Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các Ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín và nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thương trường.

doc36 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng quyết định năng lực cạnh tranh Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với các Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời gian cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện bổ sung thêm vốn tự có của Ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực. + Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng: Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, nếu so với các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay được tại thị trường trong vùng thậm chí trong nước và quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn về phạm vi hoạt động hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động của lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ có đủ khả năng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất, Không những vậy, với tiềm năng vốn lớn các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định lấy cơ hội kinh doanh của mình, tự tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra đựơc sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau qua đó đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình. 1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn Hiệu quả huy động vốn là tiêu chí chỉ rõ sự tương quan, giữa vốn huy động và chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và hệ số vốn gốc sử dụng trong một thời gian nhất định. Hiệu quả của việc HĐV là yếu tố quyết định tới qui mô đầu tư, cho vay của NHTM. Việc tạo ra hiệu quả trong công tác HĐV là nhiệm vụ hàng đầu mà các ngân hàng đặt ra. Để hiểu được hiệu quả HĐV chúng ta có thể hiểu như sau: Lượng vốn huy động hàng năm phải lớn, chi phí bỏ ra ít nhưng vẫn thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các TCTD hay các TCKT. Nguồn vốn huy động phải đáp ứng nhu cầu đầu tư, cho vay của ngân hàng. Lợi nhuận mang lại từ nguồn vốn huy động phải đạt được so với các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra. Tránh tình trạng huy động vốn một cách ồ ạt nhưng lại không được mang ra sử dụng, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Nguồn vốn huy động phải phù hợp với công tác sử dụng vốn thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả. 1.2.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả huy động vốn Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, người ta chủ yếu dựa vào các tiêu chí sau: 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính * Mức độ đa dạng các hình thức huy động: Được thể hiện bằng số lượng sản phẩm dịch vụ huy động của Ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Các sản phẩm dịch vụ huy động đó là kết quả của việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn, nhiều cách thức trả lãi, nhiều loại ngoại tệ... khách hàng có thể có nhiều lựa chọn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. * Mức độ thuận tiện cho khách hàng trong nghiệp vụ kế toán huy động vốn: được thể hiện quy trình giao dịch nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, hiệu quả phù hợp với trình độ nhân viên * Vốn huy động tăng không có rủi ro, chi phí thấp, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. 1.2.2.2. Các tiêu chí định lượng Các tiêu chí này được xác định bởi: Giá thành Tổng chi phí HĐVtrong kỳ(C) huy động vốn(Cf) = ------------------------------------------ Tổng vốn huy động được(V) Trong đó: Cf: Chi phí bỏ ra cho một đồng vốn huy động.( Chi phí huy động gồm: lãi suất huy động, chi phí quảng cáo, chi phí marketing..) C: Tổng chi phí( lãi suất huy động trả cho người gửi tiền, chi phí quảng cáo, quản lý,). V: Tổng vốn huy động. * Trong tổng giá thành HĐV thì chi phí HĐV trong kỳ là chỉ tiêu cần được quan tâm. Trong thực tế chỉ tiêu này càng được giảm ở mức tối đa càng tốt . Bởi nếu chỉ tiêu này càng lớn thì giá thành HĐV càng tăng, chi phí bỏ ra cho một đồng vốn HĐ quá lớn dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm.Và đây là điều không tốt, vì vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra những phương thức HĐV sao cho số lượng vốn huy động càng lớn nhưng chi phí bỏ ra cho một đồng vốn huy động nhỏ nhất có thể. Tỷ lệ vốn được sử dụng Số vốn được sử dụng(VSD) (TVSD) = ------------------------------------ x 100 Tổng vốn huy động 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 1.2.3.1. Tình trạng kinh tế xã hội Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu được hình thành từ vốn huy động, trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm một tỷ trọng rất lớn. Đây là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi có được chủ yếu do tiết kiệm. Nếu không có tiết kiệm sẽ không có vốn đầu tư sản xuất và nếu tỷ lệ tiết kiệm dân cư trong nước cao sẽ làm tăng khối lượng nhàn rỗi trong xã hội, qua đó có thể làm tăng quy mô HĐV của ngân hàng. Nhưng bản thân yếu tố tiết kiệm này chịu sự chi phối tác động của nhiều yếu tố khác nhau: Thu nhập của dân cư, tâm lý tiêu dùng của dân cư và mức độ ổn định của nền kinh tế. Một đất nước có kinh tế xã hội phát triển và ổn định sẽ là nền tảng cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong đó có sự phát triển của NTHM và hiệu quả HĐV của NHTM. 1.2.3.2. Chính sách tín dụng (lãi suất) Lãi suất là công cụ chủ yếu để ngân hàng điều chỉnh gián tiếp lượng tiền cung ứng của khách hàng đối với ngân hàng, lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút đông khách hàng gửi tiền vào. Trong tình trạng khan hiếm vốn thì lãi suất cạnh tranh là công cụ hữu hiệu để ngân hàng huy động vốn. Tuy nhiên, cạnh tranh bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn. Bởi vì, nếu huy động lãi suất quá cao sẽ làm tăng lãi suất cho vay, người gửi thì mừng nhưng người vay lại ái ngại. Mức lãi suất quá cao sẽ không tốt cho ngân hàng và cả doanh nghiệp. Một ngân hàng nếu không bị khống chế bởi mức huy động vốn và mức cho vay thì cũng bị khống chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của nó. 1.2.3.3. Khả năng và trình độ của NHTM • Khả năng của NHTM chính là mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng về lượng vốn, về khả năng cho vay, khả năng thanh toán. Khả năng đáp ứng của ngân hàng càng cao thì lòng tin của khách hàng càng lớn. Đó là yếu tố nói lên thành công và phát triển của ngân hàng. • Trình độ cũng là mức độ giải quyết các tình huống phát sinh của nghiệp vụ của ngân hàng đó nhanh hay chậm, là một yếu hết sức quan trọng trong hoạt động HĐV của ngân hàng. Bởi vì, nó tác động trực tiếp tới tâm lý khách hàng và khả năng xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh nhất trong mọi hoàn cảnh khác nhau. 