Đề tài Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng may của công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt may trên thị trường EU

- Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm tỷ trọng gia công và xuất khẩu sang nước thứ ba Phương hướng này được nêu rừ trong chiến lược phát triển của công ty thời kỳ 2005-2010 với những nội dung chủ yếu: “giảm gia công, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng nguyên vật liệu chất lượng cao trong nước với công nghệ mới ”. Chỉ có giảm gia công, tăng tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp thỡ hàng may mặc của cụng ty mới khẳng định được tên tuổi cũng như chỗ đứng của mỡnh trờn thị trường quốc tế nói chung và thị trường EU nói riêng. - Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp Xuất phát từ xu hướng thực tế của công ty trong vài năm tới gia công xuất khẩu vẫn là hỡnh thức xuất khẩu chủ yếu của công ty. Vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, thông qua gia công xuất khẩu để tạo lập uy tín của công ty trên thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng bằng những ưu thế như giá rẻ, chất lượng cao, giao hàng đúng thời hạn Đồng thời thông qua gia công xuất khẩu công ty có thể học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ hiện đại, tích luỹ đổi mới thiết bị để từng bước chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.

doc91 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng may của công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt may trên thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í cho nguyên phụ liệu nhập khẩu của hàng may mặc của công ty ở mức quá cao chiếm tới 80% tổng giá thành hàng may mặc. Phần quan trọng hơn là giá trị gia tăng trong hàng may mặc của công ty chỉ có 6,25% nếu chỉ số này càng cao thì sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty càng cao. Gía trị gia tăng hàng may mặc của công ty thấp do quá trình thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực của công ty chậm, năng suất lao động thấp, lao động không có kỹ năng chiếm 6,34% trong giá thành hàng may mặc của công ty, còn lao động có kỹ năng chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ đạt 3,50% trong giá thành hàng may mặc của công ty, từ đó tạo ra giá bán cao làm giá trị gia tăng trong hàng may mặc của công ty thấp góp phần làm giảm sức cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Biểu đồ 2: Cơ cấu chi phí mặt hàng may của công ty năm 2006 ĐVT: % trong tổng giá thành hàng may mặc Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 Với lợi thế chi phí nhân công rẻ, đáng lẽ hàng may mặc của công ty phải có sức cạnh tranh cao so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU nhưng lại ngược lại giá thành hàng may mặc của công ty còn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này, công ty cần phải điều chỉnh nhanh chóng cho phù hợp với điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường EU. Gía cả Giá cả hàng may mặc của công ty xuất khẩu sang thị trường EU còn cao thông thường cao hơn 10%-15% so với các công ty khác trong khu vực. Riêng so với hàng may mặc của các doanh nghiệp Trung Quốc hàng may mặc của công ty cao hơn 20%-30%, giá xuất khẩu một số mặt hàng may mặc của công ty như áo sơ mi, quần áo lót, các loại áo bó chui đầu đều có giá cao hơn so với các công ty xuất khẩu khác với cùng mặt hàng trong khu vực. Trước tình hình thực tế là EU đã bãi bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU, thì giá hàng may mặc Việt Nam nói chung cũng như hàng may mặc của công ty nói riêng cần được tính toán cho phù hợp. Nếu không điều chỉnh sẽ có sự chênh lệch về giá giữa hàng may mặc của công ty so với các đối thủ cộng với khả năng cung ứng hàng nhỏ, thời gian giao hàng không đúng hạn sẽ chuyển nhiều đơn hàng sang các doanh nghiệp của Trung Quốc hoặc doanh nghiệp của các quốc gia khác khiến hàng may mặc xuất khẩu của công ty đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. 2.3.2.5 Tốc độ tăng thị phần Bảng 7: Thị phần xuất khẩu mặt hàng may của công ty sang thị trường EU qua các năm(2003-2006) Stt Kim ngạch Năm Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU (1000 USD) Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của thị trường EU (triệu USD) Thị phần (10-4 %) 1 2003 6.503 96.167 0,68 2 2004 5.233 116.143 0,45 3 2005 3.451 138.266 0,25 4 2006 7.456 162.389 0,50 Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của công ty qua các năm(2003-2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Thị phần xuất khẩu hàng may mặc của công ty trên thị trường EU tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm 2003 thị phần của công ty trên thị trường EU đạt mức cao chiếm 0,68(10-4 %), đến 2 năm tiếp theo thị phần hàng may mặc của công ty liên tục giảm, năm 2004 giảm còn 0,45(10-4 %) và năm 2005 thị phần lại tiếp tục giảm chỉ còn 0,25(10-4 %). Điều đó, phần nào phản ánh được sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU đã giảm sút, công ty cần thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp để có thể cạnh tranh được với nhiều đối thủ mạnh trên thị trường EU. Năm 2006 thị phần hàng may mặc của công ty trên thị trường EU đã có nhiều khởi sắc đạt 0,5(10-4 %) 2.3.2.6 Tốc độ tăng doanh thu Tốc độ tăng doanh thu hàng may mặc của công ty là tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của hàng may mặc của công ty, tiêu chí này thể hiện một cách chung nhất sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Bảng 8: Tốc độ tăng doanh thu mặt hàng may của công ty trên thị trường EU qua các năm(2003-2006) Stt Năm Trị giá 1000 USD Tốc độ tăng so với năm trước(%) 1 2003 6.503 2 2004 5.233 -19,53 3 2005 3.451 -3,41 4 2006 7.456 116,05 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm (2003-2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu hàng may mặc của công ty trên thị trường EU qua các năm(2003-2006) tăng giảm không ổn định. Năm 2003 đạt doanh thu tương đối cao đạt 6.503(1000 USD), tuy nhiên sang 2 năm tiếp theo thì doanh thu lại liên tục giảm xuống, năm 2004 giảm còn 5.233(1000 USD) giảm 19,53 % so với năm 2003, sang năm 2005 doanh thu xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU đã giảm 3,41 % so với năm 2004 đạt 3.451(1000 USD) do năm 2005 EU đã bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang EU, điều này báo hiệu khả năng cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trường EU đã giảm sút cần phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trường quan trọng này. Sang năm 2006 khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới thì doanh thu xuât khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU đã tăng 116,05% so với năm 2005 đạt 7.456(1000 USD). 