Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Năm 2000 vốn lưu động của công ty tưng lên chủ yếu là do tăng tiền các khoản phải thu và hàng tồn kho. Bên cạnh đó tiền mặt của công ty lại giảm và giảm tuyệt đối 10.644 triệu đồng giảm tương đối là 14,73% điều này cho thấy chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty đã thay đổi so với năm 1999, tỷ lệ bán hàng chậm trả tăng lên dẫn đến khoản phải thu tăng lên, so với năm 1999 năm 2000 khoản phải thu của khách hàng tăng tuyệt đối là 8649 triệu đồng tăng 222,4% chiếm 16,36 tổng tài sản lưu động, điều này cho thấy công ty sử dụng tài sản lưu động chưa hiệu quả, sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận vì phải tăng khoản chi phí dự trữ hàng hoá. Đồng thời năm 2000 công ty bị ứ đọng vốn tăng lên và có hiện tượng bị chiếm đọng vốn. Vấn đề này chúng ta nghiên cứu kỹ ở phần sau. Trên đây là các khoản mục chủ yếu có tác động lớn đến cơ cấu vốn lưu động của công ty. Tuy nhiên đó mới là sự phản ánh về mặt lượng, chưa nói đén mức độ hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn của công ty.

doc53 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định. 3.3. Đặc điểm của sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định đến lợi nhuận của Việt Nam. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia.. thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa máy móc thiết bị dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá tị không quá lớn, do vậy doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn như ô tô- xe máy… việc thu hồi vốn sẽ mau hơn. 3.4 Tác động của thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.5 Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân sản xuất + Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo. Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. + Trình độ tay nghề của công nhân lao động. Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại. 3.6 Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. - Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết họp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá đầu vào phải đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn có hiệu quả thì phải xác định mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. - Khâu sản xuất (đối với các doanh nghiệp thương mại không có khâu này). Trong giai đoạn này phải xắp xếp dây chuyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc theíet bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. - Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời phải có những biện pháp thích ứng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. 3.7 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán - tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung, cũng như việc sử dụng vốn nói riêng, trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động đến quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp sớm tìm ra những điêmr tồn tại để có biện pháp xử lý giải quyết. 3.8 Các nhân tố khác. Ngoài các nhân tố kể trên còn có rất nhiều các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cuả doanh nghiệp như: - Các chính sách vĩ mô của Nhà nước - Tiến bộ khoa học kỹ thuật - Môi trường tự nhiên. 4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả ngăn huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho Nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần II Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. I. Một số nét khái quát về công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 1 Sự hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90 nền kinh tế nước ta bắt đầu tăng trưởng với tốc độ cao. Ngành xây dựng là ngành có tốc độ phát triển cao của nền kinh tế quốc dân. Do vậy nhu cầu tiêu thụ xi măng ngày một gia tăng, đặc biệt là ở thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường và các ngành xây dựng, cần có một đơn vị làm nhiệm vụ cung ứng xi măng tại doanh nghiệp và các tỉnh phía Bắc. Ngày 12/02/1993. Bộ xây dựng ra quyết định số 023A Thành lập xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng. Xí nghiệp lúc này trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng thuộc Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh vật liệu xây dựng, kỹ thuật. Trước tình hình phát triển của xí nghiệp cũng như đòi hỏi của một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường. Ngày 30/9/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 445. BXD/ TCLĐ đổi tên xí nghiệp thành công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng. Đây là công ty thương mại trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng, và là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là: + Tổ chức và thực hiện vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi măng như nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, thiết bị. + Là lực lượng dự bị để cung ứng xi măng khi cần thiết + Kinh doanh tiêu thụ xi măng của hai nhà máy sản xuất xi măng là Hoàng Thạch và Bỉm Sơn trên địa bàn Hà Nội. Trước đây Bộ xây dựng – Tổng Công ty Xi măng cho phép các Công ty sản xuất xi măng tự tổ chức tiêu thụ xi măng theo quyết định của Tổng Công ty. Do vậy trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía bắc có tới 3 đơn vị tiêu thụ xi măng đó là Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, chi nhánh tiêu thụ xi măng của hai nhà máy xi măng Hoàng Thạch và xi măng Bỉm Sơn. Nhưng đến tháng 5/1995 thị trường xẩy ra cơn sốt xi măng rất lớn, xi măng được bán với số lượng hạn chế và giá bán tăng 200% kéo dài hàng tháng. Trước tình hình đó, Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã có những điều chỉnh, bố trí lại để đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ xi măng trên thị trường với phương thức chuyên môn hoá sản