Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng dòng vốn FDI tại Việt Nam

Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niêm về đầu tư 1.1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2. Hiệu quả và phân loại hiệu quả 1.2.1. Khái niệm hiệu quả 1.2.2. Phân loại 1.3. Lý do đầu tư và tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.1. Đối với nước đi đầu tư 1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư 1.4. Các hình thức FDI 1.4.1. Phân theo bản chất đầu tư 1.4.1.1. Đầu tư phương tiện họat động 1.4.1.2. Mua và sát nhập (M&A – Merger and Acquisitions) 1.4.2. Phân theo tính chất dòng vốn 1.4.2.1. Vốn chứng khoán 1.4.2.2. Vốn tái đầu tư 1.4.2.3. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ 1.4.3. Phân theo động cơ nhà đầu tư 1.4.3.1. Vốn tìm kiếm tài nguyên 1.4.3.2. Vốn tìm kiếm hiệu quả 1.4.3.3. Vốn tìm kiếm thị trường 1.4.4. Phân theo lọai hình tổ chức đầu tư 1.4.4.1. Doanh nghiệp liên doanh 1.4.4.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 1.4.4.3. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh 1.4.4.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT (Build Opera Transfer), BTO, BT 1.4.4.5. Đầu tư thông qua công ty mẹ và con (Holding company) 1.4.4.6. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.5.1. Nhân tố quốc tế 1.5.2. Nhân tố thuộc các nhà đầu tư 1.5.2.1. Nhân tố lãi suất 1.5.2.2. Chi phí sản xuất 1.5.2.3. Tình hình nước nhà 1.5.3. Nhân tố trong nước (nước tiếp nhận đầu tư) 1.5.3.1. Ổn định chính trị 1.5.3.2. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô 1.5.3.3. Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước có hiệu quả 1.5.3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật 1.5.3.5. Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại 1.5.3.6. Trình độ quản lý và năng lực của người lao động Chương 2: Hiệu quả của việc sử dụng FDI tại Việt Nam trong 21 năm qua 2.1. Tóm tắt quá trình hình thành hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2.2. Sự cần thiết phải thu hút vốn ĐTTTNN đối với Việt Nam 2.3. Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký từ 1988 đến nay 2.3.1. Cấp phép đầu tư 2.3.2. Tình hình tăng vốn đầu tư 2.3.3. Quy mô dự án 2.3.4. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến nay 2.3.4.1. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng 2.3.4.2. ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ 2.3.4.3. Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư 2.3.4.4. Đầu tư nước ngoài phân theo vùng, lãnh thổ 2.3.4.5. Đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 2.3.4.6. ĐTNN phân theo đối tác đầu tư 2.3.4.7. Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT 2.4. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án ĐTNN 2.3.1. Vốn giải ngân FDI từ 1988 đến nay 2.3.2. Triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án ĐTNN 2.3.3. Rút giấy phép đầu tư, giải thể trước hạn 2.5. Tác động của FDI tới nền kinh tế Việt Nam 2.5.1. Mặt tích cực 2.5.1.1. Về mặt kinh tế 2.5.1.2. Về mặt xã hội 2.5.1.3. Về mặt môi trường 2.5.2. Mặt hạn chế 2.5.2.1. Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ 2.5.2.2. Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa được giải quyết kịp thời 2.5.2.3. Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ 2.6. Bài học kinh nghiệm đối với Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 2.6.1. Bài học về thời cơ 2.6.2. Bài học về lợi ích 2.6.2.1. Quan hệ giữa lợi ích đất nước đầu tư với lợi ích nhà ĐTNN 2.6.2.2. Quan hệ giữa lợi ích bên Việt Nam với lợi ích bên nước ngoài 2.6.2.3. Quan hệ giữa lợi ích người sử dụng lao động với lợi ích người lao động 2.6.3. Bài học về lợi thế so sánh 2.6.4. Bài học về chính sách FDI 2.6.5. Bài học về quản lý nhà nước Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng dòng vốn FDI tại Việt Nam 3.1 Mục tiêu, định hướng và triển vọng của FDI tại Việt Nam trong thời gian tới 3.1.1 Mục tiêu 3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát 3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể 3.1.2 Định hướng 3.1.2.1 Định hướng ngành 3.1.2.2 Định hướng vùng 3.1.2.3 Định hướng đối tác 3.1.3 Triển vọng FDI tại Việt Nam 3.2 Nhóm giải pháp tăng cường thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam 3.2.1 Nhóm giải pháp về luật pháp 3.2.2 Nhóm giải pháp về tài chính, ngoại hối 3.2.3 Nhóm giải pháp về quy hoạch 3.2.4 Phê duyệt và quản lý dự án đầu tư 3.2.5 Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng 3.2.6 Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư 3.2.7 Xây dựng và công khai quy hoạch vốn FDI dài hạn đối với từng ngành và từng vùng cụ thể 3.3 Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng dòng vốn FDI tại Việt Nam 3.3.1 Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở rộng tăng công suất hiện có 3.3.2 Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư 3.3.