Mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Về hiệu quả sử dụng vốn, có thể được hiểu là: với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận. Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ vốn.
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN.
35 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá trình sản xuất nhưng giá trị thì giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải loại khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái:
+Một bộ phận tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản cố định.
+Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá khi bán được sản phẩm.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các phương pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định. Thông thường có các cách phân loại sau:
Phân loại tài sản cố định theo hình thức thái biểu hiện, theo phương pháp này toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp này, căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định phân thành các loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh toán
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý mà sử dụng từng tiêu thức phân loại tài sản cố định cho phù hợp, từ đó có các biện pháp quản lý và bảo toàn vốn cố định hiệu quả.
-Vốn lưu động của doanh nghiệp: là toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất-kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất kinh doanh.
Dựa theo vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chia làm ba loại:
+ Vốn lưu động nằm trong dự trữ sản xuất- kinh doanh.
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất.
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông.
Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lưu động, có thể chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hoá, vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
+ Vốn tiền tệ: Gồm vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
3.Nguồn vốn của doanh nghiệp
a. Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các khoản nợ ngắn hạn.
b. Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thể chia làm hai nguồn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn có thể huy động như vay vốn của ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và các khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho sự xem xét huy động nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động.
c. Căn cứ vào nguồn tài trợ
- Nguồn vốn ngắn hạn: Đây là các khoản huy động được từ những người cho vay, có thời hạn ngắn và không phải là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn dài hạn: Đây là các khoản huy động được từ người cho vay và người chủ hữu, có thời hạn dài, là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đưa ra được những quyết định như khi nào thì sử dụng nguồn nợ vay, khi nào thì sử dụng vốn chủ sở hữu
4. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp, đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp và sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển. Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở mỗi khâu nó thể hiên dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng hoávà cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
II. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN.
Mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Về hiệu quả sử dụng vốn, có thể được hiểu là: với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận. Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ vốn.
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng sôi động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề hiệu quả sử dụng vốn nhiều hơn. Đồng thời các doanh nghiệp không chỉ quan tâm làm sao có thể sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố: lao động, vốn và công nghệ, trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất và là yếu tố quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở phân chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn tài sản chính là các hình thái biểu hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện việc các doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của mình. Mục tiêu quan trọng nhất của công tác quản lý vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải quan tâm đối với mỗi doanh nghiệp, có như vậy mới tiết kiệm được các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh và mới tạo được sự ổn định và phát triển doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần phải có một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến tính hợp lý của vốn đầu tư. Để thấy được tính hợp lý trong đầu tư theo cơ cấu vốn, có thể tính các chỉ tiêu sau đây:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ trọng tài sản cố định = --------------------------------------
Tổng tài sản
Tổng tài sản lưu động
Tỷ trọng tài sản lưu động = --------------------------------
Tổng tài sản
hoặc: Tỷ trọng tài sản lưu động = 1 – tỷ trọng tài sản cố định
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu.
- Chỉ tiêu về vòng quay vốn: Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong một thời kỳ nào đó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình quay vòng của vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Doanh thu (không tính lãi) trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn = ------------------------------------------
Tổng số vốn
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Lợi nhuận thu được trong kỳ
+ Mức doanh lợi của vốn = ------------------------------------
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết đầu tư 1 đồng vốn đem lại lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu.
Vốn bình quân
+ Hàm lượng vốn = -------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn. Đây là chỉ tiêu được sử dụng để lập kế hoạch đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần trong kỳ
+ Hiệu suất sử dụng vốn = -------------------------------------
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn tạo được mấy đồng doanh thu thuần.
+Chỉ số DUPONT: là chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh lời ở doanh nghiệp trong mối liên hệ với các chỉ tiêu tài chính. Chỉ số DUPONT được tính theo công thức:
Tỷ suất lợi Tổng LN Doanh thu(không tính lãi) Tổng tài sản
nhuận trên vốn = --------------- x ----------------------------- x --------------------
chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
hoặc:
Tỷ suất lợi Tỷ suất lợi Số vòng quay 1
nhuận trên vốn = nhuận trên x của tổng x ----------------------------------
chủ sở hữu doanh thu tài sản Tỷ lệ vốn chủ SH trên tổng TS
Các chỉ tiêu được nêu ra trên có thể sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp, có thể dùng để phân tích hiệu quả của từng loại vốn riêng (phân tích hiệu quả vốn cố định hoặc vốn lưu động).
Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, thường so sánh giữa các năm, các kỳ với nhau để xem sự biến động đó làm cơ sở phân tích. Cũng có thể so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng lĩnh vực để xét khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay không, từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm và kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý.
Chương II
Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xây dựng đức linh
I. Giới thiệu về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh
- Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Quốc Oai huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh phát triển nhà;
+ Kinh doanh bất động sản;
+ Dịch vụ môi giới, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi;
+ Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị;
+Trang trí nội, ngoại thất;
+ Tư vấn đầu tư xúc tiến thương mại.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 06/06/2000
Khi mới thành lập (tháng 6/2000) do còn nhiều hạn chế về vốn cũng như nguồn nhân lực, ban lãnh đạo công ty đã quyết định chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh trong hai lĩnh vực chính: đầu tư xây dựng (lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh và phát triển nhà, tư vấn thiết kế, xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị), và kinh doanh bất động sản. Có thể nói đây là sự lựa chọn ngành nghề kinh doanh rất sáng suốt của ban lãnh đạo công ty. Bởi vào thời điểm mới thành lập, quy mô công ty tương đối nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, vốn tự có thấp (nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho các dự án là nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng), nhưng với sự năng động, sáng tạo cũng như mối quan hệ rộng rãi và uy tín của các thành viên trong hội đồng quản trị đã giúp công ty thực hiện thành công các hoạt động kinh doanh trong hai lĩnh vực đầy khó khăn trên. Nếu như hoạt động kinh doanh bất động sản được thực hiện dựa trên sự năng động, nhạy bén với những thay đổi của thời cuộc nhưng cũng hàm chứa không ít rủi ro. Thì hoạt động đầu tư xây dựng lại có đôi chút khác biệt.
Nhìn chung hoạt động của công ty trong giai đoạn này chủ yếu là thực hiện đầu tư nhằm hưởng chênh lệch từ các dự án. Chẳng hạn, trong hoạt động đầu tư xây dựng công ty sẽ tham dự đấu thầu những công trình xây dựng sau đó sẽ thuê thiết kế, thuê thi công, thuê trang trí nội, ngoại thất Khi hoàn tất công ty sẽ bán lại để hưởng chênh lệch.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh
a. Thực hiện đầu tư các công trình xây dựng cơ bản
Trong lĩnh vực này, công ty kinh doanh theo 3 hướng chủ yếu sau:
- Tư vấn lập dự án xây dựng cơ bản
- Tổ chức thực hiện xây dựng các công trình trong các dự án theo đề nghị của khách hàng.
- Quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
b. Khảo sát, thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng
- Dịch vụ khảo sát địa chất công trình: Công ty đảm nhận trách nhiệm thăm dò, khảo sát, cung cấp các thông tin cho khách hàng về đặc điểm, tính chất cơ lý của đất đai nơi sẽ là địa điểm thi công các công trình khách hàng yêu cầu.
- Thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng: Đảm nhận công việc thiết kế các công trình xây dựng theo yêu cầu của khách hàng đồng thời phải đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật. Công ty sẽ phải cung cấp cho khách hàng của mình các bản vẽ kiến trúc công trình, các bản vẽ kết cấu và các tính toán chi tiết về khối lượng nguyên vật liệu, dự toán chi phí xây dựng...
c. Giám sát, quản lý công trình xây dựng cơ bản: Công ty nhận trách nhiệm giám sát và quản lý các công việc, các hoạt động trong quá trình thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ bản. Công ty thay mặt cho khách hàng của mình kiểm tra và yêu cầu đơn vị thi công thực hiện theo đúng như thiết kế đúng tiến độ đã đề ra trong hợp đồng.
d. Trang bị nội ngoại thất: Công ty nhận đảm trách phần công việc cuối cùng của hoạt động xây dựng là hoàn thiện và trang trí nội ngoại thất cho các công trình.
e. Kinh doanh bất động sản: Đây là một trong những hoạt động chủ đạo của công ty. Hàng năm, hoạt động này đem lại mức doanh thu rất lớn cho công ty. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bất động sản có mức rủi ro rất lớn nên hiện nay công ty rất thân trọng trước các quyết định đầu tư bất động sản.
3. Bộ máy tổ chức quản lý.
a.Ban lãnh đạo
- Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan hoạt động kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc:
- Phó Giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc quản lý các công việc liên quan đến kỹ thuật thi công công trình.
- Phó Giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc trong việc tạo việc làm và chỉ đạo kinh doanh.
