- Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đối với từng loại sản phẩm. Khảo sát thị hiếu người tiêu dùng về các mặt như chất lượng, giá cả, bao bì, mẫu mã, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán. xem đã phù hợp chưa, có cần điều chỉnh không? Ngoài ra cần phải phân tích khả năng của thị trường để phát hiện ra những thị trường mới, Công ty không thể cứ mãi trông cậy vào những sản phẩm và thị trường hiện tại được, mà cần phải thường xuyên nghiên cứu thị trường thấy được xu thế biến động của thị trường, dự báo được nhu cầu để từ đó kịp thời đưa ra những sản phẩm mới thay thế những sản phẩm đang ở thời kỳ suy thoái. Tuy nhiên, trước khi đưa ra thị trường một sản phẩm mới thì Công ty còn phải tính đến sự phù hợp với mục tiêu và tiềm năng của mình, nghiên cứu từng khả năng từ khía cạnh quy mô và tính chất của thị trường.
64 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu tại chi nhánh Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp mà nó còn phụ thuộc vào đặc điểm về sản phẩm,đặc điểm về thị trường và đặc điểm của các loại kênh phân phối mà các đối thủ đang sử dụng các loại kênh tiêu thụ có thể là:
Người sản xuất
Người tiêu dùng
Người sản xuất
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người sản xuất
Đại lý
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người sản xuất
Đại lý
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Kênh cấp 0
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3
Kênh cấp O
Hình 1:Các loại kênh tiêu thụ
Hình 1:Các loại kênh tiêu thụ
Kênh cấp O(kênh trực tiếp ngắn):là kênh phân phối chỉ bap gồm người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng
Kênh cấp 1(kênh trực tiếp dài):là kênh tiêu thụ gồm người sản xuất,người tiêu dùng và người trung gian.Sản phẩm hàng hóa từ người sản xuất qua người trung gian rồi mới đến tay người tiêu dùng.
Ưu điểm của kênh trực tiếp:Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.Thường xuyên tiếp xúc với với khách hàng giúp doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu thị trường và khách hàng,nắm bắt nhanh chóng những mong muốn,nguyện vọng của người tiêu dùng ,từ đó có các ứng xử thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xây dựng uy tín của mình trên thị trường.
Nhược điểm của kênh trực tiếp:hạn chế sự chuyên môn hóa,tổ chức quản lý và tiêu thụ phức tạp,vốn và nhân lực của doanh nghiệp bị phân tán,công tác thanh quyết toán phức tạp và doanh nghiệp phải chịu hoàn toàn rủi ro trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
-Kênh cấp 2(kênh gián tiếp ngắn):là loại kênh tiêu thụ bao gồm người sản xuất,người tiêu dùng cuối cùng,nhà đại lý và người bán lẻ.Loại kênh tiêu thụ này thường được áp dụng cho các trường hợp mà sản phẩm được sản xuất ở một hay một số nơi ,nhưng doanh nghiệp lại phải cung cấp cho người tiêu dùng ở nhiều nơi.Nhìn chung các doanh nghiệp áp dụng hình thức này là các doanh nghiệp có quy mô lớn,thị trường rộng và không có ý định phân phối độc quyền.
-Kênh cấp 3(kênh gián tiếp dài):là loại kênh tiêu thụ bao gồm người sản xuất ,người tiêu dùng và ba nhà trung gian khác.Loại kênh tiêu thụ này được áp dụng tương tự như loại kênh cấp 2 nhưng thường có thị trường rộng hơn về không gian.
Ưu điểm của kênh gián tiếp:có khả năng lưu chuyển một khối lượng lớn hàng hóa trong một khoảng thời gian ngắn ,công tác giao nhận hàng và thanh toán đơn giản,tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt mất mát cho doanh nghiệp,tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung vào sản xuất.
Nhược điểm của kênh gián tiếp:do hàng hóa phải trải qua nhiều lần chu chuyển ,chi phí tiêu thụ lớn dẫn đến giá cả tăng cao,các doanh nghiệp khó kiểm soát được giá bán của các trung gian và không có cơ hội để tiếp xúc với khách hàng nên doanh nghiệp thường là nhận ra muộn hơn sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra còn có những kênh tiêu thụ nhiều cấp hơn nhưng ít gặp trong thực tế vì thông thường thì các doanh nghiệp ít nhiều vẫn muốn quản lý được hệ thống kênh tiêu thụ của mình,nếu như số cấp quá nhiều thì sẽ dẫn đến tình trạng là các doanh nghiệp không kiểm soát được ,làm giảm hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
3.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong một môi trường luôn biến động với tốc độ rất nhanh,các cơ hội kinh doanh được coi là bình đẳng cho mọi doanh nghiệp.Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp luôn cố gắng dự báo trước được những thay đổi của thị trường,từ đó đưa ra được các chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các đối thủ.Một trong những yêu cầu của việc cạnh tranh về thời cơ thị trường là khả năng phán đoán và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với với các thay đổi của môi trường kinh doanh.Việc thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp khác nhau là không giống nhau,nó phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức cũng như nề nếp hoạt động và sự nỗ lực của toàn doanh nghiệp.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX (CHI NHÁNH THĂNG LONG)
I. KHÁI QUÁT VỀ INTIMEX VÀ INTIMEX THĂNG LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Qóa tr×nh h×nh thµnh
- Tæng c«ng ty xuÊt nhËp khÈu Intimex tiÒn th©n lµ Tæng c«ng ty xuÊt nhËp khÈu néi th¬ng ®îc thµnh lËp n¨m 1979 là mét doanh nghiÖp nhµ níc lo¹i h×nh kinh doanh chñ yÕu lµ chÕ biÕn vµ xuÊt nhËp khÈu.
Tªn c«ng ty : Tæng C«ng Ty XuÊt NhËp KhÈu Intimex
Tªn giao dÞch : Intimex
§Üa chØ : 96 TrÇn Hng §¹o, quËn Hoµn KiÕm, Hµ Néi
C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu Intimex tại Hà Nội trùc thuéc Bé C«ng Th¬ng.C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu Intimex ®îc thµnh lËp theo quyÕt ®Þnh sè 469-TM/TCCB cña Bé Th¬ng M¹i ngµy 08 th¸ng 06 n¨m 2007
Ngµy 31/08/2007, Phßng ®¨ng ký kinh doanh thuéc Së KÕ ho¹ch ®Çu t Thµnh phè Hµ Néi cÊp giÇy phÐp kinh doanh sè 0113019388, cho phÐp thµnh lËp C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu Intimex t¹i Hµ Néi.
Tªn c«ng ty: C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu Intimex t¹i Hµ Néi
Tªn giao dÞch: Intimex Thăng Long
Trô së ®Æt t¹i: 36 T©y S¬n - §èng §a– Hµ Néi
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Intimex Thăng Long
-Ho¹t ®éng chÝnh cña C«ng ty lµ thùc hiÖn kinh doanh xuÊt nhËp khÈu vµ kinh doanh néi ®Þa.