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 3.3.4 Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng 3.3.5 Giải pháp về ngoại hối và hỗ trợ vốn 3.3.6 Một số vấn đề khác 3.4 Nâng cao vai trò của Ngân hàng trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.5 Đối với nhà nước 3.5.1 Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với ĐTNN 3.5.2 Tập trung cao độ công tác quản lý, điều hành để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các dự án ĐTNN hoạt động có hiệu quả 3.5.3 Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước về ĐTNN cho các địa phương 3.5.4 Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước 3.5.5 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của công đoàn

pdf20 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng dòng vốn FDI tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 1 Chƣơng 1: Những lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niêm về đầu tư Cho đến nay, đầu tư không phải là một khái niệm mới đối với nhiều người, nhất là đối với những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại được hiểu rẩt khác nhau. Có người cho rằng đầu tư là phải bỏ một cái gì đó vào một việc nhất định để thu lại một lợi ích trong tương lai. Nhưng cũng có người lại quan niệm đầu tư là các hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này thường được sử dụng rộng rãi, như câu cửa miệng để nói lên chi phí về thời gian, sức lực và tiền bạc vào mọi hoạt động của con người trong cuộc sống. Theo từ điển quản lý Tài chính Ngân hàng do nhà xuất bản ngọai văn Viện tiền tệ tín dụng ấn hành thì tùy theo quan điểm, có ba khái niệm về đầu tư:  Theo quan điểm kinh tế: đầu tư là tạo một vốn cố định tham gia vào hoạt động của xí nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh nối tiếp. Đây là vấn đề tích lũy các yếu tố vật ký chủ yếu về sản xuất hay thương mại.  Theo quan điểm tài chính: đầu tư là làm bất động một số vốn nhằm rút ra tiền lãi trong nhiều thời kỳ nối tiếp. Khái niệm này, ngòai việc tạo ra các tài sản có còn bao gồm các chỉ tiêu không tham gia trực tiếp và họat động của xí nghiệp như nghiên cứu, đào tạo nhân viên…  Theo quan điểm kế toán: khái niệm đầu tư gắn liền với việc phân bổ một khoản chi vào một trong các khoản mục của bảng cân đối kế toán. Theo tác giả Trần Ngọc Thơ trong “Tài chính doanh nghiệp” thì đầu tư chính là sự hi sinh giá trị chắc chắn trong hiện tại để đổi lấy khả năng không chắc chắn giá trị trong tương lai (Trang 137, chương 7, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp, Khoa tài chính doanh nghiệp trường Đại học kinh tế Tp.HCM). Vậy đầu tư theo đúng nghĩa của nó là gì? Những đặc trưng nào quyết định một hoạt động được gọi là đầu tư? Mặc dù vẫn còn có khá nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 2 này, nhưng có thể đưa ra một khái niệm cơ bản về đầu tư được nhiều người thừa nhận, đó là “đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai, … vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận”. Người bỏ ra một số lượng tài sản được gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư. Chủ đầu tư có thể là các tổ chức, cá nhân và cũng có thể là nhà nước. Có hai đặc trưng quan trọng để phân biệt một hoạt động được gọi là đầu tư hay không, đó là: tính sinh lãi và độ rủi ro của công cuộc đầu tư. Thực vậy, người ta không thể bỏ ra một lượng tài sản mà lại không dự tính thu được giá trị cao hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên, nếu mọi hoạt động đầu tư nào cũng sinh lãi thì trong xã hội thì ai cũng muốn trở thành nhà đầu tư. Chính hai thuộc tính này đã sàng lọc các nhà đầu tư và thúc đẩy sản xuất - xã hội phát triển. Qua hai đặc trưng trên cho thấy, rõ ràng mục đích của hoạt động đầu tư là lợi nhuận. Vì thế, cần hiểu rằng bất kỳ sự chi phí nào về thời gian, sức lực và tiền bạc vào một hoạt động nào đó mà không có mục đích thu lợi nhuận thì không thuộc về khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên theo quan điểm của tôi, một định nghĩa về đầu tư phải được làm rõ ba yếu tố sau: yếu tố tài chính, yếu tố lợi nhuận và phải được tính toán, cân nhắc trong sự tác động của yếu tố thời gian. Vì thế nếu chỉ xét khía cạnh kinh tế có thể hiểu một cách đơn giản “ Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ ra một lượng vốn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định nhằm mục đích thu về một lượng giá trị lớn hơn”. Vốn bỏ ra trong kinh doanh có thể dưới nhiều hình thức sau:  Tiền tệ  Các loại tài sản hữu hình: máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất, bất động