- Phó Giám đốc hành chính : giúp giám đốc quản lý hành chính tổ chức quản lý lao động toàn công ty.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ quản lý các hoạt động tài chính như: tạo vốn, xây dựng quỹ trong công ty, quản lý quá trình hạch toán kinh doanh và nghiên cứu, áp dụng các chính sách tài chính của nhà nước.
b. Các phòng ban chức năng
- Phòng Kế hoạch-Đầu tư: Giúp việc cho ban giám đốc chuẩn bị hồ sơ ban đầu đảm bảo tính pháp lý cho các công trình xây dựng cơ bản. Cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu, các định mức kế hoạch cho các kỳ sản xuất kinh doanh trong tương lai.
- Phòng Kế toán: Tổ chức ghi chép sổ sách, chứng từ hoá đơn kế toán và thực hiện quá trình hạch toán sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để báo cáo trước ban giám đốc.
- Phòng Tổ chức-Hành chính: Thực hiện các công việc nhân sự và hành chính quản trị (Quản lý nhân sự và lao động trong toàn công ty; Tuyển dụng và phân bổ nhân sự; Quản lý xây dựng cơ bản các công trình đầu tư tăng tài sản cố định cho văn phòng công ty).
- Phòng Quản lý Kỹ thuật- Thẩm định dự án: Sắp xếp, điều phối các hoạt động của máy móc thiết bị toàn công ty; Xây dựng các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật; Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa, bổ sung và thay thế các máy móc thiết bị; Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật; Thẩm định dự án, bảo đảm tính khả thi cho các dự án về mặt kỹ thuật theo tiêu chuẩn của ngành, của nhà nước.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp: Lập kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm cho công ty. Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của công ty. Dự tính các hiệu ứng trong tương lai của các quyết định hiện tại. Quyết định thực hiện các phương án. So sánh kết quả hoạt động với các mục tiêu ban đầu.
- Phòng Quản lý nhà: Do đặc thù của công ty là tiến hành đầu tư và kinh doanh nhà: như nhà chung cư, nhà tập thể của cán bộ công nhân viên chức Nên phòng quản lý nhà có trách nhiệm và chức năng rất cụ thể và rõ ràng là thực hiện quản lý các công trình nhà ở khi công ty tiến hành cho thuê hoặc sau khi đã chuyển nhượng cho khách hàng.
- Các trung tâm, xí nghiệp. Song song với các phòng ban là các trung tâm, các xí nghiệp. Mỗi khi thực hiện hoạt động đầu tư cũng như xây dựng các công trình, các xí nghiệp trên hoạt động như một công ty nhỏ tương đối biệt lập với các phòng ban. Cụ thể như sau:
+Trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu.
+Xí nghiệp thiết kế.
+Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng.
+Xí nghiệp thi công thực nghiệm và thi công nội ngoại thất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng quản lý nhà
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý kỹ thuật và lập dự án
Trung tâm dự án và lập hồ sơ mời thầu
Xí nghiệp thiết kế
Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định
chấtlượng
Xí nghiệp thi công, trang trí nội ngoại thất
Phòng kế hoạch đầu tư
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh
1. Khái quát về hoạt động KD của công ty trong thời gian qua
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Nhờ sự năng động sáng tạo, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn chỉnh các giai đoạn mở rộng sản xuất sang một số lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, công ty đã nhanh chóng cơ cấu, xắp xếp lại các phòng ban, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường; sử dụng nhiều biện pháp quản lý, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của công ty, nên đã đạt được những kết quả khá cao (xem biểu 1):
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số
(tr.đồng)
2007/20006
(%)
Tổng số
(tr.đồng)
2008/2007
(%)
1.Doanh thu
8.700
13.100
150,6
18.383
140,3
2.Nộp NS
435
655
150,6
920
140,58
3.Lợi nhuận
839
2.360
281,3
2.015
85,4
4.Thu nhập b.q/tháng
1,75
2,090
119,4
2,551
122,05
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh )
Như vậy, bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công tương đối ổn định. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân đầu người cũng ngày một tăng, có đủ việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về tài chính sau đây:
- Thứ nhất, về lợi nhuận (xem biểu 2):
Biểu 2: Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tốc độ tăng trưởng BQ (%)
1.Tổng doanh thu
8700
13100
18383
133,94
2.Lợi nhuận
839
2360
2015
17,4
3.Hệ số trên doanh
thu (%)
9,64
18,02
10,96
12,87
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh)
Có thể thấy rằng trong 3 năm gần đây công ty đạt được lợi nhuận khá ổn định. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2007 của công ty bằng 162% so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế của năm 2008 bằng 148% so với năm 2007.
