Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Mục lục Lời mở đầu Chương một. Vai tò của đầu tư tín dụng và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường I. Tổng quan về tín dụng trong nền KTTT 1. Nhân tố và sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn 1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng 1.2. Sự phát triển của tín dụng 1.3. Phân loại tín dụng 2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường 2.1. Đối với ngân hàng 2.2. Đối với doanh nghiệp 2.3. Đối với nền kinh tế II. Chất lượng của tín dụng và mục đích nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 1. CHất lượng tín dụng 1.1. Khái niệm chất l ượng tín dụng trung dài hạn 1.2. Các chỉ tiêu đánh g ía chất lượng tín dụng trung dài hạn 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn 2.1. Các nhân tố về phía khách hàng 2.2. Các nhân về phía ngân hàng 2.3. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn 3.1. Sự cần thiết phải mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn hiện nay 3.2. Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn III. Cơ chế tín dụng trung và dài hạn Chương hai: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam và những vấn đề đặt ra về chất lượng tín dụng trung và dài hạn I. Tổng quan về ngân hàng ngoại thương Việt Nam 1. Lịch sử hình thành và phát triển 2. Hệ thống tổ chức của ngân hàng ngoại thương hiện nay 3. Các nghiệp vụ của ngân hàng ngoại thương 4. Tình hình hoạt động của ngân hàng ngoại thương năm2001 4.1. Nguồn vốn 4.2. Hoạt động tín dụng 4.3. Than toán quốc tế 4.4. Thanh toán phi mậu dịch 4.5. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng 4.6. Kinh doanh ngoại tệ 4.7. Hoạt động ngân quỹ 4.8. Một số hoạt động khác II. Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam 1. Một số quy định về cho vay trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam 2. Thực trạng tín dụng trung dài hạn ngân hàng ngoại thương Việt Nam 2.1. Tình hình huy động vốn trung dài hạn 2.2. Tình hình cho vay trung dài hạn 2.3. Tình hình nợ quá hạn 3. Một số kết quả đạt được và tồn tại trong hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương 3.1. Những thành tựu đạt được 3.2. Những tồn tại Chương ba. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam I. Định hướng hoạt động của ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong thời gian (đến năm 2010) II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam 1. Giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương 1.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung dài hạn 1.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng trung dài hạn 1.3. Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư 1.4. Tăng cường thực hiện marketing Ngân hàng 1.5. Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 1.6. Đơn giản hoá các thủ tục cho vay 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn 2.1. Đổi mới chính sách tín dụng 2.2. Nang cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 2.3. Cho vay kịp thời đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế 2.4. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay 2.5. Tăn g cường các biện pháp thu nợ, đảm bảo trả nợ và lãi vay Ngân hàng 2.6. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu 2.7. Nâng cao công ngehẹ ngân hàng 2.8. Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.9. Bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn 3. Một số kiến nghị 3.1. Đối với Nhà nươcds 3.2. Đối với NHNN 3.2. Đối với doanh nghiệp

pdf83 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực nhằm đánh giá phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội, pháp luật, thị trƣờng, giá cả... Liên quan đến vấn đề đầu tƣ giúp cho các doanh nghiệp đƣa ra quyết định đầu tƣ một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất . Cho đến nay hầu nhƣ các doanh nghiệp ở nƣớc ta ít hiểu biết về lĩnh vực đầu tƣ, chính vì vậy đầu tƣ vào các công trình chƣa thu hút đƣợc kết quả nhƣ mong muốn, rủi ro đầu tƣ vẫn còn. Để phổ biện rộng khắp, giải đáp các thắc mắc, Ngân hàng nên có trung tâm dịch vụ tƣ vấn và đầu tƣ về các công trình, hƣớng dẫn cố vấn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triền nhanh hơn, điều đó cũng làm cho chính Ngân hàng phát triển, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển . 1.4. Tăng cƣờng thực hiện Marketing Ngân hàng Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Công bằng mà nói, không chỉ riêng Ngân hàng ngoại thƣơng mà nhìn chung các NHTM nƣớc ta chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ tầm quan trọng của Marketing trong hoạt động Ngân hàng nên chƣa dành sự quan tâm hợp lý, thích đáng cho nó. Tƣ duy kinh doanh theo quan niệm Marketing còn thiếu vắng ở các NHTM Việt Nam, dẫn tới việc Marketing tuy bƣớc đầu đã đƣợc ứng dụng trong Ngân hàng nhƣng chủ yếu mới tập trung vào các hoạt động bề nổi nhƣ quảng cáo, khuếch trƣơng còn các chức năng chủ yếu có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công trong thực hành Marketing nhƣ nghiên cứu khách hàng, xác định thị trƣờng mục tiêu, nâng cao uy tín, chất lƣợng dịch vụ Ngân hàng... thì hầu nhƣ còn rất mờ nhạt, bế tắc. Do vậy, để đƣa Marketing thực sự thâm nhập vào Ngân hàng và phát huy tác dụng của nó, Ngân hàng ngoại thƣơng cần thực hiện một số biện pháp sau : - Các cán bộ quản lý cần phải nhanh chóng chuyển sang tƣ duy kinh doanh mới, lấy quan điểm Marketing làm chủ đạo vì chỉ có tìm hiểu thị trƣờng một cách kỹ lƣỡng nắm bắt đƣợc sự thay đổi nhu cầu của khách hàng mới có thể đƣa ra những giải pháp, chính sách linh hoạt nhằm hƣớng hoạt động của Ngân hàng về mục tiêu. - Triết lý Marketing cần phải đƣợc thâm nhập vào tất cả các bộ phận giao dịch, tất cả các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. - Thành lập phòng chức năng Marketing trong cơ cấu lổ chức quản trị, đề ra và định hƣớng hoạt động Marketing một cách khoa học, với đội ngũ cán bộ thực sự nhạy bén, am hiểu về Marketing. - Cán bộ Marketing Ngân hàng cần phải xem xét ba yếu tố có tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng: + Nhu cầu của khách hàng trên thị trƣờng đối với sản phẩm của Ngân hàng + Khả năng thích ứng cầu của tất cả các Ngân hàng đối thủ trên thị trƣờng. + Các sản phẩm, dịch vụ cung ứng của chính bản thân Ngân hàng mình. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Tất nhiên, nói thì bao giờ cũng dễ hơn làm, để đƣa đƣợc Marketing vào Ngân hàng thực tế cần nhiều thời gian và phải trải qua rất nhiều khó khăn. Nhƣng thực sự đây là một điều rất cần thiết đối với tất cả các NHTM Việt Nam, đặc biệt khi sự cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng mang tính quốc tế. 1.5. Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ cấu cho vay và đầu tƣ phải phù hợp với cơ cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng để phân chia rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt thành phần kinh tế, thực hiện chính sách khách hàng để cho vay . Hiện nay, ở ngân hàng ngoại thƣơng tỷ trọng tín dụng trung dài hạn đối với khu vực KTNQD còn quá nhỏ bé và ngày càng giảm sút. Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhƣng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay ra, thờ ơ với khách hàng, coi những khoản vay này là nhỏ bé... Ngân hàng cần phải làm tốt hơn nữa quan hệ Ngân hàng - khách hàng, lấy khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế tƣ nhân để hƣớng tới. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năng động, nhạy bén, thích ứng với cơ chế thị trƣờng, bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với lợi ích của ngƣời sản xuất, tuy vậy sự ra đời cũng nhƣ hoạt động của nhiều doanh nghiệp còn rất nhiều điều chƣa sáng tỏ, vì vậy Ngân hàng rất dè dặt khi cho vay vì sợ không thu hồi đƣợc nợ, khách hàng bỏ trốn mất. Cho nên cho vay khu vực kinh tế này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, vừa phải phân tích xem khách hàng nào có triển vọng sẽ quịt nợ hay kinh doanh kém mà dẫn tới khả năng không lrả đƣợc nợ. Muốn mở rộng ra khu vực này Ngân hàng phải biết chấp nhận kiểu " năng nhặt chặt bị " không chê những vay nhỏ. 1.6. Đơn giản hóa các thủ tục cho vay Ngân hàng ngoại thƣơng nên đơn giản hóa các thủ tục xin vay vốn, đẩy mạnh quá trình điều tra xét duyệt cho đối với các dự án có hiệu quả. Nhìn chung, Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam khách hàng đi vay vốn bao giờ cũng ngại thủ tục xét duyệt cho vay quá rƣờm rà. Trong bộ hồ sơ xin vay vốn trung dài hạn có rất nhiều các thủ tục: Đơn xin vay, luận chứng kinh tế, dự toán công trình kinh tế kỹ thuật đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, bản quyết toán hiệu quả kinh tế của dự án... Trong các khách hàng vay vốn trung dài hạn của Ngân hàng chủ yếu là khách hàng truyền thống và khách hàng lâu dài từ trƣớc đã tham gia vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng. Vì vậy giữa bộ hồ sơ vay vốn trung dài hạn với bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn có hai điểm trùng nhau đó là: Báo cáo thực trạng tài chính của doanh nghiệp, báo cáo quyết toán của doanh nghiệp kế tiếp hai năm trƣớc Do đó, Ngân hàng có thể đơn giản hai thủ tục này khi mà doanh nghiệp chƣa có đủ thì hoàn toàn có thể áp dụng dựa vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn: vì trong nghiệp vụ vay vốn ngắn hạn, cán bộ tín dụng vẫn phải thƣờng xuyên kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc dựa vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ thƣờng dùng cho các doanh nghiệp có quan hệ thƣờng xuyên với Ngân hàng, còn đối với đơn vị lần đầu thì phải đảm bảo đầy đủ thủ tục. Việc đơn giản hóa nhƣ vậy sẽ làm khách hàng không ngần ngại khi đặt quan hệ vay vốn với Ngân hàng. Việc các thủ tục xét duyệt đơn giản cũng sẽ tại điều kiện cho Ngân hàng điều tra có trọng điểm, không mất thời gian tìm hiểu quá lâu. Đơn giản không có nghĩa là qua loa, hời hợt đó là nguyên tắc của Ngân hàng trƣớc khi điều tra cho vay . 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn Thực hiện song song với việc mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn là việc nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng nên áp dụng những giải pháp sau: 2.1. Đổi mới chính sách tín dụng Chính sách tín dụng vừa phải phù hợp với đƣờng lối phát triển của Nhà nƣớc đồng thời đảm đảm bảo kết hợp hài hòa quyền lợi của ngƣời gửi, ngƣời đi vay và chính bản thân Ngân hàng. Muốn vậy, phải xây dựng chính sách tín dụng Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam trên cơ sở khoa học, phải đảm bảo khả năng sinh lời của các hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc, đồng thời đảm bảo tính công bằng. Chính sách tín dụng cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện, đảm bảo vừa huy động đƣợc tiền gửi vào Ngân hàng (đặc biệt là vốn trung dài hạn) vừa đảm bảo NHTM kinh doanh có lãi, bảo toàn đƣợc vốn khuyến khích đƣợc các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc nguồn vốn của các Ngân hàng, kích thích mở rộng tín dụng trung dài hạn đề đổi mới kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ, tăng cƣờng sức mạnh của sản phẩm nội địa. 2.2. Nâng cao hơn nữa chất lƣợng công tác thẩm định dự án đầu tƣ Thẩm định tài chính là phƣơng diện quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án đầu tƣ Chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án quyết định chất lượng tín dụng . Tuy nhiên, công tác này ở các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng ngoại thƣơng nói riêng còn chƣa đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả. Bên cạnh các nguyên nhân nhƣ trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu, thông tin khách hàng cung cấp bị sai lệch... thì phƣơng pháp thẩm định cũng là một nguyên nhân quan trọng làm cho chất lƣợng công tác thám định dự án chƣa cao. - Thứ nhất, hiệu quả tài chính cũng nhƣ các loại hiệu quả khác, bản chất của nó đƣợc thực hiện không đơn thuần chỉ trên một mặt nào đó mà trên nhiều khía cạnh khác nhau. Do vậy hệ thống chỉ tiêu về thẩm định tài chính dự án đầu tƣ phải đầy đủ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để phản ánh về dự án đầu tƣ một cách hiệu quả nhất, trung thực nhất. Kết quả nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới, cho thấy các chỉ tiêu đó tựu trung chia làm hai nhóm chính: Một là, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án đầu tƣ. Hai là, nhóm phản ánh mức độ rủi ro của dự án. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Trong mỗi nhóm chỉ tiêu cần phải lựa chọn, xác định số lƣợng, loại chỉ tiêu để phản ánh đặc thù của nhóm san cho phù hợp với hoàn cảnh phân tích cụ thể. - Thứ hai, thực chất của việc xây dựng tính toán những chỉ tiêu thẩm định dự án tài chính đầu tƣ có cơ sở toán học chặt chẽ, logic, ở đây, nếu quá chú trọng đến cơ sở lý thuyết thì rất khó cho việc áp dụng triển khai trong thực tiễn thẩm định tài chính dự án vì bị giới hạn nhiều điều kiện nhƣ thời gian, hoạt động tổ chức ... - Thứ ba, hệ thống chỉ tiêu là nội dung chính trong thẩm định phƣơng diện tài chính dự án đầu tƣ nhƣng dù sao nó cũng chỉ là phƣơng tiện để phân tích, đánh giá. Điều quan, trọng là phải sử dụng những chỉ tiêu đó để phân tích, đánh giá chất lƣợng hiệu quả của dự án đầu tƣ. 2.3. Cho vay kịp thời đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế Ngân hàng cần tiến hành đầu tƣ dứt điểm cho từng dự án, từng công trình tránh tình trạng cho vay thiếu hài hòa, khi thì tràn lan, khi thì thƣa thớt. Trong quá trình điều tra xét duyệt cho vay, Ngân hàng cần chú trọng đến những công trình phục vụ xây dựng cơ cấu cả nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu quả, đảm bảo đầu tƣ đúng mục đích, đúng kế hoạch có khả năng trả nợ lãi vay Ngân hàng đúng thời hạn, có khả năng thu hổi vốn nhanh, để đó có kế hoạch đầu tƣ một cách đầy đủ, kịp thời. Công trình sau khi đƣợc phê duyệt, Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ thi công đã đề ra, sớm đƣa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả . 2.4. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay Đây thực chất chỉ là giải pháp mang tính chất "chữa cháy" hơn là tính chất "phòng ngừa". Thực hiện giải pháp này, cán bộ tín dụng thƣờng xuyên phải theo sát tình hình thực tế cơ sở, đốc thúc thu nợ, lãi đúng hạn, tuyệt đối không để khách hàng có cảm giác là Ngân hàng không quan tâm tới mục tiêu thu hồi nợ lãi. Tuy nhiên, trong khi thu nợ sớm hoặc đốc thúc thu nợ lãi, cán bộ tín dụng nên sử dụng Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam các biện pháp nghệ thuật ứng xử, nghiệp vụ phù hợp để vừa thu hồi đƣợc vốn vừa không làm mất lòng khách hàng. Trong trƣờng hợp, khách hàng không trả đƣợc nợ, nhƣng còn khả năng phát triển bởi hiện tại họ đang gặp khó khăn do những nguyên nhân bất khả kháng, thì cán bộ tín dụng có thể lập bảng tƣờng trình và đơn xin gia hạn nợ hoặc cho vay thêm đối với khách hàng đó . 2.5. Tăng cƣờng các biện pháp thu nợ, đảm bảo trả nợ và lãi vay Ngân hàng Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên và là khâu quyết định để cho vay đối với dự án thì quá trình đƣa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan trọng. Khi một dự án đầu tƣ trung và dài hạn đƣợc cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm, đúng số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra lần trƣớc xem có sử dụng đúng mục đích không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ, hóa đơn, hợp đồng giá cả... Nếu doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nhƣ trong hợp đồng tín dụng thì đó là cơ sở cho việc phát vốn lần sau. Những trƣờng hợp nào sử dụng sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra phải theo dõi, bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ, thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ gốc và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trƣớc kỳ hạn trả. Việc thu nợ, lãi đúng kỳ hạn sẽ không có nợ quá hạn thể hiện sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Khi một dự án vay mà đã đến hạn trả nhƣng doanh nghiệp chƣa có nguồn vốn để trả nợ thì việc xem xél để gia hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền đƣợc uỷ nhiệm và các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện gia hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thƣờng xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dƣa . Để xử lý nợ quá hạn thì Ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tƣ vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn. Tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chƣa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ . 2.6. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu Rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất luôn đe dọa các Ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ. Bởi vì mức độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay, Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đƣơng nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thƣờng xuyên không chỉ trƣớc khi phán quyết mà cả trong suất trong quá trình đƣa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay . Vì vậy khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, ngƣời ta tính toán cả phƣơng án: phƣơng án lạc quan nhất, phƣơng án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thƣờng dùng là lấy phƣơng án sản xuất xấu nhất đề xem xét. Nếu phƣơng án này vẫn trả đƣợc nợ và lãi vay Ngân hàng Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam trong giới hạn cho phép, thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay đƣợc duyệt. Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khóa an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Nhà nƣớc, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhƣng không tùy tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp, cầm cố, bảo lãnh là "bùa hộ mệnh " trong cho vay, không thể coi là chiếc chìa khóa an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khóa an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp . 2.7. Nâng cao công nghệ ngân hàng. Một công nghệ bao giờ cũng gồm bốn yếu tố: Thiết bị, con ngƣời, tổ chức, và thông tin. Vì vậy để nâng cao công nghệ của mình, ngân hàng ngoại thƣơng cần quan tâm phát triển cả bốn yếu tố trên: 2.7.1. Về thiết bị ngân hàng: Hiện nay các ngân hàng đứng trƣớc nhu cầu đổi mà trƣớc hết là đổi mới thiết bị, ngân hàng ngoại thƣơng cần nâng cấp hệ thống thiết bị của mình mà trƣớc hết là hệ thống mạng máy tính. Đây là một điều kiện để ngân hàng hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cƣờng sức cạnh tranh. Ngân hàng ngoại thƣơng đã thực hiện chuyển tiền qua mạng SWiFT. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch vụ Ngân hàng ngoại thƣơng có thể đặt hàng với các công ty tin học trong hoặc ngoài nƣớc nghiên cứu hoàn thiện phần mềm cũng nhƣ hệ thống mạng máy tính. 2.7.2. Về con người Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Con ngƣời luôn là nhân tố quyết định đến sự thành công của một tổ chức. Để có một khoản tín dụng có chất lƣợng, yếu tố trƣớc tiên thuộc về ngƣời cán bộ tín dụng. Họ phải là ngƣời am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng kể cả hiện tại cũng nhƣ sau này, xác định đƣợc tiềm năng phát triển và dự báo đƣợc những biến động trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần phải hiểu đƣợc tâm lý của khách hàng, xem xét đƣợc mức độ trung thực của khách hàng để bảo đảm tính an toàn của khoản tín dụng. Có khả năng giao tiếp ứng xử hợp lý để có thể duy trì đƣợc các khách hàng có mối quan hệ từ trƣớc, đồng thời lại thu hút đƣợc những khách hàng mới có tiềm năng . Sự tác động của các chính sách kinh tế của Chính phủ hay ảnh hƣởng của các biến động trên thị trƣờng đến kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp là vô cùng phức tạp. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có kiến thức hiểu biết nhất định về thị trƣờng và về lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành kinh doanh. Tất cả các yêu cầu đó đối với một cán bộ tín dụng dƣờng nhƣ là quá nhiều, một cán bộ dù tài giỏi đến đâu cũng không thể có đầy đủ những yếu tố đó. Vì vậy Ngân hàng cần phải kế hoạch hóa công tác đào tạo cán bộ, sớm thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, đƣa việc nâng cao trình dộ trở thành mục tiêu phấn đấu và làm việc thƣờng xuyên. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách toàn diện để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí. ƣu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trƣớc, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận, có năng lực và phẩm chất đạo đức. Hoạt động tín dụng sử dụng phần lớn nguồn vốn của Ngân hàng, giao tiền vào tay ngƣời khác, chính vì vậy cán bộ tín dụng phải cớ trình độ chuyên môn cao. Nhất là trong lĩnh vực trung dài hạn, phải thẩm định dự án, dự đoán trƣớc cho một khoảng thời gian dài, vì vậy cán bộ tín dụng phải có cái nhìn tổng quát, có đầu óc Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam phán đoán. Chính vì vậy Ngân hàng nên chọn những cán bộ có đầy đủ năng lực và nhiệt tình công tác vào hoạt động tín dụng trung dài hạn. Để nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng, Ngân hàng nên tổ chức những lớp tập huấn đào tạo lại hoặc bổ sung kiến thức nghiệp vụ trong cơ chế thị trƣờng cho các cán bộ quá lâu trong thời kỳ bao cấp; cho các cán bộ có năng lực đi học tập ở nƣớc ngoài; tuyển chọn những cán bộ trẻ tuổi có năng lực thực sự am hiểu về kinh tế thị trƣờng chuẩn bị cho đội ngũ kế cận. Ngân hàng có thể tạo điều kiện thuận về giờ giấc, học phí... để giúp cán bộ tham gia các lớp học để nâng cao trình độ. Trong công tác đào tạo này, Ngân hàng nên chú trọng chất lƣợng hơn là số lƣợng. Các lớp tập huấn kiến thức chung lại Ngân hàng không nên tổ chức tại hội trƣờng lớn - nơi mà ai cũng có thể làm việc riêng của ngƣời ấy mà nên tổ chức thành các lớp nhỏ với số lƣợng khoảng trên dƣới 10 học viên. Cán bộ sau khi đƣợc Ngân hàng cử đi học cũng phải chịu trách nhiệm cụ thể tránh căn bệnh hình thức, tránh Ngân hàng bỏ tiền cho cán bộ đi học nhƣng sau khi kết thúc khóa học lại không mang lại hiệu quả trong công việc. 2.8.3. Về tổ chức: Trong những năm qua ngân hàng ngoại thƣơng đã có những bƣớc tiến vững chắc trong việc củng cố bộ máy tổ chức ngân hàng, trong những năm tới kết hợp với đề án tái cơ cấu ngân hàng, ngân hàng tiếp tục sắp xếp lại tổ chức tránh việc chồng chéo trong công việc. Để đơn giản hoá thủ tục và không lãng phí thời gian trong quá trình xin vay cho khách hàng thì đây cũng là một giải pháp tốt. 2.8.4.Về thông tin: Ngân hàng cần cập nhật những thông tin về sự đổi mới công nghệ ngân hàng trong hệ thống ngân hàng cả trong và ngoài nƣớc để có sự tiếp thu kế thừa, và thích ứng một cách hợp lý và đem lại hiệu quả cao 2.8. Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Có hai cách thực hiện: một là, các doanh nghiệp trƣớc khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải mua bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm; hai là, Ngân hàng Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam kiêm luôn chức năng này. ở đây em xin đề cập đến cách thứ hai, vì nó phù hợp với điều kiện nƣớc ta hiện nay hơn . Để vay vốn Ngân hàng trƣớc tiên doanh nghiệp phải lập một dự án nhƣ bình thƣờng. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án đó. Nếu Ngân hàng thấy không cho vay đƣợc thì thôi, còn nếu cho vay đƣợc thì khi giao tiền cho khách hàng, Ngân hàng sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định của khoản vay và cấp cho khách hàng một thẻ bảo hiểm. Các khoản tiền bảo hiểm đó sẽ đƣợc sử dụng để bù đắp rủi ro cho Ngân hàng trong trƣờng hợp khách hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Cách làm này có lợi là Ngân hàng có thể chủ động phòng ngừa từ xa những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay những dự án có tính rủi ro cao, đổng thời khách hàng không có lý do gì để trốn tránh trách nhiệm mua bảo hiểm, vì khoản đóng bảo hiểm đã đƣợc Ngân hàng giữ lại ngay khi cho vay. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng đây cũng chỉ là một trong những biện pháp nhằm hạn chế bớt tác hại của rủi ro, không thể coi đó là chỗ dựa cho Ngân hàng, mà điều cốt yếu là phải thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa để không cho các rủi ro đó xảy ra. Đó mới là mục tiêu mà ngành Ngân hàng cần hƣớng tới. Các doanh nghiệp cần phải thấy rõ đƣợc điều này không chỉ có lợi cho Ngân hàng mà còn có lợi cho chính doanh nghiệp vì khi mua bảo hiểm nếu gặp rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ có khoản để bù đắp lại một phần hoặc toàn bộ tổn thất tùy thuộc vào mức đóng bảo hiểm . Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam 2.9. Bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn: Tham gia bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn để phòng ngừa các rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra là do khách quan xảy ra nhƣ thiên tai, hoả hoạn... cũng có thể do chủ quan của ngân hàng dẫn đến việc không thu hồi đƣợc vốn vay. Hiện nay, tại ngân hàng ngoại thƣơng việc tham gia bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn cho các dự án ở trong nƣớc gần nhƣ là không có. Vì vậy, cần tiến hành phân tích, nghiên cứu một số dự án xin vay vốn trung dài hạn có mức độ rủi ro khá cao mà thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay thì ngân hàng khó có thể cho vay đƣợc Nhƣng theo quy luật thì một dự án có rủi ro cao lại đem lại một tỷ lệ sinh lời lớn, vì vậy ngân hàng sẽ tính toán để có thể tham gia bảo hiểm cho các khoản vay này khi nó gặp rủi ro. Nhờ vậy, ngân hàng ngoại thƣơng có thể cho dự án này vay vốn, một mặt để thu đƣợc lợi nhuận, một mặt có thể phòng ngừa đƣợc rủi ro thông qua hình thức bảo hiểm cho chính khoản vay này. Nhƣ vậy, vô hình chung ngân hàng có thể mở rộng cho vay trung dài hạn và thông qua tăng doanh số cho vay trung dài hạn vừa hạn chế đƣợc rủi ro khi dự án này gặp phải khó khăn trong việc thu hồi nợ. Nói tóm lại, trên đây chỉ là một số suy nghĩ riêng của cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết, chƣa có ý nghĩa thực tế, chính vì vậy chúng chỉ có giá trị tham khảo. Em hy vọng những giải pháp trên đây sẽ ít nhiều có ích trong việc áp dụng vào thực tế tại ngân hàng nhằm giải quyết những vƣớng mắc mà ngân hàng đang gặp phải. 3 Một số kiến nghị 3.1 Đối với Nhà nƣớc 3.1.1. Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh trong nền kinh tế thị trƣờng thực sự phải có pháp luật điều chỉnh, tạo ra môi trƣờng pháp lý lành mạnh trong sự phát triền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho Ngân hàng, cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Hơn nữa, luật lệ của nƣớc ta chƣa ổn định, thay đổi luôn luôn không tạo ra cơ sở vững chắc cho Ngân hàng. Việc luôn bị sửa đổi của các Luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ nƣớc ngoài, Luật đất đai nhà cửa... khiến cho các giấy tờ liên quan nhƣ giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất không rõ ràng, rất khó khăn cho Ngân hàng xem xét dự án có thể cho vay. Riêng đối với lĩnh vực Ngân hàng, có hai bộ Luật Ngân hàng (Luật NHNN và Luật các TCTD) là cơ sở pháp lý quan trọng để Ngân hàng cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên việc ban hành các quy định ngặt nghèo đối với khu vực KTNQD, khiến cho dƣ nợ của thành phần kinh tế này ngày càng giảm sút. NHNN cần ban hành quy chế có tính mềm dẻo hơn nhằm kích thích cán bộ tín dụng tìm nhiều khách hàng để cho vay. Làm rõ nội dung lợi nhuận chịu thuế, chi phí hợp lý vốn chủ sở hữu và cơ sở ấn định mức phải chịu thuế lợi tức bồ sung. Có hai kiến nghị của các TCTD đối với các Luật thuế mới là áp thuế đúng luật định và thuế suất hợp lý . - Trong Luật các TCTD quy định các hoạt động bảo lãnh mua bán tài sản xiết nợ, chiết khấu thƣơng phiếu, giấy tờ có giá... thì không phải chịu thuế. Thế nhƣng trong Thông tƣ 178/ TT hƣớng dẫn Thuế GTGT lại xếp các hoạt động trên vào hoạt động chịu thuế. Chính vì vậy việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý là rất cần thiết. Các Luật không đƣợc chồng chéo lên nhau mà phải vừa đảm bảo tính dân chủ vừa phải kích thích cho tất cả các hoạt động đều phát triển và đi vào khuôn phép. 3.1.2 Nhà nước cần có các biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Trên tổng quan, chính sách tiền tệ giai đoạn 1998 - 2005 vẫn phải hƣớng vào mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua đối nội và đối ngoại của đồng tiền, đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nƣớc phát triển với tốc độ cao và bền vững. Chính sách tiền tệ phải đƣợc điều hành bởi các công cụ, chính sách cụ thể về tín dụng đối với nền kinh tế, về quản lý ngoại hối và chính sách đối với Ngân sách thay cho cách điều hành thông qua các chỉ tiêu kế hoạch nhƣ trƣớc đây. Quan điểm trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ giai đoạn này là phải điều hòa đƣợc các quan hệ vốn có mâu thuẫn, đó là: - Giữa mục tiêu kiềm chế lạm phát và mục tiêu tăng trƣởng kinh tế . - Giữa lợi ích chung kiềm chế lạm phát và lăng trƣởng kinh tế với lợi ích của các NHTM và các TCTD . - Giữa lợi ích ngƣời gửi tiền, nhà kinh doanh tiền tệ và ngƣời đi vay. Định hƣớng trong giai đoạn này là phải chuyển mạnh sang vận dụng các công cụ tiền tệ gián tiếp thay cho việc sử dụng các công cụ tiền tệ trực tiếp vì hiện nay Việt Nam đã bƣớc đầu hình thành các khung định chế và môi trƣờng cho các công cụ gián tiếp đƣợc sử dụng. Bên cạnh đó các công cụ trực tiếp ngày càng bộc lộ những nhƣợc điểm nhƣ làm cho việc phân phối vốn không hiệu quả, kiềm chế tài chính cứng nhắc và thiếu linh hoạt trong khi đó các công cụ gián tiếp sẽ giúp cho NHNN điều hành tiền tệ một cách linh hoạt theo thị trƣờng. Giai đoạn sau năm 2000 về cơ bản hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đƣợc củng cố về nhiều mặt, do đó cần tiến thêm một bƣớc trong cải cách quản lý về tiền tệ để tiến tới một hệ thống tài chính tự do và hòa nhập vào hệ thống tài chính khu vực và quốc tế. 3.1.3. Tăng cường trách nhiệm từ phía Nhà nước - Doanh nghiệp - Ngân hàng Từ năm 1996 đến nay, việc mở rộng tín dụng Ngân hàng đã gặp không ít khó khăn, thậm chí có lúc tƣởng chừng nhƣ vốn Ngân hàng đang bị "đóng băng", Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam trong khi đó các doanh nghiệp lại thiếu vốn trầm trọng. Để quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng ngày càng phát triển, cần có sự phối hợp đồng bộ của các cấp các ngành, và thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây : Kiên quyết sắp xếp lại các DNNN, chỉ để tồn tại những doanh nghiệp công ích doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho phái triển dân sinh, tạo điều kiện cho đầu tƣ tín dụng nâng cao đƣợc hiệu quả. Trong hội nghị tổng kết đổi mới và phát triển DNNN từ năm 1986 đến nay (3 - 4 /5/2000), đã thống nhất lộ trình đổi mới doanh nghiệp NN giai đoạn 2000 - 2003, số lƣợng DNNN sẽ chỉ còn lại 3000 doanh nghiệp, giảm đi 2280 doanh nghiệp, bao gồm 1498 doanh nghiệp đƣợc tiến hành CPH, hoặc giao bán, khoán, cho thuê (65,3%); 380 doanh nghiệp sáp nhập vào các doanh nghiệp khác (16,7%) và 368 doanh nghiệp phải giải thể, phá sản ( 6%); 43 doanh nghiệp chuyển thành đơn vị sự nghiệp (2%). Đến năm 2003, quy mô DNNN sẽ tăng vốn bình quân từ hơn 18 tỷ đồng /1 doanh nghiệp lên trên 27 tỷ đồng; giảm 18,5% tổng nợ, 15,3% nợ Ngân hàng và quan trọng nhất là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đƣợc nâng lên. Hiện chỉ có 20% DNNN đạt mức lợi nhuận trƣớc thuế cả năm từ 12% trở