Dựa trên cơ sở của lý luận khoa học kinh tế, căn cứ tình hình chất lượng của Công ty trong những năm qua, em đã mạnh dạn đưa ra thực trạng về công tác quản lý chất lượng sản phẩm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
59 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải phấp nhằm nâng cao chất lượng nhóm sản phẩm khuôn mẫu tại công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lớn. Do vậy,vấn đề chất lượng sản phẩm luôn được Công ty đặt nên hang đầu. Các sản phẩm do Công ty sản xuất đều dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng nhà nước ban hành( TCVN) tức là phải đạt được đọ chích xác cấp 2( theo TCVN 1745 – 75 và TCVN 4235 – 80 ). Yêu cầu chung cho các sản phẩm như sau:
Các thông số cơ bản của máy phải tuân theo các tiêu chuẩn cho các kiểu, loại máy cụ thể.
Các chỉ tiêu về độ chính xác, độ cứng vững của máy phải tuan theo TCVN tương ứng.
Các yêu cầu về an toàn đối với kết cấu máy phải tuân theo các tài liệu hiện hành.
mổi máy phải có đủ các phụ tùng, dụng cụ và chi tiết dự trữ theo danh mục và số lượng ghi trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng máy.
Trên bề mặt gia công của các bộ phận hợp thành máy không cho phép có vết xước, dập nứt, làm giảm chất lượng và hình ảnh đến hình dạng bên ngoại.
Tất cả các bề mặt trong và ngoài không gia công của chi tiết máy phải phủ sơn bảo vệ.
Kểm tra độ chính xác của máy chỉ được tiến hành khi máy đã lắp giáp xong hoàn toàn, phải thực hiện sau khi máy đã được thử thông tải, độ chính xác của máy phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 4235-86.
Mỗi máy xuất xưởng phải kèm theo văn bản kỹ thuật cũng như các tính năng, công dụng của máy, các hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng, bảo trì để máy đem lại hiệu quả cao nhất, tận dụng tối đa công xuất của máy khi sử dụng.
Để hiểu rõ hơn các thông số kỹ thuật của các máy công cụ ta tìm hiểu các tiêu chuẩn của máy tiện T18A.
Đường hướng được chế tạo bằng gang hoặc thép có giới hạn về độ bền là:
+ Đối với gang: Độ bền lớn hơn 210N/mm.
+ Đối với thép : Độ bền lớn hơn 500N/mm.
Trục chính của máy được chế tạo bằng thép và có giới hạn về độ bền không dưới 600N/mm.
Đường hướng có độ cứng phải đồng đều, chênh lệch giửa phần cứng nhất và phần mềm nhất trên đường hướng không nhiệt luyện không được lớn hơn 20HB.
Đối với chất lượng gia công phải đạt các yêu cầu sau:
+ Trên bề mặt gia công chi tiết không có các vết xước , nứt, các hư hỏng cơ khí làm giảm chất lượng sử dụng và xấu hình dáng bên ngoài của máy.
+ Độ cứng của máy phải tuân theo các chỉ dẫn sau :
Tên chi tiết
Độ cứng
1. Đường hướng
Gang có nhiệt luyệt
Thép có nhiệt luyện
Gang không nhiệt luyện
>= 40HRC
>= 55HRC
>= 180HB
2. Trụ chính
- Phần lắp ghép của ổ lăn
>= 48HRC
- Mặt côn
>= 50HRC
- Vít, đai ốc, các chi tiết điều chỉnh
>= 35HRC
+ Vết cào trên bề mặt đường hướng, nêm và tâm điều chỉnh phải được phân bổ trên toàn bề mặt. Số vết tiếp xúc trên những bề mặt này khi kiểm tra bằng bàn kiểm hoặc bằng chi tiết có bôi bột màu không ít hơn 12 lần đối với máy chính xác cấp I, và 16 lần đối với máy chính xác cấp II.
Sản xuất máy tiện T18A là một thành công của Công ty vì so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nó có nhiều tính năng ưu việt hơn như: khả năng tiện được các chi tiết có độ chích xác cao, gọn nhẹ, dễ lắp đặt, giá thành rẻ và dễ sử dụng, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dung trong nước và bước đầu đã xuất khẩu được một số lô hang sang Mỹ, EU.
2.2 Mức độ đạt chất lượng so với tiêu chuẩn.
Sự phù hợp, hoàn thiện của sản phẩm chỉ xảy ra khi chất lượng sản phẩm thực sự đáp ứng được những đòi hỏi của người tiêu dùng. Chất lượng chỉ ở mức tương ứng với các yêu cầu của các tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật thì chưa đủ, chỉ có thể nói sản phẩm có chất lượng tốt nếu khách hàng cho là tốt chứ không phải dựa vào sự đánh giá, kiểm tra của các kỹ sư theo tiêu chuẩn sẵn có.
Thực tế cho thấy mọi hoạt động dù có được chuẩn bị, hoạch định tốt nhưng trong quá trình vẫn có nhiều biến động do những yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới. Vì thế, giữa những kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra bao giờ cũng tồn tại khoảng cách. Khoảng cách đó càng xa thì sự phù hợp của sản phẩm càng kém, vượt ra khỏi giới hạn cho phép, sản phẩm sẽ bị loại ra khỏi quá trình, tỷ lệ sản phẩm không phù hợp càng cao thì chất lượng sản phẩm càng thấp.
2.3 Các dạng sai hỏng.
Để đánh giá được tình hình chất lượng sản phẩm tăng hay giảm Công ty gíao trách nhiệm cho phòng KCS và các phân xưởng phải tổng hợp hàng hỏng mỗi năm. Thông qua đó để tính tỉ lệ hàng hỏng so với sản lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất và để xem xét tình hình chất lượng giữa các năm. Mặt khác Công ty còn được duy trì các giải pháp về công nghệ, kĩ thuật, quản lý, TCSX, hữu hiệu để tỉ lệ hàng hỏng cho phép
+ Rèn, cắt thép, chế tạo kết cấu thép: 0.5%
Nhìn vảo bảng tổng hợp hàng sai hỏng qua số liệu tổng hợp dưới đây ta thấy trọng lượng hỏng của gang và thép năm 2005 tăng cao hơn so với năm 2004
Trong quá trình sản xuất công cụ và máy công nghiệp, quy trình đúc là quy trình phức tạp nhất từ việc làm phôi, làm khuôn, làm ruột, rót thép, cắt gọt… nên không tránh khỏi những sai hỏng do sai kĩ thuật. Nhận biết được vấn đề này nên Công ty đã có biện pháp thích hợp để hạn chế những sai hỏng ở quy trình này, do vậy sản phẩm của Công ty có chất lượng ngày càng cao .
