Hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c ngày càng nhiều nhng không phải tất cả đều gửi vào ngân hàng có thể vì lý do nh họ ngại giao dịch với ngân hàng, sợ lúc cần thiết lại không rút ra đợc Vì vậy ngân hàng cần có nhiều hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng gửi đông hơn nhất là gửi dài hạn, cố gắng khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. Do đó việc huy động tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu tài sản tài chính khác nhau của khách hàng là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng hình thức gửi tiết kiệm trả lãi trớc với thời hạn tơng đối dài, khách hàng nhận lãi trớc có thể lại gửi vào loại kỳ hạn khác và khi cần họ rút lãi này ra con số tiền gửi đúng kỳ hạn mới đợc rút. Hình thức này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định trong thời gian dài. Loại tiết kiệm này thờng có mức lãi suất cao hơn nên đáp ứng đợc cho khách hàng gửi tiền vào với mục đích hởng lãi. Loại tiết kiệm bậc thang, giúp cho khách hàng khi có nhu cầu rút một phần tiền trớc hạn thì có thể thực hiện mà không phải rút gì cả, tránh đợc nhiều thủ tục, chứng từ phức tạp. Điều này giúp khách hàng yên tâm hơn khi họ gửi món tiền dài hạn vào ngân hàng. Những hình thức đó đợc khách hàng hởng ứng khá nhiều vì vậy cần phải phát huy và trong tơng lai ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp huy động vốn dài hạn có mục đích nh : tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm hu trí bảo thọ với nhiều mức lãi suất khác nhau, hùnh thức này rất cần thiết cho ngời có thu nhập caovà ổn định muốn tiết kiệm cho con, cháu. Để thực hiện tốt đợc hình thức huy động này đòi hỏi ngân hàng tạo ra đợc sự hấp dẫn đối với khách hàng muốn vậy ngân hàng chủ động can thiệp vào những đối tợng ngân hàng cần. Ví dụ nh : giá rẻ, thủ tục mua bán đơn giản, thuận tiện nếu là khách hàng có nhu cầu tiết kiệm mua nhà, đất đai. Ngân hàng thực hiện hộ các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tạo cho khách hàng sự thoải mái và đặc biệt là độ tin cậy cao.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành Phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PTNT Việt Nam sẽ cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và toàn quyền sử dụng tiền gửi, giấy tờ có giá của mình để thực hiện quyền tài sản theo luật định.
Rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền gửi của mình. Đối với khách hàng mở tài khoản tiền gửi thì đợc thanh toán không dùng tiền mặt hoặc rut tiền theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
Ngân hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức tiền gửi đã thoả thuận với ngân hàng.
Ngân hàng giữ bí mật số d và bảo vệ quyền lợi theo pháp luật quy định.
Số d trên TKTG, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá do NHNo Việt Nam phát hành đợc chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của NHNo Việt Nam.
NHNo Việt Nam sẽ là nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu khi khách hàng có yêu cầu.
Khách hàng gửi ngoại tệ nào, đợc lĩnh cả gốc và lãi ngoại tệ đó.
Trách nhiệm của ngân hàng :
Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng.
Giữ bí mật theo quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng, thực hiện tốt bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng.
Chịu trách nhiệm bồi thờng theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam cho khách hàng trong trờng hợp do chủ quan của ngân hàng gây ra.
Niêm yết công khai lãi suất, giá vàng, thời hạn và phơng thức huy động vốn tại nơi giao dịch
Về lãi suất
Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam uỷ quyền cho tổng giám đốc quy định lãi suất huy động vốn từng thời kỳ, để giám đốc SGD, giám đốc các chi nhánh cấp một, các công ty trực thuộc thực hiện đảm bảo nguyên tắc thu nhập bù đắp chi phí cà có lãi , đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD trên cùng địa bàn.
Khi có yêu cầu huy động vốn cho kinh doanh của toàn hệ thống , tổng giám đốc NHNo sẽ có thông báo mức huy động, thời gian huy động và quy định lãi suất cụ thể.
Các yếu tố để tính lãi suất :
+ lãi suất : căn cứ vào mức lãi suất cụ thể cho từng đợt huy động đợc ghi trên giấy tờ có giá hoặc tài khoản tiền gửi.
+ Số tiền và thời gian tính lãi : số tiền làm căn cứ tính lãi là số tiền thực tế đã huy động và thời gian thực gửi của khách hàng.
Phơng pháp tính lãi : theo quy định hiện hành của tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Ngân hàng hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay, để tồn tại và phát triển và đăc biệt là đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thì công tác huy động vốn phải đợc quan tâm hàng đầu. Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nay trong những năm qua NHNo&PTNT Thành phố Vinh đã đặc biệt chú trọng trong công tác huy động vốn. Ngân hàng đã áp dụng các hình thức huy động sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân
- Các loại tiền gửi tiết kiệm : có kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi góp, bậc thang, tiết kiệm có dự thởng.
- Phát hành giấy tờ có giá : trái phiếu, kỳ phiếu.
Trên địa bàn hoạt động của NHNo Thành phố Vinh ngoài các ngân hàng nh ngân hàng TMCP Bắc á, NHCT, NHNT…huy động vốn còn có dịch vụ tiết kiệm bu điện. Cho thấy công việc huy động vốn của ngân hàng rất khó khăn khi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh nh vậy.Nhng nhờ có sự tích cực, chủ động nắm bắt thị trờng và có những phơng pháp phù hợp, linh hoạt trong lĩnh vực huy động vốn nên trong những năm qua ngân hàng đã huy động đạt đợc kết quả cao đủ sức cạnh tranh với các TCTD khác.
Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thành phốVinh.
Đơn vị : Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn Vốn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng nguồn vốn huy động
117.032
256393
317.893
Biến động nguồn vốn huy động
0
139361
61500
% biến động
0
119%
24%
( Nguồn : trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ kết quả trên cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng trởng.Năm 2003 tuy có những khó khăn nhng ngân hàng đã biết tận dụng và phát huy những lợi thế, nên kết quả nguồn vốn huy động dã phát triển rất cao vợt mức kế hoạch đợc giao.Do NHNo Thành phố Vinh đã đa dạng hoá đợc các hình thức huy động vốn, tăng thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhiều loại thời gian với lãi suất phù hợp .Cụ thể trong năm đã mở thêm 3 loại tiết kiệm có kỳ hạn đó là tiết kiẹm có kỳ hạn 1 tháng, 9 tháng, 13 tháng.Trong đó loại kỳ hạn 13 tháng do phù hợp thị hiếu của khách hàng gửi tiền nên đến 31/12/2003 đã có số d 104.812 triệu đồng chiếm tỷ trọng 40,9%.Đặc biệt đợc ngân hàng cấp trên cho phép trong năm đã thực hiện huy động chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu NHNo và tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ USD đã góp phần làm tăng nguồn vốn 10.244 triệu đồng.Một nguyên nhân nữa là do làm tốt công tác chiến lợc khách hàng, thông qua khối liên kết khách hàng truyền thống để thu hút khách hàng mới, đồng thời thờng xuyên quan tâm đến việc thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, từ đó tăng thêm số lợng khách hàng đến giao dịch gửi tiền, vay vốn và chuyển tiền điện tử tơng đối lớn.Năm 2004 nguồn vốn tăng trởng thấp hơn năm 2003 nguyên nhân do gửi quản lý vốn huy động tăng trởng thấp giảm thấp so với đầu năm.Tuy nhiên đó cũng là thành công của ngân hàng do ngân hàng đã bám sát định hớng, mục tiêu, nhiệm vụ của ngân hàng cấp trên giao để chỉ đạo triển khai tốt chính sách về chiến lợc khách hàng, thực hiện tốt công tác thông tin quảng cáo, tác phong thái độ giao dịch cũng nh cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng đợc nâng cao, cộng với sự nhanh nhạy vế chính sách lãi suất, phát hành thêm đợc nhiều sản phẩm mới về tiền gửi của NHNo&PTNT Việt Nam và tỉnh Nghệ An …Do đó, tuy thị trờng có nhiều biến động, song công tác huy động vốn trong cộng đồng dân c vẫn có sự tăng trởng vững chắc và ổn định chiếm tỷ trọng hơn 91% trong tổng nguồn vốn.
Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Nguồn
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nội tệ
177.032
100
256.393
100
295.288
92.9
TGTCKT
36.943
20,87
51.613
20,13
28.216
8.9
TG các TCTD
485
0,27
0
0
0
0
TGTK
45.010
25,42
163.364
63,72
228.757
71,9
Kỳ phiếu
94.594
53,43
37.122
14,48
34.021
10,7
Trái phiếu
0
0
4.294
1,67
4.294
1,5
2.Ngoại tệ
0
0
0
0
22.605
7,1
Tổng nguồn
177.032
100
256.393
100
317.893
100
( Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Nhìn vào bảng kết cấu nguồn vốn nguồn vốn hoạt động chủ yếu chủ ngân hàng từ tiền gửi tiết kiệm.Tuy năm 2002 nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu nhiều hơn chiếm 53,43%/tổng nguồn vốn nhng năm 2003 tiền gửi tiết kiệm chiếm 63,72%/tổng nguồn vốn,năm 2004 TGTK chiếm 71,9%/tổng nguồn vốn. Đặc biệt năm 2004 đợc sự đồng ý của ngân hàng cấp trên NHNo&PTNT Thành phố Vinh đợc phép huy động ngoại tệ và kết quả thu đợc là 7,1%/tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hớng giảm, năm 2003 giảm không đáng kể (0,74%) so với năm 2002, nhng năm 2004 giảm 11,23% so với năm 2003
- Nguồn tiền gửi của các TCTD năm 2002 có lợng nhỏ 0,27 %, nhng đến năm 2003, 2004 là 0%- Nguồn từ phát hành kỳ phiếu năm 2002 chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (53,43%),nhng lại có xu hớng giảm mạnh trong năm 2003 và đến năm 2004 còn 10,7% trong tổng nguồn vốn.
Nhìn chung nguồn vốn có nhiều biến động qua các năm cụ thể biến động từng loại nh sau:
2.1 Nguồn vốn nội tệ
2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân c
Đây là một trong những nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn của ngân hàng. Khách hàng là toàn bộ dân c có nguồn vốn nhàn rỗi.
Bảng 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn Vốn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng nguồn vốn huy động
45.010
163.364
228.757
Biến động nguồn vốn huy động
0
118.354
65.393
% biến động
0
262,95%
40,03%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Từ bảng kết quả trên cho thấy tiền gửi tiết kiệm dân c tăng rất nhanh trong năm 2003,tăng gấp 3,6 lần so với năm 2002. Đây là một thành tích rất cao mà ngân hàng đã đạt đợc trong năm 2003, đạt đợc kết quả đó là do ngân hàng đã đa dạng hoá đợc các hình thức huy động vốn, tăng thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm.. Năm 2004 mức tăng trởng thấp hơn so với năm 2003 (40,03%) do tiền gửi quản lý của các tổ chức kinh tế giảm thấp so với đầu năm.
Việc mở rộng các hình thức huy động vốn, lãi suất huy động phù hợp, công tác chi trả thuận tiện nhanh chóng, và uy tín của ngân hàng cũng có tác động mạnh đến nguồn tiền gửi này. Do đó để nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng trong các năm tới, ngân hàng cần giữ vững uy tín của mình đối với khách hàng và có những chính sách phù hợp đối với những biến động của nguồn vốn này nhằm gia tăng nguồn vốn này ngày một tăng. Nguồn vốn này thờng có những biến động theo thời điểm: chẳng hạn vào những đợt cuối năm, đợt vụ mùa... dân chúng thờng rút tiền nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của mình, do đó ngân hàng cần có lợng vốn để đáp ứng tri trả và duy trì hoạt động cho vay của mình.
2.1.2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Để đánh giá đợc kết quả huy động vốn từ tổ chức kinh tế ta đánh giá qua các năm từ bảng sau:
Bảng 4: Biến động nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn vốn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng tiền gửi các tổ chức kinh tế
36.943
51.613
28.216
Biến động
0
14.670
- 23.397
% biến động
0
39,7%
- 45,33%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng kết quả trên cho thấy năm 2003 nguốn vốn này tăng so với năm 2002 là 39,7% có đợc kết quả này là do ngân hàng đã làm tốt đợc chiến lợc khách hàng và uy tín đã có đợc của ngân hàng trong những năm hoạt động. Nhng đến năm 2004 thì kết quả này đã giảm rất nhiều do cuối năm do xu hớng của của các doanh nghiệp t nhân, công ty liên doanh, công ty quốc doanh…đều chọn ngân hàng nh ngân hàng ngoại thơng, ngân hàng công thơng, ngân hàng đầu t…để đặt quan hệ tín dụng do các ngân hàng đó có lãi suất linh hoạt hơn, thủ tục gọn nhẹ hơn trong việc họ đến gửi và rút tiền cho mục đích của mình, đảm bảo đúng tiến độ để các tổ chức kinh tế đó thực hiện các hợp đồng mới, nhằm đem lại lợi nhuận cao.Vì thế con số doanh nghiệp chọn ngân hàng nông nghiệp đã giảm đi, trong tơng lai để cạnh tranh đợc ngân hàng nông nghiệp cần phải có biện pháp để phục vụ khách hàng nhằm thu hút tối đa lợng khách hàng là tổ chức kinh tế.