- Thứ hai, về tình hình thanh toán công nợ (xem biểu 3):
Biểu3:Tình hình thanh toán công nợ.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Khả năng thanh toán hiện hành
(Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn)
0,88
1,05
1,57
Hệ số nợ (nợ/tổng tài sản)
0,54
0,68
0,46
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh)
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Hệ số nợ của công ty có những biến động bất thường. Có thể nói hệ số nợ năm 2006, 2007 là tương đối cao so với tỷ số trung bình của ngành. Tuy nhiên, năm 2008 do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhỏ hơn tài sản nên tỷ số nợ năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,46 thấp hơn tỷ số trung bình ngành . Điều này đảm bảo hơn cho công ty tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, đảm bảo lòng tin cho các chủ nợ nhưng sẽ lại là bất lợi cho chủ doanh nghiệp nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lời cao.
- Khả năng thanh toán hiện hành tại thời điểm năm 2008 tăng mạnh so với năm 2006 và 2007. Điều này cho phép chúng ta nhận định khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là khả quan.
- Thứ ba, về nguồn vốn của công ty (xem biểu 4): quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tự đổi mới để thích ứng với tình hình mới. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong huy động và sử dụng vốn, có khả năng sử dụng các đòn bẩy tài chính để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn của công ty không ngừng được tăng lên, chủ yếu dựa vào hiệu quả của hoạt động kinh doanh và phát hành cổ phần.
Nguồn vốn của công ty trong vài năm gần đây như sau:
Biểu 4: Nguồn vốn của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Ghi chú
1. Tổng vốn kinh doanh
5.111,525
11.178,63
21.499,51
Vốn cố định tăng lên là do mua sắm thêm và do đánh giá lại tài sản.
1.1 Vốn cố định
2.101,445
3.500,241
7.293,531
1.2 Vốn lưu động
3.010,080
7.678,499
14.205,987
2. Nguồn vốn hình thành
2.1 Vốn chủ sở hữu
1.650,000
2.792,188
5.250,210
2.2 Doanh nghiệp tự bổ sung
330,900
504,874
1.779,275
2.3 Nợ phải trả:
Trong đó:
3.130,625
7.881,578
14.470,025
2.3.1 Nợ ngắn hạn
915.456
3.123.200
6.500.200
2.3.2 Nợ dài hạn
2.215.169
4.758.378
7.969.825
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh năm)
Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn cần phân tích cơ cấu tài sản của công ty, từ đó rút ra tỷ trọng đầu tư của từng bộ phận để có biện pháp hợp lý trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty (xem biểu 5):
Biểu 5: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
(tr.đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tr.đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tr.đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tổng tài sản
5.111,525
100
11.178,63
100
21.499,51
100
A.TSLĐ và ĐTNH
1.Tiền mặt
2.Các khoản phải thu
3.TSLĐ khác
3.010,080
359,705
1.945,685
704,690
59,00
7,00
38,00
14,00
7.678,499
315,359
6.039.199
1.323,941
68,7
2,82
54,02
11,86
14.205,987
719,336
7.272,192
6214,459
66,00
3,34
33,76
28,90
B. TSCĐ và ĐTDH
1.TSCĐ
2.Chi phí XDCB
2.101,45
1.955
146,45
41,00
38,00
3,00
3.500,241
2.977,834
522,407
31,3
26,43
4,672
7.293,531
5.826,202
1.467,329
34,00
27,00
17,00
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh)
Qua bảng trên ta thấy
+ Tổng tài sản năm 2008 tăng mạnh so với năm 2006 và 2007, nguyên nhân chính là đầu tư tài chính ngắn hạn trong năm 2008 tăng rất mạnh. Việc đầu tư ngắn hạn tăng cao công ty là cần thiết để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ có chiều hướng ngày càng tăng cả về tổng số vốn, cả về tỉ trọng. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất mở rộng sản xuất. Ta cũng biết TSCĐ là một yếu tố quan trọng quyết định tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Công ty cần phải tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ.
+ Các bộ phận khác nói chung là ổn định, không có biến động gì lớn.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có lượng vốn nhất định và các nguồn để đáp ứng nhu vốn. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế - chính trị - văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụnên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không nằm ngoài ảnh hưởng của những nhân tố đó.
