Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO

Đất nước đang trong quá trình đổi mới CNH-HĐH, nhu cầu xây dựng là rất lớn, đây thực sự là cơ hội cho ngành xây dựng phát triển. Mặt khác, cùng với hội nhập WTO cơ hội đó cũng sẽ tăng gấp đôi song khó khăn thử thách cũng không phải là ít. Nhận thức được điều này các doanh nghiệp nói chung và công ty trong ngành xây dựng nói riêng đều cố gắng khai thác, tận dụng những lợi thế sẵn có đồng thời khắc phục và hoàn thiện những mặt còn hạn chế để có thể cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn tiến xa trong khu vực và thế giới. Qua phân tích sơ bộ về thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà những năm gần đây em nhận thấy: tuy công ty còn có những mặt hạn chế như: tiềm lực vốn còn hạn hẹp, trình độ công nghệ còn chưa hiện đại, trình độ nhân sự còn hạn chế.nhưng với những ưu thế của mình như: kinh nghiệm thi công, năng lực số lượng máy móc thiết bị, phương pháp tổ chức quản lý.cùng sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong thời gian qua thực sự khẳng định công ty đã, đang và sẽ còn cạnh tranh mạnh mẽ hơn nữa để khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách này.

doc83 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hụt và giảm chất lượng đầu vào gây ảnh hưởng xấu tới cạnh tranh của công ty. 2.2.2.5 Về kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình của công ty Trước đây Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà là một xí nghiệp thuộc Công ty Sông Đà II. Qua 45 năm cùng với Sông Đà II tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm của đất nước, vì thế công ty cũng đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xây lắp. Do vậy khi thành lập công ty mới tuy tuổi đời còn ít xong tuổi nghề thì đã có thâm niên công tác, điều này đã được chứng minh qua nhiều công trình mà công ty trực tiếp thi công. Đây chính là một lợi thế của công ty so với các doanh nghiệp xây dựng khác. Các ngành chính mà công ty có bề dày kinh nghiệm được thể hiện qua bảng sau: Bảng 11: Kinh nghiệm thi công xây lắp của Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà (tính cùng thời gian hoạt động với Công ty Sông Đà II) STT Ngành nghề Số năm kinh nghiệm 1. Xây dựng công nghiệp và dân dụng, thuỷ lợi 42 2. Xây dựng các công trình thuỷ điện 30 3. Xây dựng các công trình giao thông 8 4. Lắp đặt hệ thống cơ điện và trạm biến áp 10 5. Khai thác, chế biến các loại đá phục vụ xây dựng và công trình giao thông 3 6. Sản xuất gạch ngói, tấm lớp, đá ốp lát và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng 2 7 Sản xuất lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình 4 8. Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, nền móng công trình bằng phương pháp khoan nổ mìn 5 9. Đầu tư tài chính và khu đô thị 2 (Nguồn:Phòng kinh tế-kế hoạch năm 2006) Qua bảng trên ta thấy với các ngành như: Xây dựng công nghiệp và dân dụng, thuỷ lợi, thuỷ điện, xây dựng các công trình giao thông, lắp đặt hệ thống cơ điện và trạm biến áp là những ngành chính mà cũng là điểm mạnh của công ty, còn những ngành như khai thác và sản suất kinh doanh vật liêu, đá xây dựng, đầu tư tài chính, khu đô thị và một số hoạt động khác công ty vẫn còn yếu hơn so với nhiều đối thủ trong ngành. Về chất lượng công trình luôn được công ty đặt lên mối quan tâm hàng đầu. Công nghiệp xây dựng với sản phẩm là cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, xã hội thì tính an toàn, độ bền vững, tính kỹ thuật, mỹ thuật là các tiêu chí quan trọng nhất. Do vậy công ty đã có hệ thống quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình rất chặt chẽ từ khâu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng. Chính vì vậy mà chất lượng công trình của công ty luôn được các nhà thầu tín nhiệm. 2.2.2.6 Về hoạt động Marketing Đây là lĩnh vực khá mới mẻ đối với công ty, chính vì vậy mà hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức, chưa thiết lập được mối quan hệ giữa phòng kinh tế kế hoạch và các nhân viên làm công tác thị trường, nên công tác Marketing chưa gắn với chiến lược cạnh tranh của công ty. Cụ thể: Về hoạt động quảng cáo chưa được công ty chú trọng. Là một công ty mới thành lập chưa lâu nên hình ảnh về công ty vẫn còn hạn chế trên thị trường. Công ty chỉ biết đến thông qua mối quen biết. Nguyên nhân là do tiềm lực tài chính của công ty có hạn do vậy chí phí cho bộ phận này còn hạn chế. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty đang có chiến lược quảng bá rộng rãi hình ảnh của mình thông qua các kênh báo chí chuyên ngành. Về hệ thống thu thập thông tin của công ty còn quá sơ sài và mang tính bị động, chưa thực sự tạo được mạng lưới thông tin sâu rộng nhằm tìm kiếm được cơ hội của thị trường. Công ty mới chỉ tìm kiếm thông tin về tình hình đầu tư, các quy định, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước mà chưa phát triển các kênh thông tin về thị trường các yếu tố đầu vào, thông tin về đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. Điều này là do công ty vẫn còn nặng tư tưởng một công ty Nhà nước, nhưng sau kỳ hội nhập WTO này thì công ty cần thiết lập lại kênh thông tin này nếu không năng lực cạnh tranh của công ty sẽ bị đối thủ trong ngành vượt qua. Còn về trình độ cán bộ Marketing thì còn yếu kém về nghiệp vụ, chưa năng động, sáng tạo, chưa nắm bắt được thị trường một cách nhanh nhạy. Hiện nay công ty mới chỉ có 2 nhân viên được đào tạo chính quy với trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ tương đối khá, song đó là một con số quá nhỏ trong thời kỳ mở cửa mà đối tác chủ yếu là người nước ngoài. Chính vì vậy đây đang là mối quan tâm của công ty. Nếu tìm được cán bộ thị trường giỏi thì không những đem lại cơ hội đầu tư, đấu thầu về cho công ty mà điều quan trọng là họ còn biết cách đưa hình ảnh của công ty đến với thị trường một cách hiệu quả. 2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 2.2.3.1 Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu thị phần của công ty trên thị trường xây lắp Theo cách tính cho ngành xây dựng ở Chương I, ta có chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty như sau: 15,38 Thị phần tuyệt đối của công ty năm 2004= *100 = 0,22 % 6.991 28,71 Thị phần tuyệt đối của công ty năm 2005= * 100 = 0,25 % 11.484 75,12 Thị phần tuyệt đối của công ty năm 2005= * 100 = 0,28 % 26.829 Bảng 12: Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty STT Tên công ty Thị phần tuyệt đối 2004 2005 2006 1. Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà 0,22 0,25 0,28 2. Công ty xây lắp và cơ giới số 12 0,5 0,6 - 3. Công ty xây dựng số 8 thuộc công ty xây dựng số 1 0,45 0,52 - 4. Công ty cổ phần cơ khí xây lắp hoá chất 0,64 0,7 - (Nguồn: phòng kinh tế kế hoạch năm 2006) Qua bảng so sánh trên ta thấy thị phần của công ty trên thị trường xây lắp còn quá nhỏ, điều đó chứng tỏ năng lực cạnh trạnh của công ty còn quá thấp so với nhiều đối thủ cạnh tranh khác Chỉ tiêu lợi nhuận công ty đạt được qua các năm Giá trị sản lượng xây lắp và lợi nhuận ròng (Đơn vị: VNĐ) Giá trị sản lượng xây lắp Lợi nhuận ròng (Nguồn: phòng tài chính kế toán 2006) Qua bảng trên ta thấy giá trị sản lượng xây lắp và lợi nhuận ròng của công ty đều tăng nhanh qua các năm. Cụ thể: Giá trị sản lượng xây lắp của công ty năm 2005 tăng 13.330.088.930 đồng so năm 2004 và năm 2006 tăng 46.407.840.023 đồng so năm 2005. Còn lợi nhuận ròng của công ty năm 2005 tăng 829.350.634 đồng so năm 2004 và năm 2006 tăng 615.611.965 đồng so năm 2005. Đây là tín hiệu khá tốt phản ánh tình hình hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả, đối với nhiều công ty đặc biệt là công ty xây lắp thì khả năng đạt được lợi nhuận tăng đều qua các năm thường kho khăn. Tuy nhiên lợi nhuận mà công ty đạt được vẫn còn khá khiêm tốn so với nhiều doanh nghiệp xây dựng khác. Điều này có thể là do: công ty phải gánh nặng lãi vay trong cơ cấu giá thành, do hao hụt trong thi công, do bộ máy quản lý còn cồng kềnh, chưa hợp lý. Năng suất lao động Ta có kết quả về năng suất lao động của công ty qua các năm như sau Năm 2004 đạt 1.025.000 đồng/ lao động Năm 2005 đạt 1.785.000 đồng/ lao động Năm 2006 đạt 1.900.000 đồng/ lao động Qua đây ta thấy năng suất lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt các nguồn lực, giảm tối đa các chi phí và năng lực của công ty cũng tăng theo các năm. Đây là một dấu hiệu khả quan cho sự phát triển của công ty 2.2.3.2 Chỉ tiêu định tính Uy tín, danh tiếng Đây là một chỉ tiêu mang giá trị vô hình của công ty. Đây là yếu tố mang tính tổng hợp của nhiều yếu tố như đã trình bày ở trên. Để tạo được uy tín cho riêng mình mỗi doanh nghiệp phải trải qua quá trình phấn đấu lâu dài, không ngừng theo đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn của mình, đồng thời phải xây dựng và quảng bá hình ảnh của công ty một cách hiệu quả đến khách hàng. Nhưng trên hết nó được xây dựng bằng con đường chất lượng, bao gồm chất lượng của cả hệ thống quản lý của doanh nghiệp, chất lượng của ban lãnh đạo, của từng cá nhân trong công ty, chất lượng của sản phẩm công trình thi công. Vì mới thành lập chưa lâu và công tác quảng bá hình ảnh, Marketing còn yếu nên danh tiếng của công ty trên thương trường chưa được mở rộng, tuy nhiên do luôn đặt chất lượng công trình lên hàng đầu nên uy tín của công ty đã được nhiều chủ đầu tư biết đến. Bằng chứng là số lượng các công trình có giá trị lớn mà công ty đảm nhiệm thi công ngày càng nhiều, khẳng định sự tin tưởng của chủ thầu đối với công ty ngày càng tăng. Tuy nhiên so với nhiều đối thủ cạnh tranh lâu đời trên thương trường như: Công ty xây lắp và cơ giới số 12, Công ty xây dựng số 8 thuộc công ty xây dựng số 1, Công ty cổ phần cơ khí xây lắp hoá chất thì công ty vẫn phải cố gắng nỗ lực rất nhiều thì mới khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Kinh nghiệm và chất lượng thi công công trình Tuy trên danh nghĩa là một công ty mới xong về tuổi nghề thì công ty lại có một bề dày thành tích. Như đã phân tích ở trên ta thấy trước đây công ty là một xí nghiệp của Công ty Sông Đà II nên đã được tham gia thi công rất nhiều các công trình trọng điểm của đất nước qua 40 năm. Chính vì vậy công ty đã đúc rút cho mình rất nhiều các kỹ năng, kinh nghiệm trên thị trường xây lắp. Và giờ đây kinh nghiệm quý báu ấy đã được thể hiện qua những công trình đạt chất lượng cao, được nhà thầu đánh giá là một công ty có năng lực thi công. Đây chính là tài sản vô hình nhưng lại có giá trị rất cao. Đó chính là cái gốc, cái nền tạo nền hình ảnh, thương hiệu của công ty trong tương lai. Đối với chất lượng công trình thì công ty luôn coi việc nâng cao chất lượng công trình làm tôn chỉ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong 3 năm chính thức đi vào hoạt động công ty đã trực tiếp thi công hoặc tham gia cùng với các đơn vị khác trong Tổng công ty, hoàn thành và bàn giao nhiều công trình quan trọng và có chất lượng cao như: đường Hồ Chí Minh, đường vào thuỷ điện Se San 3, nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình...Đặc biệt trong giai đoạn này công ty đã cùng với Sông Đà II thi công dự án đường cao tốc Láng - Hoà lạc, đường quốc lộ 1A và quốc lộ 32. Đây là những công trình có quy mô lớn và đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật cao - điều đó chứng tỏ uy tín, kinh nghiệm và chất lượng công trình của công ty được đánh giá rất cao thì mới được chủ đầu tư tin cậy, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó, công ty vẫn tồn tại yếu điểm trong công tác quản lý chất lượng của một số công trình còn lơ là, gây lãng phí nguồn lực ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty. 2.2.4 Các biện pháp mà công ty áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian qua 2.2.4.1 Nâng cấp chất lượng sản phẩm Là một doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm là các công trình xây dựng có giá trị cao và độ an toàn, độ bền vững luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy mới thành lập xong công ty đã nhận thức được chỉ có dùng chất lượng sản phẩm mới có thể cạnh tranh được trên thương trường. Chính vì vậy thời gian qua công ty đã dùng rất nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình như: đã thành lập hai đội giám sát có chức năng, nhiệm vụ cụ thể riêng. Một đội có nhiệm vụ giám sát kiểm tra chất lượng các yếu tố đầu vào từ khâu thu mua đến bảo quản cất giữ nhằm có được nguyên vật liệu đạt chất lượng, đảm bảo phục vụ kịp thời cho tiến độ thi công, giảm thiểu đến mức tối đa mức hao hụt nguyên vật liệu. Một đội có nhiêm vụ giám sát khâu thi công và kiểm tra chất lượng, kỹ thuật nhằm tránh tình trạng "rút lõi công trình" làm giảm chất lượng sản phẩm và gây tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp. 2.2.4.2 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý doanh nghiệp Qua một thời gian đi vào hoạt động thực tế, hệ thống tổ chức quản lý của công ty đã bộc lộ nhiều điểm bất cập và công ty đã có một sô thay đổi kịp thời nhằm nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình. Tuy tổ chức quản lý theo mô hình tập trung thống nhât từ trên xuống xong mỗi phòng ban trong công ty vẫn có quan hệ mật thiết với nhau, giám sát và giúp đỡ nhau. Trước đây bộ máy của công ty khá chồng chéo, mỗi phòng đều quản lý một hoặc hai đội sản xuất, điều này tạo lên sự phức tạp, rườm rà kho kiểm soát. Do đo công ty đã chuyển đổi chia các đội thành hai nhóm và phâm công cho các phó giám đốc kiểm soát: nhóm công trình do phó giám đốc phụ trách thi công xây lắp kiểm soát và nhóm sản xuất vật liệu do phó giám đốc phụ trách sản xuất công nghiệp đảm nhiệm. Các pho giám đốc này sẽ được sự trợ giúp từ các phòng chức năng. Chính điều này đã tăng tính hiệu quả trong quản lý của công ty. 2.2.4.