Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động của phòng một cửa tại ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm

LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I 2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN TỪ LIÊM 2 1. Đặc điểm chung về huyện Từ Liêm 2 2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Từ Liêm 3 2.1. Về cơ cấu bộ máy UB ND huyện 3 2.2. Cơ cấu tổ tổ chức của UBND huyện từ liêm 3 3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Từ Liêm 4 3.2. Nhiệm vụ 4 4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận “Một cửa” tại UBND huyện Từ Liêm 8 4.1. Chức năng 8 4.2. Nhiệm vụ 8 CHƯƠNG II 9 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA” 9 1. Sự cần phải thực hiện cơ chế “Một cửa” ở huyện Từ liêm 9 2. Công tác chỉ đạo của Chính phủ về thực hiện cơ chế “Một cửa” 9 2.1. Mục tiêu 9 2.2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Từ Liêm 10 2.3. Cơ chế “Một cửa” được thực hiện trong các lĩnh vực sau 10 2.4. Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “Một cửa” 11 1. Giải quyết thủ tục hành chính trước khi thực hiện đề án “Một cửa” ở UBND huyện Từ Liêm 12 2. Thực trạng áp dụng cơ chế “Một cửa” ở UBND huyện Từ Liêm 13 2.1. Những thành tựu đạt được 14 2.1.1. Công tác cán bộ, công chức 14 2.1.2. Việc công khai và niêm yết các thủ tục hành chính và quy trình thực hiện 14 2.1.3. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính 17 2.1.4. Công tác tiếp nhận và trả hồ sơ 19 2.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục 24 2.2.1. Công tác cán bộ công chức 24 2.2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị 25 2.2.3. Công tác áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính 25 2.2.4. Công tác tiếp nhận và trả kết quả 25 2.2.5. Công tác chi kinh phí 26 CHƯƠNG IV 27 NHỮNG KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TỪ LIÊM 27 1. Trong công tác tuyển dụng cán bộ 27 2. Trong công tác bồi dưỡng, tập huấn cán bộ 27 3. Trong quá trình hoạt động làm việc 28 4. Trong công thanh tra, kiểm tra 28 KẾT LUẬN 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2358 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động của phòng một cửa tại ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm vừa qua đất nước ta đã đạt được những thành tựu lớn trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Bộ mặt đất nước đã có sự thay đổi nhiều thì thủ tục hành chính với tư cách là bộ phân của kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển. Thực tiễn những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được điều đó và bắt tay vào công cuộc cải cách hành chính, trong đó có chú trọng tới cải cách thủ tục hành chính nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Là một sinh viên được đào tạo cơ bản về lý thuyết hành Nhà nước giờ là lúc được đem kiến thức đó ra để áp dụng vào thực tế. Sau một thời gian thực tập tại UBND huyện Từ Liêm em nhận thấy lĩnh vực “một cửa” là một lĩnh vực khiến em quan tâm nhất. Xuất phát từ những nhận thức đó em đã trọn lĩnh vực này để nghiên cức và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN TỪ LIÊM 1. Đặc điểm chung về huyện Từ Liêm Huyện Từ Liêm được thành lập theo quyết định số 78/ QĐ-CP ngày 31/5/1961 trên cơ sở quận 5 và quận 6 cùng với một số xã của huyện Hoài Đức, Đan Phượng, Hà Đông (tỉnh Hà Tây). Khi mới thành lập huyện có 26 xã với diên tích đất trên 114km2 và dân số khoảng 12 vạn người. Như vậy, sau 42 năm thành lập với tốc độ đô thị hoá nhanh trên địa bàn huyện đã chuyển gần 1/3 diện tích tự nhiên và gần 1/2 dân số ở những vùng phát triển về nội thành, góp phần thành lập 3 quận mới. Sau nhiều năm chia tách lãnh thổ để lập nên các quận mới hiện nay Từ Liêm còn lại 15 xã và 1 thị trấn với diện tích đất tự nhiên 7.532 ha và dân số khoảng 240.000 người. Là một huyện ngoại thành Từ Liêm giáp với các Quận, Huyện: Phía Bắc giáp với huyện Đông Anh (Thành Phố Hà Nội); Phía Nam giáp với Thành Phố Hà Đông (tỉnh Hà Tây) và huyện Thanh Trì; Phía Đông giáp với 3 quận: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Đống Đa; Phía Tây giáp với huyện Hoài Đức và Đan Phượng(tỉnh Hà Tây). Trong những năm vừa qua huyện đã đạt dược rất nhiều thành tựu. Từ năm 1999-2004 tổng sản lượng lương thực không ngừng tăng lên với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 3%/năm. Từ năm 2004 – 2007 là 5%/năm. Giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản bình quân trên 1 ha canh tác đạt từ 56,52 triệu đồng trên năm (1999) lên 72,4 triệu đồng năm (2004), năm 2007 đạt 10 triệu trên năm. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bình quân hàng năm tăng 23,5%. Thương mại - dịch vụ tăng bình quân hàng năm 20%. Về giáo dục đào tạo, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông tăng từ 86,1% (1999) lên 94,8 % (2004) và 96,3% (2007). Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền diễn ra sôi nổi góp phần vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế – xã hội của huyện. Công tác y tế, dân số, chăm sóc trẻ em và các hoạt động cứu trợ trong nhiều năm qua có nhiều chuyển biến tích cực. Tình hình an ninh trật tự được đảm bảo và ổn định, luôn chủ động nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt công tác động viên và tuyển quân hàng năm. Theo quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Thủ Đô đến năm 2020 huyện Từ Liêm nằm trong vành đai phát triển đô thị có khả năng tách ra thành hai quận mới là quận Từ Liêm và quận Mỹ Đình lấy đuờng 32 làm ranh giới. 2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Từ Liêm 2.1. Về cơ cấu bộ máy UB ND huyện - Các đơn vị trực thuộc UBND: Văn phòng; Phòng Tư Pháp; Phòng Nội Vụ; Phòng LĐ và TBXH; Phòng Giáo Dục - Đào Tạo; Phòng VH Thông Tin – TD Thể Thao; Phòng Kế Hoạch- Kinh Tế; Phòng Tài Nguyên và Môi Trường; Phòng Tài Chính; Phòng Xây Dựng Đô Thị; Thanh Tra; Phòng Y Tế; UB Dân Số Gia Đình và Trẻ Em. - Các đơn vị sự nghiệp khác: Thanh tra xây dựng; Đài phát thanh; Ban Quản lý dự án Từ Liêm; Trung tâm thể dục thể thao; Nhà văn hóa Từ Liêm; Trung tâm Hướng nghiệp và Dạy nghề; Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị; Xí nghiệp Môi trường Đô thị. - Khối Nội chính: Công an; Ban chỉ huy quân sự; Viện Kiểm Sát Nhân Dân; Tòa án Nhân Dân; Đội Thi hành án. 2.2. Cơ cấu tổ tổ chức của UBND huyện từ liêm SƠ ĐỒ BỘ MÁY HÀNH CHÍNH CỦA UBND HUYỆN TỪ LIÊM ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN PHÒNG PHÒNG NỘI VỤ PHÒNG GD - ĐT PHÒNG LĐ VÀ TBXH PHÒNG TÀI CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH KINH TẾ PHÒNG VHTT - TDTT PHÒNG Y TẾ UB DÂN SỐ GĐ VÀ TRẺ EM PHÒNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ P TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TRƯẤNG TRƯỜNG THANH TRA CƠ QUAN QUÂN SỰ CƠ QUAN CÔNG AN ĐÀI PHÁT THANH 3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Từ Liêm 3.1. Chức năng UBND huyện Từ Liêm là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung. Thông qua hoạt động chấp hành và điều hành UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… trên địa bàn huyện. UBND chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương và đảm bảo cho bộ máy hành chính của mình hoạt động thông suốt. 3.2. Nhiệm vụ Cụ thể trên các lĩnh vực sau *Trong lĩnh vực kinh tế: 1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp thông qua để trình UBND cấp trên trực tiếp phê duyệt, tổ chức và triển khai thực hiên kế hoạch đó. 2. Lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi ngân sách tại địa phương; phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, quyết toán ngân sách địa phương; lập phương án điều chỉnh ngân sách địa phương. 3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã, phường, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách, kiểm tra nghị quyết của HĐND xã, phường, thị trấn về thực hiện ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật. 4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế – xã hội của xã, phường, thị trấn. *Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai: 1. Xây dựng và trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện chương trình đó. 2. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng và khai thác lâm sản. 3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất theo quy định của pháp luật. 4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, phường, thị trấn. 5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật. * Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 1. Tham gia với UBND thành phố trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện. 2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 3. Tổ chức xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất các sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu, phát triển các cơ sở chế biến nông - lâm - thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND thành phố. * Trong lĩnh vực xây dựng và giao thông vận tải: 1. Tổ chức lập, trình, duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền xây dựng, quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng xây dựng đã được duyệt. 2. Quản lý, khai thác sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng theo sự phân cấp . 3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức việc thực hiện các chính sách về nhà ở, quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên điạ bàn. 4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của UBND thành phố. * Trong lĩnh vực thương mại , dịch vụ và du lịch: 1. Xây dựng, phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ và du lịch kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nướcvề hoạt động thường mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn. 2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ. 3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn. * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao: 1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Tổ chức và kiểm tra các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học dạy nghề, thực hiện xã hội hoá giáo dục trên địa bàn. 3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp, hướng dẫn các phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá, thể dục thể thao, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý. 4. Thực hiện kế hoạch phát triển y tế, quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế; kiểm tra và chỉ đạo việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân bảo vệ chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. 5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động y tế tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm. 6. Tổ chức chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo, hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo. * Lĩnh vực khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường: 1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phục vụ sản xuất. 2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, phòng chống khắc phục hậu quả bão lụt thiên tai. 3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn, ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương . * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: 1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xay dựng lực lương vũ trang và quốc phòng toàn dân. 2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự. 3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện các biện pháp phòng ngừa chống tội phạm. 4. Chỉ đạo và kiểm tra các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, cư trú. 5. Tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội. Ngoài ra UBND huyện Từ Liêm còn thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên các lĩnh vực: chính sách dân tộc, tôn giáo, trong việc thi hành pháp luật, trong việc xây dựng chính quyền, quản lý địa giới hành chính... 