Công ty hoạt động độc lập chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của mình. Sản phẩm của công ty là loại sản phẩm đặc biệt có giá trị kinh tế cao, để tạo ra mỗi sản phẩm cần phải có thời gian dài và ít mang tính thời vụ, bởi vậy hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng ít biến động theo thời gian. Tuy nhiên, do chu kỳ sản xuất sản phẩm là tương đối dài nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần phải có cái nhìn chiến lược và nhậy bén. Không chỉ dừng lại ở một lĩnh vực, không chỉ ở một địa phương mà trên nhiều lĩnh vực cũng như trên nhiều địa phương khác.
a. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, ta xét các chỉ tiêu sau (xem biểu 6) :
* Đánh giá chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Năm 2006: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,70 đồng doanh thu.
Biểu 6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Chênh lệch
+; -
%
Chênh lệch
+; -
%
1.Doanh thu
Tr.đồng
8.700
13.100
18.383
4400
150,6
5283
140,3
2.Lợi nhuận
Tr.đồng
839
2.360
2.015
1521
281,3
- 345
85,4
3.Tổng vốn
Tr.đồng
5.111,52
11.178,6
21.499,5
6.067,105
219
10.320,88
192,3
4.Hiệu suất
Hệ số
1,70
1,169
0,855
- 0,531
68,76
- 0,34
73,13
5.Tỷ suất LN/D
Hệ số
0,096
0,18
0,109
0,084
187,5
- 0,071
60,55
6.Tỷ suất Ln/vốn
Hệ số
0,164
0,211
0,094
0,047
128,6
- 0,117
44,54
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh)
+ Năm 2007: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,169 đồng doanh thu (giảm 31,24% so với năm 2006).
+ Năm 2008: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,384 đồng doanh thu (giảm 26,86% so với năm 2007).
* Đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Thứ nhất, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Năm 2006: 1 đồng doanh thu thu được 0,096 đồng lợi nhuận.
+ Năm 2007: 1 đồng doanh thu thu được 0,180 đồng lợi nhuận (tăng 87,5% so với năm 2006).
+ Năm 2008: 1 đồng doanh thu tạo ra 0,109 đồng lợi nhuận (giảm 39,5 so với năm 2007).
Như vậy ta thấy doanh thu hàng năm đều tăng nhưng lợi nhuận lại tăng giảm thất thường.
Xem xét với mối quan hệ với chi phí ta thấy chi phí nguyên nhiên vật liệu ngày càng tăng mạnh.
Biểu 7: Chi phí của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng cộng
5139,899
5465,089
7976,642
Chi phí hoạt động TC
1377,025
2390,133
3896,659
Chi phí quản lý DN
3762,87
3074,955
4079,983
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh)
Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh 1 đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng tương tự như trên, năm 2006, 1 đồng vốn thu được 0,00222 đồng lợi nhuận, năm 2007 thu được 0,0275 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2008 chỉ thu được 0,00545 đồng lợi nhuận. Đây là vấn đề mà công ty cần phải tìm biện pháp giải quyết.
b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh không phải một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa mà là doanh nghiệp đầu tư nên vốn cố định của công ty thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty (xem biểu 8).
Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không thể hiện qua các chỉ tiêu:
Qua số liệu trong biểu 8 cho thấy: tình hình sử dụng vốn cố định trong những năm qua chưa thực sự hiệu quả. Năm 2007 hiệu suất doanh thu trên VCĐ giảm 17,3% so với năm 2006, sang năm 2008 có khá hơn, song tăng không cao mấy: chỉ tăng 4,5% so với 2007.
Hiệu suất lợi nhuận tính trên VCĐ trong năm 2008 cũng giảm nhiều từ 1 đồng vốn làm ra 0,437 đồng năm 2007 giảm xuống chỉ còn 0,278 đồng năm 2008, tức là chỉ bằng 63,61% năm 2007.
* Đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ:
Có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty trong thời gian qua tạm được, mặc dù chưa thật ổn định. Công ty đã khai thác, sử dụng tối đa công suất của TSCĐ, phục vụ cho sản xuất kinh doanh tạo nên thành công chung của mình.
