Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, trải qua một thời gian dài trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nên bước vào cơ chế thị trường gặp rất nhiều khó khăn. Vấn đề lo đủ vốn để phát triển kinh tế được đưa lên hàng đầu. Đối với một nền kinh tế như nước thì vốn cần cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là hết sức lớn và không ngừng tăng lên.
Công cuộc đổi mới đã đi vào chiều sâu, yêu cầu phải có vốn để tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế trong năm tới.
91 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tiền gửi của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2003 không những chỉ có sự tăng trưởng về mặt qui mô mà còn có sự thay đổi tích cực về mặt cơ cấu.
Tuy vậy để nhận xét và đánh giá đúng đắn hơn cần phải phân tích một cách kỹ lưỡng về việc hạch toán kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHCT Đống Đa.
2.3.1. Kế toán huy động tiền gưỉ dân cư.
Nói đến tiền gửi tiết kiệm, ta thấy ngay chính tên gọi của nó đã thể hiện rõ nội dung và mục đích của khách hàng khi đến với Ngân hàng. Đó là loại tiền mà dân cư gửi vào Ngân hàng với mục đích là an toàn vốn và tích luỹ dần cho nhu cầu chi tiêu trong tương lai, đồng thời được hưởng lãi từ số tiền gửi đó.
Để nhận xét và đánh giá tình hình kế toán huy động vốn tiền gửi dân cư tại NHCT Đống Đa ta nghiên cứu qua quy trình hạch toán kế toán huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại NHCT Đống Đa như sau:
* Hạch toán tiếp quỹ và nộp tiền mặt của các QTK
_ Hàng ngày căn cứ vào giấy đề nghị xin tạm ứng, kế toán hạch toán:
Nợ: TKTM tại đơn vị hạch toán báo sổ
Có: 101201xxx (Tiền mặt tại quỹ)
_ Cuối ngày QTK nộp tiền, hạch toán:
Nợ: 101201xxx
Có: TKTM tại đơn vị hạch toán báo sổ
* Hạch toán kế toán liên quan đến khách hàng
_ Hạch toán nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm
Căn cứ vào giấy gửi tiền tiết kiêm, hạch toán nhận tiền gửi:
Nợ: 101201xxx
Có: TKTG tương ứng (phù hợp với từng thể thức)
Trường hợp tiền gửi trả lãi trước, căn cứ vào phiếu chi lãi hạch toán:
Nợ: Chi trả lãi
Có: 101201xxx
_ Hạch toán trả lãi:
Trả lãi không kỳ hạn: Nợ: TK trả lãi TGTK
Có: TKTG tiết kiệm KKH
Trả lãi có kỳ hạn: Nợ: TK trả lãi TGTK
Có: TKTG tiết kiệm phù hợp
_ Hạch toán trả tiền tiết kiệm KKH:
Khách hàng rút một phần số dư TGTK KKH căn cứ vào phiếu lĩnh tiền tiết kiệm ghi:
Nợ: TKTG tiết kiệm KKH
Có: 101201xxx
Trường hợp khách hàng rút cả gốc và lãi của thẻ KKH: Kế toán xác định số tiền phải trả cho khách hàng trên máy vi tính, hạch toán:
Nợ: TK trả lãi TGTK
Có: TKTG tiết kiệm KKH
Đồng thời hạch toán tất toán sổ cho khách hàng như sau:
Nợ: TKTG tiết kiệm KKH
Có: 101201xxx
_ Hạch toán trả tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
+ Đối với trả lãi sau: Nếu khách hàng lĩnh cả gốc và lãi khi đến hạn:
Nợ: TKTG tiết kiệm CKH (loại trả lãi sau)
Có: 101201xxx
Nếu khách hàng chỉ lĩnh gốc lãi giữ nguyên, hạch toán lãi:
Nợ: TKTG tiết kiệm CKH (loại trả lãi sau)
Có: 101201xxx
+ Đối với tiết kiệm trả lãi theo định kỳ, khi khách hàng lĩnh lãi của kỳ đã đăng ký, trên cơ sở tính toán số lãi được lĩnh, ké toán lập phiếu chi và hạch toán: Nợ: TK trả lãi TGTK
Có: 101201xxx
Cuối kỳ hạn gửi tiền, hạch toán số lãi khách hàng chưa lĩnh trong các kỳ tính lãi theo quy định, Nợ: TK trả lãi TGTK
Có: 101201xxx
+ Đối với loại tiết kiệm trả lãi trước: đến hạn khách hàng được lĩnh số tiền theo mệnh giá, hạch toán:
Nợ: TKTG tiết kiệm CKH (loại trả lãi trước)
Có: 101201xxx
* Hạch toán thay đổi số dư của thẻ tiết kiệm mà không thay đổi thẻ
_ Đến hạn nếu khách hàng gửi thêm:
Nợ: 101201xxx
Có: TKTG TK(loại tương ứng)
_ Đến hạn khách hàng rút 1 phần gốc,hạch toán
Nợ: TKTG TK (loại tương ứng)
Có: 101201xxx
Trong trường hợp khách hàng gửi thêm hoặc rút bớt 1 phần gốc không đúng vào ngày đến hạn thì kế toán phải thực hiện tất toán thẻ cũ và làm thẻ mới cho khách hàng như gửi tiền lần đầu
* Hạch toán chuyển kỳ hạn khác khi thẻ tiền gửi của khách đến hạn:
Nợ: TKTG tiết kiệm có kỳ hạn (tiểu khoản kỳ hạn cũ)
Có: TKTG tiết kiệm có kỳ hạn (tiểu khoản kỳ hạn mới)
* Hạch toán chuyển từ thể thức tiền gửi này sang thể thức tiền gửi khác:
Nợ: TKTG tiết kiệm (tiểu khoản thể thức tiền gửi cũ)
Có: TKTG tiết kiệm (tiểu khoản thể thức tiền gửi mới)
* Hạch toán đối với TGTK trả lãi trước:
Khi khách hàng có yêu cầu rút tiền gửi trước kỳ hạn lĩnh, kế toán hạch toán thu lại số lãi đã trả trước cho khách hàng:
Nợ: TKTG tiết kiệm có kỳ hạn (loại trả lãi trước)
Có: TK trả lãi tiết kiệm
Tính toán số lãi thực tế khách hàng được hưởng theo từng thời kỳ, hạch toán: Nợ: TK trả lãi tiết kiệm
Có: TKTG tiết kiệm có kỳ hạn (loại trả lãi trước)
Căn cứ phiếu lĩnh tiền hạch toán chi trả tổng số tiền khách hàng được lĩnh Nợ: TKTG khách hàng
Có: 101201xxx
_ Đối với loại tiết kiệm trả lãi theo địng kỳ, nếu khách hàng có yêu cầu rút tiền trước kỳ hạn gửi tiền, hạch toán nhập lãi:
Nợ: TK trả lãi tiết kiệm
Có: TKTG tiết kiệm có kỳ hạn (loại trả lãi định kỳ)
Đồng thời thu hồi số lãi đã trả trước theo định kỳ ghi:
Nợ: TKTG tiết kiệm có kỳ hạn (loại trả lãi định kỳ)
Có: TK trả lãi tiết kiệm
Căn cứ phiếu lĩnh tiền hạch toán chi trả số tiền khách hàng được hưởng:
Nợ: TKTG của khách hàng
Có: 101201xxx
_ Đối với loại tiết có kỳ hạn trả lãi sau: Khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền trước hạn, kế toán tính toán số lãi thực tế khách hàng được hưởng theo quy định, lập phiếu hạch toán:
Nợ: TK trả lãi tiết kiệm
Có: TKTG tiết kiệm có kỳ hạn (loại trả lãi sau)
Căn cứ vào phiếu lĩnh tiền hạch toán chi trả tổng số tiền khách hàng được lĩnh:
Nợ: TKTG của khách hàng
Có: 101201xxx
* Hạch toán mua bán ngoại tệ tại quỹ, hạch toán liên quan đến chi trả tiết kiệm ngoại tệ bằng VNĐ: Khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm hoặc kỳ phiếu bằng ngoại tệ khi có nhu cầu lĩnh bằng VNĐ
Nợ: TK TG hoặc kỳ phiếu
Có: TK mua bán ngoại tệ kinh doanh
Đồng thời phản ánh số VNĐ chi ra:
Nợ: 491201001
Có: 101201xxx
* Hạch toán thu phí dịch vụ:
Nợ: 101201xxx
Có: TK thu khác
Có: TK thuế GTGT phải nộp
Ngoài ra còn các phương pháp hạch toán xử lý sai lầm phát sinh theo quy định hiện hành của NHCT Việt Nam
2.3.2. Kế toán huy động tiền gửi từ các TCKT và các doanh nghiệp
Như đã phân tích ở trên, việc hạch toán kế toán huy động vốn tại Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với khách hàng và ngân hàng, cũng như đối với việc quản lý hạch toán kinh doanh của cả Ngân hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng có ý nghĩa rất thiết thực. Nó giúp cho việc thanh toán qua lại giữa các doanh nghiệp được thực hiện nhanh chóng, bảo đảm sự an toàn về tài sản, tiền vốn cho doanh nghiệp.