Bảng 5: Xem xét các dạnh sai hỏng của sản phẩm tại công ty
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Gang
Thép
Gang
Thép
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ %
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ %
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ %
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ %
Đúc
25697
4.1
4264
2.5
24367
3.95
4041
4.02
Gia công áp lực
1028.8
2.4
1002.5
2.3
Máy công cụ
36.3
4.1
1730
2.4
31.5
3.76
1504
2.15
Bánh răng
33.4
2.6
30.2
2.47
Kỹ thuật
954
4.2
1025
4.8
Cơ khí lớn
1389.5
.2
38.7
0.44
Văn phòng giao dịch TM
1075
2.1
275.6
2.4
III. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm
1. Hệ thống bộ máy quản lý chất lượng của công ty.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị chất lượng Công ty cơ khí Hà Nôi đã tổ chức một hệ thống quản trị chất lượng được phân cấp rõ ràng, thể hiện qua sơ đồ dưới đây
Trong hệ thống quản trị chất lượng mỗi nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp quản trị đựoc quy định bằng văn bản
* Giám đốc Công ty:
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
- Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào tạo lại
* Đại diện lãnh đạo chất lượng( một hoặc một nhóm người)
Chức năng: Được giám đốc ủy quyền và phó giám đốc phụ trách kĩ thuật trực tiếp điều hành để tổ chức xây dựng
Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ chịu trách nhiệm trước giám đốc, điều hành kĩ thuật, thực hiện đảm bảo chất lượng, công tác 5S và tác phong làm việc công nghiệp trong toàn Công ty
+ Được quyền chỉ định tạm thời các hoạt động phạm vi nghiêm trọng các quy trình quản trị chất lượng sản phẩm trong Công ty trước khi báo cáo giám đốc
+ Được quyền thay mặt Công ty trong quan hệ đối ngọai với các cơ quan chức năng quản lý, hướng dẫn liên quan đến hệ thống quản trị chất lượng
* Phó giám đốc kĩ thuật
- Được giám đốc ủy quyền tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất theo kế hoạch
- Đề ra những giải pháp kĩ thuật và sử lý các việc phát sinh gây ách tẳc trong sản xuất và phục vụ sản xuất
Sơ đồ 5: Hệ thống quản trị chất lượng tại công ty Cơ Khí Hà Nội.
GIÁM ĐỐC
PGĐ-Đại
diện chất
PGĐ-Sản xuất
PGĐ-Kỹ Thuật
X.MCC
Văn Phòng GĐ
P.KTTCTK
X.MCC
Văn phòng GĐ
P. Vật tư
X.Bánh răng
Phòng TC - NS
VPGDTM
X.CKL
TTTĐH
X.GCAL-NL
Thư viện
X. ĐÚC
Trường THCN
X.Mộc
X.Kết cấu
PX. Thủy lực
P. Kỹ thuật
X. Cán thép
P.KCS
P.ĐĐSX
VPCĐ
ố
* Phòng KCS
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kĩ thuật sản xuất, chịu trách nhiệm trước Công ty vê chất lượng sản phẩm. Phòng KCS kiểm tra đánh giá đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất, chức năng quan trọng và chủ yếu là phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời khi có nguy cơ giảm chất lượng sản phẩm.
- Có vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm tra và xác nhận chất lượng sản phẩm. Xây dựng các phương án công việc kiểm tra đo lường, đảm bảo các thông số kĩ thuật sao cho phù hợp tiêu chuẩn. Ngoài ra các phòng ban khác đều có nhiệm vụ và trách nhiệm trong hệ thống quản trị chất lượng
- Đối tượng kiểm tra của Công ty là rất rộng để đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất:
+ Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào trước khi đưa vào sản xuất.
+ Kiểm tra tình hình hoạt động của hệ thống thiết bị máy móc trong sản xuất
+ Kiểm tra việc thực hiện chấp hành quy định, các quy phạm kĩ thuật, các tiêu chuẩn và các thao tác của công nhân
+ kiểm tra chất lượng trước khi xuất và nhập.
* Công tác kiểm tra chất lượng của Công ty
Công tác kiểm tra chất lượng là một khâu quan trọng và cần thiết, được thực hiện ở tất cả các công đọan của quá trình sản xuất để nhanh chóng tìm ra các sai hỏng, khuyết tật kịp thời sửa chữa hoặc bị lọai bỏ, tiết kiệm chi phí và từ đó tìm được các biện pháp để không lặp lại các sai hỏng đó nữa
Ở Công ty cơ khí Hà Nội thì công tác kiểm tra chất lượng do phòng KCS đảm nhận. Mỗi sản phẩm trước khi hoàn nhập kho và đưa ra tiêu thu đều được đưa qua phòng KCS để kiểm tra tổng thể sao cho không có một sản phẩm nào con sai hỏng được đưa ra thị trường đảm bao uy tín của doanh nghiệp
Sơ đồ 6: Quản lý chát lượng thành phẩm tại công ty.
Trưởng Phòng
Phó khói máy
Phó khối cơ
P. phân tích đất
Phòng cơ lý
Phòng hóa
Phòng đo
lường
Kỹ thuật
viên
Kho hàng nhập ngoại vào C.Ty
Phân xưởng gang
X. Cán thép
PX Rèn
PX Mộc
PX Đúc
PX. Kết Cấu
Phôi hiệu tổng hợp
PX. Thép
PX Thủy lực
P.Cơ điện
X.MCC
X. Cơ khí
X.Bánh răng
Kho chi tiết bán thành phẩm
Trung tâm lắp ráp
PX Lắp ráp
Kho thành phẩm
Khiếu nại
Đưa thị trường tiêu thụ
+ Phòng KCS kiểm tra đầu vào, đầu ra chịu trách nhiệm về chất lượng nguyên vật liệu cũng như thành phẩm
Công tác thiết kế, công nghệ chuẩn bị kỹ thuật được quan tâm thông qua việc thực hiện nhóm làm việc cơ động. Một số sản phẩm được khoán gọn hoặc khoán lập công nghệ đã gắn được trách nhiệm của họ với chất lượng sản phẩm. Một số công việc về kỹ thuật đã được mở rộng phối hợp với các viện ,các chuyên gia đã đáp ứng được yêu cầu về sản xuất.
Để đảm bảo chất lượng công ty đã tiến hành thành lập đội công nhân cơ động gồm những công nhân có tay nghề giỏi, tay nghề cao do công ty trực tiếp điều hành làm việc ở các khâu trọng yếu của sản xuất. Tập trung trí tuệ và tay nghề giải quyết tốt các yêu cầu phức tạp, thời gian gấp như: phục hồi trục phân ly xi măng bút sơn F250*6200 trong thời gian 5 ngày ..
2. Các phương pháp quản lý chất lượng tại công ty.
2.1. Kiểm tra kiểm soát chất lượng.
Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra, Công ty tiến hành kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Kiểm soát chất lượng là biện pháp mang đặc tính tác nghiệp được thực hiện thông qua các hoạt động kiểm tra chất lượng. Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện, đánh giá những khuyết tật của sản phẩm, những biến thiên của quá trình vượt ra ngoài tầm kiểm soát.
Để kiểm tra, kiểm soát chất lượng công ty đã tập trung vào trước tiên là kiểm tra kiểm soát quá trình.