4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận “Một cửa” tại UBND huyện Từ Liêm Bộ phận “Một cửa” của UBND huyện Từ Liêm được thành lập và đưa vào hoạt động từ năm 2003 dưới sự quản lý của Văn phòng UBND huyện. Bộ phận này có các chức năng, nhiệm vụ sau: 4.1. Chức năng - Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, giải quyết thủ tục hành chính khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của UBND huyện Từ Liêm được quy định theo cơ chế “Một cửa”. - Hướng dẫn và nhận hồ sơ của tổ chức, công đân trong phạm vi thẩm quyền của UBND huyện. - Chuyển hồ sơ của tổ chức, công dân đến phòng chức năng xử lý. - Sau khi có kết quả từ phòng chức năng, chuyên môn thì phải trả kết quả giải quyết cho tổ chức, công dân theo đúng phiếu hẹn. - Thu phí, lệ phí theo quy định. 4.2. Nhiệm vụ - Có quy định rõ ràng về chế độ công vụ. - Công khai hoá các thủ tục hành chính dưới hình thức thích hợp. - Thường xuyên tiến hành rà soát các thủ tục liên quan đến hoạt động của cơ quan nêu trong các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền. - Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và hợp tác chặt chẽ trong việc giải quyết các thủ tục hành chính. - Thực hiện đầy đủ các giai đoạn trong giải quyết các vụ việc cụ thể. CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA” 1. Sự cần phải thực hiện cơ chế “Một cửa” ở huyện Từ liêm Huyện Từ liêm là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, Huyện đang trên đà phát triển kinh tế do đó có nhiều vấn đề nảy sinh cần giải quyết bằng thủ tục hành chính, nhu cầu làm thủ tục của người dân tăng lên trông thấy như: Số lượng các hộ kinh doanh tăng lên dẫn tới có nhiều thủ tục về đăng ký kinh doanh, vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng, chứng thực các loại… do đó huyện cần có một giải pháp để giải quyết nhanh gọn các hồ sơ của nhân dân gửi đến tránh ùn tắc trong công tác giải quyết hồ sơ. Vấn đề đó chỉ có thể được giải quyết khi thực hiện cơ chế một cửa. Trước đây, khi chưa thực hiện cơ chế “Một cửa” vấn đề giải quyết thủ tục hành chính của UBND huyện Từ Liêm còn nhiều hạn chế, người dân đi làm các thủ tục thường mất nhiều thời gian và làm việc trực tiếp với các cán bộ lãnh đạo nên thường hay xảy ra tình trạng sách nhiễu, cửa quyền với nhân dân. Hơn nữa giai đoạn nước ta chuyển sang thời kỳ mở cửa đã nảy sinh nhiều thủ tục khác cần phải giải quyết mà thực hiện theo phương pháp cũ không còn thích hợp nữa. Nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, công dân đến làm thủ tục và khắc phục những vấn đề nêu trên, UBND huyện Từ Liêm đã có quyết định thức hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” là rất hợp lý và sáng suốt. 2. Công tác chỉ đạo của Chính phủ về thực hiện cơ chế “Một cửa” Ngày 04/9/2003 Thủ Tướng Chính Phủ Ban hành Quyết định số 181/2203/QĐ - TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ban hành kèm theo quyết định này là: “Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”. UBND huyện từ Liêm cũng nghiêm chỉnh chấp hành quyết định này của chính phủ và bắt tay vào thực hiện cơ chế “Một cửa”. 2.1. Mục tiêu Việc thực hiện cơ chế “Một cửă” của huyện Từ Liêm sẽ đạt được bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ thục giải quyết công việc giữa UBND huyện với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 2.2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Từ Liêm - Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật. - Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân; - Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; - Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính trong UBND huyện; - Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân. 2.3. Cơ chế “Một cửa” được thực hiện trong các lĩnh vực sau Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể - cấp giấy phép xây dung - cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất - đăng ký hộ khẩu - công chứng. Ngoài ra Chủ tịch UBND huyện căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương quyết định lựa chọn thêm một số lĩnh vực công tác khác để áp dụng cơ chế “Một cửa”. 2.4. Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “Một cửa” SƠ ĐỒ QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ MỘT CỬA TỔ CHỨC CÔNG DÂN PHÒNG NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIẢI QUYẾT THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KÝ 1 2 3 6 5 4 1 - Tổ chức, công dân nộp hồ sơ vào phòng tiếp nhận hồ sơ. 2 - Phòng nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các cơ quan liên quan để giải quyết. 