xuất và tiêu thụ riêng rẽ. Tổng công ty ra quyết định số 833/TCT – HĐBT ngày 10/07/1995 giao nhiệm vụ cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Đó là việc sát nhập hai chi nhánh tiêu thụ tại Hà Nội của xí nghiệp xi măng Hoàng Thạch và xí nghiệp xi măng Bỉm Sơn vào Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng. Hiện nay, Công ty đặt trụ sở chính tại 348 Đường Giải Phóng Thành phố Hà Nội và tham gia hoạt động kinh doanh với tên giao dịch (Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng) Công ty được Tổng Công ty xi măng giao cho nhiệm vụ: + Tổ chức tiếp nhận, vận chuyển xi măng tại các ga, cảng Hà Nội do các nhà máy sản xuất xi măng chuyển đến. + Tổ chức mạng lưới cửa hàng, quầy hàng để lưu thông tiêu thụ xi măng theo định hướng kế hoạch được giao và theo hợp đồng với khách hàng. + Tổ chức công tác tiếp thị để nắm vững nhu cầu tiêu thụ xi măng từng tháng, quý và cả năm trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía bắc. Lập kế hoạch xin nguồn hàng sao cho sát đúng với nhu cầu thực tế đồng thời ký kết các hợp đồng với các nhà máy sản xuất xi măng và các đại lý, khách hàng của Công ty nhằm thực hiện mục tiêu không để xảy ra đột biến về nhu cầu và giá cả. + Tổ chức hệ thống kho tàng, bến bãi để đảm bảo kế hoạch giao hàng và thường xuyên có đủ lượng xi măng dự trữ theo định mức để đề phòng biến động đột xuất trong những tháng tiêu thụ cao điểm góp phần ổn định tình hình tiêu thụ xi măng. + Tổ chức hệ thống và quản lý lực lượng phương tiện vận tải bốc xếp của đơn vị là tận dụng lực lượng ngoài công ty một cách hợp lý để đưa xi măng từ ga, cảng về kho dự trữ, về các cửa hàng và đến thẳng công trình xây dựng. + Được ký kết hợp đồng tiêu thụ cho các đơn vị sản xuất xi măng ở trong nước và xi măng nhập khẩu của các đơn vị nhập khẩu. + Quan hệ chặc chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật và quản lý thị trường, các cấp, ngành có liên quan để phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm để góp phần duy trì trật tự và kỷ cương trên lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ trên các tỉnh phía bắc. + Để thực hiện nhiệm vụ này Công ty đã tổ chức mạng lưới các chi nhánh, cửa hàng của công ty và cửa hàng đại lý trên khắp địa bàn Hà Nội. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm có 948 cán bộ công nhân viên ở các bộ phận. Để phù hợp với chức năng sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty, bộ máy quản lý của công ty không ngừng được nâng cải tiến. - Đứng đầu là giám đốc công ty có nhiệm vụ chính là quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với nhà nước và tổng công tygiám đốc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh mà công ty được giao, chịu trách nhiệm hoàn thành những chỉ tiêu kế hoạch do tổng công ty đề ra và đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho các cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Giúp việc cho giám đốc gồm có 2 phó giám đốc : + Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, hợp đồng kinh tế thanh toán hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiểm toán hàng hoá vật tư. + Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về vật tư vận tải xi măng, công tác định mức trong khâu vận tải và trong từng cửa, chất lượng hàng hoá kỹ thuật giao nhận, bốc xếp, lưu kho, quy trình quy phạm, quy chế an toàn của công ty , công tác đào tạo, cải tiến sáng tiến kỹ thuật và công tác sửa chữa lớn. + Kế toán trưởng: Giúp cho giám đốc thực hiện các điều lệ của nhà nước và pháp luật kế toán , thống kê trong hoạt động kinh doanh của công ty . * Các phòng ban của công ty . - Phòng kinh tế kế hoạch: Xây dựng kế hoạch giao kế hoạch cho từng phòng ban, chủ trì dự thảo hợp đồng kinh tế mua bán xi măng, hợp đồng thuê phương tiện vận tải xi măng, hợp đồng cho thuê cửa hàng bán xi măng và kho tàng dự trữ xi măng… - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ xây dựng phí lưu thông, kế hoạch tài chính , chỉ đạo lập chứng từ ban đầu và sổ sách kế toán theo đúng quy định của nhà nước, của tổng công ty. Quản lý vốn, tiền hàng lập kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, không để thất thoát vốn hàng hoá, chỉ đạo việc trả nợ và thu nợ không để tiền vốn bị các công ty khác chiếm dụng. Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của công ty không bị ách tắc trong hoạt động kinh doanh . -- Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ xây dựng đơn giá tiền lương và tổ chức lao động hợp lý thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Phòng quản lý kho: Có nhiệm vụ xây dựng hệ thống mạng lưới kho kho đảm bảo mức dự trữ theo quy định hiện hành, thực hiện báo cáo số lượng được chính xác, kịp thời. - Phòng điều độ giao nhận: có nhiệm vụ thực hiện chức năng điều độ tiếp nhận vận chuyển xi măng đảm bảo mức cân đối nhập vào xuất ra phục vụ nhu cầu toàn Công ty. - Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ phụ trách tiêu thụ xi măng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía bắc hiện tại phòng quản lý 70 cửa hàng và 40 đại lý tiêu thụ xi măng trực thuộc công ty. - Phòng quản lý thị trường: có nhiệm vụ cung cấp thông tin về giá cả thị trường, số lượng chủng loại xi măng ở từng khu vực và tiêu thụ xi măng ở thị trường mới. - Xí nghiệp vận tải: có nhiệm vụ tiếp nhận xi măng từ các trạm giao nhận đại diện của công ty tại ga, cảng về điểm trả hàng. - Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên và đảm bảo trật tự an toàn cho công ty. - Phòng kỹ thuật đầu tư: Có nhiệm vụ sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty. - Các chi nhánh của Công ty: có nhiệm vụ làm đại diện xi măng ở các tỉnh phía bắc của công ty. Giám đốc Phó Giám đốc Kinh doanh Phó Giám đốc Kỹ thuật Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng Tiêu