Phòng KCS là phòng chuyên trách kiểm tra chất lượng từ đầu vào đến đầu ra mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình sản xuất. Phạm vi của KCS rất rộng.
2.2. Kiểm tra vật tư đầu vào.
Phòng KCS có trách nhiệm đảm bảo các vật tư, sản phẩm đầu vào đều được kiểm tra thực nghiệm, đánh dấu, nhận biết và kết luận trước khi nhập kho.
Nguyên vật liệu mua vào được bảo quản trong kho. Thủ kho thường xuyên kiểm tra khu vực được phân công quản lý nhằm phát hiện những tác động xấu của môi trường đến chất lượng sản phẩm.
Những vật tư có yêu cầu sản xuất gấp được giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách ký lệnh cho phép cấp phát trước thì sau phòng KCS vẫn phải có trách nhiệm kiểm tra lô vật tư sản phẩm đó. Trường hợp phát hiện vật tư không phù hợp thì phải thu hồi ngay số vật tư đã phát và các sản phẩm được chế tạo từ số vật tư đó.
Những nguyên vật liệu, vật tư mua trực tiếp của nhà sản xuất có đầy đủ chứng chỉ về chất lượng do các cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc nhà cung ứng thực hiện và bảo hành sản phẩm đó thì được miễn kiểm tra thử nghiệm đầu vào trừ trường hợp nghi vấn.
Phương châm của công ty là để có chất lượng sản phẩm tốt phải làm đùng và làm tốt ngay từ đầu.
2.3. Công tác thu mua và quản lý trong khâu thiết kế.
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo nhiệm vụ của nhà nước giao, khâu thiết kế của công ty còn chưa đạt yêu cầu như mong muốn. Việc kiểm soát thiết kế chủ yếu là từ cấp trên và các chuyên gia và các đối tác đảm nhiệm. Công ty đang khắc phục để hoàn thiện hệ thống quản lý của mình theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
2.4. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong từng công đoạn của sản xuất không những là trách nhiệm của phòng KCS mà còn là trách nhiệm của từng công nhân dưới sự đôn đốc, giám sát của nhân viên Phòng KCS để đảm bảo sản phẩm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
3. Tình hình áp dụng quản lý chất lượng theo IOS 9002.
+ Qua một thời gian áp dụng hệ thông quản lý chất lượng ISO 9000, tháng 01/ 2000 công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002 đây là hướng đi đúng trong quá trình hội nhập và nó thể hiện sự nỗ lực lớn của công ty, khi đã nhận thức được tầm quan trọng của quản trị chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phấn đấu vì mục tiêu chất lượng, công ty đã ban hành và áp dụng các chương trình sau:
Quy trình xem xét hợp đồng: QT03
Quy trình mua hàng: QT06
Quy trình kiểm soát tài liệu: QT 05.1; QT05.2.
Quy trình kiểm tra thử nghiệm: QT10.3; QT 10.4; QT10.5.
Quy trình kiểm soát thiết bị đo lường thử nghiệm: QT11
Quy trình trạng thái kiểm tra thử nghiệm: QT 12
Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp: QT13
Quy trình xếp rỡ lưu kho, bảo quản và giao hàng
Hiện nay toàn công ty đang thực hiện mục tiêu chất lượng cho giai đoạn sắp tới, các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống quản trị theo ISO 9002 với phương châm khoa học - kỹ thuật.
+ Tiếp tục xem xét và hoàn thiện hệ thống văn bản hiện có và bổ sung thêm những chế độ cần thiết đặc biệt là quá trình có nhiều đơn vị tham gia.
+ Xem xét tính hiệu lực của hệ thống thông qua các kỳ đánh giá nội bộ. Qua việc xem xét những lỗi ban quản lý chất lượng đã gửi biên bản kiểm tra tới từng phòng ban, xin ý kiến khắc phục và sau đó tổng hợp lại để tìm lại những biện pháp hĩu hiệu nhất khắc phục những vị phạm đã xẩy ra.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về ISO để nhắc nhở và nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên khi thực hiện công việc.
- Để giảm tỉ lệ sai hỏng công ty đã thực hiện những biện pháp sau:
+ Phát động phong trào quản trị chất lượng, nâng cao chất lượng hoạt động của nhóm quản trị chất lượng.
+ Hướng dẫn phương pháp quản trị chất lượng, nâng cao chất lượng hoạt động của nhóm quản trị chất lượng
+ Tiếp tục thực hiên kiểm tra thống kê vào quản trị chất lượng
+ Lập hồ sơ theo giõi hàng hỏng, trong đó xác định số lượng tỷ lệ hàng hỏng, các nguyên nhân và biện pháp khắc phục phòng tránh.
+ Mở chuyên mục ISO 9002 trên bản tin CKH để tuyên truyền, phổ biến hiểu biết về hệ thống quản trị chất lượng của công ty.
+ Hoàn thiện mô hình tổ chức khối kỹ thuật đảm bảo tập trung liên tục, hiệu quả, năng lực chuyên môn. Thiết lập hệ thống tài liệu kỹ thuật của công ty trong lĩnh vực thiết kế, công nghệ, thiết bị, kiểm tra thử nghiệm.
Tại các phân xưởng công ty đã tổ chức chương trình 5S, bao gồm các nội dung sau:
+ Sắp xếp và quy hoạch, nâng cao hệ thống thiết bị.
+ Sửa chữa làm sạch nền tường, thông thoáng ở các phân xưởng.
+ Sắp xếp nơi làm việc,nơi để dụng cụ, gá lắp, phôi liệu…
+ Thực hiện việc lau chùi thiết bị mỗi ngày, mỗi ca 30 phút.
+ Thường xuyên kiểm tra tổng kêt và lập kế hoach với mỗi đơn vị.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty
Chất lượng là một vũ khí cạnh tranh quan trọng, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Vì vậy, để có thể nâng cao được chất lượng, các nhà quản trị chất lượng phải nhận thức rõ được ảnh hưởng của từng nhân tố (kể cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực) để có những phương pháp quản trị chất lượng phù hợp, đưa sản phẩm của doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài.
1. Các nhân tố bên trong
1.1. Nhân tố chính.
Để thực hiện được mục tiêu kinh doanh nói chung và mục tiêu chất lượng nói riêng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khả năng tài chính nhất định. Có thể nói rằng tài chính là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Khả năng tài chính càng mạnh thì chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ càng có điều kiện được cải thiện và nâng cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt là trong điều kiện tiêu dùng ngày nay sự tiến bộ của khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ cao, thêm vào đó các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mỏng, với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ, thì nhân tố tài chính có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng. Nhân tố tài chính là tiền đề cần thiết cho mọi hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào.
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh trình độ công nghệ của doanh nghiệp, mức chuyên môn hoá và hợp tác lao động, liên quan đến việc cắt giảm chi phí và m ức độ sai hỏng.
Có thể nói rằng cơ sở vật chất chính là sương sống, cốt lõi của hoạt động chuyển hoá, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cơ sở vật chất bao gồm:
+ Máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ
+ Nhà xưởng
+ Bản quyền công nghệ, bằng phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích.
Doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật với công nghệ hiện đại, đó chính là cơ sở để doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
1.3. Nguyên vật liệu
Mỗi doanh nghiệp đều sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau, và có xu hướng ngày càng đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình. Để sản xuất mỗi loại sản phẩm đòi hỏi phải có một lượng chi tiết bộ phận và nguyên vật liệu rất đa dạng, với nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm phần lớn trong giá thành công xưởng của một doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, việc quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn nhiên liệu sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
1.4. Nhân tố con người
Là một nhân tố có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nếu như trang thiết bị là xương sống, cốt lõi của hoạt động chuyển hoá nâng cao chất lượng thì con người là lắp đặt vận hành hoạt động đó.
Thực tiễn đã cho thấy, con người là yếu tố chìa khoá của mọi hoạt động, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ máy móc thiết bị công nghệ cao đến đâu cũng không thể thay thế con người. Yếu tố con người, vai trò nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực, thông qua nguồn lực này mà phát huy khả năng của các nguồn lực khác.
1.5. Trình độ tổ chức và quản lý
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và trình độ tổ chức quản lý của các cấp quản trị, khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng và tổ chức việc thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng. Trình độ tổ chức quản lý là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thành chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, con người, kỹ thuật công nghệ thiết bị dù có trình độ cao đến đâu nhưng nếu không biết tổ chức quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng, ăn khớp giữa các khâu, các yếu tố của quản trị sản xuất thì không thể tạo ra một sản phẩm có chất lượng cao được.
2. Các nhân tố bên ngoài
2.1. Nhân tố thị trường
Thị trường với vai trò là toàn bộ trung tâm quá trình tái sản xuất. Thị trường là điều kiện, là môi trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng chủng loại hàng hoá, số lượng hàng hoá cũng như chất lượng hàng hoá. Thị trường là nơi kiểm nghiệm tính phù hợp của sản phẩm đối với tiêu dùng xã hội.
Thông qua thị trường (khách hàng), doanh nghiệp có thể biết đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình là cao hay thấp, có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không (tuỳ thuộc vào việc khách hàng có mua hàng của mình không). Mặt khác, thông qua thị trường, doanh nghiệp còn biết được chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình với các đối thủ cạnh tranh là cao hay thấp... từ đó có các biện pháp để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Như vậy, có thể nói rằng thị trường là một nhân tố có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Thông qua doanh thu bán hàng, bán được hàng doanh nghiệp mới có được vốn để đầu tư vào các trang thiết bị, đầu tư cho cải tiến và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, phát minh sáng chế, đầu tư cho các chi phí chất lượng (chi phí sai hỏng, chi phí phòng ngừa, chi phí thẩm định), nhằm đảm bảo cho sản phẩm làm ra có chất lượng tốt hơn.
2.2. Mức độ cạnh tranh
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu hướng quốc tế hoá ngày càng cao thì các doanh nghiệp Việt Nam ngày nay không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh là một tất yếu.
Vì vậy, cạnh tranh luôn làm cho doanh nghiệp không ngừng cố gắng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành... mức độ cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh thì chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng được nâng cao bởi cuộc sống của người tiêu dùng ngày càng được cải thiện người ta càng quang tâm đến chất lượng. Do vậy, một doanh nghiệp muốn tăng khả năng cạnh tranh của mình thì trước hết phải làm tốt chất lượng.
2.3. Yếu tố tự nhiên
Các điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng sản phẩm. Đây là những yếu tố khách quan không tránh khỏi, do vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nhân tố này, tận dụng những thuận lợi đó để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
2.4. Cơ chế chính sách quản lý
Đây là nhân tố có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Có cơ chế chính sách quản lý hợp lý sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Cơ chế chính sách quản lý là môi trường, là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
2.5. Hệ thống quản trị chất lượng
Hệ thống quản trị chất lượng là khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có được một hệ thống quản trị chất lượng tốt chính là cơ sở để nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Các chuyên gia quản lý chất lượng đều đồng tình cho rằng thực tế có 80% những vấn đề chất lượng là do quản trị gây ra. Vì vậy nói đến quản trị chất lượng ngày nay người ta cho rằng trước hết đố là chất lượng của quản trị. Quản trị chất lượng cho phép doanh nghiệp xác định đúng hướng sản xuất, cần cải tiến nhằm làm cho sản phẩm phù hợp hơn với những mong đợi ngày càng cao của người tiêu dùng.
V. Đánh giá thực trạng việc nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty.
1. Những điểm đạt được và chưa được.
* Những điểm đạt được.
Qua phân tích thực trạng CLSP và công tác QLCL ta thấy có một số ưu điểm CLSP của công ty luôn được bảo đảm và không ngừng nâng cao. Với kỹ thuật công nghệ tiên tiến công ty đã sản xuất được những sản phẩm có chất lượng, có tính năng sử dụng tốt, mức độ an toàn trong sử dụng cao, thoả mãn được các yêu cầu của bạn hàng. Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ của sản phẩm đã đăng ký với Tổng cục TC-ĐL-CHIếN LƯợC phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn của ngành.
Khi đánh giá công tác QLCL của công ty ta thấy công ty đã quản lý chất lượng khá tốt trong khâu thiết kế sản phẩm, cung ứng nguyên vật liệu, khâu sản xuất và sau bán hàng, mặc dù trong mọi khâu còn những tồn tại nhỏ. Các phòng ban, các bộ phận sản xuất được thực hiện tương đối đầy đủ các nhiệm vụ và yêu cầu thiết kế đảm bảo chất lượng công việc mà mình phụ trách. Đặc biệt trong khâu sản xuất, công nhân sản xuất ở từng khâu tự kiểm tra chất lượng bán thành phẩm dựa trên những tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ kỹ thuật mà công ty đã đặt ra. Mặt khác, bộ phận KCS kiểm tra chất lượng thành phẩm rất kỹ. Vì vậy, các sản phẩm của công ty luôn đảm bảo được các tiêu chuẩn chất lượng.
* Những điểm chưa được.
Bên cạnh những thành tích đạt được, CLSP cũng như công tác QLCL của công ty còn nhiều hạn chế.
Sản phẩm của công ty đạt chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ thiết kế nhưng có một hạn chế tính kinh tế của sản phẩm chưa cao. Một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất là còn có sản phẩm hỏng, sản phẩm không đạt chất lượng trong các khâu của quy trình sản xuất. Giá bán sản phẩm cao sẽ thoả mãn ít hơn nhu cầu tiêu dùng(nhu cầu kinh tế), người tiêu dùng muốn tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá cả phải chăng.