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Vì là một ngành đòi hỏi kỹ năng, kỹ thuật cao, có tính chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, do vậy công ty đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao được năng lực cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong hai năm công ty đã cử 30 cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật đi học chuyên tu các khóa học nâng cao do các chuyên gia giàu kinh nghiệm nước ngoài giảng dạy về kỹ năng quản lý hiện đại cũng như là kỹ năng công nghệ mới nhằm tạo ra đội ngũ lãnh đạo năng động và có chuyên môn sâu. Đồng thời công ty cũng tổ chức đào tại tại chỗ cho 100 công nhân kỹ thuật về kỹ năng vận hành máy móc và thi công các công trình do các cán bộ trong công ty trực tiếp hướng dẫn. Chính điều này đã giảm rất nhiều chi phí và nâng cao được chất lượng công trình mà công ty đã thi công 2.2.4.4 Cải tiến, đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị máy móc Mặc dù máy móc thiết bị công ty nhiều và đa dạng xong nhiều thiết bị cũng đã cũ và lạc hậu mà với tiềm lực hiện có của công ty thì không thể mua được những công nghệ mới, hiện đại của nước ngoài. Do vậy công ty cũng có một số biện pháp khá hiệu quả như: đối với những công nghệ đã quá cũ, không còn giá trị thi công thì sẽ bị loại bỏ nhằm tránh tình trạng gây tổn hại đến chất lượng công trình, tăng chi phí sửa chữa. Còn đối với những thiết bị còn nhiều khả năng sử dụng thì công ty đã tăng cường cải tiến, tu sửa, bảo dưỡng nhằm làm tăng tuổi thọ và khả năng sử dụng của máy. Ngoài ra công ty cũng không ngừng tìm kiếm các hợp đồng mua bán các công nghệ nhằm làm trẻ hoá trang bị máy móc của công ty. Các biện pháp này đã thực sự làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua 2.2.4.5 Biện pháp về huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn Vấn đề huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn luôn là bài toán khó cho mọi doanh nghiệp và công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà cũng không nằm ngoài số đó. Hiện tại công ty đang tăng cường huy động nguồn vốn từ các cổ đông, các tổ chức tín dụng và từ thị trường tài chính và ngoài dùng nguồn vốn đó đầu tư cho lĩnh vực chính là xây lắp thì công ty cũng đã mở rộng đầu tư sang lĩnh vực khác như: thị trường chứng khoán, sản xuất kinh doanh vật tư...điều này đã giúp công ty tăng khả năng quay vòng vốn lưu động, và có khoản dư thừa để trợ giúp cho ngành xây lắp. Biện pháp này đã giúp công ty tăng được năng lực cạnh tranh so với nhiều doanh nghiệp xây dựng khác. 2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua Qua quá trình phân tích thực trạng cũng như các chỉ tiêu phản ánh năng lực công ty, ta cũng phần nào đánh giá được những mặt đạt được cũng như hạn chế trong hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua. 2.3.1 Các mặt đạt được - Công ty có khả năng thi công nhiều công trình đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Đồng thời chất lượng công trình mà công ty đã thi công hoàn thành được đánh giá là có chất lượng cao, uy tín công ty không ngừng được tăng lên - Bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ năng lực cao, đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề, kinh nghiệm, được đào tạo bài bản. Hàng năm công ty có kế hoạch tuyển dụng những lao động trẻ có tài vào làm việc tại công ty - Năng lực thiết bị máy móc của công ty đủ lớn, đa dạng về chủng loại có thể dùng cho nhiều loại công trình giúp công ty chủ động cao trong quá trình thi công cũng như tìm kiếm các hợp đồng mới. Đặc biệt là công nghệ trộn bê tông atphan, bê tông thương phẩm đã được đánh giá rất cao. Công ty cũng mới đầu tư dây chuyền công nghệ thi công đường mới của Nhật Bản - Thị phần công ty ngày càng mở rộng 2.3.2 Các mặt còn hạn chế - Giá thành xây lắp công ty còn cao hơn giá cả gây ra tình trạng thua lỗ, không có tích luỹ đầu tư cho tăng năng lực cạnh tranh - Khả năng về vốn công ty còn hạn chế, hoạt động thu hồi vốn của công ty còn khá chậm, công ty chủ yếu vay vốn từ bên ngoài (hệ số nợ lớn) làm tăng chi phí lãi vay, giảm năng lực cạnh tranh của công ty. Về khả năng sử dụng hiệu quả vốn của công ty còn thấp, vì ngành xây dựng có thời gian thi công các công trình kéo dài nên khả năng quay vòng vốn lưu động thấp, gây ứ đọng vốn cản trở đầu tư. Mặt khác còn làm cho nguyên vật liệu, hàng tồn kho tăng phát sinh thêm nhiều chi phí như: chi phí lưu kho, bến bãi, chí phí bảo quản, chi phí vận chuyển bốc dỡ...Điều này làm tăng giá thành, giảm tính cạnh tranh của công ty. - Về trang thiết bị máy móc của công ty: Đa phần máy móc thiết bị công ty là cũ và lạc hậu công suất thấp dẫn tới chi phí cao như: chi phí cho sửa chữa, bảo dưỡng, khấu hao. Mặt khác việc nhập khẩu máy móc mới của công ty lại phụ nhiều vào Tổng công ty Sông Đà do vậy tính chủ động thấp, điều này gây khó khăn cho công ty khi phải tham gia các công trình lớn, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thi công các công trình đồng thời làm tăng giá thành gây khó khăn trong cạnh tranh với các công ty khác. - Về nguồn nhân lực: Mặc dù công tác nhân sự đã được công ty chú trọng song so với đòi hỏi của thực tế vẫn còn nhiều hạn chế như: công ty đang thiếu nhiều cán bộ có kỹ thuật chuyên môn giỏi, công nhân có tay nghề cao, các cán bộ quản lý còn thiếu kiến thức kinh tế, tài chính, tin học, ngoại ngữ, chưa chủ động sáng tạo, trình độ công nhân chưa đồng đều, khả năng tiếp cận với công nghệ hiện đại còn thấp làm giảm tiến độ hoàn thành công trình. Mặt khác, công ty cũng đang tham dự một vài vụ đấu thầu xong do thiếu cán bộ về