Đề tài Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm

Xây dùng một hệ thống phân phối sản phẩm quy củ, hiệu quả: Tăng cường mở thêm các đại lý, có chế độ khen thưởng, khuyến khích động viên và khích lệ khi tiêu thụ được nhiều sản phẩm, tìm cách giảm chi phí chuyên trở. Nhìn vào bảng ta cũng thấy lợi nhuận khác giảm , Đặc biệt hơn là năm 2006 giảm nhiều (- 43,56%) so Với năm 2005. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn của Công ty không đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, nên Công ty phải đi vay vốn và chịu lãi suất cao. Công ty cần phải nghiên cứu các chính sách, pháp luật của Nhà nước để lựa chọn giải pháp hữu hiệu nhằm mục đích thu hút thêm vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .

doc65 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.....Để công ty có thể đưa ra quyết định tăng hay giảm giá thành sản phẩm mang về lợi nhuận tốt nhất cho công ty. 2.4. Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Như vậy ta đó biết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty . Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng thì sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm và ngược lại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm thìsẽ làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên .Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả quản lý và sử đông lao động , vật tư , tiền vốn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đó đó là nhân tố chủ quan trong quá trình quản lý công ty Trong hai năm qua ta thấy chi phí bán hàng năm 2005 là 2.615.639.151 đến năm 2006 là 3.887.855.025 như vậy năm 2006 tăng 1.272.215.874 so Với năm 2005 tương ứng 48,63% .Còn chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 là 901.704 đến năm 2006 là 1.007.895.659 như vậy năm 2006 tăng 106.191.644 so Với năm 2005 tương ứng 11,77% . Việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do doanh thu tăng lên , tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ là 11,26% thấp hơn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp điều này chứng tỏ công ty đang mở rộng thị trường . 2.5. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố vốn kinh doanh tới lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển cũng như phục vụ cho mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp và đạt được lợi nhuận tối đa , các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình , một trong vấn đề cần quan tâm phát triển , nâng cao quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp . Đấy có thể là một bộ phận quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tinh hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm vừa qua Sử dụng vốn cố dịnh của công ty Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty năm 2006 thấp hơn so vúi năm 2005. Phân tích cụ thể như sau - Hiệu suất sử dụng TSCĐ : Phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu . Năm 2005 đem lại 1,307đ và năm 2006 đem lại 1,059đ . Mức giảm (-) 2,248đ tương ứng (-) 0,19% ,nguyên nhân giảm là do tỉ lệ tăng doanh thu (11,26%) lớn hơn tỉ lệ tăng nguyên giá TSCĐ (37,09%) . Mức tiết kiệm nguyên giá TSCĐ năm 2006 là (35.994.171.531 : 1,307 – 33.981.746.400) = (-) 6.442.211.946,3 đồng Bảng 6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị: 1000 đ So sánh 2005 - 2006 Chỉ tiêu 2005 2006 Chênh lệch % 1. Doanh thu 32.348.737.201 35.994.171.531 3.642.434.330 11,26 2. Lợi nhuận 629.386.583 650.383.688 20.997.105 3,34 3. Nguyên giá TSCĐ bq 24.751.972.710 33.981.746.400 9.229.773.690 37,29 4.Giá trị còn lại bq 15.227.868.200 22.761.521.230 7.533.653.030 49,47 5.Hiệu suất sử dụng TSCĐ (5 = 1/3) 1,307 1,059 (-) 0,248 (-) 0,19 6. Hiệu suất sử dụng VCĐ (6 = 1/4) 2,124 1,581 (-) 0,543 (-) 0,26 7. Hàm lượng VCĐ (7 = 4/1) 0,471 0,632 0,161 0,34 8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (8 = 2/4) 0,041 0,029 (-) 0,012 (-) 0,29 9.sức sinh lời TSCĐ (9 - 2/3) 0,025 0,019 (-) 0,006 (-) 0,24 10. Suất hao phíTSCĐ (10 = 3/1) 0,765 0,944 0,179 0,23 Trong cách tính hiệu suất sử dụng vốn cố định : Phản ánh 1 đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng doanh thu . Năm 2005 là 2,124 và năm 2006 là 1,581. Mức giảm là 0,543 đồng tương ứng Với tỷ lệ giảm 0,26%. Giả sử hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2006 bằng năm 2005 , để đạt mức doanh thu năm 2006 thìphải giảm một lượng TSCĐ có trị giá là : 35.994.171.531 -------------------- = 16.946.408.442 đồng 2,124 Như vậy ,thực tế sử dụng TSCĐ Công ty sẽ không tiết kiệm được : 16.946.408.442 – 22.761.521.230 = (-) 5.815.112.788 đồng Nguyên nhân giảm là do doanh thu tăng và giá trị còn lại tăng. Theo bảng hàm lượng vốn cố định : Cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu cần đưa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng vốn cố định. Năm 2005 là 0.471 và năm 2006 là 0,632. Mức tăng là 0,161 đồng tương ứng Với tỷ lệ tăng 0,34%.Như vậy để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 2006 so Với năm 2005 Công ty sẽ lóng phí 0.037đ Về tỷ suất lợi nhuận VCĐ : Phản ánh 1 đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào SXKD dem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận năm 2005 là 0,041 ,năm 2006 là 0,029,mức giảm là (-) 0,012đ tương ứng Với tỷ lệ giảm (-) 0,29%. Giả sử tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2006 bằng năm 2005 là 0,041 thìgiá tri TSCĐ phải huy động vào SXKD là : 650.383.688 : 0,041 = 15.863.016.780,4 đồng Thực tế sử dụng VCĐ năm 2006 cho phép Công ty sẽ tiếp kiệm được : 15.863.016.780,4 – 22.761.521.230 = (-) 6.898.504.449,6 đồng Nguyên nhân giảm tỷ suất lợi nhuận là do lợi nhuận năm 2006 tăng 20.997.105 đồng so Với năm 2005 và giá trị còn lại tăng Số liệu trong bảng cho ta thấy sức sinh lời của TSCĐ : Phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận . Năm 2005 là 0,025 và năm 2006 là 0,019. Mức giảm là 0,006 đồng tương ứng Với tỷ lệ giảm 0,24%. Nếu sức sinh lời của TSCĐ năm 2006 bằng năm 2005 thìlượng nguyên giá TSCĐ bỏ vào SXKD phải là : 650.383.688 : 0,025 = 26.015.347.520 đồng Thực tế sử dụng TSCĐ năm thứ 2 cho thấy công ty lóng phí 26.015.347.520 – 33.981.746.400 = (-) 7.966.398.880 đồng Nguyên nhân giảm sức sinh lời TSCĐ là do lợi nhuận năm 2006 tăng 3,34% so Với năm 2005 và giảm nhanh hơn tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ là 37,29% Trong khi suất hao phí TSCĐ : cho biết đẻ có 1 đồng doanh thu cần đưa vào SXKD bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Trong năm 2005 tăng 0,765% , năm 2006 tăng 0,944%. Mức tăng là 0,179 tương ứng Với tỷ lệ tăng là 0,23%. Như vậy nguyên giá TSCĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 2006 nhiều hơn 0,179 đồng so Với năm 2005. Nguyên nhân là do doanh thu năm 2006 so Với năm 2005 tăng 3.642.434.330 đồng,tương ứng Với tỷ lệ 11,26%, trong khi đó nguyên giá TSCĐ năm 2006 tăng 37,29% so Với năm 2005. Tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ lớn hơn tốc độ tăng doanh thu . Tóm lại , TSCĐ có vai trò rất quan trọng Với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như tăng lợi nhuận của công ty Sử dụng vốn lưu động của công ty Vốn lưu động của công ty cuối năm giảm so Với đầu năm là 1.159.900.885 đồng , tương ứng với tỷ lệ giảm 10,964%.Trong cơ cấu vốn lưu động ,vốn bằng tiền chiếm tỷ lệ rất nhỏ .