từng loại vốn lưu động khác nhau, điều này chỉ có thể làm tốt khi công tác phân loại vốn lưu động được cụ thể rõ ràng. Sau khi phân loại được vốn lưu động, có thể phân bổ vốn lưu động theo kế hoạch đã đề ra. Việc làm này giúp thực hiện kế hoạch kinh doanh sản xuất của Công ty được chính xác và chi tiết hơn. - Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch quản lý tiền mặt. Tiền mặt là tài sản lưu động quan trọng đối với Công ty. Nói chung, Công ty cần có lượng tiền thích hợp để trang trải cho những chi phí phát sinh cấp bách như ứng trước cho cán bộ công nhân viên, mua nguyên nhiên vật liệu, thanh toán cho việc nhập, sửa chữa máy móc thiết bị. Tuy nhiên nếu để lượng tiền mặt quá lớn, Công ty sẽ không tận dụng được khả năng sinh lời của đồng vốn, dễ làm lãng phí vốn. Do vậy Công ty không nên để lượng tiền mặt này nhiều, phải có kế hoạch điều chỉnh lượng tiền mặt sao cho hợp lý. Công ty nên tận dụng nguồn tiền mặt sẵn có để đầu tư vào các dự án có tính chất ngắn hạn hay gửi ngân hàng, cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty rất nhiều. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh, không nên để lượng tiền này trong một thời gian dài như vậy, Công ty nên có kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định và hoạch định những phương án dự phòng khi cần thiết đến tiền mặt. - Có kế hoạch thu hồi và quản lý các khoản phải thu. Những năm vừa qua, gần như các khoản phải thu luôn tồn tại với giá trị lớn, việc này làm ứ đọng nguồn vốn của Công ty. Do đó, Công ty nên tăng cường biện pháp thu hồi các khoản phải thu để đưa nguồn tiền này vào sử dụng, bổ sung cho việc mua sắm trang thiết bị hay tài sản cố định, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Định kỳ (hàng tháng, hàng quý), Công ty phải đối chiếu, tổng hợp phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Công ty cần khuyến khích các đơn vị thực hiện thanh toán ngay khi tiêu thụ hàng hoá, tránh để lâu sẽ tạo điều kiện cho đơn vị chiếm dụng vốn của Công ty, thực hiện tổ chức việc thu hồi nợ một cách đều đặn, nhịp nhàng, không để tình trạng thu hồi nợ dồn dập vào cuối năm làm cho vốn của Công ty bị chiếm dụng quá lâu, gây thiếu vốn cho nhu cầu kinh doanh trong năm, trong khi đó lượng tiền tại quỹ tăng nhanh vào cuối năm gây tình trạng dư thừa tiền mặt giả tạo. Công ty có thể đề nghị ban tài chính của Tổng công ty đứng ra làm trung tâm thanh toán. Sản phẩm chủ yếu là bán cho các đơn vị trong ngành, phục vụ cho các công trình lớn, thời gian thi công dài và quyết toán cho Công ty chậm. Để tránh bị ứ đọng vốn, Tổng công ty có thể đứng ra thanh toán hộ các đơn vị thành viên và trở thành chủ nợ mới của các đơn vị này. Các cán bộ quản lý tài chính cần xây dựng một số chính sách tín dụng thương mại hợp lý. Xây dựng những quy tắc chung nhất về việc có chấp nhận cho khách hàng nợ hay không, nếu có thì cấp như thế nào và việc thu hồi các khoản phải thu này được tiến hành như sau: đối với việc xem xét có chấp nhận cho khách hàng nợ hay không, trước hết cán bộ quản lý tài chính phải xem xét phẩm chất tư cách tín dụng của khách hàng có đạt yêu cầu mà mình đề ra hay không. Sau đó cần xem xét các yếu tố như: năng lực trả nợ của khách hàng (tình hình tài chính hiện nay, trong tương lai,…), các điều kiện về thế chấp, thanh toán mà khách hàng đề nghị. Khi tiến hành thu hồi các khoản phải thu, cán bộ quản lý tài chính của Công ty cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho việc thu hồi đồng thời thông báo cho khách hàng biết yêu cầu thanh toán đúng hạn. Nếu có những trục trặc thì cán bộ cần xem xét nguyên nhân gây ra và có biện pháp xử lý tình hình nhanh chóng. Cần xác định rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan để có thể đánh giá chính xác hơn việc chậm thanh toán của khách hàng. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn đối với việc xử lý các khoản phải thu này. - Quản lý dự trữ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất, kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính không đúng đắn nhu cầu vốn lưu động dễ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, Công ty sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, hoặc là huy động thừa vốn dẫn đến tình trạng lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất chất lượng vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động. Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm. Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật sản xuất và các quy định về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế đến mức tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách. Bằng các hình thức kích thích tinh thần nhằm động viên cán bộ công nhân viên chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương. Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm (từng phần hoặc chìa khoá trao tay,...), mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước nhằm tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhanh, số lượng nhiều, chiếm lĩnh và vươn lên làm chủ thị trường. Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng (cung cấp vật tư, hàng hoá tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tín dụng...) nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán. Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. 3.3 Một số kiến nghị. 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước. - Nhà nước cần sớm có kế hoạch hoàn thiện thị trường tài chính ở Việt Nam để tạo cho doanh nghiệp có cơ chế huy động vốn thích hợp, có thể chọn lựa nhiều nguồn cung cấp vốn với chi phí vốn hợp lý và thời gian sử dụng theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lựa chọn được nguồn vốn thích hợp, phù hợp với nhu cầu sử dụng, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn của mình. - Nhà nước cần có những điều chỉnh hợp lý đối với chính sách thuế theo hướng sắp xếp lại các sắc thuế cho phù hợp với tính chất của từng loại thuế, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, nhóm mặt hàng chịu thuế cần được quy định cụ thể, nội dung thu thuế cần rõ ràng để tránh tình trạng thông đồng, móc ngoặc giữa cán bộ ngành thuế với doanh nghiệp, tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp cùng phát triển. Bên cạnh đó, các cơ quan Nhà nước nên chú trọng việc tăng cường khuyến khích sản xuất và đầu tư tích luỹ mở rộng cho các doanh nghiệp bằng các chính sách giảm thuế, ưu đãi thuế nếu doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế trong nhiều năm. - Sớm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện cổ phần hoá và tham gia vào thị trường chứng khoán. Đó cũng là cách thức mà Nhà nước tạo cho các doanh nghiệp linh hoạt và tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, tạo một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp. - Các cơ quan pháp luật của Nhà nước cần xử lý thu hồi đối với các khoản nợ tồn đọng mà các doanh nghiệp không có khả năng thanh toán hoặc không chịu thanh toán theo hợp đồng kinh tế. Các khoản này cũng cần đưa vào luật các khoản nợ và cần có sự xử lý nghiêm minh nếu có vi phạm. Thêm vào đó là Nhà nước cần tăng cường việc khuyến khích đưa các công ty mua bán nợ vào hoạt động nhằm hoàn thiện thêm thị trường tài chính, giúp các doanh nghiệp xử lý tốt các khoản nợ, góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời đại hiện nay. - Một vấn đề thực tế là các khoản phải thu hầu như tồn tại lâu dài trong cơ cấu tài sản của các doanh nghiệp nói chung và nó cũng tồn tại lâu với giá trị lớn ở Công ty Thiết bị điện thoại nói riêng trong các năm gần đây. Điều này dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, làm giảm quá trình lưu thông vốn, tăng rủi ro cho các doanh nghiệp. Do đó, Nhà nước cần quy định về cơ chế tín dụng thương mại và đưa ra các chuẩn mực để các doanh nghiệp có kế hoạch tuân theo, góp phần đảm bảo cho các doanh nghiệp an tâm sản xuất kinh doanh và có kế hoạch phát triển lâu dài. - Các cơ quan hành chính Nhà nước cần rút ngắn, đơn giản các thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ hơn, nhanh chóng đi vào thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh sản xuất các sản phẩm. Cùng với điều đó là việc tránh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thu thuế chồng chéo làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, nhất là các hoạt động này mang tính liên tục, đòi hỏi tính kịp thời, nhanh chóng. - Nhà nước cần thực hiện nghiêm minh các hoạt động kinh tế công cộng, xử lý các cán bộ tha