-Thùc hiÖn ®óng c¸c chÕ ®é vµ quy tr×nh qu¶n lý vÒ vèn, c¬ së vËt chÊt kü thuËt, c¸c chÕ ®é kh¸c theo chÕ ®é,chÝnh s¸ch vµ Ph¸p luËt cña nhµ níc nh»m ®¹t hiÖu qu¶ cao nhÊt.
-Thùc hiÖn c¸c nghÜa vô vÒ nép thuÕ vµo ng©n s¸ch nhµ níc, trÝch lËp c¸c quü theo quy ®Þnh.
-Thùc hiÖn c¸c chÕ ®é b¸o c¸o thèng kª, kÕ to¸n, b¸o c¸o ®Þnh kú ®ét xuÊt theo quy ®Þnh cña c¬ quan cÊp trªn.
-Thùc hiÖn nghÜa vô ®èi víi ngêi lao ®éng, ®¶m b¶o viÖc lµm, ,®µo t¹o vµ ph¸t triÓn ®éi ngò lao ®éng phï hîp víi tiªu chuÈn,chøc danh chuyªn m«n .Tõng bíc c¶i thiÖn ®iÒu kiÖn lµm viÖc,thêng xuyªn ch¨m lo ®êi sèng cho c¸n bé nh©n viªn cña c«ng ty. C«ng ty còng thu hót nh÷ng lao ®éng cã tay nghÒ, t¹o c«ng ¨n viÖc lµm cho lao ®éng ®Þa ph¬ng.
-Gi÷ g×n an ninh trËt tù,an toµn x· héi,¸p dông c¸c biÖn ph¸p b¶o vÖ, m«i trêng,phßng chèng ch¸y næ,phßng chèng b·o lôt theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt.
1.3. LÜnh vùc ®¨ng ký kinh doanh, lo¹i h×nh doanh nghiÖp
Theo giÊy phÐp kinh doanh sè 0113019388 cña Phßng ®¨ng ký kinh doanh thuéc Së KÕ ho¹ch ®Çu t thµnh phè Hµ Néi, C«ng ty ®îc phÐp kinh doanh:
Thu gom vËn chuyÓn gièng thñy s¶n
X©y dùng nhµ ë, v¨n phßng
Mua b¸n n«ng, l©m s¶n
Mua b¸n l¬ng thùc
Mua b¸n thñy h¶i s¶n.Mua b¸n thùc phÈm t¬i sèng,thùc phÈm chÕ biÕn,s÷a vµ c¸c s¶n phÈm tõ s÷a.
Mua b¸n thiÕt bÞ ®iÖn gia dông,phô tïng vµ linh kiÖn cña chóng;
Mua b¸n s¶n phÈm may mÆc;
Mua b¸n rîu bia,níc gi¶i kh¸t (kh«ng bao gåm kinh doanh qu¸n Bar);
§¹i lý mua b¸n ký göi hµng hãa;
Mua b¸n c¸c lo¹i ®¸ quý;
Mua b¸n s¶n phÈm ngµnh giÊy;
Mua b¸n ph©n bãn;
Mua b¸n c¸c lo¹i ®¸ quý;
H×nh thøc ho¹t ®éng cña c«ng ty lµ C«ng ty cæ phÇn.
2.C¸c đặc điểm chủ yếu của C«ng ty trong sản xuất kinh doanh
2.1 Cơ cấu tổ chức
Intimex Th¨ng Long lµ mét c«ng ty cæ phÇn, h¹ch to¸n kinh doanh ®éc lËp, cã t c¸ch ph¸p nh©n vµ ®îc tæ chøc theo h×nh thøc trùc tuyÕn - chøc n¨ng, nghÜa lµ c¸c phßng ban cña C«ng ty cã liªn quan chÆt chÏ víi nhau vµ cïng chÞu sù qu¶n lý, chØ ®¹o trùc tiÕp cña Gi¸m ®èc.
C¬ cÊu tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu Intimex Th¨ng Long ®îc biÓu diÔn theo s¬ ®å sau:
Gi¸m ®èc
Phßng tæ chøc, hµnh chÝnh
Phã gi¸m ®èc 2
Phã gi¸m ®èc 1
Phßng kinh doanh XK
V¨n phßng thµnh phè
Hå ChÝ Minh
Phßng KÕ to¸n
Phßng kd néi ®Þa
H×nh 2: C¬ cÊu tæ chøc bé m¸y cña C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu Intimex (chi nhánh Thăng Long)
2.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nhìn chung vấn đề quản lý và tổ chức là một điểm mạnh nổi bật của Công ty. Điều này có được nhờ hai nhân tố: Thứ nhất, Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ nhận thức cũng như nghiệp vụ rất tốt. Thứ hai, Công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu.
Đối với các phòng nghiệp vụ Công ty tiến hành giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho từng phòng để thực hiện và giao nộp theo đúng tháng, quí , kỳ. Mức lương các phòng nghiệp vụ được hưởng sẽ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch. Điều này khiến các đơn vị luôn phải nỗ lực làm việc hết mình.
Đối với lao động quản lý, Công ty tiến hành thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, khuyến khích phát huy tính năng động của cán bộ bằng các hình thức lương kết hợp với thưởng theo kết quả của hoạt động kinh doanh.
Công ty cũng thường xuyên áp dụng các chế độ khen thưởng về vật chất và tinh thần, chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty để tạo động lực làm việc đối với mọi thành viên của mình.
2.3 Nguồn nhân lực
Bảng 1: Cơ cấu lao động công ty
Chỉ tiêu phân bổ lao động
Số lượng
1. Tổng số lao động
51
2. Phân theo cơ cấu
-Tổng điều hành
-Chuyên viên quản trị
-Chuyên viên tác nghiệp
03
18
30
3. Phân bổ theo trình độ
-Đại học và trên đại học
-Trung cấp và cao đẳng
-Phổ thông và trung học
42
08
01
Báo cáo: tình hình nhân lực của công ty trong năm 2008
Từ bảng trên ta thấy hầu hết cán bộ của công ty đều có bằng cấp và được đào tạo chuyên sâu trong hoạt động xuất nhập khẩu. Gần 70% trong tổng số cán bộ làm việc tại công ty đều có trình độ đại học. So với các doanh nghiệp trong cùng nghành thì công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có trình độ cao, nhưng so với lực lượng lao động ở các công ty nước ngoài thì cán bộ của ta còn bộc lộ nhiều nhược điểm như tác phong làm việc còn chậm, không nhạy bén trong các nghiệp vụ, không được bổ sung thường xuyên kiến thức mới, hiệu quả làm việc không cao... Điều này là tạo ra cho doanh nghiệp rất khó có thể chiến thắng trong cạnh tranh.
