Vùng kinh tế trọng điểm là vùng kinh tế có nhiều thuận lợi, thời cơ, cơ hội nhưng đây cũng là vùng có nhiều khó khăn, thách thức:
+ Là vùng có nhiều Ngân hàng hoạt động, do đó sự cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực hoạt động Ngân hàng từ tranh giành lôi kéo khách hàng, huy động vốn, tín dụng, các sản phẩm dịch vụ, các tiện ích đều quyết liệt, gay gắt. Hầu hết trên tất cả các lĩnh vực hoạt động Ngân hàng từ nguồn vốn, tín dụng, dịch vụ, thanh toán (L/C), chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, kiều hối, chiết khấu, thị phần và thị trường của các chi nhánh thuộc BIDV đều đang thấp thua so với các Ngân hàng bạn. Tín dụng trung, dài hạn có nhỉnh hơn nhưng đang mất dần lợi thế.
+ Nhiều cơ chế chính sách của Nhà nước cho hoạt động của các doanh nghiệp và Ngân hàng còn chưa cụ thể, đồng bộ như các quy định về thế chấp cầm cố, giao dịch bảo đảm,
+ Hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước còn kém hiệu quả, chưa đáp ứng được các điều kiện an toàn tín dụng, nhu cầu vay vốn lớn, dịch vụ nhiều nhưng năng lực tài chính, tài sản đảm bảo không đáp ứng và không an toàn. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển nhanh mạnh nhưng chưa tuân thủ các nguyên tắc quản lý, chưa thực hiện được kiểm toán, chính sách thuế, hạch toán chưa chấp hành đầy đủ,
+ Hoạt động của các chi nhánh chứa đựng nhiều yếu tố chưa thực sự bền vững. Tổng tài sản có tăng trưởng nhưng tăng trưởng chưa tích cực, sử dụng vốn nhất là vốn khả dụng chưa tốt, hiệu quả chưa cao do chênh lệch giá mua - giá bán thấp (huy động vốn cao, cho vay thấp), nợ quá hạn đang có xu hướng gia tăng, có chi nhánh xuất hiện nợ xấu phức tạp, chưa chấp hành các văn bản chỉ đạo uỷ quyền, cho vay vượt mức phán quyết, xử lý nợ xấu còn thấp, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, đon điệu, công nghệ còn bất cập, chưa có đột phá, chậm đổi mới và cải tiến, tiền gửi tổ chức kinh tế giảm mạnh, trích dự phòng rủi ro chưa theo được thông lệ quốc tế, mạng lưới còn mỏng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu năm, bằng mức tăng chung toàn ngành, thấp hơn tốc độ tăng trưởng cùng kỳ năm trước. Trong đó, các chi nhánh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tốc độ tăng cao 13% (1.500 tỷ). Đến 30/6/2003 thị phần tín dụng của BIDV tại vùng kinh tế trọng điểm đã giảm nhẹ, đặc biệt giảm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu tài sản có theo đề án tái cơ cấu, 6 tháng đầu năm, các chi nhánh đã đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, thực hiện lựa chọn dự án có hiệu quả đầu tư vốn. Kết quả tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu tài sản có mạnh mẽ. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ đã giảm từ 50% (31/12/2002) xuống còn 48%, giảm mạnh ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (từ 48% xuống còn 46%).
Chất lượng tín dụng của các chi nhánh vùng kinh tế trọng điểm đều được nâng lên, tỷ lệ nợ quá hạn bằng 3%. Bằng việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, tìm kiếm các khách hàng hoạt động có hiệu quả, tăng cường cho vay có đảm bảo, tích cực thu hồi nợ quá hạn, các chi nhánh đã giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng, … Tuy nhiên, tại vùng kinh tế trọng điểm cần phải được chú trọng và nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa.
Việc cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ đang biến chuyển theo chiều hướng tích cực, tuy nhiên chưa nhiều, tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh, cho vay có đảm bảo còn thấp hơn mức chung của toàn ngành.
* Hoạt động dịch vụ và kinh doanh khác.
Hoạt động dịch vụ của BIDV còn chủ yếu là các dịch vụ truyền thống, các sản phẩm mới đều tập trung chủ yếu tại địa bàn vùng kinh tế trọng điểm. Các chi nhánh tại 2 địa bàn là những đơn vị chủ lực trong ứng dụng triển khai và đưa các sản phẩm dịch vụ mới của BIDV vào phục vụ khách hàng. Hiện tại các loại hình sản phẩm dịch vụ trên vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt là 2 thành phố lớn (Hà Nội và Hồ Chí Minh) phản ánh hầu hết các sản phẩm dịch vụ hiện có và có hiệu quả, các dịch vụ này đang có xu thế ngày một gia tăng.
6 tháng đầu năm, các chi nhánh thuộc vùng kinh tế trọng điểm đạt doanh số mua bán ngoại tệ là 1,35 tỷ USD, tăng 10% so cùng kỳ năm trước, đạt 46% kế hoạch năm, chiếm 37% doanh số mua bán ngoại tệ toàn ngành. Lợi nhuận thu được từ kinh doanh ngoại tệ là 10 tỷ, chiếm 50,5% lãi kinh doanh ngoại tệ toàn ngành, đạt 36% kế hoạch năm. Tuy nhiên do một số chi nhánh chưa đánh giá chi tiết tình hình thị trường tại địa bàn (khách hàng, đối thủ cạnh tranh, …), việc tổ chức triển khai nghiệp vụ chưa thống nhất, mô hình tổ chức bộ phận kinh doanh ngoại tệ chưa ổn định, hoàn thiện, … nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn mang tính tự phát, hoạt động chưa chủ động về khách hàng mua bán, hiệu quả chưa cao.
Thu dịch vụ ròng của các chi nhánh vùng kinh tế trọng điểm đã tăng đáng kể, chiếm hơn 60% thu dịch vụ toàn ngành. Đến 30/6/2003, các chi nhánh đã thu được 53 tỷ phí dịch vụ ròng đạt 41% kế hoạch được giao. Tuy vậy, hoạt động dịch vụ còn hạn chế về loại hình sản phẩm mà vẫn chủ yếu là các sản phẩm sản phẩm dịch vụ truyền thống. Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại chưa có nhiều, hoặc mới có nhưng còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng đa dạng, tiện ích của khách hàng. Do vậy hiện tại hoạt động dịch vụ của BIDV tại các địa bàn đi sau khá xa các Ngân hàng bạn.
