Lời nói đầu
Hoạt động ngoại thương với những đặc thù riêng luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể dẫn đến những thiệt hại to lớn về vật chất cho bên mua hoặc bên bán, thậm chí là thiệt hại cho tất cả các bên có tham gia vào hợp đồng ngoại thương đó. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê Việt Nam, tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam năm 2007 đạt 48 tỷ USD tăng 20,5% so với năm 2006 và nhập khẩu đạt 59 tỷ USD tăng 31% so với năm 2006, dự đoán tăng trưởng tốc độ 20% trong năm 2008 với cả tổng giá trị xuất nhập khẩu. Như vậy vấn đề hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo cho hoạt động ngoại thương được vận hành hoàn hảo là điều hết sức cần thiết.
Mặc dù đã có sự quan tâm và nỗ lực rất nhiều của Quốc hội, Chính phủ, các bộ ngành có liên quan, nhưng khó khăn của những năm kinh tế đóng cửa đã để nước ta ở một vị trí quá xa so với thế giới tư bản đầy năng động. Những đối tác chính của chúng ta trong hoạt động ngoại thương giai đoạn hiện nay. Chúng ta cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động ngoại thương nói chung, đào tạo đội ngũ nhân lực đạt đẳng cấp quốc tế để phục vụ những tham vọng bay cao hơn của đất nước.
Biết năng lực còn nhiều hạn chế, nhưng với mong muốn được bày tỏ ý kiến của mình trong việc đem lại vị thế tốt hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam và hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam, tôi xin đề cập đến trong chuyên đề của mình một số ý kiến về "Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP xuất - nhập khẩu Việt Nam" như một nỗ lực cá nhân hy vọng có thể đem lại được một số kết quả nhất định.
Mục lục
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 3
1.1.1. Khái niệm về thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. 3
1.1.2. Phân loại L/C. 6
1.1.2.1. Theo công dụng của L/C. 6
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian thanh toán của L/C 9
1.1.2.3. Trên giác độ quan hệ đối tác. 11
1.1.2.4. Một số loại L/C đặc biệt. 12
1.1.3. Quy trình nghiệp vụ trong giao dịch L/C. 21
1.1.3.1. Các bên tham gia. 21
1.1.3.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ. 23
1.1.3.2.1 L/C thanh toán tại ngân hàng phát hành. 23
1.1.3.2.2 L/C thanh toán tại ngân hàng thông báo. 25
1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) 26
1.2.1. Các loại hình rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 28
1.2.1.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành. 28
1.2.1.2. Đối với ngân hàng thông báo. 32
1.2.1.3. Đối với ngân hàng chỉ định. 33
1.2.1.4. Đối với Ngân hàng xác nhận. 33
1.2.2. Tiêu chí phản ánh rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 33
1.2.2.1. Chỉ tiêu về định mức ký quỹ. 33
1.2.2.2. Chỉ tiêu về cho vay bắt buộc. 34
1.2.2.3. Chỉ tiêu về nợ quá hạn. 35
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 35
1.2.3.1. Năng lực tài chính của khách hàng yếu. 36
1.2.3.2. Do tác nghiệp gây ra. 37
1.2.3.3. Xuất phát từ nguyên nhân mang tính đạo đức. 38
1.2.3.4. Rủi ro đến từ nguyên nhân kinh tế, chính trị, pháp lý. 39
Chương 2: Thực trạng về rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP xuất-nhập khẩu Việt Nam. 40
2.1. Giới thiệu chung về Việt Nam Eximbank 40
2.2. Những hoạt động chính của Eximbank Việt Nam. 46
2.2.1 Hoạt động tiền gửi tiết kiệm. 46
2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế. 46
2.2.3. Tín dụng bảo lãnh. 47
2.2.4. Hoạt động kinh doanh tiền tệ. 48
2.2.5. Hoạt động kinh doanh vàng. 49
2.2.6. Dịch vụ hỗ trợ du học. 50
2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank 51
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank. 51
2.2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP xuất - nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2005 - 2007. 61
2.2.2.1. Rủi ro trong hoạt động thanh toán nhập khẩu. 61
2.2.2.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu. 63
2.2 3. Đánh giá về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank. 64
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại 66
3.1. Phương hướng hoạt động của Eximbank trong năm 2008. 66
3.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank. 67
3.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank. 67
3.2.1. Tăng cường huy động vốn ngoại tệ, cùng với việc tăng cường nguồn lực vốn chủ sở hữu. 67
3.2.2. Thuê chuyên gia nước ngoài làm việc tại Eximbank kết hợp với việc cử cán bộ đi tu nghiệp ở nước ngoài. 69
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả công tác dự báo rủi ro. 70
3.3. Kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank. 71
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN và quản lý vĩ mô. 71
3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách kinh tế của nhà nước và tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động 71
3.3.1.2. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và cải thiện cán cân thanh toán. 71
3.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng. 72
3.3.1.4. Củng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài 72
3.3.1.5. Áp dụng các giải pháp an toàn trong thanh toán quốc tế. 73
3.3.1.6. Tăng cường huy động vốn ngoại tệ. 73
3.3.1.7. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế. 74
3.3.2. Kiến nghị đối với Eximbank. 74
3.3.2.1. Thiết lập các kênh thông tin trực tuyến hỗ trợ 74
3.3.2.2. Phát triển các mối quan hệ với đối tác cũ và tích cực thiết lập mối quan hệ đại lý mới. 75
3.3.2.3. Tăng cường huy động bằng ngoại tệ. 75
Kết luận 76
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1797 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức.
Năm 2007, nhận giải thưởng do WACHOVIA BANK N.A NEW YORK do Wachoviabank N.A Newyork trao tặng.
Ngày 8/8/2007, Exim bank đã thực sự gây chấn động trong giới ngân hàng Việt Nam khi giao dịch 15% vốn cổ phần với ngân hàng quốc tế của Nhật Bản là Sumito Mitsui Banking Corporation với số tiền là 225 triệu USD, giá phát hành cao hơn 6.42 lần mệnh giá và thấp hơn 10% giá thị trường tại thời điểm phát hành. Không chỉ có vậy, SMBC còn giúp cho Eximbank về mặt kỹ thuật công nghệ và quản trị ngân hàng, và SMBC đã cử một người vào Hội đồng quản trị của Ngân hàng này để trực tiếp chỉ đạo điều hành. Việc này cho phép Exim bank tăng thêm tiềm lực về quản trị tài chính, dịch vụ ngân hàng và công nghệ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu dịch vụ, bao gồm thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiến, kiều hối, đầu tư,…đặc biệt là của các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn tại Nhật và ngược lại. Đồng thời với thời gian này, Exim bank cũng đã hoàn thành thủ tục với 2 quỹ đầu tư nước ngoài 10% vốn chủ sở hữu là Vinacapital và Mirae Asset (Hàn Quốc).
Thặng dư vốn sau khi bán cổ phần cho đối tác nước ngoài của Eximbank là khoảng 5600 tỷ đồng, với khoản thặng dư vốn do bán cổ phần cho 17 đối tác trong nước là 3500 tỷ đồng, tổng cộng là 9100 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu tăng lên là hơn 13000 tỷ đồng, trở thành Ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn thứ 2 ở Việt Nam và là ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất.
Danh sách cổ đông chiến lược của Eximbank:
Sumitomo Misui Banking Coporation: 15%
Vinacapital và Mirae Asset: 10%
Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn
Ngân hàng TMCP Á Châu
Tập đoàn Kinh Đô: 6.42%
Tổng công ty XNK tổng hợp I
Công ty Tài chính Dầu khí
Công ty đầu tư Masan
Công ty cổ phần đầu tư Tài chính Sài Gòn – Á châu
Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nguyễn Kim (Siêu thị Nguyễn Kim).
Công ty chứng khoán Bảo Việt
Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam
Tổng công ty thương mại Sài Gòn (Satra)
Tổng công ty cổ phần Sóng Việt
Công ty dịch vụ hàng không Sasco
Công ty dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT)
Công ty TNHH Địa Ốc Phú Long
Công ty TNHH Kiều hối Tân Vạn Hưng.
Tập đoàn dệt may Việt Nam: Vinatext.
Mở rộng hoạt động qua việc tăng cường mạng lưới sở giao dịch.