Công tác QLCL của công ty mới chỉ bó hẹp ở chức năng kiểm tra chất lượng, các chức năng khác: hoạch định chất lượng, tiêu chuẩn thực hiện điều chỉnh- cải tiến chất lượng chưa được thực hiện đầy đủ. Công tác QLCL do phòng KCS phụ trách thuộc trách nhiệm của phòng KCS, QLCL chưa phải là trách nhiệm của mọi bộ phận, mọi thành viên trong công ty. Phòng KCS là bộ phận nằm ngoài dây truyền sản xuất do vậy không phát hiện được nguyên nhân sai hỏng của sản phẩm từ đó tìm ra biện pháp khắc phục giảm tỷ lệ phế phẩm,đảm bảo và không ngưng nâng cao CLSP.
Trong khâu cung ứng nguyên vật liệu, công ty chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với hệ thống QLCL của nhà cung ứng, nguyên vật liệu được kiểm tra trước khi mua nhưng vẫn không tránh khỏi còn có những nguyên vật liệu không đạt được tiêu chuẩn. Trong bộ phận sản xuất, các sản phẩm hỏng không được thống kế đầy đủ vì vậy khó có thể kiểm soát được tình hình chất lượng sản phẩm, không thấy được nguyên nhân gây sai hỏng phổ biến để tìm cách khắc phục. Các xí nghiệp sản xuất chỉ thống kê nguyên vật liệu hao hụt
2.Những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao chất lượng.
* Những thuận lợi.
Công ty xây dựng và phát triển trong điều kiện kinh tế, chính trị xã hội ổn định, có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, có bề dày truyền thống về chế tạo máy.
Công ty có một dây truyền thiết bị lớn để sản xuất các máy móc và thiết bị công nghệ hiện đại và các máy chuyên dùng để sản xuất các loại máy công cụ.
Có một đội ngũ cán bộ lành nghề, khả năng làm việc tốt, tâm huyết với nghề, đã gắn bó với công ty nhiều năm.
Có hệ thống khép kín từ khâu tạo phôi thép đến khâu gia công lắp ráp.
Hơn nữa công ty là cơ sở được Đảng và Nhà nước quan tâm ,có chủ trương đầu tư lớn nhờ đó có tiềm năng lớn về vốn, quan hệ rộng với các công ty trong và ngoài nước, nên có nhiều phương án sản xuất kinh doanh và hướng đầu tư.
Hệ thống pháp luật kinh tế và cơ chế chính sách từng bước được đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển kinh doanh
* Nhứng khó khăn.
- Hệ thống sản xuất kinh doanh tuy có nhiều cố găng nhưng khả năng phân tích thị trường còn chưa tốt, chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến không chủ động xây dựng chiến lược sản phẩm công ty cho từng giai đoạn.
- Đội ngũ công nhân của công ty có tay nghề cao song độ tuổi bình quân cao, nên khả năng thích nghi với công nghệ mới còn hạn chế.
- Lực lượng kỹ thuật của công ty có tay nghề gia công nhưng lại tỏ ra hạn chế trong lĩnh vực thiết kế sản phẩm mới đặc biệt là dây truyền thiết bị công nghệ. Lực lượng điều hành sản xuất cần khắc phục những yếu điểm về công tác xây dựng kế hoạch. Sẽ đặc biệt khó khăn cho trung tâm điều hành sản xuất các công nghệ với khối lượng lớn, nhiều khâu có sự tham gia của nhiều đơn vị trong và ngoài công ty.
- Chi phí sản xuất cao, hiệu quả thấp là do công ty chế tạo là mang tính đơn chiếc dẫn tới chi phí cho thiết kế, chế tạo tính cho một đơn vị sản phẩm là lớn. Chi phí năng lượng, nhân công cao cho nhiều sản phẩm phải sửa chữa làm lại nhiều lần sẽ giảm sức cạnh tranh trên thị trường.
- Vốn kinh doanh còn thiếu do đặc điểm chung của ngành sản xuất công nghiệp là chu kỳ sản xuất kéo dài, vòng quay vốn chậm, do đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chưa ổn định đôi khi chất lượng còn chưa cao.
Trong suốt quá trình tồn tại của mình công ty gặp không ít những thuận lợi cũng như khó khăn. Nhưng với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty nên Cơ Khí Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ luôn giữ vững được vai trò là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam. Công ty đã cung cấp được phần lớn thiết bị và phụ tùng thay thế cho các ngành kinh tế và từng bước tiến tới xuất khẩu. Trong mấy năm gần đây công ty đã nghiên cứu triển khai gia công công nghệ cao ứng dụng kỹ thuật CAD/CAM nâng cấp máy công cụ có khả năng thích hợp với hệ thống điều khiển CNK,PLC. Đặc biệt công ty đã được tổ chức AIA và Quacert cấp chứng chỉ ISO 9002.
Chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, chi phí sản xuất ngày càng giảm, điều kiện lao động được cải thiện. Do đó công ty có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Từ những thành tựu công ty đã đạt được và những thuận lợi của mình Công ty Cơ Khí Hà Nội đang từng bước khắc phục khó khăn để trở thành trung tâm chế tạo máy hàng đầu Việt Nam.
PHẦN III : CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÓM SẢN PHẨM KHUÔN MẪU TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. Phân tích những thuận lợi và thời cơ của công ty cơ khí Hà Nội.
Là một công ty lớn thuộc bộ công nghiệp và tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp nên công ty luôn được sự quan tâm về mọi mặt như cung cấp một số đơn hàng, tạo điều kiện cho công ty được ứng dụng các khoa học kỹ thuật trong quản lý và sản xuất…
Việc nhà nước chủ trương ưu tiên phát triển ngành cơ khí và tăng cường nội địa hoá các chế tạo sản phẩm đã tạo đầu ra lớn cho ngành cơ khí nói chung, đặc biệt là công ty cơ khí Hà Nội. Trong những năm 2004 và 2005 đã và đang diễn ra sự hợp tác kinh doanh giữa các tổng công ty và các công ty lớn trong nước hợp tác về năng lực thiết kế, chế tạo, lắp đặt…
Hiệp định thương mại Việt Mỹ và việc Việt Nam ra nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN( gọi tắt là AFTA) năm 2003 tạo cho công ty có thời cơ hội nhập phát triển ra thị trường nước ngoài cũng như chế tạo các sản phẩm tiêu dùng trong nước.
II. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
1.1. Công tác tuyển dung tại công ty.
Công ty cơ khí Hà Nội hiện nay có đội ngũ công nhân kỹ thuật lanh nghề nhưng tuổi đời bình quân cao, do vậy yêu cầu cấp bách đặt ra là phải trẻ hoá đội ngũ lao động cán bộ kỹ sư lành nghề có khả năng áp dụng các khoa học vào sản xuất. Một số yêu cầu đó là:
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn với nội dung và chương trình phù hợp cho công nhân nhằm nâng cao tay nghề của công nhân.
- Công ty phải chú ý tới đội ngũ quản trị viên vì chính họ là người phụ trách các phòng ban, các bộ phận.
- Thường xuyên tổ chức cuộc thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên giúp cho nhân viên hướng phấn đấu và hoàn thiện tay nghề.