Đã triển khai các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, lắp đạt thêm 28 máy ATM kết nối tại 4 tỉnh, thành phố, triển khai dịch vụ “World link” để chuyển đổi các loại ngoại tệ với tỷ giá ưu đãi.
Địa bàn của vùng kinh tế trọng điểm là địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển mạnh các hoạt động cho thuê tài chính, kinh doanh chứng khoán, đại lý uỷ thác, … Các loại hình dịch vụ này trên địa bàn cũng khá sôi động với 20% thị phần cho thuê tài chính và 11,7% thị phần chứng khoán.
* Về công nghệ.
Các chi nhánh tại vùng kinh tế trọng điểm đã rất tích cực nghiên cứu triển khai áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động với những sản phẩm Ngân hàng từng bước được áp dụng công nghệ mới. Đồng thời các chi nhánh tại vùng kinh tế trọng điểm đã đi đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị điều hành, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và giảm chi phí hoạt động.
* Về hiệu quả kinh doanh.
Tương xứng với tỷ trọng nguồn vốn và tín dụng, lợi nhuận thu được của vùng kinh tế trọng điểm chiếm hơn 50% lợi nhuận toàn ngành. Đến 30/6/2003 đạt 259 tỷ, hoàn thành 48% kế hoạch năm 2003. Nhìn chung hiệu quả hoạt động của các chi nhánh vùng trọng điểm ở mức cao, thể hiện cả ở hiệu quả chung toàn chi nhánh, cũng như hiệu quả bình quân trên người lao động.
* Về tổ chức mạng lưới và quản trị điều hành.
Thời gian gần đây, hệ thống mạng lưới hoạt động của BIDV tại các địa bàn vùng kinh tế trọng điểm được đặc biệt chú trọng, phát triển mở rộng cả về mô hình, cả về thị trường, với sự ra đờI hàng loạt các chi nhánh cấp I, cấp II, các Phòng giao dịch và các bàn tiết kiệm với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể phù hợp với yêu cầu, đặc điểm của từng chi nhánh, tập trung phục vụ vào các khu công nghiệp: Tân tạo, Bắc Hà Nội, Phố Nối, Tân Bình, Thủ Đức, … các chi nhánh phát triển dịch vụ và hoạt động bán lẻ.
Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ trẻ, có trình độ và năng động, các chi nhánh đã triển khai nghiên cứu và từng bước đưa vào ứng dụng các kỹ năng quản trị Ngân hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của chi nhánh nói riêng và BIDV nói chung.
3. Những thuận lợi và những mặt được.
Hoạt động Ngân hàng diễn ra trong môi trường điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều thuận lợi, Đảng và Nhà nước có quyết định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cho cả hai vùng với những mục tiêu vị trí, vai trò cụ thể với những quyết sách về cơ chế, chính sách thực tế, tích cực để hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của 2 vùng theo chủ trương và những định hướng đã đưa ra. Đây là 2 vùng có nhiều thế mạnh tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội, là 2 vùng có hầu hết các doanh nghiệp lớn và vừa, chủ chốt và quan trọng của ngành kinh tế trong cả nước và nước ngoài hoạt động kinh doanh và ngày càng thu hút nhiều đối tác nước ngoài và trong nước đầu tư kinh doanh. Không ngừng phát triển kinh tế - xã hội đang là tiềm năng và động lực cho phát triển không chỉ trong vùng mà cả cho miền và cả nước.
BIDV cũng triển khai lộ trình tái cơ cấu lại hệ thống và từng chi nhánh nhằm nâng cao năng lực tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, chuẩn bị đưa vào vận hành hệ thống công nghệ Ngân hàng hiện đại để từng bước hội nhập. Đã được cấp vốn bổ sung vốn điều lệ, tăng cường một bước năng lực tài chính cho toàn hệ thống, mở rộng phân cấp tín dụng theo hướng an toàn hiệu quả. Cùng với việc tăng cường công tác chỉ đạo quản trị điều hành, đưa ra các giải pháp, biện pháp cụ thể cho từng mặt hoạt động của toàn hệ thống để phát triển ổn định, bền vững, an toàn và hiệu quả, toạ nền móng vững chắc cho quá trình hội nhập. Vì vậy, 6 tháng đầu năm, vùng kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả khả quan đáng khích lệ về tăng trưởng tổng tài sản, tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng, mở rộng mạng lưới hoạt động, mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ, tăng thêm nhiều khách hàng ngoài quốc doanh và dân cư, tăng hoạt động huy động vốn, cung cấp tín dụng, dịch vụ và cung cấp các tiện ích; cơ cấu tín dụng, nguồn vốn, khách hàng, dịch vụ đã có chuyển biến tích cực.
Công tác quản trị điều hành đã được tăng cường và triển khai được nhiệm vụ đè án tái cơ cấu được cấp bổ sung vốn điều lệ, phân loại và xử lý được nhiều nợ xấu, công tác tín dụng được quan tâm hơn, về chất lượng nhằm hạn chế nợ xấu và tăng thêm khả năng đảm bảo.
4. Những khó khăn và những mặt chưa được.
Vùng kinh tế trọng điểm là vùng kinh tế có nhiều thuận lợi, thời cơ, cơ hội nhưng đây cũng là vùng có nhiều khó khăn, thách thức:
+ Là vùng có nhiều Ngân hàng hoạt động, do đó sự cạnh tranh trên tất cả các lĩnh vực hoạt động Ngân hàng từ tranh giành lôi kéo khách hàng, huy động vốn, tín dụng, các sản phẩm dịch vụ, các tiện ích đều quyết liệt, gay gắt. Hầu hết trên tất cả các lĩnh vực hoạt động Ngân hàng từ nguồn vốn, tín dụng, dịch vụ, thanh toán (L/C), chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, kiều hối, chiết khấu, … thị phần và thị trường của các chi nhánh thuộc BIDV đều đang thấp thua so với các Ngân hàng bạn. Tín dụng trung, dài hạn có nhỉnh hơn nhưng đang mất dần lợi thế.