Trong năm 2007, Eximbank đã khai trương thêm 23 điểm giao dịch trên toàn quốc, bao gồm 9 chi nhánh và 14 phòng giao dịch, nâng số điểm giao dịch của toàn hệ thống trên cả nước lên 65 điểm: Trụ sở chính, 1 sở giao dịch, 27 chi nhánh và 36 phòng giao dịch.
TP. Hồ Chí Minh: Hội sở chính, Sở giao dịch, 10 chi nhánh và 16 Phòng giao dịch.
Hà Nội: 6 chi nhánh và 8 phòng giao dịch.
Đà Nẵng: 2 chi nhánh và 5 phòng giao dịch
Nha Trang: 1 chi nhánh và 2 phòng giao dịch
Cần Thơ: 2 chi nhánh và 5 phòng giao dịch
Các tỉnh có 1 chi nhánh: Hải Phòng, Bình Dương, Quảng Ninh, Đồng Nai, Vinh, Quảng Ngãi
Hoạt động triển khai các dịch vụ mới.
Eximbank liên tục tung ra các sản phẩm dịch vụ mới nhằm lôi kéo khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng: Tiết kiệm linh hoạt, Ôtô trong tầm tay, Thấu chi tín chấp,…
Cụ thể như sau:
Ngày 04/05/2007 thực hiện dịch vụ “Cho vay chứng khoán ngày T”.
29/08/2007 thực hiện nghiệp vụ “Cho vay mua bất động sản tại các dự án”
29/10/2007 thực hiện “Cho vay dự án Sky Garden III – Phú Mỹ Hưng”
Năm 2007, Eximbank thực hiện hình thức “Bao thanh toán” cho các khách hàng có nhu cầu.
Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch vàng kỳ hạn và giao dịch vàng quyền chọn phục vụ cho khách hàng có nhu cầu kinh doanh vàng.
27/11/2007 thực hiện chương trình “Cho vay hạn mức thấu chi cho cổ đông”
Cùng với các dịch vụ khác, tổng số dịch vụ của Eximbank hiện này vào khoảng gân 600 loại hình dịch vụ, là một con số khá ấn tượng với một NHTMCP Việt Nam nhưng nếu so với các ngân hàng ở ngay trong khu vực thì đó vẫn là một con số khiêm tốn. Nó đòi hỏi Eximbank cần phải nỗ lực nhiều trong quá trình vươn lên hoàn thiệ mình.
2.2. Những hoạt động chính của Eximbank Việt Nam.
2.2.1 Hoạt động tiền gửi tiết kiệm.
Exim bank nhận huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy định của NHNN Việt Nam. Trong đó, lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn sẽ được hạch toán tự động vào tài khoản của khách hàng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể sẽ được trả lãi trước, trả lãi theo tháng, theo quý, theo năm hoặc theo thỏa thuận của Exim bank với khách hàng.
Nếu khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tiết kiệm của ngân hàng thì khách hàng có thể rút tiền cũng như gửi tiền tiết kiệm tại bất cứ thời điểm nào tại các máy ATM của Exim bank, hoặc sử dụng làm thế chấp vay tiền ngân hàng khi chưa đến kỳ đáo hạn của khoản tiết kiệm có kỳ hạn. Số dư tối thiểu của tiết kiệm thẻ tối thiểu là 100.000 VND, 1 chỉ vàng SJC hoặc 50 USD đối với từng loại thẻ tiết kiệm tương đương.
Số liệu thống kê tiền gửi tiết kiệm giai đoạn (2004 – 2007)
(nguồn: báo cáo thường niên Việt Nam Eximbank)
2004
2005
2006
2007
Tổng nguồn vốn huy động
4.194
5.774
6889
7912
Vốn huy động bằng ngoại tệ
1592,92
2590,77
3209,84
3893
Vốn huy động bằng vàng
455,12
606,46
752
816
( Đơn vị tỷ VND)
2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Với quan hệ rộng lớn với hơn 700 ngân hàng đại lý tại 65 quốc gia và đang đàm phán để tăng cường quan hê. Eximbank Việt Nam sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng.
Phương thức thanh toán chứng từ của Exim bank gồm:
Thư tín dụng (L/C)
Nhờ thu chứng từ
Eximbank luôn có các biện pháp tiếp xúc và chăm sóc khách hàng hiệu quả cùng với tính chuyên nghiệp cao trong việc thanh toán xuất nhập khẩu đã chiếm được sự tin cậy của khách hàng:
- Tư vấn miễn phí nội dung thư tín dụng (L/C): Tư vấn miễn phí nội dung L/C nháp theo yêu cầu của khách hàng Xuất khẩu trước khi khách hàng xác nhận đồng ý với nhà nhập khẩu để ngân hàng họ phát hành chính thức, giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro về thời gian, chi phí, khả năng thanh toán bộ chứng từ.
- Hỗ trợ cùng khách hàng trong việc hoàn chỉnh điều kiện L/C, soạn thảo chứng từ theo yêu cầu L/C, bảo vệ quyền lợi hợp phát của khách hàng khi thực hiện thanh toán.
- Kiểm chứng từ trước qua Email, Fax... cho khách hàng trước khi khách hàng xuất trình bản chính, giúp khách hàng tiết kiệm tối đa chi phí, nhân lực, và thời gian.
- Nhận chứng từ xuất trình trị giá lớn tại trụ sở / văn phòng đại diện công ty trên địa bàn.
Thanh toán quốc tế qua các năm
2004
2005
2006
2007
Tổng doanh số
1107
1692
2011,15
2563
Thanh toán theo L/C.
763,83
1.184,4
1407,85
1794
Thanh toán qua nhờ thu
66,42
84,6
100.56
128,15
Thanh toán qua chuyển tiền
276,75
423
502,74
640,85
(Đơn vị triệu USD)
2.2.3. Tín dụng bảo lãnh.
Eximbank đáp ứng nhu cầu vay vốn và bảo lãnh của khách hàng để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng, đầu tư phát triển,... với hình thức cho vay linh hoạt và thủ tục đơn giản.
Các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh của ngân hàng:
Phát hành thư bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, vay vốn, thanh toán, hoàn trả tiền ứng trước, nộp thuế và hạn ngạch, cùng một số loại bảo lãnh khác theo yêu cầu của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo từng phương án kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo dự án đầu tư.
Cho vay hợp vốn
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay ủy thác
Bao thanh toán.
Tình hình hoạt động tín dụng bảo lãnh
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên VNEximbank)
2004
2005
2006
2007
Tổng dư nợ cho vay
5.017
6.598
9.237,2
14.779,52
Dư nợ cho vay ngoại tệ
1.605,44
2.375,28
3.800,45
5.201,16
Dư nợ cho vay vàng
602,04
527,84
892,12
998,25
(Đơn vị: tỷ VND)
2.2.4. Hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Exim bank thực hiện tất cả các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như cung cấp các dịch vụ giao dịch hối đoái giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá.
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
Mua bán ngoại tệ mặt theo giá thỏa thuận
Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot)
Giao dịch hối đoái kỳ hạn (Forward)
Giao dịch hối đoái hoán đổi (Swap)
Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ
Quyền chọn ngoại tệ với VND
Tình hình kinh doanh tiền tệ
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank)
2004
2005
2006
2007
Tổngdoanh số mua–bán(triệu USD)
4.689
6.361
8.587,35
12.199,21
Lợi nhuận (tỷ VND)
22,34
35,30
48
56
2.2.5. Hoạt động kinh doanh vàng.
Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng vàng các loại (SJC, vàng nguyên liệu) hoặc bảo toàn vốn theo vàng, đầu tư để thu được lợi nhuận qua sự phán đoán sự biến động về giá vàng. Ngân hàng Eximbank sẽ cung cấp các phương thức giao dịch tiên tiến, phù hợp với thị trường với giá cả cạnh tranh nhất.
Các nghiệp vụ kinh doanh:
Giao dịch vàng giao ngay
- Giao dịch vàng kỳ hạn: Là giao dịch giữa bên mua và bên bán, cam kết mua bán với nhau một khối lượng vàng nhất định, theo một mức giá xác định, thanh toán vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Khách hàng không phải trả chi phí giao dịch và được hưởng lãi trên số dư tài khoản ký quỹ. Số lượng vàng tối thiểu là 10 lượng vàng SJC.