Đối với Ngân hàng việc này giúp cho ngân hàng có được nguồn vốn đầu vào với chi phí thấp nhất và còn tạo điều kiện, cơ hội cho ngân hàng thi phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.
Số dư tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng rất nhanh. Cụ thể năm 2003 tăng 100 tỉ VNĐ, tăng 12,5 % so với năm 2002, lý do:
-Tiền gửi không kỳ hạn đạt 620 tỉ VNĐ, chiếm 68,8%.
-Tiền gửi có kỳ hạn đạt 280 tỉ VNĐ, chiếm 31%.
Sự tăng lên vượt bậc về qui mô của nguồn tiền gửi này là một biểu hiện tốt. Nó chứng tỏ cho sự cố gắng, nỗ lực của ngân hàng trong việc thu hút vốn và tạo quan hệ lâu dài đối với các tổ chức kinh tế.
Từ bảng số liệu trên cho thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn rất cao so với lượng tiền gửi có kỳ hạn, điều đó cũng dễ hiểu vì khách hàng là tổ chức kinh tế, mục đích gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu là sử dụng dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng chứ không hoàn toàn vì mục tiêu lãi.
Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao giúp cho Ngân hàng giảm chi phí kinh doanh nhưng ngược lại nó sẽ dẫn đến sự không ổn định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nhìn chung tỷ lệ tăng cao của tiền gửi không kỳ hạn so với tiền gửi có kỳ hạn là biểu hiện tốt đối với Ngân hàng, nó góp phần vào việc giảm chi phí kinh doanh và tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Để nhận xét và đánh giá tình hình kế toán huy động vốn tiền gửi từ các TCKT tại NHCT Đống Đa ta nghiên cứu qua quy trình hạch toán kế toán huy động vốn từ các TCKT tại NHCT Đống Đa như sau:
* Khi khách hàng có nhu cầu mở TKTG, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu, các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu,văn bản thoả thuận quản lý và sử dụng tài khoản đồng sở hữu.
Đối với cá nhân gồm ccá giấy tờ chính sau: Giấy đề nghi mở tài khoản, Giấy CMND, Các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lựu hành vi dân sự, người hạn chế năng lựu hành vi dân sự theo quy định tại bộ luật dân sự.
_ Sau khi thu tiền của khách hàng tiến hành hạch toán:
Nợ TK: 101201xxx
Có TK: 519901xxx
Đồng thời in 2 liên phiếu hạch toán, sau khi mở tài khoản mới cho khách hàng thì tiến hành hạch toán:
Nợ TK: 519901xxx
Có TK: TGTC
Sau đó in phiếu hạch toán, chuyển trả cho khách hàng 1 liên giấy đề nghị và phiếu hạch toán.
_ Rút tiền từ tài khoản: Khách hàng viết giấy lĩnh tiền, TTV kiểm tra các yếu tố khớp trên máy, nếu khớp đúng vào mục rút tiền từ tài khoản và nhập chứng từ vào máy và hạch toán:
Nợ TK: TGTC
Có TK: 101201xxx
Liên 2 giấy lĩnh tiền trả cho khách hàng, in bảng kê tiền cho khách hàng ký.
_ Khi khách hàng có nhu cầu trích tiền từ TKTG chuyển trả ra ngoài NHCT Đống Đa: Khách hàng viết lệnh chi, kế toán vào mục chuyển khoản tai chỗ và hạch toán:
Nợ: TKTG
Có: 519901xxx
Đồng thời hạch toán thu phí theo biểu phí quy định:
Nợ TK: Thích hợp
Có TK: 463101001 (Thuế GTGT)
Có TK: 71210101 (Thu lệ phí hàng hoá dịch vụ ngân hàng)
Đồng thời ký hiệu mật lệnh chi và hạch toán:
Nợ TK: 519901xxx
Có TK: Thích hợp
In 2 liên phiếu thu dịch vụ chuyển trả cho khách hàng.
2.3.3. Kế toán huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá.
* Hạch toán nghiệp vụ huy động kỳ phiếu có mục đích.
Trong nghiệp vụ huy động kỳ phiếu có mục đích về cơ bản phương pháp hạch toán kế toán được thực hiện như với hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm. Khi kỳ phiếu đến hạn hoặc chưa đến hạn mà khách hàng có nhu cầu tất toán kỳ phiếu, kế toán xác định số tiền phải trả cho khách hàng (cả gốc và lãi) sau đó in giấy lĩnh tổng số tiền, khách hàng ký và lĩnh tiền.
Tuy nhiên phương pháp hạch toán kế toán giữa kỳ phiếu và tiết kiệm có những điểm khác nhau căn bản như sau:
+ Đối với nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm
Đ Khi thẻ tiết kiệm đến hạn hoặc đến kỳ tính lãi, ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc cho khách hàng
Đ Thẻ đến hạn nếu khách hàng không đến giao dịch ngân hàng sẽ tự động chuyển sang kỳ hạn mới giống như thể thức khách hàng đã gửi , nếu kỳ hạn đó ngân hàng không còn huy động thì sẽ chuyển sang thể thức khác có kỳ hạn ngắn hơn.