lên (tƣơng đƣơng với mức lãi suất Ngân hàng). Theo phƣơng án sắp xếp lại đến năm 2003, số DNNN đạt mức lợi nhuận nêu trên sẽ tăng lên 50%. Đến năm 2005, dự kiến chỉ còn 2000 DNNN, có thể nói, đây chính là sự "giảm lượng tăng chất”. Các DNNN khẳng định đƣợc vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế, làm ăn có hiệu quả, có định hƣớng hoạt động chắc chắn, tạo sự tin lƣợng cho nhà đầu tƣ và cũng là mảnh đất tốt để phát triển hoại động tín dụng của Ngân hàng. Bên cạnh đó, sau khi sắp xếp sẽ xử lý nợ đƣợc 21 .000 tỷ đổng, trong đó có 7.000 tỷ đổng nợ Ngân hàng . Bộ Tài chính cần tiếp tục cấp bổ sung đủ mức vốn điều lệ đã đƣợc duyệt cho các doanh nghiệp để đảm bảo số tiền vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN. Đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam trong sản xuất kinh doanh do ảnh hƣởng của chu kỳ sản xuất hoặc thực sự cần thiết phải tồn tại thì đề nghị Bộ Tài chính cho phép giãn nợ 3 - 5 năm để doanh nghiệp có thời gian sắp xếp lại sản xuất, tạo nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Tiếp tục hoàn thiện sửa đổi, ban hành các bộ Luật, văn bản dƣới Luật liên quan đến hoạt động của nền kinh tế nói chung, đến hoạt động của Ngân hàng nói riêng, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động củadoanh nghiệp và NHTM đi đúng giới hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm của ngƣời đi vay và ngƣời cho vay trong quan hệ tín dụng. Rà soát lại năng lực trình độ cũng nhƣ phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác trực tiếp kinh doanh. Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ Ngân hàng. Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng, tạo ra nhiều sản phẩm mới ( tƣ vấn, bảo hiểm, thuê mua ... ) . 3.1.4. Thành lập trung tâm quản lý và bán đấu giá tài sản thế chấp Hình thức công ty mua bán nợ đã xuất hiện từ rất lâu trên ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ : Nhật Bản, Hàn Quốc ... Các công ty này đƣợc hình thành khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng khi có nhiều khoản nợ xuất hiện ở các TCTD khác nhau. Bản chất của chúng là các công ty kinh doanh các khoản nợ của các doanh nghiệp vay các TCTD để thu lợi nhuận. Hiện nay, ở Việt Nam, Chính phủ đang xúc tiến thành lập công ty nợ trực thuộc Chính phủ thực hiện hai mục tiêu là đảm bảo an toàn, lợi ích của các TCTD và thực hiện mục tiện lợi nhuận. Ban lãnh đạo của công ty phải bao gồm các thành viên của NHNN, Bộ Tài chính, Tổng cục địa chính và cán bộ các ngành có liên quan đến việc quản lý và bán đâu giá. Hoạt động của công ty bao gồm từ khâu định giá; nhận tài sản thế chấp, cầm cố đến việc quản lý các tài sản này và cuối cùng là bán đấu giá để thu hồi khoản vay nếu khách hàng không trả đƣợc nợ. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam 3.1.5. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc Để giúp các Ngân hàng xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng đƣợc chính xác, báo cáo tài chính của khách hàng phải phản ánh đúng tình hình thực tế đồng thời việc thu thập thông tin của Ngân hàng cũng phải đƣợc tiến hành thuận lợi và chính xác. Muốn vậy, Nhà nƣớc cần sớm ban hành quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với khu vực KTNQD. Qua đó tăng cƣờng tính hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán phải đi đôi với nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Hiện nay ở nƣớc ta đã có hệ thống kiểm toán Nhà nƣớc, 15 công ty kiểm toán độc lập bao gồm cả công ty 100% vốn nƣớc ngoài, công ty liên doanh, công ly kiểm toán của Nhà nƣớc và trách nhiệm hữu hạn, song hiệu quả hoạt động của các công ty này chƣa cao, một phần là do quan niệm của các doanh nghiệp thƣờng rất ngại thực hiện kiểm toán do nhiều lý do khác nhau: có thể sợ kiểm toán phát hiện ra những sai sót về kế toán hay kiểm toán sẽ phát hiện ra những điều mà doanh nghiệp cần giấu kín ... Đề nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán và làm cơ sở cho việc thẩm định tín dụng, trƣớc mắt cần có sự thống nhất giữa các cơ quan kiểm toán Việt Nam, cụ thể hóa chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với thông lệ của kiểm toán quốc tế. Ví dụ nhƣ: một doanh nghiệp có số vốn điều lệ bao nhiêu thì cần phải tiến hành kiểm toán, trách nhiệm cung cấp và giữ bí mật thông tin của các cơ quan kiểm toán, áp dụng công nghệ kiểm toán gì, giá trị pháp lý của số liệu và chữ ký của cơ quan kiểm toán... Tiến tới, Nhà nƣớc cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, qua đó để đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các dự án đầu tƣ . 3.2 Đối với NHNN Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Về xử lý tài sản thế chấp: NHNN quy định nếu sau thời hạn trả nợ cuối cùng là 10 ngày, bên vay không trả đƣợc nợ thì Ngân hàng làm đơn đề nghị cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Mặt khác, trong thủ tục cho vay ràng buộc bên vay bằng một hợp đồng thế chấp tài sản có ghi: " nếu không trả nợ gốc và lãi thì Ngân hàng phải phát mai tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ ... ". Nhƣ vậy, ngƣời vay tự nguyện mang tài sản thế chấp hợp pháp đến vay vốn đã cam kết với Ngân hàng bằng đảm bảo. Ngân hàng làm bản thông báo công khai, trƣớc hết dành quyền ƣu tiên cho ngƣời có tài sản thế chấp đó đƣợc mua lại tài sản đó theo đánh giá của Hội đồng định giá. Sau 10 ngày nhận dƣợc thông báo, nếu chủ tài sản không mua thì Ngân hàng sẽ có quyền bán cho ngƣời khác. Nhƣ vậy, Ngân hàng có thể tự phát mại tài sản đó mà không phải xin ý kiến của các cơ quan Nhà nƣớc khác. Về nâng cao chất lƣợng thông tin: một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các NHTM là sự thiếu thông tin cần thiết, chính xác từ phía khách hàng, từ thị trƣờng và dự án. Vì vậy, muốn hoạt động của các NHTM đạt hiệu quả cao thì NHNN phải thiết lập một trung tâm lƣu trữ thông tin có thể cung cấp những thông số chính xác nhất, mới nhất về các doanh nghiệp, các biến động trên thị trƣờng, các thông tin có liên quan đến dự án ... Về mức lãi suất: NHNN nên áp dụng hai mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân theo nguyên nhân khách hàng và chủ quan. Sẽ là không công bằng nếu doanh nghiệp phải trả mức lãi suất cao gấp 1,5 lần nếu nguyên nhân gây nên nợ quá hạn là sự thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, hay