Chuyên viên quản trị cấp cao là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Sự nhạy bén của các chuyên viên quản trị sẽ mang lại thành công hay thất bại cho doanh nghiệp. Sự nhạy bén của các chuyên viên quản trị là những dự đoán trước những sự biến động của thị trường, đi trước đối thủ cạnh tranh để đáp ứng phù hợp với những biến động đó. Về mặt này, thì các chuyên viên quản trị cấp cao của ta còn thua kém rất nhiều so với các chuyên viên quản trị của các doanh nghiệp nước ngoài. Các chuyên viên quản trị của ta thiếu sự nhạy bén trong kinh doanh, thiếu đầu óc sáng tạo, khả năng quản lý còn kém... Một phần nguyên nhân là do hầu hết những chuyên viên này trưởng thành trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Những điều này ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh cũng như khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
2.4 Vốn kinh doanh
Năm 2008 số vốn kinh doanh chính thức của công ty là trên 97 tỷ đồng. Công ty được xem là đơn vị có tiềm lực mạnh về vốn trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Với tiềm lực vốn như vậy doanh nghiệp có thể phát huy tối đa khả năng sản xuất kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu được giao và thực hiện tốt các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống nhân viên và toàn Công ty. Vốn kinh doanh của công ty được phân chia theo hai cách: Theo cách hình thành nguồn vốn và theo tính chất, công dụng của vốn.
Phân loại theo tính chất, công dụng của vốn, ta có biểu sau:
Bảng 2: Tình hình vốn kinh doanh phân loại theo tính chất, công dụng tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Intimex Thăng Long (đơn vị : triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
Vốn cố định
749
920
Vốn kinh doanh
95.247
97.645
Tổng
95.996
98.565
Nguồn: bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm
Năm 2008 vốn lưu động tăng 2,5% còn vốn cố định tăng22,9% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ Công ty đang tận dụng tối đa số vốn lưu động hiện có nhằm mở rộng nguồn xuất nhập khẩu.
2.5 Các đặc điểm mặt hàng và thị trường xuất khẩu mặt hàng nông sản của Intimex Thăng Long
2.5.1Đặc điểm các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Intimex Thăng Long
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú. Cà phê, hạt tiêu, cơm dừa là những mặt hàng mà Công ty thường xuyên kinh doanh với khối lượng lớn, đều đặn qua các năm. Ngoài ra Công ty cũng kinh doanh những mặt hàng nông sản khác như chè, ngô, mây, cói... Tuy nhiên những mặt hàng này có kim ngạch nhỏ và không ổn định. Trong phạm vi đề tài này, em chỉ xin quan tâm đến những mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn đã đề cập ở phần trên.
Giá cả các mặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu, thời tiết và nhu cầu trên thế giới. Mặt khác giá hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi chất lượng chế biến. Sản phẩm nông sản của Công ty chủ yếu là sản phẩm thô hoặc chủ yếu là mới qua sơ chế, chính vì thế mà giá cả hàng của Công ty thường thấp hơn giá các sản phẩm cùng loại của các nước trên thế giới được chế biến tốt hơn.
Chất lượng hàng nông sản nhìn chung vẫn còn thấp. Việc chế biến và bảo quản nông sản cũng rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi có kỹ thuật chuyên ngành, có hiểu biết về tính chất lý, hoá về sản phẩm. Chất lượng của hàng nông sản phụ thuộc rất lớn vào công đoạn chế biến , đây là giai đoạn rất tốn kém về chi phí. Mặt khác, ở Việt nam các công nghệ chế biến hàng nông sản còn nhiều hạn chế cũng ảnh hưởng không tốt đến chất lượng hàng nông sản.
2.5.2 Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Intimex Thăng Long
Hàng nông sản của Công ty đã có mặt trên rất nhiều nước trên thế giới, tuy vậy các thị trường chính của Công ty gồm: EU, Đài loan, Asean, Ả Rập và Trung Quốc .
Thị trường EU của Công ty trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh. Đối với hàng nông sản cũng vậy, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này trong những năm gần đây là: cà phê. Những bạn hàng lớn của Công ty hiện nay là Anh, Đức, Thụy Điển cho thấy sản phẩm của Công ty ngày càng được chấp nhận rộng rãi.
Thị trường Asean cũng là thị trường rất quan trọng của Công ty. Đây cũng là nơi tiêu thụ hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Năm 2008 giá trị các mặt hàng nông sản xuất sang khu vực này tăng 15,1% ,giá trị xuất khẩu nông sản sang Asean chiếm khoảng 22% tổng giá trị xuất khẩu nông sản năm 2008.
Đối với các thị trường còn lại: cả thị trường Đài Loan,Ả Rập và thị trường Trung quốc kim nghạch xuất khẩu vẫn được duy trì.Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang khu vực này là cơm dừa và hạt tiêu. Năm 2008, thị trường này phát triển không ngừng. Cùng với thị trường EU, thị trường Trung Quốc được xem là rất giàu tiềm năng.
2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần đây của Intimex Thăng Long
Đơn vị tính:nghìn đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Tỷ lệ
1
Doanh thu thuần về bán hàng
423.456.839
498.219.810
+11.76%
2
Gía vốn
404.370.609
475.400.014
3
Lợi nhuận gộp
19.086.230
22.819.796
+19.56%
4
Doanh thu tài chính
3.123.180
3.503.028
5
Chi phí tài chính
7.450.666
8.966.597
6
Chi phí bán hàng
12.124.056
14.350.541
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.290.563
1.395.530
8
Lợi nhuận HĐ sản xuất kinh doanh
1.344.156
1.580.156
+17.55%
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần đây của Intimex Thăng Long
Nguồn: Các báo cáo tài chính của công ty qua hai năm
- Về doanh thu:
Năm 2008 doanh thu thuần về bán hàng của công ty tăng so với năm 2007 đạt 498.219.810 đồng tăng 11.76% so với năm 2007, do công ty đã mở rộng được thị trường của mình.
- Về chi phí:
Chi phí của Công ty năm 2008 tăng do công ty phải tăng một số loại chi phí như: chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí trả lương cho nhân viên
- Về lợi nhuận:
Lợi nhuận của công ty năm 2007, 2008có những dấu hiệu đáng mừng. Năm 2008, lợi nhuận Công ty đạt 1.580.156.000 đồng tăng so với năm 2007 là 17.55%.Mặc dù có sự giảm sút lớn của giá nông sản thế giới nhưng công ty vẫn cố gắng duy trì hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trong những năm gần đây mặc dù gặp khó khăn do sự biến động của thị trường, Công ty CP Xuất nhập khẩu Intimex (chi nhánh Thăng Long) đã phấn đấu vượt qua khó khăn trở ngại để hoàn thành các mục tiêu đề ra về kim ngạch xuất nhập khẩu cũng như về hiệu quả kinh doanh.
Các phòng nghiệp vụ và các chi nhánh đều nỗ lực trong việc tìm kiếm đơn đặt hàng, khai thác hiệu quả các nguồn hàng xuất nhập khẩu, và bằng nhiều biện pháp khác để hoàn thành các chỉ tiêu được giao.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty nhìn chung đã hướng vào thực hiện chính sách CNH, HĐH đất nước. Các hoạt động này cũng thể hiện rõ sự thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường của Công ty, Công ty đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng với phương thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với các đối tượng khách hàng, phù hợp với chủng loại hàng hoá và theo yêu cầu của thị trường .
Trong hoạt động xuất nhập khẩu , các cơ chế quản lý, giao dịch, phương án ký kết và thanh toán, quyết toán của Công ty được thực hiện nề nếp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ và phòng quản lý. Do vậy công việc diễn ra an toàn, hiệu quả, không phát sinh những hàng tồn mới, nợ mới mà còn cơ bản giải quyết được số hàng tồn từ năm trước chuyển sang.