cả kinh tế lẫn kỹ thuật nên đều thất bại. - Công tác Marketing chưa được quan tâm, cán bộ làm bộ phận này chưa thực sự nhanh nhậy nắm bắt cơ hội và khai thác thị trường, thông tin phản hồi về công ty còn chậm, không cập nhật, gây cản trở cho công ty trong việc kịp thời phản ứng đưa ra các chiến lược cạnh tranh - Nhận thức của một số cán bộ nhân viên còn yếu, cơ chế quản lý đôi chỗ vẫn chưa chặt chẽ dẫn đến công tác quản lý chất lượng công trình còn kém 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan - Do ở nước ta thị trường vốn mới bắt đầu phát triển trong khi đó nhu cầu về vốn của doanh nghiệp thì ngày càng lớn. Các doanh nghiệp chủ yếu vay từ ngân hàng mà thủ tục của cho vay của ngân hàng tuy đã cải cách giảm thiểu một vài khâu theo quy chế "một cửa" xong vẫn còn nhiều điểm bất cập, rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cung cấp vốn kịp thời cho việc thi công các công trình, làm cho nhiều dự án đang thi công dở dang phải dừng lại vì không đủ vốn. - Khi Việt Nam chính thức trở thành viên chính thức của WTO thì cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải sửa đổi hệ thống luật, đặc biệt là luật đầu tư cho phù hợp với luật quốc tế. Sân chơi chung này đã mang lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội trong một môi trường hoạt động thông thoáng, công bằng, bình đẳng hơn, xong nó cũng tạo ra một đấu trường cạnh tranh nóng bỏng và quyết liệt hơn. Các công ty, doanh nghiệp Nhà nước trước đây thường có tư tưởng ỷ lại vì được bảo hộ, còn các doanh nghiệp tư thì đa số là vừa và nhỏ, cộng với năng lực cạnh tranh chưa cao, trong khi đó các doanh nghiệp thì lại có tiềm lực rất mạnh hơn hẳn chúng ta cả về tài chính, kỹ thuật công nghệ, trình độ nhân lực, kinh nghiệm thi công các công trình mang tính phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao. Đây chính là điểm mấu chốt làm tăng sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường xây lắp 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan Tất cả những nguyên nhân trên chỉ là yếu tố gián tiếp có tác động vĩ mô lên toàn ngành, và công ty cũng không nằm ngoài số đó. Nhưng nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến công ty lại chính là những yếu điểm nằm trong năng lực của công ty. Cụ thể: - Do chưa biết sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực đầu vào, gây lãng phí và tăng chi phí không cần thiết như: hao hụt nguyên vật liệu lớn, gánh nặng lãi vay, thiết bị lạc hậu, bộ máy quản lý cồng kềnh...làm tăng giá thành, giảm năng lực cạnh tranh của công ty - Đa phần máy móc của công ty đều đã "già" và được nhập vào những năm 80 từ Liên Xô cũ do đó đã không còn phù hợp việc thi công các công trình hiện đại. Trong khi tiềm lực tài chính của công ty còn yếu kém không đủ khả năng để đầu tư hệ thống máy móc công nghệ mới vốn rất đắt đỏ. Mặt khác công ty cũng đã có kế hoạch cải tiến nâng cấp thiết bị xong mới chỉ làm với quy mô nhỏ, do vậy năng lực máy móc công ty vẫn còn khá thấp. - Tình trạng thu hồi vốn chậm là do sau khi bàn giao và thanh quyết toán các công trình của công ty chủ đầu tư không thanh toán hết. Mặt khác do công ty mới thành lập nên trong công tác quản lý vốn còn nhiều sơ hở gây thất thoát vốn của công ty - Ý thức cán bộ công nhân viên còn thấp là do cơ chế và phương pháp quản lý của công ty còn nặng tính bao cấp, cứng nhắc, làm giảm tính năng động, sáng tạo và khả năng tự quyết của các cá nhân gây mất cơ hội cho công ty. Mặt khác công tác quản lý chất lượng công trình còn kém là do hoạt động này chưa được quán triệt rộng rãi trong công ty và khi thực hiện còn chưa có sự thống nhất, đồng bộ trong mọi khâu. Nhiều cán bộ không giám sát chặt chẽ, bỏ sót một vài khâu, không thực hiện đúng tiến độ thi công các công trình làm tăng chi phí và giảm uy tín của công ty - Công tác đào tạo trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đã được công ty quan tâm nhiều, nhưng chế độ đãi ngộ và đề bạt trong công ty còn chưa thoả đáng chính vì vậy đã làm giảm năng lực phấn đấu vươn lên của cá nhân, do vậy trình độ của cán bộ tuy đã có nhưng lại không được phát huy thì kết quả là năng lực cạnh tranh của công ty cũng giảm theo. - Công tác Marketing còn chưa hiệu quả là do nó là hoạt động còn khá mới mẻ với công ty, nên chưa có kinh nghiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, tài chính hạn chế nên đầu tư vào lĩnh vực này thấp. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ Marketing lại khá bị động và thiếu kiến thức chuyên môn, do còn mang nặng tư tưởng tập trung bao cấp, không chịu tìm hiểu và cập nhật thông tin thị trường CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO 3.1 Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO 3.1.1 Cơ hội - Giải quyết được vấn đề khan hiếm tài nguyên, tuy tài nguyên của nước ta rất phong phú nhưng không phải là vô hạn và không phải mọi tài nguyên đều có và cung ứng kịp thời cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, WTO chính là cánh cửa mới giúp cho thị trường các yếu tố sản xuất được lưu thông, giúp doanh nghiệp có nguồn đầu vào kịp thời, hiệu quả - Hợp tác quốc tế giúp chuyển giao công nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý giúp doanh nghiệp nâng cao được chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, mở rộng sản xuất - Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh trạnh trên thị trường. Vào WTO thì các chính sách luật pháp, kinh tế của nước ta cũng phải hoàn thiện và thay đổi cho phù hợp với quốc tế, do vậy mọi chính sách mang tính bảo hộ cho doanh nghiệp trong nước sẽ bị loại bỏ, thay vào đó là một môi trường cạnh tranh mới công bằng cho mọi doanh nghiệp, điều này bắt buộc mọi doanh nghiệp phải tự nâng cao khả năng của mình để tồn tại trên thương trường. - Thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài giúp doanh nghiệp giải quyết được khó khăn về vấn đề vốn. Mở cửa tức là các doanh nghiệp nước ngoài cũng sẽ tìm đến và đầu tư ở nước ta nhiều hơn, mà họ lại có nguồn vốn lớn, điều này sẽ rất có lợi cho các công ty trong nước vốn đang rất khó khăn về tài chính. Khi có vốn thì các công ty này sẽ có tiềm lực mạnh hơn và có khả năng cạnh tranh cao hơn đặc biệt là với các công ty xây dựng. - Làm thúc đẩy quá trình cải cách trong nước về chính sách, luật pháp, thủ tục cho phù hợp với sân chơi chung, điều này giúp doanh nghiệp thực sự phát huy được năng lực cạnh tranh của mình - Tạo môi trường kinh doanh rộng lớn