Đầu năm chiếm 7,798% và cuối năm chiếm 4,902% Hàng tồn kho cuối năm giảm 43.538.320 đồng so với đầu năm , tương ưng với tỷ lệ giảm 1,17% .các bộ phận trong hàng tồn kho đều giảm ,trừ công cụ và chi phí SXKD dở dang .Riêng bộ phận thành phẩm giảm mạnh , cuối năm giảm 80,67% so Với đầu năm . Các khoản phải thu cuối năm giảm 1.155.959.186 đ so Với đầu năm . trong đó khoản phải thu của khách hàng tăng mạnh Với tỷ lệ 65,68% Các bộ phận hàng tồn kho giảm , các khoản thu chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty cuối năm giảm hơn đầu năm . Sự bất hợp lý trong cơ cấu tài sản lưu động là lượng vốn bằng tiền chiếm khối lượng nhất nhỏ . Đầu năm là 824.906.329 đ tương ứng Với tỷ lệ 7,798% và cuối năm là 461.733.446đ ứng với tỷ lệ 4,902% .Rõ ràng lượng tiền nhỏ hơn rất nhiều so với hàng tồn kho ,các khoản phải thu và TSLĐ khác . Lượng tiền này không có để đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn nên không có khả năng sinh lời của vốn. Bộ phận TSCĐ của Công ty như đó phân tích cần phải xem xét việc đầu tư đổi mới nhưng bộ phận TSLĐ thiếu lượng tiền rất lớn và không có để đầu tư vào tài sản cố định . Bảng 7: Tài sản lưu động Đơn vị 1000 đ TSCĐ Đầu năm Cuối năm So sánh Giá trị % Giá trị % Giá trị % I- tiền 824.906.329 7,798 461.733.446 4,902 -363.172.883 -44,03 1. Tiền mặt 422.625.580 3,995 272.365.656 2,892 -150.259.924 -35,55 2. Tiền gửi NH 402.280.719 3,803 189.367.790 2,010 -212.912.959 -52,93 II- Hàng tồn kho 3.734.289.719 35,299 3.690.751.399 39,184 -43.538.320 -1,17 1. Hàng di đg 2. Nguyên vật liệu 2.229.640.676 21,076 1.919.997.576 20,384 -309.643.100 -13,89 3. Công cụ dụng cụ 430872.100 4,073 824.067.700 8,749 393.195.600 91,26 4. Chi phí SXKD dd 786.459.200 7,434 891.149.400 9,461 104.690.200 13,31 5. Thành phẩm 287.317.743 2,716 55.536.723 0,590 -231.781.020 -80,67 III - Các khoản phải thu 2.327.412.611 22,000 1.170.453.425 12,426 -1.155.959.186 -49,67 1. Phải thu của khách hàng 719.954.411 6,806 1.192.785.205 12,663 472.830.794 65,68 2. Trả trước cho người bán 1.600.618.700 15,130 0 0 -1.600.618.700 -100,0 3.Phải thu n.bộ 0 0 -6.860.480 -0,073 -6.860.480 0 4.Phải thu khác 6.839.500 0,065 -15.471.300 -0,164 -22.310.800 -326,21 IV-TSLĐ khác 3.692.388.385 34,903 4.096.157.885 43,488 403.769.500 10,935 Tổng cộng 10.578.997.04 100 9.419.096.155 100 -1.159.900.885 -10,964 Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải xem xét các chỉ tiêu về vốn lưu động Bảng 8: Các chỉ tiêu phản ánh sử dụng vốn lưu động Đơn vị 1000 đ chỉ tiêu 2005 2006 So sánh Chênh lệch % 1. Doanh thu thuần 24.065.677.785 26.382.449.770 2.638.244.975 10,963 2. Vốn lưu động BQ 9.970.338.700 9.315.000.000 -655.338.700 -6,573 3. Số vòng luôn chuyển = (2/1) 2,4137 2,8323 0,4186 17,343 4.Độ dài 1 vòng luôn chuyển =(360ngày/3) 149,149 127,105 -22,044 -14,780 5. Hệ số đảm nhiệm = (1/2) 0,414 0,353 -0,061 -14,734 Với các chỉ tiêu trên ta nhận định : Vòng quay vốn lưu động tăng mạnh ,từ 2,4137 lên đến 2,8323 . Do vậy số ngày của 1 vòng luôn chuyển giảm nhanh từ 149,149 ngày xuống 127,105 ngày Để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm 2005 cần 0414 đồng vốn lưu động , năm 2006 chỉ cần 0,353 đồng .số vốn lưu động mà công ty đó tận dụng triệt để so sánh năm 2006 Với năm 2005 : 26.382.449.770 ------------------- x (127,105 – 149,149) = (-) 1.615.485.341 đồng 360 ngày Sự tận dụng này khá lớn cho thấy việc tận dụng vốn của công ty khá triệt để .Tốc độ luôn chuyển VLĐ rõ ràng không phù hợp với doanh nghiệp sản xuất bia. Thời gian luôn chuyển quá dài trong khi thời gian sản xuất các loại bia không dài ( bia hơi là 15 ngày và bia chai là 25 ngày ) .Nguyên nhân chính là do lượng tiền mặt thiếu quá lớn. Muốn có lợi nhuận cao thì Công ty phải biết tận dụng triệt để nguồn vốn ,sử dụng nguồn vốn có hiệu quả , đầu tư đúng hướng và quản lý nguồn vốn chặt chẽ . Cơ cấu vốn theo quá trình tuần hoàn và luôn chuyển của Công ty không hợp lý . vốn lưu thông chiếm tỷ trọng khá cao mà chủ yếu là vốn bằng tiền và vốn thanh toán . Số vốn thanh toán này tồn tại dưới dạng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng ,khả năng sinh lời thấp ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của vốn . III. Đánh giá tổnq quát tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty cổ phầm Liên Hợp Thực Phẩm . Trong năm 2006 Công ty cổ phầm Liên Hợp Thực Phẩm đó đạt được những kết quả nhất định , Công ty đó khẳng định được mình bằng kết quả kinh doanh gày càng tăng , ngày càng tạo được uy tín trên thị trường Với chất lượng sản phẩm luôn luôn được đảm bản ,thị trường ngày càng mở rộng . Bảng 9: Doanh thu và lợi nhuận Chỉ tiêu 2005 2006 so sánh Chênh lệch % 1. Doanh thu 32.348.737.201 35.994.171.531 3.645.434.330 11,27 2. Lợi nhuận 629.386.583 650.383.688 20.997.105 3,34 Qua bảng ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006 vượt hơn năm 2005 doanh thu tiêu thụ sản phẩm là 11,27% chủ yếu tập trung vào sản phẩm bia các loại . Thị phần doanh thu tiêu thụ sản phẩm bia đó được mở rộng .Công ty tiếp tục duy trì quan hệ tốt với khách hàng truyền thống và mở rộng mối quan hệ trực tiếp tới các đại lý và người tiêu dùng .Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm được cải thiện đáng kể ,công tác quản lý quy trình sản xuất cũng được cải tiến hơn ,tạo ra sản phẩm có chất lượng ,tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận của công ty năm 2006 so Với năm 2005 là 3,34%, đồng thời công ty cũng hoàn thành kế hoach đề ra Tuy nhiên Công ty vẫn còn nhiều hạn chế ,đó là lợi nhuận đối Với các sản phẩm như bánh ,kẹo và mứt tết còn chưa được bằng nhưng năm trước .Nguyên nhân là do giá thành sản phẩm các mặt hàng trên tăng , sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao , các mặt hàng trên lại chỉ có tính thời vụ và chỉ tiêu thụ được ở ngoại tỉnh dẫn đến chi phí bán hàng cao nên doanh thu các mặt hàng này không cao dẫn đến lợi nhuận không cao. Về quản lý và sử dụng TSCĐ ,công ty đó tận dụng gần mức tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị vào sản xuất kinh doanh ,công suất của máy móc thiết bị huy động trên 70% công suất thiết kế qua các năm công ty đó tận dụng tối đa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn tự bổ sung , đồng thời huy động thêm một lượng vốn đổi mới công nghệ qua các giai doạn để nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm Để dành giật khách hàng nhiều công ty đó dùng nhiều phương thức thanh toán tiền ngay nhưng công ty cổ CP LHTP vẫn luôn được khách hàng thanh toán tiền ngay ,làm tăng nhanh vong của vốn ,không có tình trạng ứ độnh vốn ,chiến dụng vốn. Về quản lý và sử dụng TSLĐ , mặc dự nhu cầu tiêu thụ bia tương đối cao nhưng máy móc thiết bị vẫn chưa hoạt động hết công suất . Công ty đổi mới công nghệ không đồng bộ ,trình độ lao động còn nhiều hạn chế nên không làm chủ được công nghệ để tận dụng hết công suất . Tài sản lưu động Công ty đang sử dụng tương đối hiệu quả .Vòng quay vồn lưu động dài ngày , tốc độ luôn chuyển nhanh ,số vốn lưu động nhỏ hơn số vốn của công ty ,cơ cấu vốn lưu động chưa hợp lý ,vốn lưu dộng ở khâu lưu thông nhỏ ,trong khi vốn ở khâu sản xuất lại rất thấp . Tình hình tài chính của công ty không khả quan ,công ty kém khả năng độc lập về tài chính ,khó có điều kiện để Công ty huy động thêm nguồn vốn cần thiết .Điều này sẽ dẫn đến việc đầu tư bị hạn chế và sản phẩm sản xuất cũng không nhiều dẫn theo doanh thu không cao và lợi nhuận cũng thấp . CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦM LIÊN HỢP THỰC PHẨM I. Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Kế thừa và phát huy những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Cổ phần liên hợp thực phẩm đang từng bước nỗ lực phấn đấu để gặt hái tiếp thành công trong những năm tới .Là một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm , công ty Cổ phần Liên hợp thực phẩm có nhiều thuận lợi khi tham gia vào cơ chế thị trường .Với những kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất , những mối quan hệ và uy tín lâu năm Với khách hàng , có một đội ngũ công nhân tận tâm Với công việc , gắn bó Với công ty … Đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty trong tương lai và cũng là nguồn nội lực quan trọng mà công ty cần phát huy nhằm đạt được sự tăng trưởng cao về lâu dài Căn cứ vào tình hình thực tế của mình , trong năm 2007 công ty phấn đấu thực hiện một số mục tiêu sau : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng từ 7% đến 8% so Với năm 2006 Tiếp cận tốt thị trường Miền bắc đặc biệt là là các tỉnh lân cận thủ đô Hà Nội để tăng doanh thu tiêu thụ hàng sản phẩm . Đầu tư đổi mới tài sản cố định , mua một số máy cho dây chuyền sản xuất . Nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , hạ thấp giá thành sản phẩm , tăng cường đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển nguồn nhân lực , đảm bảo duy trì và nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên , đảm bảo nộp ngân sách , giữ vững là một doanh nghiệp dẫn đầu ngành sản xuất bia Về lâu dài , công ty tiếp tục đề ra phương hướng phát triển như sau: + Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm nhằm tiếp cận được những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến , nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ , tạo thế chủ động trong cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất ,đặc biệt là bia Hà nội . + Trong công tác quản lý , tổ chức sản xuất : tăng cường công tác kiểm tra ,giám sát đối Với các hoạt động sản xuất trong công ty , khâu kiểm tra này giao cho từng bộ phận phân xưởng có trách nhiệm quản lý cả về năng suất lao động lẫn chất lượng sản phẩm và các chi phí , giá thành đựơc tính riêng cho từng bộ phận Bên cạnh đó , tăng cường công tác quản lý sử dụng tài sản cố định , thực hiện sủa chữa bản dưỡng máy móc thiết bị . + Về thị trường tiêu thụ sản phẩm : bên cạnh các bạn hàng và thị trường trước đây, chủ động tìm kiếm thêm bạn hàng và thị trường mới ,để ký thêm được nhiều hợp đồng mới , nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ , từ đó nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường . +Về công tác đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty : Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất . + Đối Với cán bộ quản lí :Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý , các lớp chuyên ngành đào tạo … nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức , trình độ tổ chức quản lý sản xuât kinh doanh. + Đối Với đội ngũ công nhân sản xuất : Tổ chức đào tạo và đào tạo lại , tiếp tục mở các lớp học chuyển giao công nghệ , vận hành máy móc thiết bị hiện đại khi có quyết định đầu tư vào loại máy móc thiết bị đó . II. Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm 1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn * Đối Với vốn lưu động Qua thực tế phân tích tình hình quản lý , sử dụng vốn lưu động trong thời gian qua , căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được , kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm tới của công ty , đồng thời căn cứ vào những thành công , những tồn tại của công ty. Xuất phát từ quan điểm :hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh , hiệu qủa tốt chỉ đạt được khi các bộ phận khác cũng đạt được kết quả tốt . Để quản lý và sử dụng vốn lưu động vốn được thành công , bên cạnh việc phát huy những mặt mạnh , những mặt đã làm được thì công ty cần phải có các biện pháp giải quyết , khắc phục những vấn đề còn tồn tại . +Tăng cường thu hồi các khoản phải thu , thanh toán các khoản phải trả : Trong sản xuất kinh doanh công ty phải chấp nhận một thực tế là : Xuất hàng trước , nhận tiền sau . Đây là một chiến lược nhằm thu hút được thêm nhiều bạn hàng cho công ty , tuy nhiên mặt trái của vấn đề này là công ty sẽ bị chiếm dụng một lượng vốn đáng kể mà trong nhiều tình huống có thể gây nên những khó khăn nhất định cho công ty . Để có thể thúc đẩy công tác thu hồi nợ , công ty nên lập cho mình một hệ thống theo dõi , quản lý về thời gian của các khoản nợ : xem các khoản nào đã đến hạn thanh toán , khoản nào chưa đến hạn để từ đó lập kế hoạch thu hồi nợ . Ngoài việc giao trách nhiệm cho các đơn vị phải đi đó nợ , công ty cũng nên có những biện pháp khuyến khích đối Với các đơn vị của mình cũng như đối Với các khách hàng của mình : chiết khấu cho các khách hành thanh toán ngay , trích thêm một số phần trăm cho bộ phận bán hàng , cán bộ đi đó nợ .