2.4 Đánh giá hoạt động nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng may của công ty trên thị trường EU 2.4.1 Những kết quả đạt được Hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của công ty. Hàng năm, việc xuất khẩu mặt hàng này của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ với kim ngạch xuất khẩu lớn hơn những mặt hàng khác. Trong bối cảnh giá nguyên phụ liệu trong nước và thế giới có nhiều thay đổi, khả năng tiếp cận và cạnh tranh hàng may mặc của công ty vào thị trường EU được xem là có bước tiến tốt, mặc dù giá một số mặt hàng may mặc còn cao hơn so với đối thủ. Điều này, đã được minh chứng qua kim ngạch và thị phần trên thị trường EU năm 2006 tăng lên. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh công ty đã tìm mọi biện pháp hữu ích để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc, từ đó nhiều công nghệ sản xuất hiện đại đã được công đưa vào sử dụng như máy nhuộm Jetoverflow, máy in trục quay, in thăng hoa... nhờ đó mà năng suất lao động ngày càng cải thiện, chất lượng hàng may mặc tăng lên công ty đã đạt được chứng chỉ ISO 9000 từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường EU của công ty. Tuy không đạt được kết quả như mong muốn nhưng công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá chủng loại, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU. Công tác đào tạo thiết kế và Maketing được quan tâm chú trọng hơn. Thay vì may gia công công ty cũng đã dần chủ động hơn trong khâu thiết kế mẫu mã, tăng giá trị cho hàng may mặc của mình. Trước sức ép mạnh mẽ của đối thủ cạnh tranh buộc các ban lãnh đạo của công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng đàm phán, giao dịch thương mại, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm hệ thống kênh phân phối, thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại… Do đó mà trình độ của các nhà quản lý trong công ty không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Có thể nói, với những kết quả đạt được như vậy cùng với sự nỗ lực lớn của công ty, công ty trong thời gian tới sẽ tiếp tục khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc ra thế giới nói chung và sang thị trường EU nói riêng. 2.4.2 Những mặt tồn tại 2.4.2.1 Chất lượng, mẫu mã, thời gian giao hàng Chất lượng hàng may mặc của công ty chưa ổn định và đồng đều, một số sản phẩm còn bị phai màu dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời do công tác kiểm tra kiểm soát trong quá trình nhuộm bị hạn chế. Mẫu mã hàng may mặc của công ty còn đơn điệu về mầu sắc, các sản phẩm may mặc ít có sự khác biệt. Để tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm đòi hỏi phải có đội ngũ thiết kế thời trang chuyên nghiệp, nắm bắt kịp thời thị hiếu của khách hàng EU. Thời gian giao hàng của công ty thường không đúng hạn do quy mô sản xuất hàng may mặc của công ty nhỏ, trong khi những đơn đặt hàng của các nhà nhập khẩu có số lượng lớn và thời gian giao hàng ngắn thêm vào đó công ty lại bị động về nguyên phụ liệu do phải nhập khẩu, đồng thời máy móc thiết bị lạc hậu, các thủ tục hành chính rườm rà, cơ sở hạ tầng chưa phù hợp. 2.4.2.2 Chưa khai thác tốt những lợi thế cạnh tranh Thứ nhất: Mặt hàng may mặc của công ty có rất nhiều lợi thế để xuất khẩu trên thị trường EU mà chưa khai thác một cách tối ưu như trình độ khéo léo của người lao động Việt Nam trong sản xuất các sản phẩm làm gia công như thêu, đan, móc... trong khi đó những sản phẩm thuộc loại này công ty lại xuất khẩu rất ít. Nếu hàng may mặc của công ty khai thác tốt lợi thế này, thì sẽ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Thứ hai: Công ty chưa khai thác tốt lợi thế từ Việt kiều ở EU nhằm nghiên cứu thị trường, mở rộng hệ thống kênh phân phối, đưa hàng may mặc của công ty vào các cửa hàng, siêu thị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Thứ ba: Chưa khai thác tốt sự lên giá của đồng Euro so với đồng Việt Nam vì theo lý thuyết khi đồng Euro lên giá so với đồng Việt Nam thì việc xuất khẩu sang thị trường này sẽ có lợi và được đẩy mạnh, trên thực tế đồng Euro và đồng USD là hai đồng tiền được công ty sử dụng trong thanh toán với các nhà nhập khẩu EU, nhưng việc công ty sử dụng đồng Euro để thanh toán chỉ chiếm 10%. 2.4.2.3 Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh mặt hàng đơn giản, giá trị thấp và sức ép cạnh tranh cao Công ty chủ yếu tập trung vào sản xuất và kinh doanh các mặt hàng đơn giản, dành cho khách hàng có thu nhập thấp và trung bình như quần âu, áo sơ mi, áo Jacket. Trong khi đó, những loại sản phẩm cao cấp như các bộ vestong, váy, complet, quần áo da thì công ty chưa đầu tư vào xuất khẩu nếu có thì rất ít. Các mặt hàng may mặc xuất khẩu còn đơn điệu thiếu sáng tạo trong thiết kế, đôi khi còn rập khuôn theo các mẫu thiết kế của nước ngoài. Điều này không tạo nên sự khác biệt hàng may mặc của công ty so với hàng may mặc của đối thủ cạnh tranh làm giảm sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Những sản phẩm may mặc mà công ty sản xuất, kinh doanh dễ làm và dễ bán cũng là những mặt hàng bán mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh hơn hàng may mặc của công ty là họ không ngừng đầu tư vào các mặt hàng may mặc cao cấp để tạo ra sự khác biệt giúp tăng khả năng cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường EU mà hàng may mặc của công ty không có được, do đó sức ép cạnh tranh đối với hàng may mặc của công ty trên thị trường EU là rất 2.4.2.4 Hệ thống kênh phân phối Hàng may mặc của công ty chưa tiếp cận trực tiếp được với những kênh phân phối của các nhà bán lẻ, siêu thị lớn. Hàng may mặc của công ty mới chỉ đưa vào kênh phân phối của các nhà sản xuất EU, các nhà sản xuất EU cung cấp nguyên phụ liệu và công ty liên doanh với các công ty khác hoặc thuê công ty khác để sản xuất, sau đó được các nhà sản xuất EU nhập khẩu về để bán. Ngoài ra, công ty thường sử dụng những kênh phân phối gián tiếp thông qua các trung gian thương mại ở các quốc gia và vùng lãnh thổ, việc sử dụng các kênh phân phối như vậy rất bị động, sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU bị ảnh hưởng rất nhiều. 