Hiện nay ngân hàng cũng làm trung gian thanh toán và chi trả lơng cho một số doanh nghiệp t nhân và nhà nớc nhng lợng vốn gửi vào còn nhỏ, tuy nguồn vốn này không ổn định, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các doanh nghiệp nhng khi mở rộng đợc quan hệ, thì nguồn vốn này đống vai trò rất quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu nh xét trong thời gian dài thì đây lại là nguốn vốn ổn định vì ít khi tất cả doanh nghiệp cùng cần vốn một lúc.Vấn đề đặt ra là phải quản lý nguồn vốn này thật tốt, nắm vững đợc tình hình để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo đợc uy tín và thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
2.1.3 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Ngoài các hình thức huy động vốn trên lúc cần vốn ngân hàng sẽ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu để huy động. Việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thu hút vốn để hoạt động kinh doanh, cũng là để thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c. Hình thức huy động này thờng dùng trong trờng hợp cần vì lãi suất huy động thờng cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm. Tình hình huy động của ngân hàng thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Biến động nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn vốn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Kỳ phiếu
94.594
37.122
34.021
Trái phiếu
0
4.294
4.294
Tổng nguồn
94.594
41.416
38.315
Biến động
0
- 53.178
- 3.101
% biến động
0
- 53,7%
- 7,48%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Trong năm 2002 nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng từ phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng 53,43 %/tổng nguồn vốn. Nhng sang năm 2003 việc huy động bằng hình thức này đã giảm rất mạnh do ngân hàng huy động bằng tiền gửi tiết kiệm của dân c và tiền gửi của tổ chức kinh tế. Việc huy động trái phiếu, kỳ phiếu tuỳ thuộc vào từng thời điểm của ngân hàng, phát hành theo từng đợt, do tính chất hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng quyết định. Vì thế năm 2003, 2004 việc huy động nguốn vốn bằng các hình thức khác rất thuận lợi do trần lãi suất vay giảm nên ngân hàng đã hạn chế phát hành để tập trung huy động nguồn vốn tiền gửi vào của các tổ chức kinh tế cá nhân có lãi suất thấp hơn, nhằm giảm lãi suất đầu vào.
2.2 Nguồn vốn ngoại tệ
Đơn vị : Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn vốn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Ngoại tệ
0
1944
22.605
Biến động
0
0
20.661
% biến động
0
0
1.062,81%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Nguồn vốn ngoại tệ năm 2004 chiếm tỷ lệ 7,1% trên tổng nguồn vốn. Tốc độ tăng trởng đạt 1.062.81% so với năm 2003. Đạt đợc kết quả trên là do năm 2004 thành phố Vinh là đơn vị đầu tiên mở thêm nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thu nhập về nghiệp vụ này tuy cha lớn nhng góp phần đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng trong tơng lai.
2.3. Chi phí của việc huy động vốn và chênh lệch lãi suất
Hiện nay cơ chế điều hành lãi suất huy động vốn của NHNo&PTNT thành phố Vinh do giám đốc ngân hàng tỉnh Nghệ An hớng dẫn, quy định theo lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam. Lãi suất là một công cụ quan trọng mà ngân hàng có thể sử dụng để tăng cờng quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn. Vì vậy để hoạch định chiến lợc kinh doanh cho mỗi giai đoạn, ngân hàng cần phải tính toán, phân tích chi trả lãi cho mỗi nguồn vốn để có sách lợc và giải pháp hữu hiệu huy động vốn phù hợp, nhằm mục tiêu mở rộng kinh doanh.
2.3.1 Chi phí nguồn vốn tiền gửi
Lãi suất bình quân vốn huy động
Năm 2003
Năm 2004
so với năm 2003
-Lãi suất đầu vào
-Lãi suất đầu ra
-Chênh lệch
0,5%
0,81%
0,31%
0,63%
0,92%
0,29%
0,13%
0,11%
- 0,2%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Năm 2004 lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào đều tăng nhng chênh lệch lãi suất thấp. Nguyên nhân do tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động nh giá hàng hoá tăng đột biến, dịch cúm gia cầm phát triển tràn lan trên diện rộng.Trong khi đó chính sách Đảng và nhà nớc lại có nhiều vấn đề mới về thuế nhà đất, thuế xuất nhập khẩu hàng hoá… đã có tác động không nhỏ đến tâm lý một số lợng lớn ngời có tiền và các nhà đầu t đã làm ảnh hởng đến công tác huy động vốn và đầu t tín dụng của tổ chức tín dụng nói chung và của ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh nói riêng. Bên cạnh đó môi trờng kinh doanh, khả năng cạnh tranh bị hạn chế so với tổ chức tín dụng khác đó là : nguồn vốn quản lý chiếm tỷ lệ thấp so với ngân hàng thơng mại ra đời trớc trên địa bàn, không có khách hàng lớn nhất (nhất là các đơn vị quốc doanh làm ăn có hiệu quả) thị phần chủ yếu chiếm lĩnh đợc là địa bàn nông nghiệp nông thôn thì kinh tế kém phát triển, manh mún lại hay phải chịu cảnh dịch bệnh thiên tai, mất mùa làm vốn ngân hàng đầu t không có hiệu quả.
Với lý do nh vậy ngân hàng tăng lãi suất huy động vốn lên để phù hợp với nhu cầu thị trờng, nguồn vốn dài hạn có lãi suất cao lại chiếm tỷ trọng lớn trong khi đó lãi suất cho vay cao thì không thu hút đợc khách hàng. Vì vậy tốc độ tăng lãi suất đầu ra sẽ thấp hơn tốc độ tăng lãi suất đầu vào.
2.3.2 Chi phí huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, xét về thực chất thì không có sự khác biệt so với tiền gửi có kỳ hạn. Với phơng châm vì khách hàng trong chiến lợc kinh doanh của mình, ngân hàng nông nghiệp có thể chuyển đổi kỳ hạn ngắn hơn nếu đủ thời gian gửi và thanh toán tiền lãi không kỳ hạn khi khách hàng yêu cầu rút trớc hạn gửi.
Hiện nay, lãi suất bình quân tại thời điểm 31/12/2004 của ngân hàng là 0,63%.Số d kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng giảm mạnh trong năm 2004, mà lý do ngoài việc ngân hàng huy động theo từng đợt tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng thời kỳ, thì vấn đề lãi suất huy động vốn cao này cũng là một nguyên nhân làm tăng chi phí đầu vào của ngân hàng khiến cho ngân hàng giảm huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
2.4 Một số vấn đề khác trong kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc vốn ngân sách nhà nớc cấp, lại quy định mở tài khoản tại KBNN, nên trong khi cha sử dụng hết hạn mức số tiền nhàn rỗi đơn vị không đợc hởng lãi, ngân hàng không đợc sử dụng khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đó để cho vay, đầu t cho nền kinh tế. Một số cơ quan có nguồn thu lớn: nh điện lực, bu diện, bảo hiểm…mở tài khoản tại ngân hàng nhng ngời dân vẫn tập trung ở một số địa điểm để nộp phí dịch vụ hàng tháng. Điều này gây trở ngại cho ngời sử dụng dịch vụ, do phải chờ đợi về thời gian, nhiều khi không thuận tiện về mặt địa lý, còn bên cung cấp thì phải tổ chức thu nhận tiền điều này không thuận tiên cho hai bên : ngời sử dụng dịch vụ và ngời cung cấp dịch vụ và làm mất đi vai trò quan trọng của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn dân c cha sử dụng đến đem gửi vào ngân hàng để lấy lãi, đây là nguồn tiềm năng dồi dào của ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Sự biến động của nguồn vốn này phụ thuộc vào tình hình giá cả thị trờng, tình hình lãi suất và yếu tố tâm lý xã hội nh :
+ Do việc mua bán còn ở quy mô nhỏ nên dân chúng có thói quen sử dụng tiền mặt để chi trả, thanh toán nên ngời mua hàng thờng ngại phát hành sec, ngời bán thì ngại nhận sec.
+ Thu nhập của dân c tuy khá hơn trớc nhng vẫn còn thấp, có gia đình chỉ đủ chi tiêu, tích luỹ rất ít trong khi đó lại phải trả lệ phí thanh toán ngân hàng nh đối với các trờng hợp chuyển tiền điện tử.