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV * Đối với NHTM Việc nâng cao hiệu quả HĐV sẽ giúp NH huy động nguồn vốn đúng nhu cầu không quá thừa không quá thiếu, giảm được chi phí không cần thiết mang lại lợi nhuận trong kinh doanh cao hơn, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, ổn định của ngân hàng. Điều đó tạo được nhiều uy tín cho khách khi đến với ngân hàng. Nhờ đó mà ngân hàng tự mình nâng cao được vị thế trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác. * Đối với nền kinh tế quốc dân: • Tăng vòng quay vốn, giúp giảm chi phí do không phải phát hành thêm tiền. • Tạo điều kiện ổn định lưu thông tiền tệ. * Đối với người gửi tiền: Hiệu quả HĐV của ngân hàng cao cũng có nghĩa là đồng vốn người dõn gửi vào ngân hàng đó sẽ được đảm bảo an toàn và có lãi hơn. Đảm bảo có được một thu nhập chắc chắn, làm cho đời sống ổn định, cuộc sống được nâng cao không chỉ về mặt vật chất, mà về mặt tinh thần cũng sẽ tốt hơn. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HĐV TẠI NHTMCP BẮC Á CN HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu về NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Bắc Á (tên giao dịch tiếng Anh là: North Asia Commerical Joint Stock Bank - viết tắt là NASB), được thành lập theo Quyết định số 183/QĐ-NH5, ngày 1 tháng 9 năm 1994 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt nam. Đây là ngân hàng TMCP đầu tiên của khu vực miền Trung. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ an và là ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt nam. Trên cơ sở đó, ngày 10/08/1995 Chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á tại Hà nội đã được thành lập theo Giấy phép số 1908-GP ngày 22/05/1995. Theo đó Chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, thực hiện theo chế độ hạch toán phụ thuộc. Ngân hàng có chức năng cung ứng tất cả các sản phẩm theo quy định mà pháp luật không cấm, kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, nhằm huy động, cho vay, thanh toán và các dịch vụ khác cho khách hàng. Từ năm 1996 đến nay, diễn biến kinh tế ngày càng phức tạp, thị trường vốn hết sức sôi động và mang tính cạnh tranh quyết liệt. Một số ngân hàng đã phải đương đầu với những thử thách cực kỳ gay go về sự tồn vong của mình. Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng phải gánh chịu những thử thách đó. Nhưng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, sự điều hành linh hoạt của ban Giám đốc dưới sự quản lý chặt chẽ của Hội đồng quản trị và sự chỉ đạo đúng đắn về đường lối chính sách trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng của Đảng và Nhà nước ngân hàng TMCP Bắc Á đã đứng vững, từng bước đi lên và phát triển. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Phó Giám Đốc Phòng Tín Dụng Phòng Nguồn Vốn Phòng Kinh Doanh Phòng Hành Chính Phòng Kế toán Giám Đốc 2.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh mà NHTMCP Bắc Á cung ứng 2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn - Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng Việt nam đồng hay ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn theo quy định của ngân hàng Nhà nước. - Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của ngân hàng Nhà nước. - Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi được cấp phép. 2.1.3.2. Nghiệp vụ cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn .Cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng ,cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay du học. Thời hạn cho vay đa dạng phong phú phù hợp với mục đích, khả năng chi trả của khách hàng. Phương thức và lãi suất cho vay rất linh hoạt: vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, vay trả góp, vay hợp vốn, vay ưu đãi đối với các dự án thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 2.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại tệ theo quy định. 2.1.3.4. Nghiệp vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế - Dịch vụ chuyển tiền (TTR):chuyển tiền đến và đi - Tín dụng chứng từ (L/C):thanh toán nhập khẩu và xuất khẩu. - Nhờ thu (Collection) - Bảo lãnh và thư tín dụng dự phòng (Guarantee and Standby L/C) - Dịch vụ nhận chi trả kiều hối (Oversea Remittance) 2.1.3.5. Kinh doanh dịch vụ khác Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc đá quý, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước cho phép. 2.1.4. Tình hình tài chính của NHTMCP Bắc Á trong những năm vừa qua Trong môi trường kinh doanh có nhiều khó khăn nhưng hoạt động tín dụng của chi nhánh cải tiến về nhiều mặt nên đảm bảo được chất lượng tốt, các dịch vụ ngân hàng luôn được cải tiến về chất lượng và đa dạng hóa nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các chính sách huy động vốn cũng được sử dụng một cách triệt để và đúng hướng tạo lòng tin cho khách hàng, các tổ chức tới gửi tiền. Các hoạt động khác của chi nhánh cũng mang lại hiệu quả khá tốt như kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, các dịch vụ tài chính, thanh toán xuất nhập khẩudo vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt chi nhánh vẫn giữ được thị phần ở mức ổn định và tăng trưởng. Bảng 1: Vài nét về tình hình tài chính Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận/Tổng TS Có 0.61% 0,55% 0,51% 0,5% LN/Tổng VĐL 15% 14% 14,6% 4,7% LN trước thuế 8.246 9.925 12.406 15.210 Các chỉ số khác Tổng TS Có 1.350.250 1.790.260 2.416.851 3.021.063 Cho vay 594.446 1.105.113 1.381.391 1.726.789 Vốn điều lệ 55.000 71.000 85.000 325.000 ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán ) Qua bảng 1 nêu trên ta thấy: Trong 4 năm tuy lợi nhuận trước thuế tăng liên tục từ 8.246 tr.đ năm 2004 lên đến 15.210 tr.