II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX THĂNG LONG
Tình hình hoạt động kinh doanh của mặt hàng nông sản xuất khẩu của Intimex Thăng Long
Bảng 4: Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 1 số mặt hàng nông sản của 2 năm như sau:
Đơn vị : đồng
STT
Mặt hàng
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ tăng(%)
1
Cà phê
2.568.094.659
2.737.235.000
+6.59
2
Tiêu
2.054.405.640
2.307.190.054
+12.3
3
Cơm dừa
206.695.170
220.962.011
+6.9
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu hàng nông sản qua năm 2007,2008 của công ty
Đối với loại mặt hàng cà phê: đây là loại mặt hàng xuất khẩu được đánh giá là chủ lực của Công ty,có uy tín trên thương trường. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cà phê của công ty trong hai năm vừa qua tương đối tốt,Năm 2008 đạt 2.737.235.000 đ tăng 6.59% so với năm 2007. Có được hiệu quả tăng như vậy là do Intimex là doanh nghiệp có truyền thống xuất khẩu cà phê lâu năm,có bạn hàng lâu năm là những khách hàng tiêu thụ cà phê số lượng lớn và đều đặn.
Đối với mặt hàng hạt tiêu: Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty. Trong những năm qua mức độ tăng trưởng của mặt hàng này ổn định ,năm 2008 tăng 12.3% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ mặt hàng này cũng có chỗ đứng trên thị trường,tạo được uy tín trên thương trường.Tuy nhiên chủng loại hạt tiêu chủ yếu là hàng chế biến thô.Do vậy để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê Công ty cần lưu ý hơn vấn đề này.
Đối với mặt hàng cơm dừa:Đây là mặt hàng mới của Công ty nên tỷ trọng của mặt hàng này chiếm tỷ trọng không nhiều trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.Năm 2008 giá trị xuất khẩu đạt 220.962.011 đ tăng 6.9% so với năm 2007.Công ty cần tìm hiểu thêm thông tin về khách hàng và tăng thêm chủng loại mới để tăng giá trị xuất khẩu mặt hàng này.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của Intimex Thăng Long
2.1 Năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản của Intimex Thăng Long qua phân tích SWOT
Bảng 5: Phân tích năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản của Intimex Thăng Long qua phân tích SWOT
Điểm mạnh
-Tạo dựng được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
-Kim ngạch xuất khẩu các loại hàng nông sản chính tăng đều dù cầu thị trường thế giới bị giảm sút.
-Giá và chất lượng sản phẩm không ngừng được cải tiến.
-Không ngừng nghiên cứu thị trường và dần chiếm lĩnh thị trường.
-Sản phẩm của Công ty có mặt ở nhiều thị trường mới,được chấp nhận ở nhiều thị trường khó tính.
-Tiêu thụ được nhiều sản phẩm,ít sản phẩm tồn kho,lợi nhuận tăng.
Cơ hội
- Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội lớn cho Intimex Thăng Long tìm kiếm nhiều thị trường tiềm năng.
- Các chính sách của Nhà nước về nông sản tạo cho Intimex Thăng Long nhiều cơ hội trong kinh doanh xuất khẩu .
Điểm yếu
-Thị phần còn nhỏ và tăng chậm
-Hiện nay Công ty mới chỉ khai thác được đoạn thị trường có mức sống trung bình.
-Khu vực tiêu thụ chủ yếu ở EU,ASEAN.Một số thị trường tiềm năng như Mỹ,Nhật chưa đạt được thị phần cao.
-Chất lượng sản phẩm còn thua kém 1 số nước khác,mẫu mã đơn điệu chưa thu hút khách hàng.
Thách thức
- Mặt hàng nông sản cuả Intimex Thăng Long chịu sự cạnh tranh mãnh mẽ từ Trung Quốc
-
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của Intimex Thăng Long qua mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Poster
- Để phân tích năng lực cạnh tranh về mặt hàng nông sản của Intimex Thăng Long em xin dựa vào 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Poster tuy nhiên mặt hàng nông sản của công ty là những thực phẩm thường được sử dụng do vậy để phân tích em tập trung vào 4 áp lực cạnh tranh sau
2.2.1 Các nhân tố từ đối thủ tiềm ẩn(sự đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn)
- Các đối thủ tiềm ẩn của công ty là các doanh nghiệp có khả năng tham gia vào thị trường xuất khẩu nông sản. Đối với Intimex Thăng long là một doanh nghiệp gia nhập sau vào thị trường xuất khẩu nông sản vì vậyđối thủ tiềm ẩn của công ty là các doanh nghiệp Trung quốc mới tham gia vào thị trương xuất khẩu nông sản thế giới.
2.2.2. Các nhân tố từ nhà cung cấp( Sức ép từ nhà cung cấp)
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sức ép từ nhà cung cấp. Đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu yếu tố chất lượng hàng hóa và giao hàng đúng thời gian trên hợp đồng là một trong những yếu tố doanh nghiệp xuất khẩu cần để đảm bảo những hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài thưc hiện thành công.
Intimex là một đơn vị mới thành lập do vậy chưa gây dựng được cho mình một hệ thống các nhà cung cấp các mặt hàng nông sản, điều đó ảnh hưởng rất :nhiều đến công ty như năm 2008 công ty 2 lần bị phạt hợp đồng vì nhà cung cấp giao hàng chậm dẫn đến công ty không thể giao hàng đúng như hợp đồng.Những vấn đề trên không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề tài chính của công ty mà làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty với các bạn hàng quốc tế.
2.2.3 Các nhân tố từ khách hàng( sức ép từ khách hàng)
Cũng như quan hệ của doanh nghiệp và nhà cung cấp thông qua chỉ số: giá chất lượng, giao hàng và phương tiện tính toán. Những quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng có khác bởi khách hàng là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Tuy là doanh nghiệp mới nhưng Intimex Thăng Long có được đội ngũ cán bộ kinh doanh xuât khẩu lâu năm có nhiều kinh nghiệm vì vậy công ty cũng có được một số bạn hàng các nước như: mặt hàng cafe được xuất đi các nước (Anh, Đức , Thụy Điển), hồ tiêu được xuât đi(Đài Loan,Ả Rập và thị trường Trung Quốc), mặt hàng cơm dừa là sản phẩm mới của công ty cũng đã được xuất khẩu sang Trung Đông và Đài Loan. Công ty còn hướng tới các thị trường lớn trong EU va Mỹ.
2.2.4. Các nhân tố từ đối thủ cạnh tranh
Theo mô hình cạnh tranh Micheal Poster thì các đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành và đã có những vị trí nhất định trên thị trường. Họ tham gia cạnh tranh cũng cùng mục đích như chúng ta đó là tồn tại và phát triển : tăng doanh thu , tăng lợi nhuận, mớ rộng thị phần, nâng cao uy tín.
Đối thủ cạnh tranh của Intimex chi Thăng Long có thể chia làm 2 đó là :
-Đối thủ cạnh tranh trong nước: là các doanh nghiệp hoạt động tronh lĩnh vực kinh doanh nông sản trong nước có uy tín,có tiềm lực tài chính, có nhiều bạn hàng cũng như hệ thống các nhà cung cấp ổn định.