Ví dụ : một lần chuyển tiền điển tử khách hàng phải trả phí tối thiểu là 20.000 đồng với khoản tiền dới 20 triệu đồng và 0,1% số tiền chuyển với khoản tiền trên 20 triệu đồng.
+ Ngân hàng cha tích cực trong chiến lợc quảng cáo cho nhân dân thấy rõ những thuận lợi, an toàn trong việc sử dụng tài khoản cá nhân.
- Trong hoạt động thanh toán của doanh nghiệp không phải thực hiện thờng xuyên có lúc vốn của họ tập trung trong tài khoản để phục vụ cho chu kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp có thể thừa vốn ở một thời điểm nào đó nhng để trên tài khoản này thì lãi suất thấp (0,2%/tháng) nên doanh nghiệp muốn chuyển sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để hởng lãi suất cao hơn.Việc chuyển đổi này thực tế cũng gây tâm lý cho khách hàng ngại đến ngân hàng cân đối tiền nên họ thờng lập uỷ nhiệm chi để chuyển sang, trong khi đó ngân hàng lại cần nguồn vốn ổn định để đầu t cho vay, nên việc chuyển đổi này đôi khi cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc ổn định nguồn vốn.
* Về thủ tục chứng từ :
Thủ tục chứng từ đơn giản, gọn nhẹ hơn nhng vẫn phải phù hợp với chế độ hiện hành của ngành và pháp luật nhà nớc đó là mong muốn của khách hàng và ngân hàng.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế :
-Khi khách hàng gửi tiền đợc ngân hàng cấp cho một thẻ tiết kiệm, khi gửi làm phiếu gửi, khi lĩnh làm phiếu lĩnh. Đăc biệt khi khách hàng rút tiền trớc thời hạn đối với khoản tiền gửi tiết kiệm thì thủ tục hết sức phức tạp : khách hàng phải lập rút tiền, ngân hàng phải viết phiếu thu với nội dung hoàn trả lãi và phiếu chi theo số tiền thực tế khách hàng hởng. Nh vậy thủ tục vẫn còn khá rờm rà, gây khó khăn cho ngân hàng vì sẽ phải tốn nhiều thời gian giải thích cho khách hàng và phải tính lãi bằng tay.
-Trờng hợp chuyển khoản từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản cá nhân chỉ thự hiện trong cùng một quỹ tiết kiệm, nhng chi nhánh lại có nhiều bàn tiết kiệm nằm rải rác ở các vùng dân c. Khi khách hàng có ngân hàng chuyển tiền tiết kiệm về một quỹ tiết kiệm nào đó lại phải làm thủ tục rút tiền mặt ra sau đó mang tới quỹ tiết kiệm và thực hiện thủ tục gửi tiền nh lần đầu, gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng trong khi ngân hàng lại đang khuyến khích ngời dân sử dụng tài khoản.
* Giờ và địa điểm giao dịch :
-Nhu cầu để tiết kiệm vốn và vay vốn để kinh doanh ngày càng phát triển vì thế ngân hàng phải tăng cờng mở rộng mang lới hoạt động, nhng hiện nay mạng lới hoạt động của ngân hàng còn ít, điều này sẽ dẫn đến tình trạng có thời điểm khách hàng phải chờ đợi do lợng giao dịch quá đông.
- Thời gian mở cửa và đóng của trùng với các cơ quan khác trên địa bàn làm ảnh hởng đến quan hệ giao dịch của một số công chức.Điều này làm ảnh hởng đến quy mô hoạt động và số lợng giao dịch của ngân hàng.
3. Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
3.1 Những kết quả đạt đợc
Năm 2004 xét về mặt tổng thể thì nguồn vốn huy động có mức tăng trởng thấp hơn so với các năm trớc đây, nguyên nhân do tiền gửi quản lý của các tổ chức kinh tế thấp hơn so với đầu năm. Nhng ngân hàng đã nắm bắt đợc kịp thời tình hình và có những chính sách, biện pháp nh quảng cáo, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, điều chỉnh kịp thời chính sách lãi suất, phát hành thêm nhiều sản phẩm mới về tiền gửi…Vì thế nên tuy thị trờng có nhiều biến động song công tác huy động vốn trong cộng đồng dân c vẫn có sự tăng trởng khá và ổn định, chiếm một tỷ trọng trên 91% trong tổng nguồn vốn; số lợt khách hàng quan hệ gửi tiền tăng 22,5% so với năm trớc. Có thể khẳng định : thị phần huy động vốn của NHNo thành phố ngày càng ngày càng có sự tăng trởng, đạt mục tiêu của đề án kinh doanh trên đô thị loại II đợc ngân hàng cấp trên giao.
Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc là 317.893 triệu đồng, tốc độ tăng trởng đạt 24%.Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân c đạt 289,7 triệu đồng, tăng so với đầu năm 84.9 triệu đồng tốc độ tăng 41.4%, chiếm tỷ trọng 91%; nguồn vốn quản lý 28,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9%.Đạt 94% kế hoạch ngân hàng tỉnh giao
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc nh trên, hiện nay NHNo&PTNT thành phố Vinh còn nhiều tồn tại nh :
Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT thành phố Vinh trong những năm qua, tuy đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trởng tài sản nhng thực tế quy mô nguồn vốn của ngân hàng vẫn còn khá hạn hẹp. Trên địa bàn hiện nay còn rất nhiều khách hàng tiềm năng có năng lực tài chính tôt mà ngân hàng cha hớng tới nh: Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn...hay các bộ phận dân c thành thị có thu nhập cao, mà khách hàng của ngân hàng của ngân hàng đa số là khách hàng truyền thống với số d tiền gửi còn thấp. Trong khi đó, để tăng thêm doanh thu cho ngân hàng danh mục tài sản ngày càng đa dạng và không ngừng tăng trởng. Ngân hàng cũng đang cố gắng cung cấp thêm các dịch vụ mới để thu hút khách hàng nh : làm đại lý thanh toán, thực hiện thanh toán L/C...nên cũng cần rất nhiều vốn để kinh doanh. Vì vậy, với nguồn vốn huy động hiện tại mới chỉ đáp ứng đợc 75% nhu cầu tín dụng thì chúng ta thấy : quy mô vốn cha thật sự đủ lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng cha thu hút đợc khách hàng có thể do mức lãi suất cha hấp dẫn.Bên cạnh đó cũng có thể do các nguyên nhân sau :
- Quy trình giao dịch cha áp dụng phơng thức giao dịch một cửa, nên khách hàng khi đến giao dịch còn phải qua nhiều cửa để làm thủ tục. Điều này làm tốn rất nhiều thời gian của khách hàng và ngân hàng cần nhiều nhân viên giao dịch.
Thời gian mở cửa của ngân hàng trùng với các cơ quan khác nên việc giao dịch của khách hàng là nhân viên cũng có phần hạn chế. Ngân hàng cần mở rộng thêm các hình thức giao dịch tự động để tiện cho khách hàng có nhu cầu vào các ngày nghỉ, ngày lễ. Mở rộng thêm các địa điểm giao dịch để phục vụ tôt nhất các khách hàng ở xa trụ sở giao dịch chính.
Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn nh phát hành trái phiếu, tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều loại tiết kiệm nh tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp. Nhng để cạnh tranh đợc với các ngân hàng trong cùng địa bàn thì ngân hàng cần đa dạng hóa nhiều hơn nữa các hình thức, nh tiết kiệm tích lũy mua nhà, ôtô... hình thức mà ngân hàng đang sử dụng chỉ mới đáp ứng chủ yếu cho nhu cầu tích lũy của cá nhân và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ cha thu hút đợc nhiều khách hàng là doanh nghiệp lớn.
Việc hoàn trả vốn vay và lãi hàng tháng còn chậm trễ, do khách hàng chủ yếu là khách hàng vay vốn sản xuất nhỏ nên thu hồi vốn không nhanh, nên ảnh hởng đến việc hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Chơng III
Một số giảI pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
I. Định hớng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới.
1.Định hớng trong công tác huy động vốn
- áp dụng nhiều hình thức huy động vốn có tính chất khuyến mại nh tiết kiệm có dự thởng, đa dạng hoá các loại hình tiết kiệm.
- Tăng thêm chất lợng của nguồn vốn huy động bằng việc tăng cờng thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, các khoản đầu t của tổ chức kinh tế nớc ngoài.
- Ngân hàng cần mở rộng hơn mối quan hệ với dân c, áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động tiền gửi của dân chúng. Đa dạng hoá các nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại địa phơng là trọng tâm khai thác.
- Có chiến lợc huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lới, điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng của địa phơng, mức cạnh tranh trên thị trờng của các ngân hàng cơ sở, để nguồn vốn tăng trởng đồng thời chi phí vốn hợp lý.
2. Định hớng trong công tác kế toán sử dụng vốn
- Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung dài hạn đáp ứng nhu cầu tăng trởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải.
- Tập trung đầu t vốn cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập-khẩu, các khách hàng truyền thống đồng thời tìm thêm khách hàng mới có đầy đủ hồ sơ pháp lý chuẩn mực, đảm bảo thu hồi vốn vay
Ngoài ra ngân hàng cần phải đa dạng hoá công nghệ để cung cấp các dịch vụ tài chính có chất lợng cao.
3. Một số chỉ tiêu cần đạt đợc trong năm tới.
- Tổng nguồn vốn quản lý và huy động( cả ngoại tệ quy đổi ) đến cuối năm đạt tối thiểu 420 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 102 tỷ đồng, tốc độ tăng 32%.
- Tổng d nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm đạt 296 tỷ đồng tăng so với đầu năm 77 tỷ, tốc độ tăng trởng 35%.
- Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng dới 0,1 %/ tổng d nợ.
- Lợi nhuận tăng từ 10 đến 15% so với năm 2004.
- Thu ngoài tín dụng tăng 50 đến 60% so với năm 2004 và đạt tỷ trọng 15 đến 20% trên tổng thu nhập ròng.
- Tăng trởng thị phần huy động vốn và dịch vụ trên địa bàn đạt 30% tăng so với năm 2004 là 7%. Thị phần đầu t tín dụng đạt 20 đến 22%, tăng so với năm 2004 là 5%.
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Trên địa bàn hoạt động Thành phố Vinh, NHNo&PTNT Thành phố Vinh có nhiều đối thủ cạnh tranh nh NHĐT, NHCT, Ngân hàng Thơng mại cổ phần Bắc á…Vì vậy ngân hàng không những phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngân hàng mình còn phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng địa bàn. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, đối với một ngân hàng thơng mại thì hoạt động chủ yếu là bằng nguồn vốn huy động. Vì vậy việc huy động vốn tại chỗ là một vấn đề hết sức cần thiết, giúp ngân hàng có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, tìm kiếm lợi nhuận đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nắm vững đợc sự quan trong của công việc này thời gian qua ngân hàng hoàn thành tơng đối tốt, nh không ngừng hoàn thiện và mở rộng mạng lới hoạt động kinh doanh, giữ vững thị trờng và luôn quan tâm đến khách hàng truyền thống. Đồng thời vận động các doanh nghiệp trên địa bàn gửi vốn, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng đã có những chính sách về lãi suất huy động vốn, điều chỉnh kịp thời phù hợp với từng vùng, từng thời điểm nên công tác huy động vốn không gặp mấy khó khăn. Bên cạnh đó ngân hàng cũng thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, tạo động lực để cán bộ ngân hàng có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ tốt, có tính nhiệm trong công tác. Kết quả là ngân hàng đã tạo đợc nguồn vốn ổn định và vững chắc đảm bảo đợc chỉ tiêu ngân hàng tỉnh giao và đủ sức để cạnh tranh trên thị trờng.Tuy nhiên để luôn vững mạnh và để cạnh tranh trên thị trờng đòi hỏi ngân hàng cần phải chú trọng phát triển nhiều hơn nữa công tác huy động vốn.
Sau đây là một số giải pháp :
1. Một số giải pháp chung
Cải tiến hoạt động và mở rộng các hình thức dịch vụ ngân hàng.
- áp dụng phơng thức giao dịch một cửa : khách hàng đến giao dịch rất ngại phải đợi làm thủ tục vì vậy ngân hàng cần giảm tối đa thủ tục cho khách hàng để họ có thể rút ngắn đợc thời gian. Trong tơng lai ngân hàng nên áp dụng phơng thức giao dịch một cửa sẽ giúp cho khách hàng tiết kiệm đợc thời gian. Khách hàng chỉ cần giao dịch với 1 nhân viên ngân hàng cả về thủ tục cùng nhận tiền và gửi tiền, nh vậy rất thuận lợi cho khách hàng mà ngân hàng cũng có lợi là hạn chế đợc việc làm chứng từ,
- Cung cấp thông tin , t vấn đầu t :
Để khách hàng nắm bắt đợc tình hình hoạt động của ngân hàng thì cần phải cung cấp thông tin thật nhanh và chính xác giúp cho khách hàng biết phải làm gì. T vấn đầu t giúp cho khách hàng biết đợc có những thuận lợi và khó khăn nào nhằm giảm bớt thất thoát của họ và của chính ngân hàng.
- Mở rộng thêm dịch vụ thanh toán : Ngoài việc thực hiện thanh toán giữa khách hàng với ngân hàng, ngân hàng mở thêm dịch vụ thanh toán hộ nh chi lơng. Ngân hàng áp dụng hình thức này với các doanh nghiệp lớn có thu nhập cao, ổn định. Từ số tiền trong tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả lơng cho nhân viên của doanh nghiệp, bằng cách cuối tháng doanh nghiệp sẽ gửi bảng lơng đến ngân hàng và nhân viên ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả lơng thay cho doanh nghiệp. Làm nh vậy giúp cho DN giảm thời gian, chi phí rút tiền từ ngân hàng về trả lơng, nhân viên của doanh nghiệp sẽ đợc hởng lãi về số tiền lơng trong tài khoản khi cha sử dụng đến còn ngân hàng giữ đợc khoản vốn tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho kinh doanh của ngân hàng.
- Nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
Đây là yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến kết quả hoạt động của ngân hàng và vậy ngân hàng cần cố gắng tạo lập lòng tin vững chắc đối với khách hàng, khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. Đó là nhiệm vụ của nhân viên maketing cũng nh toàn bộ nhân viên trong ngân hàng.