cho doanh nghiệp có thể khẳng định được năng lực của mình 3.1.2 Thách thức - Là cuộc cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt nhưng lại không cân sức, các doanh nghiệp trong nước có năng lực cạnh tranh thấp hơn so với đối thủ nước ngoài, trong khi đó luật chơi được áp dụng cân bằng bình đẳng cho mọi doạnh nghiệp. Do vậy nếu không nâng cao năng lực của mình thì các doanh nghiệp trong nước sẽ dễ bị đánh bật khỏi sân chơi - Rủi ro cao hơn vì các doanh nghiệp không những chịu ảnh hưởng của biến động trong nước mà còn chịu tác động rất lớn với những thay đổi của nền kinh tế thế giới - Vào WTO chúng ta phải chấp nhận luật chơi chung tức là khi đó không còn sự bảo hộ của Nhà nước mà các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ, sức cạnh tranh kém, đây thực sự là bài toán khó đặt ra cho mọi doanh nghiệp 3.2 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 3.2.1 Định hướng phát triển của công ty 3.2.1.1 Mục tiêu - Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-25% - Đảm bảo thu nhập và việc làm cho mỗi người lao động từ 1.5 triệu đồng/ tháng trở lên, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Phấn đấu trở thành một đơn vị mạnh với ngành nghề truyền thống là xây dựng công trình giao thông, giàu kinh nghiệm và có sức cạnh tranh cao - Mở rộng lĩnh vực SXKD sang các lĩnh vực đầu tư tài chính, đầu tư nhà máy thuỷ điện nhỏ, đầu tư đô thị và nhà ở - Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý năng động, có năng lực và trình độ cao, có uy tín trong cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ tiếp thị đủ mạnh để đấu thầu thi công các công trình, đội ngũ công nhân giỏi, có tác phong công nghiệp đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường. - Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi nhuận từ 4,5% đến 5% doanh thu trở lên 3.2.1.2 Giá trị sản xuất kinh doanh Giá trị kinh doanh xây lắp Công ty thi công bằng cơ giới các công trình giao thông đường bộ và hạ tầng cơ sở là chủ đạo để phát huy năng lực sẵn có của các thiết bị. Về giá trị xây lắp hàng năm 48 tỷ đến 62 tỷ đồng chiếm 81-84% giá trị sản lượng Các công trình thi công trong kế hoạch năm 2006-2010 là: - Trước mắt đã có các công trình thi công xây lắp trong năm 2006 đã ký hợp đồng với chủ đầu tư: 47,4 tỷ đồng - Thi công đường tránh ngập bờ trái km 45+00 đến km 50+700: 4,5 tỷ đồng - Thi công đường tránh ngập bờ phải km5+00 đến km13+500: 5,2 tỷ đồng - Thi công 3 cầu trên đường tránh ngập: 14,9 tỷ đồng - Thi công đường BOT Nội Bài - Vĩnh Yên 5,5 km: 22,8 tỷ đồng Giá trị sản xuất công nghiệp - Sản lượng sản xuất công nghiệp trung bình hàng năm 10 tỷ đồng chiếm bình quân hàng năm khoảng 18% đến 24% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Trong đó chủ yếu là sản xuất đá xây dựng tại Trung Màu và Tân Trung - Dự kiến đầu tư một dây chuyền sản xuất đá tại Vĩnh Phú (trạm nghiên 186-187)+ trạm biến áp 250KVA - Tìm cơ hội đầu tư nhà máy thuỷ điện nhỏ công suất 10-15MW Định hướng SXKD từ năm 2006-2010 - Sản lượng năm 2006: 62,5 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 105% - Sản lượng năm 2007: 64,3 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 102% - Sản lượng năm 2008: 65,9 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 102% - Sản lượng năm 2009: 67,8 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 103% - Sản lượng năm 2010: 70,5 tỷ đồng, mức tăng trưởng so với năm trước 104% 3.2.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Trên cơ sở định hướng phát triển chung của công ty và đòi hỏi của thực tế công ty đã đưa ra được phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thời gian tới (2006-2010) như sau: - Tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có của công ty cùng với sự nỗ lực quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Từng bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy lùi nguy cơ chớp thời cơ, để tạo điều kiện thuận lợi nâng cao năng lực cạnh tranh tạo đà cho sự phát triển của công ty - Không ngừng phát huy thế mạnh của công ty trong các ngành nghề truyền thống như xây dựng công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, thuỷ điện vừa là để tạo lợi thế cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực này vừa là để có thể sẵn sàng đáp ứng thi công phần việc theo sự chỉ đạo của Tổng công ty - Tiếp tục đa dạng hoá hơn nữa các ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng phục vụ cho hoạt động xây lắp của công ty và kinh doanh nhằm mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tận dụng mọi nguồn lực và giảm thiểu rủi ro - Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành để phát triển lĩnh vực xây lắp cả về chiều sâu và chiều rộng, tiếp thu phương pháp quản lý mới và áp dụng cho phù hợp với chiến lược phát triển của công ty - Để đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, công ty luôn nhấn mạnh lấy hiệu quả kinh tê và chất lượng sản phẩm làm thước đo cho tiến trình phát triển ổn định và bền vững của công ty. 3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 3.3.1 Về phía công ty 3.3.1.1 Thực hiện các biện pháp hạ tối đa giá thành xây lắp công trình Sở dĩ đây được coi là giải pháp ưu tiên hàng đầu là vì như phần phân tích thực trạng của công ty ta thấy khá rõ ràng đó là tình hình doanh thu tuy tăng cao nhưng lợi nhuận ròng lại rất thấp, mặt khác công ty cũng đã tham dự đấu thầu một số công trình nhưng đều thất bại mà nguyên nhân chính là do tình trạng giá vốn hàng bán còn cao, giá thành cao hơn giá cả công trình. Điều này đã làm giảm khả năng tích luỹ, mở rộng sản xuất, giảm đầu tư và năng lực cạnh tranh của công ty. Do vậy, biện pháp hạ thấp giá thành sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường. Giá thành là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường. Với chất lượng như nhau thì giá cả là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặc biệt đối với một công ty xây dựng thì yếu tố này lại càng có ý nghĩa quan trọng vì giá trị của công trình thường khá lớn. Doanh nghiệp nào có yếu tố giá cả thấp hơn sẽ được các nhà thầu quan tâm nhiều hơn.Vậy để giảm được yếu tố này thì công ty cần tìm biện pháp nhằm giảm giá thành xây lắp đến mức có thể để tăng năng lực cạnh tranh. Công thức: GTXL= NVL + NC + C Theo công thức trên thì giá thành xây lắp thì bằng chi phí nguyên vật liệu cộng với chi phí nhân công cộng với chi phí sản xuất chung. Do vậy để làm giảm giá thành thì ta sẽ tìm mọi biện pháp nhằm giảm được ba chi phí trên. - Trước hết là hạ thấp chi phí nguyên vật liệu: Công ty phải quan tâm đến công tác thu mua nguyên vật liệu từ giá cả, điều kiện thanh toán, số lượng, chất lượng và thời gian cung ứng nhằm tránh mua phải nguyên vật liệu kém chất lượng và không được giao hàng đúng thời gian làm chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn phải kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu nhằm giảm thiểu hao hụt, thất thoát gây lãng phí, đồng thời giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu trong suốt quá trình thi công các công trình đặc biệt là liều lượng pha chế phải chính xác. Ngoài ra không ngừng thử nghiệm những máy móc tiến tiến có thể làm giảm việc sử dụng lượng nguyên vật liệu. Bên cạnh đó công ty phải tận dụng triệt để nguồn nguyên vật liệu sẵn có do công ty tự sản xuất ra vừa đảm bảo chất lượng vừa đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liêu với chi phí thấp nhất. - Hạ thấp chi phí nhân công: bằng cách tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công. Sắp xếp và phân công công việc một cách hợp lý, đúng người đúng việc, nhằm khai thác triệt để trình độ và năng lực của công nhân viên trong công ty -Hạ thấp chi phí sản xuất chung: thông qua việc giảm tối đa chi phí quản lý, sắp xếp và tổ chức lại bộ máy của công ty cho bớt cồng kềnh, giảm thiểu những bộ phận không cần thiết làm tăng chi phí, giảm thiểu chi phí hội họp, điện nước... 3.3.1.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn và huy động vốn cho phù hợp - Với công tác thu hồi vốn: Tăng cường và giám sát trách nhiệm của cán bộ làm công tác thu hồi vốn, nâng cao khả năng đàm phán và thương lượng. Đối với các khoản nợ đọng cần có thái độ cương quýêt, giải quyết dứt điểm tránh tình trạng để ùn tắc ảnh hưởng đến tâm lý công nhân viên. Bên cạnh đó công ty có thể áp dụng chiến lược giá theo điều kiện tín dụng, tức là trong bản hợp đồng công ty nên ghi rõ với chủ thầu thời gian thanh toán, nếu trả trước thời hạn trong khoảng thời gian nào thì được giảm giá bao nhiêu phần trăm. Điều này sẽ khuyến khích nhà thầu nhanh chóng quyết toán cho công ty, điều này sẽ giúp công ty giảm thiểu được chi phí lãi vay, thu hồi vốn nhanh hơn và có vốn để đầu tư vào các dự án khác. - Với công tác huy động và thu hút vốn: Công ty có thể tạo vốn một cách hợp lý bằng cách phát triển sản xuất kinh doanh vật tư và tham gia nhiều lĩnh vực khác có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn, nhằm mở rộng thị trường, và nâng cao được tiềm lực tài chính cho công ty. Đối với những vật tư, tài sản dưới dạng máy móc thiết bị đã khấu hao hết, không còn giá trị sử dụng, làm giảm năng suất chất lượng công trình thì tiến hành thanh lý nhằm thu hồi vốn đầu tư, giảm chi phí bảo quản, sửa chữa bảo dưỡng. Điều này vừa giúp công ty có vốn để đầu tư mới, lại vừa giảm được chi phí, hạ giá thành tăng năng lực cạnh tranh cho công ty. Một biện pháp nữa đó là công ty có thể huy động nguồn vốn từ trong nội bộ công ty bằng một lãi suất thích hợp, đây là nguồn vốn khá ổn định cho công ty. Tuy nhiên, để hoạt động huy động vốn đạt được hiệu quả thì ngoài mức lãi suất phù hợp công ty nên có những biện pháp tuyên truyền thuyết phục toàn bộ cán bộ công nhân viên về lợi ích của việc cho công ty vay vốn. Điều này sẽ giúp công ty nâng cao năng lực tài chính, tạo sức bật trong cạnh tranh, tăng hiệu quả hoạt động cho công ty và đồng nghĩa với thu nhập của lao động trong công ty cũng tăng. Ngoài ra công ty cũng phải không ngừng duy trì, củng cố mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng để nhận được sự bảo lãnh, ủng hộ của họ khi tham dự thầu. 3.3.1.3 Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên Con người là nhân tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy đào tạo con người là con đường ngắn nhất để tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiến tiến và nghệ thuật quản lý kinh tế hiện đại. Để nâng cao được chất lượng cán bộ công nhân viên công ty nên thực hiện một số biện pháp sau: - Lập kế hoạch hàng năm việc thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng yêu cầu nhiệm vụ công ty, phải xác định rõ đối tượng, số lượng, bố trí sử dụng sau khoá đào tạo. Ngoài ra công ty có thể mời người về giảng dạy tại công ty cho cán bộ công nhân viên giúp họ vừa tiết kiệm được chi phí thời gian lại vừa có thể thực hành luôn, điều này rất tốt để nâng cao kiến thức của người lao động. - Vì công trình thi công có tính thời vụ nên nhiều khi thừa lao động khi lại thiếu rât nhiều. Do vậy với những lúc cần thíêt công ty có thể thuê lao động ngắn hạn hoặc thời vụ đối với lao động giản đơn. Tuy nhiên khi tuyển dụng công ty cũng nên có những tiêu chuẩn nhất định nhằm giảm được chi phí đào tạo, tăng năng suất lao động đảm bảo tiến độ thi công góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty - Sàng lọc đội ngũ cán bộ trong bộ máy không còn đủ sức khoẻ, trình độ sang bộ phận giản đơn hoặc cho nghỉ theo chế độ, thay vào đó là những người có đủ thể lực và trí lực có thể vận hành hiệu quả guồng máy công ty trong thời đại mới. Và để chọn được đúng người làm tốt vị trí này cần có kế hoạch tuyển chọn thông qua các kỳ sát hạch kiến thức trong công ty hoặc thi tuyển công khai trên mọi thông tin đại chúng nhằm thu hút và chọn được nhân tài thực sự. - Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân để tăng cường trách nhiệm và phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc, gắn quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Cải cách các thủ tục, quy trình tác nghiệp và thực hiện các biện pháp tiết kiệm nhằm giảm các chi phí quản lý sản xuất kinh doanh - Đào tạo tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ - Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lái xe, lái máy, thợ sửa chữa.. - Tuyển dụng cán bộ kỹ thuật cầu đường, xây dựng, kinh tế.. 3.3.1.4 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị thi công Như trên phân tích ta thấy trình độ máy móc thiết bị ảnh hưởng rât lớn đến chất lượng, tính kinh tế, tính kỹ thuật, mỹ thuật, chi phí và tiến độ thi công của các công trình. Mà thiết bị của công ty thì đa phần đã "già" năng suất thấp, tăng nhiều chi phí cho công ty. Vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty nên thực hiện theo các hướng chính sau: - Thứ nhất, đối với những thiết bị đã quá cũ và không còn giá trị sử dụng công ty nên tiến hành thanh lý nhằm thu hồi