+ Nhiều cơ chế chính sách của Nhà nước cho hoạt động của các doanh nghiệp và Ngân hàng còn chưa cụ thể, đồng bộ như các quy định về thế chấp cầm cố, giao dịch bảo đảm, …
+ Hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước còn kém hiệu quả, chưa đáp ứng được các điều kiện an toàn tín dụng, nhu cầu vay vốn lớn, dịch vụ nhiều nhưng năng lực tài chính, tài sản đảm bảo không đáp ứng và không an toàn. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển nhanh mạnh nhưng chưa tuân thủ các nguyên tắc quản lý, chưa thực hiện được kiểm toán, chính sách thuế, hạch toán chưa chấp hành đầy đủ, …
+ Hoạt động của các chi nhánh chứa đựng nhiều yếu tố chưa thực sự bền vững. Tổng tài sản có tăng trưởng nhưng tăng trưởng chưa tích cực, sử dụng vốn nhất là vốn khả dụng chưa tốt, hiệu quả chưa cao do chênh lệch giá mua - giá bán thấp (huy động vốn cao, cho vay thấp), nợ quá hạn đang có xu hướng gia tăng, có chi nhánh xuất hiện nợ xấu phức tạp, chưa chấp hành các văn bản chỉ đạo uỷ quyền, cho vay vượt mức phán quyết, xử lý nợ xấu còn thấp, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, đon điệu, công nghệ còn bất cập, chưa có đột phá, chậm đổi mới và cải tiến, tiền gửi tổ chức kinh tế giảm mạnh, trích dự phòng rủi ro chưa theo được thông lệ quốc tế, mạng lưới còn mỏng.
+ Trong các hoạt động kinh doanh chưa đi sâu vào phân tích đánh giá rủi ro, hiệu quả kinh tế; công tác tự kiểm tra, kiểm soát còn nhiều yếu kém; chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách kinh doanh (nguồn vốn, tín dụng, dịch vụ) chưa rõ ràng cụ thể, chậm được chỉnh sửa đổi mới và cụ thể hoá hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu, các giải pháp để hướng tới sự phát triển.
+ BIDV chưa xác định rõ định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, các chính sách, các giải pháp, các biện pháp cụ thể cho vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt là cơ chế đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tài chính, trụ sở, …
+ Hội sở chính còn chưa quan tâm và còn lúng túng trong việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới dựa trên nền tảng thông tin.
5. Chỉ tiêu và nhiệm vụ của BIDV 6 tháng cuối năm 2003.
Sau 6 tháng đầu năm 2003, nền kinh tế nước ta nói chung và 2 vùng kinh tế trọng điểm đã đạt được những kết quả khả quan. Để đạt được mục tiêu kế hoạch 2003 và kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm của toàn hệ thống còn rất nặng nề, cụ thể:
Chỉ tiêu 6 tháng cuối năm
Huy động vốn Tăng 13.000 tỷ
Tín dụng Tăng 5.000 tỷ
Lợi nhuận Đạt 68% kế hoạch
Các chi nhánh của 2 vùng kinh tế trọng điểm phải thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể sau:
Chỉ tiêu 6 tháng cuối năm
Huy động vốn Tăng 5.000 tỷ
Tín dụng Tăng 2.500 tỷ
Lợi nhuận Tăng 270 tỷ
Đồng thời các chi nhánh phải có các giải pháp, biện pháp để đảm bảo tăng trưởng an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu (tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn/tổng dư nợ lên 55%, tăng dư ngoài quốc doanh lên 32%); thực hiện kế hoạch tái cơ cấu, …
II. Khái quát về NHĐT & PTTL.
NHĐT & PTTL là một trong số 70 chi nhánh trực thuộc hệ thống NHĐT & PT Việt Nam.
NHĐT & PTTL tiền thân là một phòng chuyên quản trực thuộc Ngân hàng kiến thiết Trung ương theo quyết định số 103/TC - QĐ/TCCB ngày 3/4/1974 với nhiệm vụ chính là cấp phát, thanh toán và kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình cầu Thăng Long, phòng có trụ sở tại xã Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội.
Theo quyết định số 75/NH – QĐ ngày 17/7/1981 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việ Nam, phòng mang tên “Chi nhánh Ngân hàng đầu tư xây dựng cầu Thăng Long”, được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện hoạch toán và tiến hành cho vay, cấp phát thanh toán, quản lý tiền mặt, kiểm soát chi tiêu quỹ tiền lương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cư bản, thực hiện theo đúng chế dộ, chính sách thể lệ và kế hoạch của Nhà nước, trự thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, về thực hiện công tác nghiệp vụ trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam.
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, năm 1991, theo quyết định số 38 NH/QĐ ngày 2/4/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh được đổi tên là NHĐT & PTTL trực thuộc NHĐT & PT Việt nam và chuyển trụ sở làm việc ra địa điểm tại đường cao tốc Thăng Long thuộc xã Cổ Nhuế - Từ liêm - Hà Nội. Đến năm 1994, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định số 38 NH/QĐ - NH9 ngày 10/11/1994 về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của NHĐT & PTTL, chi phép Chi nhánh được chuyển sang hoạt động kinh doanh như một Ngân hàng Thương mại và trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam. Đây là bước ngoặt trong quá trình tồn tại và phát triển của Chi nhánh.
Kể từ khi thành lập cho đến năm 1995, quy mô của Chi nhánh còn nhỏ bé với 3 phòng ban và 22 nhân viên. Cơ cấu trong bộ máy tổ chức gồm Ban giám đốc và 3 phòng chuyên trách là: phòng tín dụng, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính và kho quỹ.