-Đối thủ cạnh tranh ngoài nước: là doanh nghiệp các nước như Thái lan, Braxin, Singapore, và các nước ở Châu mỹ cùng xuất khẩu các mặt hàng như chúng ta như Cafe, hồ tiêu,...
Intimex Thăng Long là một doanh nghiệp mới tham gia thị trường xuất khẩu nông sản chưa có nhiều uy tín và tiềm lực tài chính cũng chưa mạnh vì vậy để cạnh trạnh với các doanh nghiệp đã có thị phần lớn và các doanh nghiệp các nước là một thách thức rất lớn đối với công ty.
2.2.5 Các nhân tố về hàng hóa
Nhân tố về giá cả: giá cả hàng hoá được coi là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định đến năng lực cạnh tranh của hàng hoá nông sản. Giá cả luôn là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực của mỗi doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng quản lý, khả năng sản xuất, khả năng chuyên môn hoá và nhiều hoạt động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra nó là công cụ để các doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường mới hay muốn giữ vững vị trí của mình cũng như tăng thị phần của mình. Nhu cầu đối với sản phẩm rất nhạy cảm đối với sự thay đổi của giá cả và độ nhạy cảm này thay đổi tuỳ theo từng sản phẩm. Đối với mặt hàng nông sản thì độ nhạy cảm của cầu đối với giá cả là rất lớn. Hàng nông sản nước ta muốn tiêu thụ được thường phải bán với giá cả thấp hơn so với các nước có chung mặt hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên cạnh tranh bằng giá cả như con dao hai lưỡi, nó có thể làm cho lợi nhuận trong toàn ngành đều giảm xuống và làm khơi mào cho một cuộc cạnh tranh khốc liệt về giá cả.
Ta có thể tham khảo biểu giá so sánh về giá cả nông sản của công ty so với mức giá chung trên Thế giới và của Thái lan.
Đơn vị:USD/tấn
Bảng 6:Giá cả nông sản công ty so với thế giới
Giá MH
2006
2007
2008
1.giá cà phê
-giá của CT
1645
1235
1965
-giá brazil
2432
3734
2983
-giá thế giới
2712
3124
2873
2-giá hạt tiêu
-giá của CT
296
254
290
-giá thái lan
376
390
395
-giá thế giới
376
389
367
3-giá cơm dừa
-giá của CT
1412
990
743
-giá thái lan
1345
998
787
-giá thế giới
1412
1213
787
Nguồn: báo cáo đánh giá thực trạng giá hàng nông sản của công ty
Qua bảng trên ta có thể nhận thấy giá hàng nông sản của công ty luôn thấp so với giá cả của một số nước và thấp hơn mức bình quân chung trên thế giới. Mặc dù có lợi thế về giá cả thấp nhưng lượng hàng tiêu thụ của công ty còn thấp trong khi so sánh với các đối thủ.
- Nhân tố về chất lượng của hàng hóa: trên thương trường nếu có nhiều loại hàng hoá có giá cả như nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hoá có chất lượng cao hơn. Chất lượng hàng hoá là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh và giành thắng lợi trên thương trường. Cạnh tranh bằng chất lượng hàng hoá đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững trên thương trường, nó có lợi hơn rất nhiều khi doanh nghiệp sử dụng công cụ cạnh tranh là giá cả. Trên thực tế đã khẳng định các tập đoàn lớn trên thế giới thành công là do duy trì và đảm bảo về mặt chất lượng hàng hóa.
Chất lượng sản phẩm được hình thành do nhiều yếu tố quyết định như: chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị...Với mặt hàng nông sản thì chất lượng của sản phẩm ảnh hưởng rất nhiều của các khâu: khâu tạo nguồn, khâu chế biến khâu bảo quản... Đối với công ty chất lượng hàng hóa luôn được đảm bởi công ty luôn thu mua mặt các sản phẩm nông sản đã thành phẩm thông qua các bạn hàng có uy tín trên thương trường và chất lượng hàng hóa còn được đảm bảo bằng những hợp đồng có sự rằng buộc pháp lý giữ hai bên.
- Nhân tố về mẫu mã bao bì của hàng hoá: Ngày nay, bên cạnh sự lựa chọn dựa vào chất lượng giá cả của hàng hoá thì mẫu mã bao bì cũng là một tiêu chuẩn để người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá. Mẫu mã, bao bì của hàng hoá có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm. Ngoài ra mẫu mã, bao bì còn bảo vệ hàng hoá, tăng vẻ mỹ quan làm cho hàng hoá hấp dẫn hơn. Các sản phẩm của các doanh nghiệp hiện nay ngoài sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả thì cạnh tranh bằng mẫu mã bao bì cũng khá phổ biến. Các doanh nghiệp không ngừng thay đổi mẫu mã, bao bì nhằm thu hút và luôn tạo ra cái mới cho khách hàng. Đánh giá về mẫu mã, bao bì của công ty ta nhận thấy một điều mẫu mã, bao bì của hàng nông sản còn chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng. Nó chỉ được sử dụng như là một thành phần để bảo quản hàng hoá chứ nó chưa được sử dụng như một công cụ để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại. Trên bao bì chưa thể hiện rõ nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá nên người tiêu dùng dễ quên và không nhận biết được nhãn hiệu hàng hoá của công ty. Đây là hạn chế rất lớn của Việt nam nói chung và công ty nói riêng.
2.3. Các nhân tố trong Intimex Th¨ng Long có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng nông sản
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp được phân tích dựa vào thông số tài chính và bảng tổng kết tài sản của công ty qua các năm.
Bảng 7: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Tt
Các thông số
2007
2008
1
Khả năng thanh toán hiện thời
1,1
0,954
2
Khả năng thanh toán nhanh
0,096
0,18
3
Kỳ thu tiền bình quân
85
89
4
Kỳ trả tiền bình quân
87
88
5
Vòng quay phải trả
4,0
3,9
6
Vòng quay phải thu
4,13
4,13
7
Thông số nợ
2,9
3,0
Qua phân tích thực tế và số liệu, có thể đánh giá khả năng tài chính của công ty như sau:
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty qua 2 năm xấp xỉ 1,0 nhưng khả năng thanh toán nhanh rất thấp(0,18-0,0096). Đặc biệt là năm 2007 khả năng thanh toán chỉ có 0,0096. nguyên nhân là các khoản phải thu của công ty quá lớn, lượng tiền thu về rất ít. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty không cao lắm.
Vòng quay phải trả thấp hơn vòng quay phải thu, kỳ trả tiền chậm hơn kỳ thu tiền. Những thông số này phản ánh công ty không bị đọng vốn trong khâu thanh toán nhưng cũng không đi chiếm dụng vốn bên ngoài. Chính điều này phản ánh tình hình thanh toán các hợp đồng nội và ngoại. Hiện nay các hợp đồng ngoại có thời gian thanh toán là 90 ngày và thời hạn thanh toán hợp đồng nội( trừ hợp đồng uỷ thác) nhanh hơn một chút. Hiệu quả sử dụng tài sản tương đối ổn định nó phản ánh doanh thu thuần cao hơn so với tổng tài sản nhưng sự gia tăng doanh thu thuần không cao hơn so với sự gia tăng tổng tài sản.