thụ Phòng Điều độ giao nhận Phòng Kế toán Tài chính Phòng Tổ chức lao động Phòng Quản lý thị trường Văn phòng Công ty Các chi nhánh tiêu thụ Xí nghiệp vận tải Phòng Kỹ thuật đầu tư Sơ đồ. Cơ cẩu tổ chức Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng 3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng làm nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận bán buôn, bán lẻ xi măng theo kế hoạch trong năm 2000 hoạt động này chiếm 90% tổng doanh thu chính của Công ty; ngoài ra hoạt động chính của công ty, công ty còn có các hoạt động khác như cung cấp phụ gia cho các nhà máy xi măng sản xuất. Với vai trò làm nhà tiêu thụ xi măng cho các nhà máy xi măng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía bắc, Công ty tổ chức thực hiện xi măng qua hai hình thức chính sau: - Bán hợp đồng kinh tế: Đối với các đơn vị cá nhân có nhu cầu lớn, các bạn hàng thường xuyên thì công ty sẽ ký kết hợp đồng xi măng và làm công tác vận chuyển đến công trình giao cho khách hàng - Bán lẻ tại các cửa hàng , đại lý: đây là hình thức bán chủ yếu của công ty. Bên cạnh đó công ty còn sử dụng một số hình thức khác là bán tại kho, cảng không qua kho và từ nhà máy giao tới công trình, tuỳ từng hình thức bán sẽ áp dụng một cơ chế khác nhau phù hợp và hai bên cùng có lợi. Giá bán này được tổng công ty cùng bộ liên ngành và ban vật giá chính phủ quyết định cho phép trong một phạm vi nhất định. 4. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Vật tư thiết bị xi măng được Bộ xây dựng – Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao nhiệm vụ là với chức năng của một Công ty Thương mại có nhiệm vụ lưu thông, kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phiá bắc. Do vậy mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là tiêu thụ xi măng cho các nhà máy xi măng trên địa bàn hoạt động của Công ty. Phương thức bán hợp đồng kinh tế với khối lượng lớn. Sau khi thẩm tra điều kiện yêu cầu của bên mua + Về giá cả và khối lượng hàng hoá + Thời gian, địa điểm giao hàng + Tiến độ giao hàng + Phương thức thanh toán tiền. Công ty sẽ áp dụng tưng mức giá cho từng loại hợp đồng. - Đối với khách hàng trả tiền ngay thì Công ty sẽ khuyến mại bằng hình thức giảm giá. - Đối với khách hàng trả chậm thì giá xi măng phải cộng thêm phần chi phí cho việc chiếm đọng vốn (vốn chậm luân chuyển). Với phương thức này nếu quản lý vốn không tốt, không thẩm tra cẩn thận sẽ bị chiếm đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn thấp và có thể bị mất vốn. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất quan trọng phương thức bán lẻ tại cửa hàng của Công ty và các cửa hàng đại lý cho Công ty. Với hơn 70 cửa hàng và 40 đại lý, phương thức này mang lại phần lớn doanh thu cho Công ty. Các cửa hàng trưởng nhận hàng của Công ty về cửa hàng mình và tổ chức tiêu thụ xi măng ở cửa hàng, hàng ngày nộp tiền và báo cáo giấy tờ về công ty.Phòng tiêu thụ có trách nhiệm quản lý các cửa hàng bán lẻ. Hiện nay với đặc điểm kinh doanh cạnh tranh giữa các cửa hàng và các đơn vị khác và các đơn vị xây dựng hay chiếm đọng vốn nên việc quản lý vốn rất quan trọng, việc lựa chọn giữa tiêu thụ hàng và bảo toàn vốn( không bán chịu ) quá là bài toán khó đối với các nhà quản lý. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với công ty vật tư kỹ thuật xi măng là rất quan trọng và cần thiết . II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây. Trong những năm qua được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Ban lãnh đạo công ty. Cùng sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong kinh doanh, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mặc dù tình hình thị trường có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng không ảnh hưởng tới sản lượng của công ty. Ta có thể thấy rõ qua các chỉ tiêu sau: Bảng 1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 1999,2000 Đơn vị: Triệu đồng. TT Chỉ tiêu 1999 2000 Tỷ lệ 2000/1999 1 Doanh thu thuần 497.259 699.634 140,69 2 Lợi nhuận trước thuế 2507 7.575 302,15 3 Tỷ suất LN/DTTx100 0,5 1,08 4 Nộp ngân sácg Nhà nước 1499 3.737 249,29 5 Tổng quỹ lương 9.750 14.554 149,27 6 Thu nhập bình quân 1người/1 tháng 1,218 1,365 112,06 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Từ khi thành lập công ty luôn kinh doanh có lãi, doanh thu năm sau tăng so với năm trước. Năm 2000 doanh thu đạt 699.635 triệu đồng bằng 140,69% so với năm 1999 tăng 220.375 triệu đồng lợi nhuận tăng 302 % so với năm 1999 và nộp ngân sách tăng 249% so với năm 1999 tăng nên 2238 triệu đồng. Đời sống công nhân viên được cải thiện dần, tổng quỹ lương năm 2000 bằng 149,27% so với năm 1999 thu nhập bình quân đầu người tăng nên 12,06% so với năm 1999 cụ thể tăng 0,147 triệu đ/tháng công ty luôn có lãi. Năm 1999 lợi nhuận trước thuế là 2507 triệu đồng năm 2000 là 7575 triệu đồng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ở mức 0,5 – 1,08 (cứ 100 đồng doanh thu được 0,5-1,08 đồng lợi nhuận). Ta thấy tỉ suất này thấp nhưng là do đặc điểm của công ty, với giá vốn hàng bán lớn. Bảng 2. Tình hình tài chính công ty qua các năm Đơn vị: triệu đồng T.T Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng tài sản Tr.đ 108.126 119.677 11.551 110,68 2 Tài sản lưu động Tr.đ 83.230 91.400 8.170 109,82 3 Vốn bằng tiền Tr.đ 72.253 61.609 -10.644 -14,73 4 Tài sản cố định Tr.đ 24.896 28.277 3.381 113,58 5 Tổng nguồn vốn Tr.đ 108.126 119.677 11.551 110,368 6 Nợ phải trả Tr.đ 67.382 69.149 1.767 1402,62 7 Nợ ngắn hạn Tr.đ 63.767 64.689 922 101,45 8 Vốn chủ sở hữu Tr.