hoá, tham nhũng, cửa quyền, gây cản trở cho sự phát triển nền kinh tế xã hội nói chung và sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng. Hạn chế được tình trạng này cũng là tạo dựng cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh tốt, ổn định và có tính cạnh tranh lành mạnh. - Tuy rằng chính sách bảo hộ cho việc sản xuất kinh doanh trong nước, cụ thể là đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông cũng có những hạn chế của nó, nhưng đối với việc cho các tập đoàn viễn thông nước ngoài vào khai thác thị trường Việt Nam cần được Chính phủ xem xét kỹ và đưa ra một thời gian nhất định để công ty có kế hoạch chuẩn bị. Đối với việc này, Nhà nước cũng cần có cơ chế chính sách giúp đỡ và tạo điều kiện lúc ban đầu cho các doanh nghiệp bưu chính viễn thông trong nước để có thể cạnh tranh ít nhiều với các tập đoàn viễn thông nước ngoài nói trên. - Các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần sớm đưa ra và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về Bưu chính- Viễn thông nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường Bưu chính- Viễn thông; tạo lập một sân chơi bình đẳng cho các nhà khai thác dịch vụ Bưu chính- Viễn thông gồm: phân định rõ hoạt động công ích, hoạt động kinh doanh; thương quyền khai thác các dịch vụ Bưu chính- Viễn thông; ban hành các chính sách chống phá giá cùng những vấn đề về phát triển và áp dụng công nghệ mới, dịch vụ mới cung cấp cho khách hàng. - Việc cung cấp những cán bộ kỹ thuật giỏi, các cán bộ quản lý có trình độ cho ngành bưu chính viễn thông nói chung và cho công ty nói riêng cần một hệ thống giáo dục và thu hút nhân tài của Nhà nước, tránh để chảy máu chất xám, những người có chuyên môn giỏi thì bị thu hút ra nước ngoài làm. 3.3.2 Kiến nghị với cơ quan chủ quản cấp trên. Công ty thiết bị điện thoại hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp từ Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Do đó để thúc đẩy và khuyến khích phát triển kinh doanh sản xuất ở Công ty, Tổng công ty nên có những chủ trương, kế hoạch nhất định như: - Trên quan điểm chung, Tổng công ty cần có cơ chế quản lý thích hợp để vừa kiểm soát được các đơn vị thành viên lại vừa tạo cơ hội cho các đơn vị này độc lập hơn nữa, cụ thể ở đây tạo tính độc lập và tự chủ hơn cho Công ty nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của Công ty. Nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay, nếu thiếu tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thì các doanh nghiệp sẽ khó tồn tại và phát triển lâu dài được. - Nếu có thể, Tổng công ty cần tạo điều kiện hơn trong việc tái cấp vốn đầu tư cho Công ty, trong việc triển khai các thủ tục đầu tư, và trong xét duyệt các dự án. Điều này góp phần giúp cho Công ty có thêm những điều kiện thuận lợi chuẩn bị bước vào hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. - Khi nhu cầu về vốn của Công ty là bức thiết, dự án đầu tư của Công ty là khả thi, thì Tổng công ty có thể điều chuyển vốn trong nội bộ giúp Công ty giải quyết nhu cầu về vốn trong thời gian hiện tại. Nhất là trong thời gian gần đây, Công ty đang có kế hoạch nghiên cứu những sản phẩm mới, mang tính chất hiện đại, phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Những dự án này sẽ phát triển được sản phẩm lâu dài trong tương lai. Nhưng để thực hiện được điều này, Công ty cần một lượng vốn không nhỏ đầu tư ban đầu cho quá trình nghiên cứu và triển khai dự án. Tổng công ty với vai trò của mình, có thể điều chuyển vốn từ các thành viên trong nội bộ Tổng công ty, giúp Công ty thực hiện tốt những dự án khả thi này. - Tổng công ty nên nghiên cứu về tình hình phát triển của đơn vị thành viên trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, từ đó đưa ra các kế hoạch nhằm giúp các đơn vị thành viên tháo gỡ khó khăn, tăng cường thế mạnh và thu thập những thông tin quan trọng để có thể phát triển sản xuất kinh doanh vững vàng. Hơn thế nữa, việc cung cấp cho các doanh nghiệp bưu chính viễn thông trong nước những thông tin quan trọng về sự phát triển cũng như sự triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông trên thế giới giúp các doanh nghiệp so sánh tương quan được trình độ của mình với trình độ phát triển của thế