Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải

Ta nhận thấy sức lời của vốn lưu động liên tục giảm qua các năm năm 99 so vớn năm 98 sức sinh lời của vốn lưu động của vốn giảm xuống 1 đồng vốn lưu động bình quân chỉ đem lại 0,043 đồng lợi nhuận giảm 62,28%. Sang năm 2000 công ty bị lỗ tới 1.283 triệu đồng đã làm cho sức sinh lời của vốn lưu động giảm mạnh: Một đồng vốn lưu động bình quân bị lỗ 0,09 đồng và sức sinh lợi giảm 309,3% so với năm 99 hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2000 rất thấp doanh nghiệp đã không bảo toàn được vốn. Lưu động bình quân vẫn liên tục tăng nhưng với sản xuất của vốn lưu động lại có chiều hướng giảm xuống, thông qua hệ sộ đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết có một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động, từ số liệu trên cho ta thấy, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng với tốc độ ngày càng nhanh: Năm 1999 hệ số này tăng lên 107,55% và năm 2000 tăng lên 166,67% so với năm 99. Nếu như năm 98 để có một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra 0,03 đồng, còn 2000 phải bỏ ra 0,88 đồng. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp, không tiết kiệm được vốn lưu động. Ngoài chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta phải xét đến số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển của vốn lưu động vì nó giúp ta thấy được khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Từ năm 98 trở lại đây số vòng quay của vốn lưu động giảm dần, trong năm 98 vốn lưu động quay ngược hơn 6 dòng nhưng đến năm 2000 vốn lưu động chỉ quay được hơn 1 vòng, doanh thu thu về rất thấp giảm 21,51% so với năm 99 về số tuyệt đối 4.365 triệu đồng, trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng lên 109,6% so với năm 99 điều đó chứng tỏ tốc độ doanh thu thuần đã không tăng lên tương ứng với tốc độ tăng vốn lưu động làm giảm số vòng quay của vốn.

doc52 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sư dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết. 3.8. Các nhân tố khác. Ngoài các nhân tố kể trên còn rất nhiều các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: - Các chính sách vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến kích nhấp một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các quy định của nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và tuỳ từng thời kỳ khác nhau mà mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này có khác nhau. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp Nhà nước thì chủ trương, định hướng phát triển của ngành cùng với quy định riêng của các đơn vị chủ quản cấp trên cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ pháp triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ sản xuất mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường… Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Mặt khác, các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt… gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tốt đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như phần trên ta đã trình bày hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, do vậy doanh nghiệp phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng khi tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp Nhà nước coi nguồn vốn cấp phát từ ngân sách Nhà nước đồng nghĩa với " Cho không " nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm tới hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có nhà nước bù đắp đã gây ra tình trạng vô chủ trong việc quản lý và sư dungj vốn dẫn tới lãng phí vốn và hiệu quả kinh tế rất thấp. Theo số liệu thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50% - 60% công suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca/ ngày vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn thấp. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xa hôị chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị chí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động cơ chế thị trường đòi hỏi mỗt doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng chực tiếp đế sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quae sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực đẻ khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm … doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần II Phân tích thực trạng sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty vật tư hàng hoá và vận tải I.Tình hình đặc điểm chung của công ty vật tư hàng hoá và vận tải. Công ty vật tư hàng hoá và vận tải là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản và con dấu riêng, dưới sự quản lý trực tiếp của tổng công ty vật tư nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Trụ sở chính của công ty đặt tại: Số Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng - Hà nội. - Chi nhánh Thành phố Hải Phòng đặt tạ số 04B Trần Phú - Hải phòng - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đặt tạ số 11 - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quận Bình Thạch - Thành phố Hồ Chí Minh. Chức năng ngành nghề của công ty: - Kinh doanh vật tư hàng hoá phục vụ cho sản xuất nông nghiệp - Kinh doanh vận tải đường bộ. - Sản xuất bao bì. 