Biểu 8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
Chênh lệch
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
+/-
%
+/-
%
1.Doanh thu
Tr.đồng
8.700
13.100
18.383
4400
150,6
5283
140,3
2. Lợi nhuận
Tr.đồng
839
2.360
2.015
1521
281,3
- 345
85,38
3.VCĐ bình quân
Tr.đồng
2961
5397
7248
2436
182,26
1851
134,3
4.Hiệu suất sdVCĐ
Hệ số
2,94
2,427
2,536
- 0,513
82,55
0,109
104,5
5. Hàm lượng VCĐ
Hệ số
0,34
0,412
0,394
0,072
121,17
-0,018
95,63
6.Hiệu quả sd VCĐ
Hệ số
0,283
0,437
0,278
0,154
154,4
-0,159
63,61
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh)
c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản suất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự luân chuyển VLĐ phản ánh rõ nét nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tốt hay xấu, có thể xem xét một số chỉ tiêu sau (xem biểu 9):
Biểu 9: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
Chênh lệch
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
+/-
%
+/-
%
TSLĐ bình quân
Tr.đồng
5.344,6
9.942,2
13.425
4597,6
186,02
3.483
135,03
Doanh thu
Tr.đồng
8.700
13.100
18.383
4400
150,6
5283
140,3
Lợi nhuận
Tr.đồng
839
2.360
2.015
1521
181,3
- 345
85,38
Vòng quay TSLĐ
Hệ số
1,628
1,317
1,369
- 0,311
- 19,1
0,052
3,95
Hệ số đảm nhiệm
Hệ số
0,614
0,759
0,730
0,145
23,62
-0,029
-3,82
Hiệu quả sdTSLĐ
Hệ số
0,157
0,237
0,150
0,08
50,96
-0,087
-36,3
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh)
Từ số liệu ở biểu 9 cho thấy trong 3 năm gần đây, VLĐ bình quân tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên khá cao. Cụ thể là năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4.597,6 triệu đồng (tương đương 86,2%) và trong năm 2008 tăng 3.483 triệu đồng (tương đương 35,03%) so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng doanh thu hàng năm không đều làm cho số vòng quay tăng giảm thất thường, thiếu ổn định, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu qủ sử dụng VLĐ của công ty.
Số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu năm 2006 từ 0,614 đồng tăng lên 0,759 đồng vào năm 2007, sang năm 2008 lại giảm xuống còn 0,730 đồng. Sở dĩ như vậy vì vòng quay VLĐ năm 2008 tăng nhanh hơn 2007, chắc chằn công ty sẽ tiết kiệm VLĐ. Nếu năm 2007 một chu kỳ VLĐ hết 273 ngày thì năm 2008 hết có 263 ngày , giảm 17 ngày và tiết kiệm VLĐ là 560 triệu một chu kỳ quay vòng ( 560 triệu =17 ngày * 18.383/360)
Và hệ số lợi nhuận trên VLĐ, cũng như các chỉ tiêu khác, có chiều hướng giảm trong năm 2008, diều đó cung là tất nhiên, vì vốn năm 2008 tăng khá cao so với năm 2007, trong khi đó lợi nhuận giảm.
Qua biểu 9 cho thấy hệ số lợi nhận trên VLĐ năm 2008 giảm mạnh chỉ bằng 62,29% năm 2007.
III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty
1 Những kết quả đạt được
Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và thông qua một số chỉ tiêu cụ thể ở trên ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng vốn tuy chưa thực sự tốt, song trong bối cảnh hiện nay như thế là tốt. Số lượng công trình xây dựng mà công ty tham gia làm chủ đầu tư ngày càng không ngừng được tăng lên, sự phát triển của đô thị hoá một cách mạnh mẽ đã giúp cho doanh thu của công ty tăng nhanh, tăng vòng quay của vốn để tái đầu tư.
Công ty có khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn ngày càng tốt. Đảm bảo cho doanh nghiệp có được những bước đi đảm bảo trong tương lai.
Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho CBCNV công ty với mức lương khá cao và luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Công ty đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân cơ bản sau:
- Do đặc điểm kinh doanh của công ty là đầu tư và thực hịên tư vấn các công trình xây dựng, nên nguồn vốn giành cho hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối lớn. Chính vì đặc điểm trên trong quá trình hoạt động kinh doanh bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn vốn đi vay tín dụng và huy động cổ phần. Mặt khác, những công trình xây dựng do công ty đầu tư chủ yếu là các công trình về nhà trung cư, nên ngay cả khi các công trình chưa hoàn thiện, những nhà đầu cơ đã thực hiện đặt cọc tiền trước. Đây là một thuận lợi rất lớn cho công ty trong việc chủ động, độc lập về vấn đề tài chính, và tiết kiệm được phần nào đó chi phí sử dụng vốn.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã kéo theo quá trình đô thị hoá nhanh chóng. Song song với nó là sự thông thoáng của Nhà nước. Đã giúp công ty có được những điều kiện rát tốt để ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mặt khác, công ty cũng luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, nâng cao trình độ của công nhân viên trong công ty để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra thị trường, tăng quy mô và chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
- Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thác nguồn hàng và tiêu thụ hợp lý. Việc bán hàng thanh toán ngay trực tiếp với khách hàng đã làm cho công ty giảm được sự chiếm dụng vốn đồng thời tăng nhanh vốn để tiếp tục trong hoạt động kinh doanh.