3 - Trình thủ trưởng cơ quan ký. 4+5 - Khi hồ sơ đã giải quyết xong chuyển trả lại phòng nhận hồ sơ. 6 - Phòng nhận hồ sơ trả lại cho tổ chức, công dân như đã hẹn. CHƯƠNG III THỰC HIỆN CƠ CHẾ “ MỘT CỬA” Ở UBND HUYỆN TỪ LIÊM 1. Giải quyết thủ tục hành chính trước khi thực hiện đề án “Một cửa” ở UBND huyện Từ Liêm Trước khi thực hiện cơ chế “Một cửa” các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Từ Liêm thực hiện giải quyết công việc theo quy định, các thủ tục hành chính được giải quyết ngay tại các phòng ban chuyên môn. Với việc giải quyết các thủ tục hành chính ngay tại các phòng ban của công dân, tổ chức phải mất nhiều thời gian, công sức qua nhiều khâu, nhiều cửa để giải quyết công việc của mình. Trong khi đó tại các phòng ban chuyên môn do người dân phải tới tận các phòng ban để giải quyết công việc nên xảy ra hiên tượng lộn xộn, mất trật tự nơi công sở. Bên cạnh đó các văn bản pháp lụât về giải quyết các thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức quy định không cụ thể, rõ ràng, chồng chéo, việc công khai hoá các thủ tục hành chính không được chú trọng, công tác tuyên truyền, phổ biến tới nhân dân còn yếu, đội ngũ cán bộ công chức thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn nghiệp vụ, một số cán bộ còn kém về phẩm chất đạo đức... gây ra hiện tượng cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, tham nhũng, hối lộ...thực tiễn đó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thông suốt, có lợi cho công dân, tổ chức, làm trong sạch và hiện đại hoá nền hành chính. Song song với việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các phòng ban chuyên môn. Tháng 4/2002 UBND huyện thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công theo mô hình thí điểm của Thành phố. Trung tâm dịch vụ hành chính công hoạt động không hiệu quả và ngừng hoạt động ngày 30/12/2003. Việc áp dụng mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công song song với việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính tại các phòng chuyên môn đã tạo ra cơ hội lựa chọn cho công dân trong giao dịch hành chính, tổ chức, công dân có thể giao cho một cơ quan đại diện cho mình trong các giao dịch hành chính mà họ phải tự mình thực hiện, không phải đi phiền hà qua nhiều cửa giải quyết, họ được tự thoả thuận về thời gian giải quyết công việc và bù vào đó họ phải nộp một khoản lệ phí. Nhưng trong thực tế mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công bộc lộ nhiều bất cập: - Trung tâm dịch vụ hành chính công nằm trong cơ quan hành chính nhưng lại hoạt động như một đơn vị sự nghiệp có thu do đó việc hạch toán phải tuân theo nhiều chế độ tài chính phức tạp. - Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính không do giám đốc trung tâm quyết mà phải chờ ý kiến của phòng chuyên môn, nơi vẫn đang thực hiện các chức năng tiếp nhận và thụ lý các thủ tục hành chính như của trung tâm do đó việc thoả thuận thời gian giải quyết với công dân chỉ là hình thức vì còn phụ thuộc vào quyết định của phòng chuyên môn. - Do phải nộp thêm lệ phí dịch vụ nên mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công chỉ phục vụ cho một bộ phận nhỏ dân cư có khả năng về tài chính hoặc những người vì điều kiện thời gian không thể đi lại nhiều lần để hoàn tất những giao dịch hành chính khi có nhu cầu. Đại bộ phận tổ chức và công dân vẫn phải đến trực tiếp các phòng chuyên môn để thực hiện các yêu cầu của mình. 2. Thực trạng áp dụng cơ chế “Một cửa” ở UBND huyện Từ Liêm Thực hiện quyết định số 181/2003/ QĐ- TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và quyết định số 156/2003 QĐ-UB ngày 11 tháng11 năm 2003 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hiện cơ chế trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước. Ngày 15/12/2003 UBND huyện Từ Liêm đã ban hành quyết định số 3118/QĐ- UB thành lập bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện và tổ chức thực hiện từ ngày 01/ 01/ 2004, đồng thời chỉ đạo UBND các xã, thị trấn đồng loạt tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” từ ngày 01/ 8/ 2004. Qua 4 năm thực hiện cơ chế “Một cửa” huyện đã đạt được những thành tựu và tồn tại những hạn chế sau: 2.1. Những thành tựu đạt được 2.1.1. Công tác cán bộ, công chức Ngay từ khi thực hiện cơ chế “Một cửa”, trước những khó khăn về đội ngũ cán bộ công chức còn thiếu trình độ chuyên môn cũng như năng lực công tác. Ngay đầu năm 2005 chấp hành sự chỉ đạo của thành phố ngày 01/01/2005, UBND huyện đã triển khai công tác chuyên môn hoá trong việc thực hiện cơ chế “Một cửa”. Điều động cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn từ các phòng ban khác tới bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ. Các cán bộ này thuộc biên chế của Văn phòng HĐND – UBND do một đồng chí phó Chánh văn phòng phụ trách. Hiện nay tổng số cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhân và trả kết quả là 5 cán bộ được phân công phụ trách công việc như sau: - 4 Chuyên viên (trong đó có 2 cử nhân luật và 2 cử nhân kinh tế) phụ trách về các nội dung công việc: + Tiếp nhận hồ sơ Đăng ký kinh doanh và hồ sơ hành chính thuộc các lĩnh vực khác. + Tiếp nhận hồ sơ chứng thực các loại. + Tiếp nhận hồ sơ hộ tịch các loại. + Phụ trách công tác văn phòng và thu quỹ. - 1 Cán sự (tốt nghiệp trung cấp xây dựng) phụ trách công việc tiếp nhận hồ sơ xây dựng các loại. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ phận “Một cửa” của huyện Từ Liêm có trình độ học vấn cao, nhiệt tình trong công tác, ý thức kỷ luật, trong tiếp tổ chức và công dân có thái độ đúng mực, không phiền hà sách nhiễu đặc biệt là toàn thể cán bộ công chức đã đoàn kết, thống nhất trong công tác và “nói không với tiêu cực”, luôn hoàn thành công việc với hiệu quả cao. 2.1.2. Việc công khai và niêm yết các thủ tục hành chính và quy trình thực hiện Phòng tiếp nhận và trả kết quả đã thực hiên tốt công tác niêm yết và công khai hoá các thủ tục và quy trình thực hiện các loại hồ sơ thuộc thẩm quyền của bộ phận. Hiện nay trong danh mục thủ tục thuộc mười lĩnh vực liên quan có 83 thủ tục được giải quyết cụ thể như sau: 1. Lĩnh vực Khiếu nại tố cáo: 02 thủ tục. 2. Lĩnh vực Y tế: 02 Thủ tục. 3. Lĩnh vực Lao động TBXH: 26 Thủ tục. 4. Lĩnh vực Giáo dục: 03 Thủ tục. Sửa đổi, cấp giấy chứng nhận thay cho bằng tốt nghiệp phổ thông bị mất. 5. Lĩnh vực Văn hoá thông tin: 04 Thủ tục. 6. Lĩnh vực Tài Chính: 03 Thủ tục. Thực tế không thực hiện tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ huyện mà do Hội đồng giải phóng mặt bằng tiếp nhận và giải quyết. 