+ Nhân viên ngân hàng cần phải thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu, phân loại khách hàng, phân loại thị trờng, xây dựng chiến lợc khách hàng để tìm ra khách hàng có năng lực sản xuất kinh doanh, có tình hình tài chính lành mạnh góp phần giảm rủi ro trong kinh doanh. Chăm sóc tốt khách hàng truyền thống của ngân hàng.
+ Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng , nhân viên cần có thái độ nhiệt tình, vui vẻ và lịch sử giúp cho khách hàng hiểu đợc những giao dịch của họ cần phải tuân thủ những điều kiện gì của ngân hàng, tránh sự hiểu lầm và nhầm lẫn của khách hàng.Bởi vì hiện nay và trong tơng lai ngân hàng sử dụng nhiều phơng thức giao dịch mới nh thanh toán bằng thẻ, thanh toán qua mạng…đòi hỏi nhân viên cần có sự hiểu biết và nắm bắt kịp thời những cái mới này để có hớng dẫn cụ thể cho khách hàng. Ngân hàng quy định nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên để họ giúp cho khách hàng sử dụng tốt dịch vụ mới mà ngân hàng cung cấp, giải đáp thắc mắc của khách hàng, và hạch toán chứng từ một cách chính xác. Nhân viên làm công tác huy động vốn phải thành thạo các thể lệ tiết kiệm, đợc đào tạo tin học, về thanh toán không dùng tiền mặt…có nh vậy thì đáp ứng đợc công việc ngày càng phức tạp. Nhiệm vụ của nhân viên ngân hàng là giữ bí mật, lu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng nh sổ phụ, số d tiền gửi…
+ Ngân hàng cố gắng đáp ứng giao dịch tự động để khách hàng chủ động hơn khi cần tiền vào ngày nghỉ, ngày lễ ngân hàng nghỉ giao dịch. ứng dụng thành tích khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong hệ thống ngân hàng để thanh toán nhanh chóng an toàn, chính xác, tiện lợi.
Thực hiện marketing ngân hàng
Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu chiến lợc Marketing ngân hàng. Hiện nay đây là một vấn đề còn đợc ít ngân hàng quan tâm . Marketing ngân hàng là một hệ thống quản lý trong một ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ của ngân hàng bằng các chính sách biện pháp linh hoạt để thích ứng với thị trờng đạt mục tiêu tăng trởng và phát triển.Hoạt động Marketing ngân hàng phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,cơ sở vật chất kỹ thuật,về trình độ nhân viên để tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động ngân hàngvà làm cho hình ảnh đó ngày càng hoàn thiện và có sức hút đối với khách hàng.
Nh vậy có thể kết luận rằng hoạt động Marketing ngân hàng luôn luôn gắn liền với hoạt động của ngân hàng trong điều kiện cơ chế thị trờng hiện nay.
2. Giải pháp đối với công tác huy động vốn
+ Đa dạng hoá hình thức huy động vốn
Hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c ngày càng nhiều nhng không phải tất cả đều gửi vào ngân hàng có thể vì lý do nh họ ngại giao dịch với ngân hàng, sợ lúc cần thiết lại không rút ra đợc…Vì vậy ngân hàng cần có nhiều hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng gửi đông hơn nhất là gửi dài hạn, cố gắng khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. Do đó việc huy động tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu tài sản tài chính khác nhau của khách hàng là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng hình thức gửi tiết kiệm trả lãi trớc với thời hạn tơng đối dài, khách hàng nhận lãi trớc có thể lại gửi vào loại kỳ hạn khác và khi cần họ rút lãi này ra con số tiền gửi đúng kỳ hạn mới đợc rút. Hình thức này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định trong thời gian dài. Loại tiết kiệm này thờng có mức lãi suất cao hơn nên đáp ứng đợc cho khách hàng gửi tiền vào với mục đích hởng lãi. Loại tiết kiệm bậc thang, giúp cho khách hàng khi có nhu cầu rút một phần tiền trớc hạn thì có thể thực hiện mà không phải rút gì cả, tránh đợc nhiều thủ tục, chứng từ phức tạp. Điều này giúp khách hàng yên tâm hơn khi họ gửi món tiền dài hạn vào ngân hàng. Những hình thức đó đợc khách hàng hởng ứng khá nhiều vì vậy cần phải phát huy và trong tơng lai ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp huy động vốn dài hạn có mục đích nh : tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm hu trí bảo thọ… với nhiều mức lãi suất khác nhau, hùnh thức này rất cần thiết cho ngời có thu nhập caovà ổn định muốn tiết kiệm cho con, cháu. Để thực hiện tốt đợc hình thức huy động này đòi hỏi ngân hàng tạo ra đợc sự hấp dẫn đối với khách hàng muốn vậy ngân hàng chủ động can thiệp vào những đối tợng ngân hàng cần. Ví dụ nh : giá rẻ, thủ tục mua bán đơn giản, thuận tiện… nếu là khách hàng có nhu cầu tiết kiệm mua nhà, đất đai. Ngân hàng thực hiện hộ các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tạo cho khách hàng sự thoải mái và đặc biệt là độ tin cậy cao.
Ngân hàng cần tính toán cân đối nguồn vốn trong từng thời kỳ để có chính sách huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá, đây cũng là nguồn vốn ổn định với ngân hàng.
+ Khuyến khích khách hàng sử dụng tài khoản tiền gửi.
- Tài khoản tiền gửi thanh toán :
Hiện nay sử dụng loại tài khoản này chủ yếu là các doanh nghiệp lớn vì thế ngân hàng cần phải khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng, giới thiệu cho khách hàng biết đợc việc chi trả cho khách hàng rất nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm thời gian để họ sử dụng nhiều hơn cho dù có thờng xuyên hay không. Khuyến khích các đơn vị hành chính sự nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng, kể cả KBNN để thanh toán không dùng tiền mặt giúp các đơn vị thuận tiện trong thanh toán mà ngân hàng còn đợc sử dụng lợng vốn lớn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị hành chính vào quá trình tài trợ cho doanh nghiệp kinh doanh. Gợi ý cho các cơ quan có nguồn thu lớn nh bu điện, điện lực… thu phí qua ngân hàng, cơ quan tiết kiệm đợc thời gian, ngân hàng sử dung nguồn vốn.
Hoạt động tiết kiệm với tài khoản thanh toán ngân hàng tách biệt rõ ràng nên ngân hàng trả lãi cho tiết kiệm và thu phí dịch vụ thanh toán.
Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán ngân hàng nghiêm cấm phát hàng quá số d, nhng doanh nghiệp kinh doanh cũng có lúc rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời, lúc này doanh nghiệp rất cần ngân hàng linh động một khoản vốn. Ngân hàng cần xem xét đối với một số doanh nghiệp có uy tín và cho phép sử dụng vợt quá số d tiền gửi đến hạn mức nhất định gọi là thấu chi, đợc coi nh một khoản vay nóng cho nhu cầu thanh toán. Đối với khoản vay này ngân hàng không áp dụng thủ tục vay nh các món thông thờng.Chỉ cần một sự thoả thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi bên về mặt kinh tế và pháp lý. Đây là một sự hỗ trợ rất cần thiết cho doanh nghiệp nhng về phía ngân hàng phải có một sự kiểm soát chặt chẽ, mức phí cho khoản vay này phải đủ để bù đắp vào khoản lãi suất ngân hàng huy động, nhắc nhở khách hàng vay ở mức tối đa hạn mức tín dụng và việc xác định hạn mức tín dụng của khách hàng phải sát với nhu cầu thực tế. Việc thấu chi là rất cần thiết cho doanh nghiệp nhng ngân hàng cũng cần lu ý có biện pháp để đề phòng các doanh nghiệp kinh doanh không lành mạnh và mở tài khoản tại nhiều ngân hàng và thấu chi tràn.
