Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty giầy Cẩm Bình

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty giầy Cẩm Bình là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung với cơ chế thị trường. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty giầy Cẩm Bình nói riêng. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty giầy Cẩm Bình đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty giầy Cẩm Bình là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao,hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Với đề tài: " Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty giầy Cẩm Bình " nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty giầy Cẩm Bình đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có đóng góp ý kiến của thầy cô và ban đọc

doc76 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty giầy Cẩm Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược theo biểu sau: Biểu 11. Biểu tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 1 Năng suất lao động bình quân Triệu đồng 43,39 50,61 2 Lợi nhuận bình quân 1 lao động Triệu đồng 3,78 3,77 3 Sức sản xuất vốn cố định đ/đ 1,22 1,18 4 Mức sinh lợi của vốn cố định đ/đ 0,11 0,88 5 Sức sản xuất vốn lưu động đ/đ 6,6 6,9 6 Mức sinh lợi vốn lưu động đ/đ 0,57 0,51 7 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu % 8,7 7,44 8 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất % 35,96 31,69 9 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 9,69 8,27 10 Doanh thu trên một đồng chi phí đ/đ 1,113 1,111 Qua các chỉ tiêu trên ta có thể rút ra nhận xét sau: Xét về mặt lượng nói chung thì trong năm qua Công ty làm ăn có hiệu quả, nhưng xét về mặt định tính chỉ có một số chỉ tiêu về vốn là tăng còn các chỉ tiêu còn lại đều giảm so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trong năm 2003 Công ty mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được. Đi sâu vào phân tích ta thấy các chỉ tiêu mức sinh lợi vốn, quay vòng của vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn... trong năm 2003 tăng hơn so với năm 2002. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã có. Nhưng các chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, doanh thu trên một đồng chi phí... Các chỉ tiêu này đều thấp hơn so với năm 2002. Như vậy, nguyên nhân dẫn đến trong năm 2003 hiệu quả kinh doanh giảm sút có thể là do mức năng suất lao động giảm sút, chi phí tăng nhanh, doanh thu tăng chậm hơn... Vì vậy để hoạt động có hiệu quả hơn nữa Công ty cần phải tìm ra các biện pháp để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận. Để tăng năng suất lao động, đòi hỏi Công ty phải có sự đầu tư cho chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu sử dụng cho sản phẩm sản xuất, chất lượng lao động, khả năng tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty phải được nâng cao. Công ty cần phải đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường đồng thời với các chiến lược về sản phẩm thích hợp như đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm... nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp này có thể thực hiện được trong tầm tay của Công ty, Công ty có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp này để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhìn vào biểu 10 ta thấy về mặt tuyệt đối, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu, giá trị sản xuất... của Công ty năm 2003 đều tăng hơn so với năm 2002 về con số tuyệt đối. Xét về mặt lượng thì doanh thu năm 2003 cao hơn năm 2002 là 12,495 tỷ đồng và lợi nhuận năm 2003 cao hơn năm 2002 là 5 triệu đồng (tăng 0,078%) cả hai chỉ tiêu đều tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả. Xét về mặt định tính phản ánh chất lượng kinh doanh (hiệu quả tương đối) thì doanh thu tăng 17% so với năm 2002 trong khi đó lợi nhuận của năm 2003chỉ tăng hơn so với năm 2002 là 15%. Trong năm 2002 doanh thu tăng 31,02 so với 2001, lợi nhuận năm 2002 tăng 31,09% so với năm 2001. Điều này chứng tỏ về quy mô sản xuất thì năm 2003 tăng hơn so với năm 2002. Nhưng về mặt hiệu quả thì thấp hơn năm 2002. Ta có thể xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí của Công ty. - Tốc độ tăng doanh thu: Vdt = DT 2003/DT 2002 = 85995/73500 = 1,170 lần - Tốc độ tăng chi phí: Vcp =Chi phí 2003/Chi phí 2002 Vcp =77396/66030 = 1,1721 lần Như vậy, tốc độ tăng doanh thu năm 2003 nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí, điều này chứng tỏ Công ty hoạt động trong năm 2003 không bằng năm 2002 so về hiệu quả. Nhưng tốc độ tăng chi phí cao hơn không đáng kể so với tốc độ tăng doanh thu. Đây là một yếu tố để ta có thể tăng hiệu quả cao hơn nữa. Nguyên nhân trong năm 2002 chi phí của công ty tăng nhanh là do trong năm công ty đã cố gắng thâm nhập vào một số thị trường mới như là thị trường úc, Bắc Mỹ .. và công ty liên tục đổi mới mở rộng đầu tư trang thiết bị công nghệ, máy móc, nhà xưởng dẫn đến chi phí tăng lên đáng kể. Như vậy với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện tại, công ty chưa sử dụng hết năng lực, công suất máy móc thiết bị là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm sức sinh lời cũng như sức sản xuất của vốn cố định làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Việc tăng chi phí này có thể do ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng... do biến động của thị trường mà những chi phí này tăng lên cho nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.3.Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Để sản xuất kinh doanh ngày một không ngừng phát triển đi lên, ngoài các yếu tố: đơn giá định mức, tiết kiệm vật tư nguyên liệu,bố trí sắp xếp bộ máy, lao động hợp lý, bảo quản máy móc thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phát huy sáng kiến kỹ thuật …thì công tác chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV-LĐ cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì có đời sống vật chất, tinh thần tốt người lao động mới yên tâm lao động sản xuất. Có thể thấy rằng công ty giầy Cẩm Bình đã có rất nhiều cố gắng trong việc tổ chức đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV-LĐ trong toàn công ty như: -Giải quyết tốt bữa ăn giữa ca, bồi dưỡng ca đêm , bồi dưỡng độc hại, thường xuyên làm tốt kịp thời công tác thăm hỏi cán bộ công nhân viên khi ốm đau, hiếu hỷ, tai nạn rủi ro, trợ cấp khó khăn đột xuất, chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho người lao động. -Điều kiện, môi trường làm việc của người lao động không ngừng được nâng lên: nhà xưởng có trần chống nóng, mở rộng nâng cao mặt bằng nhà xưởng, đường xá, hệ thống hút nóng, hút bụi, trang bị thêm quạt, điện chiếu sáng, bổ xung thêm dây chuyền thiết bị,…nhằm tạo điều kiện để CBCNV làm việc tốt tronh mùa hè. -Đầu tư mua sắm những trang thiết bị hiện đại cho khu làm việc của CBCNV văn phòng như:bộ đàm, điện thoại, máy vi tính, máy fax, máy phô tô coppy… -chăm lo và duy trì các phong trào hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao trong công ty. Công ty đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động phong trào: xây dựng sân cầu lông, sân vận động,câu lạc bộ bóng bàn… Ngoài ra công ty còn áp dụng một số biện pháp khác như: -áp dụng phương thức khoán trả công, lương cho người lao động phù hợp với sức lao động, gắn với chất lượng sản phẩm , thực tế đã khích lệ được người lao động hăng say, nhiệt tình hoàn thành nhiệm vụ được giao. -Tập trung cơ bản vào đào tạo tay nghề người lao động, hàng năm đều tổ chức tốt việc thi nâng bậc công nhân kỹ thuật, đảm bảo chế độ quyền lợi cho ngườ lao động. -Quan tâm đặc biệt đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, nghiệp vụ, đã cử đi học (cao đẳng, đại học tại chức, đại học mở, đại học từ xa,…):57 người -Hàng năm, đều tiến hành mở các lớp đào tạo và đào tạo lại về những kiến thức cơ bản trong phương pháp quản lý điều hành sản xất cho các cán bộ từ tổ phó sản xuất trở lên. -Tích cực đôn đốc, kiểm tra thường xuyên việc áp dụng các quy trình, quy phạm ,tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước quy định -kiên quyết sử lý những biểu hiện vi phạm kỹ thuật . -Động viên khuyến khích kịp thời bằng hiện vật với những cá nhân, tập thể trong lao động sản xuất có những phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực IV.Đánh Giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty giầy cẩm bình. Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty giày Cẩm Bình luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh... đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại Công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được. Đây là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của Công ty. Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Công ty giày Cẩm Bình em rút ra được những nhận xét, đánh giá sau: 1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty giày Cẩm Bình trong thời gian qua: Trong vòng 10 năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang thiết bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao.Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Công ty từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, chuyên sản xuất phục vụ thị trường trong nước đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có điều kiện sản xuất tương đối quy mô. Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng đặc biệt là thị trường xuất khẩu, trong những năm qua Công ty đã khắc phục được sự hụt hẫng về thị trường do sự mất đi của thị trường Đông Âu và Liên Xô cũ nhờ đó mà kim ngạch xuất khẩu qua các năm được tăng lên đều trên 30%. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là: - Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động. - Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. Công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã có nguồn hàng và nguồn nguyên liệu rẻ chất lượng cao. - Công ty có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trên thị trường thế giới có quan hệ kinh doanh với nhiều nước, nhiều hãng kinh doanh nước ngoài. Tương đối am hiểu về thị trường thế giới nắm bắt nhanh nhẹn sự thay đổi trên thị trường thế giới, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh quốc tế, tận dụng các chính sách ưu đãi của Chính phủ và các tổ chức quốc tế. - Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý. Ngoài những thuận lợi từ phía Công ty, Công ty còn có những thuận lợi do chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở. Sự tham gia của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do châu á (AFTA), Việt Nam được hướng quy chế ưu đãi chung GSP của EU dành cho các nước đang phát triển. Sự hoàn thiện về cơ chế xuất khẩu của Nhà nước và chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu đã tạo ra những thuận lợi lớn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.Những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty giầy Cẩm Bình. Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là: Về chính sách sản phẩm : Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Hiện nay Công ty chỉ chủ yếu sản xuất giầy vải, giày thể thao, mẫu mã chủ yếu do khách hàng mang đến. Đây là một hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Về chính sách thị trường: Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường xuất khẩu mà thị trường trọng điểm là EU tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Nếu như EU có chính sách mới ngăn cản hàng của Việt Nam vào EU thì hoạt động của Công ty hoàn toàn bế tắc, nó ảnh hưởng mạnh đến hoạt động tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty chưa khai thác triệt để được thị trường tiêu thụ nội địa. Mặc dù đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Công ty là gia công xuất khẩu nhưng thị trường trong nước là một thị trường lớn với một số lượng khách hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn cầu. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty đặt và mua hàng. - Hiện nay Công ty còn có những khó khăn trong mối liên kết kinh tế với các đơn vị sản xuất trong nước cũng như mối quan hệ liên kết với các đơn vị nước ngoài. Mặc dầu Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong nước cũng như trên thế giới, nhưng Công ty vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế. Chính sự hạn chế này đưa Công ty vào tình trạng khó giải quyết được những yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất... đồng thời Công ty không khai thác được thế mạnh của mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín... - Cùng tình trạng chung của toàn ngành giầy - da Việt Nam, là một ngành công nghiệp non trẻ, Công ty giày Cẩm Bình nói riêng trong toàn ngành nói chung đều thiếu vốn hoạt động sản xuất. Hiện nay Công ty đang làm hàng gia công cho Đài Loan để lợi dụng vốn tạo công ăn việc làm cho công nhân viên. Ngoài ra, nguồn vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn vay (chiếm gần 36% tổng vốn kinh doanh) từ các ngân hàng, tổ chức kinh tế khác. .. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất cho Công ty, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 3.Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty giày Cẩm Bình Có thể nói rằng công ty còn rất nhiều tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng bên cạnh đó thì còn có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó như là: Công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất của công ty đã trở nên lạc hậu so với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trên thế giới. Tuy rằng so với các đơn vị sản xuất kinh doanh ở trong nước thì công ty có một hệ thống máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ khá hiện đại nhưng với công ty nước ngoài thì công nghệ của công ty còn thua xa.do đó công ty chỉ sản xuất được những sản phẩm trung bình hoặc trên trung bình chứ chưa sản xuất được những sản phẩm cao cấp.bên cạnh đó, chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị chưa được kiểm soát cao.Việc sử dụng các phương tiện và dụng cụ sản xuất chưa chặt chẽ. Do nguyên phụ liệu hầu hết phải nhập khẩu làm cho giá thành sản phẩm cao, giá bán cao mà đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho sức mạnh cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường trong và ngoài nước bị hạn chế. Mặt khác ,các sản phẩm xuất khẩu của công ty chủ yếu qua trung gian chính vì vậy khiến cho những khách hàng sử dụng sản phẩm mà không biết đến thương hiệu sản phẩm của công ty. Từ đó làm hạn chế phần nào về mặt lợi nhuận thu được của công ty. Ngoài ra, công ty chưa khai thác triệt để thị trường tiêu thụ nội địa-đây là một thị trường lớn, giàu tiềm năng , mà chỉ chú trọng vào thị trường xuất khẩu. Trình độ của công nhân sản xuất còn hạn chế, họ chưa có ý thức tự giác làm việc, vẫn còn mang phong cách làm việc cũ, còn ngại việc. Do đó gây ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu ở công ty giúp tôi thấy được phần nào một số tồn tại cơ bản , đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu khắc phục được những nguyên nhân này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương III: một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty giầy cẩm bình hải dương. I.mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty giầy cẩm bình trong những năm tới. 1.Mục tiêu và định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong 05 năm(2003-2008) Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh. Công ty giầy Cẩm Bình là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công ty hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hoà vốn và thời gian hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất. a. Mục tiêu: v. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể: - Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm. - Vẫn tiếp tục duy trì tỷ lệ xuất khẩu trên 90% tổng sản lượng hàng năm. - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập kinh tế thế giới. v. Mục tiêu cụ thể: Năm 2004 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do UBND Thành phố, Sở Công Nghiệp Hải Dương giao cho và cụ thể mục tiêu 05 năm (2003-2008) của Công ty đề ra là: -Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 10% Nộp ngân sách tăng 10 - 15% - Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động. - Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 650.000 đ/người/ tháng. b. Định hướng phát triển của Công ty. v. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ. Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra. - Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển của Công ty. Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau: + Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường khu vực EU là khu vực có kim ngạch nhập khẩu giầy của Công ty lớn và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới giá trị xuất khẩu sang thị trường EU chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 95% tổng giá trị xuất khẩu giầy dép của Công ty. Thị trường Mỹ - La Tinh và thị trường úc chiếm tỷ lệ % còn lại trong tổng giá trị xuất khẩu giầy dép của toàn Công ty. + Đầu tư mở rông thị trường Đài Loan, Công ty dự định đến năm 2008 khu vực thị trường này sẽ chiếm 55% thị trường xuất khẩu. + Thị trường Bắc Mỹ trong đó chú trọng thị trường Canada. Dự định đến năm 2005 chiếm khoảng 32% thị trường xuất khẩu của Công ty. v. Định hướng phát triển sản phẩm. Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lón dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế đặc biệt với sản phẩm giầy, người tiêu dùng luôn đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất lượng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu về thời trang của khách hàng. Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình như sau: - Mặt hàng giầy dép xuất khẩu là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống còn để tồn tại và phát triển. - Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường… 2. Kế hoạch sản xuất năm 2005. Kế hoạch sản xuất năm 2005 của Công ty được thể hiện ở biểu sau: Biểu 12: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Tổng Doanh thu - Doanh thu xuất khẩu Triệu đồng Triệu đồng 87.614 75.280 Giầy dép các loại: trong đó xuất khẩu gồm: - Giầy thể thao - Giầy vải. 1000 đôi 1000 đôi 1000 đôi 1000 đôi 4.680 4.446 2.875 1.805 ( Nguồn: kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000 của công ty giày Cẩm Bình) II. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty giầy Cẩm Bình. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Công ty giầy Cẩm Bình. Biện pháp 1: Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty giầy Cẩm Bình phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Thực tế hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách về công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do phòng kế hoạch - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường: 1.1. Thành lập phòng marketing: Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ như sau: Sơ đồ 04: Phòng marketing trong tương lai. Trưởng phòng Marketing Nhân viên quản lý sản phẩm cũ mới Nhân viên quản lý N/c marketing Nhân viên quản lý tiêu thụ Nhân viên quản lý quảng cáo và kích thích tiêu thụ Nhân viên quản lý hành chính Marketing Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh,... 