2.4.2.6 Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế Hiện nay, trở ngại lớn cho hàng may mặc của công ty trong việc nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường EU là tính đến thời điểm này công ty mới chỉ đạt được chứng chỉ ISO 9000 còn chứng chỉ SA 8000 và chứng chỉ ISO 14000 vẫn chưa đạt được. Tuy nhiên, một thực tế là khách hàng EU chỉ mua những hàng may mặc được sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng quốc tế thì mới đạt tiêu chuẩn chất lượng. Do đó, với khách hàng khó tính như EU công ty cần có biện pháp để đáp ứng tới mức cao nhất nhu cầu của khách hàng thì mới mong tăng doanh thu, tăng thị phần trên thị trường này. 2.4.2.7 Hoạt động xúc tiến thương mại Các hoạt động quảng cáo của công ty chưa thực hiện tốt bởi chi phí cho hoạt động này rất tốn kém, đồng thời thiếu tính linh hoạt và đa dạng về cách thức, phương tiện quảng cáo. Công tác quan hệ công chúng PR của công ty còn hạn chế dẫn tới các thông tin về hàng may mặc của công ty còn bị hạn chế. Quan hệ của công ty với hội bảo vệ người tiêu dùng của các quốc gia EU thiếu tính chuyên nghiệp.Việc tham gia các hội chợ, triển lãm, các cuộc tiếp xúc của công ty với các doanh nghiệp trên thị trường EU là chưa đủ cần phải có nhiều hình thức quảng cáo hơn nữa hoặc phải có hàng của công ty ở các trung tâm thương mại đặt tại một số quốc gia tiêu thụ hàng may mặc lớnhàng hoá 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại 2.4.3.1 Nguyên nhân bên trong công ty Nguyên liệu công ty sử dụng chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài nên giá thành sản phẩm cao vì nguồn nguyên liệu trong nước không đảm bảo chất lượng để sản xuất hàng may mặc sang thị trường EU. Vì vậy, công ty đã dùng chính sách giá để cạnh tranh thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao. Công ty có đội ngũ thiết kế chưa thực sự có chuyên môn cao, và có những hiểu biết sâu sắc về thị trường EU để thiết kế những mẫu trang phục cho thực sự phù hợp. Chính điều này đã làm giảm tính phong phú, đa dạng của các mẫu mã sản phẩm làm cho hàng may mặc của công ty không đáp ứng được mong muốn của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty xuất khẩu chủ yếu qua hình thức gia công xuất khẩu nên công ty làm theo những mẫu mốt sẵn có được bên đối tác đặt hàng nên đôi khi chính điều này đã làm hạn chế sự sáng tạo trong mẫu mã sản phẩm của công ty. Công ty chưa có chính sách đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường EU nếu có thì cũng rất ít. Công ty đã có một số chính sách Maketing để giới thiệu hàng may mặc và nâng cao hình ảnh của công ty nhưng không đủ mạnh. Các biện pháp chưa được phối hợp đồng bộ, không liên tục rời rạc. Các biện pháp mà công ty đã sử dụng chủ yếu là giới thiệu qua sách báo, tạp chí, qua internet còn các biện pháp sử dụng để tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua hội chợ triển lãm còn rất ít vì chi phí để mang hàng sang các hội chợ để giới thiệu sản phẩm tới khách hàng EU là rất lớn mà khả năng tài chính của công ty còn eo hẹp. Công ty phần nào đã chưa tận dụng hết được hết năng lực sản xuất của mình dẫn chứng là mặt hàng đòi hỏi trình độ khéo léo của người lao động như đan móc là rất ít, trong khi lao động của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng rất khéo léo trong khâu sản xuất này. Chất lượng hàng may mặc của công ty chưa ổn định do công tác kiểm tra giám sát sản xuất hàng may mặc của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả, máy móc thiết bị mặc dù công ty đã chú ý tới việc đổi mới cùng với doanh nghiệp mà công ty phối hợp cùng sản xuất tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Thêm vào đó, trình độ người lao động khéo léo nhưng không đồng đều cũng làm cho chất lượng hàng may mặc của công ty chưa ổn định. Thời gian giao hàng của công ty thường không đúng hạn do quy mô sản xuất của công ty còn nhỏ, thêm vào đó công ty còn bị động về nguyên phụ liệu do phải nhập khẩu nhiều. Không riêng công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may mà các công ty của Việt Nam nói chung còn yếu trong khâu quản lý, việc quản lý kém dẫn tới năng suất không cao làm giảm tính cạnh tranh. Nhìn chung, các nhà quản lý của công ty còn thiếu kinh nghiệm trong đàm phán với các đối tác nước ngoài, thiếu kiến thức về ngoại ngữ cũng như trình độ vi tính gây ra những khó khăn trong gia dịch với các đối tác nước ngoài. 2.4.3.2 Nguyên nhân bên ngoài công ty Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU đã có nhiều khởi sắc từ đó tạo ra những điều kiện thuận lợi cho thương mại của Việt Nam, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thách thức đó là công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Hiện nay, Việt Nam còn có quá nhiều thủ tục hành chính rườm rà trong việc xuất khẩu làm mất thời gian, công sức, gây ra sự chậm chễ trong việc thực hiện các đơn hàng của công ty. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu thị trường chưa liên tục và kém hiệu quả. Vấn đề sản xuất nguyên phụ liệu trong nước đã được Nhà nước quan tâm nhưng chưa thực sự đạt hiệu quả như các doanh nghiệp may mặc Việt Nam mong muốn, dẫn tới công ty không có đủ nguyên phụ liệu cần thiết về số lượng cũng như chất lượng để sản xuất. Chính điều này đã buộc công ty phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài, làm cho giá hàng may mặc của công ty bị đội lên rất cao dẫn tới khó khăn trong việc cạnh tranh bằng giá. Ngành mốt của Việt Nam còn quá non trẻ về kiến thức và kinh nghiệm thiết kế còn bị hạn chế, số lượng các nhà thiết kế giỏi mang tính chuyên nghiệp còn rất ít. Điều này làm cho hàng may mặc của công ty còn đơn điệu về kiểu dáng mẫu mã, chủng loại hàng từ đó làm hạn chế sức cạnh tranh đối với hàng may mặc của công ty. Qua phân tích thực trạng sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU chúng ta đã thấy được thực tế toàn cảnh về sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Công ty đã biết tận dụng những lợi thế, điểm mạnh của mình để nâng cao sức cạnh tranh cho hàng may mặc. Tuy nhiên, công ty vẫn còn tồn đọng những khó khăn, chính điều này đã làm giảm sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Biết được thực tế đó, công ty cũng không ngừng tìm tòi, nghiên cứu để khắc phục những khó khăn, tồn tại đó nhằm nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh về hàng may mặc của công ty trên thị trường thế giới cũng như trên thị trường EU. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH MẶT HÀNG MAY CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT-XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG EU 3.1 Phương hướng xuất khẩu mặt hàng may của công ty sang thị trường EU đến năm 2010 3.1.1 Dự báo thị trường 3.1.1.1 Dự báo về nhu cầu nhập khẩu hàng may mặc của thị trường EU EU là thị trường tiêu thụ hàng may mặc đầy tiềm năng. Nhu cầu nhập khẩu hàng may mặc thông thường của thị trường này càng lớn khi EU mở rộng ra thành 25 nước thành viên. Theo thống kê Anh, Đức, Ý, Pháp, Tây Ban Nha, Hà Lan là những quốc gia tiêu dùng hàng may mặc lớn nhất EU chiếm khoảng 77% trong tổng mức chi tiêu của 25 quốc gia thuộc EU. Tuy nhiên, các quốc gia nhỏ và ít dân cư như Ádoanh nghiệp, Bỉ, Thuỵ Điển cũng đều có mức tiêu dùng/người cho hàng may mặc khá cao. Với 10 quốc gia thành viên mới, các quốc gia này đều có mức tăng trong tiêu dùng hàng may mặc, trong đó mức tiêu dùng/người của Slovennia là lớn nhất đạt 401 Euro năm 2006, tiếp đến người tiêu dùng Malta đạt 310 Euro. Trong các thành viên mới này có nhiều quốc gia đã từng là thị trường truyền thống của hàng may mặc Việt Nam như cộng hoá Sec, Hungari, Balan, Latvia, Lithuanie, Slovakia, Estonia. Nhìn chung, 10 quốc gia thành viên mới của EU không phải là thị trường khó tính đối với hàng may mặc và do thu nhập bình quân đầu người thấp nên mức chi tiêu cho hàng may mặc thấp, vì thế hàng may mặc từ cấp thấp, cấp trung đến cao cấp đều có thể tiêu thụ được trên thị trường này. EU có xu hướng nhập khẩu hàng may mặc từ các nước đang phát triển với mức giá thấp vì các nước EU hầu hết là các nước công nghiệp, họ chú trọng vào công nghiệp nặng và công nghệ thông tin để xây dựng và phát triển kinh tế, ngoài ra các nước trong EU chủ yếu tập trung vào việc sản xuất hàng may mặc cao cấp, đòi hỏi kỹ thuật cao, mẫu mã phức tạp chứ không chú ý tới đoạn thị trường phục vụ nhu cầu ăn mặc thông thường, mặt khác chi phí sản xuất ở đây cũng rất cao. Người tiêu dùng EU luôn đòi hỏi cao về chất lượng và dịch vụ đối với hàng may mặc. Họ yêu cầu hàng may mặc phải phong phú về mẫu mã, kích cỡ, đa dạng về chủng loại, mầu sắc đặc biệt hàng may mặc là loại hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của tính văn hóa, phong tục tập quán, sở thích…những mặt hàng này thì giá thấp cho nên người tiêu dùng có thể thay đổi một cách thường xuyên. Người tiêu dùng EU thích tiêu dùng theo mốt cho nên doanh nghiệp phải thiết kế ra nhiều mẫu mã sản phẩm mới thì sản phẩm cũ sẽ bị lỗi thời và người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm mới. Những nước nhập khẩu mặt hàng này lớn là Anh, Pháp, Ý, bên cạnh đó một số nước cũng đã và đang tăng khả năng nhập khẩu đối với nhóm hàng này là Đan Mạch, Hà Lan, Thuỵ Điển… Người tiêu dùng EU có xu hướng tiêu dùng những hàng may mặc sản xuất từ nguồn nguyên liệu tự nhiên. Vì thế, xu hướng tiêu dùng hàng may mặc trong những năm tới là dùng các sản phẩm được làm từ tơ tằm, thổ cẩm, lụa… vì những hàng may mặc được sản xuất từ chất liệu này vừa độc đáo, lạ mắt, mát mẻ mà việc sản xuất chúng không ảnh hưởng gì tới môi trường. 3.1.1.2 Dự báo về tình hình cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường EU Thị trường EU là thị trường đầy tiềm năng với sức mua lớn. Điều này đã thu hút rất nhiều các quốc gia cùng xuất khẩu vào thị trường này không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Vì vậy, tình hình cạnh tranh trên thị trường EU đến năm 2010 diễn ra rất gay gắt và quyết liệt. Nhưng nổi lên trên tất cả là đối thủ cạnh tranh Trung Quốc và Ấn Độ mà hiện nay thị phần hàng may mặc xuất khẩu trên thị trường EU chiếm tỷ trọng lớn. Trong tương lai(2010) theo các chuyên gia phân tích thì vị trí hàng may mặc của hai quốc gia này vẫn cao và dự báo đến năm 2010 Trung Quốc và Ấn Độ chiếm khoảng 65% thị phần hàng may mặc trên thị trường EU. Tình hình cạnh tranh sẽ rất sôi động với nhiều đối thủ cạnh tranh mới. 3.1.2 Phương hướng, mục tiêu xuất khẩu mặt hàng may của công ty sang thị trường EU đến năm 2010 EU là thị trường rộng lớn, có nhu cầu rất phong phú và đa dạng về hàng hoá nói chung và hàng may mặc nói riêng, EU hiện là một trong những thị trường xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của công ty. Để giữ vững chỗ đứng của mình trên thị trường EU thì việc xuất khẩu hàng may mặc của công ty cần có phương hướng cụ thể nhằm khai thác hết những thế mạnh của công ty. Các phương hướng và mục tiêu cụ thể được đặt ra là: 3.1.2.1 Phương hướng - Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm tỷ trọng gia công và xuất khẩu sang nước thứ ba Phương hướng này được nêu rõ trong chiến lược phát triển của công ty thời kỳ 2005-2010 với những nội dung chủ yếu: “giảm gia công, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng nguyên vật liệu chất lượng cao trong nước với công nghệ mới…”. Chỉ có giảm gia công, tăng tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp thì hàng may mặc của công ty mới khẳng định được tên tuổi cũng như chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường EU nói riêng. - Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp Xuất phát từ xu hướng thực tế của công ty trong vài năm tới gia công xuất khẩu vẫn là hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty. Vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, thông qua gia công xuất khẩu để tạo lập uy tín của công ty trên thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng bằng những ưu thế như giá rẻ, chất lượng cao, giao hàng đúng thời hạn…Đồng thời thông qua gia công xuất khẩu công ty có thể học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ hiện đại, tích luỹ đổi mới thiết bị để từng bước chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. - Nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU Theo chiến lược phát triển của công ty thời kỳ 2005-2010: “ Sản phẩm xuất khẩu phải đáp ứng được những yêu cầu đa dạng của thị trường thế giới, đặc biệt là yêu cầu về chất lượng, mẫu mã hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá phải hình thành được thị trường chính, chủ lực và tập trung khả năng mở rộng các thị trường này, đồng thời chủ động mở rộng sang các thị trường khác theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ buôn bán”. Tại thị trường EU thì hơn hết là vấn đề chất lượng hàng hoá, mà giá cả đôi khi chỉ là thứ yếu thì hàng may mặc của công ty càng cần có giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường EU. 3.1.2.2 Mục tiêu Về kim ngạch xuất khẩu - Đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU đạt 7.456(1000 USD) - Còn đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU đạt 11.102(1000 USD) Về tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên hàng may mặc xuất khẩu của công ty - Đến năm 2006 tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu do các doanh nghiệp trong nước sản xuất là 25% - Còn đến năm 2010 tỷ lệ này trên 75% 3.2 Những giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng may của công ty trên thị trường EU 3.2.1 Nghiên cứu và đánh giá thị trường mặt hàng may mặc EU Để công ty có thể kinh doanh thành công trên thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng thì công tác nghiên cứu và và đánh giá thị trường là hết sức quan trọng. Thứ nhất: Thị trường EU sau khi mở rộng và loại bỏ chế độ hạn ngạch đối với hàng may mặc sẽ có nhiều thay đổi về chính sách thương mại, hệ thống thuế, các yêu cầu về chất lượng, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn về nhu cầu của khách hàng đã hình thành tới mười nhóm khách hàng với mười xu hướng tiêu dùng khác nhau, hay về đối thủ cạnh tranh sẽ hình thành nhiều mặt hàng may mặc mới với nhiều chủng loại, mẫu mã đa dạng….Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng tới sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Do đó, việc nắm bắt những thông tin về thị trường là điều không thể thiếu và cần phải liên tục được cập nhật. Thứ hai: Nghiên cứu và đánh giá thị trường hàng may mặc EU là cơ sở để phân đoạn thị trường khách hàng, việc phân đoạn thị trường khách hàng giúp hàng may mặc của công ty tiếp cận đúng nhóm khách hàng khi EU mở rộng lên 25 thành viên. Mỗi quốc gia thành viên EU có thị hiếu, xu hướng tiêu dùng và mức thu nhập cũng rất khác nhau.Với nhóm khách hàng lựa chọn hàng may mặc theo thương hiệu thì hàng may mặc của công ty cần tăng cường xây dựng thương hiệu, đối với nhóm khách hàng ưa thích kiểu dáng thì hàng may mặc của công ty cần phải có nhiều kiểu dáng, đối với nhóm khách hàng mua hàng may mặc xa xỉ, đắt tiền rất thích hàng may mặc kết hợp giữa thủ công và hiện đại nhờ những hoạ tiết, chi tiết thuê, ren, móc, đan bằng tay, và sản phẩm được làm bằng chất liệu có chất lượng tốt thì hàng may mặc của công ty cần phải cố gắng đổi mới máy móc thiết bị để sản xuất ra những mặt hàng đáp ứng nhu cầu… Thứ ba: Nghiên cứu và đánh giá thị trường hàng may mặc EU để tìm ra được những “ ngách” thị trường này. Ngoài ra, những mảng thị trường mà có nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng hàng may mặc của công ty muốn tham gia thì đòi hỏi phải có sức cạnh tranh lớn, để nâng cao được sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên các thị trường này thì cũng đòi hỏi phải nghiên cứu và đánh giá thị trường hàng may mặc EU. 3.2.2 Giải pháp đáp ứng các tiêu chuẩn của EU 3.2.2.1 Nâng cao chất lượng mặt hàng may Công ty cần nâng cao chất lượng hàng may mặc trên thị trường EU theo hướng cố gắng đạt chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9000, chứng chỉ về môi trường ISO 14000, và chứng chỉ trách nhiệm xã hội SA 8000. Đây là biện pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu của EU về tiêu chuẩn đối với hàng may mặc nhập khẩu. Cụ thể, công ty có thể mời các chuyên gia đánh giá về chất lượng của EU trong thẩm định chất lượng hàng may mặc của công ty xuất khẩu sang thị trường EU bởi vì, ngoài đánh giá chất lượng hàng may mặc xuất khẩu sang EU bằng các tiêu chuẩn quốc tế, EU còn có các tiêu chuẩn riêng cùng với tiêu chuẩn của các quốc gia để đánh giá. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao uy tín hàng may mặc của công ty, khẳng định chất lượng hàng may mặc của công ty có phù hợp với tiêu chuẩn của EU, từ đó nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Công ty trong một vài năm tới khi đã có điều kiện về tài chính nên nghiên cứu và thực hiện các tiêu chuẩn nhãn hiệu sinh thái của EU, để hàng may mặc của công ty sớm được dán nhãn sinh thái, trong khi hàng may mặc của các doanh nghiệp Trung Quốc, Ấn Độ đang có chiến lược thực hiện dán nhãn sinh thái, nếu họ thực hiện trước thì hàng may mặc của các doanh nghiệp này có sức cạnh tranh rất mạnh do đó công ty nên cố gắng thực hiện sớm. Hiện nay, EU ngoài các tiêu chuẩn chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế còn áp dụng chính sách kiểm soát ngặt nghèo về dư lượng kim loại nặng và dư lượng hoá chất có trong hàng may mặc. Một minh chứng cụ thể là hàng may mặc của các doanh nghiệp Trung Quốc đã bị loại khi quá hàm lượng kim loại nặng mà EU cho phép, tuy nhiên hàng may mặc của công ty vẫn chưa bị trả lại nhưng đây cũng là một cảnh báo cho hàng may mặc của công ty là phải tuân thủ những quy định về chất lượng của EU để nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. 3.2.2.2 Đa dạng hoá mặt hàng may xuất khẩu Một trong những biện pháp của công ty để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường EU là đa dạng hoá hàng may mặc xuất khẩu, có nhiều cách thức để đa dạng hoá: Đa dạng hoá chất liệu nhờ vào ý tưởng thiết kế Để đa dạng hóa hàng may mặc xuất khẩu trước tiên công ty cần phải đa dạng hoá về chất liệu để tạo ra sản phẩm tuy nhiên để đa dạng hoá chất liệu không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trong nước mà vai trò của các ý tưởng thiết kế của đội ngũ thiết kế trong công ty là rất quan trọng vì nếu có nhiều nguyên phụ liệu mà ý tưởng thiết kế thiếu sáng tạo, thiếu ý tưởng mới thì hàng may mặc của công ty sẽ không thể cạnh tranh được với các đối thủ. Ý tưởng của đội ngũ thiết kế trong công ty nếu hay, đặc sắc sẽ tạo nên những sản phẩm may mặc với nhiều màu sắc khác nhau, công dụng khác nhau sẽ kết hợp với các chất liệu khác nhau, ý tưởng của đội ngũ thiết kế trong công ty phải xuất phát từ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng EU. Đa dạng hoá chủng loại Mỗi chủng loại hàng may mặc phù hợp từng thời gian khác nhau, trong mỗi chủng loại công ty cần hình thành theo những bộ sưu tập thời trang theo mùa, làm được điều này hàng may mặc của công ty sẽ thể hiện được tính chuyên nghiệp cao. Từ đó, hàng may mặc của công ty sẽ dần dần hoà nhập hơn với xu hướng thời trang của thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng, đồng thời giúp nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Công ty muốn đa dạng hoá được sản phẩm, cần có những thông tin nghiên cứu thị trường biết được thị trường cần gì và công ty sẽ cố gắng thay đổi cho phù hợp với nhiều chủng loại hàng và nhiều chất liệu khác nhau, đây là biện pháp rất tốt để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. 3.2.2.3 Đăng ký nhãn hiệu mặt hàng may của công ty trên thị trường EU Khách hàng EU quen sử dụng những hàng may mặc có thương hiệu, những mặt hàng không có thương hiệu thường gắn với chất lượng thấp, không có tính thời trang và chiếm 10% thị phần hàng may mặc EU. Điều này, cho thấy công ty cần nhanh chóng đăng ký nhãn hiệu trên thị trường EU, việc đăng ký nhãn hiệu trên thị trường EU tạo ra các thuận lợi là nếu đăng ký nhãn hiệu trên thị trường EU hàng may mặc của công ty sẽ loại bỏ được hàng nhái, hàng giả lấy nhãn hiệu hàng may mặc của công ty. Nếu công ty không đăng ký nhãn hiệu trên thị trường EU thì hàng nhái, hàng giả kém chất lượng sẽ làm mất uy tín hàng may mặc của công ty, từ đó làm giảm sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. 