do những ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên. 3.3. Đối với doanh nghiệp  Doanh nghiệp cần cung cấp những thông tin chính xác cho Ngân hàng Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Đa số khách hàng đi vay vốn thƣờng than phiền rằng Ngân hàng còn gây nhiều khó khăn cho họ với nhiều thủ tục nhiêu khê, phiền hà, làm mất cơ hội sản xuất kinh doanh của họ. Song họ không ý thức đƣợc một điều là họ cũng là một phần trong những khó khăn đó vì : - Khách hàng không muốn cung cấp đầy đủ thông tin vì họ sợ cung cấp nhiều sẽ vô tình phơi bày ra những yếu điểm của họ. - Khách hàng thƣờng cung cấp những thông tin không hoàn toàn chính xác vì họ muốn giữ kín những số liệu kinh doanh, sợ Ngân hàng tiết lộ ra ngoài. Chỉ gò ép vào những số liệu tài chính, sản xuất kinh doanh mà không căn cứ vào thực tế thì Ngân hàng khó có thể đƣa ra quyết định một cách nhanh chóng và chính xác đƣợc. Số tiền vay và thời gian xin vay không đúng với nhu cầu thực tế, vì vay vốn trung dài hạn thì phải trả lãi suất cao hơn ngắn hạn nên mặc dù muốn vay trung dài hạn nhƣng doanh nghiệp lại vay ngắn hạn, đến thời hạn trả nợ ngắn hạn thì lại đệ đơn xin gia hạn nợ. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn tín dụng trung dài hạn của toàn bộ nền kinh tế thì chỉ có sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ hệ thống NHTM là chƣa đủ, mà phải có sự nỗ lực hợp tác, giúp đỡ từ phía đối tác còn lại đó là các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đổi mới tƣ duy, khắc phục những nhận thức sai lầm trên để có thể tự khẳng định đƣợc vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân đồng thời giúp đỡ hỗ trợ các Ngân hàng trong việc mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn.  Nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn phải chủ động tìm kiếm thị trƣờng và nắm bắt đƣợc nhu cầu, thị hiếu của khách hàng từ đó thực hiện nhiều biện pháp hợp lý nhƣ sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam nâng cao khả năng quản lý, có chính sách đào tạo nhân lực, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát huy nội lực và kết hợp với sự hỗ trợ giúp đỡ của hệ thống NHTM để có vốn tiến hành các dự án sản xuất kinh doanh có khả năng sinh lời cao ... để từ đó có khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc sau đó tiến ra thị trƣờng quốc tế . kết luận hƣ em đã trình bày ở trên, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thƣơng mại đóng một vai trò hết sức to lớn đối với nền kinh tế, với ngân hàng và với doanh nghiệp. Vì vậy để hoạt động tín dụng trung dài hạn thật sự phát huy hết vai trò của nó cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ngân hàng, khách hàng và nhà nƣớc. Với vai trò đặc biệt quan trọng đó ngân hàng, nhà nƣớc và các doanh nghiệp nên có các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động này, làm cho ngân hàng có thể mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn. Qua nghiên cứu đề tài, do thời gian và trình độ còn hạn chế nên em không tránh khỏi những sai sót trong việc đƣa ra và làm rõ các nguyên nhân, tồn tại, khó khăn và tìm ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại trên. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Thầy giáo Lục Diệu Toán cùng toàn thể cán bộ phòng dự án của Ngân hàng Ngoại thƣơng Trung ƣơng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. N Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Sinh Viên: Lê Trần Tuấn Danh mục tài liệu tham khảo: 1. S.Mishkin. Tiền tệ Ngân hàng và thị trƣờng tài chính. NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội năm 1994 2. Lê Vinh Danh. Tiền và hoạt động ngân hàng. 3. Robert raymond. Tiền tệ ngân hàng và tín dụng 4. Quy đinh về nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam 5. Quy chế về tín dung trung dài hạn của Thống đốc NHNN Việt Nam. 6. Các báo cáo thƣờng niên, báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam năm 1999, 2000, 2001 2002. 7. Tạp chí ngân hàng 8. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 9. Thị trƣờng tài chính tiền tệ 10. Thời báo kinh tế Việt Nam và một số báo khác Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam Mục lục Lời mở đầu........................................................................................................ 1 Chương một. Vai tò của đầu tư tín dụng và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường .................................... 3 I. Tổng quan về tín dụng trong nền KTTT ........................................................ 3 1. Nhân tố và sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn................................... 3 1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng ......................................... 3 1.2. Sự phát triển của tín dụng .......................................................................... 4 1.3. Phân loại tín dụng....................................................................................... 4 2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trƣờng .................... 9 2.1. Đối với ngân hàng ..................................................................................... 9 2.2. Đối với doanh nghiệp ............................................................................... 10 2.3. Đối với nền kinh tế .................................................................................... 11 II. Chất lƣợng của tín dụng và mục đích nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn .................................................................................................................... 13 1. CHất lƣợng tín dụng .................................................................................... 13 1.1. Khái niệm chất l ượng tín dụng trung dài hạn ......................................... 13 1.2. Các chỉ tiêu đánh g ía chất lượng tín dụng trung dài hạn ....................... 14 2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng trung dài hạn .............. 16 2.1. Các nhân tố về phía khách hàng............................................................... 17 2.2. Các nhân về phía ngân hàng .................................................................... 18 2.3. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ........................................................ 