sản, tài nguyên, nhà xưởng, máy móc thiết bị…  Các loại tài sản vô hình: bằng phát minh – sáng chế, nhãn hiệu, uy tín, thương hiệu, biểu tượng, bí quyết công nghệ …  Các dạng vốn đầu tư đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, vàng bạc đá quý… (cổ phiếu mà nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ nhằm mục đích tham gia trực tiếp vào họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vẫn được Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 3 xem là đầu tư trực tiếp nước ngòai, các truờng hợp năm giữ cổ phiếu khác là đầu tư gián tiếp) 1.1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) đối với nước ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đưa ra một khái niệm tổng quát về FDI không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau trên thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI. Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đưa ra định nghĩa như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó nhà đầu tư thường hay đươc gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Trong cuốn cẩm nang thanh toán, xuất bản lần thứ 5 năm 1993, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund) định nghĩa “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế mà một đơn vị cư trú của một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) đầu tư vào một đơn vị cư trú của một nền kinh tế khác (xí nghiệp đầu tư trực tiếp) với mục đích thu được lợi ích lâu dài từ hoạt động đầu tư này”. Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996 ) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ”. Theo tác giả Trần Ngọc Thơ trong cuốn sách tài chính quốc tế thì “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi công dân của một nước (nước đầu tư) nắn giữ quyền kiểm soát các họat động kinh tế ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư). Các công ty nắm quyền kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia hay các công ty toàn cầu. Sự phát triển họat động của các công ty này chính là động lực thúc đẩy sự phát triển trong thương mại quốc tế thông qua hình thức Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 4 đầu tư trực tiếp và các quốc gia khác trên thế giới” (Trang 379, chương 18, PGS.TS Trần Ngọc Thơ và PGS.TS Nguyễn Ngọc định, Tài chính quốc tế, khoa tài chính doanh nghiệp trường Đại học kinh tế Tp.HCM) Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1997 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngòai là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”. Luật đầu tư 2005 không có định nghĩa cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng theo khoản 2 và khỏan 12 điều 3 định nghĩa:  “ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.  “Đầu tư nước ngoài là việt nhà đầu tư nước ngòai đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành họat động đầu tư”. Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho mình”. Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI đó là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào họat động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư. Khác với đầu tư gián tiếp nứơc ngòai ( Oficial Deverlopment Assistance – ODA nguồn tài trợ chính thức chủ yếu) thì đầu tư trực tiếp nứơc ngoài có những đặc trưng sau:  Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ dựa vào vốn nước tiếp nhận đầu tư mà bên cạnh đó còn có cả công nghệ, bí quyết sản xuất kinh doanh, năng lực quảng bá, xây dựng hình ảnh, thương hiệu, kinh nghiệm quản lý… Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 5  Việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài không làm gia tăng nợ cho nước tiếp nhận mà còn tạo điều kiện để nước đó tiếp nhận đầu tư phát huy tiềm năng kinh tế. 1.2. Hiệu quả và phân loại hiệu quả 1.2.1. Khái niệm hiệu quả Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Theo từ điển Lepetit Lasousse định nghĩa "Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định" (Từ điển Lepetit Lasousse, 1999, Paris.tr.57) Ký hiệu: K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu C là chi phí bỏ ra E là hiệu quả Công thức tính: Hiệu quả tuyệt đối: E = K - C Hiệu quả tương đối: E = K/C 1.2.2. Phân loại  Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả tài chính còn được gọi là hiệu quả sản xuất - kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân còn được gọi là hiệu quả KT-XH là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể của hiệu quả KT-XH là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả KT-XH xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.  Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 6 Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả được xem xét trong phạm vi chỉ một dự án, một doanh nghiệp (một đối tượng). Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho đối tượng khác. Việc xây dựng một dự án này có thể kéo theo việc xây dựng hàng loạt các dự án khác. Hiệu quả của dự án đang xem xét là hiệu quả trực tiếp còn hiệu quả của các dự án khác là hiệu quả gián tiếp.  Hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài : Căn cứ vào lợi ích nhận được trong những khoảng thời gian dài hay ngắn Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn. Lợi ích được xem xét trong loại hiệu quả này là lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời. Việc nhập những thiết bị cũ, công nghệ kém tiên tiến, rẻ tiền có thể mang lại hiệu quả trước mắt nhưng về lâu dài không hẳn là như vậy. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Việc bỏ tiền mua bảo hiểm có thể lợi ích trước mắt bị vi phạm nhưng nó tạo ra một thế ổn định lâu dài, nó cho phép san bớt những rủi ro nhờ nhiều người mua bảo hiểm. 1.3. Lý do đầu tƣ và tiếp nhận đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Trong thời đại và bối cảnh thế giới hiện nay, trên cơ sở đem lại lợi ích cho cả hai bên, vai trò của hoạt động FDI được hiểu là do sự tác động đồng thời của bản thân hoạt động đầu tư đối với cả nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Bài viết này chủ yếu đề cập tới vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển khi ở vị trí của nước nhận đầu tư và các nước phát triển cũng như đang phát triển khi ở vị trí nước đầu tư. 1.3.1. Đối với nước đi đầu tư Thứ nhất, nước đi đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư. Đối với các nước đi đầu tư, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản. Bằng đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp bởi các nước nhận đầu tư là các Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 7 nước đang phát triển, thường có nguồn tài nguyên phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa được khai thác, tiềm năng còn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư. Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua chuyển giao công nghệ. Thông qua đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển được một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng như là sản phẩm mới ở các nước này hoặc ít ra cũng như các sản phẩm đang có nhu cầu trên thị trường nước nhận đầu tư, nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì bất cứ một trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải luôn luôn có thị trường tiêu thụ công nghệ loại hai, có như vậy mới đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ, kỹ thuật mới. Thứ ba, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư có thể mở rộng thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư khi xuất khẩu sản phẩm là máy móc thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất khẩu sản phẩm tại đây sang các nước khác (do chính sách ưu đãi của các nước nhận đầu tư nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công nghệ và sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài), nhờ đó mà giảm được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng nhập từ các nước. Thứ tƣ, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ khuyến khích xuất khẩu của nước đi đầu tư. Cùng với việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các nước khác và nhập khẩu sản phẩm đó về nước với một số lượng lớn sẽ làm cho đồng nội tệ tăng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có xu hướng giảm dần. Sự giảm tỷ giá hối đoái này sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản xuất trong nước tăng cường xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước. 1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 8 Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang phát triển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ vừa tác động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Thứ hai, đầu tư sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các nước đang phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng cảu nền kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất kém màu mỡ. Điều này giúp cho các nước đang phát triển nâng cao được năng lực cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới trong việc tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ cải thiện cán cân thanh toán, do khoản mục vốn tăng thêm, mặt khác đầu tư trực tiếp nước ngoài thường hoạt động trong các lĩnh vực xuất khẩu do đó giảm chi ngoại tệ và tăng thu ngoại tệ từ hoạt động của doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Do vậy sẽ làm cán cân thanh toán dịch chuyển theo chiều thăng dư. Hầu hết các nước đang phát triển ở trong tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 9 Thứ ba, đầu tư trực tiếp còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các nước đang phát triển thường có cơ cấu kinh tế bất hợp lý, chủ yếu phát triển khu vực một do không có nhiều vốn. Vi vậy FDI sẽ cung cấp vốn để đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, dần dần mang tính chất của một nền kinh tế phát triển. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (9-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ tƣ, Đầu tư trực tiếp nước ngoài đẩy nhanh quá trình tiếp nhận công nghệ ở các nước tiếp nhận đầu tư : Các nước đi đầu tư thường có tiềm lực về vốn, có điều kiện để nghiên cứu triển khai công nghệ kỹ thuật cao, luôn xuất hện công nghệ mới dẫn tới xuất hiện công nghệ hạng hai, công nghệ hạng ba. Đã dẫn tới nhu cầu chuyển giao công nghệ. Trong khi nước sở tại khan hiếm vốn không có điều kiện nghiên cứu nên mặt bằng công nghệ thường thấp hơn, luôn có nhu cầu tiếp nhận công nghệ song cũng rất hạn chế việc tiếp nhận công nghệ thông qua con đường quan hệ thương mại vì không có vốn. Nên thông qua con đường FDI để tiếp nhận công nghệ là chủ yếu. Với hình thức này nước tiếp nhận có điều kiện tiếp nhận công nghệ mới và tận dụng được các công nghệ hạng hai đã lỗi thời ở nước đối tác nhưng còn tiên tiến hơn so với công nghệ trong nước với chi phí thấp, tiết kiệm được thời gian nghiên cứu, có điêù kiện đi tắt đón đầu rút ngắn khoảng cách về mặt bằng công nghệ kỹ thuật. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác dụng lan tỏa, thúc đẩy cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp nội địa ở các nước đang phát triển. Hiệu quả họat động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để nâng cao Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 10 hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế. Thứ năm, Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài học hỏi được kinh nghiệm kinh doanh, nâng cao hiêu quả quản lý, và tác phong lao động của các nhà đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm kinh doanh, có khả năng quản lý hiệu quả. Trong quá trình hơp tác: cùng kinhdoanh, cùng quản lý. ..Sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, kinh nghiệm kinh doanh cho nước tiếp nhận. Thứ sáu, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển phân công lao động trong nước và quốc tế, tạo công ăn việc làm,, làm tăng thu nhập cho người lao động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Thứ bảy, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho nước đang phát triển mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngòai theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thông qua FDI các nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thể giới. Bởi vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia thực hiện mà các công ty có lợi thể về việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sở những thanh thế và uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm và việc giữ đúng thời hạn... 1.4. Các hình thức FDI 1.4.1. Phân theo bản chất đầu tư 1.4.1.1. Đầu tư phương tiện họat động Đầu tư phương tiện họat động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. 1.4.1.2. Mua và sát nhập (M&A – Merger and Acquisitions) Mua và sáp nhập lại là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang họat động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 11 động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào. Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC – Transnational corporations) và tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển. Mục đích chủ yếu của hoạt động đầu tư theo kiểu M&A là:  Khai thác lợi thế thị trường mới mà họat động thương mại quốc tế hay đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Họat động này tạo cho các công ty mở rộng nhanh chóng họat động ra thị trường nước ngoài.  Bằng con đường M&A các TNC có thể sáp nhập các công ty của mình với nhau hình thành một công ty khổng lồ họat động trong nhiều lĩnh vực hay các công ty khác nhau cùng họat động trong một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu của tập đòan.  Thông qua con đường M&A các công ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.  M&A tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc ngành công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó hình thức này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia. Hoạt động M&A phân làm ba lọai:  M&A theo chiều ngang: sảy ra khi hai công ty họat động trong cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành một công ty lớn hơn để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của cùng một lọai mặt hàng mà trước đó hai công ty cùng sản xuất.  