- Quyền chọn vàng: Hợp đồng quyền chọn vàng là thỏa thuận giữa người mua và người bán theo đó, người mua quyền chọn được quyền mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể tại tỷ giá được ấn định tại thời điểm ký kết hợp đồng và có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định.
+ ) Số lượng vàng tối thiểu: 100 lượng
+) Thời hạn giao dịch: 3-365 ngày
+) Loại tiền giao dịch: VND và Vàng
+) Các kiểu quyền chọn:
Quyền chọn kiểu Mỹ: Bạn mua quyền chọn kiểu này có thể thực hiện quyền chọn tại bất cứ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Quyền chọn kiểu châu âu: Khách hàng chỉ có thể thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
Tình hình hoạt động kinh doanh vàng
(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
2004
2005
2006
2007
Tổng lượng mua bán vàng (Triệu lượng)
0,29
1,16
1,6472
2,30608
Lợi nhuận (Tỷ VND)
2,14
13,5
42
51
2.2.6. Dịch vụ hỗ trợ du học.
Trước nhu cầu ngày càng lớn của việc ra nước ngoài học tập tự túc của các gia đình Việt Nam ngày càng gia tăng, Eximbank đã áp dụng nhanh chóng loại hình dịch vụ hỗ trợ du học đối với các gia đình có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài cho con em.
Các sản phẩm dịch vụ:
Dịch vụ chuyển tiền du học
Dịch vụ chuyển tiền đi định cư
Dịch vụ cho vay mục đích du học với lãi suất ưu đãi
Chuyển, mang ngoại tệ với mục đích công tác, thăm viếng, du lịch ở nước ngoài.
Chuyển mang ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài.
Phát hành thẻ tín dụng quốc tế.
2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank.
2.2.1.1.Quyền hạn và trách nhiệm của: Thanh toán viên, kiểm soát viên, lãnh đạo phòng hội sở - Giám đốc chi nhánh ( người được uỷ quyền).
- Chịu trách nhiệm xử lý các công việc trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao theo đúng quy trình nghiệp vụ quy định.
- Xem xét các kỹ năng yêu cầu nghiệp vụ trước khi xử lý. Chịu trách nhiệm về các rủi ro, tổn thất phát sinh do làm trái quy định.
- Có trách nhiệm xuất trình đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan khi trình cấp trên, nêu rõ tình hình đặc biệt (nếu có) và có ý kiến đề xuất hướng giải quyết. Hướng dẫn khách hàng sửa chữa, bổ sung, trình lại đối với các trường hợp hồ sơ chứng từ không được duyệt hoặc bị trPayment order
MT202
Payment Advice
ả lại
- Nhận điện từ ngân hàng nước ngoài về: Nhận điện trực tiếp từ chương trình korebank và kiểm tra nội dung điện trước khi nhận, chỉ nhận điện trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được xử lý, giao lại nhân viên được phân công để vào sổ.
Vào sổ tất cả các điện, fax thuộc bộ phận thanh toán nhập khẩu đã tiếp nhận và chuyển giao ngay (có ký nhận) đến thanh toán viên có liên quan để xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Phát hành L/C.
2.2.1.2.1.Tiếp nhận hồ sơ.
* Bộ phận nhận hồ sơ mở L/C tu chỉnh L/C tại phòng thanh toán nhập khẩu.
- Hồ sơ được nhận trực tiếp từ khách hàng (đối với trường hợp ký quỹ đủ và công ty có hạn mức ưu tiên) hoặc nhận từ phòng tín dụng (đối với những trường hợp khách hàng không ký quỹ đủ giá trị L/C)
- Bộ phận nhận hồ sơ vào sổ nhận hồ sơ mở L/C và tu chỉnh L/C: ghi rõ ngày giờ nhận.
- Thanh toán viên sẽ ký nhận từ sổ để xử lý tiếp:
+ đối với khách hàng đã có giao dịch từ trước: Thanh toán viên quản lý công ty trực tiếp ký nhận tại bộ phận nhận hồ sơ.
+ Đối với khách hàng mới giao dịch đầu tiên tại phòng thanh toán nhập khẩu: lãnh đạo phòng phân công cho thanh toán viên.
* Chứng từ yêu cầu xuất trình.
- Nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng:
+ 01 bản chính giấy đề nghị xin mở L/C theo mẫu của Eximbank
+ 01 bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng (nếu có)
+ 01 bản sao chứng thư bảo hiểm (đối với những L/C mở có giá trị không bao gồm bảo hiểm nhưng không ký quỹ đủ)
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu đối với khách hàng giao dịch lần đầu.
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với khách hàng giao dịch lần đầu.
+ 01 giấy giới thiệu cho người đi giao dịch với Eximbank do người có thẩm quyền đơn vị ký đối với khách hàng giao dịch lần đầu.
+ Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ công thương hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đối với hàng nhập khẩu có điều kiện.
(Đối với khách hàng đã đăng ký mở tài khoản thì thanh toán viên sẽ liên hệ bộ phận kế toán để sao chụp lại)
Nhận hồ sơ từ bộ phận tín dụng.
+ 01 bản chính giấy đề nghị mở L/C theo mẫu.
+ 01 bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng.
+ 01 giấy đề nghị mở L/C của bộ phận Tín dụng hoặc bản sao tờ trình của Phòng Tín dụng có phê duyệt của lãnh đạo cấp trên theo đúng quy định của Eximbank.
+ 01 giấy giới thiệu cho người đi giao dịch với Eximbank do người có thẩm quyền của đơn vị ký tên.
( Bộ phận tín dụng lưu hồ sơ pháp lý lô hàng và bảo hiểm lô hàng nếu trị giá L/C không gồm bảo hiểm)
2.2.1.2.2. Kiểm tra nội dung chi tiết trước khi phát hành.
- Thanh toán viên:
+ kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng.
+ Kiểm tra chi tiết của toàn bộ nội dung L/C.
+ Nếu có điểm không rõ ràng, các điều kiện, chỉ thị có mâu thuẫn hoặc khác biệt so với hợp đồng, thanh toán viên phải thông báo và hướng dẫn khách hàng chỉnh sửa trước khi phát hành L/C ra nước ngoài.
Trường hợp L/C không ký quỹ đủ thì phải quy định lập theo lệnh của Việt Nam Eximbank trên vận đơn (B/L, AWB)
Nếu L/C mở giá CFR hoặc giá FOB:
Nếu L/C ký quỹ đủ: Thanh toán viên lưu ý khách hàng mua bảo hiểm để phòng ngừa rủi ro.
Nếu L/C ký quỹ không đủ làm: đã quy định tại mục chứng từ yêu cầu xuất trình.
Kiểm tra chữ ký hữu quyền trên giấy đề nghị mở L/C (kể cả chữ ký của kế toán trưởng nếu giấy đề nghị mở L/C yêu cầu chữ ký của kế toán trưởng)
Kiểm tra nguồn tiền ký quỹ của khách hàng nếu L/C có đề nghị ký quỹ: Nếu nguồn ký quỹ mua từ bộ phận Kinh doanh tiền tệ chưa bán kịp trong ngày mở L/C: Ttv gởi giấy đề nghị đến bộ phận Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp tiền đồng Việt Nam tương đương và phòng Kinh doanh tiền tệ biết để hạch toán đúng.
+ Mọi sửa chữa trên giấy đề nghị mở L/C phải được xác nhận bằng chữ ký hữu quyền theo mẫu đã đăng ký hoặc bằng dấu sửa của đơn vị mở L/C. Các sửa chữa cho hợp lý hay phù hợp với mẫu giấy đề nghị mở L/C theo thông lệ quốc tế nhưng không làm thay đổi nội dung giấy tờ gốc của giấy đề nghị mở L/C thì không xem như sửa chữa.
+ Trường hợp khách hàng không chỉ định ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thông báo không có quan hệ đại lý với Eximbank:
Trình lãnh đạo hoặc người được uỷ quyền để chọn ngân hàng thông báo theo tiêu chí sau:
Chọn ngân hàng đại lý có ký thoả ước chia sẻ phí hoặc cấp hạn mức xác nhận L/C cho Eximbank trong nghiệp vụ.