20 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn .......... 22 3.1. Sự cần thiết phải mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn hiện nay ............................................................................................................ 22 3.2. Một số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn ...... 24 III. Cơ chế tín dụng trung và dài hạn .............................................................. 27 Chương hai: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam và những vấn đề đặt ra về chất lượng tín dụng trung và dài hạn .......................................................................................................................... 28 Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam I. Tổng quan về ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam ....................................... 28 1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 28 2. Hệ thống tổ chức của ngân hàng ngoại thƣơng hiện nay ............................ 28 3. Các nghiệp vụ của ngân hàng ngoại thƣơng ................................................ 30 4. Tình hình hoạt động của ngân hàng ngoại thƣơng năm2001 ...................... 32 4.1. Nguồn vốn ................................................................................................. 32 4.2. Hoạt động tín dụng ................................................................................... 32 4.3. Than toán quốc tế ..................................................................................... 33 4.4. Thanh toán phi mậu dịch .......................................................................... 33 4.5. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng ....................................................... 34 4.6. Kinh doanh ngoại tệ .................................................................................. 34 4.7. Hoạt động ngân quỹ .................................................................................. 34 4.8. Một số hoạt động khác .............................................................................. 34 II. Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam . 35 1. Một số quy định về cho vay trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam .......................................................................................................... 35 2. Thực trạng tín dụng trung dài hạn ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam....... 38 2.1. Tình hình huy động vốn trung dài hạn ..................................................... 38 2.2. Tình hình cho vay trung dài hạn ............................................................... 39 2.3. Tình hình nợ quá hạn ................................................................................ 45 3. Một số kết quả đạt đƣợc và tồn tại trong hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thƣơng ................................................................................... 47 3.1. Những thành tựu đạt được ........................................................................ 47 3.2. Những tồn tại ............................................................................................ 48 Chương ba. Một sóo giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam ................................................. 50 I. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam trong thời gian (đến năm 2010) ................................................................................................ 50 II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam ............................................................. 52 Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Nngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam 1. Giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng ngoại thƣơng .............................................................................................................. 52 1.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung dài hạn ......................... 52 1.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng trung dài hạn ................................. 54 1.3. Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư ............................................................ 58 1.4. Tăng cường thực hiện marketing Ngân hàng ........................................... 58 1.5. Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .......................... 59 1.6. Đơn giản hoá các thủ tục cho vay ............................................................ 60 2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn ................................ 61 2.1. Đổi mới chính sách tín dụng ..................................................................... 61 2.2. Nang cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ............. 61 2.3. Cho vay kịp thời đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế ............... 62 2.4. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay .......................... 63 2.5. Tăn g cường các biện pháp thu nợ, đảm bảo trả nợ và lãi vay Ngân hàng ........................................................................................................ 63 2.6. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu .............................................................................. 64 2.7. Nâng cao công ngehẹ ngân hàng.............................................................. 65 2.8. Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................................................... 68 2.9. Bảo hiểm cho các khoản vay trung dài hạn .............................................. 69 3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 69 3.1. Đối với Nhà nươcds .................................................................................. 69 3.2. Đối với NHNN........................................................................................... 74 3.2. Đối với doanh nghiệp ............................................................................... 75 Kết luận ........................................................................................................... 77

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNH118..pdf
Tài liệu liên quan