Đ Những ngày thẻ quá hạn hoặc khách hàng rút trước hạn được hưởng lãi không kỳ hạn tính trên tổng số tiền gốc + lãi
+ Đối với nghiệp vụ huy động kỳ phiếu có mục đích:
Đ Kỳ phiếu đến hạn không nhập lãi vào gốc
Đ Nếu đến hạn khách hàng không đến rút kỳ phiếu thì ngân hàng không chuyển sang kỳ hạn mới.
Đ Những ngày thẻ quá hạn được hưởng lãi suất không kỳ hạn nhưng chỉ tính trên số tiền gốc.
Đ Kỳ phiếu rút trước hạn không được hưởng lãi.
_ Hạch toán liên quan đến TKTG của tổ chức, cá nhân: Khách hàng có số dư tiền gửi hoặc kỳ phiếu nếu có nhu cầu muốn chuyển vào TKTG cá nhân, căn cứ vào phiếu lĩnh tiền kế toán lập 2 liên phiếu chuyển khoản và thực hiện hạch toán:
Nợ: TKTG tiết kiệm ( hoặc kỳ phiếu)
Có: TK thanh toán khác
Sau đó gửi 1 liên phiếu chuyển khoán cho bộ phận kế toán quản lý tài khoản TG cá nhân để hạch toán:
Nợ: TK thanh toán khác
Có: TKTG cá nhân
Khách hàng có tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân muốn chuyển sang gửi tiền tiết kiệm (hoặc kỳ phiếu), thanh toán viên hướng dẫn khách hàng lập uỷ nhiệm chi số tiền, loại, thể thức gửi. Sau đó kế toán căn cứ vào uỷ nhiệm chi hạch toán:
Nợ: TKTG khách hàng
Có: TK thanh toán khác
Kế toán căn cứ vào uỷ nhiệm chi và giấy gửi tiền làm thủ tục cấp thẻ tiết kiệm mới cho khách hàng và hạch toán:
Nợ: TK thanh toán khác
Có: TKTG tiết kiệm ( hoặc kỳ phiếu)
Lưu ý: Tài khoản thanh toán khác (5199.01xxx hoặc 5199.02xxx) cuối ngày phải hết số dư.
* Hạch toán nghiệp vụ huy động trái phiếu vô danh.
Về cơ bản hạch toán nghiệp vụ huy động trái phiếu vô danh giống như hạch toán nghiệp vụ huy động kỳ phiếu có mục đích, các sai lầm phát sinh hạch toán sửa chữa như hạch toán nghiệp vụ huy động tiết kiệm.
2.3.4. Kế toán vay vốn từ các tổ chức kinh doanh khác.
Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NHTM quốc doanh luôn được đảm bảo ổn định nhờ vào các hình thức huy động vốn truyền thống, các NHTM luôn tích cực huy động vốn từ các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các TCKT, nhưng cũng có khi do tác động chủ quan hay khách quan làm cho nguồn vốn huy động không đáp ứng đầy đủ kịp thời cho việc sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh làm cho Ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản tạm thời. Trong những lúc như vậy Ngân hàng phải đi vay các tổ chức tín dụng khác.
Vốn đi vay là nguồn vốn huy động cuối cùng mà Ngân hàng nghĩ đến, bởi nguồn vốn này có lãi suất rất cao, sẽ làm cho chi phí của chi nhánh tăng nhanh, làm giảm lợi nhuận. Do đó các NHTM đều hạn chế tối đa việc vay vốn từ các TCTD khác.
Nhận xét về thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Chi Nhánh NHTC Đống Đa:
Kết quả đạt được:
Chi nhánh NHCT Đống Đa, với một nền tảng vững chắc lâu đời, cùng với 15 năm xây dựng và trưởng thành trong thời kỳ đổi mới, đã tạo cho ngân hàng một đội ngũ khách hàng truyền thống với một niềm tin vào Ngân hàng quốc doanh vững mạnh, mặt khác Chi nhánh đã không ngừng cải tiến, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp của đội ngũ cán bộ kế toán viên, tạo cho khách hàng sự tự tin và thoải mái khi đến giao dịch gửi hay rút tiền tại Chi nhánh. Chính vì thế như đã phân tích ở trên nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư và các TCKT tại Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn tăng trưởng qua các năm đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho kế hoạch đầu tư cho vay của chi nhánh. Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy Chi nhánh NHCT Đống Đa không phải cân đối nguồn nhờ hình thức huy động vốn từ các TCTD khác. Đây là một thành công hết sức đáng kể của chi nhánh trong một một môi trường huy động vốn hết sức cạnh tranh như hiện nay.
Tóm lại, ở chương II chúng ta đã thấy thực trạng hoạt động kinh doanh, hạch toán kế toán huy động vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa. Nhìn chung kết quả đã đạt được như trên là khá khả quan. Với 15 năm xây dựng và trưởng thành, mọi hoạt động của chi nhánh đã phải cố gắng và nỗ lực rất nhiều, do vậy tính đến năm 2003 tổng nguồn vốn mà chi nhánh đã huy động được đạt 2600 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 2042 tỷ đồng, những con số mà không phải bất kỳ một NHTM quốc doanh nào cũng có khả năng đạt được. Đạt được kết quả như trên có thể thấy sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên chi nhánh NHCT Đống Đa, khẳng định sự hoạch định đúng đắn của Ban lãnh đạo, đã đưa những giải pháp chiếm lĩnh thị trường và từng bước ổn định nâng cao năng lực kinh doanh của mình. Hơn thế nữa, Ngân hàng lại hoạt động trong địa bàn thủ đô, môi trường kinh doanh rất phức tạp, cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM, các tổ chức phi tài chính , chính vì thế nó đã mở ra cho chi nhánh nhiều cơ hội thách thức để vượt qua, nó đòi hỏi toàn thể ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV toàn chi nhánh phải đoàn kết nhất trí thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong những năm tiếp theo.
Những mặt tồn tại và yếu kém:
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt được chúng ta cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục của chi nhánh trong quá trình huy động vốn nói chung và kế toán huy động vốn nói riêng, như: Số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng vẫn còn phụ thuộc vào lượng khách hàng truyền thống, thị phần của Ngân hàng còn nhỏ bé so với các Ngân hàng khác trên cùng một địa bàn, khả năng cạnh tranh còn hạn chế do sự khống chế về mặt lãi suất, thủ tục chứng từ kế toán, hạch toán còn nhiều sai xót, công nghệ kỹ thuật hiện đại nhưng vẫn còn để xảy ra sự cố kỹ thuật, ví dụ:
_ Máy nhập sai lãi cho TK kỳ phiếu của khách hàng khi đến hạn thanh toán (mã lỗi).
_ Một số TK tiết kiệm đến hạn máy không nhập lãi vào gốc theo quy định hiện hành.
_ Trên TKTG tiết kiệm có đủ số dư nhưng máy vẫn báo TKTG tiết kiệm tất toán không đủ số dư tất toán.
_ Một số trường hợp khách hàng đổi thể thức gửi tiền tiết kiệm máy tính không nhập lãi cho TK đến hạn.
_ Trên nhật ký giao dịch đã thể hiện giao dịch gửi nhưng trên máy vi tính vẫn không hiện bút toán Nợ.