đ 40.744 50.528 9.784 124,01 9 Tỉ suất tài trợ (8)/(5) % 37,68 42,22 10 Tỉ lệ (6)/(1) % 62,32 57,78 11 Tỉ suất đầu tư (4)/(1) % 23,02 23,62 12 Tỉ suất TTNH (2)/(7) % 1,31 1,41 13 Tỉ suất thanh toán tức thời (3)/(7) % 1,134 0,954 Nguồn : Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Qua những số liệu tính toán trên đây ta có thể thấy được khái quát tình hình tài chính công ty trong hai năm gần đây. Trước hết tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty tăng đáng kể. Năm 2000 tổng tài sản tăng 10,68%. Giá trị tổng tài sản tăng từ 108.126 triệu đồng lên 119.677 triệu đồng, việc tăng tổng tài sản cũng như nguồn phần lớn tăng do vốn chủ sở hữu được tăng lên thấy rằng công ty kinh doanh có hiệu quả. Để phân tích cụ thể công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính công ty. - Về tỉ suất tài trợ. Năm 1999 chỉ tiêu này là 37,68%. Năm 2000 là 42,22%, ta thấy vốn chủ sở hữu tăng làm cho nguồn vốn tăng nó cho ta thấy công ty có mức độ độc lập tài chính cao. - Về tỉ suất đầu tư. Năm 1999 tài sản cố định chiếm 23,02% và năm 2000 tài sản cố định chiếm 23,63% sự tăng không đáng kể của tài sản cố định thể hiện sự tập trung vốn vào tài sản lưu động để tăng khả năng kinh doanh của công ty. - Ngoài ra tỉ trọng nợ phải trả của công ty. Năm 2000 tăng 2,62% trong khi đó tỉ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản năm 2000 lại giảm 4,54% so với năm 1999. Điều này cho thấy tiền lãi công ty phải trả không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. - Tỉ suất thanh toán ngắn hạn của công ty năm 1999-2000 đạt tới 1,31 – 1,41 ta thấy công ty có đủ khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. - Trong 2 năm tỉ suất thanh toán tức thời của công ty là 1,134 và 0,954 cho thấy công ty rất có khả năng thanh toán ngay Ngoài ra, ta xét chỉ tiêu - Vốn hoạt động thuần = tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Ta thấy vốn lưu động thuần của công ty đã đáp ứng đủ trong quá trình kinh doanh. Năm 1999 là 19.4632 triệu đồng. Năm 2000 là 26.711 triệu đồng, qua đó ta thấy công ty hoạt động kinh doanh rất phát triển và mang lại hiệu quả cao, hiệu quả sử dụng vốn năm 2000 so với năm 1999 Bảng 3. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1 Doanh thu 497.259 699.634 2 Lợi nhuận trước thuế 2.507 7.575 3 Lợi nhuận sau thuế 1.705 5.151 4 Tổng tài sản 108.126 119.677 5 Vốn chủ sở hữu 40.744 50.528 6 Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản 4,6 5,8 7 Doanh lợi vốn 0,023 0,063 8 Doanh lợi vốn CSH 0,062 0,15 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Năm 2000 hiệu suất sử dụng tài sản là 5,8 tăng 26,09% so với năm 1999 nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho công ty 5,8 đồng doanh thu. Doanh lợi vốn năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 nhưng về doanh lợi vốn của công ty lại hơi thấp cứ 100 đồng vốn bỏ ra kinh doanh công ty chỉ thu được 0,063 đồng lợi nhuận vấn đề này cho ta thấy được đây là một công ty thương mại kinh doanh với yêu cầu số vốn bỏ ra phải lớn vì chi phí cho giá vốn hàng bán lớn. Với chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 142% thấy rõ trình độ quản lý, sử dụng vốn của công ty rất tiến bộ so với năm 1999. Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ ở trên có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang lại kết quả không cao nắm, nó chỉ ở mức trung bình, hiệu suất sử dụng vốn còn thấy và mang lại lợi nhuận ít cho công ty. Do vậy cần đi sâu phân tích chi tiết để thấy được những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 2.1 Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hanj và nguồn vốn dài hạn. Đối với công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một công ty thương mại do vậy nhu cầu vốn đầu tư cho tài sản lưu động là tương đối lớn vì vậy cần phải xem xét độ an toàn của nguồn vốn khi đầu tư vào tài sản này để có chính sách sử dụng vốn có hiệu quả. Bảng 4: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Đơn vị: Triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1 Tổng tài sản lưu động 83.230 91.400 - Tiền 72.253 61.609 - Các khoản phải thu 6.109 14.668 - Hàng tồn kho 4.638 14.953 - TSLĐ khác 230 170 2 Tổng nợ ngắn hạn - Nợ ngắn hạn - Nợ khác 67.382 63.767 3.615 69.149 64.689 4.460 3 Vốn lưu động ròng (1) - (2) 15.848 22.251 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. -Năm 1999 và năm 2000 vốn lưu động ròng của công ty là 15.848 triệu đồng và 22.251 triệu đồng chứng tỏ các nguồn vốn ngán hạn thừa để tài trợ cho khoản phải thu và tồn kho. Điều này công ty có đủ khả năng đáp ứng thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng 2.2.1 Cơ cấu tài sản cố định của công ty Tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định vì vậy việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của công ty có một ý nghĩa khá quan trọng. Trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của công ty nó cho ta biết những nét sơ bộ về công tác ddầu tư dài hạn của công ty, biết về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc thiết bị. Ta có thể xem xét cơ cấu tài sản cố định của công ty và tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong hai bảng sau. Bảng 5-6. Cơ cấu tài sản cố định của công ty Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 NG GTCL NG GTCL 1. Nhà cửa vật kiến trúc 22.786 15.098 29.064 17.923 2 Máy móc thiết bị 463 0 463 0 3 Phương tiện vận tải 12.622 5.459 19.313 5.622 4 Thiết bị quản lý 1.267 296 1.717 311 5 Tài sản hữu hình khác 3.823 2.666 3.803 2.660 6 Tài sản vô hình 738 627 738 554 7 Tổng cộng 41.699 24.146 55.098 27.070 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng Đơn vị : % TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 NG GTCL NG GTCL 1. Nhà cửa vật kiến trúc 54,64 62,53 52,75 66,21 2 Máy móc thiết bị 1,11 0 0,84 0 3 Phương tiện vận tải 30,27 22,61 35,05 20,77 4 Thiết bị quản lý 3,04 1,22 3,12 1,15 5 Tài sản hữu hình khác 9,17 11,04 6,90 9,82 6 Tài sản vô hình 1,77 2,6 1,34 2,05 7 Tổng cộng 100 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh xi măng mang tính chất của một công ty thương mại nên công ty có cơ cấu tài sản cố định rất đặc trưng- giá trị nhà cửa vật kiến trúc chiếm hơn 50% nguyên giá tài sản cố định và hơn 60% gía trị còn lại. Công ty kinh doanh xi măng nên cần có phương tiện vận tải để chủ động chuyên chở xi măng nên giá trị phương tiện vận tải năm 1999 chiếm 30,27% năm 2000 chiếm 35,05% nguyên giá tài sản cố định và 22,61% - 20,77% giá trị còn lại của tài sản cố định. Nhưng có một nhược điểm của công ty là bây giờ với hoạt động theo cơ chế khoán, việc chi phí cho vận tải quá lớn và không quản lý hết được các phương tiện vận tải dẫn đến việc mang lại hiệu quả sử dụng vốn thấp, công ty luôn phải bù lỗ. Do vậy việc giảm tỷ trọng các phương tiện vận tải trong tổng tài sản cố định là cần thiết và thay vào đó là các hợp đồng kinh tế vận tải với lực lượng ngoài xã hội. Với đặc thù là một công ty thương mại quản lý hơn 100 cửa hàng và các chi nhánh toàn miền Bắc. Với kỹ thuật phát triển hiện đại mà thiết bị quản lý của công ty chỉ chiếm 3,04% tỷ trọng và 3.12 % giá trị nguyên giá và 1,22% - 1,15% giá trị còn lại của tài sản cố định là hơi thấp. Công ty cũng cần quan tâm tới vấn đề này. 2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định- sức sinh lời của tài sản cố định. Bảng 7 – Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 1999 2000 % tăng giảm 2000/1999 1 Doanh thu thuần 497.259 699.634 40,70 2 LN trước thuế 2.507 7.575 202 3 NG BOTSCĐ 41.446 48.398,5 16,77 4 Vốn cố định BQ 36.762 43.848 19,27 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 12 14,45 20,42 6 Sức sinh lời của TSCĐ 0,06 0,156 160 7 Suất hao phí TSCĐ 0,086 0,069 -19,76 8 Hiệu suất sử dụng VCĐ 13,52 15,95 17,97 9 Hiệu quả sử dụng VCĐ 0,068 0,172 153 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. So với năm 1999. Năm 2000 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ và sức sinh lời của TSCĐ tăng 20,42% và 160% cụ thể năm 1999 : 1 đồng tài sản cố định tạo ra 12 đồng doanh thu thuần và 1 đồng TSCĐ tạo ra 0,086 đồng lợi nhuận. Năm 2000, 1 đồng tài sản cố định tạo ra 14,45 đồng doanh thu và 1 đồng tài sản cố định tạo ra 0.156 đồng lợi nhuận. Đặc biệt năm 2000 nhờ đổi mới và tăng đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng sửa chữa nhà kho mới để chứa xi măng và cho các công ty khác thuê nên năng lực sản xuất của TSCĐ tăng nên khiến doanh thu tăng 40,70% cụ thể so với năm 1999 suất hao phí TSCĐ giảm xuống 19,76% năm 1999 để có 1 đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra 0,086 đồng nguyên giá TSCĐ năm 2000 chỉ phải bỏ ra 0,069 giảm đi 0,017 đồng. Công ty đã tiết kiệm được gần 12 tỷ đồng nguyên giá tài sản cố định. Năm 2000 nhờ đầu tư đổi mới tài sản cố định đúng mục đích đáp ứng kịp thời cho việc sản xuất kinh doanh nên hiệu quả sử dụng vốn tăng 153% so với năm 1999, tức là năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo ra 0,172 đồng lợi nhuận, tăng hơn so với năm 1999 là 0,104 đồng làm tiết kiệm cho công ty gần 82 triệu đồng vốn cố định. 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 2.3.1 Cơ cấu tài sản lưu động của công ty Bảng 8. Cơ cấu Tài sản lưu động của công ty VTKTXM. Đơn vị: Triệu đồng Năm Khoản mục 1999 2000 Tỉ lệ % tăng, giảm 2000/1999 I. Tiền 72.253 61.609 -14,73 1. Tiền mặt tại quỹ 1.187 3.996 236,65 2. Tiền gửi ngân hàng 65.915 45.822 -30,48 3. Tiền đang chuyển 53.151 11.791 128,91 II. Các khoản phải thu 6.109 14.668 140,10 1. Phải thu của khách hàng 4.413 13.062 196,00 2. Trả trước cho người bán 1.573 1.440 -8,46 3. Phải thu nội bộ khác 123 166 34,96 III. Hàng tồn kho 4.638 14.953 222,4 1. Hàng đi đường 1.227 7.622 521,19 2. Nguyên vật liệu tồn kho 349 442 26,65 3. Công cụ dụng cụ trong kho 40 66 65 4. Hàng tồn kho 3.022 6.823 125,78 IV Tài sản lưu động khác 230 170 -26,09 Tổng 83.230 91.400 9,82 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng - Quy mô vốn lưu động của công ty không ngừng tăng qua các năm cả về tương đối và tuyệt đối. Năm 2000 vốn lưu động tăng lên 8170 triệu đồng tăng 9,82% so với nưam 1999 Năm 2000 vốn lưu động của công ty tưng lên chủ yếu là do tăng tiền các khoản phải thu và hàng tồn kho. Bên cạnh đó tiền mặt của công ty lại giảm và giảm tuyệt đối 10.644 triệu đồng giảm tương đối là 14,73% điều này cho thấy chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty đã thay đổi so với năm 1999, tỷ lệ bán hàng chậm trả tăng lên dẫn đến khoản phải thu tăng lên, so với năm 1999 năm 2000 khoản phải thu của khách hàng tăng tuyệt đối là 8649 triệu đồng tăng 222,4% chiếm 16,36 tổng tài sản lưu động, điều này cho thấy công ty sử dụng tài sản lưu động chưa hiệu quả, sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận vì phải tăng khoản chi phí dự trữ hàng hoá. Đồng thời năm 2000 công ty bị ứ đọng vốn tăng lên và có hiện tượng bị chiếm đọng vốn. Vấn đề này chúng ta nghiên cứu kỹ ở phần sau. Trên đây là các khoản mục chủ yếu có tác động lớn đến cơ cấu vốn lưu động của công ty. Tuy nhiên đó mới là sự phản ánh về mặt lượng, chưa nói đén mức độ hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn của công ty. 2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển vốn. Bảng 9. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động TT Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 Tỷ lệ tăng giảm 2000/1999 1 Doanh thu thuần Tr.đ 497.259 699,634 140,69 2 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 2507 7.575 302,15 3 Vốn lưu động Tr.