giới. Từ đó, các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng sẽ nỗ lực phấn đấu nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ kỹ thuật cùng tiềm lực kinh tế của mình. - Trong quá trình liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài, Tổng công ty có thể thay mặt Công ty ký kết hoặc giao dịch, bảo đảm cho Công ty kết hợp kinh doanh có lợi và học hỏi những tiến bộ khoa học trong chuyên môn kỹ thuật hoặc trong quản lý. Nhất là với vai trò của mình, Tổng công ty có thể đại diện cho ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam để ngoại giao, tìm đối tác, ký kết các hợp đồng liên doanh liên kết nhằm thúc đẩy và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển hơn nữa. - Thực tế, khi thành lập các công ty thành viên chuyên trách về một lĩnh vực nhất định nhằm trợ giúp và thúc đẩy cho hoạt động bưu chính viễn thông, các công ty thành viên thường gặp khó khăn trong việc phân định thị trường và xác định quyền sản xuất kinh doanh sản phẩm của mình. Cụ thể, khi chi nhánh trong miền nam được phép tách khỏi Công ty thì quan hệ về thị trường của Công ty Thiết bị điện thoại trở nên khó khăn hơn. Do vậy, Tổng công ty nên có quy định rõ về điều này trước khi quyết định tách hoặc thành lập một doanh nghiệp thành viên mới. - Việc đưa vào sử dụng những tổng đài lớn phục vụ cho hoạt động liên lạc thông tin tốn một lượng vốn rất lớn. Không những thế trong quá trình triển khai đưa những tổng đài này vào sử dụng, Công ty phải có kế hoạch bảo dưỡng với chi phí bảo dưỡng lên tới hàng tỷ đồng. Chi phí này đã được tính vào dự trù thu chi của Công ty. Nhưng có khi, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, Tổng công ty quyết định thay những tổng đài này bằng những tổng đài khác hiện đại hơn. Cụ thể, việc thay thế tổng đài DTS đã làm doanh thu của Công ty sụt giảm đi nhiều do công việc duy trì hoạt động và bảo dưỡng tổng đài này không còn cần thiết nữa. Do vậy, Tổng công ty cần hoạch định chiến lược sử dụng tổng đài liên lạc lâu dài và hợp lý, tránh lãng phí vốn, chưa hết thời gian khấu hao của tài sản. Điều này cũng tránh cho Công ty những khoản dự trù thu chi thiếu chính xác và sự thiếu hụt về doanh thu so với dự kiến. - Tổng Công ty có thể bổ sung cho Công ty những cán bộ có chuyên môn kỹ thuật giỏi bằng cách cung cấp cho Công ty hoặc điều chuyển cán bộ giữa các đơn vị thành viên hoặc từ Tổng công ty xuống khi đơn vị thành viên có nhu cầu về đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn. Việc tiến hành nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới có tính chất cho tương lai luôn đòi hỏi một lực lượng cán bộ kỹ thuật giỏi, tiếp thu được sự phát triển của khoa học và công nghệ thế giới. Do vậy, để đáp ứng được đòi hỏi này, Tổng công ty cũng cần có chính sách đào tạo đội ngũ kỹ thuật ngay từ bây giờ như gửi các cán bộ công nhân viên của ngành ra nước ngoài học hỏi thêm những kiến thức về kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm, hay thuê các chuyên gia nước ngoài huấn luyện thêm cho cán bộ kỹ thuật của ngành. 3.3.3 Kiến nghị với các ngành có liên quan. - Đối với các ngân hàng cần có cơ chế vay vốn thoáng hơn. Nhất là trong vấn đề thủ tục vay vốn và xét duyệt các dự án đầu tư. Tuy rằng hiện tại đối với các doanh nghiệp mang tính chất Nhà nước thường được ưu tiên hơn các doanh nghiệp tư nhân về vay vốn ngân hàng nhưng thủ tục xét duyệt vay vốn vẫn khá phức tạp, thời gian thẩm định dự án xin vay vốn cũng dài. Điều này gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các dự án đòi hỏi tính cấp bách của vốn. - Hàng năm, Công ty luôn đạt được mức lợi nhuận dương sau khi đã trả hết nợ và nộp ngân sách. Do vậy, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất để áp dụng riêng đối với Công ty, khuyến khích công ty phát triển và vay vốn hợp lý. Với lãi suất ưu đãi, Công ty sẽ mạnh dạn vay vốn để đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư cho quá trình nghiên cứu sản phẩm mới của mình nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty và sự phát triển trong lĩnh vực bưu chính viễn thông ở Việt Nam. - Hơn nữa, Chính phủ và các bộ, ban ngành có liên quan cho phép Công ty được thực hiện các quy chế đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu phù hợp với đặc thù ngành Bưu chính- Viễn thông trên cơ sở đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư, nâng cao chất lượng và độ vững chắc của mạng lưới, bảo hộ có nguyên tắc sản phẩm công nghiệp sản xuất trong nước, tuân thủ các qui định của pháp luật; trước mắt cho phép chào hàng cạnh tranh đối với sản phẩm cáp quang được Công ty sản xuất. - Việc có được các nguồn vốn ổn định và dài hạn, chi phí vốn hợp lý là rất quan trọng đối với kế hoạch phát triển lâu dài mang tầm chiến lược của Công ty. Do đó các ngân hàng nên sắp xếp các khoản vay dài hạn với lãi suất hợp lý cho Công ty khi cần thiết để giúp Công ty hoàn thành kế hoạch đề ra, tăng trưởng vững mạnh và lâu dài. - Trong quá trình thi công, lắp đặt các tổng đài, đường dây liên lạc, Công ty cũng gặp không ít những khó khăn về cơ sở hạ tầng ở tại địa điểm thi công. Cụ thể như việc thu xếp, chuẩn bị mặt bằng cho việc đặt các trạm, tổng đài, hay việc đi các đường dây ngầm dưới đất. Để giải quyết được những khó khăn này, các ngành giao thông, xây dựng nên đưa ra chiến lược, kế hoạch xây dựng của ngành mình và kết hợp làm việc, hỗ trợ cho hoạt động của Tổng công ty Bưu chính viễn thông nói chung và của Công ty Thiết bị điện thoại nói riêng. Kết luận Như vậy, trên đây là tổng hợp những nghiên cứu cho vấn đề sử dụng vốn tại một đơn vị trực thuộc Tổng công ty bưu chính viễn thông. Cụ thể, chuyên đề đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại. Thông qua các khái niệm, quan điểm và những lý thuyết chuyên ngành về kinh tế ở chương một, phần thực trạng hoạt động sử dụng vốn tại Công ty ở chương hai, và phần giải pháp đưa ra cùng những kiến nghị xuất phát từ những quan điểm chủ quan của cá nhân, chúng ta có thể biết được nhiều vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến Công ty Thiết bị điện thoại. Đó là cơ cấu vốn của Công ty Thiết bị điện thoại qua các năm. Đó là tình hình về các nguồn vốn Công ty đang sử dụng và các nguồn vốn Công ty chưa huy động và sử dụng. Đó là cách thức sử dụng vốn của Công ty vào các mục đích, đầu tư vào các tài sản, sự hợp lý và không hợp lý trong sử dụng vốn cùng các nguyên nhân và các giải pháp khắc phục, giải pháp nâng cao. Nói tóm lại, cuối cùng chuyên đề đã hoàn thành được phần đề tài cần nghiên cứu và đưa ra được các giải pháp cho quá trình sử dụng vốn có hiệu quả ở Công ty Thiết bị điện thoại. Xung quanh vấn đề sử dụng vốn tại Công ty như đã phân tích, có những điểm mạnh mà Công ty tận dụng và đã đạt được kết quả đáng mừng, nhưng bên cạnh đó là những điểm yếu trong sử dụng vốn, gây cản trở quá trình phát triển mà Công ty cần khắc phục. Việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã phần nào giải quyết được các vấn đề trên. Trên cơ sở đó, cùng với việc được tìm hiểu sâu về tài sản cố định và vốn cố định tại Công ty Thiết bị điện thoại, sự trợ giúp nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên của Công ty, và sự chỉ bảo tận tình của thày giáo hướng dẫn, kết hợp với các tài liệu sẵn có, nếu có thể được phát triển tiếp chuyên đề ở những nghiên cứu sau, em xin được nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Thiết bị điện thoại. Đây cũng là một phần trong đề tài chuyên đề mà em hoàn thành nhưng có lẽ sẽ được tìm hiểu và nghiên cứu sâu sắc hơn trong tương lai. Danh mục tài liệu tham khảo 1/ PGS-TS Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Th.s Nguyễn Quang Ninh, 1998, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. 2/ PGS.TS Lưu Thị Hương (Chủ biên), 2002, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục. 3/ PGS.TS Vũ Duy Hào, 2000, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. 4/ Bộ tài chính, 1999, Hệ thống chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. 5/ Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, 2000, Quy chế tài chính của tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. 6/ Công ty Thiết bị điện thoại, 2003, các báo cáo tài chính. 7/ Công ty Thiết bị điện thoại, các tài liệu và các báo cáo tài chính qua các năm. 8/ Văn kiện đại hội Đảng Việt Nam lần thứ IX. 9/ Báo cáo kế hoạch phát triển 5 năm 2001-2005 của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Mục lục Lời nói đầu ................................................................................................... 