7. Lĩnh vực Kế hoạch: 15 thủ tục. - Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư. - Thẩm định, phê duyệt dự án (báo cáo kinh tế kỹ thuật; Dự án đầu tư công trình). - Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu. - Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu. - Phê duyệt chỉ định thi công. - Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu . - Các hồ sơ về phê duyệt các dự án mua sắm. - Cấp mới, cấp đổi đăng ký kinh doanh. - Thông báo tạm ngừng, ngừng kinh doanh Hợp tác xã. - Cấp mới, cấp đổi đăng ký kinh doanh hộ cá thể. - Thông báo tạm ngừng, ngừng kinh doanh. - Cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc lá. - Cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh rượu. - Cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ga. - Cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gia cầm( mổ sẵn) và sản phẩm gia cầm sạch . 8. Lĩnh vực Xây dựng đô thị: 3 thủ tục. 9. Lĩnh vực Tài nguyên môi trường: 10 thủ tục. - Chuyển quyền sử dụng đất (do tặng, cho, thừa kế, chuyển nhượng). - Đăng ký giao dịch đảm bảo. - Hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với đất đã được cấp giấy chứng nhận, quyết định cấp giấy chứng nhận. - Cấp đổi giấy chứng nhận. - Đính chính giấy chứng nhận. - Cung cấp trích lục bản đồ. - Xác nhận nguồn gốc đất đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận. - Ghi nợ tiền sử dụng đất. - Chuyển mục địch sử dụng đất. - Tiếp nhận hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận của dự án, chung cư, dân cư. 10. Lĩnh vực Tư pháp: 15 thủ tục. - Chứng thực hợp đồng mua bán động sản có giá trị dưới 50 triệu. - Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà chung cư. - Chứng thực HĐ uỷ quyền (không liên quan đến bất động sản). - Chứng thực giấy uỷ quyền. - Văn bản khai nhận di sản thừa kế. - Thuận phân chia di sản. - Chứng thực bản sao từ bản chính tiếng nước ngoài. - Chứng thực chữ ký người dịch. - Chứng thực chữ ký trong các văn bản bằng tiếng nước ngoài. - Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch. - Cấp lại bản chính giấy khai sinh. - Thay đổi, cải chính Hộ tịch, xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh. - Xác định lại giới tính trong giấy khai sinh. - Điều chỉnh các nội dung giấy tờ hộ tịch khác. - Ghi vào sổ hộ tịch những thay đổi của giấy tờ hộ tịch. Bên cạnh việc niêm yết danh mục thủ tục nêu trên,đối với từng lĩnh vực cụ thể tại bộ phận “Một cửa”cũng đã niêm yết đầy đủ các quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Ví dụ: Trong lĩnh vực đang ký xây dựng, bộ phận “Một cửa” đã niêm yết đầy đủ các quy trình cấp phép xây dựng cho từng đối tượng cụ thể như: - Hồ sơ cấp phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị gồm: 1- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng hoặc đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm( theo mẫu). 2- Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. 3- Hai bộ hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm: - Đơn xin cấp giấy phép xây dựng. - Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của uỷ ban nhân dân xã. Có thể nói việc công khai hoá các thủ tục hành chính và các khoản phí, lệ phí ở bộ phân tiếp nhận và trả kết quả là điểm mới cần phát huy và quán triệt để mọi tổ chức, cá nhân năm vững các thủ tục mà mình cần giải quyết, tránh tình trạng sách nhiễu dân, tham ô, hối lộ...làm biến chất cán bộ, gây phiền hà mất lòng tin ở nhân dân. 2.1.3. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính Từ Liêm là huyện đầu tiên triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO: 2000 trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính. Với mục tiêu của hệ thống quản lý chất lượng là hướng vào khách hàng, UBND huyện từ liêm đặt việc đảm bảo yêu cầu của công dân, tổ chức là đối tượng phục vụ đã được xác định, nhằm đáp ứng nhu cầu và sự thoả mãn của công dân, tổ chức trong các giao dịch hành chính. Sau một thời gian soạn thảo và từng bước đổi mới các quy định, quy trình thực hiện, ngày 05/12/5005 UBND huyện đã ra quyết định số 3880/QĐ-UB về việc ban hành hệ thống tài liệu quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 của Văn phòng HĐND & UBND gồm 15 loại văn bản trong đó có 1 sổ tay chất lượng, 8 quy trình, 6 quy định và hệ thống 28 loại biểu mẫu các loại nhằm khắc phục tình trạng làm việc tuỳ tiện, thiếu ngăn nắp, hạn chế được những sai sót không đáng có trong các hoạt động của công tác văn phòng nói chung và trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính nói riêng. Ngày 23/01/2006, qua các đợt kiểm tra, đánh giá Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục đo lường chất lượng đã cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO 9001:2000. Việc thực hiện chuyên môn hoá và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đã khắc phục nhưng thiếu sót của mô hình tiếp nhận hồ sơ trước kia. Trong thực tế đã mang lại nhiều thuận lợi cho ngươi dân khi đến giao dịch: + Cùng một lúc có thể tiến hành một số các thủ tục hành chính liên quan ở cùng một nơi, không phải đi lại nhiều lần. + Công dân đến nộp hồ sơ và đúng hẹn đến lấy kết quả không phải gặp nhiều người, không phải nộp bất