2. Hạn chế và nguyên nhân
Nhìn chung hoạt động của công ty có những chuyển biến rõ rệt trong một vài năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc sử dụng vốn của công ty còn có những hạn chế. Cụ thể:
- Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động của công ty thấp và không ổn định trong 3 năm gần đây.
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn của công ty ở mức tương đối cao nhưng lại không ổn định qua các năm mặc dù vốn đầu tư và doanh thu vẫn tăng.
- Các khoản phải thu của công ty còn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Tạo ra nhiều khó khăn trong hoạt động quay vòng vốn của công ty cũng như làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Những hạn chế nêu trên do những nguyên nhân cơ bản sau:
+ Cơ cấu vốn đôi lúc còn chưa hợp lý: Là một đơn vị thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua đầu tư là chủ yếu, do vậy đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động khá lớn để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn nhưng thực tế có năm khi so với tổng nguồn vốn, VLĐ chiếm tỷ trọng thấp - chỉ chiếm khoảng 59%. Do đó gây không it khó khăn cho công ty trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp lớn, ngày càng có chiều hướng tăng lên.
Việc công ty phân loại TSCĐ không theo nguồn hình thành và hình thái biểu hiện đã gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn. Hiện nay công ty không được trích khấu hao TSCĐ vô hình mà có lúc khoản này lại lớn hơn khoản khấu hao TSCĐ hữu hình.
Tóm lại, qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta thấy: tình hình sử dụng vốn của công ty tương đối có hiệu quả, tuy nhiên bên cạnh đó vân còn một số mặt hạn chế làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa thật sự cao.
Chương III
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ xây dựng Đức Linh
I. Định hướng phát triển của công ty
- Hoạt động có hiệu quả, phát triển bền vững, chú trọng và quan tâm đến trách nhiêm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của đất nước.
- Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, hình thành cơ cấu sản phẩm hợp lý, đẩy mạnh đầu tư, chú trọng và ưu tiên ngành mũi nhọn là đầu tư kinh doanh và phát triển nhà, có trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình.
- Luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên, phát huy hết trình độ, năng lực, tinh thần kỷ luật và ý thức trách nhiệm trong công tác.
- Giải quyết tốt quyền lợi vật chất và tinh thần cho người lao động, Xây dựng nếp sống văn hoá doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu, công ty cũng gặp không ít khó khăn thách thức:
Thứ nhất: Đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành với nhau.
Thứ hai: Máy móc thiết bị đã qua nhiều năm sử dụng, một số máy móc đã hư hỏng, xuống cấp đòi hỏi phải có thời gian, kinh phí để đầu tư sửa chữa, nâng cấp.
Thứ ba: Về nguồn vốn: Do hoạt động theo hình thức tự túc huy động nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư của mình, trong khi đó nhu cầu về vốn của công ty khá lớn và ngày càng có chiều hướng gia tăng. Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức vay ngân hàng thì chi phí sử dụng vốn là khá lớn nên đây sẽ là một khó khăn không nhỏ đối với công ty trong thời gian tới khi mà chuẩn bị có rất nhiều công trình cần thực hiện đầu tư.
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh
1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và đầu tư kinh doanh
Công tác kế hoạch trong kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành quá trình đầu tư kinh doanh của công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của ban giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh nhưng để đạt hiệu quả cao hơn công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kỳ. Sau đó tổng hợp, đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Đa dạng hóa sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sảm phẩm.
Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài công tác đầu tư chính là các công trình xây dựng dân dụng, công ty nên nghiên cứu xem xét đầu tư vào một số công trình xã hội, công cộng từng bước chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi công ty phải có dịch vụ phục vụ khách hàng thuận tiện nhanh gọn.