đ năm 2007 nhưng tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản có lại giảm từ 0,61% năm 2004 xuống còn 0,5% năm 2007. Và điều đáng chú ý nhất là lợi nhuận/vốn điều lệ giảm rất mạnh từ 15% năm 2004 xuống tới 4,7% năm 2007. Thực trạng này không phải do ngân hàng hoạt động kém hiệu quả mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn điều lệ và tổng tài sản. Trong 4 năm lượng vốn điều lệ và tổng tài sản luôn gia tăng theo hàng năm nhưng lợi nhuận của chi nhánh lại không có mức tăng trưởng phù hợp làm cho tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản, lợi nhuận/vốn điều lệ giảm khá mạnh. Từ năm 2004 đến năm 2007 vốn liên tục tăng nhanh, ban đầu chỉ có 55.000 tr.đ sau đó lên tới 325.000 tr.đ tăng gần 4 lần. Điều này là do tất yếu của quá trình phát triển và do điều kiện thực tế đặt ra. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO nền kinh tế đang có những bước chuyển mình để hòa mình vào nền kinh tế toàn cầu, vậy trong thời gian tới chi nhánh ngân hàng Bắc Á muốn tồn tại và phát triển được phải đáp ứng, lấy vốn là thế mạnh chính cho mình thì mới có thể bắt kịp được các ngân hàng lớn trong nước và có thể vươn xa tầm thế giới. 2.2. Thực trạng hoạt động HĐV tại NHTMCP Bắc Á- chi nhánh Hà Nội 2.2.1. Về quy mô huy động vốn Vốn đóng vai trò chủ yếu của hoạt động kinh doanh chính vì thế để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế là rất cần thiết. Tăng cường công tác huy động nguồn vốn tại chỗ nhằm mở rộng đầu tư tín dụng, chi nhánh Hà Nội của ngân hàng TMCP Bắc Á đã coi trọng công tác huy động vốn là mặt trận hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho đầu tư vốn tín dụng. Bảng 2: Nguồn vốn kinh doanh tại NHTMCP Bắc Á Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu (1) Năm 2005 (2) Năm 2006 (3) Năm 2007 (4) Tổng nguồn vốn huy động 1.435.470 1.937.885 2.422.356 Tiền gửi của tổ chức kinh tế 805.662 926.511 1.158.138 Tiền gửi các tổ chức tín dụng 103.197 326.780 408.476 Tiền gửi của dân cư 526.611 684.594 855.742 (Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Công tác huy động vốn trong 3 năm qua được Chi nhánh thực hiện rất tốt. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã có những thay đổi như sau: Bảng 3: Tỷ lệ nguồn vốn kinh doanh tại NHTMCP Bắc Á Chỉ tiêu (5) Chênh lệch 2006/2005 (6)=(3)-(2) Tỷ lệ thay đổi 2006/2005 (7)=(6)*100%/(2) Chênh lệch 2007/2006 (8)=(4)-(3) Tỷ lệ thay đổi 2007/2006 (9)=(8)*100%/(3) ∑ NVHĐ 502.145 35% 484.471 25% TG TCKT 120.849 15% 213.627 25% TG TCTD 223.583 216.7% 81.696 25% TG DC 157.983 30% 171.148 25% (số liệu tính từ bảng 1.2) Qua hai bảng số liệu trên ta thấy : -Tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm, thể hiện sự lớn mạnh trong quy mô hoạt động của ngân hàng. Huy động từ dân cư là một ưu thế khá nổi trội của Chi nhánh Hà Nội, phản ánh chính sách khách hàng đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá sản phẩm mang tính tiện ích cao. Tuy nhiên, về dài hạn Chi nhánh Hà Nội sẽ có các chính sách để nâng cao tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế với ưu điểm chi phí thấp nhằm giảm lãi suất huy động bình quân đầu vào, nâng cao lợi nhuận. -Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đều và ổn định qua các năm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Chênh lệch giữa năm 2007/2006 lớn hơn năm 2006/2005 là 10%, có sự chênh lệch này cũng là do tình hình kinh tế của Việt Nam năm 2007 khá khởi sắc, nền chính trị ổn định, kinh tế gặp được rất nhiều cơ hội phát triển vì vậy các doanh nghiệp thu được rất nhiều thành quả trong năm 2007 nên tiền gửi của thành phần kinh tế này tăng. - Tỷ lệ huy động bằng tiền gửi các tổ chức tín dụng khá cao đang là một thách thức trong điều kiện tình hình lãi suất ngoại tệ trên thế giới diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, với kết quả kinh doanh năm 2006 đạt 326.780 triệu đồng, tăng 216.7% so với năm 2005 đã khẳng định ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội có một chính sách kinh doanh tiền tệ năng động và đúng đắn. Năm 2007 tỷ lệ này giảm mạnh từ 261,7% xuống còn 25% , sự suy giảm nay không phải do chính sách của ngân hàng sai hướng mà do năm 2006 tiền gửi TCTD tăng cao hơn so với 2005 và gần bằng 2007. -Tiền gửi dân cư là phần huy động vốn khá ổn định trong nhiều năm, thường không tạo ra sự đột biến tăng quá mạnh hay là xuống quá thấp nhưng nó vẫn là một phần không thể thiếu trong vốn huy động của ngân hàng. Chi nhánh Hà nội của NHTMCP Bắc Á rất quan tâm về vấn đề này, luôn luôn củng cố lòng tin của khách hàng nên trong các năm 2005, 2006, 2007 có những sự thay đổi khá ổn định. Cụ thể: Năm 2006 tăng 157.983 tr.đ tăng 30% so với năm 2005, năm 2007 tăng 171.148 tr.đ tăng 25% so với năm 2006. Và số tăng của năm 2007 tăng cao hơn năm số tăng của năm 2006 là 13.168 tr.đ tương đương với 5%. 2.2.2. Cơ cấu huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á- Chi nhánh Hà nội 2.2.2.1. Cơ cấu theo kỳ hạn Bảng 4: Cơ cấu theo kỳ hạn Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu (1) Năm 2005 (2) Năm 2006 (3) Năm 2007 (4) Theo kỳ hạn Không kỳ hạn 510.027 688.537 860.671 Có kỳ hạn 925.443 1.249.348 1.561.685 Chỉ tiêu (5) Chênh lệch 2006/2005 (6)=(3)-(2) Tỷ lệ thay đổi 2006/2005 (7)=(6)*100%/(2 Chênh lệch 2007/2006 (8)=(4)-(3) Tỷ lệ thay đổi 2007/2006 (9)=(8)*100%/(3) Không KHạn 178.510 35% 172.134 25% Có kỳ hạn 323.905 34,9% 312.337 25% (Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Trong tổng số vốn huy động, các NHTM đều muốn huy động được số lượng vốn không kỳ hạn lớn vì lãi suất của loại tiền gửi này không cao do người gửi không lấy việc hưởng lãi là chính mà họ đặt sự thuận tiện khi rút ra sử dụng, giao dịch, thanh toán được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, an toàn lên hàng đầu. Tuy nhiên, tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi dễ dàng biến động phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh, chu kỳ hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy mà các ngân hàng chỉ có thể sử dụng để đầu tư ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, tránh rủi ro cho ngân hàng. Nhìn vào bảng 4 ta thấy năm 2005, năm 2006 tiền gửi không kỳ hạn tăng 178.510 tr.đ (tăng 35%), tiền gửi có kỳ hạn tăng 323.905 tr.đ(tăng 34,9%). Nhưng năm 2007 thì tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng lên so với cùng kỳ năm 2006 là 25% nhưng mức tăng lại không bằng năm 2005 so với 2006 là 35%. Giải thích điều này là do năm 2007 là một năm có nhiều biến động của tình hình nền kinh tế thế giới gây lên tâm lý không ổn định của người dân, mặc dù các chính sách ngân hàng đưa ra để thu hút vẫn hiệu quả thể hiện ở chỗ cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn vẫn tăng. 2.2.2.2 Cơ cấu theo thành phần kinh tế Biểu đồ 5: Tỷ lệ thay đổi cơ cấu các thành phần kinh tế 2.2.2.2.1. Cơ cấu theo tổ chức kinh tế Số liệu trên thể hiện được khoản tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của chi nhánh 2005 chiếm 56,1%, hai năm tiếp theo 47,8%. Nhưng ta lại thấy hai năm 2006, 2007 tỷ lệ này lại giảm so với 2005 là 2,9% không có nghĩa là chi nhánh làm ăn thiếu hiệu quả mà do tỷ lệ tăng số dư chưa bằng tỷ lệ tăng trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ phần trăm giảm nhưng khối lượng vẫn tăng và chiếm ½ trong cơ cấu nguồn vốn, bởi vì trong nền kinh tế các tổ chức kinh tế số lượng không nhiều bằng dân cư nhưng lại có thu nhập lớn hơn dân cư và các tổ chức khác. Không những vậy năm 2006, 2007 nước ta chính thức ra nhập WTO các hợp đồng kinh tế được ký kết với nước ngoài nhiều hơn. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhiều vì vậy các tổ chức kinh tế sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. 2.2.2.2.2. Cơ cấu theo dân cư Qua 2 biểu đồ đều thể hiện cơ cấu của dân cư trong 3 năm 2005, 2006, 2007 đều chiếm 1/3 trong tổng cơ cấu của vốn huy động được. Đây là chỉ số khá tốt và hợp lý trong tổng cơ cấu của nguồn vốn. Chỉ số dao động ở mức khá ổn định từ 35% → 36,7%, điều này chứng tỏ chi nhánh đã có những chính sách hợp lý để giữ những khách hàng là dân cư quen thuộc. 2.2.2.2.3. Cơ cấu theo các tổ chức tín dụng Thường chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn trong cơ cấu của nguồn vốn 7,2% năm 2005, 16,9% 2 năm 2006, 2007 nhưng lại phản ánh đúng thực tế về quy mô, chức năng của thành phần này. Không phải là thành phần chủ yếu trong cơ cấu như dân cư, các tổ chức kinh tế nhưng lại là sợi dây liên kết giữa các thành phần kinh tế với nhau, làm lên sự hài hòa trong cơ cấu của nguồn vốn. Năm 2006, 2007 là 2 năm tiền đề của quá trình hội nhập WTO, mọi hoạt động kinh tế đều có sự tăng trưởng. Khối lượng vốn huy động của các tổ chức tín dụng tăng gấp 2 lần so với năm 2005 kéo theo tỷ lệ trong cơ cấu nguồn vốn cũng tăng, phần nào giảm bớt sự cách biệt trong cơ cấu nguồn vốn. Đây là một tín hiệu đáng mừng thể hiện hiệu quả tốt trong huy động vốn tại chi nhánh Hà nội của NHTMCP Bắc á. 2.2.2.3. Cơ cấu theo loại tiền Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nguồn vốn HĐ 1435470 100% 1937885 100% 2422356 100% Nội tệ (vnd) 1000980 69,73% 1408969 72,71% 1979685 81,72% Ngoại tệ 434490 30,27% 528916 27,29% 442671 18,28% ( Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh) Bảng cơ cấu về nguồn vốn theo loại tiền đã thể hiện rõ VND luôn chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Năm 2005 là 69,73%, năm 2006 là 72,71%, năm 2007 là 81,72% điều này cho thấy chi nhánh đã có những chính sách huy động rât hiệu quả để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, dân cư. Và nói lên rằng chi nhánh đã đạt được hiệu quả huy động vốn khá cao, các chỉ số gia tăng theo từng năm một. Đồng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất ít so với đồng nội tệ trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2005 là 30,27%, năm 2006 là 27,29%, năm 2007 là 18,28%, nguyên nhân là do tâm lý người Việt Nam sẽ thích sử dụng VND nhiều hơn để thực hiện các giao dịch hơn là ngoại tệ. Và cũng bởi diễn biến trên thị trường trong các năm qua khá phức tạp, tình hình kinh tế thế giới không được thuận buồm xuôi gió đặc biệt ảnh hưởng bởi sự đóng băng của kinh tế Mỹ cũng làm cho đồng USD sụt giảm. Điều này đã tạo lên sự cách biệt càng xa hơn trong khoảng cách đồng nội tệ và ngoại tệ. Nhất là năm 2007 cả khối lượng, tỷ trọng ngoại tệ giảm hẳn so với các năm trước mặc dù tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng so với các năm. NHTMCP Bắc Á cần đưa ra những chính sách phù hợp hơn để nâng cao quy mô của đồng ngoại tệ trong tổng nguồn vốn. 2.3.Thực trạng hiệu quả HĐV tại NHTMCP Bắc Ắ chi nhánh Hà Nội 2.3.1. Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM. Mặc dù trong những năm trở lại đây, ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ hoạt động dịch vụ để thu phí nhưng tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất bên danh mục Tài sản có của ngân hàng. Thực trạng hoạt động tín dụng phân loại theo thành phần kinh tế được thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu (1) Năm 2005 (2) Năm 2006 (3) Năm 2007 (4) Kinh tế quốc dân 215.497 297.386 317.582 Kinh tế khác 889.616 1.084.005 1.409.207 Tổng cộng 1.105.113 1.381.391 1.726.789 Chỉ tiêu (5) Chênh lệch 2006/2005 (6)=(3)-(2) Tỷ lệ thay đổi 2006/2005 (7)=(6)*100%/(2) Chênh lệch 2007/2006 (8)=(4)-(3) Tỷ lệ thay đổi 2007/2006 (9)=(8)*100%/(3) KTQD 81.889 38% 20.196 6,79% KT khác 194.389 21,85% 325.202 30% Tổng cộng 276.278 25% 345.398 25% (Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà nội tăng khá mạnh. Nếu như năm 2005, tổng dư nợ đạt 1.105.113 triệu đồng thì đến năm 2006 đạt 1.381.391 triệu đồng và năm 2007 đạt 1.726.789 triệu đồng. Như vậy, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 276.278 triệu đồng, tương đương 25%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 345.398 triệu đồng, tương đương 25%. Để đạt được kết quả đó, ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ. Dựa vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, dự đoán nhu cầu tín dụng, dựa vào quy mô vốn, ngân hàng TMCP Bắc Á Chi nhánh Hà Nội xác định mức doanh số cho vay cụ thể hàng năm đối với từng khu vực khách hàng. Chủ động tìm kiếm khách hàng để cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng trước và sau khi cho vay. Một số chính sách lãi suất linh hoạt cũng được ngân hàng áp dụng. 2.3.2 Kết cấu dư nợ theo thời hạn Sử dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó, đây có thể coi là công tác quan trọng có tính chất sống còn của NHTM trên cơ chế thị