3.2.3 Giải pháp hạ chi phí trong sản xuất và kinh doanh Hiện nay, giá bán một số mặt hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU của công ty còn cao. Do đó, trong sản xuất kinh doanh hàng may mặc công ty cần hạ chi phí từ đó làm giảm giá bán. Tuy nhiên trong vấn đề hạ giá bán công ty cần chú ý tới các yêu cầu sau: Thứ nhất: Hạ chi phí trong sản xuất kinh doanh góp phần làm giảm giá bán nhưng mà không được vi phạm Luật chống bán phá giá của EU. Trường hợp rủi ro xảy ra là công ty có thể bị kiện là bán phá giá thì công ty cần bình tĩnh chứng minh là mình không bán phá giá bằng cách thuê các công ty kiểm toán đánh giá tình hình tài chính của công ty trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, doanh thu, chi phí. Thứ hai: Giảm chi phí bằng cách đẩy mạnh công tác quản lý chặt chẽ khâu sản xuất và xuất khẩu. Công ty cần có sự phối hợp với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường EU, đồng thời cần có sự phối hợp với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng phụ trợ để tránh thời gian chết giữa các công đoạn sản xuất hàng may mặc của công ty. Thứ ba: Đẩy mạnh giao dịch bằng các ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh. Thông qua đó mà công ty có thể giảm chi phí hạ giá thành hàng may mặc điều này thì công ty đã và đang thực hiện, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. 3.2.4 Giải pháp về nhượng quyền thương mại Nhượng quyền thương mại là việc công ty thuê sử dụng một thương hiệu, phương thức kinh doanh, điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp khác trong một thời gian nhất định. Đổi lại công ty phải trả cho bên nhượng quyền một khoản lệ phí và tuân thủ theo các yêu cầu của bên nhượng quyền về chất lượng sản phẩm, kiểu dáng và những yêu cầu khác để đảm bảo uy tín cho bên nhượng quyền. Do thực tế là công ty chưa tạo dựng được uy tín cao với khách hàng EU, nên việc đẩy mạnh xuất khẩu thông qua nhượng quyền thương mại là rất cần thiết đối với công ty. Giải pháp này giúp hàng may mặc của công ty nâng cao uy tín, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường EU. 3.2.5 Sử dụng đa dạng các kênh phân phối Sử dụng đa dạng các kênh phân phối là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU do được nhiều tiêu dùng EU biết đến, từ đó mà hình ảnh hàng may mặc của công ty được cải thiện hơn. Thứ nhất: Công ty nên cung cấp hàng may mặc cho các tổ hợp thương mại và các siêu thị lớn, khi đó công ty phải đáp ứng những yêu cầu chặt chẽ của các nhà nhập khẩu EU đề ra là phải cung cấp một khối lượng lớn, thời gian giao hàng phải tuyệt đối đúng hạn, giá cả rẻ, chất lượng hàng tốt và những điều kiện thanh toán thuận lợi. Với hình thức cung cấp này công ty sẽ có được đơn hàng lớn, ổn định và không lo khâu phân phối bởi các nhà nhập khẩu có hệ thống các cửa hàng, siêu thị bán lẻ khắp EU từ đó hình ảnh hàng may mặc của công ty cũng được tăng lên hơn trước. Thứ hai: Công ty nên cung cấp qua những trung gian thương mại như các nhà bán buôn nhập khẩu sau đó các nhà bán buôn này lại bán cho các nhà bán lẻ, các đại lý từ đó tăng doanh thu, tăng thị phần cho công ty. Thứ ba: Công ty nên cung cấp qua các nhà bán lẻ đây là kênh phân phối tốt nhất vì những nhà bán lẻ có vai trò quan trọng trong hệ thống kênh phân phối hàng may mặc trên thị trường EU. Các nhà phân phối này ngoài hệ thống các cửa hàng, siêu thị khắp các quốc gia trong EU còn có hệ thống các cửa hàng, siêu thị ở các quốc gia trên châu lục khác. Qua đó, hàng may mặc của công ty không chỉ được biết tới ở thị trường EU mà còn ở các quốc gia trên thế giới. Tóm lại, khi kênh phân phối hàng may mặc của công ty được mở rộng, sẽ tạo sự ảnh hưởng nhất định đối với đối thủ cạnh tranh và khách hàng EU từ đó nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. 3.2.6 Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại Để khách hàng EU có được những thông tin tốt về chất lượng hàng may mặc của công ty thì công ty nên tạo mối quan hệ tốt với các tổ chức liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới mua sắm hàng may mặc của khách hàng EU như hiệp hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên thị trường EU. Đồng thời, công ty nên tăng cường các hoạt động quảng cáo, tham gia các hội chợ được tổ chức hàng năm tại thị trường EU từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. 3.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ ngành liên quan 3.3.1 Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu thị trường Hỗ trợ các doanh nghiệp trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin, thiết lập các kênh phân phối, tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo, các quan hệ công chúng, đặc biệt cung cấp thông tin về thị trường, những biến động của thị trường và những dự báo cần thiết. Những thông tin thu thập được rất quan trọng, bởi vì nó quyết định tới việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trêng thị trường EU. Việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là của các hiệp hội và phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, tuy nhiên các doanh nghiệp chủ yếu thu thập thông tin từ các nguồn khác do các hiệp hội và phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam chưa làm được điều này. Vì vậy, trong thời kỳ mở cửa và hội nhập nền kinh tề thế giới, các hiệp hội và phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cần phát huy hơn nữa vai trò của mình để góp phần nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. 3.3.2 Phối hợp thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp Phối hợp chặt chẽ giữa Hệp hội dệt may Việt Nam với phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và Cục xúc tiến thương mại trong xây dựng chiến lược hỗ trợ các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu theo từng nhóm hàng, từng khu vực thị trường, cần có đội ngũ tư vấn thị trường, kinh doanh, tìm đối tác, luật pháp, xúc tiến bán hàng để sẵn sàng giúp đỡ các doanh nghiệp khi cần. Sự phối hợp hoạt động này, góp phần tăng sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. 