Thông số nợ của công ty tăng với hệ số 2,9 năm 2007 và hệ số 3,0 năm 2008. Điều này ảnh hưởng tới khả năng vay nợ của công ty, đặc biệt là vốn ngắn hạn đã chiếm tỷ lệ khá lớn. Do đó công ty phải xem xét lại những khoản nợ này.
Như vậy, khả năng tài chính của công ty chưa tới mức báo động. Công ty vẫn tự chủ được trong nguồn vốn của mình. Nhưng để đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc và xây dựng một nhà máy chế biến nông sản là một vấn đề hết sức khó khăn đặt ra cho công ty
CHƯƠNG III-MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX THĂNG LONG
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX THĂNG LONG
1. Phương hướng hoạt động về mặt hàng nông sản của Công ty CP Xuât nhập khẩu Intimex Thăng Long
*Nguyªn t¾c chung:ph¸t triÓn nh÷ng mèi quan hÖ,nh÷ng lÜnh vùc kinh doanh míi trªn c¬ së gi÷ v÷ng vµ cñng cè nh÷ng mèi quan hÖ lÜnh vùc kinh doanh truyÒn thèng
- Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý để củng cố mở rộng thị trường. Đặc biệt quan tâm hơn nữa đến thị trường EU, Mỹ và Trung Quốc. Tranh thủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước , Bộ Công Thương để tìm kiếm thị trường và bạn hàng mới.
- Tiếp tục áp dụng các phương thức kinh doanh linh hoạt trong xuất khẩu nông sản để tăng thêm số hợp đồng xuất khẩu. Chú trọng hình thức xuất khẩu tự doanh nhằm nâng cao hơn nữa tính chủ động của doanh nghiệp.
- Duy trì sự phát triển ổn định của nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu truyền thống như cafe, hồ tiêu, cơm dừa... tiếp tục khai thác thêm nhiều mặt hàng mới vào thị trường mới .
2. Mục tiêu hoạt động của Intimex Thăng Long năm 2009
- Chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 95 triệu USD.
Trong đó xuất khẩu là 75 triệu USD và nhập khẩu là 20 triệu USD
Tổng doanh thu : 550 tỷ Đồng
Lợi nhuận doanh nghiệp : 12 tỷ Đồng
Để thực hiện các mục tiêu trên, Công ty đã đề ra rất nhiều các biện pháp khác nhau, qua thời gian thực tập tại Công ty được tìm hiểu về tình hình hoạt động của Công ty em xin có một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Intimex Thăng Long
.
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA INTIMEX THĂNG LONG
1.Giải pháp thứ nhất: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
+ Cơ sở lý luận
Vốn là một trong ba yếu tố đầu vào không thể thiếu được khi một doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu chia vốn theo cách sử dụng vốn thì người ta chia ra thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định tồn tại dưới dạng tài sản cố định, nó phản ánh trình độ công nghệ, máy móc, trang thiết bị của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trình độ công nghệ, máy móc, trang thiết bị hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng từ đó có thể tồn tại và chiếm lĩnh thị trường. Còn vốn lưu động tồn tại dưới dạng tài sản lưu động, nó đảm bảo tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người ta ví vốn lưu động như máu trong cơ thể của con người. Hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào khả năng cung cấp vốn lưu động cho các hoạt động này.
Thấy rõ vai trò to lớn của vốn trong doanh nghiệp, một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp: làm sao có thể nâng cao khả năng huy động vốn? là một nhiệm vụ hết sức cần thiết của doanh nghiệp. Để đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn tự có của mình mà còn huy động nguồn vốn từ các nguồn khác. Ngoài ra huy động vốn là một hoạt động hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp hiện nay nếu doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua các nguồn vốn sẵn có trên thị trường vốn để từ đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Cơ sở thực tiễn
Hàng năm việc thiếu vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của công ty. Ta có thể đưa ra một số ví dụ sau: năm 2008, tỷ suất thanh toán nhanh của Công ty là 0,18. Tỷ suất này nhỏ hơn 0,5 cho thấy Công ty không đủ tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. công ty đã không đủ khả năng.Công ty cũng không thể cung cấp các khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng thông qua việc bán chịu nhằm tăng năng lực cạnh tranh của công ty. Việc thiếu vốn kinh doanh bao giờ cũng gây rất nhiều khó khăn đối với Công ty vì vậy cũng có lúc Công ty phải lấy uy tín của mình để hưởng các ưu đãi về thanh toán tiền hàng; các khoản vay nóng của ngân hàng đôi khi cũng được Công ty sử dụng như những giải pháp tình thế.
Tóm lại, việc huy động vốn là điều rất cần thiết đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay.
+ Phương thức tiến hành
Công ty cần huy động vốn từ những nguồn sau:
- Nguồn trích từ lợi nhuận: Đây là nguồn cơ bản lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn này phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả kinh doanh của Công ty qua từng năm nên nhiều khi không chắc chắn, việc chỉ trông đợi vào sự bổ sung nguồn vốn từ lợi nhuận là chưa đủ.
- Nguồn vốn huy động thông qua các tổ chức tài chính tín dụng: Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống các ngân hàng quốc và hoạt động ngân hàng. Ngân hàng trở thành nơi tin cậy cho các doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn, tín dụng xuất khẩu để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại quốc tế. Hàng năm công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn này khoảng 70 tỷ đồng. Việc tiếp cận nguồn vốn này tuy không phải dễ dàng nhưng Công ty cần phải coi đây là nguồn quan trọng để khai thác đặc biệt là các khoản vay trung hạn, dài hạn và tín dụng xuất khẩu do lãi xuất ngân hàng hiện nay khá thấp.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Công ty có thể nghiên cứu các dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài trong những khoảng thời gian nhất định nhằm thu hút nguồn vốn từ ngoài vào Công ty. Hiện nay công ty đang có dự định sẽ hợp tác liên doanh với một công ty chế biến nông thủy sản tại Gia Lai. Dự án này sẽ có tổng vốn đầu tư khoảng 30,5 tỷ đồng Việt nam. Dự án này sẽ chính thức thông qua vào năm tháng 11 năm 2009. Việc liên doanh với một doanh nghiệp sản xuất nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm đầu vàochất lượng cao, đúng tiến độ giao hàng.
- Trong một số trường hợp, việc tận dụng vốn của bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng hoặc yêu cầu đối tác hỗ trợ tín dụng cũng là những việc làm cần thiết để tranh thủ tập trung vốn cho hoạt động thu mua hàng xuất khẩu .
2. Giải pháp thứ hai: Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm củng cố uy tín, tăng năng lực cạnh tranh
+ Cơ sở lý luận
Chất lượng sản phẩm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng được thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có sản phẩm có chất lượng mà doanh nghiệp tăng được uy tín cho nhãn mác sản phẩm của doanh nghiệp và có khả năng định giá cao hơn. Ngoài ra nâng cao chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm được chi phí sản phẩm hỏng và chi phí để bảo hàng sản phẩm.