M&A theo chiều dọc: diễn ra khi hai công ty họat động ở hai lĩnh vực khác nhau nhưng cùng chịu sự chi phối của một công ty mẹ, lọai hình M&A này thường sảy ra ở các công ty xuyên quốc gia. Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 12  M&A theo hướng đa dạng hóa hay kết hợp: thường sảy ra ở các công ty lớn tiến hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro và tránh thiệt hại khi một công ty tự thâm nhập thị trường. 1.4.2. Phân theo tính chất dòng vốn 1.4.2.1. Vốn chứng khoán Nhà đầu tư nước ngòai có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý công ty. 1.4.2.2. Vốn tái đầu tư Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ họat động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. 1.4.2.3. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. 1.4.3. Phân theo động cơ nhà đầu tư 1.4.3.1. Vốn tìm kiếm tài nguyên Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ avà dồi dào ở nước tiếp nhận, khia thác nguồn lao động có thể tay nghề kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn lọai này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản có thương hiệu ở nước tiếp nhận. Nó còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ ở nước tiếp nhận. Ngòai ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh. 1.4.3.2. Vốn tìm kiếm hiệu quả Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng hiệu quả giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nứơc tiếp nhận như nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế xuất ưu đãi… 1.4.3.3. Vốn tìm kiếm thị trường Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 13 Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tậm dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để xâm nhập vào các thị trừơng khu vực và tòan cầu. 1.4.4. Phân theo lọai hình tổ chức đầu tư 1.4.4.1. Doanh nghiệp liên doanh Là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngòai trên thế giới từ trước tới nay. Đó là công cụ để xâm nhập thị trừơng nước ngòai một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua họat động hợp tác. Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hóa. Hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể sảy ra. 1.4.4.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai họat động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là điều kiện chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hóa, mức độ cạnh tranh… Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai có tư cách pháp nhân là một thực thể pháp lý độc lập họat dộng theo luật pháp nước sở tại. Được thành lập dưới dạng là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. 1.4.4.3. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 14 hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước nước nhà. 1.4.4.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT (Build Opera Transfer), BTO, BT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là văn bản ký kết giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật (như cầu đường, sân bay, bến cảng, …tại Việt Nam) trong một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức này, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng và kinh doanh công trình trong một thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển giao cho nước chủ nhà mà không thu bất cứ khoản tiền nào. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): với hình thức này, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời gian nhất định để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): với hình thức này, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư. 1.4.4.5. Đầu tư thông qua công ty mẹ và con (Holding company) Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm sóat hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị. Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lượt và giám sát hoạt động quản lý của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát họat động kinh doanh của mình một cách độc lập. Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 15 1.4.4.6. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty 100% vốn nước ngoài ở chổ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập, trong khi công ty con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm công ty con thường giới hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của một số nước thì không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh mà còn đươc mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài. Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty con do không thành lập một pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty thường chỉ thông qua việc đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền của nước nhà. Ngoài ra còn có hình thức công ty hợp danh và công ty cổ phần cũng được dùng trong quá trình đầu tư. 