- Trong công tác tuyển dụng, công ty cần phối hợp với các trường đại học kỹ thuật để tuyển dụng những sinh viên ưu tú, đối với những sinh viên trẻ mới ra trường cần có mức lượng phù hợp để họ yên tâm hăng hái lao động và sản xuất.
- Giáo dục công nhân có ý thức kỹ luật cao, tác phong lao động nhanh và có tinh thần trách nhiệm, hoà đồng cùng tập thể.
Qua một số biện pháp nêu trên hy vọng công ty sẽ đạt được những thành tựu cao hơn trong sản xuất và công tác tổ chức cán bộ.
1.2. Nâng cao nhận thức, trình độ của cán bộ công nhân.
Hoạt động sản xuất được thực hiện nhờ kết hợp ba nhân tố: con người, công cụ sản xuất và đối tượng sản xuất. Trong đó nhân tố con người là quan trọng nhất, có tính sáng tạo và cơ động nhất vì vậy ta thấy rằng các nhân viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó để thực hiện sự nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải làm cho cán bộ công nhân viên nâng cao nhận thức và tự nguyện tham gia vào công tác quản trị chất lượng. Vì vậy mà việc đầu tiên mà lãnh đạo Công ty có phương hướng giải quyết là vấn đề nhận thức của cán bộ công nhân viên về chất lượng và QLCL. Đối với công tác đào tạo thì ban lãnh đạo phải coi như một yếu tố bậc nhất trong đổi mới, nâng cao bổ xung cho mọi người thuộc quyền công ty. Quy trình đổi mới từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đòi hỏi phải có sự đổi mới về tư duy. Đây là việc quan trọng và cũng rất phức tạp không thể giải quyết trong một thời gian ngắn đó là phải tiến hành một cachs thường xuyên.
Trong giai đoạn hiện nay công ty phải xác định rõ nhu cầu đào tạo, từ đó định giá các phương thức đào tạo phù hợp với từng loại đối tượng. Đối với cán bộ điều hành và quản lý, nhân viên kỹ thuật, người sản xuất có thể đào tạo trong các khoá học dài ngày, với các công nhân đã có tay nghề kiến thức chuyên môn thì tổ chức lớp nâng cao trình độ chuyên môn, với công nhân có tay nghề còn yếu có thể tách ra khỏi sản xuất để đào tạo và tổ chức kèm cặp. Trong đối tượng đào tạo công ty phải chú ý đến các lãnh đạo cấp trung gian trong công ty, đây là người phụ trách các phòng ban, có ảnh hưởng tới tiến trình quản lý chất lượng sản phẩm của công ty.
Công ty phải để dành kinh phí để thành lập quỹ phát triển chất lượng để giảm bớt tối đa sản phẩm sai hỏng. Cùng với việc phát động các phong trào là việc đưa nội dung giáo dục vào những phong trào đó, giáo dục là biện pháp tích cực về mặt tinh thần cho nên có vai trò rất quan trọng là tạo ra con người mới để tăng năng suất lao động. Nội dung giáo dục được thể hiện:
+ Giáo dục đượng lối chủ trương
+ Giáo dục ý thức lao động
+ Xoá bỏ tâm lý và phong cách người sản xuất nhỏ
+ Xây dựng tác phong công nghiệp trong lao động
Giáo dục thông qua hình thức tuyên truyền, sử dụng dư luận để điều chỉnh hành vi cá nhân, đồng thời phải hiểu tâm lý của đối tượng để đưa ra các hình thức cụ thể thích hợp.
Thông qua việc hoạt động các phong trào, tiến hành giáo dục và đào tạo thường xuyên cùng với sự chỉ đạo của ban giám đốc thì công ty có một đội ngũ lao động giỏi, những chuyên gia về chất lượng và những người lao động có kỹ thuật giỏi, làm việc năng suất và có chất lượng cao.
1.3. Tạo động lực cho người lao động.
Bất kỳ người lao động nào cũng muốn có một công việc ổn định, được tôn trọng, nâng cao trình độ và có một mức lương hợp lý với công sức bỏ ra. Hiện nay, tiền công ,tiền lương, tiền thưởng là vấn đề mà người lao động quan tâm nhất. Nếu được trả công theo lao động thì họ sẽ cố gắng hết sức mình vì doanh nghiệp, đồng thời có những sán tạo mới đóng góp một phần quan trọng tạo nên sự thành công trong ngành sản xuất.Thế nhưng để đạt được điều đó thì công ty cần có chế độ khen thưởng phù hợp và khuyến khích người công nhân hăng hái trong sản xuất và sáng tạo các đề án áp dụng trong sản xuất. Bên cạnh đó do ngành cơ khí đòi hỏi độ chính xác cao và điều kiện tiếng ồn do đó cần phải có trang thiết bị cùng bữa ăn đầy đủ cho người lao động. Đồng thời với tiền thưởng là hình thức kỷ luật đối với những trường hợp sai phạm kỷ luật nhằm tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra.
Như vậy, để tạo động lực tốt cho người lao động công ty cần có những chính sách về tiền lương và tiền thưởng hợp lý, từ đó công nhân mới có thể tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao.
2. Đầu tư máy móc, sử dụng tốt nhất cơ sở vật chất hiện có.
Do yêu cầu ngày càng cao của thị trường, khách hàng luôn mong muốn sản phẩm có chất lượng cao và mẫu mã đẹp, để đạt được những điều này thì phải có sự cố gắng của các ban ngành và toàn thể công nhân. Đối với công ty Cơ Khí Hà Nội, vấn đề then chốt là đầu tư, nâng cao khả năng hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Để đạt được điều đó công ty đã vạch ra một số việc cần làm là:
- Đầu tư dây truyền thiết bị công nghệ đúc gang chất lượng cao và hiện đại hoá dây truyền thiết bị công nghệ đúc thép. Nhờ thực hiện những việc trên công ty đã thu được những thành quả sau:
+ Dây truyền đúc gang hiện đại có thể đúc được các gang cần, gang dẻo với tỷ lệ phế phẩm dưới 5%
+ Dây truyền đúc thép được hiện đại hoá,đảm bảo được các phôi lớn, đúc mác phục vụ cho cơ khí nặng như phôi bánh răng xi măng lò quay, phôi các loại giảm tốc lớn, các loại bơm nước…
+Công ty có khả năng cung cấp phôi gang, phôi thép đảm bảo chất lượng
- Đầu tư xây dựng xưởng cơ khí chính xác với trung tâm gia công và máy công cụ công nghệ đảm bảo gia công chính xác trục chính, hộp số, băng trượt trong máy công cụ và các thiết bị cơ khí khác.
- Đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng tự động trong thiết kế, chế tạo và quản lý sản phẩm.
- Đầu tư máy móc thiết bị cho xưởng cơ khí lớn.
3. Tổ chức mua và sữ dụng nguyên vật liệu đầu vào hiệu quả.
Ngoài vật liệu là một trong những yếu tố của tư liệu sản xuất, giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nên chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu có chất lượng không đảm bảo thì không thể tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt cho dù dây truyền công nghệ tiên tiến hiện đại và có đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề cao. Vì vậy yếu tố nguyên vật liệu cần được coi trọng trong các doanh nghiệp.