_ Thanh toán viên thực hiện giao dịch gửi nhưng máy tính báo giao dịch bị từ chối.
_ Khi nhập chứng từ từ Samis sang Osfa máy tính báo số nộp tồn quỹ sai với số thực tế, do trong quá trình giao dịch máy đã bị lỗi do đó khi lên số nộp đã chênh lệch so với thực tế.
* Nguyên nhân của những tồn tại trên có thể tóm tắt ở những điểm sau:
Thứ nhất do một bộ phận cán bộ chưa năng động sáng tạo, làm việc chưa khoa học, không đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn đề ra.
Thứ hai do phân công phân nhiệm còn chưa hợp lý ở nhiều khâu nhiều phòng, sự bố trí sắp xếp công việc cho một số cán bộ chưa đúng chưc năng.
Thứ ba do cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với quy mô và vị trí của chi nhánh, nhất là ở các quỹ tiết kiệm.
Thứ tư do trình độ tin học của đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán còn nhiều hạn chế, chủ yếu vận hành đơn giản khi có sự cố không làm chủ được công việc phải cần sự giúp đỡ của các cán bộ chuyên môn.
Thứ năm do Chi nhánh NHCT Đống Đa đang trong giai đoạn vận hành thí điểm quy trình giao dịch một cửa của NHCT Việt Nam, phần mềm xử lý vẫn trong thời kỳ hoàn thiện lên không tránh khỏi những sai xót do sự cố kỹ thuật, sự cố tính toán và hạch toán trên máy vi tính.
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ những tồn tại của Chi nhánh NHCT Đống Đa.
ã Cần đánh giá đúng cơ hội và thách thức đối với chi nhánh, biết tận dụng và nắm bắt cơ hội trước mắt, lường trước những khả năng có thể xảy ra.
ã Cần coi trọng công tác kế hoạch trong tất cả các hoạt động của chi nhánh nhất là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng.
ã Cần khuyến khích tinh thần sáng tạo, linh hoạt trong công việc nhất là đối với đội ngũ kế toán viên những người trực tiếp giao dịch với khách hàng.
ã Giao quyền tự chủ trong công việc cho người lao động bên cạnh đó gắn liền với trách nhiệm công việc được giao, đi đôi với chất lượng công việc là thái độ trách nhiệm của từng nhân viên Ngân hàng.
ã Luôn coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ CBCNV, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn sâu, nghiệp vụ tin học, nghiệp vụ Ngân hàng.
chương III
Một số giảI pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống đa.
I - Định hướng, mục tiêu nâng cao hoạt động kinh doanh nói chung và nghiệp vụ kế toán huy động vốn nói riêng của Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng nguồn vốn huy động là nguồn chính yếu phục vụ cho hoạt động đầu tư kinh doanh của NHTM. Việc quản lý tốt vốn huy động (đặc biệt là vốn huy động tiền gửi) kể cả đầu vào và đầu ra sẽ giúp cho Ngân hàng nhanh chóng đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Tại chương I và chương II tôi đã trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh của NHTM và tình hình thực tế của công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Đống Đa. Qua đó thấy nổi lên những mặt còn hạn chế, những tồn tại cần phải được nghiên cứu để cải tiến, sửa đổi cho phù hợp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trên thị trường.
Để có thể huy động vốn qua Ngân hàng có hiệu quả, tức là huy động trên cơ sở chi phí tiết kiệm nhất thì NHTM nói chung và Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng phải có nhận thức quan điểm và định hướng đúng trong việc huy động vốn từ các TCKT, doanh nghiệp và cá nhân để đẩy mạnh sự nghiệp phát triển trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá chung của đất nước. Nhiệm vụ trong thời gian tới là Ngân hàng luôn phải đánh giá một cách chi tiết tình hình huy động vốn của đơn vị, từ đó đưa ra các biện pháp đa dạnh hoá các hình thức huy động, hoà thiện công tác kế toán, phát huy nội lựu làm giảm chi phí, tăng cường vốn cho hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của Ngan hàng, tạo lập mặt bằng luân chuyển vốn vững chắc không chỉ hiện tại mà cả trong tương lai, chỉ tiêu cụ thể:
* Nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 đạt: 2.900 tỷ đồng tăng 7% so với năm 2003.
* Dư nợ phấn đấu đạt : 2.200 tỷ đồng
* Dư nợ trung và dài hạn đạt: 46% trên tổng dư nợ
* Tỷ lệ nợ quá hạn không quá: 1% trên tổng dư nợ
* Lợi nhuận hạch toán đạt: 38 tỷ đồng
* Tạo lập nguồn tài chính ổn định, đảm bảo quỹ thu nhập, tăng thu nhập cho người lao động, có một phần tích luỹ để tăng năng lực cạnh tranh.
Trước mắt Chi nhánh NHCT Đống Đa đã nhận ra nhiều thách thức đang chờ đợi mình trong hoạt động kinh doanh. Cạnh tranh tiếp tục tăng lên, nguồn vốn nhàn rỗi trong các doanh nghiệp sẽ ngày càng giảm dần, đòi hỏi của khách hàng ngày một cao hơn, mục tiêu của chi nhánh vẫn là tiếp tục nâng cao năng lựu của đội ngũ CBCNV cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn tác phong trong giao dịch đây là một thách thức rất lớn đối với ngân hàng vì nó là mọt thế mạnh của Ngân hàng hiện đại trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tiếp tục đẩy nhanh công tác nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới và công nghệ hiện đại đưa vào ứng dụng phục vụ kinh doanh; tìm tkiếm thị trường mới để mở rộng thị phần đảm bảo tăng hiệu quả từng bước theo đúng tinh thần “bền vững, kiểm soát được và có lời”
Do vậy, hơn lúc nào hết Chi nhánh NHCT Đống Đa cần tập trung vào nghiên cứu tìm ra những cách thức hữu hiệu nhất để giải quyết những vấn đề còn tồn tại nhằm tăng cường hơn nữa nguồn vốn huy động tiền gửi của mình. Để góp phần vào công việc ấy, tôi xin đưa ra một số kiến nghị, đề xuất sau:
II – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
1- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
Chi nhánh NHCT Đống Đa phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, thường xuyên cải tiến các hình thức huy động vốn theo hướng có lợi cho khách hàng mà Ngân hàng vẫn đạt hiệu quả. Ngân hàng làm được những điều đó sẽ tạo cho khách hàng sự tiện ích khi đến giao dich tại Ngân hàng, khách hàng có thể lựa chọn bất kỳ loại hình gửi tiền nào mà họ thấy phù hợp với lợi ích của mình.