Có văn phòng đại diện tại Việt Nam để tiện khiếu nại khi cần thiết
Không truy thu phí phát sinh trong trường hợp chứng từ không được xuất trình để thương lượng tại ngân hàng chuyển hộ hoặc L/C không sử dụng.
+ Chuyển điện mở L/C ra ngân hàng nước ngoài:
Nếu ngân hàng thông báo có quan hệ SWIFT key với Eximbank: Chuyển theo hệ thống SWIFT bằng MT700, MT701.
Nếu ngân hàng thông báo không có quan hệ SWIFT key với Eximbank áp dụng 1 trong 2 cách sau:
Nhờ ngân hàng đại lý khác cùng địa điểm có quan hệ SWIFT key chuyển giúp.
Chuyển theo hệ thống TELEX/SWIFT MT999 với điều kiện được bộ phận quan hệ quốc tế cung cấp test key nếu Eximbank có quan hệ test key với ngân hàng đó.
2.2.1.2.3 Thực hiện mở L/C.
- Thanh toán viên sau khi kiểm tra nội dung chi tiết của L/C, thanh toán viên nhập dữ liệu vào máy thu điện phí, thủ tục phí và ký quỹ theo tài liệu hướng dẫn sử dụng chương trình Korebank:
Số tham chiếu L/C gồm 16 ký tự: XXXX CCC EIB XX XXXX
4 số đầu: Mã số chi nhánh
CCC: loạ nghiệp vụ thực hiện (ILS: L/C trả ngay, ILU: L/C trả chậm, ISB: L/C dự phòng)
EIB: Eximbank
2 ký tự tiếp theo: năm phát sinh nghiệp vụ
4 ký tự cuối: Số thứ tự của nghiệp vụ.
Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện/giấy đề nghị mở L/C và các phiếu hạch toán trình KSV kiểm tra lại và trình lãnh đạo duyệt hồ sơ.
Kiểm soát viên:
+ kiểm tra lại toàn bộ nội dung giấy đề nghị mở L/C kèm các chứng từ liên quan, tính chất pháp lý của đơn vị nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu và nguồn tiền sử dụng để mở L/C.
+ Kiểm tra trên máy dữ liệu thanh toán viên đã nhập và ký kiểm soát trên giấy đề nghị mở L/C, điện mở L/C và giấy báo của đơn vị.
+ Trình hồ sơ cho lãnh đạo hoặc người có trách nhiệm duyệt.
Lãnh đạo phòng/ giám đốc chi nhánh: kiểm tra lại hồ sơ mở L/C và nguồn tiền để mở L/C, duyệt hồ sơ trên máy theo tài liệu hướng dẫn sử dụng Korebank.
2.2.1.2.4. Giao L/C gốc cho khách hàng mở L/C và lưu hồ sơ theo dõi.
Thanh toán viên giao bản gốc L/C in trên giấy logo Eximbank (có chữ ký của lãnh đạo phòng/ giám đốc chi nhánh) cho khách hàng có ký nhận trên bản L/C đã lưu của ngân hàng: ghi rõ ngày nhận và tên họ người nhận.
- Lưu toàn bộ hồ sơ gồm hồ sơ ban đầu của đơn vị + bản điện chuyển L/C (do bộ phận Telecom chuyển trả) + Các phiếu hạch toán vào bìa hồ sơ L/C. Ghi các chi tiết cần thiết trên bìa hồ sơ để tiện theo dõi.
2.2.1.2.5. Phát hành L/C xác nhận (theo yêu cầu của người mở L/C)
* Ngân hàng xác nhận được khách hàng chỉ định trước.
Ngoài các bước phải thực hiện như đã nêu trên, một số yêu cầu liên quan đến việc xác nhận phải được nêu trong L/C khi phát hành:
Hối phiếu ký phát cho ngân hàng xác nhận.
Field 47 (MT700): Nêu phí xác nhận do người mở L/C hay người thụ hưởng chịu.
Field 72 (MT700): Nêu "xin vui lòng xem xét để thêm sự xác nhận vào L/C chúng tôi trước khi thông báo đến người thụ hưởng – Please consider to add your confirmation to our credit before advising to Beneficiary".
Chỉ định ngân hàng xác nhận là ngân hàng thương lượng chứng từ.
Theo thông lệ quốc tế, khi mở L/C xác nhận thì đồng thời phải uỷ quyền cho ngân hàng xác nhận thực hiện thanh toán khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều kiện L/C mở. Phải cho phép ngân hàng xác nhận đòi tiền bằng điện.
Sau khi nhận được điện đòi tiền từ Ngân hàng xác nhận, thanh toán viên kiểm tra đúng mẫu điện đã được mã hoá tự động (MT754, MT799) hoặc chuyển cho phòng Quan hệ quốc tế kiểm tra test (nếu điện đòi tiền bằng Telex) để xác thực.
Thanh toán viên fax điện đòi tiền đồng thời thông báo ngày thanh toán cho khách hàng để biết chuẩn bị tiền thanh toán. Nếu L/C do phòng Tín dụng duyệt mở thì sẽ gửi bản sao đòi tiền cho Phòng Tín dụng để phòng Tín dụng có kế hoạch theo dõi tiến độ nộp tiền của khách hàng.
Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu mở L/C không cho phép đòi tiền bằng điện , thanh toán viên vẫn thực hiện mở L/C theo yêu cầu của khách hàng nhưng lưu ý để khách hàng biết có thể ngân hàng nước ngoài sẽ từ chối xác nhận L/C.
* Khách hàng không chỉ định ngân hàng xác nhận.
- Thanh toán viên trình lãnh đạo để được chỉ thị tiếp.
- Ngân hàng xác nhận sẽ được chọn trên cơ sở những ngân hàng đại lý đã cấp hạn mức xác nhận cho Eximbank theo thứ tự ưu tiên: Có mức phí thấp nhất, điều kiện xác nhận dễ dàng nhất.
* Nếu phí xác nhận do người mua chịu.
Khi nhận được điện yêu cầu thanh toán phí xác nhận của Ngân hàng xác nhận, thanh toán viên kiểm tra các chi tiết nêu trên điện phù hợp với L/C mở (điện đòi tiền phải được xác nhận).
Đối với điện SWIFT: điện nhận là MT754/ MT799.
Điện nhận phải có test key và phải được bộ phận Quan hệ quốc tế kiểm và xác nhận.
Sau đó thanh toán viên sẽ làm thông báo trình lãnh đạo ký gửi khách hàng và thực hiện trả phí cho ngân hàng xác nhận theo chỉ thị điện đòi tiền.
* Ngân hàng xác nhận yêu cầu ký quỹ 100% giá trị L/C tại ngân hàng xác nhận.
- Thanh toán viên fax điện Ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng.
- Khi nhận được sự đồng ý của khách hàng bằng xác nhận trên điện hoặc bằng văn bản có chữ ký hữu quyền kiểm tra đủ tiền ký quỹ, thanh toán viên làm điện chuyển tiền đến ngân hàng xác nhận theo chỉ thị của họ để ký quỹ, đồng thời yêu cầu ngân hàng xác nhận L/C thông báo cho người thụ hưởng và yêu cầu họ phải trả lãi cho số tiền họ ký quỹ tính từ ngày chuyển tiền đến ngày thực hiện thanh toán L/C hoặc đến ngày ngân hàng xác nhận hoàn trả lại tiền ký quỹ (L/C không được sử dụng)
* L/C chỉ định ngân hàng hoàn trả/ cho phép tự động ghi nợ
- Điều kiện để thực hiện chỉ định ngân hàng bồi hoàn/ cho phép tự động ghi nợ:
+ là L/C xác nhận
+ ngân hàng được chỉ định hoàn trả phải là ngân hàng Eximbank có tài khoản
+ Khách hàng phải ký quỹ đủ hoặc được bộ phận Tín dụng đồng ý.
- Các thông tin cần thiết nêu trong L/C.
+ Chỉ định tên ngân hàng sẽ thực hiện bồi hoàn
+ Uỷ quyền cho ngân hàng xác nhận đòi tiền từ ngân hàng bồi hoàn bằng điện xác nhận.
Sau khi phát hành L/C, thanh toán viên phải làm điện gửi ngân hàng được chỉ định bồi hoàn "Uỷ quyền trả"
2.2.1.2.6. Phát hành L/C gia công.
* Hồ sơ phát hành L/C.