kể một khoản dịch vụ nào ngoài lệ phí, phí theo quy định của nhà nước; Những giao dịch trong thụ lý hồ sơ với phòng chuyên môn do cán bộ bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính đảm nhận, tổ chức, công dân không phải chịu bất kể một áp lực nào từ phía cơ quan thụ lý hồ sơ, hạn chế được rất nhiều tiêu cực trong giao dịch hành chính. + Thực hiện việc thống kê hồ sơ trễ hẹn, báo cáo lãnh đạo Huyện uỷ, uỷ ban kịp thời nên đã hạn chế được tối đa tình trạng trễ hẹn đối với công dân + Áp dụng các biện pháp hướng dẫn qua bảng biểu, niêm yết công khai và cán bộ trực tiếp giải thích, hướng dẫn công dân trong tiếp nhận hồ sơ đã giải toả được nhiều thắc mắc từ phía công dân. 2.1.4. Công tác tiếp nhận và trả hồ sơ Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả vẫn được thực hiện theo quy định ban hành tại các văn bản của huyện như: Quyết định số 09/ 2004/ QĐ - UB, 10/ 2004/ QĐ - UB ngày 23/ 12/ 2004 và các quyết định số 04/ 2007/QĐ - UB ngày 02/ 02/ 2007, số 12/ 2007/ QĐ - UB ngày 10/08/2007, số 16/ 2007/ QĐ - UB ngày 12/ 11/ 2007 của UBND huyện Từ Liêm về việc ban hành quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện. Hiện nay bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính đang sử dụng một số loại hồ sơ sổ sách để tiếp nhận hồ sơ hành chính bao gồm : - Phiếu tiếp nhận hồ sơ hành chính và hẹn trả kết quả (sử dụng với công dân). - Phiếu giao hồ sơ (sử dụng với phòng chuyên môn). - Nhật ký tiếp nhận hồ sơ. - Sổ giao nhận hồ sơ.các sổ theo dõi việc thu, nộp lệ phí. Từ năm 2005 tới năm 2007, bộ phận “Một cửa”đã thu được những kết quả cụ thể sau: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN HỒ SƠ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT QUA CÁC NĂM BẢNG SỐ LIỆU Năm Tổng số hồ sơ tiếp nhận Tổng số hồ sơ đã giải quyết Tỷ lệ hồ sơ đã giải quyết. Trong đó đúng hẹn. 2005 23 076 22.948 99.45% 22 812 2006 33 641 33 618 99.93% 33 524 2007 23973 23843 99,56% 23734 (Nguồn số liệu từ phòng “Một cửa” huyện Từ Liêm) Trong đó các lĩnh vực cụ thể của bộ phận “Một cửa” đạt được kết quả như sau: *Lĩnh vực chứng thực: BIỂU ĐỒ SO SÁNH GIỮA TỔNG HỒ SƠ TIẾP NHẬN VÀ HỒ SƠ CHỨNG THỰC BẢNG SỐ LIỆU Năm Tổng số hồ sơ tiếp nhận Tổng số hồ sơ chứng thực Số hồ sơ đã giải quyết 2005 23076 20 366 20336 2006 33641 30531 30531 2007 23973 20 278 20278 (Nguồn số liệu từ phòng “Một cửa” huyện Từ Liêm) Qua bảng tổng kết trên thì lĩnh vực chứng thực là lĩnh vực chiếm tỷ lệ hồ sơ nhiều nhất trong các lĩnh vực của bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính. Thực tế trong hai năm 2006 và 2007 số hồ sơ tới chứng thực tại UBND huyện cao hơn từ 2 - 3 lần so với các huyện khác, vượt quá khả năng của cán bộ công chức trên lĩnh vực này. Từ năm 2008 huyện đã chuyển những hồ sơ tiếng việt về cấp xã, thị trấn để chứng thực. Bộ phận “Một cửa” chỉ chứng thực những hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Kết quả là ba tháng đầu năm 2008 tỷ lệ hồ sơ chứng thực đã giảm xuống nhiều chỉ còn 72.87%, giảm được tình trạng quá tải cho cán bộ công chức phụ trách lĩnh vực này. * Lĩnh vực hộ tịch So với các lĩnh vực khác thì lĩnh vực hộ tịch số hồ sơ cần giải quyết thủ tục có ít hơn, nhưng số hồ sơ tăng theo từng năm và tỷ lệ giải quyết số hồ sơ cũng tăng lên qua các năm. BIỂU ĐỒ SO SÁNH GIỮA TỔNG SỐ HỒ SƠ TIẾP NHẬN VÀ HỒ SƠ HỘ TỊCH BẢNG SỐ LIỆU Năm Tổng số hồ sơ tiếp nhận Tổng số hồ sơ hộ tịch đã nhận Đã giải quyết hồ sơ hộ tịch 2005 2 3076 1436 1422 2006 3 3641 1682 1679 2007 2 3973 1834 1840 (Nguồn số liệu từ phòng “Một cửa” huyện Từ Liêm) * Lĩnh vực đăng ký kinh doanh BIỂU ĐỒ SÁNH GIỮA HỒ SƠ ĐKKD VÀ TỔNG HỒ SƠ TIẾP NHẬN BẢNG SỐ LIỆU Năm Tổng số hồ sơ tiếp nhận Tổng số hồ sơ ĐKKD Số hồ sơ đã giải quyết. 2005 23076 746 734 2006 33641 720 704 2007 23973 1022 1027 (Nguồn số liệu từ phòng “Một cửa” huyện Từ Liêm) Qua bảng số liệu cho thấy hồ sơ đăng ký kinh doanh tăng dần qua các năm tuy vẫn còn hồ sơ chưa giải quyết nhưng kết quả giải quyết các hồ sơ trong bảng số liệu cũng cho thấy sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ trong phòng “Một cửa”. * Lĩnh vực cấp phép xây dựng: BIỂU ĐỒ SÁNH GIỮA HỒ SƠ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ TỔNG HỒ SƠ TIẾP NHẬN BẢNG SỐ LIỆU Năm Tổng số hồ sơ tiếp nhận Tổng số hồ sơ CPXD Hồ sơ đã giải quyết. 2005 23076 141 134 2006 33641 160 163 2007 23973 311 297 (Nguồn số liệu từ phòng “Một cửa” huyện Từ Liêm) Bên cạnh những mặt đã đạt được kể trên, một mặt tích cực của Phòng tiếp nhận hồ sơ hành chính cần được nói tới là việc UBND huyện Từ Liêm thực hiện Quyết định số 127/2007/QĐ - TTg ngày 01/08/2007 của Thủ Tướng chính phủ và quyết định số 95/2007QĐ - UB ngày 27/08/2007 của UBND Thành phố về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính huyện đã bố trí từ 3 đến 4 cán bộ trực tiếp công dân vào thứ 7 hàng tuần. Như vậy, việc thực hiện cơ chế một cửa so với thời kỳ trước đã đem lại rất nhiều thuận lợi cho tổ chức, công dân cũng như cơ quan quản lý nhà nước. Cơ chế “Một cửa” có khả năng giảm bớt rườm rà, tập trung vào một đầu mối để tiện cho công dân và tổ chức khi có yêu cầu tới UBND huyện giải quyết công việc. Các quy trình giải quyết công việc được thiết lập tương đối khoa học, tạo điều kiện giải quyết hợp lý, nhanh chóng, không xảy ra chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm hoặc kéo dài vô lý. Vì vậy thực hiện cơ chế “Một cửa” là nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân đảm bảo nhanh gọn kịp thời, đúng pháp luật, chống phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, cửa quyền của cán bộ công chức. Qua đó nâng cao trách nhiệm, năng lực, trình độ của cán bộ công chức, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân, góp phần hiện đại hoá nền hành chính nhà nước. 2.