3.3.3 Cách thức hỗ trợ doanh nghiệp Trong điều kiện kinh doanh trên thị trường EU có nhiều biến động và áp lực cạnh tranh rất lớn, các Hiệp hội, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại Việt Nam cần linh hoạt hơn nữa trong các biện pháp và có những giải pháp đề nghị với các Bộ, Ngành, Chính phủ giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp xuất khẩu, những bất hợp lý làm tăng chi phí kinh doanh, các biện pháp phát triển, xúc tiến bán hàng chưa hợp lý làm giảm khả năng cạnh tranh hàng may mặc. Các Hiệp hội, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại Việt Nam nên tiếp cận hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp để phát triển các hoạt động của mình cho phù hợp với thực tế thị trường, thay đổi cách tiếp cận xúc tiến thương mại theo kiểu truyền thống mang nặng thủ tục hành chính mà không hiệu quả. Các Hiệp hội, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại Việt Nam sẵn sàng hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU bằng việc cung cấp thông tin, tìm kiếm khách hàng, kênh phân phối, hỗ trợ bán hàng, vận động hành lang tạo thuận lợi trong xuất khẩu hàng may mặc, chuyên môn hoá dịch vụ, bảo đảm sức cạnh tranh lâu dài. Xây dựng mạng lưới tổ chức xúc tiến theo kiểu chuyên môn hoá để đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. Đồng thời sớm đưa ra những dự báo có thể xảy ra của môi trường kinh doanh và giúp doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng đối phó hiệu quả. Hiệp hội dệt may Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và Cục xúc tiến thương mại cần sớm đưa ra giải pháp kiến nghị với các cơ quan trong việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính xét duyệt các chương trình xúc tiến thương mại trên thị trường EU, hỗ trợ các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài chính của Chính phủ. Đây là giải pháp thiết thực giúp nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. 3.3.4 Hoàn thiện chính sách tín dụng cho ngành dệt may Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc đang trong quá trình thiếu vốn nghiêm trọng để thực hiện thay đổi công nghệ mới và đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Trước tình hình đó, để giúp các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh thì Chính phủ nên hỗ trợ theo hướng sau: Khai thác tối đa ưu đãi cho các quốc gia đang phát triển trong hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp mà WTO cho phép. Nên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc trong sản xuất những mặt hàng mới, mặt hàng cao cấp, những mặt hàng sử dụng nhiều nguyên phụ liệu trong nước khi giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ, triển lãm. Chính phủ nên thay đổi quy chế hỗ trợ xuất khẩu theo hướng nới lỏng các quy định về bảo đảm tiền vay, ưu tiên các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, các doanh nghiệp tạo thành chuỗi trong sản xuất và xuất khẩu, các doanh nghiệp đạt các chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế, các doanh nghiệp được Hiệp hội dệt may bảo lãnh. Chính phủ nên thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ này thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp có khả năng phát triển nhưng không đủ tài sản để thế chấp vay vốn. Chính phủ nên rà soát, loại bỏ hoặc giảm các loại phí và lệ phí có thể làm tăng chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp như các chi phí dịch vụ công đang là vấn đề lo ngại của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam. 3.3.5 Sửa đổi, bổ sung luật lao động Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đa số phải làm thêm giờ khoảng 400-600 giờ/1 năm. Trong khi đó, trong luật lao động ghi các doanh nghiệp không được phép tăng ca quá 300giờ/ năm là quy định mà hầu hết các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc kể cả các doanh nghiệp lớn hàng đầu Việt Nam đều không thực hiện được trong điều kiện hiện nay. Do đó Chính phủ cần điều chỉnh luật cho phù hợp với thực tế để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay yếu tố thời gian làm thêm trong năm là điều hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, bởi nó liên quan đến thời gian giao hàng ngắn hay dài từ đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Do hàng may mặc là mặt hàng mang tính thời vụ, nên việc sản xuất chúng càng cần phải đảm bảo yếu tố thời gian. Các doanh nghiệp gia công hàng may mặc Việt Nam nhận nguyên liệu do nhà nhập khẩu cung cấp, nhiều khi nguyên liệu lại không đồng bộ, số lượng ít, mẫu mã lại thay đổi liên tục cộng với thủ tục Hải quan Việt Nam rườm rà, cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông vận tải không tốt làm chậm tiến độ giao hàng. Còn đối với các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất thì bị phù thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu khi tiến hành sản xuất, thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng phải mất hàng tháng. Nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc Việt Nam chưa đổi mới đồng bộ máy móc thiết bị, năng suất lao động thấp, quản lý sản xuất chưa hợp lý, dẫn đến chậm thời gian giao hàng. Trước thực tế đó, Chính phủ nên có chính sách để sửa đổi, bổ sung luật cho phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. 3.3.6 Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp Môi trường kinh doanh sẽ trở nên lành mạnh, minh bạch, hoàn thiện khi có hệ thống luật pháp hoàn chỉnh, thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển tự do kinh doanh những hàng hoá không bị Nhà nước cấm và cạnh tranh lành mạnh. Hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa phát huy hết khả năng trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, nguyên nhân chính là các bộ luật liên quan còn chưa hoàn chỉnh theo thông lệ quốc tế, tính minh bạch, rõ ràng chưa cao, tạo ra sự lo ngại của các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, bộ luật cạnh tranh đã xây dựng xong nhưng vấn đề áp dụng chưa thực sự đạt hiệu quả, nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh không được xử lý theo luật cạnh tranh. Ngoài ra, còn nhiều vấn đề bất cập khác mà hệ thống luật pháp Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh do đó Chính phủ cần sớm ban hành các bộ luật để hoàn chỉnh hệ thống luật pháp tạo điều kiện để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU nói riêng và thị trường thế giới nói chung. 