Đến nay quy mô của Chi nhánh đã được mở rộng hơn, số lượng nhân viên đã tăng lên 62 nhân viên với cơ cấu gồm Ban giám đốc và 5 phòng chuyên trách, các phòng này có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau:
+ Ban giám đốc: gồm Giám đốc và Phó giám đốc với nhiệm vụ chính là điều hành và quản lý mọi hoạt động của Chi nhánh theo đúng pháp luật của Nhà nước, các thông tư, chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước, của NHĐT & PT Việt Nam.
+ Phòng tín dụng: gồm có 7 nhân viên với nhiệm vụ thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng theo đúng quy định, thể lệ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các hướng dẫn thực hiện của NHĐT & PT Việt Nam
+ Phòng kế toán: gồm có 14 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận 1 phần việc kế toán cụ thể. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán là thực hiện tốt công tác kế toán tài vụ của Chi nhánh theo đúng các quy định của Nhà nước và của ngành. Quản lý và chịu trách nhiệm về tính chính chính xác của số liệu trên sổ sách, chứng từ kế toán.
+ Phòng nguồn vốn kinh doanh: gồm có 7 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch vốn để báo cáo Trung ương và chủ động trong hoạt động kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính và kho quỹ: gồm có 16 nhân viên với nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho lãnh đạo về bố trí, sắp xếp cán bộ, làm đầy đủ các công việc khác của phòng hành chính để phục vụ hoạt động của Chi nhánh được thông suốt.
+ Phòng kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban giám đốc: gồm có 3 nhân viên với nhiệm vụ chính là kiểm soát hoạt động tín dụng, kế toán, kho quỹ, … theo các thể chế, quy định của Nhà nước, của ngành để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, không thất thoát vốn của Ngân hàng.
III. Tình hình hoạt động của NHĐT & PTTL.
1. Các dịch vụ mà NHĐT & PTTL cung cấp.
Để thực hiện mục tiêu: thực hiện hoạt động kinh doanh đa năng, tổng hợp như một Ngân hàng Thương mại, NHĐT & PTTL đã bước đầu triển khai một số các loại hình dịch vụ nhằm thu hút thêm khách hàng và tăng lợi nhuận cho Chi nhánh.
Các dịch vụ mà hiện nay Chi nhánh cung cấp cho khách hàng gồm:
+ Về dịch vụ tiền gửi:
Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân với các kỳ hạn đa dạng, lãi suất linh hoạt.
Nhận tiền gửi tiết kiệm: có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm tích luỹ (gửi góp.
+ Về dịch vụ thanh toán trong nước.
Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế.
Chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước, chuyển tiền điện tử.
Thu hộ, chi hộ, chi trả kiều hối.
Chi trả hộ lương cho người lao động.
Rút tiền tự động bằng máy ATM
+ Về dịch vụ tín dụng - bảo lãnh.
Cho vay ngắn hạn, trung - dài hạn các thành phần kinh tế.
Cho vay tiêu dùng.
Cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu.
Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá.
Phát hành bảo lãnh các loại.
+ Về dịch vụ Ngân hàng đối ngoại
Thanh toán quốc tế.
Mua, bán ngoại tệ.
Tài trợ uỷ thác.
Đại lý bảo hiểm.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong vài năm gần đây.
NHĐT & PTTL đã trải qua hơn 10 năm đổi mới, đặc biệt là trong thời gian gần đây khi nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển để hội nhập với nền kinh tế khu vực và mục tiêu trong tương lai là toàn thế giới. Nhận thức được vấn đề đó Chi nhánh đã từng bước mở rộng quy mô hoạt động và kết quả đạt được cũng ngày càng tăng cao. Cụ thể:
a, Về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1.Tổng nguồn vốn huy động
723.112
893.256
510.432
2.Tổng doanh số cho vay
770.967
952.371
544.212
+ Cho vay ngắn hạn
625.311
772.443
441.396
+ Cho vay trung và dài hạn
145.656
179.928
102.816
3.Thu dịch vụ
2.357,9
2.912,7
1.664,4
4.Lợi nhuận trước thuế
8.500
10.500
6.000
Ghi chú: Năm 2003 mới chỉ tính đến 30/06/2003.
Ta thấy rằng số vốn huy động năm 2002 đã tăng hơn 170 tỷ (tăng 19%), doanh số cho vay cũng tăng hơn 181 tỷ (tăng 19%) trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn (chiếm 81% trong tổng doanh số cho vay - năm 2002).
Trong 6 tháng đầu năm, chi nhánh đã đạt được gần 50% kế hoạch năm đề ra. Đây là một nỗ lực rất cố gắng của chi nhánh.
b, Về hoạt động tín dụng.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1.Thu nợ
701.403
866.439
495.108
+ Ngắn hạn
599.224
740.218
422.892
+ Trung, dài hạn
102.179
126.220
72.126
2. Dư nợ cho vay
730.422
902.286
515.592
+ Ngắn hạn
582.598
719.680
411.246
+ Trung, dài hạn
147.824
182.606
104.346
Ghi chú: Năm 2003 mới chỉ tính đến 30/6/2003.
Thu nợ của chi nhánh năm 2002 tăng hơn 165 tỷ trong đó chủ yếu là tăng do thu nợ ngắn hạn (tăng 141 tỷ).
Dư nợ cho vay năm 2002 tăng hơn 172 tỷ, 6 tháng đầu năm 2003 tăng 51 tỷ ( tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái). Tuy nhiên, tỷ lệ tăng này còn thấp hơn so với tỷ lệ tăng chung của toan ngành là 9%.
c, Về hoạt động dịch vụ.
Dịch vụ của chi nhánh chủ yếu là dịch vụ bảo lãnh, hoạt động thanh toán quốc tế đã được đầu tư mở rộng và đã có kết quả khả quan. Thu từ hoạt động dịch vụ năm 2002 tăng 564 triệu (tăng 21%).
6 tháng đầu năm 2003, chi nhánh đã đạt được 48% kế hoạch năm, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chi nhánh cũng chỉ chủ yếu thực hiện các dịch vụ truyền thống của ngân hàng chứ cũng chưa có nhiều sản phẩm dịch vụ mới đẻ đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng và để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
d, Về công nghệ ngân hàng.