Đối Với những khách hàng có hiện tượng chây ỳ trong thanh toán , công ty phải dứt khoát thu hết tiền hàng rồi mới cấp hàng tiếp . Còn đối Với các khoản phải thanh toán , công ty cũng phải lập kế hoạch thanh toán dần , tránh để tình trạng nợ quá nhiều , khó trả dẫn đến khả năng đảo lộn kế hoạch sản xuất , mất đi tính tự chủ của doanh nghiệp . + Lập kế hoạch sử dụng vốn lưu động hợp lý : Xác định mức vốn lưu động hợp ký giúp công ty dự kiến được tất cả các khoản vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Trong nền kinh tế thị trường có sự biến động thường xuyên của các yếu tố như : nhu cầu , giá cả … việc dự tính đóng , đủ lượng vốn giúp công ty tránh Khái tình trạng căng thẳng vì thiếu vốn . Hơn nữa , còn gíup cho công ty chủ động trong việc tìm kiếm , huy động các nguồn vốn từ các nguồn khác nhau đảm bản cho quá trình sản xuất được liên tục , đồng thời công ty có thể hạn chế tối đa các khoản chi phí phát sinh .Từ những cơ sở đó , công ty sẽ tiến hành dự tính mức phân bổ cho từng thời kì , từng nhu cầu sản xuất kinh doanh .Đồng thời định trước được lượng vốn cần huy động là bao nhiêu , từ nguồn nào là hợp lý nhất. + Tăng cường áp dụng những tiến bộ khoa học , kỹ thuật vào trong công tác sản xuất , quản lý vốn lưu động : Hiện tại trong Công ty có một số máy móc cũ kỹ lạc hậu vẫn đang được sử dụng . Để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng xuất sản xuất, Công ty nên cải tiến hay đầu tư mới , việc này cũng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu , giảm bít các chi phí…Ngoài ra, để quản lý , sử dụng một cách có hiệu quả vốn lưu động , Công ty nên tăng cường đào tạo thêm các cán bộ của mình , tuyển dụng thêm các cán bộ của mình , tuyển dụng thêm những người có năng lực , trình độ. + Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường , tiêu thụ sản phẩm: Công ty cần linh hoạt trong công việc tìm kiếm các bạn hàng có nhu cầu lớn , tiêu thụ có tính thường xuyên , lâu dài . Củng cố mối quan hệ Với các nhà cung cấp . Đặt ra các kế hoạch nghiên cứu thị trường , nhu cầu , tương lai nhu cầu đó sẽ như thế nào , thị hiếu của người tiêu dùng… từ đó đề ra các chính sách sản phẩm sẽ xâm nhập thị trường .Ngoài ra , Công ty nên tăng cường giới thiệu về bản thân mình , về các sản phẩm của Công ty trên các phương tiện quảng cáo , tham gia hơn nữa vào các hội chợ , triển lãm mang tính chất quốc tế và ngoài nước . + Huy động vốn cổ phần : Trở thành một công ty cổ phần , Với kết quả kinh doanh tốt , đứng trước một thị trường đang có những thuận lợi : chính sách của Nhà nước có nhiều sửa đổi , thuận lợi cho việc xuất khẩu . Những yếu tố nay giúp Công ty thuận lợi hơn trong việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua việc bán trái phiếu của mình nhằm tạo nên một nguồn vốn bổ xung cho chiến lược mở rộng thị trường , tạo ra những điều kiện tốt nhất cho công việc phát triển kinh doanh của Công ty . * Đối Với vốn cố định : Công ty phải thường xuyên kiểm tra định kỳ tài sản cố định , các máy móc thiết bị đang sử dụng thì sử dụng triệt để nhằm phát huy tối đa công suất của chúng .Những tài sản không cần dùng thì nhanh chóng thanh lý , nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định khác. Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định .Sự biến động của giá cả cộng Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ là cho nguyên giá và giá trị còn lại bị phản ánh sai lệch so Với mặt hàng giá trị hiện tại .Việc thường xuyên đánh gía lại tài sản cố định giúp công ty xác định được mức khấu hao và thời gian khấu hao hợp lí để nhanh chóng thu hồi vốn , xử lí kịp thời những tài sản bị mất gía tránh tình trạng thất thoát vốn . Đối Với máy móc thiết bị mới cần khai thác tối đa công suất của chúng nhằm tránh hao mòn vô hình .Tăng cường công tác quản lí , bản dưỡng ,sửa chữa tài sản cố định theo định kì và giao trách nhiệm đó cho ngừơi sử dụng để thuận lợi cho công tác quản lí . Với phương tịên vận tải : Đây là tài sản cố định chủ yếu phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm . Do vậy , để nâng cao hiệu quả sử dụng chúng cần phải giao trách nhiệm quản lí cho mỗi lái xe . Khoán chi phí phụ tùng thay thế , xăng dầu , cho mỗi đối tượng sử dụng xe . Định kì kiểm tra tình trạng kỹ thuật của từng xe để có biện pháp xử lí thích hợp . 2. Việc xây dùng thương hiệu Đất nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế , hiệp định thương mại Việt Mỹ được phê chuẩn , Việt Nam cũng thực hiện đầy đủ các cam kết AFTA theo lịch trình và đang tham gia tổ chức thương mại quốc tế WTO .trong tiến trình hội nhập , thách thức lớn nhất là khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng .Ngày nay , cạnh tranh trên thị trường không chỉ đơn thuần là “chiến tranh giá cả , chất lượng ” mà là cuộc chiến tranh giữa các thương hiệu . Bài học nhãn tiền còn đó về việc nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng bị chiếm dụng tên giao dịch , tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp , quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá dẫn đến mất quyền sở hữu thương hiệu của mình .Đó là hồi chuông cảnh báo rằng các doanh nghiệp đang hoạt động kém linh hoạt trước những biến đổi không ngừng của thị trường .Điều này không chỉ khiến các doanh nghiệp phải xem xét lại mà về phía nhà nước cũng phải có những giải pháp hỗ trợ nhất định . Đối Với công ty liên hợp thực phẩm xuất khẩu , việc xây dùng thương hiệu cũng quan trọng , hiện nay sự hiểu biết hạn chế từ phía các doanh nghiệp về thương hiệu và thiếu vắng các chuyên gia giỏi về thương hiệu . Mặc dù trong những năm gần đây , công ty đã bắt đầu nhận thức đựơc tầm quan trọng của thương hiệu , song việc đầu tư cho thương hiệu còn rất dè dặt , công ty chỉ đầu tư dưới 5% doanh thu cho việc xây dùng và bản vệ thương hiệu , đây có thể là con số khiêm tốn ,công ty cần phải có chính sách đầu tư hợp lý hơn trong việc phát triển thương hiệu vì việc phát triển thương hiệu là rất quan trọng cần phải có nhiều thời gian. 3. Không ngừng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới , củng cố thị trường trong nước đồng thời mở rộng thị trường quốc tế. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường , một doanh nghiệp không thể bằng lòng Với những khách hàng hiện tại mà phải chủ động tìm kiếm thị trường mới , khách hàng mới . Bộ khách hàng tiềm năng này sẽ tạo cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng doanh thu lên gấp nhiều lần mở rộng khả năng phát triển mới cho doanh nghiệp .Doanh nghiệp nào là người đầu tiên khai thác vào bộ phận khách hàng tiềm năng sẽ không có đối thủ cạnh tranh và có khả năng mở rộng nhanh chóng thị trường của mình. Đối với công ty liên hợp thực phẩm , việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ là một trong những giải pháp hàng đầu trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty.Quá trình thâm nhập vào thị trường mới đồi hỏi công ty phải nghiên cứu lý tưởng về đặc điểm của thị trường , đặc điểm của khách hàng . Đối Với sản phẩm bia các loại , công ty đã mở rộng cung cấp ra thị trường ngoài tỉnh đây là khách hàng lớn của công ty. Tuy nhiên , hiện nay sản phẩm của công ty đang gặp cạnh tranh lớn trên thị trường . Mặt khác ,khối lượng sản phẩm bia tiêu thụ trên thị trường đang có xu hướng tăng lên .Vì vậy công ty cần phải tăng sản lượng đối Với mặt hàng này .Công ty cũng có thể tìm kiếm thị trường miền Nam và tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua các đại lý tiêu thụ .Thực tế có rất nhiều thị trường trong nước mà công ty chưa tiếp cận được , thêm vào đó đối Với các sản phẩm khác công ty có thể bán thông qua các đại lý .Hiện nay có rất nhiều đại lý bia lớn tại các tỉnh thành trên Miền bắc , các đại lý đó hiện nay là khách hàng của công ty nên chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty đã đảm bản .. Chính vì thế , thông qua các đại lý công ty có thể bán các sản phẩm đến tay người tiêu dùng .Còn đối Với các mặt hàng khác của công ty như là rượu , bánh xốp , nước giải khát , mứt tết … công ty cũng cần tăng chất luợng sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng , đồng thời tăng cường mối quan hệ đối Với các khách hàng truyền thống để có thể có tiêu thụ với số lượng lớn . Để có thể phát triển trên thị trường nước ngoài , công ty cần xây dùng một chiến lược kinh doanh phù hợp ,cải thiện tình hình nâng cao năng lực quản lý và điều hành của lãnh đạo công ty , đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ ở công ty , đồng thời phải xây dùng hệ thống Marketing hoàn chính , nên đầu tư vào tìm kiếm thông tin , quảng bá sản phẩm , nghiên cứu thị trưòng cũng như thị hiếu của khách hàng về kiểu dáng mẫu mã sản phẩm là rất quan trọng đó hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và công sức mới có thể đạt được kết quả cao. 4.Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm Giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành toàn bộ sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận cho công ty .Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận tăng lên hay giảm đi phần lớn là do yếu tố giá thành quyết định , giá thành toàn bộ sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định . Để hạ giá thành sản phẩm công ty phải tăng cường công tác quản lí chi phí nhằm tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh . Để bù đắp được mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh và đảm bản kinh doanh có lãi thì giá bán sản phẩm bao gìơ cũng phải cao hơn giá thành sản phẩm . Muốn hạ giá bán để tăng sức cạnh tranh , đẩy mạnh tiêu thụ mà không bị thua lỗ thì công ty phải hạ được giá thành sản phẩm , trong đó có hạ thấp chi phí nguyên vật liệu . Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty chủ yếu là Malt, gạo và giống men… có trong nước và nhập từ nước ngoài .Để hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu công ty phải lựa chọn được được nguồn vật tư tối ưu . Hiện nay có nhiều nhà cung cấp .Đối Với nguyên vật liệu trong nước , công ty có thể lựa chọn và kí hợp đồng Với nơi cung cấp có mức giá thấp nhất . Tuy nhiên căn cứ vào cước phí vận chuyển . Đối Với nguyên vật liệu nhập ngoại , giá mua thường do bên cung cấp quyết định , nhiều khi công ty bị lâm vào tình trạng ép gía , hơn nữa còn chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái , chính sách của nhà nước trong từng thời kì . Thực tế trong khâu thu mua nguyên vật liệu còn có tình trạng nguyên vật liệu nhập ngoại được mua về vận chuyển chậm , phải làm nhiều thủ tục ,do đó chi phí lưu kho , lưu bãi tăng lên . Nhiều khi công tác vận chuyển qua nhiều khâu trung gian , dẫn đến chi phí thu mua cao đẩy giá nguyên vật liệu nhập kho cao . Để khắc phục tình trạng này , công ty cần giám sát quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu hoặc có thể giao dịch mức thời gian cho cán bộ thu mua thực hiện tốt hơn . Mặt khác, nguồn nguyên liệu nhập ngoại thường đó hỏi nhiều thủ tục nhập khẩu phiền phức trong khi nguyên vật liệu trong nứơc thường không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng , do đó công ty nên dự trữ hợp lí nguyên vật liệu ngoại nhập (tránh dự trữ quá nhiều ) tránh tình trạng ngừng trong sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu , đồng thời tìm kiếm lựa chọn nhà cung cấp vật liệu tối ưu , tránh tình trạng bị ép giá khi nhập nguyên vật liệu , tiết kiệm được vốn lưu động , hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Đối Với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp , công ty cần lưu ý chi chỉ khi có những chứng từ hợp lệ và đảm bản đóng mục đích chi . Riêng chi phí bán hàng cần đặc biệt chú ý vì năm 2006 so Với năm 2005 tốc độ tăng chi phí bán hàng gần bằng tốc độ tăng doanh thu . Các khoản chi cho công tác khảo sát thị trường , tiếp thị công ty cần xây dùng định mức chung cho từng giai đoạn phù hợp Với tình hình thực tế trên thị trường để đảm bản đủ chi phí hoạt động cho nhân viên đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao . Sau khi xây dùng , tính toán định mức chi phí công ty nên tạm ứng cho nhân viên đi công tác để họ tự trang trải cả chuyến đi công tác và khi kết thúc chuyến đi yêu cầu họ phải giải trình về những chi phí đã chi. 5.Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng Đây là một giải pháp hết sức quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty bởi vì có tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng mới có khả năng tiêu thụ sản phẩm và tạo khả năng thu hồi vốn nhanh . Trong những năm trước công ty thường sử dụng phương thức tiêu thụ sản phẩm là bán sỉ là chính . Trong năm tới công ty nên đa dạng hoá các phương thức tiêu thụ sản phẩm chẳng hạn như là bán hàng qua hệ thống đại lý ,vấn đề đặt ra là công ty cần chọn địa điểm đặt như thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm .Đồng thời công ty cũng cần xây dùng chính sách khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý như tăng chi phí hoa hồng ở các đại lý có khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn .Mức độ khuyến khích tuỳ thuộc vào tỷ lệ doanh thu của các đại lý đó Với tổng doanh thu tiêu thụ của công ty. Đối với khách hàng mua hàng Với khối lưọng lớn thì công ty có thể áp dụng phương thức bán hàng trả chậm . Công ty cho các nhà trung gian nhập hàng trước rồi trả tiền sau , thường các nhà trung gian nhập hàng theo từng tháng và trả tiền làm 2 lần trong tháng đó , trả hết tiền thì lấy đợt hàng mới . Còn nếu nhà trung gian nào vi phạm hợp đồng , công ty sẽ cắt hợp đồng không giao hàng và nhà trung gian đó phải nộp phạt theo qui định vi phạm hợp đồng mua bán . Đối Với các cửa hàng ở xa , nhà trung gian phải lấy nhiều hàng cho mỗi đợt thì sẽ được trả trong tháng nhưng phải tính lãi theo số tiền hàng tháng . Còn nếu có điều kiện trả hàng ngay thì sẽ được công ty áp dụng giảm 1à5%giá trị của lần nhận hàng đó . + Trước khi ký kết hợp đồng công ty cần cân nhắc khả năng thanh toán của khách hàng và có điều khoản ràng buộc cụ thế trong hợp đồng về thanh toán tiền hàng . Mặc dù phấn đấu ký được càng nhiều hợp đồng càng tốt , tuy nhiên không vì thế mà công ty không tính đến khả năng thanh toán của khách hàng . + Thành lập bộ phận chuyên môn theo dõi công nợ và thực hiện thu hồi công nợ . Bộ phận này có nhiệm vụ gặp gỡ , đôn đốc khách hàng trả nợ , đề ra các biện pháp thu hồi nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng Với số tiền lớn góp phần thực hiện tốt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty . Đế giỏi quyết vấn đề này , công ty cần xây dùng chính sách tín dụng hợp lý và cụ thể đối Với từng khách hàng , công ty cần lập sổ theo dõi công nợ Với từng khách hàng , qua đó phân loại việc thu hồi nợ đối Với từng khách hàng . Đối Với các khách hàng có các món nợ dây dưa thì cần sử dụng các biện pháp đó nợ thích hợp ,đồng thời phải áp dụng đến các biện pháp kinh tế như kiên quyết xử phạt nợ quá hạn theo lãi suất vay ngân hàng hoặc có thể thu hồi nợ thông qua cơ quan pháp luật , đối Với các khoản nợ quá hạn mà có lý do thuyết phục thì công ty có thể gia hạn nợ bằng cách tăng thêm thời hạn thanh toán và kèm theo tỷ lệ chiết khấu nhất định . Đến thời hạn gia hạn nợ mà khách hàng vẫn không thanh toán thì công ty phải áp dụng các biện pháp xử lý như nợ dây dưa. + Thực hiện chiết khấu thanh toán hợp lý cho khách hàng nhằm mục đích khuyến khích khách hàng trả tiền trước đảm bản an toàn vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. + Công ty nên áp dụng nhiều phương thức thanh toán linh hoạt khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như : thanh toán bằng tiền mặt , bằng séc hoặc chuyển khoản , bởi vì công ty vừa có thị trường nội địa , vừa có thị trường nước ngoài . 6. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao công suất máy móc thiết bị: Đổi mới công nghệ là vấn đề đang được quan tâm của bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Đối Với Công ty CP LHTP từ năm 2004 trở lại đây Công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất và mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Nhưng do số vốn để đổi mới công nghệ còn hạn hẹp nên Công ty tiến hành đổi mới công nghệ từng phần. Điều đó dẫn đến máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, hạn chế việc tăng công suất máy móc thiết bị. Cho đến nay phần giá trị còn lại chiếm khoảng 2/3 nguyên giá và một số TSCĐ chưa khấu hao hết nên chưa có điều kiện đổi mới. Nếu không đẩy mạnh đổi mới công nghệ thì sản lượng của Công ty tăng ít, không đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho thị phần của Công ty giảm xuống. Mặt khác nếu không đổi mới công nghệ thì việc hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ khó khăn. Trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh trong ngành bia rất gay gắt và để tồn tại và phát triển đó hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công nghệ. Bên cạnh việc đảm bản sự đồng bộ trong hệ thống máy móc thiết bị, Công ty đổi mới công nghệ để nâng công suất lên 12 triệu lít/năm vào năm 2008 theo kế hoạch. Để tiếp tục đổi mới công nghệ thì việc đầu tiên Công ty cần làm là phải huy động nguồn vốn để Công ty có đủ vốn đầu tư phục vụ quá trình đổi mới công nghệ. Để có số vốn 50 tỷ đồng đổi mới công nghệ Công ty cần phải đa dạng hoá các nguồn vốn huy động. Bên cạnh vốn tự có Công ty cần huy động từ các nguồn - Vốn vay các tổ chức tài chính, tín dụng Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn quan trọng được sử dụng rộng rãi để đổi mới công nghệ có hiệu quả. Công ty cần tính toán vay vốn sao cho có hiệu quả nhất như xác định tỷ lệ vốn vay so với vốn chủ sở hữu. Công ty cần xác định một cơ cấu tài chính tối ưu cho phép mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất trong một mức độ rủi ro chấp nhận được. - Phát hành trái phiếu doanh nghiệp Để huy động nguồn vốn trong dân, Công ty có thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu Công ty là giấy chứng nhận Công ty vay nợ bên ngoài và đảm bản thanh toán cả vốn lẫn lãi trong một thời hạn nhất định. Thực tế Công ty CP LHTP ngày càng củng cố vững chắc vị thế của mình trên thị trường, sản phẩm của Công ty chất lượng ngày càng nâng cao và tạo được uy tín Với khách hàng. Đây là lợi thế để phát hành trái phiếu Công ty nhằm bổ sung vốn cho quá trình đổi mới công nghệ. Bằng uy tín của mình Công ty có thể huy động nguồn vốn trong dân và của các doanh nghiệp khác. Nhưng nếu phát hành trái phiếu thì phải được sự cho phép của Nhà nước và sử dụng vốn đảm bản để có khả năng thanh toán cho khách hàng. - Vay vốn nước ngoài Công ty có thể chủ động tìm nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn chế. Công ty có thể vay vốn nước ngoài dưới hình thức ODA. Đây là số vốn bổ sung cho quá trình đổi mới công nghệ. - Liên doanh liên kết: Trong điều kiện hiện nay ngành bia đang có sự cạnh tranh rất gay gắt. Nhiều hãng bia nổi tiếng ở nước ngoài cũng như người Công ty sản xuất bia trong nước xuất hiện ở thị trường Việt Nam. Công ty CP LHTP bằng những lợi thế của mình có thể mở rộng liên doanh liên kết Với các doanh nghiệp lớn khác để khắc phục những tồn tại, tạo thêm