+ Cơ sở thực tiễn
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Chất lượng nông sản phụ thuộc rất nhiều vào khả năng chế biến hay nói đúng hơn là công nghệ chế biến.
- Chất lượng hàng hoá không đều, không ổn định. Đây là điều rất dễ xảy ra khi thuê nhiều đơn vị chế biến mà mỗi đơn vị lại có công nghệ chế biến khác nhau. Điều này gây bất lợi, dễ làm mất uy tín của Công ty với các đối tác nước ngoài.
+ Phương thức tiến hành
Để đảm bảo chất lướng sản phẩm công ty mua các sản phẩm nông sản thành phẩm với tiêu chuẩn bao bì và mẫu mã theo yêu cầu của công ty. Chất lượng hàng hóa được giám định bởi các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Tuy nhiên để đảm bảo nguồn cung cấp hàng ổn định trong thời gian tới công ty sẽ thực hiện việc việc liên kết với các doanh nghiệp trong nước tạo thành một hệ thống gồm các công ty về chế biến, giúp Công ty chủ động thực hiện các hợp đồng đã ký cũng như tìm thêm các bạn hàng mới, thị trường mới.
3. Giải pháp thứ ba: Thực hiện đồng bộ các chính sách marketing
+ Cơ sở lý luận
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động Marketing càng giữ vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu hoạt động Marketing được đẩy mạnh thì cũng có nghĩa là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng được tăng cường.Tốc độ phát triển của lĩnh vực xuất nhập khẩu ở nước ta hiện nay tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt do vậy việc đẩy mạnh hoạt động Marketing là vấn đề cấp thiết.
+ Cơ sở thực tiễn .
Trong thời gian qua các hoạt động mang tính chất Marketing của công ty chủ yếu nằm rải rác ở các phòng nghiệp vụ. Do đó hoạt động Marketing rất mờ nhạt, ảnh hưởng tới thị phần của công ty, sản phẩm chỉ tiêu thụ ở một số thị trường truyền thống chưa vào được một số thị trường tiềm năng như EU,Mỹ, Nhật bản . Theo kế hoạch năm 2009 công ty sẽ nâng tổng lợi nhuận dự kiến do vậy công ty cần thực hiện đồng bộ chính sách Marketing.
+ Phương thức tiến hành
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Xác định thị trường hiện tại và thị trường tương lai tiềm năng của công ty, xác định thị trường nào là thị trường có triển vọng nhất, khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường đó là bao nhiêu, đặc điểm của mỗi loại thị trường.
Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đối với từng loại sản phẩm. Khảo sát thị hiếu người tiêu dùng về các mặt như chất lượng, giá cả, bao bì, mẫu mã, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán... xem đã phù hợp chưa, có cần điều chỉnh không? Ngoài ra cần phải phân tích khả năng của thị trường để phát hiện ra những thị trường mới, Công ty không thể cứ mãi trông cậy vào những sản phẩm và thị trường hiện tại được, mà cần phải thường xuyên nghiên cứu thị trường thấy được xu thế biến động của thị trường, dự báo được nhu cầu để từ đó kịp thời đưa ra những sản phẩm mới thay thế những sản phẩm đang ở thời kỳ suy thoái. Tuy nhiên, trước khi đưa ra thị trường một sản phẩm mới thì Công ty còn phải tính đến sự phù hợp với mục tiêu và tiềm năng của mình, nghiên cứu từng khả năng từ khía cạnh quy mô và tính chất của thị trường.
Phải thường xuyên phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh để thấy được năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ, xác định số lượng đối thủ cạnh tranh và ai là đối thủ cạnh tranh chính của công ty, họ mạnh yếu ở điểm nào? xác định thị phần, xem xét chất lượng, giá cả, phương pháp quảng cáo, dịch vụ khách hàng... của họ có gì khác biệt so với công ty. Đồng thời, công ty phải biết ai là người chiếm giữ vị trí thủ lĩnh của nghành và họ thành công là do đâu.
Để hoạt động nghiên cứu có hiệu quả thì công ty phải thường xuyên tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu thị trường như cử các nhân viên đi phỏng vấn trực tiếp khách hàng để thu thập các thông tin của khách hàng về sản phẩm của công ty, hoặc công ty tham gia các cuộc hội chợ triển lãm, trưng bày sản phẩm... những nhân viên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường phải là những người có kiến thức chuyên nghành.
Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Về chủng loại và cơ cấu mặt hàng: Hiện tại công ty có 5 loại sản phẩm chính được tiêu thụ nhiều nhất, đó là mặt hàng , cao su, hồ tiêu, cơm dừa gạo, cà phê. Trong 5 loại này thì mặt hàng hồ tiêu và cà phê rất được ưa thích về chất lượng và giá cả nên tiêu thụ rất nhanh thậm chí không đáp ứng đủ nhu cầu. Mặt hàng hồ tiêu, cà phê đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty do đó Công ty nên tập trung mạnh vào hai loại mặt hàng này. Mặc dù cơm dừa tiêu thụ cũng rất tốt nhưng do sản xuất đem lại lợi nhuận không đáng kể nên công ty chỉ nên duy trì ở một mức sản lượng vừa phải
Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt :
Giá cả có ảnh hưởng rất đến khối lượng bán của công ty. Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh chính của công ty. Do vậy, công ty cần xây dựng được một chính sách giá linh hoạt hợp lý để góp phần đẩy mạnh khả năng canh tranh. Mục tiêu của việc xây dựng chính sách giá cả linh hoạt là phải tăng được khối lượng bán ra và tăng lợi nhuận.
Ngoài việc định giá dựa vào chi phí sản xuất thì công ty còn phải tính đến giá của các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Thông thường tâm lý người tiêu dùng cho rằng giá cả gắn với chất lượng nghĩa là giá cao thì chất lượng sản phẩm tốt và ngược lại. Hiểu được tâm lý này, nếu công ty định giá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới uy tín về chất lượng sản phẩm của công ty, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu định giá cao mà không tương xứng với chẩt lượng thì cũng không thể bán được.
Công ty nên sử dụng chính sách giá để khuyến khích, hỗ trợ khách hàng, nơi mà năng lực cạnh tranh của công ty đang bị giảm xuống. Ngoài ra để mở rộng thị trường công ty phải ưu tiên các mức giá cho các khách hàng ở các khu vực thị trường mới này. Có thể như vậy thì sản phẩm của công ty mới có thể tiêu thụ được và có khả năng canh tranh với các đối thủ.
Công ty cũng nên khuyến khích tiêu thụ bằng cách thay đổi một chút trong chính sách giá phân biệt. Với những khách hàng lâu năm của công ty và luôn mua với khối lượng lớn thì công ty nên có chính sách chiết khấu hoặc giảm giá thích hợp. Điều này có tác dụng làm cho khách hàng ngày càng gắn bó với công ty, khối lượng tiêu thụ sẽ tăng mạnh, vòng quay của vốn cũng sẽ tăng nhanh, năng lực cạnh tranh cũng tăng lên.