Chất lượng sản phẩm gắn kết chặt chẽ với giá trị sản phẩm và uy tín của công ty. Vì vậy, công ty phải thường xuyên theo dõi kiểm tra chất lượng công trình từ khâu nguyên liệu đến khâu xuất bán thành phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng để kịp thời xử lý những bất trắc trong sản xuất, đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người mua. Đồng thời, công ty cũng cần có một bộ phận quản lý nhà nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng và thực hiện công tác bảo hiểm công trình xây dựng khi có trục trặc kỹ thuật xảy ra tạo sự yên tâm cho khách hàng khi mua các sản phẩm của công ty.
3. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn cố định
Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có sự biến động về giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành. Việc xem xét, đánh giá lại giá trị TSCĐ nên tiến hành theo định kỳ để từ đó người quản lý có thể phân tích việc đầu tư của công ty đã phù hợp hay chưa và từ đó đề ra những biện pháp thích hợp.
4. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn
Đề ra định mức đầu tư rõ ràng cho mỗi hạng mục công trình, trên cơ sở đó để có lượng vốn hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời bảo đảm cho quá trình đầu tư được thường xuyên và liên tục. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở cùng với kế hoạch dự định về hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường.
5. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng
Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu. Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý thích đáng với những khoản nợ này, không cấp tín dụng thương mại cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng trả nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại, công ty cần điều tra kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ để tránh gây ra những thiệt hại về vốn.
6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động
Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động, làm giảm lượng vốn trong lưu thông. Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm giảm lượng nguyên vật liệu, sản phẩm tồn kho.
7. Tiết kiệm các khoản chi phí và lập quỹ dự phòng tài chính
Ngoài việc tiết kiệm chi phí thi công các hạng mục công trình bằng cách tìm nguồn cung ứng nguyên liệu phù hợp, áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động, công ty cũng cần phải tiết kiệm chi phí khác như: tiết kiệm chi phí chạy dự án, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí giải phóng mặt bằng và tạm cư. Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhằm giảm bớt các lại chi phí không cần thiết để đảm bảo nguồn vốn cho công ty.
Trong kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy, công ty cần thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
III. Kiến nghị với nhà nước
Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp hầu như được “nới lỏng”. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô với các chính sách kinh tế - xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi nhà nước cần có những cải cách sau:
1. Về môi trường kinh tế
Đó là tất cả những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Lãi suất vay ngân hàng:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền KTTT
Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như một chi phí vốn mà việc tăng hay giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bởi vậy, ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định phải bảo đảm vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi.
- Thủ tục hành chính:
Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải cải thiện thủ tục hành chính cho thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí thủ tục giấy tờ, thời gian chờ đợi tránh gây ra tình trạnh tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh doanh.
2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới.
Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh nói riêng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung một sự ổn định để phát triển.
Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũngtrong nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất.
Kết luận
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty trong và ngoài doanh nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dich vụ xây dung Đức Linh” của em chỉ đơn giản là muốn góp tiếng nói nhỏ bé đối với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về vấn đề “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” bằng việc phân tích các vấn đề lý thuyết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở lý thuyết, kết hợp với việc xem xét, đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty, trong chuyên để thực tập tốt nghiệp này đã chỉ ra được những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình này dưới giác độ vốn, vốn cố định và vốn lưu động.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Bá Dư, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, chuyên đề thực tập tốt nghiệp sẽ còn có những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp
2.Quản trị tài chính doanh nghiệp
3.Tài chính doanh nghiệp sản xuất
4.Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh.
5.Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh trong các năm: 2006, 2007, 2008
6.Kế hoạch phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây dựng Đức Linh.
7.Tạp chí tài chính.
8.Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
9.Thời báo kinh tế.
10.Thời báo Ngân hàng - Tài chính.
Mục lục
ST
Lời nói đầu Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT I.Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm
2. Phân loại
3. Nguồn vốn của doanh nghiệp
4. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN
II. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh
I. Giới thiệu về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm KD của công ty
3. Bộ máy tổ chức và quản lý
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh
1. Khái quát về hoạt động KD của công ty trong thời gian qua
2. Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của công ty
3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh
a. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
1. Những kết quả đạt được
2. Những hạn chế và nguyên nhân
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh
I. Định hướng phát triển của công ty
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ xây đựn Đức Linh
1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và đầu tư kinh doanh
2. Đa dạng hóa sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sảm phẩm.
3. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn cố định
4. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn
5. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng
6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động
7. Tiết kiệm các khoản chi phí và lập quỹ dự phòng tài chính
III. Kiến nghị với nhà nước
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7923.doc