Như ở chương II chúng ta thấy Chi nhánh NHCT Đống Đa huy động vốn chủ yếu qua hai kênh tiền gửi: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các TCKT. Tuy nhiên các hình thức trên còn tồn tại nhiều hạn chế: Ví dụ như kênh huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm dân cư Chi nhánh NHCT Đống Đa đã đưa ra nhiều kỳ hạn gửi hợp lý với mức lãi suất trênh lệch có lợi cho khách hàng nhưng vẫn không thu hút được nguồn vốn tối đa trong dân cư, không thực sự thu hút khách hàng vì mặt bằng lãi suất của Chi nhánh còn thấp hơn các NHTM khác, điều này kiến luồng tiền huy động vốn của Chi nhánh tăng chậm. Trong năm 2003 Chi nhánh NHCT Đống Đa đã liên tục triển khai mở rộng thêm các điểm huy động vốn trong khu vực dân cư toạ thêm nhiều thuận lợi cho những khách hàng ở xa mà không có điều kiện tới Ngân hàng giao dịch như: Mở thêm quỹ tiết kiệm số 49 tại làng Sinh viên Hasinco nhằm phục trong đợt Seagame và phục vụ đông đảo lượng lớn học sinh sinh viên tại làng, nhưng với những dịch vụ đó vẫn chưa thực sự khuyến khích số lượng lớn học sinh sinh viên, vì đây là đội ngũ tri thức tương lai, sớm tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại cần những dịch vụ phục vụ cho công tác học tập và sinh hoạt cho những người có thu nhập thấp, nhưng những tiện ích hiện nay vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Còn một điều đáng nói ở đây đó là trong công tác hạch toán còn nhiều thủ tục rườm rà mặc dù trong những năm gần đây các thủ tục đã được giảm thiểu rất nhiều, tạo thuận lợi cho khách hàng.
Trong công tác huy động vốn qua tài khoản cá nhân Ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa đó là khâu tiếp thị tới khách hàng, bởi tâm lý của đông đảo người dân Việt Nam khi thanh toán với nhau thích thanh toán bằng tiền mặt ngại ra giao dịch tại Ngân hàng, thu nhập bình quân đầu người của người Việt Nam còn thấp nên việc, mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng đối với họ còn rất mới mẻ. Ngân hàng phải bằng cách hướng dẫn tuyên truyền, tiếp thị để mọi người mợi tầng lớp dân cư biết lợi ích của việc mở tài khoản, lợi ích của các dịch vụ khi có tài khoản tại Ngân hàng, có như vậy Ngân hàng mới thu hút được lượng tiền huy động vốn qua tài khoản thanh toán , góp phần thúc đẩy thanh toán qua Ngân hàng làm giảm lượng tiền mặt lưu thông ngoài xã hội. Mặt khác khi giao dịch khách hàng phải trả thêm lượng phí thanh toán cao ngược hẳn với tâm lý của người dân khi mở tài khoản tại Ngân hàng, cho nên để tận dụng mọi lượng tiền trong dân cư Ngân hàng có nên chăng cải tiến giảm phí cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
Ngân hàng còn có thể liên kết với kho bạc để làm dịch vụ mở tài khoản chi trả lương cho CBCNVC như quân đội, bác sỹ, bởi trong lĩnh vực này Ngân hàng tham gia còn ít vì đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng, khả năng khai thác rất lớn. Hơn nữa trong thị trường này dân trí rất cao nên khả năng thích ứng của khách hàng đối với các dịch vụ Ngân hàng là rất nhanh, Ngân hàng có thể qua đó để giúp người dân tiếp xúc với các dịch vụ thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động ATM, từ đó khích thích hoạt động thanh toán của Chi nhánh hoà đồng với mạng thanh toán quốc tế.
Ngoài việc đa dạng hoá cá loại hình tiết kiệm, các loại tài khoản cá nhân trong thời gian tới Ngân hàng phải tiếp tục thúc đẩy việc mở tài khoản của các doanh nghiệp, các TCKT khác, do vậy Ngân hàng cần có những giải pháp đúng đắn để thu hút nguồn vốn này: Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá và kỳ hạn nợ của các TCKT để động viên khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho Ngân hàng đúng thời hạn thanh toán. Với những khách hàng có doanh thu bán hàng lớn, Ngân hàng cần thu tại chỗ theo lịch thoả thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh với bạn hàng. Hơn nữa trong thời gian tới do sự phát triển của nền kinh tế, các TCKT dần đi vào ổn định và ngày càng tăng trưởng đi lên số tiền gửi vào Ngân hàng ngày một tăng lên. Đây là nguồng vốn huy động mà Ngân hàng quan tâm nhiều nhất bởi nó có chi phí đầu vào thấp hơn các nguồn vốn huy động khác. Do vậy Ngân hàng luôn tìm mọi cách để tiếp cận với các doanh nghiệp , khuyến khích các doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi, mở tài khoản tiền vay
Ngoài ra việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn còn ở các loại hình dịch vụ như: tư vấn môi giới, bảo quản tài sản quý, tài chính thuê mua
Qua việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như đã nói ở trên không chỉ tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hút được nguồn vốn lớn mà còn tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc lựa chọn hình thức đầu tư cho thích hợp.
2. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các loại tiền gửi của khách hàng
Lãi suất là một trong những yếu tố kinh tế tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn tiền gửi trong dân cư. Thấy rõ vai trò đó nên từ khi hoạt động trong cơ chế đổi mới đến nay Chi nhánh NHCT Đống Đa đã rất chú trọng đến việc thay đổi lãi suất cho phù hợp mặt bằng lãi suất trên thị trường để nhằm thu hút nguồn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội. Hiện nay tại Chi nhánh NHCT Đống Đa loại tiền gửi không kỳ hạn tiết kiệm dân cư chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, tỷ lệ tiền gửi phát hành giấy tờ có giá chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, đạt kết quả nêu trên bởi một số lý do:
Một là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn rất thấp nên không khích thích được người dân gửi tiền vào kỳ hạn này, chỉ có một số khách hàng có nhu cầu thanh khoản cao mới gửi tiền vào kỳ hạn đó.
Hai là lãi suất bán giấy tờ có giá hấp dẫn với những kỳ hạn hợp lý khích thích những người không muốn đầu tư tài chính vào những lĩnh vực khác vì lo lắng vì sự an toàn và rủi ro cao nên lượng khách hàng này tới Ngân hàng và mua những giấy tờ có giá với mức lãi suất hấp dẫn và an toàn.
Ba là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn mức lãi suất chưa thực hấp dẫn, ngoài ra nếu khách hàng có nhu cầu rút trước kỳ hạn thì sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, mặc dù trong năm vừa qua Chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện cơ chế linh hoạt nếu thời gian khách hàng gửi được 2/3 kỳ hạn gửi khách hàng sẽ được hưởng lãi suất bằng 75% lãi suất của kỳ hạn gửi đó, nhưng trên thực tế lãi suất huy động của phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn vẫn hấp dẫn hơn rất nhiều so với tiết kiệm có kỳ hạn.
Bốn là mặc du trong quy định chung của NHCT Việt Nam hiện nay quy định khách hàng mua kỳ phiếu, trái phiếu có danh hay vô danh khi lĩnh trước hạn không được hưởng lãi suất hoặc khi để quá kỳ hạn gửi chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền gốc, msực dù quy định như vậy nhưng Chi nhánh NHCT Đống Đa đã biết vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất của NHCT Việt Nam, khi khách hàng mua kỳ phiếu hay trái phiếu do điều kiệm không cho phép như ốm đau, bệnh tật hoăc đi công tác xa lâu ngày nên không có điều kiện đến tất toán giấy tờ có giá theo đúng ngày quy định nếu khách hàng có đơn trình bày sẽ được Chi nhánh NCT Đống Đa tạo điều kiện để được hưởng thêm phần lãi suất hợp lý bằng lãi suất của kỳ hạn gửi tương đương, giúp cho khách hàng đỡ thiệt thòi khi giấy tờ có giá để quá hạn.