3 Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ..................... 5 1.1 Tổng quan về vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp ...................... 5 1.1.1 Khái niệm ............................................................................................ 6 1.1.2 Phân loại .............................................................................................. 7 1.1.3 Đặc điểm của vốn ................................................................................ 13 1.1.4 Vai trò của vốn .................................................................................... 14 1.1.5 Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp ....................................... 16 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ............................................. 17 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ......................................................... 17 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ....................................... 20 1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn ............. 21 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................... 23 1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................... 25 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ................................. 31 1.3.1 Nhân tố khách quan ............................................................................. 31 1.3.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................. 32 Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại .............................................................................................................. 36 2.1 Một số nét về Công ty Thiết bị điện thoại .............................................. 36 2.1.1 Quá trình hình thành của Công ty Thiết bị điện thoại ......................... 36 2.1.2 Quá trình phát triển ............................................................................. 38 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Thiết bị điện thoại .................................................................... 40 2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị điện thoại .......... 44 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ........................................................... 46 2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng vốn ................................................ 46 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................................ 51 2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......................................... 60 2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại ............. 67 2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 67 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 69 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại ...................................................................................................... 72 3.1 Định hướng phát triển của Công ty ........................................................ 72 3.2 Các giải pháp chủ yếu ............................................................................ 75 3.2.1 Nhóm giải pháp về tổng vốn ................................................................ 75 3.2.2 Nhóm giải pháp về vốn cố định ........................................................... 80 3.2.3 Nhóm giải pháp về vốn lưu động ......................................................... 82 3.3 Một số kiến nghị ..................................................................................... 86 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................... 86 3.3.2 Kiến nghị với cơ quan chủ quản cấp trên ............................................ 88 3.3.3 Kiến nghị với các ngành có liên quan ................................................. 91 Kết luận ........................................................................................................ 93 Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................ 94

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0054.doc
Tài liệu liên quan