Trước tiên đội ngũ cán bộ phải dựa trên cơ sở thống kê để xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp với điều kiện, phù hợp với từng loại máy móc. Từ đó để tính chính xác chi phí nguyên vật liệu chính là cơ sở để tính giá thành sản phẩm sao cho đưa ra được các biện pháp hạ giá thành và xác định gía bán phù hợp.
Đầu tư thích đáng cho công tác bảo quản bao gồm kho tàng và các công cụ bảo quản vật liệu. Công tác này phải được quan tâm thường xuyên, hệ thống kho tàng phải được thoáng mát, nhìn chung công tác quản lý vật liệu cần phải tiến hành các hoạt động mua, vận chuyển, bảo quản, giao nhận cấp phát kiểm tra.
Giao cho bộ phận nghiên cứu thị trường tìm hiểu, so sánh và tạo ra nguồn cung ứng thường xuyên lâu dài và ổn định về giá cả phải hợp lý. Thực hiện tốt kiểm tra nguyên vật liệu khi mua, khi xuất kho để đi vào sản xuất, kiểm tra phải chú ý về số lượng và chất lượng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu của cán bộ kỹ thuật nhằm đề xuất phương án tiết kiệm nguyên vật liệu.
Hiệu quả đạt được trong giải pháp này là doanh nghiệp sẽ bảo đảm được chất lượng nguyên vật liệu, nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ cả về chất lượng lẫn số lượng, nguồn cung cấp ổn định giá cả hợp lý, công tác bảo quản được quan tâm, chất lượng nguyên vật liệu được bảo đảm việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên không gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh. Tóm lại doanh nghiệp sẽ chủ động được trong sản xuất, sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
4. Tăng cường biện pháp kiểm tra sản phẩm
* Áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000.
ISO là một tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lương, do đó tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa công bố năm 1987 là tiêu chuẩn quy định rõ các thủ tục của một hệ thống đảm bảo chất lượng lấy phòng ngừa làm cơ sở. Tuy nhiên việc áp dụng nó chưa đạt kết quả tốt nhất vì nó mới xuất hiện ở nước ta, trình độ hiểu biết của cán bộ công nhân viên về nó còn hạn chế. Do vậy muốn cho hệ thống này và toàn thể các doanh nghiệp phải đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tầm quan trọng của ISO vào các đại hội công nhân viên chức, trong các đại hội văn nghệ hay thông qua các tạp chí nội bộ, phong trào thi đua.
* Biện pháp 1: Đầu tư khả năng nâng cao ứng dụng máy móc thiết bị công nghệ hiện đại trong thiết kế, chế tạo và sản xuất sản phẩm.
Do nhu cầu ngày càng cao của thị trường, khách hàng luôn mong muốn được sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp cho nên doanh nghiệp cố gắng cải tiến và cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Đối với công ty cơ khí Hà Nội việc đầu tiên, là nâng cao khả năng hoạt động của máy móc thiết bị áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường đặc biệt là thị trường quốc tế. Công ty có thể đầu tư them trang thiết bị hiện đại, kết hợp với việc nâng cấp, hiện đại hóa trang thiết bị hiện có đầu tư cải tiến kỹ thuật những khâu chính trong quá trình sản xuất của công ty. Dự án đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất và xây dựng cơ bản: thi công, lắp đặt chạy thử hệ thống lò trung tần và thiết bi công nghệ dây truyền xưởng thép. Thực hiện xong 6 gói thầu tự động hóa thuộc nguồn vốn ngân sách. Cải tạo, nâng cao cơ sở hạ tầng: nền , hè tường, hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng… lập hồ sơ quyết toàn hạng mục nhà điều hành sản xuất, hệ thống thiết bị đo kiểm. Sửa chữa, thay mới các công trình kiến trúc: mái xưởng,GCAL&NL,xưởng lắp ráp, CKCS, hệ thống công trình phụ cho xí nghiệp đúc và các xưởng mới…
Đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tự động trong thiết bị kế chế, tạo và quản lý chất lượng sản phẩm, trang bị them thiết bị đo kiểm tra hiện đại để giúp cho khâu quản lý chất lượng sản phẩm và thiết kế tự động trang bị thêm máy tính, máy vẽ các phần mềm phục vụ cho tính toán thiết kế sản phẩm và lập trình công nghệ chế tạo máy
* Biện pháp 2: Cải tạo môi trường làm việc và cơ sở hạ tầng.
Trong quản lý chất lượng con người là yếu tố quyết định cho chất lượng sản phẩm , vì vậy để tạo điều kiện và động lực tốt cho người lao động làm việc có năng suất, có chất lựơng và hiệu quả, các doanh nghiệp phải tạo điều kiện làm việc tốt, thông thoáng và sạch sẽ.
Nhìn vào thực tế thì cơ sở hạ tầng của Công ty cơ khí Hà Nội đã xây dựng cách đây gần 50 năm, nhà xưởng dột nát, thiếu ánh sáng, thiếu điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, đường xá hệ thống thoát nước đã xuống cấp, hư hỏng nhiều. Hàng năm công ty phải chi ra hàng tỷ đồng để tu sửa , tuy nhiên với số tiền ít ỏi vậy thì chỉ sửa sang mang tính chắp vá, kém hiệu quả vì vậy công ty nên thực hiện các biện pháp sau:
-Cải tạo nâng cấp toàn bộ hạ tầng cơ sở, phải bố trí thêm các quạt thông gió để tạo cho môi trường sản xuất thông thoáng hơn, sự lưu thông không khí tốt hơn
* Biện pháp 3: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là một trong những khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , là điều kiện cần thiết, kết hợp các yếu cấu thành chất lượng sản phẩm để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Công ty cơ khí Hà Nội đang áp dụng phương pháp quản trị chất lượng sản phẩm đồng bộ TQM, đó là quản lý theo kiểu kiểm soát, phòng ngừa sai sót nhằm đảm bảo chất lượng thỏa mãn yêu cầu khách hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hệ thống quản lý TQM thì doanh nghiệp phải tuân theo những biện pháp sau:
-Luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
- Thực hiện đúng phương châm " vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi"
Luôn cải tiến phong cách phục vụ và tôn trọng mọi cam kết với khách hàng.
- Tuyên truyền và giáo dục cán bộ công nhân hiểu rõ chất lượng chính là sự sống còn đối với Công ty , duy trì một hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9002, coi công tác quản trị chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên trong công ty.