- Các hồ sơ yêu cầu như điều 2.2.1.2.1
- L/C hàng xuất đối ứng
* Nguồn vốn đảm bảo thanh toán và điều kiện mở L/C.
- Tiền hàng xuất đối ứng: Trị giá L/C xuất đối ứng phải lớn hơn giá trị L/C hàng nhập.
- Thời gian thanh toán L/C hàng nhập phải sau thời gian tiền hàng xuất về (Thông thường L/C nhập là L/C trả chậm)
- Phải nêu điều kiện đặc biệt của L/C hàng nhập: Việc thanh toán chỉ được thực hiện khi nhận được tiền hàng của L/C xuất.
- Đến hạn thanh toán, nếu chỉ nhận được một phần tiền hàng xuất thanh toán viên chỉ xuất phần giá trị hối phiếu tương đương trị giá tiền hàng xuất về.
2.2.1.3. Tu chỉnh L/C.
2.2.1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ.
- Hồ sơ được nhận trực tiếp từ khách hàng và khách hàng có hạn mức ưu tiên hoặc nhận từ phòng tín dụng.
- Chứng từ yêu cầu xuất trình:
+ Văn bản đề nghị tu chỉnh L/C phải có chữ ký hữu quyền của Công ty và ý kiến của bộ phận Tín dụng. Phí tu chỉnh do người mở L/C hay do người thụ hưởng chịu phải ghi rõ.
+ Văn bản thoả thuận giữa người mở L/C và người thụ hưởng đối với tu chỉnh.
2.2.1.3.2. Kiểm tra và thực hiện tu chỉnh.
* Thanh toán viên:
- Kiểm tra các yêu cầu tu chỉnh của khách hàng, xem xét có mâu thuẫn với L/C mở không, có bất lợi cho phía Việt Nam không, có phù hợp với các quy tắc của Phòng thương mại quốc tế hay không.
- Sử dụng SWIFT (MT707) để làm điện tu chỉnh gửi ngân hàng thông báo.
- Cập nhật nội dung tu chỉnh vào máy, thu điện phí, thủ tục phí thu ký quỹ theo hướng dẫn sử dụng chương trình Korebank.
* Kiểm soát viên:
- kiểm tra lại toàn bộ nội dung đề nghị và nguồn tiền sử dụng để tu chỉnh L/C.
- Kiểm tra trên máy các dữ liệu thanh toán viên đã nhập, ký kiểm soát trên đơn điện và giấy báo của đơn vị.
Sau đó bản gốc của tu chỉnh L/C sẽ được giao cho khách hàng có ký nhận ghi rõ ngày nhận và họ tên người nhận.
2.2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP xuất - nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2005 - 2007.
2.2.2.1. Rủi ro trong hoạt động thanh toán nhập khẩu.
Rủi ro chủ yếu trong thanh toán L/C nhập khẩu là rủi ro tín dụng, do nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán, nhưng để đảm bảo uy tín đối với ngân hàng đối tác, Việt Nam Eximbank phải cho doanh nghiệp nhập khẩu vay bắt buộc để thanh toán với đối tác, đối tượng này thường xảy ra với các khách hàng mở L/C trả chậm, mà nguyên nhân chủ yếu cũng giống như nguyên nhân cơ bản của rủi ro dạng này đã được trình bày ở trên. Trong những năm vừa qua, bằng những biện pháp tích cực làm giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh toán L/C nhập, mặc dù doanh số thanh toán L/C nhập ngày một tăng do tốc độ phát triển ngoại thương của nền kinh tế nhưng doanh số chưa thanh toán lại giảm đáng kể tại (chi nhánh 19 Trần Hưng Đạo – Hà Nội)
Doanh số L/C chưa thanh toán giai đoạn (2005 – 2007)
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hối đoái)
năm
Doanh số thanh toán L/C nhập
Doanh số L/C chưa thanh toán.
tỷ trọng
số món
số tiền
2005
14.923.423
11
1.134.256
7,6%
2006
27.893.968
2
892.607
3,2%
2007
60.322.285
2
422.256
0,7%
Đơn vị: USD
Trong năm 2005, do triển vọng trước thểm Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta đã nhập khẩu khá nhiều hàng hoá máy móc thiết bị phục vụ sản xuất chuẩn bị tăng cường tiềm lực hấp thụ luồng vốn đầu tư nước ngoài lớn theo dự báo của các tổ chức tài chính có uy tín. Đồng thời do khách hàng của ngân hàng là nhiều doanh nghiệp nhà nước, tổ chức có quan hệ lâu năm với ngân hàng chủ yếu mở L/C trả chậm, sau đó khi nhận hàng lại kinh doanh thua lỗ nên đến hạn không thể thanh toán cho ngân hàng. Rút kinh nghiệm ,từ đó trở đi ngân hàng đã có những quy định cụ thể chặt chẽ đối với việc mở L/C trả chậm như:
Doanh nghiệp phải có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán L/C trong thời hạn đã cam kết của L/C.
Trường hợp ký quỹ dưới 100% giá trị L/C thì phải có cam kết bằng văn bản đảm bảo số dư tài khoản của doanh nghiệp mở tại ngân hàng voà thời điểm thanh toán đủ để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng nước ngoài.
Tại thời điểm mở L/C doanh không vi phạm cam kết dẫn đến chậm trễ trong thanh toán hoặc buộc ngân hàng phải ứng trước tiền để thanh toán cho L/C trả chậm đó.
Có bảo đảm hợp pháp bằng một hoặc nhiều hình thức (ký quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản,….) cho việc mở L/C trả chậm theo yêu cầu của ngân hàng.
Nhờ đó mà doanh số chưa thanh toán của năm 2006 và năm 2007 đã giảm xuống rõ rệt so với tổng doanh số thanh toán L/C.
Do hoạt động thanh toán quốc tế vốn chứa đựng nhiều rủi ro và giá trị của các hợp đồng ngoại thương là khá lớn, trong thủ tục mở L/C khách hàng phải ký quỹ nhưng thường họ chỉ ký quỹ một phần, phần còn lại là do ngân hàng cho khách hàng vay. Tỷ lệ ký quỹ càng cao thì rủi ro của ngân hàng càng thấp, vì vậy khi nhận ký quỹ, ngân hàng phải kiểm tra tính xác thực của tài khoản ký quỹ để tránh giả mạo , đồng thời khách hàng phải cam kết sẽ nộp phần còn lại bằng nguồn vốn nào đó. Nếu bằng nguồn vốn tự có thì phải nộp lúc nhận chứng từ, nếu bằng vốn vay ngoại tệ của ngân hàng thì phải làm thủ tục vay ngắn hạn. Căn cứ vào việc thẩm định phân loại khách hàng và hạn mức mở L/C, Giám đốc chi nhánh giao cho phòng thanh toán quốc tế hoặc phòng tín dụng thẩm định hồ sơ đề xuất mức ký quỹ dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn thanh toán và thu hút khách hàng trên địa bàn. Cụ thể như sau:
Chi nhánh không miễn ký quỹ 100% cho bất kỳ khách hàng nào.
Miễn ký quỹ 70-90% cho những khách hàng có uy tín, khả năng tài chính tốt và có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, nếu khách hàng muốn miễn ký quỹ tỷ lệ cao hơn 90% phải có sự phê chuẩn của giám đốc chi nhánh.
Yêu cầu ký quỹ 100% đối với những khách hàng mới hoặc không có uy tín đối với ngân hàng.
2.2.2.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu.
Đối với chi nhánh 19 Trần Hưng Đạo – Hà Nội thì nghiệp vụ thanh toán L/C hàng xuất khẩu không nhiều nhưng không phải là không có rủi ro, rủi ro thường xảy ra đối với việc chiết khấu các bộ chứng từ của nhà xuất khẩu và cho vay tài trợ xuất khẩu.