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những thành tích đã đạt được kể trên bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính còn bộc lộ một số mặt hạn chế sau: 2.2.1. Công tác cán bộ công chức Có thể nói đội ngũ cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “Một cửa” của UBND huyện Từ Liêm có trình độ chuyên môn cao và nhiều điều tích cực như đã trình bày ở trên. Song, trong thời gian thực tập tại cơ quan tôi thấy các cán bộ công chức làm việc ở đây còn có một số mặt hạn chế sau: Thứ nhất: Là thái độ của một số cán bộ công chức chưa thật sự nhiệt tình và thân thiện với công dân. Nhiều trường hợp công dân là người cao tuổi tới giao dịch với bộ phận cần sự hướng dẫn quy trình thủ tục của cán bộ thì cán bộ bực bội và bảo “ra ngoài đọc kỹ hướng dẫn rồi hãy vào hỏi”. Sự thiếu nhiệt tình cộng với thái độ như vậy đối với nhân dân là chưa đạt yêu cầu. Thứ hai: Là việc thực hiện đúng giờ giấc làm việc cơ quan của đội ngũ cán bộ công chức còn chưa tốt. Theo quy định của cơ quan 8h sáng là giờ tiếp công dân. Trước 8h công dân đã trực sẵn chờ tới giờ vào giải quyết công việc nhưng 8h thì ít có ngày nào có đầy đủ số lượng cán bộ của bộ phận. Nguyên nhân là do công tác quản lý lỏng lẻo của cán bộ cấp trên và do ý thức của một số công chức chưa thật sự chấp hành giờ giấc tốt. Thứ ba: Là tình trạng người quen biết với cán bộ thì có thể bước qua cánh cửa có dòng chữ “không phận sự miễn vào” chỉ dành riêng cho cán bộ để nhờ giải quyết thủ tục hồ sơ trước. Tình trạng này cần được chấm dứt để đảm bảo tính nghiêm túc nới công sở và tính công bằng cho công dân và tổ chức. Thứ tư: Là việc bồi dưỡng tập huấn còn xa rời thực tế chưa thiết thực với cán bộ. (báo cáo năm 2007 của bộ phận “Một cửa”). Cần tập trung vào bồi dưỡng những kiến thức cụ thể mang tính thực tiễn cao để khi tập huấn, đào tạo về các cán bộ, công chức có thể làm việc được ngay. Bác Hồ đã dạy: “Cán bộ là gốc của mọi việc; là công bộc của dân” vì vậy cán bộ có trình độ chuyên môn là cần nhưng chưa đủ nếu không có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, cái tâm với nghề ...Đất nước cần những người vừa “Hồng” vừa “Chuyên” để đáp ứng nhu đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 2.2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Mặc dù bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính của UBND huyện vừa mới chuyển ra nơi làm việc mới khang trang hơn nhưng diện tích của phòng còn hẹp nhất là phòng chờ dành cho công dân và tổ chức viết hồ sơ và chờ vào giải quyết. Số lượng ghế tại phòng chờ rất ít trong khi công dân tới giao dịch rất đông gây ra cảnh lộn xộn nơi công sở. 2.2.3. Công tác áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính Việc áp dụng ISO 2001: 2000 mới chỉ ở tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trong công tác thụ lý hồ sơ chưa được áp dụng nên hệ thống quản lý gián đoạn, việc trễ hẹn đã được hạn chế một phần nhưng chưa đáp ứng yêu cầu vẫn còn tình trạng trễ hẹn hồ sơ với công dân. 2.2.4. Công tác tiếp nhận và trả kết quả Bộ phận “Một cửa” của UBND huyện Từ Liêm đã đạt được những thành tựu to lớn trong công tác tiệp nhận và trả kết quả như đã nêu ở trên. Bên cạnh những thành tích trên công tác tiếp nhân và trả kết quả còn bộc lộ một số hạn chế. Trong thực tế thực hiện một số thủ tục do huyện ban hành chưa đúng với danh mục quy định của thành phố. Thủ tục thuộc lĩnh vực Tài chính, một số thủ tục ban hành đúng song những quy định về hồ sơ, quy trình giải quyết chưa rõ ràng như : Lĩnh vực Văn hoá thông tin và thể thao, giáo dục - đào tạo; một số thủ tục đã ban hành nhưng nếu thực hiện theo cơ chế “ Một cửa” lại không mang lại thuận lợi cho nhân dân, Lĩnh vực lao động thương binh xã hội, Lĩnh vực văn hoá thông tin và thể thao, giáo dục đào tạo. 2.2.5. Công tác chi kinh phí Tỷ lệ kinh phí được trích lại từ các khoản thu, phí, lệ phí còn nhiều bất cập. Việc thu phí, lệ phí do bộ phận Tiếp nhận hồ sơ thu và nộp vào ngân sách Nhà nước, việc chi phần kính phí được trích để lại lại do các phòng chuyên môn rút chi do đó các chi phí cho việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đều do ngân sách của UBND huyện đài thọ. CHƯƠNG IV NHỮNG KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TỪ LIÊM Qua quá trình thực tập và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, em nhận thấy trong công tác tổ chức thực hiện cơ chế “Một cửa” của UBND huyện Từ Liêm còn một số thiếu sót. Em xin đưa ra một vài kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “Một cửa” tại UBND huyện Từ Liêm. 1. Trong công tác tuyển dụng cán bộ Cần tuyển dụng, lựa chọn kỹ lưỡng những người có đầy đủ chuyên môn về lĩnh vực giải quyết các thủ tục. Khi tuyển chọn được những người như vậy sẽ đảm bảo tốt hơn trong công tác giải quyết các thủ tục hành chính, đảm bảo nhanh hơn, khắc phục được tình trạng tồn đọng hồ sơ. Trong biên chế cán bộ cần trú trọng vào chất lượng hơn số lượng. 