nguồn vốn cần thiết để đổi mới công nghệ. Ngoài ra để huy động vốn Công ty có thể thương lượng Với các Công ty nước ngoài để được phép thanh toán theo phương thức trả chậm khi mua các thiết bị máy móc cũng như các bí quyết công nghệ của họ. Khi có được nguồn vốn thì Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu. Việc đổi mới công nghệ phải đảm bản cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả công nghệ mới. Để nâng cao năng lực công nghệ, Công ty cần xây dùng mối quan hệ Với các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để phát triển công nghệ theo chiều sâu, làm chủ công nghệ hiện đại. Có thể dự kiến hiệu quả kinh tế khi Công ty áp dụng công nghệ mới của sản phẩm bia chai - Mức tăng lợi nhuận do áp dụng công nghệ mới : DP = [(P1 - Z1) x Q1] - [(P0-Z0) x Q0] Trong đó : P0, P1 là giá bán sản phẩm trước và sau khi áp dụng công nghệ mới. Z0, Z1 là giá thành đơn vị sản phẩm trước và sau khi áp dụng công nghệ mới. Q0, Q1 là số sản phẩm sản xuất ra trong năm trước và sau khi áp dụng công nghệ mới. Bảng 10: Dự kiến bia chai khi áp dụng công nghệ mới 2006 2008 (dự kiến) P0 Z0 Q0 P1 Z1 Q1 6.000 đồng 3.100 đồng 3.000 1000 lít 8.000 đồng 3.500 đồng 5.000 1000 lít Áp dụng công thức trên ta có : DP = (8.000 - 3.500) x 5.000 - (6.000 - 3.100) x 3.000 = 15.800.000 (nghìn đồng) Như vậy nếu áp dụng công nghệ mới thì đến năm 2008 mức lợi nhuận tăng khoảng 13,8 tỷ đồng. 7. Tận dụng tối đa dây chuyền sản xuất bia chai Thực tế tại Công ty dây chuyền sản xuất bia chai hoạt động chưa hết công suất. Năm 2006 sản lượng bia chai sản xuất là 3,0 triệu lít. Công suất thiết kế bia chai là 5 triệu lít/năm. Giá trị khấu hao bình quân hàng năm là 0,8 tỷ đồng. Việc sản xuất thấp so Với công suất làm cho giá thành sản phẩm tăng lên vì chi phí khấu hao toàn bộ máy móc. Năm 2006 giá thành tăng thêm 400đ/lít. Bên cạnh đó công nhân vẫn phải trả lương vì phương thức trả lương của Công ty là theo thời gian. Từ thực tế đó Công ty cần tận dụng dây chuyền sản phẩm bia chai hết công suất. Nếu như dây chuyền bia chai hoạt động hết công suất thì sẽ đem lại các kết quả : - Tăng lượng bia tiêu thụ, tăng thị phần của Công ty. - Chi phí hấu hao trong giá thành hạ xuống còn 200đ/lít. Nhưng điều khó khăn là làm thế nào để tiêu thụ lượng bia chai tăng thêm. Hiện nay phòng dịch vụ và phòng tiêu thụ bán ra Với tỷ lệ 70/30 (khách hàng mua 70% bia hơi và 30% bia chai). Lượng bia chai bán cưỡng ép cho khách hàng, họ phải mua bia chai để được mua bia hơi. Để bán được bia chai họ phải bán ra với giá thấp không tạo được thu nhập cho họ. Bên cạnh đó Công ty CP LHTP không quảng cáo cho mặt hàng của mình. Có đại lý đến lấy hàng không được chiết khấu, giảm giá mà còn phải ký cược và chai, nếu chai hỏng hoặc thiếu thì bị khấu trừ vào tiền cược. Việc cược và chai gây nhiều phiền hà cho khách hàng nếu khi đến lấy bia phải đổi số chai đóng như lượng bia sẽ lấy. Nếu chai không đảm bản kỹ thuật thì khách phải mua bù vào hoặc sẽ được bộ phận KCS kiểm tra chai viết giấy chứng nhận thiếu chai và khách hàng phải cầm giấy đó để bộ phận bán hàng viết hoá đơn cho thuận lợi. Vì những lý do trên để bán được bia chai Công ty nên cải thiện hoạt động bán hàng bằng cách chiết khấu, giảm giá, khuyến mại cho khách hàng khi mua bia chai. Hiện nay dây chuyền bia chai chỉ hoạt động 50% công suất. Nếu hoạt động hết công suất và giữ giá như hiện nay thì sẽ tiết kiệm được 12 triệu đồng. Nếu hạ giá thì sau tăng giá sẽ khó khăn. Số tiền tiết kiệm này sẽ được trích ra để khuyến mại, chiết khấu cho khách hàng và các đại lý. - Thị phần của Công ty tăng thêm, uy tín Với khách hàng sẽ được nâng cao khi tất cả các loại sản phẩm được tiêu thụ mạnh mẽ. Hình ảnh mới về Công ty được tạo ra đối Với người tiêu dùng, nó ngày càng lớn mạnh cùng Với sự phát triển của ngành bia Việt Nam. - Tạo ra sự gắn bó giữa các đại lý, khách hàng và Công ty - đây là điều quan trọng để tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các đại lý và khách hàng. - Tận dụng nguồn lao động sẵn có. - Giảm chi phí tồn kho nguyên vật liệu, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. - Hạ giá thành sản phẩm xuống mức có thể. - Nếu các chi phí khuyến mại, quảng cáo ít hơn 0,35 tỷ đồng thì Công ty có thể tăng thêm lợi nhuận. Năm 2006 lợi nhuận bia chai là 1,2 tỷ đồng. Nếu hoạt động hết công suất và giữ giá bán như hiện nay thì lợi nhuận sẽ là 2,4 tỷ đồng. KẾT LUẬN Vấn đề nâng cao lợi nhuận là rất quan trọng đối Với bất kì một doanh nghiệp nào khi thực hiện sản xuất kinh doanh , nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vì vậy tìm ra giải pháp cho việc nâng cao lợi nhuận cho phù hợp Với từng doanh nghiệp trong việc sản xuất và kinh doanh là một vấn đề có tính cấp bách và rất cần thiêt. Nhận thức được vấn đề đó , thời gian qua công ty thực hiện sản xuất kinh doanh và đạt đựơc thành tựu khả quan , góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty. Hy vọng trong những năm tới Với các biện pháp đó có thể sẽ góp phần nào trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty. Những kết quả của vấn đề nêu trên chỉ là những kết quả khảo cứu ban đầu , trên cơ sở vận dụng những kiến thức lý luận vào xem xét thực tế . Song , từ lý luận đến thực tiễn còn những khoảng cách mà khuôn khổ một bài báo cáo khó tránh Khái. Hơn nữa, do thời gian thực tập có hạn , nên việc thu thập và xử lí thông tin chắc chắn còn nhiều hạn chế , thiếu sót , có thể ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung phân tích cũng như những suy nghĩ nhận xét rút ra trong bài . Do thời gian và điều kiện có hạn nên nội dung chuyên đề không tránh Khái những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp giúp đỡ của Thầy, Cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Thầy giáo Đào Văn Hùng và anh, chị trong phòng Kế toán - Tài vụ Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. PHỤ LỤC MỞ ĐẦU ChươngI: Lợi nhuận cửa doanh nghiệp ........................................................... 