trường, trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ tiến hành sử dụng vốn đó. Và chỉ có sử dụng vốn có hiệu quả thì mới thúc đẩy được công tác huy động vốn . Nắm bắt được điều này trong những năm qua Chi nhánh Hà Nội – ngân hàng TMCP Bắc Á đã có những bước phát triển, thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: Kết cấu dư nợ theo thời gian Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu (1) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay ngắn hạn (2) 621.074 838.490 1.048.113 Cho vay trung và dài hạn (3) 484.039 542.941 678.676 Tổng cộng (4) 1.105.113 1.381.391 1.726.789 Chỉ tiêu Chênh lệch năm 2005 Chênh lệch năm 2006 Chênh lệch năm 2007 Chênh lệch giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn (5)= (2)-(3) 137.035 295.549 369.437 (Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh) Qua các năm lượng vốn ngân hàng cho vay tăng ở mức khá đều đặn theo các năm cả về cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả công tác khách hàng, đồng thời chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội đã áp dụng thành công cơ chế lãi suất linh hoạt theo diễn biến thị trường. Cụ thể việc áp dụng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ ưu đãi để thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu theo chủ trương hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của thành phố đã thực sự hấp dẫn khách hàng. Nhưng qua bảng 7 ta cũng thấy được tỷ trọng cho vay của ngắn hạn nhiều hơn trung và dài hạn. Năm 2005 số tăng của cho vay ngắn hạn hơn trung và dài hạn là 137.035 tr.đ, năm 2006 là 295.549 tr.đ, năm 2007 là 369.437 tr.đ. Khoảng cách này ngày càng gia tăng cũng bởi các hoạt động đầu tư dài hạn chưa thực sự chiếm ưu thế. 2.3.3. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội Huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tạo được nguồn vốn mới có cơ sở để sử dụng vốn, và ngược lại có sử dụng vốn tốt, hiệu quả mới tạo điều kiện cho việc phát triển nguồn vốn, mở rộng các hoạt động kinh doanh khác. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chỉ có thể có hiệu quả trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Trong điều kiện hiện nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải căn cứ vào hiệu quả sử dụng vốn để huy động được vốn hoặc cho vay trong phạm vi nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động được. Hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội đang từng bước đổi mới và ngày càng linh hoạt hơn. Hiện nay, ngoài việc huy động vốn để điều chuyển lên ngân hàng cấp trên, Chi nhánh Hà nội còn sử dụng vốn để cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bảng 9: Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng vốn huy động 1.435.470 1.937.885 2.422.356 Tổng dư nợ 1.105.113 1.381.391 1.726.789 Hiệu suất sử dụng vốn 76.99% 71.28% 71.29% (Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh) Năm 2005, hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh là 76.99%, năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn giảm chỉ còn ở mức 71.28% và giữ đến hết năm 2007. Những con số này cho thấy ngân hàng đã giữ khá ổn định sự cân bằng giữa huy động và sử dụng vốn, nó cũng góp phần đảm bảo an toàn thanh toán cho Chi nhánh. Như vậy có thể thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà nội là rất khả quan. Trong tương lai, với sự nỗ lực cố gắng của cán bộ nhân viên chắc chắn Ngân hàng sẽ còn đạt nhiều thành công hơn nữa. 2.3.4. Chi phí và giá thành trong HĐV Bảng 10: Chi phí huy động vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn huy động 1.435.470 1.937.885 2.422.356 Tổng chi phí HĐV 1.334,9871 1.852,618 2.342,4182 Chi phí HĐV/Tổng vốn HĐ 0,093 0,0956 0,0967 (Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ) Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động có xu hướng tăng lên theo hàng năm, tuy nhiên chi phí cho công tác huy động cũng tăng. Cụ thể, năm 2006 tổng nguồn vốn huy động tăng 502.415 tr.đ so với năm 2005, nhưng chi phí của năm 2006 tăng 517,6309 tr.đ so với năm 2005. Năm 2007 tổng nguồn vốn tăng 484.471 tr.đ so với năm 2006, chi phí năm 2007 tăng 489,8 tr.đ so với năm 2006. Có sự gia tăng tỷ lệ thuận giữa tổng nguồn vốn huy động và chi phí là do lãi suất huy động vốn tăng. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐV TẠI NHTMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1. Định hướng hoạt động của NHTMCP Bắc Á CN Hà Nội trong thời gian tới Hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng khá cao, rất nhiều ngân hàng TMCP được thành lập. Nhưng kéo theo cùng với sự lớn mạnh gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng của các ngân hàng là vấn đề cạnh tranh và hội nhập ngày càng gay gắt. Vì vậy các ngân hàng TMCP nói chung, NHTMCP Bắc Á nói riêng đã đưa ra hướng phát triển cho riêng mình. NHTMCP Bắc Á tiếp tục đi vào chiều sâu với việc tăng vốn điều lệ, hiện đại hoá công nghệ, giải quyết nợ xấu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới tín dụng trên phạm vi cả nước. Trong tiến trình hội nhập, do mức độ phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam còn đang ở mức độ chuẩn bị để đáp ứng với quá trình hội nhập chính thức cùng sự phát triển của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Không những vậy,với chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ làm cho thị trường chứng khoán còn non trẻ gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát gia tăng không ngừng, thị trường bất động sản bấp bênh nên doanh nghiệp kinh doanh trong ngành ngân hàng Việt Nam sẽ gặp phải những thách thức lớn khi Việt Nam đang trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do vậy các ngân hàng cần gấp rút đa dạng hoá các phương thức nhằm tạo ra các sản phẩm mới tung ra thị trường để khách hàng trong nước an tâm và tin tưởng để gửi tiền vào các ngân hàng. Đó cũng là một trong những hướng mà ngân hàng Bắc Á đặt ra. Ngân hàng Bắc Á trong thời gian tới tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng bạn, phát triển quan hệ hợp tác theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnhVới các chi nhánh trong cùng hệ thống: Hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chủ trương chính sách: chính sách khách hàng, chính sách lãi suất tạo nên một thể