Bên cạnh đó Ngân hàng cần có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi, đưa cơ chế lãi suất cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với từng khu vực và phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và phải có lợi cho người gửi tiền, người cần vay tiền và cho cả Ngân hàng.
3. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng mục đích tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các Ngân hàng khác.
Khách hàng trong nền kinh tế thị trường được coi là thượng đế, khách hàng của Ngân hàng con quan trọng hơn vì Ngân hàng là nơi kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tài chính Ngân hàng, bên cạnh việc thu hút mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, cung ứng vốn cho nền kinh tế Ngân hàng còn là nơi cung ứng các dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế, việc cung ứng các dịch vụ cho nền kinh tế là vấn đề mấu chốt mà bất kỳ thị trường tài chính nào trên nền kinh tế cũng phải cần đến nó, các Ngân hàng càng hiện đại, càng cung cấp cho thi trường nhiều dịch vụ Ngân hàng hiện đại thì càng khẳng định nền kinh tế thị trường đó càng phát triển. Chính vì vậy công nghệ hiện đại hoá Ngân hàng là cuộc cách mạng cho những thành tựu khoa học được đưa ra ứng dụng cho sự nghiệp hoàn thiện khả năng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Trong thời kỳ đổi mới, các NHTM là những đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, khi nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi của khách hàng càng cao. Để đáp ứng được một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng không có cách nào hơn đó là Ngân hàng phải luôn đổi mới công nghệ Ngân hàng, bắt kịp với nhịp độ phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng không nằm ngoài hoạt động chung của Ngành Ngân hàng, mặc dù được trang bị hệ thống máy tính hiện đại thực hiện thí điểm dự án giao dịch mới nhưng đội ngũ cán bộ làm công tác tin học vẫn còn quá mỏng, dự án đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm nên còn nhiều sự cố có thể xảy ra, nhiều dự án đưa một số dịch vụ Ngân hàng hiện đại vào phục vụ khách hàng vẫn còn dang dở, chưa thực sự đi vào hoạt động chính thức, ví dụ dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, gửi tiền tiết kiệm ở một nơi và có thể rút ra ở bất kỳ điểm giao dịch nào trong toàn chi nhánh Trong thời gian tới Chi nhánh càn có biện pháp để khắc phục bởi công nghệ Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng tạo những bước đột phá trong con đường hoạt động kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trong quá trình thực tập tại chi nhánh em thấy có một số giải pháp trước mắt mà Ngân hàng cần phải giải quyết nhằm hiện đại háo công nghệ ngân hàng:
- Tăng đội ngũ cán bộ tin học được bố trí trực tiếp tại các phần hành công việc, hoàn chỉnh phần mềm ứng dụng giao dịch một cửa giúp cho mọi phần hành vận hành liên tục, giảm thiểu ách tắc đường truyền, giảm sự cố trong giao dịch, tiến tới không còn tình trạng ùn tắc khách hàng tại các quầy giao dịch trong toàn chi nhánh trong cả hệ thống NHCT Việt Nam.
- Tiến tới tăng cường khả năng dịch vụ Ngân hàng, giúp khách hàng gửi tiền ở một nơi nhưng có thể rút ra ở nhiều nơi trong cùng hệ thống NHCT Việt Nam.
- Từng bước áp dụng các hình thức của Ngân hàng hiện đại như thẻ tín dụng thẻ điện tử để khach shàng gửi và rút tiền một cách thuận lợi. Tổ chức thanh toán không ding tiền mặt đây là một vân sđề mang tính đột phá mới bởi nó có thể huy động nguồn vốn nhàn rõi của mọi thành phần kinh tế trong xã hội một cách triệt để nhất. Mỗi thẻ tín dụng và tài khoản cá nhân đều sử dụng một tài khoản tiền gưỉ thanh toán, người gửi có thể phát hành séc hay có thể áp dụng các biện pháp thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả cho người khác thụ hưởng mà không cần phải tới Ngân hàng
Cải tiến phương thức thanh toán nhanh gọn hơn nữa giảm bớt các thủ tục rườm rà tạo cho khách hàng tâm trạng thoải mái khi đến Ngân hàng giao dịch như vậy sẽ làm tăng số lượng khách hàng có nhu cầu thanh toán đến với Ngân hàng sẽ làm tâưng lượng tiền ký gửi vào Ngân hàng, từ đó sẽ làm giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thực hiện triệt để tối đa bằng mọi biện pháp Chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ khẳng định được chỗ đứng của mình trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, không chỉ cạnh tranh được với các NHTM bạn mà còn cạnh tranh với các tổ chức tài chính và phi tài chính khác trên cùng một địa bàn.
4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing
Để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, thì Ngân hàng phải dặt ra chiến lược khách hàng, điều này đòi hỏi Ngân hàng cần phải có một phòng Marketing riêng chuyên thu thập thông tin , nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách xử lý cho phù hợp.
Trong thời gian qua Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn coi trọng nvà duy trì lượng khách hàng truyền thống, luôn có chính sách ưu đãi đối với những cá nhân những TCKT có số dư tiền gửi cao, tặng quà nhân dịp khai trương địa điểm giao dịch và tổ chức hội nghị khách hàng nhân dịp đầu xuân năm mới.
Tuy nhiên hoạt động quảng cáo khuyếch trương đối với Ngân hàng là không bao giờ thừa, bởi hiện nay người dân chỉ biết đến Ngân hàng như một địa chỉ giao dịch gửi rút tiền thông thường, họ chưa quen với các dịch vụ của Ngân hàng hiện đại, khái niệm sản phẩm Ngân hàng còn khá mới mẻ. Do vậy, với khẩu hiệu “Sự thành công của mỗi khách hàng cũng chính là sự thành công của Ngân hàng”. Ngân hàng cần có những hình thức tuyên truyền quảng cáo sâu rộng để đưa thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt động của Ngân hàng, thấy được lợi ích khi giao dịch với Ngân hàng, về giá cả dịch vụ Ngân hàng, về lãi suất Ngân hàng, các chính sách ưu đãi của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn, cho vay của Ngân hàng.
Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng biết khách hàng cần gì,thị trường cần gì sẽ giúp cho Ngân hàng tận dụng được hết các cơ hội, có định hướng chính sách huy động cho phù hợp hơn, đa dạng hơn để ngày càng khẳng định được thương hiệu của chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
5. Phát huy tối đa yếu tố con người
Đây là giải pháp không chỉ trước mắt mà còn về lâu dài nhằm phát triển vững chắchoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng. Trong 15 năm đổi mới Chi nhánh NHCT Đống Đa đã xác định “liên tục đào tạo và đào tạo lại ” nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận là nhiệm vụ sống còn của chi nhánh không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai. Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để hoàn thành nhiệm vụ, từng bước có thể chiến thắng trong cạnh tranh.