1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. Việc xây dựng và thực hiện công việc của hệ thống nghiên cứu này phải do phòng Marketing thực hiện. - Công ty phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt: + Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, các tập quán thông lệ quốc tế, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các quốc gia. + Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,... + Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cú thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác nghiên cứu thị trường giúp cho Công ty quan hệ trực tiếp với các Công ty thương mại trên thế giới hay các đại lý, tránh việc xuất khẩu sang các thị trường qua các nước trung gian như hiện nay Công ty đang áp dụng qua: Đài Loan, Thái Lan,...dần dần tiến tới thành lập mạng lưới phân phối tiêu thụ trên các thị trường, tự do chủ động kinh doanh. Như vậy, sẽ giảm được các chi phí bán hàng, giao dịch từ đó tăng lợi nhuận tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty cần phải thoátt khỏi tình trạng khách hàng chủ động tìm đến nêu giá, nếu Công ty chấp nhận thì sẽ ký mua hàng với hình thức này khách hàng thường ép giá. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rông và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau: + áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. + Công ty quan tâm đến việc mở rộng thị trường ở các nước có buôn bán với Việt Nam trong đó tập trung vào EU và Bắc Mỹ tuy nhiên phải tránh tình trạng quá lệ thuộc vào một thị trường để tránh được những rủi ro do sự biến động, phụ thuộc vào một thị trường. Ngoài ra, công ty nên nghiên cứu mở rộng sang các nước SNG và Đông Âu đây là những thị trường tiềm năng lớn có nhu cầu nhập hàng hoá giầy dép cao. +Cần thường xuyên quan hệ với các cơ quan ngoại giao, thương vụ, văn phòng đại diện, các tổ chức làm công tác thương mại và đối ngoại tại Việt Nam và nước ngoài để tìm kiếm khách hàng. - Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. - Việc giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hoá, xây dựng giá cả cạnh tranh và các điều kiện khác theo yêu cầu và tập quán của khách hàng. - Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty hiện nay như là: tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm phát đạt trên 30% trong đó doanh thu, lợi nhuận từ các hoạt động xuất khẩu chiếm trên 90%, như vậy, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như: - Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu? - Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? - Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung. - Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của công ty? Biện pháp 2: Xây dựng chính sách sản phẩm hợp lý. Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số mặt hàng mũi nhọn. Tập chung chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế và mặt hàng, giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế Công ty giầy Cẩm Bình chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh doanh giầy thể thao và một số giầy dép giả da với mẫu mã đơn điệu (chủ yếu là do khách hàng cung cấp). Trong những năm tới Công ty nên tập chung vào sản xuất nhiều loại mặt hàng đa dạng về kích cỡ, chủng loại phong phú, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Do đặc điểm sản phẩm giầy luôn có sự thay đổi mẫu mã. kiểu dáng và chu kỳ vòng đời sản phẩm ngắn, sự thay đổi về mẫu mã lại không cần thay đổi công nghệ nhiều. Công ty nên thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm dựa trên cơ sở thay đổi mầu sắc, kiểu dáng. Sự thay đổi này được thực hiện đơn giản chỉ cần sử dụng các loại nguyên vật liệu khác. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm. v.Căn cứ xây dựng chính sách sản phẩm: Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty. v.Các chính sách thực hiện: Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty giầy Cẩm Bình trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau: -Thứ nhất Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Châu Âu thích những sản phẩm cao cấp dùng đơn giản nhẹ nhàng nhưng lại nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có hàm lượng công nghệ cao, khách hàng Châu Mỹ thì tiêu dùng các loại sản phẩm từ cao cấp, trung bình, đến rẻ tiền...Để có được nhiều loại mẫu mã phù hợp với từng sở thích Công ty nên phát động các cơ sở sản xuất thiết kế mẫu mới và khuyến khích quyền lợi cho những người thiết kế mẫu mới. - Thứ hai, Công ty nên tập chung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo hướng: + Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp. + Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. +Công ty nên chú trọng hơn nữa trong việc sản xuất giầy giả da, giầy nam, giầy trẻ em. Hiện nay Công ty mới chỉ tập chung vào việc sản xuất, xuất khẩu sản phẩm giầy thể thao. - Thứ ba, chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt. Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiễn mẫu mã,... nếu công ty giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Biện pháp 3: Xây dựng chính sách giá cả hợp lý. Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào: + Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm. + Mức thuế nhà nước quy định. + Quan hệ cung cầu trên thị trường. Chính sách giá hiện nay của công ty đang áp dụng đó là áp dụng chung một mức giá cho một loại sản phẩm ở những thị trường khác nhau. Ví dụ như giày thể thao xuất khẩu trực tiếp là 2,3 USD/đôi, dép giả da xuất khẩu trực tiếp là 2,1 USD/đôi, giầy giả da là 3,4 USD/đôi. Với chính sách giá này công ty gặp phải những khó khăn không nhỏ trong việc mở rộng thị trường. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần xây dựng một chính sách giá cả linh hoạt hơn. Công ty có thể xây dựng một chính sách giá như sau: Đối với những đoạn thị trường có mức thu nhập bình quân dân cư cao như là thị trường EU, thị trườngBắc Mỹ công ty có thể định một mức giá cao hơn. Còn đối với những đoạn thị trường có mức thu nhập bình quân dân cư thấp như là thị trường nội địa hoặc những thị trường mới thâm nhập thì công ty nên định giá thấp hơn. Việc định giá ở các đoạn thị trường khác nhau như vậy sẽ giúp cho sản phẩm của công ty phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán ở mỗi một đoạn thị trường nhất định. Từ đó sẽ kích thích tiêu thụ mở rộng thị trường. Chính những sản phẩm có mức giá cao sẽ bù đắp chi phí cho những sản phẩm có mức giá thấp hơn, nếu áp dụng chính sách này sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của công ty. Ngoài ra tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là: - Thứ nhất, một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. - Thứ hai, một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. - Thứ ba, Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. Biện pháp 4: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ: - Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. - Tăng chất lượng sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Chất lượng sản phẩm là công cụ có nghĩa quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất. a. Toàn bộ nguyên vật liệu sản xuất như cao su, hoá chất, keo...cần được kiểm tra theo các tiêu chuẩn kiểm tra nguyên vật liệu của nhà nước (TCVN ) hoặc tiêu chuẩn ngành. b. Khi hỗn luyện cao su phải lấy mẫu kiểm tra nhanh về: - Độ dẻo - Độ chín sống - Độ biến mầu của cao su. c. Với vải đã bồi cần kiểm tra: - Mức bám dính vải với vải - Mức bám dính mút với vải. - Độ thấm keo lên mặt vải. - Vải tráng keo có đều hay bị loang ố. d. Kiểm tra các loại keo: - Keo dùng cho bồi, tráng vải - Keo dùng cho gò giầy - Keo dùng dán pho mũi e. Kiểm tra công nghệ sản xuất - Các chi tiết của giầy dập ra có đúng mẫu không - Có đúng mầu sắc và đủ chi tiết trong một đôi không - Kiểm tra xem nồi lưu hoà có đủ nhiệt độ, áp lực, thời gian lưu hoá. f. Kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng. Tất cả các sản phẩm sản xuất ra đều đưa lên băng chuyền lưu hoá song cần phải kiểm tra trước khi đưa vào túi. Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra về chất lượng cần phải có những biện pháp, chính sách, mục tiêu về chất lương, Công ty cần phải: - Tập trung đầu tư đổi mới cơ sở cũng như công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng lực sản xuất. - Xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức việc đào tạo mới và đào tạo nâng cao cho công nhân lao động. - Tuyển dụng những kỹ sư giỏi về kỹ thuật, hoá chất, cao su và những thợ có kinh nghiệm về ngành giầy. - Ban hành quy chế nghiêm ngặt trong kỹ thuật sản xuất. - Ban hành những quy chế khuyến khích người lao động trong việc tăng năng suất lao động cũng như việc nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tăng cường mối quan hệ giữa Công ty với nhà cung ứng trên nguyên tắc bảo đảm về tiến độ thời gian, chất lương, số lượng. Biện pháp 5. Tăng cường tạo vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn cao chiếm trên 36% điều này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên. v.Các hình thức tạo vốn. Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Công ty có thể sử dụng các hình thức tạo vốn sau: - Thứ nhất: Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác và của các cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Thứ hai: Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. - Thứ ba: Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể: + Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức ta có: Vốn lưu động x hệ số luân chuyển Tổng số doanh = thu thuần bình quân Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu. Chẳng hạn năm 2003 hệ số luân chuyển là 4,5 ( vòng ) thì tổng doanh thu sẽ = 4,5*20.929,17 = 94.181,27 triệu đồng chứ không chỉ là 85.995 triệu đồng. + Với một số vốn lưu dộng ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được doanh số như cũ. Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các nguyên nhân sau: - Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu. - Tiến độ sản xuất. - Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. - Tình hình thanh toán công nợ... Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Nếu Công ty thực hiện được các biện pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của Công ty. Nói tóm lại với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn. Những điều này Công ty có thể thực hiện được trong tầm tay, góp phần quan trọng vào nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. Biện pháp 6: áp dụng các hình thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng lao động. Con người luôn là yếu tố chung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người được. Công ty giầy Cẩm Bình có rất nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. v.Phương thức tiến hành. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập chung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể được khái quát theo sơ đồ sau Sơ đồ 05: Phỏng vấn khảo sát CBCNV Nhu cầu cần đào tạo của các phòng ban, PX Tổng hợp và phân loại nhu cầu cần đào tạo, P.Tổ chức Phiếu điều tra Thiết kế qui trình đào tạo cụ thể. Ban lãnh đạo Công ty Tổ chức các khoá đào tạo. Phòng tổ chức XD kế hoach đào tạo Đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân sự v. Các hình thức đào tạo. Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau: - Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. - Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới. - Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho CBCNV. - Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui trình và yêu cầu của công việc. Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực. III. Kiến nghị với Nhà nước và các cấp lãnh đạo: Những năm qua và trong một vài năm tới ngành Da- Giầy có tốc độ tăng trưởng khá cao( từ 30%- 40%). Song hiện nay chưa có qui hoạch của Nhà nước nên việc đầu tư manh mún tràn lan, có tác động không tốt đến hiệu quả chung của ngành, trong khi nhiều doanh nghiệp chưa khai thác năng lực hiện có( đầu tư song thiếu hoặc không có việc làm) nhiều dự án mới vẫn tiếp tục ra đời, cạnh tranh với nhau, gây thiệt hại cho phía Việt nam và tạo lợi thế cho đối tác nước ngoài. Đề nghị ngành và nhà nước có biện pháp hạn chế đầu tư tràn lan không có hiệu quả. Là ngành thu hút nhiều lao động đem lại nhiều ngoại tệ cho nhà nước, vốn đầu tư ít nhưng hiệu quả xã hội lớn. Những năm qua Nhà nước đã ban hành một số cơ chế chính sách và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ căng thẳng về vốn. Để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đề nghị nhà nước tiếp tục xem xét để cấp bổ sung vốn lưu động và có cơ chế ưu tiên các doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại quốc doanh. Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước, đề nghị nhà nước cần có biện pháp kiên quyết hơn ngăn chặn hàng nhập lậu của Trung Quốc đang tràn vào thị trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá cả (do nhập lậu) với các sản phẩm trong nước. Để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt, nhanh nhạy trong cơ chế thị trường hiện nay, đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thương mại hoàn chỉnh và đồng bộ sát với thực tế hơn. Nhà nước cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị xuất khẩu nói chung như đơn vị xuất khẩu giầy nói riêng như lập quĩ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu khuyến khích đầu tư mặt hàng này. Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu giầy, cụ thể là hạ lãi suất ngân hàng cho những cơ sở này. Nhà nước nên thành lập hiệp hội các nhà sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giầy dép với nhiệm vụ theo dõi sản xuất phát hiện kịp thời khó khăn, thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất để nhà nước điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có mở rộng thị trường mới. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ ngành giầy trong việc tìm kiếm thị trường mới, có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh với các thị trường SNG, Đông Âu để hạn chế rủi ro của sự biến động thị trường và tránh sự phụ thuộc vào một thị trường trọng điểm. Tóm lại, để nghành giày Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước từ việc tạo ra chính sách về đầu tư, về vốn đến những chính sách thị trường, hợp tác quốc tế, quản lý ngành…Để kích thích các ngành phát triển sản xuất theo định hướng của nhà nước. Kết luận Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty giầy Cẩm Bình là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung với cơ chế thị trường. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty giầy Cẩm Bình nói riêng. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty giầy Cẩm Bình đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty giầy Cẩm Bình là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao,hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Với đề tài: " Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty giầy Cẩm Bình " nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty giầy Cẩm Bình đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có đóng góp ý kiến của thầy cô và ban đọc Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. NGUYễN Thị Hường các thầy cô khoa quản trị kinh doanh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0270.doc
Tài liệu liên quan