thống nhất trong toàn hệ thống. Không ngừng hiện đại hóa công nghệ thanh toán qua ngân hàng, nắm bắt và cập nhật các công nghệ, phương thức thanh toán hiện đại trên thế giới. Đồng thời phát huy được những thế mạnh sẵn có về địa bàn hoạt động, uy tín với khách hàng. Đẩy mạnh công tác nguồn vốn, duy trì nguốn vốn hiện có chủ động nghiên cứu thị trường để có phương án hợp lý hơn, đặc biệt là công tác huy động tiền gửi dân cư. Tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán để tối đa tiết kiệm chi phí, mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho ngân hàng. Ngân hàng TMCP Bắc Á- Chi nhánh Hà Nội xây dựng chiến lược huy động vốn phải đi đôi với việc sử dụng vốn một cách chặt chẽ và hiệu quả. Không những vậy NH TMCP Bắc Á- Chi nhánh Hà Nội cũng quyết tâm sửa chữa và khắc phục những yếu kém còn tồn đọng, đưa ra những biện pháp để tháo gỡ những khiếm khuyết đó. 3.2. Đánh giá về những kết quả mà NHTMCP Bắc Á đã làm được 3.2.1. Những ưu điểm Tốc độ tăng trưởng vốn đều đặn: Từ khi mới thành lập đến nay nguồn vốn của NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội luôn đạt mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Việc tăng trưởng này phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất đầu vào để có điều kiện giảm lãi suất đầu ra, tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh. Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại cùng với thái độ phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự của đội ngũ cán bộ, nhân viên đã mang lại những kết quả tốt trong công tác huy động vốn, các giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác, tạo điều kiện giúp khách hàng luân chuyển vốn nhanh đặc biệt là những khoản vốn vay, góp phần cùng hoạt động tín dụng củng cố và mở rộng khách hàng giao dịch. Chi nhánh Hà Nội đã và đang xúc tiến hoạt động quảng cáo, giới thiệu các tiện ích của ngân hàng như thanh toán qua ngân hàng, khuyến khích người dân mở và sử dụng tài khoản từ đó thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ: Trong năm liên tục mở các lớp tập huấn cho cán bộ về phân tích, đánh giá tài chính, doanh nghiệp học tập các văn bản mới do NH Nhà Nước Việt Nam đưa ra. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, tiếp thị khách hàng, coi trọng việc triển khai các hoạt động dịch vụ mới, hiện đại trên cơ sở khai thác tốt nền tảng công nghệ thông tin, cung cấp tối đa tiện ích cho khách hàng đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong xu thế hội nhập. 3.2.2. Những nhược điểm * Nhược điểm + Tỷ lệ loại vốn huy động từ tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng thấp. + Chi phí HĐV tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên sự gia tăng chi phí HĐV ba năm 2005, 2006, 2007 không hoàn toàn là do tăng nguồn vốn huy động mà một phần khác là do mặt bằng lãi suất huy động vốn trên thị trường tăng. NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà nội, đã sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thay đổi cơ cấu nguồn vốn HĐ phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của mình và cung cầu vốn trên thị trường. +Nguồn vốn huy động có tăng qua các năm nhưng quy mô tăng vẫn còn chậm. Tỷ trọng huy động vốn trung và dài hạn còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Cơ cấu huy động có sự thay đổi qua các năm tuy nhiên lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế còn thấp. + Công tác quảng cáo chưa được chi nhánh chú trọng. Hình thức quảng cáo còn đơn giản, nội dung quảng cáo chưa sâu sắc, chưa thực sự đưa hình ảnh của ngân hàng vào tiềm thức của người dân, vẫn chỉ là cái tên rất ít được nhắc đến * Nguyên nhân + Nguyên nhân chủ quan: Những hạn chế trên là do mạng lưới ngân hàng còn ít và mỏng hơn rất nhiều những ngân hàng khác, điều này gây nên tâm lý ngại đi gửi tiền của khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Các chính sách marketing chưa thực sự phong phú và thu hút, hình thức khuyến mại tài trợ đã được chi nhánh áp dụng nhưng còn nhỏ và chưa thực sự thu hút được đông đảo quần chúng. -Nguyên nhân khách quan: Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước đều có những biến động phức tạp, khó dự đoán trước được, tình hình lạm phát diễn biến ngày càng ra tăng, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng kéo theo sự giảm đáng kể hoạt động của thị trường vốn trong nước. Giá cả tăng, các khoản chi phí tăng, lương lại không tăng phù hợp với mức tăng của giá cả nên trong dân cư khoản tiền nhàn rỗi ít đi dẫn đến tiền gửi ngân hàng cũng giảm, vốn huy động giảm. Chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước làm các dự án đầu tư thiếu tính khả thi, gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Thị trường chứng khoán chững lại và có chiều hướng đi xuống rõ rệt gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động tiền từ các tổ chức kinh tế, cá nhân. Môi trường pháp lý còn thiếu tính đồng bộ, chưa thực sự theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế, tình trạng luật chồng chéo luật vẫn còn thường xuyên xảy ra gây nhiều trở ngại cho các hoạt động ngân hàng. 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV của NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội Để nâng cao được hiệu HĐV chính là tăng tỷ lệ giữa chi phí HĐV/ tổng nguồn vốn huy động. Tỷ lệ này tăng có nghĩa là làm tăng tổng nguồn vốn huy động và giảm chi phí. Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ chính của NHTM, nó quyết định lượng tín dụng đầu tư. Hiện nay các NHTM nước ta hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng việc huy động vốn để cho vay. Chính vì vậy, việc duy trì nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn là hết sức cần thiết và quan trọng. Để thực hiện tốt công tác trên NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội, trong thời gian tới chi nhánh cần có một chương trình và biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn. 3.3.1. Nhóm giải pháp giảm chi phí huy động vốn * Huy động các nguồn vốn rẻ +Trên tài khoản tiền gửi thanh toán +Tiết kiệm ngắn hạn * Chi phí marketing quảng cáo hợp lý +Không nên in quá nhiều các tờ rơi quảng cáo, các băng giôn, biểu ngữ trong quá trình huy động vốn. +Sử dụng những nhân viên có năng lực trong công tác marketing, tránh sử dụng những nhân viên không đúng chuyên môn, sẽ gây lãng phí trong nhân lực . * Phòng ngừa rủi ro trong huy động vốn 3.3.2. Nhóm giải pháp đa dạng hóa các hình thức HĐV Để góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cần tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong hoạt động của NHTMCP Bắc Á chi nhỏnh Hà Nội, đồng thời tiếp tục duy trì, bổ sung điều chỉnh các hình thức huy động hiện có cho phù hợp với chiến lược huy động vốn nói riêng. * Một số hình thức huy động mới mang tính khả thi trong tương lai gần: Hình thức này đòi hỏi phía khách hàng là người có thu nhập, có nhu cầu và có kế hoạch sử dụng vốn trong khoảng thời gian dài, phía ngân hàng phải đưa ra chính sách lãi suất hấp dẫn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: + Hợp đồng tiết kiệm dưỡng lão: Hình thức huy động này được coi như một sản phẩm kết hợp giữa bảo hiểm và ngân hàng, một loại hình bảo hiểm nhân thọ đặc thù do ngân hàng cung cấp cho dân cư. Nó có những lợi thế phù hợp với tâm lý người Việt Nam hơn các hình thức bảo hiểm vì những lý do sau: - Cung cấp cho người dân một dịch vụ quản lý tiền tích luỹ của các cá nhân để đảm bảo nguồn sinh sống khi về già hoặc mất khả năng lao động mà không đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, thủ tục hành chính như các loại hình bảo hiểm chính thức. - Phần vốn gốc tích luỹ không bị mất đi nếu người thụ hưởng chết trước đáo hạn (như khi mua phí bảo hiểm hưu trí) mà sẽ được thừa kế trọn vẹn theo pháp luật hoặc có thể được hoàn trả cùng với lãi (sau thời hạn nhất định, tối thiểu là 01 năm) cho người thụ hưởng khi còn sống hoặc có thể trở thành các khoản niên kim thu nhập ổn định, trọn đời (sau một khoản thời gian cố định là 20 năm) tuỳ theo sự lựa chọn của người thụ hưởng, đồng thời thu nhập từ lãi được miễn thuế hoàn toàn. Khi thực hiện loại hình này ngân hàng sẽ thu nhận và quản lý được một nguồn tiền ổn định, liên tục, lâu dài (vì người gửi không được rút lãi trước hạn trừ trường hợp đột tử). Do đó ngân hàng có toàn quyền quyết định sử dụng để đầu tư trung và dài hạn nhằm thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn cho mình. + Tiết kiệm có thưởng: Là một hình thức gửi tiền dùng lợi tức tiền gửi tiết kiệm làm hình thức tiền thưởng để thanh toán tiền tiết kiệm: Ngày nay trên thị trường hàng hoá không còn khan hiếm nhưng cũng chính trong cơ chế thị trường này xuất hiện nhiều người thích "kinh doanh" mạo hiểm, ngân hàng tìm hình thức huy động thích hợp đó là: Gửi tiền tiết kiệm có thưởng. + Tiết kiệm vị thành niên: Mỗi năm ở nước ta có khoảng 1.5 triệu người và có khoảng 10 triệu người ở tuổi vị thành niên, ở lứa tuổi này chúng chưa có thu nhập để gửi tiền tiết kiệm, thay vào đó bố mẹ chúng chấp nhận gửi tiền cho con mình "để giành" để đi du học, đi học đại học, để tìm việc làm đó là những nhu cầu cần thiết của khách hàng mà ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để thu hút khách hàng. Với hình thức này đòi hỏi ngân hàng phải có lực lượng cán bộ luôn tiếp cận các bệnh viện để giới thiệu, để tiếp cận khách hàng là "trẻ sơ sinh". * Bên cạnh việc đa dạng hoá các loại hình tiết kiệm, các loại tiền gửi cá nhân, trong thời gian tới ngân hàng còn phải thúc đẩy việc mở tài khoản cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác. Do vậy, ngân hàng cần có giải pháp đúng đắn để thu hút được nguồn vốn này như: + Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá và kỳ hạn trả nợ của các tổ chức kinh tế để động viên khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho ngân hàng đúng hạn thanh toán.. + Phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn (vì hiện nay khi phát hành giấy tờ có giá ngân hàng chỉ áp dụng kỳ hạn trên 01 năm mà chưa có kỳ hạn ngắn hơn), lãi suất linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động cư ngân hàng vẫn có lãi. 3.3.3. Nhóm giải pháp huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn Công tác huy động vốn tạo ra tài sản nợ cho ngân hàng nhưng công tác sử dụng vốn mới thực sự đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Chính vì thế tạo sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn được coi là yếu tố tốt nhất để đánh giá hiệu quả của ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới Chi nhánh nên có những biện pháp sau đây để tăng hiệu quả hai hoạt động chủ yếu của ngân hàng, công tác huy động vốn và sử dụng vốn, hai nghiệp vụ chính của một ngân hàng. Đó là: + Tiếp tục tìm kiếm khách hàng mới để huy động vốn và để cho vay, vì nguồn vốn là yếu tố đầu tiên cho sự tồn tại của ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải không ngừng tăng khả năng tìm khách hàng có những nguồn vốn rỗi lớn, đồng thời tìm cách nâng cao chất lượng các khoản tín dụng. Ưu tiên cho vay với những khoản tín dụng được đánh giá là có chất lượng tốt. Đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ngân hàng cần nghiên cứu cho vay với lãi suất hợp lý, thậm chí bằng với mức huy động vốn bình quân, nhưng để từ đó tận thu phí thanh toán mua bán ngoại tệ, mở L/C... vì những khách hàng này thường có số lượng nghiệp vụ lớn, từ đó mà bù đắp vào khoản chênh lệch lãi suất cho vay, đồng thời có một phần lợi nhuận trong đó. + Chi nhánh cần nghiên cứu để tính toán cân đối các nguồn vốn huy động ngắn hạn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho vay . 3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao công nghệ ngân hàng + Đầu tư, nâng cấp và hiện đại hoá các Phòng giao dịch một cách tập trung và trọng điểm. + Đầu tư, nâng cấp nền tảng máy tính, xây dựng một hệ thống máy chủ xử lý trung tâm, hệ thống đĩa lưu trữ và các thiết bị dự phòng cao. + Thực hiện thêm một số sản phẩm dịch vụ: Thanh toán thẻ, thương mại điện tử, ngân hàng trực tuyến, Internet banking, nghiệp vụ tài chính điện tử, dịch vụ chăm sóc khách hàng, phục vụ khách hàng liên tục 24/24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. 