Hiện nay Chi nhánh NHCT Đống Đa đã có 06 thạc sỹ kinh tế, 195 cử nhân kinh tế có 07 cán bộ đang theo học lớp cao học và chuẩn bị bảo vệ luận án thạc sỹ kinh tế, hầu hết cán bộ của chi nhánh chiếm tới 80% là nữ giới, bên cạnh việc chuyên môn là trách nhiệm dối với gia đình nên trong công việc không tránh khỏi những khó khăn,đây là một khó khăn mà toàn thể CBCNV của toàn chi nhánh phải hết sức cố gắng và khắc phục.
Trong giai đoạn hiện nay việc đào tạo cán bộ có khả năng chuyên sâu sẽ giúp ngân hàng có được những cán bộ có năng lực, cụ thể chi nhánh có thể mở các lớp bồi dưỡng trao đổi nghiệp vụ cho cán bộ hay có những buổi truyền dạt kinh nghiệm của cán bộ lâu nâưm cho đội ngũ cán bộ trẻ, hay mở ngay các lớp đào tạo vi tính thực hành, ứng dụng công nghệ ngay tại trong ngân hàng cho những cán bộ không có điều kiện đào tạo tập trung chuyên sâu qua đó họ ỵư hoàn thiện kinh nghiệm kiến thức thực tế của mình. Ngoài ra Ngân hàng còn cần có những biện pháp thích hợp để tìm hiểu kỹ hơn khả năng của nhân viên để gíup cho tổ chức bố trí cán bộ đúng đủ ngưòi theo đúng khả năng của họ. Cán bộ nào hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được tặng thưởng xứng đáng để động viên họ cũng như khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, sáng tạo trong công việc thúc đẩy kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển.
6. Tạo sự phù hợp giữa công tác huy động vốn và công tác sử dụng vốn
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiệ nay, để biết Ngân hàng đó có hoạt đôngj tôt s hay không chúng tan sẽ xem xét ở khía cạnh sử dụng vốn của Ngân hàng đó. Sử dụng vố chính là nghiệp vụ tạo ra thu nhập chính của Ngân hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó sẽ bù dắp các chi phí mà Ngân hàng phải bỏ ra đồng thời taoj lợi nhuận cho Ngân hàng
Vì vậy, một ngân hàng với chức năng điều tiét tiền tệ của nền kinh tế phải có chính sách và định hướng sử dụng vốn cho phù hợp. Nhưng sử dụng vốn nào và ở đâu? Điều này còn phụ thuộc và nguồn vốn huy động. Cho nên có thể khẳng định nguồn vốn huy động là cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng, sử dụng vốn là căn cứ để Ngân hàng xác định lại nguồn vốn huy động. Trong thời gian nguồn vốn của Chi nhánh NHTC Đống Đa huy động đạt được những kết quả đáng khích lệ, hai chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn hoạt động tương đối đồng đều, Nhưng tỷ lệ vốn huy động phải trả với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn điều này đã làm tăng chi phí đầu vào. Nhưng trong công tác đầu tư trong năm 2003 của Chi nhánh NHCT Đống Đa vừa qua tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng trưởng mạnh chiếm tới 45% trên tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn mức độ an toàn cao, trong năm vừa qua tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đạt 1% trên tổng dư nợ. Nhưng lãi suất đầu vào cao nên bắt buộc Chi nhánh phải đẩy lãi suất cho vay lên cao cho phù hợp để đủ bù đắp chi phí và kinh doanh có lãi. Chi nhánh NHCT Đống Đa với một địa bàn hoạt động kinh doanh đầy tiềm năng nếu Chi nhánh tăng trưởng mạnh huy động tiết kiệm với lãi suất hợp lý lãi suất cho vay hợp lý thì dư nợ của Chi nhánh sẽ không phải là con số như hiện nay, hiên nay với con số huy động vốn và con số dư nợ tại chi nhánh là hợp lý nhưng trong thực tế tiềm năng của chi nhánh còn lớn hơn rất nhièu nếu chi nhánh vân dụng tối đa mọi biện phấp huy động tích cực nhất với chi phí thấp nhất chắc chắn chi nhánh sẽ hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn nữa, lợi nhuận tối đa, tạo đà cho những bước đột phá sau này, là tiền đè chio chi nhánh hội nhập với các Ngân hàng bạn không những trong phạm vi Thủ đô mà còn dứng vững tronng cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Biết được điểm yếu của mình, trong báo cáo mục tiêu phương hướng hoạt động của năm 2004 , Ban lãnh đạo chi nhánh đã đưa ra giải pháp cho việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả như sau:
* Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, an toàn, hiệu qủa,. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, tăng cường công tác huy động vố từ các TCKT và dân cư.
* Làm tốt công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, rà soát phân loại doanh nghiệp, đối với những doanh nghiẹp sản xuất kinh doanh yếu kém không có khả năng trả nợ phải giảm dần mức độ đầu tư để đảm bảo an toàn tín dụng.
* Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, nâng cao chát lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm và chú trọng tăng thêm số lượng khách hàng xuất khẩu, mở rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ.
* Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi những khoản nợ tồn đọng, nợ quá hạn, nợ khó đòi, phối hpj với cơ quan pháp luật , các cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, có biên pháp để nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
* Quan tâm đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiẹp vụ của cán bộ, đặc biẹt là cán bộ làm công tác tín dụng, thanh toán quốc té, cán bộ kiểm tra. Tạo điều kiện cử đi học các lớp cao hoc,đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm đào tạo tổ chức, đào tạo trình độn ngoại ngữ, tin học, cho cán bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức, với nội dung kiểm tra cụ thể và chặt chẽ nhằm nâng cao ý thức chấp hành các thẻ lệ, chế độ quy định, nhất là khâu kiểm tra công tác tín dụng tại chi nhánh.
Ngoài ra trong nghiệp vụ kế toán cho vay của Ngan hàng còn phải tuân thủ các tỷ lệ giới hạn về an toàn vốn trong kinh doanh được quy định trong luật Ngân hàng và các TCTD như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên tổng dư nợ
Chi nhánh cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn đảm bảo sự tương xứng về thời hạn và lãi suất sao cho có lợi và an toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tuy nhiên chi nhánh có thể lấy nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn nhưng phải với một tỷ lệ nhất định theo quy định của NHNN Việt Nam.
III – Một số kiến nghị nhằm nâng cao nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Đống Đa.
1. Kiến nghị với Nhà nước.
Giải pháp huy động vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng như các NHTM khác chỉ thực hiện tốt nếu có các điều kiện kinh tế – xã hội, pháp lý cần thiết tạo nên một hành lang pháp lý cững chắc hỗ trợ tác động tớớicong tac shuy động vốn có hiệu quả của Ngân hàng. Đó chính là vai trò của Nhà nước, của Chính phủ trong việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và môi trường tâm lý ổn định phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Vì vậy Nhà nước cần quan tâm giúp đỡ các Ngân hàng :
1.1. ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính bao trùm tới hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, cán cân thanh toán, ngân sách, tỷ giá đồng bộ.