Cải tiến phương thức thanh toán: để giúp khách hàng mua theo hợp đồng khắc phục những khó khăn về vấn đề huy động vốn để lấy hàng công ty có thể áp dụng phương thức bán hàng trả chậm. Nếu khách hàng chưa có tiền trả ngay thì họ có thể trả chậm sau một thời gian nhất định. Điều này khuyến khích khách hàng đến với công ty và xây dựng được mối quan hệ giữa công ty và khách hàng.
4.Giải pháp thứ tư: Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
+ Cơ sở lý luận
Con người là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để nó hoạt động có hiệu quả. Sự thành công hay thất bại của bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nhân lực và hiệu suất của người lao động vì chính con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ lao động có đủ kiến thức, trình độ kỹ thuật, công nghệ thì sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo ra thế mạnh vượt trội quyết định sự thắng lợi
+ Cơ sở thực tiễn
Intimex Thăng Long là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng cũng hiểu được tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực. Để thực hiện việc phát triển nguồn nhân lực Intimex Thăng Long nên thực hiện một số biện pháp sau:
Liên kết với các trường đại học hàng đầu Việt Nam như Kinh Tế Quốc Dân, Ngoại Thương, Thương Mại để nhận các sinh viên có học lực giỏi về Công ty tạo nguồn cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo cho Công ty.
Đưa ra nhiều chính sách đãi ngộ đặc biệt đễ giữ chân các nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, ngoài ra Công ty cũng có thể dùng chính sách về tiền lương và thưởng để kéo các nhân viên giỏi của các đối thủ cạnh tranh về làm việc tại Công ty.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Thực tế những năm qua cho thấy hoạt động xuất khẩu nông sản có những đóng góp to lớn cho xuất khâủ Việt Nam nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung. Vì vậy việc tiếp tục nâng cao khả năng xuất khẩu nông sản ở Việt nam sẽ là hướng đi đúng đắn trong những năm tới. Để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản thì vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Với mong muốn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex nói riêng và Việt nam nói chung, em xin được mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước.
1. Qui hoạch các vùng sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu
Để nâng cao hơn nữa chất lượng hàng nông sản, việc qui hoạch các vùng sản xuất và chế biến nông sản là rất cần thiết. Qui hoạch vùng sản xuất cho phép ta có thể áp dụng các kỹ thuật đối với cây trồng một cách hợp lý, đồng bộ. Hơn nữa, nhờ có qui hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các cơ sở sản xuất nông sản sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Cũng căn cứ vào qui hoạch, Nhà nước có thể kế hoạch hoá được các hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản.
Nhà nước cũng cần xây dựng các nhà máy chế biến ở trong hay gần vùng sản xuất nông sản. Các nhà máy chế biến này có nhiệm vụ ký kết hợp đồng thu mua nông sản đối với các hộ nông dân, với cam kết về số lượng, chất lượng, thời gian nhằm định hướng cho người nông dân sản xuất.
Với việc qui hoạch vùng sản xuất, chế biến nông sản, các hoạt động sản xuất, thu mua, vận chuyển, bảo quản, chế biến...được diễn ra một cách tập trung, đồng bộ từ đó làm giảm chi phí, giảm giá thành hàng nông sản xuất khẩu làm tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt nam trên thị trường quốc tế.
2. Hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn và tìm kiếm thị trường
Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản ở Việt nam đều gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là không đủ chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường một cách thoả đáng. Hơn nữa thị trường nông sản thế giới biến động rất thất thường và mang tính thời vụ nên đòi hỏi về thông tin thị trường phải rất nhanh và chính xác, trong khi việc tiếp nhận các thông tin này ở các doanh nghiệp Việt nam vẫn còn rất chậm. Do vậy, trong thời gian tới Nhà nước cũng như các Bộ có liên quan phải đặc biệt chú ý đến công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu hàng nông sản trên thị trường quốc tế, thông tin về giá cả kịp thời cho các doanh nghiệp để tránh tình trạng bị ép giá, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội thăm dò, tìm kiếm thị trường.
Phân đoạn thị trường theo khu vực cho một số đầu mối xuất khẩu nông sản lớn. Biện pháp này tạo điều kiện chuyên sâu về thị trường cho các doanh nghiệp, đồng thời tránh sự cạnh tranh của chính các doanh nghiệp trong nước, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia. Nhà nước cũng nên thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại ở các vùng để cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động nghiên cứu thị trường cho các công ty.
3.Nâng cao hiệu quả điều hành xuất khẩu nông sản
Công bố giá sàn thu mua nông sản ngay từ đầu vụ để người dân yên tâm sản xuất đồng thời làm tín hiệu cho các ngành, các doanh nghiệp tham gia điều hành thị trường nhằm giữ cho giá nông sản ở mức hợp lý. Chính phủ cũng nên thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu hàng nông sản nhằm hạn chế rủi ro cho người xuất khẩu hàng nông sản, lập lại trật tự mua bán thị trường trong và ngoài nước, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu nông sản.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang nỗ lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một trong những nhân tố quan trọng của quá trình này là hoạt động xuất khẩu, một nguồn cung cấp ngoại tệ chính để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, góp phần cân đối, duy trì và tái mở rộng sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học và công nghệ thế giới, đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế xã hội nước nhà.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex là một doanh nghiệp nhà nước mới thamgia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu của nước ta. Hiện nay, Công ty đã tạo lập được một vị trí tương đối vững vàng trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước, Công ty cũng coi nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược trong những năm tới và tích cực tìm kiếm những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng này.
Nhận thức được điều đó, cộng với sự quan tâm,lòng mong muốn được đóng góp ý kiến vào sự nghiệp chung của Công ty, của đất nước, em quyết định dành sự nghiên cứu của mình vào đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu tại chi nhánh Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Intimex”. Bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong sẽ nhận được những góp ý, bổ sung từ phía thầy cô giáo và cán bộ trong Công ty. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thái Hưng và các cô chú trong Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hà Nội ngày tháng năm 2009
Sinh viên: Phạm Ngọc Cường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản Trị Kinh doanh thương mại quốc tế Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân-PGS, TS Trần Chí Thành(1997).
Giáo trình Thanh toán quốc tế Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - PGS,TS Nguyễn Duy Bột.(1999).
Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - PGS, TS Vũ Hữu Tửu, nhà xuất bản giáo dục.(1996).
Kinh tế ngoại thương - PTS Bùi xuân Lưu , nhà xuất bản giáo dục 1996.
Giáo trình Quản trị Doanh Nghiệp- PGS, PTS Hoàng Minh Đường, Nguyễn thừa Lộc.
Các báo: Thời báo kinh tế Việt Nam, báo Đầu Tư...
Céng hßa x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
§éc lËp-tù do-h¹nh phóc
§¬n vÞ thùc tËp :C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu Intimex t¹i Hµ Néi
Hä tªn sinh viªn :Ph¹m Ngäc Cêng
Líp: :K38A-QTKDTM-§¹i häc Kinh tÕ Quèc D©n
NhËn xÐt cña ®¬n vÞ thùc tËp:
.
Hµ Néi,ngµy..th¸ng.n¨m 2009
Ngêi nhËn xÐt
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1943.doc