2. Trong công tác bồi dưỡng, tập huấn cán bộ Cần nghiên cứu đổi mới, tập trung chủ yếu vào cập nhật kiến thức pháp luật mới và trao đổi kỹ năng, kinh nghiệm trong tiếp nhận hồ sơ hành chính nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng tiếp dân của cán bộ chứ không nên đi sâu vào việc giảng giải lý thuyết, khái niệm chung chung vì (đối tượng đi học đều là những cán bộ đang làm công tác). Song song với đào tạo chuyên môn cần có chính sách giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức bởi vì trong lĩnh vực này là lĩnh vực cán bộ công chức hay tiếp xúc với nhân dân nhất và dễ nảy sinh vấn đề sách nhiễu nhân dân nhất. Có kế hoạch bố trí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế cận vì theo cơ chế một cửa thì mỗi cán bộ công tác tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính không quá 4 năm, như vậy chỉ còn một năm nữa là phần lớn cán bộ tiếp nhận hồ sơ hành chính đã có thời gian công tác tại bộ phận đủ 4 năm. Nếu không chú trọng đến khâu kế cận này rất dễ xảy ra tình trạng thiếu người có kinh nghiệm giải quyết các thủ tục những nhân viên mới vào phải mất thời gian dài lam quen với công việc. 3. Trong quá trình hoạt động làm việc Cần quy định rõ giờ giấc cho cán bộ, công chức làm việc, khắc phục triệt để tình trạng “tham ô thời gian” như hiện nay đang xảy ra không chỉ riêng ở huyện Từ Liêm mà còn ở nhiều địa phương khác. Có như vậy công việc giải quyết thủ tục mới nhanh chóng và đúng hẹn cho nhân dân được. Việc quy định tiếp nhận hồ sơ hành chính vào các thứ 7 trong tuần là hợp lý nhưng cần có nghiên cứu vận dụng linh hoạt để tránh lãng phí công sức của cán bộ, tiền của nhà nước. Nên giao cho thủ trưởng cơ quan hành chính tự xem xét bố trí việc trực cho phù hợp, những thủ tục nào còn chưa tiếp được công dân trong những ngày thường (do đông người có nhu cầu), những thủ tục còn tồn đọng việc giải quyết thì tập trung làm việc vào thứ 7 để giải quyết công việc cho nhân dân, những thủ tục nào nhu cầu không nhiều, không trễ hẹn (do quá tải) thì không nhất thiết bố trí đi trực tất cả các ngày thứ 7 trong tháng mà chỉ cần một hoặc hai ngày trong tháng để giải quyết cho các đối tượng bận công tác không đi làm thủ tục hành chính vào ngày thường và thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về việc bố trí sắp xếp này. Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả mặc dù đã niêm yết và công khai các thủ tục hành chính nhưng thực tế rất nhiều người dân không hiểu nhất là không biết viết hồ sơ thế nào cho đúng, nên chăng có một cán bộ hướng dẫn cụ thể cho công dân, tổ chức trong quá trình viết đơn. 4. Trong công thanh tra, kiểm tra Cần tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cơ quan, các cấp lãnh đạo để thực hiện cơ chế “ Một cửa” đựơc hiệu quả hơn. Cần có những chế tài nghiêm khắc và xử lý cương quyết với những cán bộ, công chức có hành vi sách nhiễu công dân tổ chức; tham nhũng, gây khó dễ cho công dân trong quá trình đến làm việc, không chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định của cơ quan. Đồng thời có các hình thức khen thưởng những các nhân xuất sắc trong công việc để làm những tấm gương cho người khác học tập theo. 5. Công tác tuyên truyền Tổ chức tốt công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật và các thủ tục để người dân nắm được tao thuận lợi cho việc giải quyết các thủ tục về sau. Khi người dân đã nắm được các thủ tục cơ bản thì khi họ đến làm việc họ đã có sự chuẩn bị ở nhà kỹ lưỡng những giấy tờ cần thiết bổ sung cho hồ sơ của họ giúp cho người dân và cán bộ khi giải quyết các thủ tục ấy. Nên phát động các phong trào thi đua người tốt việc tốt trong bộ phận “một cửa” nói riêng và trong UBND nói chung, để khuyến khích và động viên kịp thời những gương người tốt việc tốt. 6. Công tác quản lý chất lượng ISO Việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 của huyện cần hướng tới cả quá trình: tiếp nhận – thụ lý – trả kết quả chứ không nên đứt đoạn ở khâu tiếp nhận và trả kết quả. Bởi muốn thủ tục giải quyết nhanh chóng và chính xác cần thực hiện tốt trong các khâu chứ không riêng ở một khâu nào cả. KẾT LUẬN Hành chính nhà nước là có chức năng thực thi quyền hành pháp bao gồm hệ thống tổ chức thiết chế, định chế bao quát mọi hoạt động của xã hội làm cho mọi chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước đi vào cuộc sống, mang lại lợi ích cao nhất cho nhân dân. Ngày nay, nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra là làm cho “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trên cơ sở tăng cường sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Để đạt được những mục tiêu đó đòi hỏi chúng ta phải đổi mới và không ngừng đổi mới, phải cải cách mọi hoạt động của xã hội nói chung, bản thân nền hành chính nhà nược nói riêng cho phù hợp với tình hình mới. Chính vì vậy, cải cách nền hành chính hành nước hiện nay đang được Đảng, Nhà nước quan tâm sâu sắc. việc thực hiện mô hình một cửa là một trong các nội dung cải cách hành chính quan trọng. Với tư cách là một sinh viên của Học Viện Hành Chính được học tập, nghiên cứu dưới sự giảng dạy tận tâm của tập thể Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, và các thầy cô giáo đã truyền thụ, trang bị cho em những kiến thức cơ bản về hệ thống khoa học nói chung cũng như về khoa học pháp lý và khoa học hành chính nói riêng. Cùng với quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại UBND huyện Từ Liêm bản thân em nhận thấy mình còn phải cố gắng và nỗ lực rất nhiều để mang những kiến thức đã học đóng góp vào công cuộc cải cách hành chính nói riêng và xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Luật Tổ chức HĐND và UBND. - Quyết định số 92/ QĐ - UB ngày 23 tháng10 năm 2001 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chuyên môn thuộc UBND Quận, Huyện. - Nghị quyết của HĐND huyện Từ Liêm năm 2007. - Báo cáo tổng kết cuối năm của UBND huyện Từ Liêm năm 2005, 2006, 2007. - Báo cáo tổng kết cuối năm của phòng “Một cửa” huyện Từ Liêm. -Công tác chỉ đạo của chính phủ về cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “Một cửa” năm 2003. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHCD (5).doc
Tài liệu liên quan