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như việc đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng như: nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, … chi nhánh đã có 2 máy chủ và 22 máy tính đã nối mạng trong nội bộ chi nhánh. Nhờ vậy mà công tác quản lý cũng như phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tăng lên rõ rệt.
3. Những biện pháp mà chi nhánh đã sử dụng nhằm nâng cao khả năng khả năng cạnh tranh.
Để đạt được những kết quả đáng khích lệ như vậy, ban Giám đốc NHĐT & PTTL đã có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động NH. Cụ thể:
a, Về trình độ công nghệ NH.
Hiện tại NH đã có 2 máy chủ và 22 máy tính đã nối mạng nội bộ, những máy tính này đã được ứng dụng các phầm mềm trong lĩnh vực NH: kế toán NH, thanh toán điện tử, … ngoài ra, NH còn đáp ứng cho khách hàng kiểm tra số dư tài khoản qua điện thoại.
Tất cả các máy tính của NH đều có thể vào được trang chủ của BIDV, điều này cho phép các cán bộ, nhân viên, ban lãnh đạo nắm bắt được nhanh nhất sự chỉ đạo, hướng dẫn của BIDV.
b, Phát triển mạng lưới khách hàng.
Khách hàng chủ yếu và quan trọng nhất của chi nhánh là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và giao thông vận tải. Nhiều tổng công ty đã có quan hệ lâu dài với chi nhánh như: Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, 8, các doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ quốc phòng, …
Ngoài những doanh nghiệp nhà nước, chi nhánh đang xem xét mở rộng khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, … Thực tế là đã có một vài khách hàng của chi nhánh là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là một trong những khách hàng tiềm năng của chi nhánh trong tương lai nhưng lại chứa đựng khá nhiều rủi ro nên chi nhánh cần xem xét thật kỹ trước khi ra quyết định.
c, Đào tào và nâng cao trình độ cán bộ.
Trong thời gian qua chi nhánh rất chú trọng đến việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ cũng như các cấp quản lý. Chi nhánh đã thường xuyên gửi đi đào tạo, dự hội thảo chuyên ngành về công tác nghiệp vụ của cán bộ các cấp, mới đây nhất là chi nhánh đã gửi đi Phó phòng kế toán và Phó giám đốc đi dự lớp đào tạo nghiệp vụ.
d, Đẩy mạnh hoạt động khuyến mại, tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo.
Chi nhánh thường xuyên có những hoạt động nhằm thu hút khách hàng bằng các biện pháp như: hạ mức lãi suất, hạ mức phí dịch vụ (trong từng đợt nhất định), …
4. Những tồn tại của Chi nhánh
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mặc dù ngày càng phát triển nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế và cần có những giải pháp tháo gỡ, cụ thể:
+ Chi nhánh hiện nay chủ yếu là thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng chứ chưa có những sản phẩm dịch vụ mới để thu hút khách hàng.
+ Trình độ các cán bộc chưa đồng đều, một số cán bộ chưa có nhiều kinh nghiệm (những cán bộ này đa phần là những sinh viên vừa vào làm cho Chi nhánh), chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế thị trường.
+ Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được đầy đủ cho các phòng ban, hoặc nếu có thì là máy đã cũ, các phần mềm liên quan đến Ngân hàng cũng đã quá cũ nên hạn chế đến công việc của các nhân viên.
+ Về thanh toán quốc tế, cho vay ngoại tệ, Chi nhánh gần như không thực hiện được do có quá ít đối tác và do lãi suất cho vay ngoại tệ cao hơn so với các Ngân hàng khác.
+ Tình trạng mất cân đối giữa huy động vốn và cho vay, giữa cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn.
+ Hiện nay, vị trí của NHĐT & PTTL nằm ở một địa điểm quá xa so với trung tâm nên việc giao dịch, tìm bạn hàng, khách hàng cũng gặp không ít khó khăn.
PHẦN III:
HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NHĐT&PTTL.
I. Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của NHĐT & PTTL.
1. Mục tiêu chỉ tiêu và nhiệm vụ.
Sau 6 tháng đầu năm hoạt động, chi nhánh đã có những thành công nhất định và trong thời gian tới là thử thách đối với chi nhánh cũng như toàn hệ thống BIDV. Đối với chi nhánh thì mục tiêu 6 tháng cuối năm cũng rất khó khăn:
Chỉ tiêu 6 tháng cuối năm
Tổng tài sản 1.222 tỷ
Tổng dư nợ 1.165 tỷ
Tín dụng 1000 tỷ
Huy động vốn 1030tỷ
Thu dịch vụ 300 tỷ
Lợi nhuận 8.5 tỷ
Nợ quá hạn giảm 0,15%
2, Những định hướng lớn và trọng tâm chính.
+ Giữ vững và phát triển tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng, trên tất cả các lĩnh vực theo luật định, bao gồm các hoạt động Ngân hàng, liên doanh, cho thuê tài chính, chứng khoán, hoạt động trên thị trường vốn, đầu tư vốn vào hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp, …
+ Tăng nhanh tổng tài sản đi đôi với từng bước chuyển dịch cơ cấu tài sản nợ - tài sản có, cơ cấu kinh doanh và đầu tư (cả cơ câu nguồn vốn, sử dụng vốn, tín dụng, dịch vụ, khách hàng, …) theo thông lệ quốc tế; vẫn coi trọng và lấy đầu tư phát triển làm trọng tâm và cốt lõi của một Ngân hàng truyền thống về đầu tư phát triển. Coi trọng việc giám sát và kiểm soát rủi ro kinh doanh ở mức thấp nhất. Tuân thủ kinh doanh thương mại theo cơ chế thị trường trong khuân khổ pháp luật, theo định hướng chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước, phục vụ tốt nhất cho phát triển kinh tế - xã hội. Đưa công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành để từng bước hội nhập, phát triển ổn định, bền vững và đạt hiệu quả kinh doanh cao.