Chiết khấu chứng từ có 2 loại: chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi, tuy nhiên hình thức chiết khấu miễn truy đòi hầu như không được thực hiện vì nó chứa đựng mức độ rủi ro rất cao. Để được chiết khấu khách hàng phải có tài khoản và giao dịch thường xuyên tại ngân hàng, vay trả sòng phẳng, hoạt động kinh doanh tốt tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời khách hàng phải có vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng phát hành và toàn bộ vận đơn gốc phải được xuất trình tại chi nhánh, các chứng từ có nội dung hoàn toàn phù hợp với L/C, các mặt hàng phải được phép xuất khẩu tại Việt Nam. Ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế. Việc chứng khoán được áp dụng cho cả L/C trả ngay và L/C trả chậm. Đối với những bộ chứng từ của L/C trả chậm có thời hạn 30 ngày trở lên, chi nhánh chỉ thực hiện chiết khấu khi đã nhận được chấp nhận thanh toán của ngân hàng phát hành. Tỷ lệ chiết khấu được ngân hàng áp dụng tuỳ từng trường hợp cụ thể nhưng không được quá 95% giá trị bộ chứng từ. Rủi ro xảy ra khi ngân hàng đã thực hiện chiết khấu chứng từ nhưng không được ngân hàng phát hành thanh toán bởi nhiều lý do khác nhau. Trường hợp này rất hiếm khi xảy ra bởi các ngân hàng tham gia thanh toán thường là những ngân hàng có uy tín trong thanh toán quốc tế và có mối quan hệ đại lý rất tốt với các chi nhánh.
Còn về cho vay tài trợ xuất khẩu thì rủi ro thường xảy ra do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ban đầu, hoặc hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Loại rủi ro này xảy ra tương đối nhiều và gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
2.2..3. Đánh giá về rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank.
Các hợp đồng ngoại thương thường có giá trị tương đối lớn, việc sai sót sẽ dẫn đến những tổn thất không nhỏ cho phía ngân hàng. Vì vậy việc hạn chế rủi ro là điều mà cán bộ thanh toán quốc tế tại Việt Nam Eximbank luôn muốn hoàn thiện và ngày một thu hẹp những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động này vừa để nâng cao uy tín của ngân hàng vừa để đảm bảo chất lượng kinh doanh của ngân hàng.
* Trong thanh toán L/C nhập khẩu.
Ngân hàng tham gia nghiệp vụ này với tư cách là Ngân hàng phát hành. Vì L/C nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tín dụng chứng từ nên rủi ro xảy ra ở loại hình này là chủ yếu.
Rủi ro trong hình thức này rất đa dạng, nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan. Nó bao gồm rủi ro tín dụng do ngân hàng phải cho vay bắt buộc đối với nhà nhập khẩu như đã đề cập ở trên, sự bất hợp lệ trong bộ chứng từ phía nhà xuất khẩu lập và gửi cho phía ngân hàng. Thông thường tại Eximbank, họ chỉ nhận chứng từ từ phía ngân hàng thông báo cho nên hạn chế rất nhiều bất hợp lệ trong bộ chứng từ nên sai sót trong bộ chứng từ hàng nhập được giảm thiểu tối đa so với trước đây khi nhận từ nhà xuất khẩu.
* Rủi ro trong thanh toán L/C hàng xuất khẩu.
Chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng thanh toán L/C xuất khẩu cũng phát sinh nhiều rủi ro cho ngân hàng. Đóng vai trò là ngân hàng thông báo trong nghiệp vụ này, Eximbank cũng đã né tránh được khá nhiểu rủi ro, những sai lầm mang tính nghiệp vụ chẳng hạn như gửi điện chậm trễ cho ngân hàng nước ngoài trong thời hạn quá 05 ngày (theo UCP 600), những bất hợp lệ trong bộ chứng từ dẫn đến nhà xuất khẩu không được thanh toán chưa hề xảy ra tại chi nhánh 19 Trần Hưng Đạo, do trình độ của lãnh đạo và đội ngũ thanh toán viên ở đây có trình độ ngoại thương và hiểu biết về nghiệp vụ thanh toán quốc tế rất xuất sắc, hơn nữa, chi nhánh 19 Trần Hưng Đạo – Hà Nội đóng vai trò là Chi nhánh tập trung bộ máy lãnh đạo giám sát hoạt động toàn miền bắc nên năng lực của cán bộ và nhân viên ở đây đã được xem xét và khằng định trong suốt quá trình hoạt động của chi nhánh những năm qua.
Bất hợp lệ chứng từ ở đây chỉ bao gồm những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ, vận đơn có sự không ăn khớp với bộ chứng từ, nhưng ngân hàng đã phối hợp kịp thời với khách hàng và ngân hàng thông báo để đảm bảo lợi ích cho nhà xuất khẩu. Rủi ro chủ yếu ở đây chính là ở tín dụng tài trợ xuất khẩu do nhà xuất khẩu sử dụng sai mục đích vốn ưu đãi tín dụng xuất khẩu hoặc sản xuất hàng không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu dẫn đến mất khả năng trả nợ và gây tổn thất cho ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
Việt Nam Eximbank.
3.1. Phương hướng hoạt động của Eximbank trong năm 2008.
Năm 2007 có thể được coi là một cột mốc điểm cho bước tiến mạnh mẽ của Việt Nam Eximbank, không chỉ khẳng định thương hiệu của mình đối với các nhà đầu tư quốc tế và khách hàng tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh và thị trường Nam Bộ. Bằng những bước tiến đầy ngoạn mục mà điển hình là việc bán cổ phần cho Mitsui Finance – Banking Corporation, trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn thứ 2 trong khối NHTMCP và vốn chủ lớn nhất. Eximbank cũng đang dần khẳng định thương hiệu tại thị trường miền Bắc nơi vốn chỉ được coi là sân chơi của các NHTMNN.
Trên đà phát triển mạnh mẽ trên, Đại hội cổ đông lần 21 của Eximbank đã diễn ra ngày 21/03/2008 tại Tp. Hồ Chí Minh nhằm thông báo tình hình hoạt động của Eximbank năm 2007, kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2007 và phương án tăng vốn điều lệ năm 2008 của Eximbank như sau:
Phương hướng phân phối lợi nhuận của năm 2007
Lợi nhuận trước thuế TNDN: 628,864 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế : 463,416 tỷ đồng
Lợi nhuận chia cổ tức: 386,706 tỷ đồng.
(tỷ lệ chia cổ tức là 14%)
Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2008.
Vốn chủ sở hữu đạt 13.500 tỷ đồng (Vốn điều lệ đạt 7.380 tỷ đồng)
Tổng tài sản đạt 52.000 tỷ đồng
Huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư: 32.000 tỷ đồng
Tổng dư nợ cho vay: 24.000 tỷ đồng
Tổng chi nhánh và phòng giao dịch: 105 (Mở mới thêm 40)
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ < 2%
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu: 2,9 tỷ USD
Đầu tư XDCB, TSCĐ, phần mềm, thiết bị CNTT: 1.188 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế: 1.300 tỷ đồng
Tỷ lệ chia cổ tức: 16%
Chấp nhận để Eximbank niêm yết cổ phiếu tại sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh vào cuối năm 2008 hoặc đầu năm 2009.
Phương án phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ năm 2008 của Việt Nam Eximbank.
Vốn điều lệ năm 2007: 2.800 tỷ đồng.
Vốn điều lệ phát hành thêm năm 2008: 4.580 tỷ.
Số cổ phần phát hành thêm: 458.000.000 cổ phần, mệnh giá 10.000 VND/ Cổ phần.
3.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank.
3.2.1. Tăng cường huy động vốn ngoại tệ, cùng với việc tăng cường nguồn lực vốn chủ sở hữu.
Với mức vốn chủ sở hữu dự kiến tăng năm 2008 của Việt Nam Eximbank lên mức 13.500 tỷ thì việc nỗ lực đạt con số 1 tỷ USD (khoảng 17.000 trỷ VND) vốn chủ sở hữu vào năm 2012 (mức độ trung bình của một ngân hàng trong khu vực) là một điều hoàn toàn nằm trong khả năng của ngân hàng này.