Điều này không những khôn đảm bảo được quyền lợi của người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản của phát luật. Bởi vì không có một chuẩn mực chung cho các Ngân hàng hoạt động, nên các Ngân hàng đều thực hiện theo một quy định riêng của mình và gây không ít bất cập cho khách hàng khi đến giao dịch tại Ngân hàng. Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng tới chất lượng huy động vốn của Ngân hàng từ đó làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước cũng như các cấp các ngành trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. Tuy nhiên vân sđề ổn định khỗng chỉ đặt ra trong từng thời kỳ mà quan trọng là năng lực điều hành chính sách và các công cụ sao cho thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế. Với chủ trương của Nhà nước ta là tăng cường huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn dỗi của nền kinh tế coi đó là yếu tố quyết định đến sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Với vai trò quan trọng trong điều hành nền kinh tế vĩ mô tạo điều kiện quan trọng cho các NHTM phát huy vai trò là kênh huy động vốn trong nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Tạo lập môi trường pháp lý ổn định đồng bộ.
Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do nhà nước quy định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh Ngân hàng. Vì vậy tạo lập một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ là điều kiện thuận lợi cho các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy đinh của pháp luật.
Hiện nay hệ thống luật kinh tế của nước ta có điều chỉnh sửa đổi phù hợp với tình hình knh tế chung của đất nước song vẫn chưa thực sự thống nhất và đồng bộ. Điều này không những không đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật, bởi vì còn chưa có một chuẩn mực chung cho các NGân hàng hoạt động , các Ngân hàng vẫn chỉ thực hiện theo những quy định riêng của Ngân hàng mình. Do vậy để đảm bảo quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư và người sử dụng vốn đầu tư cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ, như: Luật bảo vệ tài sản cá nhân, luật chứng khoán và thị trương chứng khoán, luật kế toán và kiểm toán độc lập.
Việc ban hành hệ thống pháp luật đồng bộ rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ có tác động trực tiếp đên việc tay đổi thói quen đầu tư của dân chúng như hiện nay.
1.3. Môi trường xã hội.
Cần xây dựng một môi trường sống mà ở đó người dân đảm bảo được sự tiêu dùng hợp lý phù hợp với khả năng, với điều kiện sống thực tế của mình. Phải trong sạch trong hoạt động NH, cần làm rõ trách nhiệm cá nhân tạo niềm tin cho người dân. Cần xử lý cho được những vụ việc có dính đến NH vì hiện nay lĩnh vực này cũng là 1 trong những khu vực hết sức nhạy cảm của dân. Nếu dân thấy rằng NH là 1 nơi có thể đặt niềm tin tuyệt đối thì đừng nói đến gửi tiết kiệm, họ có thể mua cổ phiếu để chia sẻ cả sự rủi ro nữa.
Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam.
kết luận
Nguồn vốn huy động chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, nó mang tính chất quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là đối với NHCT KV Đống Đa trong giai đoạn này. Do vậy, ngân hàng phải không ngừng cải tiến hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải đa dạng hoá hình thức huy động tiền gửi của khách hàng nhằm tăng cường nguồn vốn huy động. Từ đó NHCT KV Đống Đa mới có điều kiện mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh. Đây là cơ sở để tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ, tạo điều kiện để NHCT KV Đống Đa nhanh chóng thực hiện được kế hoạch mở rộng thị phần hoạt động của mình.
Những vấn đề quan trọng mà tôi đề cập đến trong luận văn này cũng xoay quanh vấn đề làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều khách hàng tới mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHCT KV Đống Đa. Tôi hy vọng nó sẽ có phần nào hữu ích góp phần vào việc phát triển nguồn vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu, trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn có hạn, nên chuyên đề của tôi vẫn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Chi nhánh NHCT Đống Đa để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và các cô các chú trong NHTC Đống Đa đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này!
Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1, Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Kỳ phiếu
2, Tiền gửi TCKT
3, Tiền gửi Việt Nam đồng
4, Tiền gửi ngoại tệ
1.260
25
1205
30
750
1500
510
1.520
20
1340
160
800
1750
570
1.700
25
1675
0
900
2100
500
1643
12
1431
200
1400
2533
510
Tổng nguồn vốn huy động
2010
2320
2600
3043
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHCT Đống Đa
(Đơn vị: Tỉ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Doanh số cho vay
+ Quốc doanh
+ Ngoài quốc doanh
2.Doanh số thu nợ
+ Quốc doanh
+ Ngoài quốcdoanh
3.Dư nợ
+ Quốc doanh
+ Ngoài quốc doanh
1740
1555
185
1100
935
165
1490
1320
170
100
89,4
10,6
100
85
15
100
88,6
11,4
1763
1568
195
1583
1418
165
1670
1495
175
100
88,9
11,1
100
89,5
10,5
100
89,5
10,5
2400
1900
500
2028
1871
157
2041
1523
518
100
79,2
20,8
100
92,2
7,8
100
74,6
25,4
2243
1863
380
2134
1586
548
2150
1800
350
100
83,1
16,9
100
74,3
25,5
100
83,7
16,3
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – NHCT Đống Đa
Bảng 3: Doanh số cho vay ngắn hạn, trung dài hạn tại NHCT Đống Đa
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1.Doanh số cho vay
+ Ngắn hạn
+ Dài hạn
2.Doanh số thu nợ
+ Ngắn hạn
+ Dài hạn
3.Dư nợ
+ Ngắn hạn
+ Dài hạn
1410
1160
250
1060
1036
24
950
550
400
1740
1495
245
1100
1040
60
1490
905
585
1763
1560
203
1583
1546
37
1670
919
751
2400
2130
270
2028
1765
95
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – NHCT Đống đa
Bảng 4: Tình hình cho vay bằng ngoại tệ (Quy VNĐ)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Ngắn hạn
Dài hạn
193
167
176
29
160
20
214
138
Tổng
360
205
180
352
Bảng 5: Doanh số hoat động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Mở L/C nhập khẩu
2. Thanh toán hàng nhập khẩu
3. Doanh số mua
4. Doanh số bán
5.Dịch vụ chi trả kiều hối
41,7
50
57
1,5
32,7
43
56
54
1,2
41,3
50,5
33
34
1,1
Tổng số
150,2
186,9
159,9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003)
Bảng 6: Doanh số hoạt động tiền tệ kho quỹ, đơn vị tỷ đồng
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng thu tiền mặt
Tổng chi tiền mặt
Doanh số trả tiền thừa
Tổng số bạc giả thu hồi
3.164
3.156
0,24
0,22
3.508
3.506
0,31
0,29
3.091
3.193
0,6
0,52
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2003
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi Chi nháng NHCT Đống Đa.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
00/99
Số tiền
01/00
Số tiền
02/01
Số tiền
03/02
1.Tiền gửi tiết kiệm dân cư
+ Tiền gửi KKH
+ Tiền gửi CKH
+ Kỳ phiếu
2.Tiền gửi của các TCKT
1200
20
1180
0
650
+1,7
+42,8
+1,2
+165,3
1260
25
1205
30
750
+5
+25
+2,1
+100
+15,3
1520
20
1340
160
800
+20,6
- 25
+11,2
+430
+6,6
1700
24
1022
654
900
+11,8
+20
- 23,7
+308
+12,5
Tổng số
1850
+29,4
2010
+8,6
2320
15,4
2600
+12
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp _ NHCT Đống Đa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3270.doc