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. Công ty vật tư hàng hoá và vận tải được thành lập theo quyết định số 09/NN TCCB/QĐ ngày 06/11/1993 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ) Công ty vật tư hàng hoá và vận tải là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập có tài khoản và con dấu riêng. Do xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sản phẩm hàng hoá ngày càng phát triển, nhu cầu sản phẩm hàng hóa ngày càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vị thế trên thị trường cần có nhiều mặt hàng chất lượng để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Trước đây công ty chỉ kinh doanh đơn thuần các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và kinh doanh vận tải. Hiện nay theo quyết định số 79 HĐQT/QĐ ngày 19 /11/1997 của ổng công ty vật tư nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép công ty đầu tư xây dựng dây truyền sản xuất bao PP thông dụng công suất 6.000.000 bao/năm để mở rộng thị trường và đáp ứng một phần về nhu cầu của ngành. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. a. Cơ cấu tổ chức quản lý Quản lý là yếu tố quan trọng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty vật tư hàng hoá và vận tải được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng quản lý, điều hành trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty. Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty mà giám đốc. Giám đốc chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước. Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Ban giám đốc Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch kinh doanh XNK hành chính Phòng Tài chính kế toán chức hành chính Ban đại lý vận tải Tổ chức hành chính Chi nhánh thành phố Hải Duơng Tổ chức hành chính Xưởng sản xuất bao bì Tổ chức hành chính Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Mình Tổ chức hành chính Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giúp việc cho Giám đốc có một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, một kế toán trưởng một trợ lý kế hoạch, một hệ thống phòng ban chức năng và phân xưởng sản xuất bao bì. Về chức năng các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc phải hướng dẫn, kiểm tra về việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất kinh doanh , tiến độ quản lý các chi nhánh, phân xưởng giúp phụ trách chi nhánh và quản đốc phân xưởng nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tổ chức ghi chép phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh và thực hiện hạch toán kinh tế. Tổng số CBCNVC của công ty ( Không kể lực lượng lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn ) là: 95 người. - Lao động gián tiếp: 22 người - Lao động trực tiệp : 73 người. Trong đó 35% trình độ Đại học và trung cấp hiện có 20% đang theo học các lớp tại chức và nâng cao, tất cả đều có trình độ văn hoá phổ thông trung học, độ tuổi bình quân là 32. Về trình độ chuyển môn nghiệp vụ: Cán bộ lãnh đạo quản lý công ty đều có trình độ đại học, có nhiều năm kinh nghiệm quản lý, kinh doanh thích ứng nhanh với chơ chế thị trường hiện nay. Thị trường sản phẩm sản xuất của công ty là các đơn vị gia công chế biến đóng gói nông thổ sản, vật tư nông nghiệp, phòng chống bão lụt.v.v II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây: Trong những năm qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Bộ công nghiệp và phát triển nông thôn cùng với sự giúp đỡ rất lớn của tổng công ty vật tư nông nghiệp về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất và đầu tư mua sắm, thiết bị tiên tiến nên doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đã gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số chỉ tiêu sau: Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 1998, 1999, 2000 Đơn vị : Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ 1998 1999 2000 99/98 00/99 1 Giá trị tổng sản lượng 13.968 20.790 20.441 148,84 98,32 2 Doanh thu 13.087 20.453 16.875 156,28 82,51 3 Doanh thu thuần 12.945 20.290 15.925 156,74 78,49 4 Lợi nhuận trước thuế 235 288 -1.283 122,55 - 5 Tỷ suất LN/DTT x 100 1,82 1,42 -8,057 - - 6 Nộp NSNN 606 1.345 1.153 221,95 85,72 7 Tổng quỹ lượng 1.554 2.198 2.002 141,44 91,08 8 TNBQ 1 người / 1 tháng 0,67 0,88 0,615 131,34 69,89 Từ năm 1999 trở về trước doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi, giá trị tổng sản lượng năm sau tăng so với năm trước. Năm 1999 giá trị tổng sản lượng đạt 20.790 triệu đồng, giá trị sản lượng bằng 148m 84% so với năm 1998 tăng 6.822 triệu đồng. Doanh thu xưởng qua các năm cụ thể năm 1999 doanh thu tăng 14913 triệu động bằng 156,28% so với năm 1998, lợi nhuận tăng 22,55% so với năm 1998 tăng lên 739 triệu đồng. Đời sống công nhân viên được cải thiện dần, tổng quỹ lương năm 1999 bằng 141,44% so với năm 1998, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 131,34% so với năm 1998. Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn luôn có lãi năm 1998 lợi nhuận trước thuế là 235 triệu đồng, năm 1999 là 288 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ở mức, 42 - 1,82 ( cứ 100 đồng doanh thu được 1,42 - 1,82 đồng lợi nhuận). Tuy vậy, năm 1999 tỷ suất lợi nhuận giảm do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Bước sang năm 2000, dù có nhiều cố gắng song giá trị tổng sản lượng chỉ đạt được 20.441 triệu đồng bằng 98,32% so với năm 1999. Doanh thu giảm mạnh (giảm 3.578 triệu đồng ) bằng 82,51% so với năm 1998. Doanh nghiệp bị lỗ 1.283 triệu đồng, nộp NSNN chỉ đạt 48,45% kết hoạch Tài liệu tài chính công ty qua các năm. TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm Chênh lệch 1999/1998 Chênh lệch 2000/1999 1998 1999 2000 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Tổng tài sản Tr.