Thị trường Việt Nam được Financial Times đánh giá khá cao trong báo cáo năm 2007, theo họ thị trường Việt Nam và Ấn Độ đang cạnh tranh nhau để thay thế vị trí của Trung Quốc trong ngành công nghiệp hàng giá rẻ. Theo đó, luồng vốn nước ngoài sẽ không ngừng đổ vào Việt Nam, hoạt động ngoại thương của Việt Nam cũng sẽ có những bước phát triển nhảy vọt, ngoài việc huy động vốn thị trường nội địa, Eximbank có thể tìm kiếm đối tác nước ngoài và các nhà đầu tư Việt Kiều tầm cỡ tại Nga và Mỹ là chính yếu. Việc Eximbank bán cổ phần cho Mitsui Finance – banking Corporation là một lựa chọn khôn ngoan của ngân hàng này, MFC là một trong những tập đoàn tài chính-ngân hàng hùng mạnh nhất của Nhật Bản thị trường lớn của Việt Nam cả trên hai phương diện xuất nhập khẩu. Việc MFC là một đối tác của Việt Nam Eximbank giúp cho Eximbank có ưu thế rõ rệt trong việc thu hút những khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá từ Nhật, đối tượng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong hoạt động ngoại thương của Việt Nam hiện nay, đồng thời cũng tăng tính an toàn và uy tín cho ngân hàng này. Theo báo cáo của Bộ Công – Thương năm 2007, tổng kim ngạch buôn bán 2 chiều của Việt Nam - Nhật Bản là 12,5 tỷ USD trong đó xuất khẩu là 6,5 tỷ USD và dự báo đạt 15 – 17 tỷ USD vào năm 2010 và ngày càng gia tăng cùng tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam và mối quan hệ tốt đẹp Việt Nam-Nhật Bản. Tuy nhiên, để đảm bảo vị trí của minh, Eximbank cần nhiều đối tác hơn nữa tại các thị trường lớn, là các tập đoàn ngân hàng-tài chính lớn để khảng định vị trí của mình trên thị trường tài chính quốc tế, đồng thời có những động thái chuẩn bị tích cực để trợ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có khuynh hướng xuất khẩu sang thị trường Châu Phi, vừa chủ động giảm thiểu rủi ro trong thanh toán quốc tế cho chính ngân hàng, vừa mang lại lợi nhuận lớn từ thị trường tiềm năng này của Việt Nam. Việc kiểm soát nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu là yếu tố cần thiết để tạo thế chủ động cho ngân hàng đồng thời làm giảm chi phí cũng như tăng khả năng thanh toán nhanh chóng, kịp thời.
3.2.2. Thuê chuyên gia nước ngoài làm việc tại Eximbank kết hợp với việc cử cán bộ đi tu nghiệp ở nước ngoài.
Đã có những tranh luận về việc chúng ta nên thuê chuyên gia nước ngoài với mức lương theo tiêu chuẩn quốc tế làm việc tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, kết hợp với việc đào tạo tại chỗ cán bộ của ngân hàng đó và trường phái cho rằng cử cán bộ của ngân hàng đi tu nghiệp tại nước ngoài. Theo quan điểm của cá nhân, tôi nghĩ việc thực hiện đơn lẻ sẽ không mang lại hiệu quả mà nếu Việt Nam Eximbank muốn thực hiện chủ trương phát triển ngân hàng mang tầm quốc tế thì cần kết hợp cả hai phương án trên mới có thể đem lại hiệu quả cao nhất.
Về việc thuê chuyên gia nước ngoài: Việc Quốc hội đang dần hình thành một bộ khung phát lý cho việc sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam, tạo ra một môi trường tương đối bình đẳng giữa người nước ngoài làm ăn tại Việt Nam và các doanh nhân Việt Nam cũng như lực lượng Việt kiều đông đảo. Sẽ tạo điều kiện để họ vay vốn và sử dụng dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam một cách tiện dụng nhất, nhằm mục tiêu hướng vào đối tượng khách hàng này đang ngày một gia tăng tại thị trường Việt Nam thì việc xuất hiện những chuyên gia không chỉ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và luật thương mại quốc tế là một đảm bảo cho năng lực và tầm cỡ của ngân hàng. Theo thoả thuận ký giữa Việt Nam Eximbank và Mitsui Bank, Mitsui Bank sẽ cử người của họ vào Hội đồng Quản trị giúp Eximbank điều hành công việc, đây là một động thái tích cực nhưng Eximbank nên yêu cầu nhiều hơn nữa lực lượng chuyên gia của Eximbank xuất hiện tại những chi nhánh trọng điểm của mình tại Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương,… và những nơi có đông đảo nhà đầu tư nước ngoài. Việc xuất hiện của những chuyên gia này vừa đảm bảo cho uy tín của Eximbank, nếu họ ở những vị trí lãnh đạo sẽ tạo nên tính chuyên nghiệp mang tầm quốc tế cho đội ngũ của Eximbank, tạo áp lực tích cực lên nhân viên của Eximbank trong việc hoàn thành năng lực ngoại ngữ và kỹ năng cần thiết khác chuẩn bị cho những kế hoạch dàih hơi của Eximbank sau này.
Về việc cử nhân viên tu nghiệp tại nước ngoài: Cùng với việc thuê chuyên gia nước ngoài tại Eximbank thì việc cử nhân viên tu nghiệp tại nước ngoài cũng cần phải được tiến hành song song. Những nhân viên khi đi tu nghiệp tại nước ngoài trong một khoảng thời gian tuỳ thuộc vào đặc thù công việc khi trở về nước sẽ là cộng sự tốt nhất của các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam Eximbank, bổ sung sự khác biệt về văn hoá, từng bước thay thế vị trí của những chuyên gia này và thuận tiện hơn cho việc đào tạo tại chỗ lực lượng có chất lượng của ngân hàng.
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả công tác dự báo rủi ro.
Vấn đề cốt yếu trong công tác dự báo rủi ro là phải nắm bắt được thông tin. Vì vậy cần phải làm tốt công tác lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin kịp thời về các vụ lừa đảo, tranh chấp trong thanh toán quốc tế. Ngoài ra phải hoàn thiện mạng thông tin đầy đủ, chính xác với các bộ phận, các ngân hàng khác và với các doanh nghiệp. Việc theo dõi diễn biến kinh tế, chính trị trên thế giới cũng rất cần thiết trong việc dự báo những rủi ro liên quan đến rủi ro hối đoái, rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị và rủi ro pháp lý.
Sau khi có được thông tin, nhiều chiều cần phải có một đội ngũ nhân viên tài năng, có kinh nghiệm phân tích và phán đoán.
3.3. Kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam Eximbank.
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN và quản lý vĩ mô.
3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách kinh tế của nhà nước và tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động
Về hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế hầu như chưa có, mặc dù trong thời gian qua đã có nhiều văn bản ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nhưng như thế vẫn là chưa đủ, do đó cần thực hiện gấp rút những nhiệm vụ sau:
Phổ biến luật ngân hàng đến từng cán bộ ngành và các ngành có liên quan.
Nghiên cứu và ban hành luật ngoại hối: công tác quản lý và chính sách liên quan đến ngoại hối là rất quan trọng, nó được coi là công cụ đắc lực trong việc thi hành chính sách tiền tệ thông qua các chính sách về quản lý ngoại hối, vay nợ và đầu tư nước ngoài, vàng bạc và kiều hối, điều hành tỷ giá hối đoái…. Chính sách quản lý ngoại hối tác động đến chính sách huy động vốn trong nước và nước ngoài, hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
3.3.1.2. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và cải thiện cán cân thanh toán.
Trong nền kinh tế mở và có tính cạnh tranh cao, các công ty luôn tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành. Việc tăng xuất khẩu sẽ làm tăng thu nhập thực tế, tăng khả năng tiết kiệm cũng như đầu tư trang trải bằng nguồn tiết kiệm trong nước. Chúng ta cần chủ động tham gia vào thị trường khu vực cũng như thế giới để khai thác và phát huy tối đa nguồn lực nội địa đồng thời phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại trên cơ sở độc lập chủ quyền, bình đẳng quốc tế và cùng có lợi.
Đẩy mạnh xuất khẩu để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế cũng là một biện pháp cần được chú trọng. Định hướng xuất khẩu và ổn định kinh tế đến năm 2010 đã đề ra:" phát huy lợi thế tương đối, hướng mạnh về xuất khẩu, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đòi hỏi phải có sự thoả đáng trong việc đầu tư cho xuất khẩu như nhập khẩu máy móc thiết bị nâng cao chất lượng các dây chuyền xuất khẩu, xây dựng các khu chế xuất,.." Hiện nay hàng hoá của Việt Nam đã xuất hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng sản phẩm còn nghèo nàn và chưa chiếm một tỷ trọng lớn.