3.3.7 Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập và mở cửa nền kinh tế thì hơn lúc nào hết doanh nghiệp muốn cạnh tranh được thì cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng, tạo khả năng tiếp thu với công nghệ tiến tiến do quá trình phát triển kinh tế, khoa học của thế giới. Chính phủ cần hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo hướng: Thứ nhất: Cần có chương trình đào tạo lao động cho ngành dệt may theo chương trình đào tạo quốc gia ở các trường đại học và cao đẳng, trường dạy nghề, những chương trình này được nghiên cứu đào tạo chuyên sâu tạo ra những nhà quản lý và người lao động có tay nghề cao trong lĩnh vực ngành dệt may. Đây là biện pháp mang tính chiến lược lâu dài trong chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam. Thứ hai: Có chính sách tăng tiếp nhận và chuyển giao những chương trình dạy nghề, thường xuyên mời các chuyên gia nước ngoài trực tiếp đào tạo tại các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc. Hình thức đào tạo này, nhằm tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thế giới từ đó giúp nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. 3.3.8 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU thì cần nâng cao chất lượng hàng may mặc là vấn đề rất cần thiết để tiêu chuẩn chất lường hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU gần hơn với tiêu chuẩn chất lượng của quốc tế, việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Chính phủ theo hướng sau: Căn cứ vào hệ thống chất lượng quốc tế làm căn cứ cho xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam, các tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam nên gắn với các tiêu chuẩn chất lượng của quốc tế. Chính phủ cùng với Bộ công nghiệp, Bộ thương mại, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam xây dựng cơ chế và thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát việc sử dụng những hoá chất trong sản xuất các nguyên phụ liệu phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Chính phủ phối hợp với các Bộ xây dựng những phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện đại để đánh giá chất lượng hàng may mặc trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế. 3.3.9 Cải cách thủ tục hải quan Hiện nay, vấn đề về các thủ tục hải quan của Việt Nam đã có nhiều thay đổi tuy nhiên vấn còn nhiều vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu cụ thể: Cải cách thủ tục hải quan theo hướng một cửa, một dấu nhằm giảm tối đa thời gian cho các khẩu thủ tục hành chính để đáp ứng thời gian giao hàng. Thống nhất trong việc áp mã thuế đối với nguyên phụ liệu, hàng may mặc ở các cửa khẩu hải quan khác nhau theo tiêu chuẩn phân loại hàng hoá của WTO. Nâng cao tỷ lệ kiểm tra đối với hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu và giảm tỷ lệ kiểm tra xác suất để loại những hàng hoá không đạt tiêu chuẩn ngay tại cửa khẩu. Tăng sử dụng máy móc thiết bị hiện đại trong việc kiểm tra hàng may mặc xuất khẩu để giảm thời gian thông quan. KẾT LUẬN Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may nói riêng là rất lớn, nhưng cơ hội chỉ là tiềm năng, mà thách thức đang là hiện thực. Doanh nghiệp sẽ có cơ hội được hưởng lợi nhờ thuế nhập khẩu nguyên, phụ liệu giảm trong khi nguồn cung cấp sẽ phong phú hơn. Nhờ vậy sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đủ sức cạnh tranh với các nước khác. Tuy nhiên, đó mới chỉ là cơ hội mà thôi, còn việc có giảm được chi phí đầu vào, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa dịch vụ của công ty hay không là vấn đề khác. EU vốn là thị trường truyền thống của hàng dệt may Việt Nam nói chung và luôn đứng ở vị trí dẫn đầu trong số các thị trường xuất khẩu của công ty. Việc EU mở rộng thêm 10 nước thành viên, chắc chắn là thị trường thuận lợi cho hàng dệt may của công ty nói chung và hàng may mặc nói riêng. Mặt khác, trình độ phát triển của các nước EU không đồng đều, nhu cầu của từng đối tượng khác nhau, các thành viên mới cũng có tiềm năng sản xuất hàng dệt may nói chung và hàng may mặc nói riêng. Do vậy, để có thể cạnh tranh được doanh nghiệp cần phải đưa ra những chiến lược cụ thể và thật sự có hiệu quả. Nghiên cứu đề tài: : “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng may của công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may trên thị trường EU” đã giúp em hiểu một số lý thuyết về cạnh tranh, thực trạng sức cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường trong những năm qua diễn ra như thế nào. Trên cơ sở đó, bằng vốn kiến thức ít ỏi của mình em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Từ đó, đưa ra những kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ ngành liên quan. Do giới hạn về thời gian và hiểu biết có hạn của bản thân, bài viết này sẽ có nhiều sai sót. Vì vậy, em tha thiết mong các thầy cô xem xét và có những nhận xét đánh giá để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo Sách 1. PGS.TS Nguyễn Thị Hường “Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI” tập 1, tập 2(2004) Nhà xuất bản thống kê 2. PGS.TS Nguyễn Thị Hường “Giáo trình kinh doanh quốc tế” tập 1, tập 2(2003) Nhà xuất bản lao động xã hội 3. PTS Nguyễn Cao Văn “Giáo trình maketing quốc tế” (1999) Nhà xuất bản giáo dục 4. TS Vũ Trọng Lâm “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2006) Nhà xuất bản chính trị quốc gia 5.TS Đinh Văn Ân, TS Lê Xuân Ba “Nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu trên cơ sở cắt giảm chi phí” (2006) Nhà xuất bản tài chính 6. Tác giả Trần Chí Thành “Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam” (2002) Nhà xuất bản lao động xã hội 7. PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân “Thâm nhập thị trường EU-những điều cần biết” (2004) Nhà xuất bản thống kê Tài liệu công ty 1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm(2003-2006) 2. Báo cáo tài chính của công ty qua các năm(2003-2006) 3. Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu của công ty qua các năm(2003-2006) Các trang web 1. Dệt may Việt Nam vào EU: Vì sao tăng trưởng chưa như mong đợi? 2. Kinh nghiệm của SRILANCA về nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường EU và bài học rút ra cho hàng may mặc Việt Nam. 3. Vào WTO, dệt may VN vẫn chưa thể 'cất cánh' 4. Cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam 5. Dệt may Việt Nam trước thềm 2005: Đối đầu với hàng Trung Quốc 6. truong/ Thị trường EU: “Cô nàng đỏng đảnh” 7. Hiệp định về dệt may 8. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp may mặc Việt Nam xuất khẩu EU - Hai năm nhìn lại 9. Giới thiệu chung về EU 10. Tóm tắt quan hệ Việt Nam – EU 10. Hướng dẫn kinh doanh tại thị trường EU 11. Các quy định cần biết về hàng dệt may 12. Đánh giá triển vọng phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2000 – 2010 13. Dự báo xu hướng trong hành vi mua sắm ở Châu Âu 14. Các giải pháp thiết yếu nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU 15. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0018.doc
Tài liệu liên quan