đ 14.864 21.614 30.810 6.750 45,41 9.196 42,55 2 Tài sản lưu động " 2.996 10.412 17.694 7.416 247,5 7.282 69,94 3 Vốn bằng tiền " 173 2.073 1.259 1.900 1098 -814 -39,27 4 Tài sản cố định " 10.640 11.202 13.117 562 5,28 1.915 17,1 5 Tổng nguồn vốn " 14.864 21.614 30.810 6.750 45,41 9.196 42,55 6 Nợ phải trả " 9.190 16.979 27.647 7.789 84,76 10.668 62,83 7 Nợ ngắn hạn " 2.785 12.729 19.677 9944 357,1 6.948 54,58 8 Vốn chủ sở hữu " 5.674 4.635 3.163 -1.039 -18,3 -1.472 -31,76 9 Tỷ suất tài trợ (8)/(5)% % 38,17 21,44 10,27 - - - - 10 Tỷ suất đầu tư (4)/(1)% % 71,58 51,83 42,57 - - - - 11 Tỷ lệ (6)/(1) - 61,83 78,56 89,73 - - - - 12 Tỷ suất TTNH(2)/(7) - 1,08 0,82 0,899 - - - - 13 Tỷ suất TT tứcthời(3)/(7) - 0,062 0,163 0,064 - - - - Qua những số liệu tính toán trên đây ta có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây. Trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2000 tổng tài sản tăng 42,55% so với năm 1999 và năm 1999 tăng 45,41% so với năm 1998. Giá trị tổng tài sản tăng từ 14.864 triệu đồng lên 30.810 triệu đồng gấp hơn 2 lần, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều có gắng trong vốn huy động vốn tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của công ty đã thực sự hợp lý hay chưa thì ta sẽ phân tích cụ thể hơn trong những phần sau ở đay ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về tỷ suất tài trợ năm 1998 chỉ tiêu này là 38,171% đến năm 1999 giảm xuống còn 10,27%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh mà nguồn vón chủ sở hữu lại có xu hướng giảm dần, sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp là thấp. Về tỷ suất đầu tư, năm 1998 tài sản cố định chiếm tới 71,58% và tỷ trọng này giảm dần năm 1999 là 51,83% đến năm 2000 là 42,57%. Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả tiền tổng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2000 tỷ trọng này là 89,73% là quá lớn so với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tỷ trọng này tăng lên 1,45 lần so với năm 1998. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của công ty liên tục tăng năm 1999 tỷ lệ này, tăng 84,76% so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 62,83% so với năm1999. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều bất lợi do đã ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty năm 1999, 2000 chỉ đạt nức 0,8 do đó công ty rất khó khăn để thanh toán những khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Trong 3 năm 1998, 1999, 2000 tỷ suất thanh toán tức thời của doanh nghiệp ít có khả năng thanh toán ngay tồn quỹ tiềm mặt của doanh nghiệp là rất thấp. Vốn hoạt động thuần bằng tài sản lưu động - nợ ngắn hạn vốn lưu động thuần của doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năm1999 vốn lưu động thuần là (- 2.115 ), năm 2000 là ( -1983 ) tình trạng này ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của công ty, cần có sự điều chỉnh để duy trì mức vốn luân chuyển thuần hợp lý. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn năm 2000 cũng giảm mạnh so vơi các năm trước. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu đơn vị 1998 1999 2000 1 Doanh thu T /Đ 13.087 20.453 16.875 2 Lợi nhuận trước thuế " 235 288 - 1.283 3 Lợi nhuận sau thuế " 176 216 - 4 Tổng tài sản " 14.864 21.614 30.813 5 Vốn chủ sở hữu " 5.674 4.653 3.163 6 Hiệu suất sử dụng TTS: (1) " 0,88 0,95 0,55 7 Doanh lợi vốn (4)/ (2)% " 1,58 1,33 - 4,16 8 Doanh lợi vốn CSH (5)/ (3)% " 3,1 4,66 - Năm 1999, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,98 tăng 7% so với năm 1998, nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp 0,95 đồng doanh thu, nhưng đếm năm 2000 một đồng tài sản chỉ thuê về 0,55 đồng doanh thu. Doanh lợi vốn năm 1999 tuy có giảm với năm 1998 nhưng 100 đồng vốn bỏ ra kinh doanh vẫn thu được 1,33 đồng lợi nhuận. Năm 2000 doanh nghiệp bị lỗ 1.283 triệu đồng không những giảm hiệu suất sử dụng tổng tài sản mà mức sinh lời của đồng vốn cũng bị giảm mạnh: 100 đồng vốn kinh doanh bị lỗ 4,16 đồng, hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2000 là rất thấp, không bảo toàn được vốn doanh nghiệp. Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Ngoài những bất lợi do điều kiện khách quan mang lại thì hoạt động quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng tác động không nhỏ. Do vậy, cần đi sâu phân tích chi tiết để thấy được những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải 2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định, mức sinh lời tài sản cố định… Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm %T,G %T,G 99/98 00/99 19998 1999 2000 1 Doanh thu thần 12.945 20.209 15.925 56,74 - 21,51 2 LN trước thuế 235 288 - 1.283 53 - 545,4 3 NG bình quân TSCĐ 12.561, 16.498 17.813, 22,55 7,97 4 VCĐ bình quân 9.175,5 10.921 12.159, 31,34 11,34 5 Hiệu quả sử dụng TSCĐ 1,031 1,230 0,896 19,30 -27,32 6 Sức sinh lợi của TSCĐ 0,019 0,017 - 0,027 -10,53 - 523,5 7 Suất hao phí TSCĐ 0,97 0,813 1,199 -16,19 37,64 8 Hiệu suất sử dụng VCĐ 1,411 1,858 1,310 31,68 - 24,49 9 Hiệu quả sử dụng VCĐ 0,026 0,026 - 0,106 0 - 507,7 So với năm 1998, chỉ tiêu mới sinh lợi nhuận tài sản cố định giảm đi 10,53%, tuy nhiên hiệu suất sử dụng của tài sản cô định vẫn tăng lên 0,199 đồng doanh thu thuần / 1 đồng TSCĐ và suất hao phí TSCĐ giảm xuống, năm 1998 để có 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra, 0,97 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ, đến năm 1999 công ty chỉ phải bỏ ra 0,813 đồng, công ty đã tiết kiệm được trên 3 tỷ đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định nhờ việc nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. Điều này dễ hiểu vì trong năm 1999 doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nguyên giá bình quân tăng lên 31,34% nên năng lực sản xuất của TSCĐ tăng lên khiến doanh thu thuần tăng lên 56,74% so với năm 1998, nhưng sức sinh lợi của TSCĐ lại giảm xuống. Năm 1999, do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên doanh thu tăng lên 56,74% nhưng do lũ lụt ở trong miền nam kéo dài làm tăng chi phí ngoài dự kiến