vốn đầu tư, giảm chi phí cho bảo hành, sửa chữa, chi phí cho bến bãi, vận chuyển... - Thứ hai, những thiết bị còn giá trị hoạt động thì công ty nên tập trung cải tiến, phục hồi, sửa chữa, nâng cấp và tăng giá trị sử dụng của thiết bị. Đây là biện pháp khá đơn giản, ít tốn kém và giúp công ty có thể đảm bảo tiến độ thi công vì công nhân đã quen với công nghệ. - Thứ ba, với số máy móc thiết bị còn thiếu thì công ty nên lập kế hoạch thu mua hoặc liên kết liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh trong và ngoài nước sao cho phù hợp với tài chính công ty và nhu cầu thị trường. Còn với những máy móc khác thì có thê đi thuê nhằm giảm bớt nhu cầu về vốn 3.3.1.5 Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp "Doanh nghiệp chỉ có thể nhận ra khí có bản sắc riêng và tạo được hình ảnh đẹp trong con mắt người tiêu dùng và xã hội", chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một bản sắc văn hoá riêng. Lãnh đạo công ty cần phải tăng cường giáo dục nhân viên về văn hoá của doanh nghiệp mình từ cách trang phục nhân viên, cách trang trí, bày biện trong công ty, thái độ cách ứng xử với khách hàng, chất lượng hàng hoá dịch vụ đến uy tín, danh tiếng, thương hiệu của công ty. Giúp họ thấy được nét riêng của công ty mình, làm họ thêm yêu mến và cống hiến sự sáng tạo, nhiệt tình, hợp tác trong sản xuất để đạt được hiệu quả cao nhất 3.3.2 Về phía Nhà nước 3.3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định Để hội nhập tốt hơn vào kinh tế khu vực và toàn cầu quốc hội nên hoàn thiện hơn nữa các văn bản luật như: luật chống bán phá giá, luật chống trợ cấp xuất khẩu, luật bản quyền, luật đấu thầu...cho phù hơp với luật quốc tế trên sân chơi WTO. Đối với các văn bản dưới luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn phải kịp thời với thời với thời điểm của luật, tránh tình trạng luật đã có hiệu lực mà văn bản hướng dẫn vẫn chưa có. Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực của mình trong cạnh tranh Bên cạnh luật pháp thì Nhà nước cũng cần hoàn thiện các chính sách kinh tê như: chính sách tài chính, chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, hàng rào thương mại...nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các công ty trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động. Ví như Nhà nước ban hành chính sách tài chính ưu đãi cho các doanh nghiệp vay lãi suất thấp, thời gian kéo dài tạo điều kiện để các công ty có thể tham gia các công trình lớn. Hay với chính sách cạnh tranh, Nhà nước phải mở rộng thị trường cho các yếu tố sản xuất tự do di chuyển trên các khu vực khác nhau của thị trường. Điều này tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liêu, đa dạng hóa đầu vào giúp công ty chủ động trong sản xuất, hoàn thành đúng tiến độ, tăng năng lực cạnh tranh cho công ty. 3.3.2.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ thuật, nghiên cứu triển khai - Nhà nước cần tổ chức lại hệ thống, cơ cấu đào tạo, hướng toàn dân vào những ngành nghề phù hợp với trình độ của mình và với yêu cầu của đất nước. Các trường dạy nghề phải tạo ra được những người thợ có tay nghề cao, ý thức kỷ luật, lao động tốt. Giáo dục đại học phải tạo ra những doanh nhân tài ba, những kỹ sư giỏi biết tiếp thu công nghệ hiện đại, biết cải tiến và sáng tạo công nghệ mới - Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để cho các cán bộ nghiên cứu của các Viện, các trường đại học, của các doanh nghiệp đi thực tập nghiên cứu ở nước ngoài, hợp tác nghiên cứu với họ để nâng cao trình độ. Mặt khác cả Nhà nước và doanh nghiệp cần có những ưu đãi đối với những cá nhân có sáng chế tốt nhằm khuyến khích những tài năng - Nhà nước cần tổ chức thị trường khoa học công nghệ để tại đó quá trình mua bán các giải pháp hữu ích, các sáng chế phát minh được tiến hành thuận lợi Tất cả các biện pháp này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nguồn nhân lực đầu vào cho các doanh nghiệp, giúp họ nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thời kỳ hậu mở cửa. 3.3.2.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính Từ lâu nay thủ tục hành chính của các cơ quan công quyền của Việt Nam khá rườm rà gây khó khăn cản trở cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì vậy Nhà nước cần phải đẩy mạnh cải cách hành chính, bãi bỏ những thủ tục, những khâu không cần thiết trong quá trình xét duyệt đầu tư, áp thuế hải quan, thông quan hàng hoá, đăng ký kinh doanh...thực hiện cơ chế một cửa nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, lao động và mang lại niềm tin cho các nhà đầu tư. Đồng thời ban hành các chế tài cụ thể đối với các hành vi vi phạm công chức, của doanh nghiệp, của người dân, ban hành luật thanh tra. Như vậy để đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho mọi tổ chức trong xã hội, cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao đặc biệt trong việc nâng cao năng lực của mình trên thương trường. Cụ thể ta thâý các sản phẩm xây lắp chủ yếu bán cho Nhà nước, tiền vay tín dụng của chủ đầu tư và doanh nghiệp đều do các ngân hàng quản lý, công tác thành tra giám sát đều trải qua các khâu như nhau. Vì vậy Nhà nước cần gộp hai quá trình này vào làm một để tránh rườm rà cho doanh nghiệp. 3.3.2.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước Hiện tại Việt nam đã là thành viên của WTO do vậy cơ hội cho chúng ta mở rộng thị trường là rất lớn, năng lực cạnh tranh của quốc gia cũng được nâng cao. Vì vậy Nhà nước cần phải tăng cường ngoại giao nhằm xúc tiến thương mại và đầu tư, tìm kiếm thị trường cho các doanh nghiệp cũng như quảng bá hình ảnh Việt Nam ra quốc tế nhằm tìm kiếm các nhà đầu tư về trong nước. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực của mình trên trường quốc tế. KẾT LUẬN Đất nước đang trong quá trình đổi mới CNH-HĐH, nhu cầu xây dựng là rất lớn, đây thực sự là cơ hội cho ngành xây dựng phát triển. Mặt khác, cùng với hội nhập WTO cơ hội đó cũng sẽ tăng gấp đôi song khó khăn thử thách cũng không phải là ít. Nhận thức được điều này các doanh nghiệp nói chung và công ty trong ngành xây dựng nói riêng đều cố gắng khai thác, tận dụng những lợi thế sẵn có đồng thời khắc phục và hoàn thiện những mặt còn hạn chế để có thể cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn tiến xa trong khu vực và thế giới. Qua phân tích sơ bộ về thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà những năm gần đây em nhận thấy: tuy công ty còn có những mặt hạn chế như: tiềm lực vốn còn hạn hẹp, trình độ công nghệ còn chưa hiện đại, trình độ nhân sự còn hạn chế...nhưng với những ưu thế của mình như: kinh nghiệm thi công, năng lực số lượng máy móc thiết bị, phương pháp tổ chức quản lý...cùng sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong thời gian qua thực sự khẳng định công ty đã, đang và sẽ còn cạnh tranh mạnh mẽ hơn nữa để khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách này. Tuy nhiên do nội dung đề tài rất rộng, công ty thì có nhiều lĩnh vực hoạt động và khả năng kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên đề tài của em chỉ tập trung vào việc phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trên mảng chính của mình đó là xây lắp. Đây là lĩnh vực khá phức tạp song với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Tạ Văn Lợi cùng với các cô chú, anh chị trong công ty em đã tiếp thu được nhiều kiến thức để có thể hoàn thành tốt đề tài của mình. Hà Nội ngày 12/3/2007 MỤC LỤC Nội dung Trang Lời mở đầu 1 Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO 3 1.1 Cạnh tranh 3 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 3 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.3 Phân loại cạnh tranh 5 1. 2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8 1.2.1 Khái niêm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15 1.2.4 Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 17 1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên của WTO 21 Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà 23 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà 23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 23 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 24 2.1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty 29 2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động 32 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà 33 2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 33 2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà 38 2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 50 2.2.4 Các biện pháp mà công ty áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian qua 54 2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua 56 2.3.1 Các mặt đạt được 56 2.3.2 Các mặt còn hạn chế 57 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 58 Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO 61 3.1 Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO 61 3.1.1 Cơ hội 61 3.1.2 Thách thức 62 3.2 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 62 3.2.1 Định hướng phát triển của công ty 62 3.2.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 64 3.3 Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 65 3.3.1 Về phía công ty 65 3.3.2 Về phía Nhà nước 70 Kết luận 73 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TỪ CẦN VIẾT TẮT 1. SXKD Sản xuất kinh doanh 2. CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hoá 3. CBCNV Cán bộ công nhân viên 4. SXVL Sản xuất vật liệu 5. CT Công trình 6. ĐTN Đường tránh ngập 7. TCXL Thi công xây lắp 8. SXCN Sản xuất công nghiệp 9. SLXL Sản lượng xây lắp 10. GTXL Giá thành xây lắp 11. NVL Nguyên vật liệu 12. NC Nhân công 13. C Chi phí sản xuất chung 14. PGĐ Phó giám đốc DANH MỤC CÁC BẢNG STT TÊN HÌNH TRANG Bảng 1 Các loại đá sản xuất chủ yếu của công ty 30 Bảng 2 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm 34 Bảng 3 Danh mục các chương trình dài hạn 36 Bảng 4 Danh mục các chương trình ngắn hạn 37 Bảng 5 Cơ cấu lao động và thu nhập của CBCNV qua các năm 38 Bảng 6 Cơ cấu lao động theo cấp bậc 39 Bảng 7 Cơ cấu lao động theo trình độ 39 Bảng 8 Bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm 41 Bảng 9 Các chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm 42 Bảng 10 Danh mục các thiết bị chính của công ty 45 Bảng 11 Kinh nghiệm thi công xây lắp của công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà 49 Bảng 12 Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty 51 DANH MỤC CÁC HÌNH STT TÊN HÌNH TRANG Sơ đồ 1 Tổ chức quản lý sản xuất của công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà 26 Sơ đồ 2 Công nghệ sản xuất đá 31 Biểu đồ 1 Kết quả kinh doanh theo chương trình sản phẩm qua các năm 36 Biểu đồ 2 Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 44 Biểu đồ 3 Cơ cấu xuất xứ thiết bị công ty 46 Biểu đồ 4 Giá trị sản lượng xây lắp và lợi nhuận ròng 52 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Giáo trình, sách 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2003), "Kinh doanh quốc tế", Nxb Lao động -Xã hội 2. Micheal Porter (1996), "Chiến lược cạnh tranh", Nxb Khoa học -Kỹ thuật 3.GS.TS.Ngô Đình Giao (1996), "Kinh tế học vi mô", Nxb Giáo dục 4. GS.TS.Nguyễn Văn Chọn (1996), "Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng", Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội 5. TS.Trần Sửu (2003), "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá", Nxb lao động II.Báo, tạp chí 1.Nghị định của chính phủ: quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật cạnh tranh,dự thảo ngày 25/01/2005 2. PGS.TS.Nguyễn Thị Hường (2004),"Phân biệt sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp và của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Kinh tế phát triển, Số 83, Tr.41 4. THS. Đặng Ngọc Sự (2004),"Vũ khí cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá", Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 80, Tr.45 6. Tạ Quang Hải (2005),"Đánh giá khả năng cạnh tranh quốc tế của các ngành sản xuất kinh doanh", Tạp chí Châu Á-Thái Bình Dương, Số 34, Tr.20 7. Lê Thanh Nga (2006)," Bàn về giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của ngành xây dựng", Tạp chí Xây dựng số 8, năm 2002 8. Đặng Quang Khải (2005),"Rào cản cạnh tranh, yếu tố quyết định cường độ cạnh tranh trên thị trường", Tạp chí Nghiên cứu phát triển, Số 298, Tr.25 9. Trần Văn Đô (2006)," WTO - Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp ", Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 212 III. Các báo cáo 1. Điều lệ của công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà 2. Báo cáo quản trị công ty năm 2004, 2005, 2006 3. Báo cáo tài chính công ty năm 2004, 2005, 2006 4. Báo cáo tổng hợp phòng vật tư cơ giới 5. Báo cáo tổng hợp phòng kinh tế kế hoạch III. Internet 1. 2. 3. 4. chí.com.vn 5. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0023.doc
Tài liệu liên quan