+ Tập trung ưu tiên về nguồn lực, công nghệ, sản phẩm dịch vụ. Có cơ chế chính sách thích hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời ưu tiên đáp ứng các nhu cầu cần thiết để mở rộng mạng lưới phát triển các lĩnh vực kinh doanh và hoạt động Ngân hàng, đảm bảo đạt quy mô kinh doanh tương xứng và hiệu quả kinh doanh cao nhất của chi nhánh.
+ Tập trung mọi nguồn lực để hiệu quả kinh doanh đạt cao nhất và coi đó là hiệu quả của toàn hệ thống và có chính sách cụ thể về đầu tư cơ sở vật chất và tài chính.
II.Những giải pháp chung
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách Ngân hàng.
Để góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng các cơ chế chính sách, trong thời gian tới hệ thống Ngân hàng cần tập trung làm tốt các biện pháp như sau:
+ Tiếp tục đổi tư duy xây dựng cơ chế chính sách theo hướng tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng và người dân được tự do thực hiện những hình thức kinh doanh dịch vụ không bị pháp luật cấm thay vì chỉ cho phép thực hiện những gì pháp luật cho phép. Nguyên tắc này là đúng đắn và phù hợp với thực tiễn trong nước cũng như xu hướng tiến bộ trên thế giới. Thực tế cho thấy, để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, các Ngân hàng đã mạnh dạn tìm tòi, áp dụng các hình thức kinh doanh dịch vụ mới mới.
Mặt khác, khi xây dựng các cơ chế chính sách cần thực hiện triệt để hơn nguyên tắc bình đẳng giữa các Ngân hàng cả về quyền lợi và trách nhiệm, không phân biệt Ngân hàng lớn Ngân hàng nhỏ. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc này là sự quán triệt đúng tinh thần của chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong hoạt động Ngân hàng, đồng thời từng bước sẽ tạo ra khuôn khổ pháp lý minh bạch, thực sự khuyến khích và thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hiện nay, căn cứ vào nhiệm vụ liên quan trong chương trình xây dựng các dự luật của Quốc hội và Chính phủ và yêu cầu đổi mới của ngành, Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng các van bản quy phạm pháp luật. Chương trình này đã trở thành công cụ quan trọng để chỉ đạo và giám sát quá trình văn bản quy phạm pháp luật của ngành Ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công cụ này, chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Ngân hàng cần tiếp tục được đổi mới theo hướng sau: xác định rõ tiêu chí đánh giá tầm quan trọng và tính cấp bách của cơ chế chính sách; thực hiện lựa chọn và sắp xếp thứ tự ưu tiên phù hợp với các nhiệm vụ, yêu cầu trọng tâm, trọng điểm của ngành và của nền kinh tế trong từng giai đoạn
Mặt khác để chủ động cao hơn, bên cạnh các cơ chế chính sách cần phải hoàn thành để ban hành trong năm, trong chương trình thì cần đưa thêm danh mục các cơ chế chính sách cần có phần kế hoạch thực hiện nghiên cứu, chuẩn bị để phục vụ cho việc hoàn thành xây dựng và ban hành trong các năm tiếp theo.
+ Tiếp tục đổi mới phương thức thực hiện việc soạn thảo và hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý Ngân hàng. Bên cạnh việc giao nhiệm vụ cho các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu liên quan đến các nội dung của cơ chế chính sách chủ trì việc soạn thảo, đối với các cơ chế chính sách lớn có nhiều yêu cầu mới, nên xem xét giao cho một vài đơn vị khác nghiên cứu, đề xuất các phương án nội dung và cách thức tổ chức thực hiện một cách độc lập sau đó trình Ban lãnh đạo xem xét lựa chọn đơn vị được giao chủ trì nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh văn bản. Đây là cách thức tiến bộ đã được Chính phủ áp dụng trong việc giao nhiệm vụ cho một số cơ quan khác nhau xây dựng các phương án nội dung của dự thảo nghị quyết hội nghị Trung ương khoá IV về giáo dục, khoa học, công nghệ. Cách thức này cho phép sử dụng được tối đa trí tuệ một cách độc lập thông qua cơ chế cạnh tranh lành mạnh, không đơn thuần phụ thuộc vào đơn vị hành chính.
+ Tiếp tục đổi mới và thực hiện đầy đủ các bước của quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất quá trình xây dựng các van bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nhà nước trong hoạt động của ngành, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có uy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Bên cạnh đó cần đổi mới cách thức thực hiện như sau:
- Trong khâu tổ chức điều tra, thu thập và xử lý thông tin phục vụ vào việc sơ thảo các nội dung, cần thu thập và xử lý thông tin từ nhiều kênh khác nhau. Bên cạnh thông tin từ các cơ quan chuyên trách, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan nghiên cứu, đơn vị chủ trì cần trực tiếp tiến hành điều tra thu thập thông tin từ các đối tượng sẽ trực tiếp chịu tác động của các cơ chế chính sách dự kiến sẽ được ban hành. Đồng thời có sự so sách, kiểm chứng để lựa chọn được các thông tin xác thực và cần thiết cho việc xây dựng cơ chế chính sách.
- Cần thu thập ý kiến của các đơn vị, cá nhân đại diện cho các nhóm quan điểm và lợi ích khác nhau để có cái nhìn tổng thể và lường tính được đầy đủ hơn các khó khăn, thuận lợi có thể pháp sinh để chủ động có các giải pháp phù hợp trong quá trình thực hiện. Đồng thời nên áp dụng cơ chế phản biện bằng cách giao hoặc mời một số đơn vị, cá nhân được đánh giá là có uy tín và năng lực cao xem xét , cho ý kiến tham gia phản biện bằng văn bản chính thức. Cách làm này cho phép nâng cao được trách nhiệm của người cho ý kiến và nâng cao chất lượng các ý kiến tham gia một cách độc lập.
+ Tăng cường năng lực nghiên cứu hoạch định chính sách. Để đảm bảo chất lượng của các cơ chế chính sách, các cơ quan chủ trì phải có một đội ngũ cán bộ có kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn ở trình độ nhất định và làm việc với sự nhiệt tình và trách nhiệm cao:
- Về đào tạo, cần tăng cường sử dụng hình thức dạy và học tại chỗ bằng cách giao cho cán bộ lãnh đạo các cấp đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ cấp dưới thông qua các công việc xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thự hiện cơ chế chính sách. Ngoài ra, cần lựa chọn một số cán bộ trẻ, có năng lực và có tâm huyết để gửi đi đào tạo dài hạn và chuyên sâu về một số lĩnh vực mà chúng ta còn yếu và thiếu cán bộ đầu đàn.