làm cho tỷ lệ lãi định mức giảm xuống, nêu lợi nhuận không tăng lên tương ứng với tốc độ tăng doanh thu. Cũng vì thế mà hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp không tăng lên so với năm 1998: một đồng vốn cố định đem lại 0,026 đồng lợi nhuận bằng năm 1998 mặc dù hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng lên 31,68% (một đồng vốn cố định bình quân mang lại 1,858 đồng doanh thu thu, tăng lên 0,447 đồng. Sang năm 2000, hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp bị giảm mạnh, sức sinh lợi của TSCĐ giảm tới 523,5% so với năm 1999, một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ bị lỗ 0,072 đồng hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm 27,32% so với 1999, suất hao phí TSCĐ tăng lên 37,64% để có một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra 1,119 đồng nguyên giá TSCĐ tăng lên 0,306 đồng/1 đồng doanh thu). Năm 2000, doanh nghiệp tiếp tục đầu tư thêm phương tiện vận tải, nguyên giá bình quân TSCĐ tăng lên 7,97% so với năm 1999, nhưng hiệu suất sử dụng TSCĐ lại giảm xuống. Nguyên nhân là do phương tiện mới chưa phát huy được hết công suất trong khi vẫn tính khấu hao lớn, mức khấu hao năm 2000 là 2.644 triệu đồng chiếm 16,6% doanh thu. Trong khi đó công ty vẫn phải trả lãi ngân hàng năm 2000 là 1.547 triệu đồng chiếm 2.644 triệu đồng chiếm 16,6% doanh thu. Trong khi đó công ty vẫn phải trả lãi ngân hàng năm 2000 là 1.547 triệu đồng chiếm 9,17% doanh thu. Tất cả các yếu tố đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong thời gian tới những phương tiện vận tải và máy móc thiết bị mới đầu tư sẽ phát huy năng lưcj sản xuất, doanh nghiệp sẽ khai thác sử dụng ở mức cao hơn tạo điều kiện nâng cao hiệu suất sử dụng ở mức cao hơn tạo điều kiện nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trên đây là những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty vật tư hàng hoá và vận tải. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một trong những hoạt động mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đó là công tác quản lý, bảo toàn vốn cố định và đầu tư đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp. 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển. Hiệu Quả sử dụng vốn lưu động tt Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tỷ lệ tăng giảm 99/98 Tỷ lệ tăng giảm 00/99 1998 1999 2000 1 Doanh thu thuần Tr.đ 12.945 20.290 15.925 56,74 -21,51 2 LN Trước thuế " 235 288 -1.283 22,55 -689,04 3 VLĐ bình quân " 2.058 6.704 14.053 225,8 109,6 4 Sức sinh lợi của VLĐ: (2)/(3) " 0,114 0,043 -0,09 -62,28 -309,3 5 Hệ số đảm " 0,159 0,33 0,88 107,55 166,67 6 Số vòng quay VLĐ Vòng 6,29 3,027 1,133 -51,88 -62,57 7 Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 57,23 118,93 317,74 107,81 167,17 Ta nhận thấy sức lời của vốn lưu động liên tục giảm qua các năm năm 99 so vớn năm 98 sức sinh lời của vốn lưu động của vốn giảm xuống 1 đồng vốn lưu động bình quân chỉ đem lại 0,043 đồng lợi nhuận giảm 62,28%. Sang năm 2000 công ty bị lỗ tới 1.283 triệu đồng đã làm cho sức sinh lời của vốn lưu động giảm mạnh: Một đồng vốn lưu động bình quân bị lỗ 0,09 đồng và sức sinh lợi giảm 309,3% so với năm 99 hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2000 rất thấp doanh nghiệp đã không bảo toàn được vốn. Lưu động bình quân vẫn liên tục tăng nhưng với sản xuất của vốn lưu động lại có chiều hướng giảm xuống, thông qua hệ sộ đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết có một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động, từ số liệu trên cho ta thấy, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng với tốc độ ngày càng nhanh: Năm 1999 hệ số này tăng lên 107,55% và năm 2000 tăng lên 166,67% so với năm 99. Nếu như năm 98 để có một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra 0,03 đồng, còn 2000 phải bỏ ra 0,88 đồng. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp, không tiết kiệm được vốn lưu động. Ngoài chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta phải xét đến số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển của vốn lưu động vì nó giúp ta thấy được khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Từ năm 98 trở lại đây số vòng quay của vốn lưu động giảm dần, trong năm 98 vốn lưu động quay ngược hơn 6 dòng nhưng đến năm 2000 vốn lưu động chỉ quay được hơn 1 vòng, doanh thu thu về rất thấp giảm 21,51% so với năm 99 về số tuyệt đối 4.365 triệu đồng, trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng lên 109,6% so với năm 99 điều đó chứng tỏ tốc độ doanh thu thuần đã không tăng lên tương ứng với tốc độ tăng vốn lưu động làm giảm số vòng quay của vốn. Đồng thời, thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động cũng tăng lên, năm 1998 thời gian một vòng luân chuyển là 57,23 ngày năm 1999 chỉ tiêu này là 118,93 ngày và năm 2000 thời gian của một vòng luân chuyển kéo dài tới 317,74 ngày. Điều đó cho ta thấy việc thu hồi vốn lưu động rất chậm và nó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sở dĩ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2000 lại giảm thấp như vậy là do rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là sự bất định, không thường xuyên cho việc công ty được thanh toán các khoản nợ và phải thường xuyên duy trì một khối lượng lớn hàng hoá vật tư bị ứ đọng ở các chi nhánh ở công ty. III. nhận xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hàng hoà và vận tải 1.Những thành tựu đã đạt được của công ty vật tư hàng hóa và vận tải. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường có tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt, ban lãnh đạo công ty vật tư hàng hoá và vận tải đã tỏ rõ bản lĩnh kinh doanh của mình trong việc dẫn dắc công ty tồn tại và phát triển. Được sự lãnh đạo sát sao của Bộ và tổng công ty nên công ty vật tư hàng hoá và vận tải luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mực chỉ tiêu trên giao, đóng góp đầy đủ mọi nghĩa vụ với nhà nước. Với chiến lược kinh doanh táo bạo công ty từ một doanh nghiệp nhỏ đã phát triển đặt các chi nhánh ở thành phố lớn, tạo cho doanh nghiệp có địa bàn hoạt động rất rộng, là cơ hội để doanh nghiệp có nhiều đối tác kinh doanh ngoài ra năm 98 doanh nghiệp còn thành lập thêm một xưởng sản xuất bao bì PP phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tạo công ăn việc làm cho con em cán bộ công nhân viên trong cơ quan và một số đối tượng lao động ở gần công ty. Công ty đã chủ động đầu tư đưa cán bộ trong công ty đi đào tạo bồi dưỡng năng lực quản lý và cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo cho công ty một đội ngũ cán bộ vững vàng và chuyên môn, năng lực tốt về quản lý tốt giúp cho công ty đứng vững và phát triên trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên đảm bảo mọi chế độ chính sách Nhà nước đã đề ra. 2. Nguyên nhân của tồn tại: Do công ty có chi nhánh ở Hải Phòng và chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh cho nên việc quản lý và điều hành còn nhiều hạn chế và khó khăn. Khó khăn nhất là huy động vốn lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Trong phần phân tích tình hình kinh tế của công ty cho thấy việc đảm bảo thanh toán của công ty rất khó khăn. Các hệ số thanh toán tức thời và thanh toán ngắn hạn ở mức đáng lo ngại. Tình trạng này gây rủi ro mất khả năng thanh toán nếu công ty vấp phải những biến động của thị trường. Việc đầu tư tài sản cố định ở năm 2000 vừa qua không đạt được hiệu quả như mong muốn, hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản cố định đều giảm mạnh không những không thu hồi được vốn mà còn bị lỗ. Nguyên nhân chính là do trang thiết bị đầu tư chưa phát huy được hết khả năng lực sản xuất trong khi vẫn tính khấu hao ở mức cao. Ngoài ra, trong việc tính khấu hao tạo nguồn vốn tái sản xuất cố định, doanh nghiệp mới chỉ thực sự chú đến công tác khấu hao các tài sản cố định đầu tư mới từ các nguồn vốn vay để đẩy nhanh tiến độ trả nợ trong khi đó việc tăng mức khấu hao hợp lý cho các tài sản thuộc nguồn vốn khác chưa được coi trọng trong khi đây là nguồn vốn để tái đầu tư và tài sản cố định Trên đây là một số hạn chế đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải trong thời gian qua. Trên cơ sở tìm ra những nguyên nhân hạn chế, sau đây tôi xin mạnh dạn đề suất một số giải quyết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại Công ty vật tư hàng hoá và vận tải. I. Phương hướng phát triển của Công ty thời gian tới: Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, bước sang thiên niên kỷ mới Công ty vật tư hàng hoá và vận tải đã đưa ra phương hướng và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để nâng cao năng lực sản xuất và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh chủ trương xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa là một cơ hội tốt để doanh nghiệp mở rộng thị trường. Trong những năm tới Công ty chủ động trong việc xây dựng định hướng chiến lược phát triển của mình đó là: “tăng cường tốc độ nhanh, tạo công ăn việc làm cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng tích luỹ đầu tư đảm bảo phát triển lâu dài và từng bước cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên”. Kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng số lượng, chất lượng với đào taọ nguồn nhân lực. Nâng cao tầm hiểu biết về quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cho độ ngũ cán bộ. 30.000 0 1 3 4 5 2 3 Trên cơ sở kế hoạch phát triển của Tổng Công ty, Công ty vật tư hàng hoá và vận tải cũng để ra phương hướng phát triển và đưa ra chỉ tiêu phấn đấu giá trị tổng sản lượng trong 5 năm 2001 – 2005. 50.000 40.000 Gtgt triệu) Năm 20.000 II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp. 1. Bảo toàn và phát triển vốn - nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn: Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của mọi doanh nghiệp là phát triển. Để đạt đựơc mục tiêu lâu dài đó doanh nghiệp phải luôn tân theo một nguyên tắc cơ bản là bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn vốn là cái ngưỡng tới thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được để có thể duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường. Trước đây trong thời kỳ bao cấp, việc bảo toàn và phát triển vốn hầu như không được đặt ra với các doanh nghiệp. Tất cả mọi khâu, mọi quá trình sản xuất, từ sản xuất tới tiêu thụ đều thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước do đó, mọi quyết định trong doanh nghiệp cũng phải tuân theo mệnh lệnh cấp trên, tính tự chủ trong kinh doanh là rất phổ biến. Nhà nước phải thường xuyên bổ sung, cấp thêm vốn. Nhưng từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, quyết định giao vốn của Nhà nước đã mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời cũng đặt ra yêu cầu buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn theo nguyên tắc “hiệu quả, bảo toàn và phát triển”. Yêu cầu bảo toàn vốn thức chất là việc duy trì giá trị, sức mua năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ khác song mọi kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm nguồn vốn vay bị thua lỗ thì những thua lỗ đó doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy, thua lỗ của mọi khoản đầu tư dù được tài trợ bằng nguồn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn sản xuất kinh doanh mà trước hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo cho doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi quyết định đầu tư cũng như tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu được coi như sự bảo đảm trước Nhà nước, các bên đối tác, các nhà đầu tư về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư và tìm kiếm nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Bởi vì, những tài sản cố định quan trọng nhất được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và những nhà tài trợ đánh giá qua sự bảo đảm của nguồn vốn này. Chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn phải chú ý tới yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của các nguồn vốn và tài sản doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng bảo toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ là không còn phù hợp. Để bảo toàn vốn, doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị thực ( giá trị ròng ) của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị các yếu tố đầu vào. Do vậy, yêu cầu đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong doanh nghiệp là không giống nhau, do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, tham gia của từng loại vốn vào quá trình sản xuất, đặc điểm tái sản xuất... nên yêu cầu bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động có sự khác nhau. 1.1. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định. Việc bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ những lý do sau đây - Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị “đe dọa” bởi những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát, hao mòn vô hình... - Khác với cách vận động của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và cũng hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định được chuyển hoá thành vốn tiền tệ – quỹ khấu hao ( phần động ) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần gía trị còn lại của tài sản cố định ( phần tĩnh ). Nếu loại trữ những tác nhân chủ quan và khách quan thì muốn bảo toàn được vốn cố định thì “phần tĩnh” của vốn cố định phải nhanh chóng chuyển sang “phần động”. Đó là một quá trình khó khăn và phức tạp, đây chính là khâu dễ làm thất thoát vốn. Từ những lý do chủ yếu nêu trên ta thấy việc bảo toàn quan trọng công tác quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Trên lý thuyết, bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi toàn bộ phần giá trị đã ứng ra ban đầu để mua sắm tài sản cố định. Điều này chỉ là lý tưởng và đúng điều kiện của nền kinh tế không có lạm phát và không có hao mòn vô hình. Trong thực tế, việc thu đủ nguyên giá tài sản cố định sẽ trở thành vô nghĩa nếu nó không đủ để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Do vậy, trong nền kinh tế thị trường bảo toàn vốn cố định phải được hiểu một cách đầy đủ là phải thu hồi lượng giá trị thực của tài sản cố định. ở đây, giữa giá trị thực của tài sản cố định và nguyên giá của tài sản cố định là những đại lượng khác nhau song điều quan trọng là cả hai đại lượng này ít nhất phải có cùng sức mua để tạo ra một gía trị sư dụng tương đương. Có như vậy vốn cố định mới được bảo toàn và thực hiện t tái sản xuất tài sản cố định. 1.2. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất, hình thái giá trị của nó thay đổi qua các giai đoạn của quá trình sản xuất tồn đọng dưới dạng tiền tệ, vật tư, hàng hoá... đây là những tài sản rất dễ gặp phải rủi ro do những tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp và khách quan từ thị trường đem lại như - Sự ứ đọng vật tư, hàng hoá do việc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu thị trường về thị hiếu, chất lượng, giá cả,... - Kinh doanh bị thua lỗ hoặc bị chiếm dụng vốn kéo dài dẫn đến sự thiêu hụt vốn lưu động, do doanh thu không đủ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động - Nền kinh tế bị lạm pháp, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển, vốn lưu động của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá... - Mặt khác, vốn lưu động ở các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có cơ cấu tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tó khác nhau nên mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với những đặc điểm đó. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải dựa trên những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp - Thời điểm kế thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán ( quý, năm ) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh. - Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số giá của vật tư hàng hoá chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của doanh nghiệp. - Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lưu động. Đó là những nguyên tắc và yêu cầu chủ yếy của việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, dựa trên những nguyên tắc đó mà doanh nghiệp có biện pháp quản lý và sử dụng vốn cũng như tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định và vốn lưu động có những đặc điểm khác nhau và việc bảo toàn chúng cũng tuân theo những nguyên tắc riêng. Do đó, phải có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại vốn. 2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 2.1.1. Đánh giá và đánh giá loại tài sản cố định. Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như hiện nay, tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình, do đó, để có cơ sở cho việc tính toán khấu hao thu hôi vốn đầy đủ, doanh nghiệp cần phải giảm thiểu sự chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách của tài sản. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp đánh giá và đánh giá lại tài sản một cách thường xuyên, chính xác mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời sử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn.Tính hiệu quả cần phải đạt được các quyết định xử lý là phải bảo toàn vốn cố định trong mọi trường hợp biến động giá cả nói chung và hao mòn vô hình nói riêng. 2.1.2. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và xác định mức khấu hao hợp lý Vốn cố định được thu hồi thông qua việc doanh nghiệp tính và trích lập qũy khấu hao, do đó việc bảo đảm tính và trích đủ khấu hao có một ý nghĩa hết sức quan trọng khi tính và trích khấu hao, người quản lý không chỉ quan tâm đến tình hình tài sản cố định, mức độ tham gia của nó vào quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải quan tâm đến thời hạn sử dụng nguồn vốn đầu tư, loại tài sản để lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp. Hiện nay, có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định như phương pháp tuyến tính cố định, phương pháp luỹ thoái... nhưng phổ biến nhất hiện nay mà hầu hết các doanh nghiệp đang sử dụng là phương pháp khấu hao tuyến tính cố định ( phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian ). NG Mk = T Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được tính bằng công thức Trong đó: + Mk mức trích khấu hao hàng năm + NG nguyên giá tài sản cố định + T thời gian sử dụng định mức của tài sản cố định Tuy nhiên, tuỳ từng đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hôi vốn nhanh vừa đảm bảo toàn bộ được vốn đỡ gây ra biến động về giá thành. 2.1.3. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần tận dụng tố đa công suất của máy móc thiết bị, giảm thời gian tác nghiệp, hợp lý hoá dây truyền công nghệ, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc, áp dụng các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp cần phải tổ chức tôt quá trinh sản xuất. Có nghĩa là tổ chức sản xuất trong kinh doanh phải đảm bảo 3 nguyên tắc này đem lại những tác dụng to lớn như. Tiết kiệm thời gian trong sản xuất Sử dụng hợp lý công suất và thời gian hoạt động của máy móc thiết bị. Góp phần bảo đảm sản xuất cân đối nhịp nhàng. Bảo đảm hoàn thành kế hoạch sản xuất với hiệu qủa cao. 2.1.4.Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cố định Công tác này có mục đích làduy trì khả năng hoạt động bình thường cho tài sản cố định và cần tiến hành định kỳ để có thể phát hiện, sửa chữa kịp thời những hỏng hóc chư không phải đến lúc xảy ra sự cố mới xem xet sữa chữa,thay thế. Tuy nhiên, đôi khi chi phí sửa chữa còn hơn giá trị của tài sản cố định trong trường hợp này cần cân nhắc giữa việc chữa hay thanh lý tài sản này. 2.1.5. Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Sau mỗi kỳ kế hoạch, nhà quản lý phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua những chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đầu tư, điều chỉnh lại quy mô cơ cấu sản xuất cho phù hợp, khai thác được những tiềm năng sẵn có và khắc phục được những tồn tại trong quản lý. 2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái giá trị và đặc điểm vận động của nó được thể hiện như sau - Trong giai đoạn cung ứng: vốn đựơc dùng để mua sắm vật tư, các đối tượng lao động dùng cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu động đã thay đổi từ hình thái tiện tệ sang vật tư, hàng hoá. - Giai đoạn sản xuất: các loại vật tư, đối tượng lao động khác dưới sự tác độngcủa máy móc, người lao động sẽ bán thành phẩm. - Giai đoạn lưu thông: sản phẩm sau khi được tiêu thụ, vốn lưu động từ hình thái háo hiện vật lại chuyển sang vốn tiền tệ – hình thái giá trị ban đầu. Sự vận động này diễn ra liên tục, đan xen lẫn nhau. Cứ như vậy, vốn lưu động được tiếp tục tuần hoàn và chu kỳ chuyển theo chu kỳ sản xuất. Do phương thức vận động có tính chất chu kỳ như trên, nên để nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau 2.2.1. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn lưu động nhằm - Tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong sản xuất kinh doanh - Thông qua việc xác định nhu cầu lưu động ở từng khâu để nắm được lượng vốn lưu động cần phải đi vay– tránh ứ đọng vốn ( nhất là vốn đi vay ) Đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.2. Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động phực vụ cho sản xuất kinh doanh. Trước hết, doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên ( nợ định mức ), sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nhất nguồn vốn này. Nếu còn thiếu, doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn bên ngoài như vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh,vốn phát hành trái phiếu... tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc , tính toán, lựa chọn phương thức huy động sao cho chi phí vốn là thấp nhất. 2.2.3. Các biện pháp tổng hợp Để nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp ngoài cách sử dụng các giải pháp trên cần áp dụng một số biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Thường xuyên xác định phần chênh lệch giá giữa giá mua bán đầu với giá thị trường tại thời điểm kiểm tra tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn mà từ đó làm phát sinh nhu cầu vốn lưu động dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, tăng chi phí vốn mà đáng lẽ không có. Vốn bị chiếm dụng ngày càng trơ thành nợ khó đòi khó đòi, gây thất thoát vốn của doanh nghiệp. Bở vậy, để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh,doanh nghiệm nên lập các quỹ dự phòng tàichính để có thể bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. 2.2.4. Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. Tăng cường việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động, thực hiện công việc này thông qua một số chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn lưu động...trên cơ sở đó, biết rõ được tình hình sử dụng vốn lưu động trongdoanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc nhằm sửa đổi kịp thời ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên đây là một số vấn đề liên quan tới vốn và hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong phần I, chúng ta đã tìm hiểu về vốn , phân loại vốn và vai trò của vốn đới với doanh nghiệp. Chúng ta cũng đã tìm hiểu về ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp. III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải: 1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Qua phân tích thực trạng ở công ty vật tư hàng hoá và vận tải cho ta thấy đầu tư tài sản cố định của năm 2000 là rất lớn, việc đầu tư chủ yếu là phương tiện vận tải. Nhưng việc đầu tư đã không đem lại hiệu quả như mong muốn. Do một số xe có trọng tải lớn không phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá đến các địa điểm nhỏ, mà chỉ sử dụng vận chuyển hàng đường dài Bắc - Nam. Đồng thời chi phí cho bảo quản, trích khấu hao tài sản cố định, trả lãi vay Ngân hàng cho những tài sản cố định này là rất lớn. Do vậy, việc tiếp tục đầu tư theo xu hướng trên của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại là chưa cần thiết và có thể dẫn tới sự giảm sút nhanh hiệu quả sử dụng của các tài sản cố định, cũng như làm ngiệm trọng là sự mất cân đối trong cơ cấu tài sản cố định của công ty. Vì vậy trong năm 2001 công ty nên hạn chế đầu tư máy móc thiết bị. Bên cạnh đó doang nghiệp cần cân đối lại cơ cấu đầu tư, quan tâm hơn tới tài sản cố định là các phương tiện quả lý có nghuy cơ hao mòn vô hình nhanh. Giải pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu xuất sử dụng là đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm nguồn hàng, công ty phải tích cực chủ động tìm kiếm và ký kết hợp động lâu dài để tạo nguồn ổnn định phát huy hết hiệu xuất sử dụng của các phương tiện vận tải. Đồng thời công ty phải lập kế hoạch cụ thể, đặc biệt là kế hoạch vận chuyển từ Bắc vào Nam. Nắm chắc sự biến động của thời tiết (mưa lớn, lũ, lụt, bão) để có kế hoạch vận chuyển cụ thể tránh hiện tượng do gặp thiên tai hàng ứ đọng trên đường dẫn đến phải huỷ bỏ hợp đồng như năm 2000 sẽ gây thiệt hại không nhỏ cho công ty. IV. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty vật tư hàng hoá và vận tải. 1. Kiến nghị với tổng công ty. Trong năm 2000 vừa qua công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, để công ty khôi phục lại khả năng hoạt động kinh doanh và hàon thành kế hoạch đề nghị tổng công ty: - Bổ xung thêm nguồn vốn cố định, vôn lưu động - Giúp đỡ công ty mở rộng thị trường, nhất là trong lĩnh vực vận tải hàng hoá. Đối với công tác khấu hao tài sản cố định tại công ty, đề nghị tổng công ty cho phép công ty chủ động trong việc xác định mức tính khấu hao đối với từng tài sản, tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng trong năm để trích phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định. 2.Kiến nghị với nhà nước. - Nhà nước cần có những chính sách cụ thể hơn nữa như giảm thuế cho các mặt hàng phục vụ nông nghiệp, khuyến khích khai thác các nguồn vật tư trong nước cũng như ngoài nước. - Cùng với sự nghiệp “ công nghiệp hoá hiện đại hoá ” thì nông nghiệp cũng là ngành mũi nhọn mà chính phủ cần quan tâm đổi mới, đầu tư trang thiế bị hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào để người nông dân ngày càng có thu nhập cao hơn nữa tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước. Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty vật tư hàng hoá và vận tải. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cũng như tính chất phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiểu điểm chưa phù hợp cần xem xét. Tuy nhiên đó là những cố gắng trong công việc tìm ra những giải pháp khải thi trên cơ sở những nghiên cứu và thực trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật tư hàng hoá và vận tải trong thời gian qua Kết luận Sử dụng vốn có hiệu qủa nhằm bảo toàn phát triển vốn trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn để cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, với qui mô không lớn, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và nhiều hạn chế đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để công ty sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng. Do nội dung nghiên cứu phức tạp; thời gian thực tập có hạn và trình độ kiến thức chưa sâu nên đề tài nghiên cứu còn có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Tôi rất mong được các thầy cô giáo và ban lãnh đạo công ty tham gia góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp của mình cũng như kiến thức của bản thân. Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo – PTS Vũ Huy Hào, ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên công ty vật tư hàng hoá và vận tải đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập cũng như hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp Hà nội tháng 6 năm 2001 Sinh viên: Đỗ Minh Phương Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: tài chính doanh nghiệp. Khoa Ngân hàng – Tài chính ĐHKTQD. Nhà xuất bản thống kê - 1998 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Tác giả: PTS Vũ Duy Hào - Đoàn Văn Huệ, Thạc sỹ Nguyễn Quang Ninh Nhà xuất bản thống kê - 1998 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – khoa kế toán- ĐHKTQD. Nhà xuất bản giáo dục – 1997 4. Báo cáo tài chính công ty vật tư hàng hoá và vận tải năm 1998; 1999; 2000 5. Tạp chí tài chính 6. Tạp chí Ngân hàng 7. Thời báo kinh tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0161.doc
Tài liệu liên quan