đ 83.230 91.400 9,82 4 Sức sinh lợi của VLĐ - 0,030 0,083 176,67 5 Hệ số đảm nhiệm VLĐ - 0,167 0,131 ,21,56 6 Số vòng quay VLĐ Vòng 5,975 7,655 28,12 7 Thời gian một vòng luân chuyển Ngày 61,09 47,68 -21,95 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Ta nhận thấy sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2000 tăng lên, cụ thể năm 1999 một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,031 đồng lợi nhuận. Năm 2000 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,083 đồng lợi nhuận, tăng tuyệt đối 0,053 đồng tăng tương đối 176,67% ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2000 rất tốt. Vốn lưu động tăng qua từng năm, đồng thời sức sản xuất cũng tăng theo và tăng nhanh hơn cụ thể năm 2000 so với năm 1999. Vốn lưu động tăng 9,82% nhưng thông qua hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết để có 1 đồng doanh thu thuần thì phải ra bao nhiêu đồng vốn lưu động, từ số liệu trên ta thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2000 giảm 21,56 % so với năm 1999, tỷ lệ giảm của hệ số đảm nhiệm ốn lưu động lớn hơn tỉ lệ tăng của vốn lưu động 9,82% cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tiết kiệm được vốn lưu động. Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta xét đến số vòng quay của vốn lưu động và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động vì nó giúp ta thấy được khả năng quyay vòng vốn của doanh nghiệp. Năm 2000 số vòng quay của vốn lưu động tăng lên số tuyệt đối 1,68 vòng so với năm 1999 và thời gian một vòng luân chuyển năm 2000 giảm 13,41 ngày so với năm 1999, ta thấy doanh thu thuần tăng nhanh hơn tốc độ tăng vốn lưu động điều này càng chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và bảo toàn được vốn. - Trên đây là một số vấn đề cơ bản trong hoạt động và quản lý vốn của công ty vật tư kỹ thuật xi măng nhìn chung công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước còn về mặt chi tiết từng bộ phận thì để có lợi nhuận cao hơn nữa, công ty nên khắc phục những mặt bất cập trong công tác quản lý vốn và đầu tư mở rộng, sản xuất kinh doanh để phát huy hết khả năng của công ty. III. Một số hạn chế trong sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nhiệm vụ lưu thông phân phối, giữ bình ổn thị trường giá cả xi măng tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và lại là một công ty thương mại hoạt động trên thị trường có tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt, ban lãnh đạo công ty vật tư kỹ thuật xi măng tỏ rõ bản lĩnh kinh doanh của mình, lo toan đảm bảo công ăn việc làm cho gần 900 cán bộ công nhân viên với thu nhập năm sau luôn cao hơn năm trước. Với tinh thần luôn đổi mới, toàn thể cán bộ, công nhân viên công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã thực hiện sản xuất kinh doanh với tinh thần cao, tận dụng tối đa mọi nguồn lực, thế lực sẵn có, liên tục huy động trang, thiết bị , máy móc, vốn và đặc biệt là con người để không ngừng phát triển năng lực sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị phù hợp với thị trường nhằm khẳng định vị trí của công ty trên thị trường nói chung và ngay trong tổng công ty xi măng nói riêng. Tuy nhiên xuất phát từ một đơn vị vừa phải đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa chính trị và kinh tế nên công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Mặc dù trong thời gian qua công ty có nhiều cố gắng nhưng trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn của công ty vẫn bộc lộ một số hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế này bao gồm cả những lý do chủ quan và khách quan như do khó khăn từ phía thị trường buộc công ty phải đưa ra những giải pháp tình thế chưa phù hợp, do trong mối quan hệ giữa công ty và các bạn hàng giữa công ty và các đơn vị khác trong tổng công ty và một phần cungx do khiếm khuyết mà công ty khó tránh khỏi trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định 1. Hạn chế trong sử dụng vốn cố định * Thứ nhất: Như phần trên đã trình bày công ty vật tư kỹ thuật xi măng có một xe vận tải trực thuộc chuyên phục vụ cho việc trung chuyển xi măng từ nhà máy về công trình, về kho, về cửa hàng và từ kho, cảng, ga đi các cửa hàng và các công trình xây dựng. Trong vấn đề này các xe hoạt động thường xuyên trên đường, dẫn đến công tác quản lý xe cộ chưa thạt hiệu quả, các lái xe đại đa số tranh thủ, lợi dụng phương tiện (ô tô) của công ty đi trở ngoài kế hoạch để kiếm lời riêng gây thiệt hại lớn về tài sản của công ty để xảy ra như vậy là do công ty vẫn chưa có biện pháp khoán xe phù hợp với giá trị của xe mà vẫn còn tình trạng bao cấp, làm theo lối cổ xưa là tính các chỉ tiêu vận tải từ thời bao cấp. Hạch toán chi tiết, mỗi năm công ty phải bù lỗ cho xí nghiệp vận tải hơn 2 tỉ đồng * Thứ hai: Thời đại bây giờ việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh đã phát triển, vấn đề máy tính hoá đã được phổ biến, nó đã cho ta thấy được tính nhanh nhạy và chính xác mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh vậy mà công ty vẫn còn hạn chế trong việc đầu tư trang thiết bị máy tính, hiện tại máy tính của công ty đã vào loại cũ và lạc hậu. 2. Hạn chế trong sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng cũng như hầu hết các công ty thương mại khác chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của công ty. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt sẽ thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để thực hiện việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn nữa, công ty cần tháo gỡ những khó khăn sau: * Thứ nhất: trong phần phân tích tài chính của công ty ta thấy việc số lượng và quy mô các khoản phải thu tăng lên đã gây sự ứ đọng vốn lưu động trong khâu thanh toán, ảnh hưởng không nhỏ tới việc kế hoạch hoá ngân quỹ của công ty cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân của tình trạng này là tình hình thị trường tiêu thụ có phần chững lại và tình trạng thiếu vốn ở các công trình xây dựng dẫn đến việc chậm thanh quyết toán các hợp đồng. Và một vấn đề là công ty dùng mọi biện pháp để tiêu thụ được hàng, vấn đề này hết sức nguy hiểm. Như năm 2000, khoản phải thu của khách hàng lên tới 13.062 triệu đồng tăng 196,00% so với năm 1999 điều này cho thấy công ty đã bị chiếm dụng vốn đáng kể và nếu không thu được nợ công ty có khả năng bị mất vốn kinh doanh. *Thứ hai: Việc quản lý tài chính ngắn hạn thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ là rất quan trọng nó giúp cho ta biết ddược khả năng chi trả của doanh nghiệp và qua đó giúp cho doanh nghiệp có số dư ngân quỹ ở mức tối thiểu để đảm bảo sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nhất. Hiện tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng chưa sử dụng báo cáo ngân quỹ, coi nhẹ việc quản lý ngân quỹ. * Thứ ba: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một công ty thương mại, công ty mua xi măng ở các nhà máy xi măng theo giá chỉ đạo của tổng công ty qua một loạt chi phí tổng công ty tính toán và tổng công ty quy định bán với một giá nhất định do vậy công ty sau khi tiêu thụ một tấn xi măng thì được một phần chênh lệch giá. Với đặc điểm như vậy, việc tiết kiệm chi phí là rất quan trọng, tiết kiệm được chi phí sẽ tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Vậy mà năm 2000 lượng tồn kho dự trữ của công ty lên tới 14935 triệu đồng tăng hơn so với năm 1999 là 10 135 triệu đồng tăng 222,4 %. Công ty đã phải tăng hi phí cho việc bốc xếp-vận chuyển, bảo quản dẫn đến làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trên đây là một số hạn chế cơ bản đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Vật tư kỹ thuật xi măng trong thời gian qua. Trên cơ sở tìm ra nguyên nhân hạn chế, sau đây tôi xin mạnh dạnh đề suất một số biện pháp, nhằm phần nào nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Phần III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. I. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã đề ra phương hướng và chỉ tiêu kế hoạch cụ tể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể cho năm 2001, mục tiêu của công ty là tăngsản lượng tiêu thụ là 1.500.000 tấn xi măng các loại. Trong đó: Xi măng Hoàng Thạch: 800.000 tấn Xi măng Bút Sơn: 500.000 tấn Xi măng Bỉm Sơn: 150.000 tấn Xi măng Hải Phòng: 50.000 tấn Bước sang năm 2001 một thuận lợi lớn của công ty là tốc độ phát triển đô thị ở thành phố Hà Nội tăng đáng kể, nhiều khu nhà ở mới được phê duyệt xây dựng, tình hình bê tông hoá kênh mương, đường làng ở nông thôn đã được Chính phủ phê duyệt. Để góp phần nâng cao lợi nhuận hơn nữa, công ty vật tư kỹ thuật xi măng phải có những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 1.1 Giải pháp đổi mới phương thức tổ chức sản xuất Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là công ty thương mại làm nhiệm vụ luân chuyển và tiêu thụ các loại xi măng ở địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Trong khi đó vấn đề bức xúc của công ty lại là tình hình kém hiệu quả trong khâu sử dụng ô tô luân chuyển xi măng. Trước tình hình đó tôi xin mạnh dạn đề xuất một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xí nghiệp vận tải Công ty đánh giá lại toàn bộ giá trị thực tế các loại xe ô tô của công ty, qua đó thanh lý nhượng bán những xe ô tô đã cũ kỹ không mang lại hiệu quả khi vận hành (nhất là những xe Zin trọng tải 5 tấn chạy bằng xăng, loại này nhiên liệu xăng lại đắt và lượng tiêu thụ lại lớn, loại máy khi vận hành, hạch toán toàn bị lỗ) để thu hồi vốn đầu tư vào tài sản khác. Để phát huy hết công suất của xe và phù hợp với nền kinh tế thị trường, công ty lên xây dựng một mức khoán hợp lý nhất là đối với giá trị của từng loại xe, chiếc xe, tức là khoán thẳng giao xe cho lái xe tất cả chi phí cho xe, lái xe phải tự trang trải và hàng tháng lái xe phải nộp một khoản tiền về công ty. Đồng thời công ty sẽ đảm bảo nguồn hàng cho các lái xe hoạt động. 1.2 Giải pháp đầu tư đổi mới TSCĐ Để tăng khả năng quản lý và nâng cao độ chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty nên trang bị, thay thế các máy vi tính đã cũ và đầu tư đào tạo nâng cao trình độ quản lý trên máy tính cho các phòng ban nghiệp vụ. Việc này mang lại hiệu quả rất lớn trong công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. 1.3 Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng kho tàng của công ty Tình hình thị trường hiện nay, nhu cầu xi măng luôn ổn định do vậy để giảm chi phí, tăng lợi nhuận công ty không nên xây dựng thêm kho chứa xi măng dự trữ. Đồng thời công ty nên cho các công ty khác thuê sử dụng kho không chứa xi măng để đảm bảo hiệu quả kinh tế nhanh chóng thu hồi vốn, vì như ta đã biết giá trị nhà cửa kho tàng của công ty chiếm tới hơn 50% giá trị tài sản cố định của công ty. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.1 Giải pháp tăng vòng quay của vốn lưu động Trong cơ cấu vốn của công ty ta thấy tỉ trọng vốn lưu động chiếm tới gần 80% tổng số giá trị nguồn vốn của công ty. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. * Thứ nhất: Công ty nên xem xét lại tình hình tiêu thụ xi măng không nên áp dụng chiến thuật bán hàng với hình thức bán chịu dài ngày và đẩy nhanh tiến độ, thu hồi công nợ nhất là với những đơn vị xây dựng có ý chiếm đọng vốn của công ty. Đối với các cửa hàng bán lẻ của công ty, công ty nên khống chế lượng hàng bán chậm trả cho cá cửa hàng. Hiện nay, công ty cho phép các cửa hàng bán chịu tới 40 triệu đồng/1 cửa hàng, tình trạng này dẫn đến công ty bị chiếm đọng vốn quá lớn. Đặc điểm của các cửa hàng bán lẻ là phục vụ các công trình xây dựng nhỏ (nhà tư nhân xây dựng) nên vốn rành cho xây dựng đã có đủ. Do vậy chỉ nên cho các cửa hàng bán chậm trả 10 triệu đồng/ 1cửa hàng. Giải quyết tốt vấn đề này công ty sẽ quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt hơn. 2.2 Giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh Công ty nên hạn chế tối đa lượng hàng qua kho mà tăng cường phương thức bán thẳng từ nhà