- Về sử dụng, cần tạo điều kiện để nhiều cán bộ được tham gia vào quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách. Đối với những cán bộ có những ý kiến, đề xuất có giá trị cần được ghi nhận và khen thưởng xứng đáng.
+ Thường xuyên và làm tốt công tác sơ kết, tổng kết thực tiễn. Những kết quả và tác động thực tế của các cơ chế chính sách là thước đo quan trọng để đánh giá tính xác thực, đúng đắn và hiệu lực, hiệu quả thực sợ của cơ chế chính sách. Do vậy, yêu cầu chung là phải thường xuyên có sự sơ kết, tổng kết thực tiễn.
+ Tăng cường trao đổi và hợp tác quốc tế. Xây dựng các cơ chế chính sách quản lý các hoạt động Ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là vấn đề có nhiều nội dung mới mà chúng ta còn thiều nhiều kiến thức và kinh nghiệm nhất định. Do vậy, bên cạnh sự nỗ lực tự học hỏi nghiên cứu, chúng ta cần tranh thủ và cố gắng sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế và Ngân hàng các nước.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
a, Về phía Nhà nước.
Qua 15 năm đổi mới, Nhà nước Việt nam đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật nhằm quản lý nền kinh tế và xã hội. Vì vậy nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội đã được chế định bằng các văn bản pháp luật, pháp lệnh; kinh tế thị trường từng bước được hình thành thay thế cho nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trước đây. Tuy vậy, với mục tiêu bảo đảm cho tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, thể chế pháp lý hiện hành trong quản lý kinh tế ở nước ta vẫn còn những điều bất cập như:
+ Các yếu tố pháp lý thể chế ở nước ta hiện nay còn cháp vá, thiếu hoàn chỉnh. Đó là những nhân tố làm hạn chế cạnh tranh lành mạnh và điều đó sẽ dễ dẫn đến tình trạng độc quyền trong kinh doanh.
+ Luật khung và những nguyên tắc chung thiếu cụ thể, hướng dẫn thi hành chậm.
+ Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành thi hành luật còn chồng chéo, thiếu nhất quán, thậm chí mâu thuẫn nhau.
+ Nước ta ban hành khá nhiều luật và pháp lệnh nhưng tình trạng luật điều chỉnh đi sau thực tiễn đã và đang xảy ra ngày càng nhiều, …
Trước tình hình đó, Nhà nước ta cần phải thực hiện một số biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước hoạt động có hiệu quả và cạnh tranh lành mạnh. Cụ thể:
+ Hoàn thiện các yếu tố pháp lý, bổ sung các điều khoản còn thiếu, càng chi tiết, cụ thể càng tốt để tránh trường hợp “lách luật” dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
+ Khi ban hành luật cần soạn thảo luôn các văn bản hướng dẫn thi hành để tránh tình trạng luật đã ban hành nhưng không thực hiện được do không có văn bản hướng dẫn.
+ Trước khi soạn thảo luật cần xem xét với một số luật khác để tránh tình trạng các luật chồng chéo lẫn nhau. Mặt khác, cần nghiên cứu và ban hành các luật trước khi có “sự cố” xảy ra.
Ngoài các vấn đề trên thì Nhà nước cũng cần quan tâm đến việc tạo môi trường kinh tế ổn định như: giữ vững giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, chống buôn lâu, chống làm hàng giả, … để cho các doanh nghiệp cũng như về phía Ngân hàng có thể phát triển đứng vững trên thị trường.
b, Về phía Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, là Ngân hàng phát hành tiền, Ngân hàng của các tổ chức tín dụng và làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động Ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hước xã hội chủ nghĩa. Với chức năng to lớn của mình, Ngân hàng Nhà nước cần có một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng.
+ Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với các Ngân hàng nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng cạnh tranh lành mạnh.
+ Cùng với các cơ quan có chức năng của Nhà nước ban hành các quy định, văn bản của ngành Ngân hàng nhằm tạo hành lang pháp lý cho các Ngân hàng hoạt động và cạnh tranh nhau bình đẳng.
+ Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế một số Ngân hàng lợi dụng ưu thế tuyệt đối của mình để thao túng thị trường dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”.
+ Đưa ra một số chuẩn mực về: lãi suất (lãi suất cho vay, lãi suất huy động), tỷ giá, … nhằm hạn chế một số Ngân hàng tự ý đưa ra môt mức lãi suất, tỷ giá hấp dẫn hơn, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh giữa các Ngân hàng.
III. Những giải pháp cụ thể từ phía NHĐT & PTTL.
Trước những thách thức và thời cơ như vậy, NHĐT & PTTL đang có những nỗ lực để tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường. Và để đạt được những chỉ tiêu của mình và của BIDV đề ra, NHĐT & PTTL cần có một số giải pháp để tăng hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng bạn.
1. Về công tác nguồn vốn.
+ Thực hiện đa dạng hoá hình thức huy động, lãi suất huy động. Áp dụng các loại hình huy động phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm học sinh, tiết kiệm du học, tiết kiệm dịch vụ kèm bảo hiểm, … Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bằng các hình thức lãi suất, quà tặng, dịch vụ đi kèm, … Đồng thời có cơ chế khuyến khích người lao động, phòng ban trong chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng, có số dư tiền gửi cao, ổn định, giá vốn thấp, …
+ Tăng cường huy động vốn từ các tổ chức xã hội, có nhiều tiềm năng: bảo hiểm, quỹ từ thiện, quỹ đầu tư, … Chủ động tiếp thị các nhân viên từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vốn đầu tư nước ngoài, … đi kèm với các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
+ Tăng cường công tác Marketing, quảng cáo kết hợp với việc xây dựng, thực hiện và điều chỉnh linh hoạt chính sách khách hàng phù hộ với tình hình thị trường để thu hút khách hàng
+ Đúc rút kinh nghiệm và phát triển các giải pháp huy động vốn để tăng cường huy động nguồn vốn trung, dài hạn.