*Biện pháp 4: Đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nhân lành nghề
Trong bất kỳ hoạt động nào của sản xuât kinh doanh thì con người luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc thực hiện các mục tiêu của Công ty . Do đó Công ty phải áp dụng tốt các biện pháp sau:
- Bố trí các lớp đào tạo ngắn hạn với những nội dung chương trình và thời gian cho phù hợp với đội ngũ công nhân viên hiện có trong Công ty . Đây là biện pháp nhằm hòan thiện và cung cấp các kiến thức mới về hoàn thiện về công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu máy móc thiết bị công nghệ hiên đại vào sản xuất của Công ty.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề cán bộ công nhân viên giúp cho công nhân có hướng phấn đấu và nâng cao hoàn thiện tay nghề của mình, cũng như Công ty có thể phân loại công nhân để hướng đào tạo thích hợp, giáo dục công nhân có ý thức lao động, có tinh thần tập thể giám chịu trách nhiệm cao.
- Đưa ra các hình thức trả lượng hợp lý để kích thích người lao động hăng hái làm việc và sáng tạo. Phối hợp với các trường đại học kỹ thuật để đào tạo và tuyển dụng những sinh viên ưu tú, có trình độ cao để làm việc tại Công ty
5. Tăng cường công tác thị trường.
Tuy đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường nhưng Công ty còn nhiều hạn chế trong khả năng phân tích thị trường dẫn tới không chủ động trong việc xây dựng chiến lược sản phẩm, do đó không chủ động được về mặt thị trường dẫn đến tiến độ thực hiện các hợp đồng nhiều khi cũng bị ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm còn mắc những sai sót hay chưa thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Để khắc phục điều này Công ty cơ khí Hà Nội cần tiến hành những việc sau:
+ Tăng cường chính sách marketing nhằm thu thập đầy đủ chính xác những nhu cầu cần thiết về sản phẩm ở ngoài thị trường, để thực hiện được điều này công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Tăng cường công tác quảng cáo sản phẩm, giới thiệu sản phẩm thông qua các kênh thông tin đại chúng như: báo đài, tivi, tham gia hội trợ, hội nghị khách hàng…
Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường, đánh giá về khách hàng như: nhu cầu thanh toán, đòi hỏi về chất lượng, giá cả và số lượng. Công ty cũng cần phân đoạn thị trường và dự báo nhu cầu trong những năm tiếp theo.
Tổ chức bán thử nghiệm sản phẩm để thu thập thông tin về sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.
Hoàn thiện bộ phận tiếp thị, đây là điều kiện tiền đề để thu thập thông tin và mở rộng thị trường cũng như nghiên cứu và dự báo thị trường vì vậy cần hoàn thiện bộ phận tiếp thị theo hướng chuyên nghiệp gọn nhẹ và có hiệu quả cao. Công ty cần giao cho bộ phận tiếp thị toàn bộ chức năng thương mại bao gồm các công việc như: điều tra, nghiên cứu thị trường, tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, thực hiện ký kết hợp đồng, tổ chức quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thị trường để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ marketing. Đây là điều cần thiết vì trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thị trường tại Công ty còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thị trường. Công ty có thể cử cán bộ đi học thêm để nâng cao trình độ hoặc mời chuyên gia về thị trường đến giảng dạy tại Công ty.
III. Một số đề nghị Với nhà nước giúp nâng cao chất lưọng sản phẩm.
Nhiệm vụ của ngành cơ khí Việt Nam nói chung và Công ty cơ khí Hà Nội nói riêng là phục vụ các ngành kinh tế phát triển đông thời tự phát triển để có thể đáp ứng nhu cầu phục vụ nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Để phục vụ mục tiêu đó với hoàn cảnh cụ thể của Công ty Nhà nước cận hỗ trợ cho Công ty những lĩnh vực sau:
- Chính sách vốn và thuế:
- Công ty cơ khí Hà Nội là công ty hàng đầu của Việt Nam do vậy Nhà nước nên đầu tư cho công ty cơ sở hạ tầng hoặc cho vay với lãi suất thấp. Nhà Nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho Công ty bằng việc áp dụng những chính sách giảm tiền thuế đất, thuế thu nhập của doanh nghiệp , bù chênh lệch lãi suất thương mại của Nhà Nước trong đầu tư. Không báo thuế thu nhập nguyên vật liệu cho sản phẩm cơ khí.
- Giảm thuế VAT áp dụng cho ngành cơ khí với mức thuế 10% xuống 5-7%
- Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước và chính sách khuyến khích sử dụng các sản phẩm cơ khí nội địa.
Nghiêm cấm nhập lại sản phẩm cơ khí đánh thuế nhập khẩu cao các loại sản phẩm đã sản xuất ở nước ngoài mà trong nước đã sản xuất được với chất lượng sản phẩm thị trường chấp nhận, đối với các thiết bị công cụ được sản xuất dưới dạng cũ thì phải được thẩm định kỹ càng.
Sửa lại quy chế đấu thầu các thiết bị toàn bộ của các công trình, tùy từng thiết bị có quy định tỷ lệ máy móc thiết bị sản xuất. Các công ty nước ngoài tham gia đấu thầu buộc phải liên doanh với môt công ty cơ khí tại Việt Nam và phải xuất trình hợp đồng hợp tác sản xuất.
- Chính sách đào tạo đổi ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Công nhân kỹ thuật và kỹ sư trong ngành sẽ thiếu nghiêm trọng trong những năm tới, vì thu nhập trong ngành rất thấp so với ngành khác. Nhà Nước phải có chính sách hợp lý để khuyến khích người lao động hướng vào ngành then chốt.
-Chính sách đầu tư nghiên cứu và phát triển.
Tình hình máy móc thiết bị của ngành cơ khí nói chung và của Công ty cơ khí Hà Nội nói riêng thực sự là điều đáng lo ngại, nó vừa cũ lại vừa lạc hậu. Khó có thể sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao. Đề nghị Nhà Nước có một khoản đầu tư đặc biệt để tập trung đổi mới thiết bị công nghệ.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường, việc nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố khách quan đối với doanh nghiệp, đồng thờI tăng chất lượng là sự tiết kiệm giảm chi phí sản xuất, tạo cho các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Sau gần 20 năm hoạt động trong cơ chế thị trường, mặc dù môi trường kinh tế chưa được thuận lợi, các doanh nghiệp Việt Nam cũng thu được những thành công đáng kể. Nên doanh nghiệp muốn trụ được và phát triển trong cơ chế thị trường một cách bền vững thì doanh nghiệp phải có sản phẩm và chất lượng tốt. Trong điều kiện chưa cao của nền kinh tế, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực cũng như trên thế giới, mỗi doanh nghiệp phải có chính sách chất lượng phù hợp thì mới có thể mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Nằm trong điều kiện chung của nền kinh tế đất nước, xu thế của thời đại, Công ty cơ khí Hà Nội đã hơn 40 năm phát triển, trưởng thành cũng đang từng bước củng cố vị thế của mình trên thị trường, ngày càng có hiệu quả và tăng trưởng cao.
Dựa trên cơ sở của lý luận khoa học kinh tế, căn cứ tình hình chất lượng của Công ty trong những năm qua, em đã mạnh dạn đưa ra thực trạng về công tác quản lý chất lượng sản phẩm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, Em đã được cô giáo Nguyễn Thị Thảo và các cô chú trong phòng tổ chức đã giúp đở Em hoàn thanh chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0050.doc