máy, cảng, ga chở đến công trình. Để làm tốt vấn đề nà công ty phải bám sát thị trường từ đó lập kế hoạch dút hàng từng thời điểm cho phù hợp với tình hình tiêu thụ của thị trường. Để có số liệu đầy đủ, chính xác công ty nên lập báo cáo ngân quỹ để tránh hiện tượng tiền mặt tại quỹ quá nhiều, gây lãng phí vốn, đồng thời lãnh đạo nắm bắt được khả năng chi trả của công ty. III. Kiến nghị 1. Kiến nghị với tổng công ty xi măng Việt Nam Địa bàn kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng bao gồm thị trường chính là thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, đó là những địa bàn thu hút các đối tác kinh doanh nên dẫn tới tính chất cạnh tranh rất gay gắt và điều kiện kinh doanh rất khó khăn. Để tạo điều kiện cho công ty thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2001 tổng công ty giao, công ty vật tư kỹ thuật xi măng xin kiến nghị tổng công ty xi măng một số vấn đề sau: a. Tổng công ty nên theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường để có biện pháp cân đối cung cầu, xử lý kịp thời các cơ chế về giá, chi phí hoa hồng đại lý, khuyến mại hợp lý tạo điều kiện cho công ty có đủ điều kiện cạnh tranh trên thị trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. b. Tổng công ty xi măng nên giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông của các đơn vị thành viên trong tiêu thụ xi măng để hạn chế đến mức thấp nhất sự cạnh tranh nội bộ dẫn đến hạn chế sự cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. c. Để giúp cho công ty thực hiện đa dạng hoá kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tổng công ty lên cân đối giao chỉ tiêu kế hoạch cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng về việc nên cung ứng một phần vật tư đầu vào của các nhà máy xi măng. d. Tổng công ty nên giảm bớt giá xi măng Bỉm Sơn 10.000 đ/1 tấn để phù hợp với giá thị trường hiện nay. e. Hiện nay mức dự trữ xi măng của công ty đang ở mức cao Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công ty vì chi phí bảo quản dự trữ rất lớn mà dự trữ lại không cần thiết nắm. Vì vậy, tổng công ty nên xem xét định lại mức dự trữ xi măng ở địa bàn Hà Nội đến mức thấp nhất, để tiết kiệm chi phí lưu thông. Tuy nhiên công ty vẫn phải thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến của thị trường để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời tránh bị động. 2. Kiến nghị với Nhà nước - Đối với các công trình xây dựng được cấp từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, công tác giám định kỹ thuật công trình nên tiến hành nhanh chóng chính xác đúng trách nhiệm, thẩm quyền để công trình quyết toán được, từ đó có nguồn vốn để thanh toán tiền xi măng nhanh chóng. - Đối với các công trình xây dựng cần lượng xi măng lớn, Nhà nước nên giao phần xi măng và kế hoạch tiến độ cung ứng cho tổng công ty và từ đó công ty có kế hoạch cung ứng và phần thanh toán tổng công ty trừ vào khoản nộp ngân sách Nhà nước. Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm một phần nào nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thana còn nhiều hạn chế cũng như tính phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực, một thị trường sôi động và khó khăn, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần xem xét. Tuy nhiên đó là những cố gắng tìm ra những giải pháp khả thi trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng trong thời gian vừa qua Kết luận Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp mới nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạch toán độc lập làm nhiệm vụ kinh tế kết hợp với chính trị (bình ổn giá cả thị trường về xi măng). Công ty vật tư kỹ thuật xi măng với trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ quản lý còn nhiều hạn chế đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày cangf gay gắt bởi kinh tế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để công ty ó hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng. Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các phòng ban nghiệp vụ trong công ty, đặc biệt sự chỉ bảo cặn kẽ của thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Đức Lữ trên cơ sở những kiến thức thu lượm được trong quá trình học tập đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Tôi không có tham vọng trong chuyên đề đưa ra những giải pháp hoàn toàn đúng đắn, mang lại hiệu quả trực tiếp, tức thì trong quản lý tài chính của công ty vật tư kỹ thuật xi măng mà chỉ là sự so sánh, đối chiếu giữa thực tế và kiến thức đã học để đưa ra những nhận xét, gợi ý hướng giải quyết để hoàn thiện hơn nữa việc quản lý và sử dụng vốn của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cũng như kiến thức, hiểu biết chuyên môn, chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong được các thầy, cô giáo, các cô các chú cán bộ, nhân viên công ty vật tư kỹ thuật xi măng chỉ bảo và đưa ra những nhận xét, góp ý để tôi hoàn thiện hơn nữa chuyên đề cũng như kiến thức của bản thân. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê Đức Lữ, ban lãnh đạo, cán bộ các phòng ban nghiệp vụ đã tận tình chỉ bảo giúp tôi trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Hà Nội ngày 15 tháng 8 năm 2001 Sinh viên Nguyễn Văn Số Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- chủ biên PTS.Lưu Thị Hương- Khoa Ngân hàng-Tài chính ĐHKTQD – NXB giáo dục 1998. 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – PTS.Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Th.s Ngyễn Quang Ninh – NXB Thống kê - 1998. 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Khoa Kế toán ĐHKTQD – NXB Giáo dục 1997. 4. Báo cáo tài chính công ty vật tư kỹ thuật xi măng năm 1999-2000. 5. Tạp chí tài chính. 6. Tạp chí ngân hàng. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0073.doc
Tài liệu liên quan