2 I. Lợi nhuận của doanh nghiệp ..........................................................................2 1.Doanh nghiệp............................................. ........................................................2 2.Lợi nhuận của doanh nghiệp ..............................................................................3 2.1Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp.........................................3 2.2Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.........................................4 II. Các chỉ số đo lợi nhuận của doanh nghiệp ..................................................5 1. Tỷ suất lợi nhuận................................................................................................5 2. Tỷ suất lợi nhuận vốn.........................................................................................6 3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành................................................................................7 4. Tỷ suất doanh thu bán hàng...............................................................................7 III. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp..........................8 1.Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp.....................................................................................................................8 2.Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, d ịch v ụ................................................................................................................11 IV. Sự cần thiết tăng lợi nhuận cuả doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .................................................................................................................12 1.í nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận đối Với doanh nghiệp nói riêng v à nền kinh tế nói chung...........................................................................................12 1.1.Đối Với doanh nghiệp....................................................................................12 1.2.Đối Với nhà nước...........................................................................................13 2.Thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay................14 3.Sự cần thiết tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp......................................15 Chương II :Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm....................................................................................................................16 I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm........................16 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP LHTP ..............................16 2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.........................17 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty.....................................17 2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ..................................................................18 2.3 Đặc điểm nguyên vật liệu và năng lượng......................................................20 Đặc điểm về lao động tại công ty..................................................................21 Đặc điểm bộ máy quản lý...............................................................................22 II. Hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bảncủa công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm...........................................................................................................24 III. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty một số năm qua...25 1.Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty năm 2005 và năm 2005 và giữa thực tế năm 2006 Với kế hoạch năm 2006................................................................. 25 2.Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu tới lợi nhuận của công ty.........33 2.1.Phân tích ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ tới lợi nhuận................33 2.2.Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá thành tới lợi nhuận..............................36 2.3.Phân tích ảnh hưởng của giá bán sản phẩm tới lợi nhuận .............................37 2.4.Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................................................................................37 2.5.Phân tích ảnh hưởng của nhân tố vốn kinh doanh tới lợi nhuận....................................................................................................................38 IV. Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm...........................................................................................44 Chương III : Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm............................................................................................................46 I. Mục tiêu phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới.................46 II. Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm....................................................................................................................47 1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.......................................................................47 2. Việc xây dùng thương hiệu..............................................................................50 3. Không ngừng tìm kiếm sản phẩm mới, củng cố thị trường trong nước đồng thời mở thị trường quốc tế...................................................................................51 4. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm..........52 5. Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng...................................54 6. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả máy móc thiết bị...............56 7. Tận dụng tối đa dây chuyền sản xuất bia chai.................................................58 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quản trị tài chính doanh nghiệp: PGS.TS. Lưu Thị Hương-PGS.TS. Vũ Duy Hào- NXB tài chính Hà Nội-2006. 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp: PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB thống kê Hà Nội-2005. 3. Phân tích tài chính doanh nghiệp: Josette Peyrard - NXB Thống kê 1997. 4. Giáo trình quản trị và tác nghiệp: TS. Trương Đoàn Thể - NXB Thống kê Hà Nội-2004. 5. Những nguyên lý của KINH TẾ HỌC (tập II kinh tế học vĩ mô): N.GREGORY MANKIW – NXB lao động xã hội Hà Nội-2004. 6. Niên giám thống kê -1996. 7. Tạp chí Thông tin tài chính số: 22/1998, số: 1/1997. 8. Tạp chí Ngân hàng số: 14/1998, số: 9/1998. 9. Chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao TSCĐ - NXB Tài chính-1996. 10. Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông-NXB đại học kinh tế quốc dân Hà Nội-2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0126.doc
Tài liệu liên quan