3.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng.
Hiện đại hoá công nghệ thông tin của ngân hàng có vai trò quan trọng. Một ngân hàng không thể thiếu công nghệ hiện đại, đặc biệt khi nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập với khu vực và thế giới. Trong khi đó công nghệ thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn chưa cao, tính đồng bộ còn thấp nếu không muốn nói là manh mún, chưa được cập nhật thường xuyên, độ mở chưa được chú ý một cách đúng mực. Vì vậy vẫn chưa đáp ứng được sự gia tăng của hoạt động ngoại thương trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng cần phải ngồi lại với nhau để thống nhất một hệ thống thông tin thanh toán thống nhất, tạo điều kiện sử dụng dịch vụ ngân hàng chất lượng cao cho tất cả các khách hàng của toàn hệ thống.
3.3.1.4. Củng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài
Hệ thống đại lý có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển quan hệ đại lý, đưa ngân hàng ra khỏi phạm vi quốc gia hoà nhập với toàn thế giới. Các ngân hàng Việt Nam hiện nay đặc biệt phải phát triển quan hệ đại lý đối với các thị trường chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động ngoại thương của Việt Nam như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc và các nước ASEAN… và thị trường châu Phi cũng cần được lưu ý tới. Thông qua ngân hàng đại lý, tìm hiểu thông tin về khách hàng, tận dụng nguồn vốn ngoại tệ tài trợ của ngân hàng nước ngoài để bổ sung nguồn vốn đang thiếu hụt của ngân hàng.
3.3.1.5. Áp dụng các giải pháp an toàn trong thanh toán quốc tế.
Tuỳ thuộc vào từng loại rủi ro mà các ngân hàng có giải pháp khác nhau, hạn chế rủi ro trong thanh toán các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình kinh tế chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam. Thông qua hệ thống ngân hàng đại lý mà điều tra, khai thác về tình hình tài chính, tư cách đạo đức của khách hàng. Thêm vào đó để hạn chế bớt rủi ro, ngân hàng và chính phủ nên lập quỹ rủi ro tín dụng.
Để tránh rủi ro tỷ giá biến động có thể đem lại, ngân hàng cần dự trữ đa dạng ngoại tệ, dự báo chính xác về sự biến động của tỷ giá, trên cơ sở đó, thay đổi kết cấu sao cho có lợi nhất, nhằm tạo thêm doanh lợi cho nhà xuất khẩu, đồng thời áp dụng kỹ thuật hối đoái về bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng nên phát huy hơn nữa nghiệp vụ mua bán kỳ hạn.
3.3.1.6. Tăng cường huy động vốn ngoại tệ.
Năm 2007, luồng kiều hối chuyển về Việt Nam ở vào mức gần 6 tỷ USD, phần lớn được chuyển qua hệ thống ngân hàng. Vì vậy có một chế độ đãi ngộ hợp lý về lãi suất và dịch vụ cho đối tượng này sẽ giúp ngân hàng có lợi thế trong việc huy động vốn bằng ngoại tệ. Giúp ngân hàng chủ động trong hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh tiền tệ, đồng thời gia tăng tiềm lực cho ngân hàng trong bối cảnh luồng kiều hối chuyển về nước không ngừng gia tăng do xu hướng đầu tư về nước của các nhà đầu tư người Việt ở nước ngoài và lực lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam ngày một gia tăng.
3.3.1.7. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuổi, năng động và tài năng. Tuy nhiên do đặc thù của ngành ngân hàng yêu cầu cao về trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên đội ngũ của nghành ngân hàng vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế. Với lực lượng nhân viên thanh toán quốc tế tuy có những biến chuyển tích cực trong thời gian gần đây nhưng vẫn cần phải được bổ sung liên tục cả về nghiệp vụ, trình độ ngoại thương lẫn năng lực công nghệ và trình độ ngoại ngữ.
Vì vậy việc thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo về thanh toán quốc tế, nhằm giúp các thanh toán viên trao đổi kinh nghiệm, xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn cũng phải chú trọng đến việc bồi dưỡng đạo đức phẩm chất cán bộ thanh toán quốc tế. Cán bộ thanh toán quốc tế phải có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự….
3.3.2. Kiến nghị đối với Eximbank.
3.3.2.1. Thiết lập các kênh thông tin trực tuyến hỗ trợ
khách hàng.
Ngân hàng đã phát triển các hình thức SMS Banking, Internet Banking, PhoneBanking nhằm giúp khách hàng có thể nhanh chóng nhất tìm hiểu trực tiếp các thông tin về nhu cầu của mình, đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng đã kết hợp với các hãng tàu, vận tải và bảo hiểm lập thành một bộ phận khép kín cung cấp đầy đủ thông tin và dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu hoàn hảo cung cấp cho khách hàng và hạn chế rủi ro của ngân hàng. Tuy nhiên công nghệ của hệ thống vẫn còn nhiều sự chênh lệch giữa các chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội và các địa phương khác, trong bối cảnh các khu chế xuất đang được kéo ra các tỉnh lân cận của 2 thành phố này thì việc nhanh chóng xoá bỏ khoảng cách công nghệ giữa các khu vực này là cần thiết.
3.3.2.2. Phát triển các mối quan hệ với đối tác cũ và tích cực thiết lập mối quan hệ đại lý mới.
Hiện này Việt Nam Eximbank có quan hệ đại lý với 700 ngân hàng trên khắp thế giới, ngân hàng đạt được nhiều giải thưởng thanh toán quốc tế chất lượng của các ngân hàng tầm cỡ như: CHASE MANHATTAN BANK (US) New York, Standard Chartered Bank, WACHOVIA BANK N.A NEYWORK do Wachoviabank N.A Newyork trao tặng.
Việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các đại lý lớn có chi nhánh trên toàn cầu là một lợi thế giúp ngân hàng phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu ngày một gia tăng của hoạt động ngoại thương trong giai đoạn hiện nay.
3.3.2.3. Tăng cường huy động bằng ngoại tệ.
Tình trạng gia USD biến đổi thất thường quý I năm 2008 và sự thiếu nhất quán trong điều hành chính sách vĩ mô của NHNN cho chúng ta thấy sự lúng túng trong việc quản lý ngoại hối của Việt Nam hiện nay, việc chủ động huy động ngoại tệ và tìm ra một giải pháp hữu hiệu cho lượng ngoại tệ tại quỹ của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng chủ động về ngoại tệ trong thanh toán quốc tế.
Kết luận
Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được các nhà xuất nhập khẩu sử dụng nhiều nhất do những lợi thế của nó so với các phương thức khác. Trong những năm trở lại đây, đặc biệt là các năm 2006 – 2007, hoạt động ngoại thương của nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc kéo theo sự phát triển nhanh chóng của phương thức thanh toán này tại các ngân hàng thương mại trong nước. Tuy nhiên, do trình độ kiến thức về ngoại thương, các thông lệ quốc tế chưa được thống nhất chặt chẽ, trình độ ngoại ngữ cũng như công nghệ đã làm cho phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ do các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng của khách hàng trong nước và đặc biệt là các bạn hàng nước ngoài.
Chất lượng của một sản phẩm dịch vụ luôn phải được đòi hỏi tốt hơn, nhưng nó cũng không có giới hạn và khó có một tiêu chí đánh giá nào hợp lý nhất có thể áp dụng cho đối tượng này. Mong muốn cho chất lượng của dịch vụ tốt hơn và ngày càng tốt hơn nữa là mục tiêu mà Việt Nam Eximbank phải hướng tới để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hoá khốc liệt như hiện nay. Việc này không bao giờ là một vấn đề cũ, nó luôn làm đau đầu các nhà quản trị , đặc biệt là các giám đốc ngân hàng – nơi cung cấp các dịch vụ vô hình phức tạp. Trong phạm hạn hẹp của khoá luận em chưa đưa được nhiều ý kiến cho việc giải quyết vấn đề nhưng có lẽ sẽ giúp ích được một phần nào đó cho việc hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Xin chân thành cảm ơn PGS. Ts. Phan Thu Hà, cán bộ và nhân viên ở phòng thanh toán quốc tế NHTMCP Xuất- nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH01.docx