Tài khoản tiền gửi của dân c
Đối với tiền gửi tiết kiệm : Đa số ngời dân sử dụng tài khoản này để an toàn số vốn của mình và để hởng lãi suất. Từ những khoản thu nhập của mình họ thờng dành ra một phần nào đó để tiết kiệm dự phòng. Đây là một nguồn vốn tơng đối ổn định và có nhiều trong xã hội, và vậy ngân hàng cần cải tiến hình thức mở và sử dụng sao cho ngời gửi tiền cảm thấy thật sự an toàn và tiện ích.
Ngân hàng áp dụng hình thức gửi một nơi rút nhiều nơi thông qua mạng thanh toán bù trừ trên phạm vi toàn quốc, rất tiện lợi cho khách hàng và góp phần điều hoà lợng khách ở quầy tiết kiệm. Để áp dụng đợc hình thức này đòi hỏi ngân hàng thay đổi mẫu sổ tiết kiệm để khi chi trả ngân hàng dễ kiểm tra sổ thật hay giả, và việc đối chiếu thuận lợi dễ dàng qua điện thoại hay mạng máy tính, tránh hiện tợng gây khó dễ cho khách hàng.
Ngân hàng cải tiến tiền gửi dài hạn thành tiền gửi tích luỹ dài hạn cho những khách hàng muốn làm một việc lớn trong tơng lai theo hợp đồng, với mức lãi suất hấp dẫn để tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn. Ngân hàng cho phép khách hàng khi gửi tích luỹ đến mức độ nhất định thì sẽ cho vay bổ sung theo lãi suất u đãi để khách hàng có thể phục vụ cho nhu cầu của mình nh mua ôtô, mua nhà…Tuy nhiên để quản lý tốt đợc khách hàng này ngân hàng phải theo dõi thờng xuyên thu nhập và mục đích về khoản vốn của họ.
Tăng tính thanh khoản cho các loại sổ tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi của dân c nh khả năng chuyển nhợng, chiết khấu
Nh chúng ta biết , tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn thờng bị hạn chế bởi yếu tố kỳ hạn. Theo quy định ngời gửi tiền dới hình thức có kỳ hạn chỉ đợc rút gốc và lãi khi hết thời hạn gửi . Thực tế khách hàng không thể có kế hoạch chính xác vì việc chi tiêu bất thờng nên họ phải rút tiền ra trớc hạn . ở trờng hợp này , Ngân hàng áp dụng cho khách hàng hởng lãi suất tiền gửi thấp hơn thấp hơn lãi suất lẽ ra khách hàng đợc hởng, gây thiệt thòi cho ngời gửi tiền . Để khác phục tình trạng trên ,ngân hàng nên áp dụng cho vay thế chấp bằng sổ tiết kiệm khi gửi tiền với kỳ hạn dài, sắp đến ngày đáo hạn mà cần rút tiền thì có thể dùng sổ tiết kiệm của mình làm vật thế chấp vay vốn ngắn hạn cho những ngày còn lại để tránh thua thiệt về lãi suất do rút tiền trớc kỳ hạn . Khách hàng đựoc vay tối đa 80% giá trị của sổ tiết kiệm , việc này thuận lợi nhng vẫn cha đạt hiệu quả tối đa vì khách hàng chỉ đợc vay số tiền thấp hơn giá trị tiền mình sở hữu, khi sổ tiết kiệm đến hạn, khách hàng phải đến ngân hang rút tiền tiết kiệm để trả nợ vay hoặc dùng tiền từ nguồn khác để trả nợ.
Do vậy ngân hàng nên áp dụng hình thức chiết khấu đối với sổ tiết kiệm để tạo hiệu quả hơn cho cả hai phía khách hàng và ngân hàng. Khi có nhu cầu rút tiền trớc hạn , khách hàng có thể đa sổ tiết kiệm của mình đến ngân hàng xin chiết khấu.
Chi phí Giá trị của sổ Lãi suất Số ngày
chiết khấu = tiết kiệm đến. * chiết khấu * trớc hạn
ngày đáo hạn
Số tiền khách Giá trị của sổ tiết kiệm Chi phí triết khấu
hàng đợc rút ra = đến ngày đảo hạn - ( Tính cho số ngày
( cả gốc và lãi ) đã rút ra trớc )
Lãi suất chiết khấu phải lớn hơn lãi suất tiền gửi ( bằng lãi suất cho vay)
Nh vậy, ngân hàng đã vừa thực hiện đợc việc chi trả tiền gửi tiết kiệm, vừa thực hiện đợc nghiệp vụ cho vay và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể chọn lựa giữa hình thức vay thế chấp bằng sổ tiết kiệm hay chiết khấu trực tiếp tiền gửi của mình.
Song song với việc đa dạng hoá tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng cần đẩy mạnh phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, lãi suất linh hoạt, tuỳ thuộc vào môi trờng cạnh tranh và cung cầu trên thị trờng, xây dựng đề án phát hành kỳ phiếu huy động vốn dài hạn, vừa tạo nguồn vốn vừa cung ứng hàng hoá cho thị trờng vốn ra đời và hoạt động.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân : Hiện nay chỉ mới có số ít cá nhân có thu nhập cao sử dụng loại tài khoản này hoặc là sinh viên dùng tài khoản để chuyển tiền…Vì thế ngân hàng có phơng pháp phát triển tài khoản cá nhân, đây là hình thức huy động với mức lãi suất thấp, muốn vậy ngân hàng phải nâng cao các tiện ích cho khách hàng khi sử dụng tài khoản này bằng cách hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lu thông, giảm chi phí in ấn kiểm đếm. Nắm bắt kịp thời thị hiếu, nhu cầu của khách hàng hiện nay các NHNT, NHCT… đã sử dụng máy rút tiền tự động ATM, dùng thẻ thanh toán , sec…NHNo&PTNT Thành phố Vinh cũng nên sớm áp dụng hình thức tự động này.
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh.
1. Kiến nghị với nhà nớc
* Khẩn trơng hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy để có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, bảo đảm cho hệ thông ngân hàng hoạt động hiệu lực, hiệu quả, năng động và an toàn. Đổi mới phơng thức và thủ tục tín dụng theo hớng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các đơn vị, các hộ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu t khả thi đợc vay vốn ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn. Khẩn trơng xây dựng các thể chế về bảo hiểm tiền gửi và bảo đảm tiền vay, cùng với những chế tài nghiêm ngặt nâng cao chất lợng tín dụng, hạn chế tối đa tình trạng nợ xấu và nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Đồng thời bằng các giải pháp thích hợp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội ; trớc mắt cần tập trung xử lý tốt tình tạng tồn đọng vốn trong các ngân hàng thơng mại.