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.5.1. Nhân tố quốc tế Tình hình chính trị trong khu vực và quốc tế tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối tác, mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị trong khu vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các nhà đầu tư sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều vốn FDI. Ngược lại, khi có biến động thì các nguồn đầu vào và đầu ra của các dự án thường thay đổi, các nhà đầu tư gặp khó khăn rất nhiều về kinh tế nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI. Sự thay đổi về các chính sách của nước chủ nhà để phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi các nhà ĐTNN phải có thời gian tìm hiểu và thích nghi với sự thay đổi đó. Hơn nữa, tình hình của nước đầu tư cũng bị ảnh hưởng nên họ phải tìm hướng đầu tư mới dẫn đến thay đổi chiến lược ĐTNN của họ. Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ trong thời gian qua đã làm giảm tốc độ đầu tư FDI. Hàng loạt các nhà đầu tư rút vốn hoặc không đầu tư nữa vì sợ rủi ro cao. Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 16 1.5.2. Nhân tố thuộc các nhà đầu tư 1.5.2.1. Nhân tố lãi suất Do một dự án đầu tư, chi phí và doanh thu được thực hiện ở những thời điểm khác nhau. Để so sánh doanh thu và chi phí trong điều kiện tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà đầu tư đó sử dụng lãi suất để tính chuyển các dòng tiền về mặt bằng thời gian hiện tại. Như vậy, nếu lãi suất càng tăng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư càng giảm. Do đó mức lãi suất thấp là một trong những yếu tố khuyến khích người có tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hơn là gửi tiền vào ngân hàng. 1.5.2.2. Chi phí sản xuất Đây cũng là những yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm, bao gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất giảm thì lợi nhuận sẽ tăng tại mọi mức lãi suất. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, có một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất tại nước nhận đầu tư, đó là tỷ giá hối đoái. Nếu đồng tiền của nước nhận đầu tư tăng giá, chi phí sản xuất ở đây sẽ tăng, chi phí tăng thì lợi nhuận giảm, đó là nhân tố làm giảm quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.5.2.3. Tình hình nước nhà Yếu tố này thường bắt gặp với các công ty đa quốc gia, một khi nước nhà đầu tư đang gặp khó khăn về tài chính thì việc công ty mẹ xuất tiền cho các công ty con sẽ phải giảm xuống và đôi lúc bắt buộc phải đóng công ty con để dồn tiền về cứu công ty mẹ đang gặp khó khăn và chính điều này đã làm cho việc đầu tư ra nước ngoài bị gián đoạn. Với tính hình khó khăn cho công ty mẹ thì bất kỳ nhà đầu tư nào cũng sẽ tìm cách giảm chi lại để tăng nguồn vốn cho công ty mẹ và việc rút tiền hỗ trợ hoặc đóng của công ty con ở các quốc gia khác là điều tất yếu. 1.5.3. Nhân tố trong nước (nước tiếp nhận đầu tư) 1.5.3.1. Ổn định chính trị: Đây là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với nhà đầu tư nước ngoài, vì có ổn định chính trị thì các cam kết của chính phủ nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 17 tư, các chính sách ưu tiên, định hướng phát triển mới được đảm bảo. Đây là những vấn đề có thể nói là được nhà đầu tư quan tâm nhất vì nó tác động rất mạnh đến yếu tố rủi ro trong đầu tư. Nếu nước chủ nhà có một hệ thống chính sách đầy đủ và hợp lý, đảm bảo sự nhất quán về chủ trương thu hút đầu tư cũng sẽ là những yếu tố quan trọng, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tình hình chính trị không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là lợi ích của các nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các thiệt hại đó) nên lòng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp 1.5.3.2. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Điều này đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút được FDI, nền kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn định, hơn nữa phải giữ được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có điều kiện sử dụng tốt FDI. Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá thông qua tiêu chí: chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thông qua các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các công cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soát được mức thâm hụt ngân sách hoặc giữ cho ngân sách cân bằng. 1.5.3.3. Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước có hiệu quả Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố tạo Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 18 nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ trợ chocác nhà ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:  Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp luật bảo đảm.  Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.  Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất...Bởi yếu tố này tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo đảm an toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư không phương hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao. Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của nguyên tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các nhà ĐTNN. Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nước. Nhà nước phải mạnh với bộ máy quản lý gọn nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động,có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý các dự án FDI phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư song không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội. 1.5.3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra quyết định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông, năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng... tạo điều kiện cho các dự án FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố này phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn.Trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời gian thực hiện các dự án được rút ngắn, bên Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 19 cạnh đó việc giảm chi phí cho các khâu vận chuyển, thông tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư. 1.5.3.5. Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong môi trường thuận lợi, có đầy đủ các thị trường: thị trường lao động, thị trường tài chính, thị trường hàng hoá - dịch vụ...Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà nên đòi hỏi ở nước này phải có một hệ thống thị trường đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động của nhà đầu tư được tồn tại và đem lại hiệu quả. Thị trường lao động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu tư. Thị trường tài chính là nơi cho nhà đầu tư vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá - dịch vụ là nơi tiêu thụ sản phẩm, lưu thông hàng hoá, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Hệ thống thị trường này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quá trìng hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi - từ nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mai, chiếm được lòng tin của các nhà đầu tư. 1.5.3.6. Trình độ quản lý và năng lực của người lao động Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả FDI. Bởi con người có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động phù hợp với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất cao. Bên cạnh đó, các nhà ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt được thời gian đào tạo nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra. Trình độ thấp kém sẽ làm cho nước chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở các khâu của quá trình quản lý hoạt động FDI. Sai lầm của các cán bộ quản lý nhà nước có thể làm thiệt hại về thời gian, tài chính cho nhà ĐTNN và cho nước chủ nhà. Vì vậy, nước chủ nhà phải tích cực nâng cao trình độ dân trí của người lao động để không chỉ có nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà còn nâng cao kỹ thuật quảnlý kinh tế. Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đỗ Thành Trung. Chỉ share ở 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thông qua một số khái niệm và các định nghĩa khác nhau về FDI của các tổ chức trên thế giới. Đồng thời chúng ta còn tìm hiểu một số cách phân loại các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài theo các tiêu chí như: bản chấ đầu tư, tính chất dòng vốn, động cơ của nhà đầu tư và các loại hình tổ chức đầu tư. Thông qua đó chúng ta có thể nhận biết được rõ ràng của lợi ích tư dòng vốn FDI cũng như mục đích của nhà đầu tư và quốc gia tu hút FDI. ĐTTTNN không cò là một vấn đề mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc nắm rõ nhưng nguyên lý cơ bản và hiểu một các đúng đắn và đầu đủ về lĩnh vực này vẫn còn là vấn đề đáng bàn. Việc nghiên cứu sâu lý thuyết về những vấn đề liên quan đến ĐTTTNN giúp người đọc có cái nhìn khái quát ban đầu, thuận tiện cho việc tìm hiểu thực tế tình hình thu hút và sử dụng vốn ĐTTTNN tại Việt Nam hiện nay trong chương 2. Trong chương 2 sẽ giúp chúng ta tìm hiểu được những kết quả đã đạt được trong việc sửa dụng dòng vốn FDI này tại Việt Nam trong thời gian qua.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfChuong (1).pdf
  • pdfChuong (2).pdf
  • pdfChuong (3).pdf
Tài liệu liên quan