3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ cán bộ tín dụng + Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ - khả năng tác nghiệp: Để bắt kịp với yêu cầu của công cuộc phát triển hiện nay. Động viên, khuyến khích nhân viên tự học để nâng cao trình độ, thường xuyên mở các lớp tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ, mở các cuộc thi tay nghề như: Cán bộ tín dụng giỏi, kế toán giỏi, thủ quỹ giỏi... để nhân viên học hỏi và rút kinh nghiệm. + Trong thời gian tới chi nhánh cần ra soát lực lượng lao động ở các phòng ban, bố trí sao cho hợp lý để người lao động phát huy được sở trường. Từ đó tạo điều kiện khách quan cho việc phát triển và tự khẳng định mình của mỗi cá nhân người lao động. + Nghiên cứu chế độ lương thưởng cho phù hợp với công việc được giao. Theo cơ chế làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Tiền lương phải phản ánh rõ sức lao động bỏ ra, làm sao yếu tố tiền lương phải thực sự là yếu tố thúc đẩy sự làm việc. 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp Giúp ngân hàng thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội cần sự trợ giúp của ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Bắc Á trụ sở chính tại Thành phố Vinh Nghệ An. 3.4.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam + Tăng cường phát triển thị trường chứng khoán để giải quyết nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán sẽ là nơi quy tụ và phân phối các nguồn vốn tiềm tàng trong dân chúng, trong các doanh nghiệp để biến các nguồn vốn vừa mỏng, vừa ngắn hạn trở thành nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư để phát triển sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc xúc tiến triển khai nhanh chóng thị trường chứng khoán là một yêu cầu hết sức cần thiết nhằm bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế. + Hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện tốt thị trường tiền tệ, đây là thị trường vốn ngắn hạn, là công cụ để NHNN điều hoà khả năng thanh toán giữa các NHTM, là nơi đáp ứng nhu cầu của các NHTM thiếu vốn và là thị trường đầu ra của các NHTM thừa vốn. Thị trường tiền tệ bao gồm: Thị trường tín dụng, thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường tín phiếu kho bạc. Giải quyết tốt các mối quan hệ trên các thị trường này một mặt giúp cho NHNN quản lý và điều hành được lượng tiền mặt, quản lý được hạn mức tín dụng đối với các NHTM, mặt khác tạo điều kiện cho các NHTM tìm được nơi đầu tư lý tưởng và là căn cứ để cho NHNN định ra các mức lãi suất đầu vào đầu ra hợp lý. + Theo Luật ngân hàng, các NHTM khi huy động phải thực hiện một khoản dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định từ 0 đến 20% tổng số vốn huy động. Khoản dự trữ bắt buộc này, các NHTM không được sử dụng để cho vay và cũng không được hưởng lợi tức từ NHNN. Dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết, tăng giảm khối lượng tín dụng và từ đó điều tiết khối lượng tiền lưu thông. Đồng thời khoản dự trữ bắt buộc cũng đảm bảo sự an toàn cho hoạt động của NHTM. Tuy nhiên, đứng trên góc độ NHTM như chúng ta đã biết, các NHTM là những người huy động vốn để cho vay. Chênh lệch mức lãi suất cho vay và huy động tạo ra nguồn lợi tức của ngân hàng và là nguồn chủ yếu để hình thành nên lợi nhuận NHTM. Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc quá cao làm NHTM bị lỗ thì nhà nước cần có chính sách bù lỗ, hoặc trả lợi tức cho khoản dự trữ vượt quá yêu cầu đó. 3.4.2. Ngân hàng TMCP Bắc Á trụ sở chính + NHTMCP Bắc Á cần hỗ trợ Chi nhánh trong việc lắp đặt trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình hoạt động như hệ thống máy tính, máy rút tiền tự độngĐặc biệt là trợ giúp về kinh phí và kỹ thuật trong việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ ngân hàng cho cán bộ của Chi nhánh giúp cán bộ nắm bắt được các biện pháp huy động vốn hiện đại như thẻ thanh toán, séc du lịch, thẻ nội địa và thẻ quốc tế. + Thường xuyên tổ chức buổi thảo luận, hội nghị, nghiên cứu khoa học để vừa nắm bắt được các thông tin về tình hình hoạt động của Ngân hàng, vừa cung cấp thêm các kinh nghiệm kiến thức quý báu trong quá trình hoạt động. + Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các sai sót, phòng ngừa rủi ro. + Thường xuyên quảng cáo hình ảnh của NHTMCP Bắc Á nói chung và của Chi nhánh NHTMCP Bắc Á Hà Nội nói riêng nhằm đưa những tin tức hình ảnh của NHTMCP Bắc Á vào đại bộ phận dân chúng tạo cho dân chúng sự thân quen với thương hiệu Bắc Á điều này sẽ giúp hoạt động huy động vốn đạt được nhiều kết quả tốt. + Luôn bám sát mọi biến động của thị trường, điều hành lãi suất của Bắc Á theo sự biến động của thị trường, giúp NHTMCP Bắc Á theo kịp xu thế, thắng thế cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tóm lại: Từ những vấn đề tồn tại và hạn chế trong hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTMCP Bắc Á Chi nhánh Hà Nội thời gian qua đã được hệ thống hoá ở chương 2, trong chương 3 đề tài đã đưa ra một hệ thống giải pháp hợp lý và đồng bộ từ cấp trung ương đến địa phương. Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp tổng hợp từ chỗ nâng cao chất lượng các giải pháp hiện có cho đến áp dụng nhiều hình thức mới mang tính hiện thực không những khắc phục được hiện trạng đơn điệu của các hình thức hiện có mà việc áp dụng chúng trong thực tiễn rất đơn giản và thuận tiện. KẾT LUẬN Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải tập trung sức người, sức của của mọi tầng lớp dân cư. Muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trước hết phải có vốn và nguồn vốn đó phải sử dụng có hiệu quả, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Bởi vậy các ngân hàng thương mại muốn tồn tại, phát triển và đóng góp cho sự nghiệp đổi mới đất nước không có cách nào khác là bằng mọi biện pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư. Trong bài viết này em đã tập trung phân tích hiệu quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội, thực trạng huy động, những thuận lợi, khó khăn, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị thuộc phạm vi xử lý của Nhà nước và Chi nhánh Hà Nội. Việc chọn đề tài này đã giúp em hiểu được hơn về hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội nói riêng, về vai trò và những đóng góp đối với sự phát triển của nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta hiện nay. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo: PGS.TS Thái Bá Cẩn cùng toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng TMCP Bắc Á- Chi nhánh Hà Nội đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7575.doc
Tài liệu liên quan