* Thực hiện chuyển đổi cơ bản về cơ chế điều hành lãi suất, cơ chế quản lý ngoại tệ, tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái, tích cực xây dựng và phát triển thị trờng tiền tệ, tạo điều kiện vận hành các công cụ mới của chính sách tiền tệ phù hợp với cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
* Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng mà trọng tâm là nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dân c và các doanh nghiệp. Từng bớc nâng dần tỷ lệ tín dụng so với GDP lên ngang bằng các nớc trong khu vực.
Tăng cờng công tác thanh tra kiểm tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trớc hết tập trung vào những khâu trọng yếu nh chất lợng tín dụng, quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán ... Chấn chỉnh bộ máy tổ chức, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan kiểm tra, giám sát của ngân hàng Nhà nớc.
* Tiếp tục cơ cấu lại nợ của các của các nhân hàng thơng mại, kể cả việc xây dựng ngay các định chế cần thiết để xử lý dứt điểm nợ và tài sản thế chấp tồn đọng trong một thời gian nhất định nhằm nhanh chóng lành mạnh hóa tình trạng tài chính, nâng cao chất lợng kinh doanh tiền tệ và giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Tăng vốn tự có của các ngân hàng trên cơ sở cơ cấu lại sở hữu hoặc cho vay tái cấp vốn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các ngân hàng thơng mại cổ phần, tạo đièu kiện thuận lợi để Ngân hàng cổ phần phát triển bền vững; kiên quyết sát nhập hoặc giải thể các ngân hàng ngân hàng yếu kém, vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm những ngời có hành vi sai trái ,củng cố và phát triển vững chắc hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tốt vai trò tơng trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong phạm vi xã phờng. Chấn chỉnh các công cụ tài chính, bảo đảm hoạt động đúng quy định và chỉ thành lập mới khi có đủ điều kiện.
* Tách bạch chức năng cho vay chính sách với chức năng cho vay tín dụng thơng mại thông thờng của các ngân hàng thơng mại quốc doanh. Thành lập ngân hàng chuyên cho vay theo chính sách, nhằm thực hiện tốt hơn các chính sách của Đảng và nhà nớc; đồng thời đảm bảo tính thơng mại, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thơng mại quốc doanh kinh doanh trên thị trờng vốn. Từng bớc nới lỏng các hạn chế hành chính không cần thiết trong hoạt đông tín dụng, tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh bình đẳng cho các ngân hàng thơng mại, thúc đẩy và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của các ngân hàng.
* Nâng cao năng lực và chất lợng quản lý tài sản của các ngân hàng thơng mại, đặc biệt là phân định rõ bản chất và mức độ rủi ro của các loại tài sản, tăng cờng giám sát và thu hồi nợ, cải tiến chính sách khách hàng và điều kiện tín dụng, trích lập các quĩ để bù đắp các khoản tổn thất do rủi ro trong kinh doanh. Chú trọng nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu t và đánh giá thực trạng tài chính của các doanh nghiệp xin vay vốn, đi đôi với việc thành lập hệ thống đăng ký doanh nghiệp theo qui định của luật doanh nghiệp và thực hiện chế độ công khai tài chính doanh nghiệp. Giảm mạnh chi phí hoạt động, nhất là các chi phí quản lý hành chính, chi phí nhân lực và chi nhánh. Hạ thấp chỉ tiêu về chi phí nghiệp vụ trên tài sản có xuống tơng đơng với mức bình quân của khu vực.
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc
- NHNN cần tiếp tục phát triển thị trờng mở ở cấp độ cao hơn, đa dạng các sản phẩm và ngày càng tự động hoá quy trình.
- NHNN cần quản lý tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế nạn rửa tiền, làm tiền giả đang có chiều hớng gia tăng.
- Cần tập trung quỹ ngoại tệ nhà nớc do NHNN quản lý để luôn có một lợng ngoại tệ đủ để can thiệp vào thị trờng lúc cần thiết.
- NHNN cần hoàn thiện thị trờng hối đoái và thị trờng tiền tệ để NHNN có cơ chế điều hành, can thiệp tỷ giá.NHNN cũng cần xây dựng hệ thống xác định tỷ giá dựa trên các đồng tiền mạnh khác, thay vì quá phụ thuộc vào USD nh hiện nay để tránh tình trạng biến động thất thờng của tỷ giá.
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
- Hiện nay việc hạch toán chi trả lãi đợc thực hiện hàng tháng, khi tất toán sổ tiền gửi hoặc đối với trờng hợp rút trớc thời hạn của khách hàng thờng tạo ra sự chênh lệch do phơng pháp tính lãi khác nhau, đồng thời tạo ra nghiệp vụ chồng chéo.Vì thế NHNo&PTNT Việt Nam cần thay đổi tính dự chi theo năm: hạch toán dự chi chung cho các TK tiền gửi, không dự chi từng khách hàng vào ngày 31/12 và huy vào 1/1 năm sau(hạch toán giảm chi), trong năm chi trả lãi từ TK chi phí.Việc làm này sẽ tránh đợc sai sót và hạch toán nhiều lần.
- Thờng xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế phong phú và biến động nh hiện nay .
- NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng định hớng chiến lợc kinh doanh toàn ngành, phù hợp với thức tế từng địa phơng.
- Tăng cờng đầu t trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng từng chi nhánh khó thực hiện đợc vì nguồn vốn có hạn, mặt khác không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu, đầu t cung cấp phần mềm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các chi nhánh ngân hàng thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện cơ chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành viên là vấn đề hết sức nhạy cảm, phải đảm bảo cân đối cân bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh.
Kết luận
Nội dung của chuyên đề đề cập đến công tác huy động vốn và sử dụng vốn trong một Ngân hàng thơng mại . Nh đã nói ở trên công tác huy động vốn và sử dụng vốn có vai trò quan trọng không những đối với hoạt động ngân hàng mà còn đối cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để phát huy vai trò cung ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ huy động vốn của ngân hàng tỉnh giao cho. Chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT Thành phố Vinh đã phải phấn đấu ,tìm tòi đổi mới các phơng thức huy động vốn, trọng tâm hơn cả là công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng. Việc đổi mới này thực sự là một vấn đề bức xúc và cần thiết đối với thực tế hiện nay tại ngân hàng.
Mong rằng với những nhận thức về lý luận và thực tiễn đã nắm đợc thể hiện qua chuyên đề này, sẽ phần nào phản ánh đợc thực tế của công tác huy động vốn hiện nay. Và chuyên đề đã đề cập đến giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Do thực tế còn rất nhiều bất cập với thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô, của các cán bộ ngân hàng để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giáo viên hớng dẫn Nguyễn Minh Phơng cùng các cô chú trong ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Tiền tệ ngân hàng và thị trờng tài chính – Dr.FREDERIC S.MISHKIN – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội – 2001.
2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng các năm 2002, 2003, 2004.
3. Báo cáo phân tích tài chính năm 2004.
4. Hệ thống tài khoản kế toán .
5. Luật các tố chức tín dụng.
6. Luật Ngân hàng Nhà nớc.
7. Các văn bản luật trong thanh toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0460.doc