+ Tính toán, xác định lãi suất huy động một cách hợp lý trên nguyên tắc tăng cường nguồn vốn có giá mua thấp. Chỉ áp dụng huy động vốn giá mua cao khi cần đáp ứng những nhu cầu vốn đầu tư lớn, xác địng được rõ hiệu quả đầu tư và kinh doanh.
+ Triển khai mạnh mẽ việc đưa công nghệ thông tin vào công tác huy động vốn; triển khai, áp dụng các sản phẩm huy động vốn có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại, có hàm lượng công nghệ cao.
+ Tăng cường các dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ ngoại tệ khác (thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, …) để tăng nguồn vốn ngoại tệ
+ Khi huy động ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ ra VNĐ làm nguồn vốn phải cân nhắc kỹ rủi ro về tỷ giá, lãi suất, chính sách, …
+ Tập trung thu nợ, lãi vay bao gồm cả nợ khoanh có thể thu được, nợ quá hạn, nợ trong hạn, tận thu lãi treo và đặc biệt đẩy mạnh xử lý nợ tồn đọng để tăng cường nguồn vốn
+ Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo cân đối với cơ cấu sử dụng vốn: loại tiền, kỳ hạn, lãi suất, đảm bảo giới hạn an toàn trong hoạt động.
2. Về công tác sử dụng vốn.
+ Đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng nhưng phải đảm bảo cơ cấu sử dụng vốn, đảm bảo tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng vào cho vay trung, dài hạn, đảm bảo các giới hạn tham gia vào các dự án và các giới hạn an toàn.
+ Nguồn vốn khả dụng phải hợp lý với nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn, trung dài hạn.
+ Ngiên cứu, áp dụng các hình thức sử dụng vốn hợp lý đối với các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Mua bán kinh doanh ngoại tệ phải được tách bạch tương đối với việc huy động vốn ngoại tệ, không làm ảnh hưởng đến việc cân đối vốn chung cho các nhu cầu sử dụng. Đây là lĩnh vực có nhiều rủi ro nên cẩn thận trong việc mua bán và dữ trữ hợp lý cho các nhu cầu mua bán.
3. Về công tác tín dụng.
+ Tập trung vào các dự án có hiệu quả sinh lời cao, an toàn. Thực hiện đâu tư hợp vốn với các chi nhánh cùng hệ thống, cùng thẩm định dự án, trong đó xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị tham gia.
+ Đẩy mạnh cho vay các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tăng cường cho vay có đảm bảo kết hợp cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại hoạt động tín dụng phù hợp với đặc điểm của chi nhánh. Kết hợp cho cho vay với huy động tiền gửi và phát triển dịch vụ. Tiến hành cho vay các chương trình kích cầu, đầu tư cơ sở hạ tầng có nguồn vốn đảm bảo. Áp dụng hình thức cho vay bán buôn (cho vay ngân sách) với các chương trình, mục tiêu, dự án cụ thể. Đổi mới mạnh mẽ công tác tiếp thị để chuyển đổi cơ cấu khách hàng, cơ cấu dư nợ. Tập trung phát triển các khách hàng là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, khách hàng dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh ngiệp và khách hàng huy động được nhiều vốn và bán được nhiều dịch vụ, tiện ích, làm ăn kinh doanh theo pháp luật và có hiệu quả. Bảo đảm đáp ứng vốn tín dụng cho các khách hàng tốt, vay trả sòng phẳng, tín nhiệm.
+ Chủ động lựa chọn khách hàng, lựa chọn dự án để đầu tư bám sát chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ và trên địa bàn hoạt động. Đồng thời nghiên cứu, xác định những lĩnh vực trọng điểm để tiếp tục mở rộng đầu tư, tăng thị phần hoạt động.
+ Tín dụng phải gắn kết với các sản phẩm dịch vụ khác để khai thác tốt nhất các sản phẩm dịch vụ như: bảo lãnh, chiết khấu, tài trợ thương mại, L/C, chuyển tiền, gửi tiền, … Và ngược lại, các hoạt động dịch vụ phải đáp ứng và hỗ trợ tốt cho công tác nguồn vốn và cho công tác tín dụng đạt hiệu quả kinh doanh theo nhiều chiều với kết quả cao.
+ Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng: thu thập thông tin về khách hàng, về chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thông tin phục vụ thẩm định, …
+ Trong đầu tư phát triển chiều sâu, cần xem xét đánh giá kỹ hiệu quả dự án, đực biệt lưu ý lộ trình cắt giảm thuế theo AFTA, hiệp định thương mại Viết - Mỹ và các ảnh hưởng của thế giới đối với nền kinh tế Việt Nam.
+ Nâng cao tính kỷ luật trong tuân thủ các quy chế, chế độ trong công tác tín dụng. Đẩy mạnh thu lãi treo, nợ xấu, nợ chỉ định. Có cơ chế chính sách khuyến khích, khen thưởng.
+ Tăng trưởng phát triển tín dụng pahỉ lấy việc kiểm soát rủi ro, an toàn tín dụng, an toàn vốn làm đầu, đồng thời phải xác định được kết quả kinh doanh (một khoản rủi ro có thể làm mất hết kết quả, hết dự phòng rủi ro).
+ Tăng cường đồng tài trợ với các Ngân hàng bạn để chia sẻ rủi ro.
4. Về công tác cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
+ Tập trung mở rộng nâng cao các chất lượng dịch vụ truyền thống (đối với NHĐT & PTTL thì dịch vụ truyền thống của chi nhánh chủ yếu là dịch vụ bảo lãnh) bằng việc đẩy mạnh ứng dung công nghệ, đổi mới phong cách giao dịch, áp dụng các quy trình ISO, …
+ Nghiên cứu xu hướng của thị trường và đi sâu phân tích để đáp ứng nhu cầu, các tiện ích của khách hàng nhất là khách hàng dân cư để đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng.
+ Tích cực phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ cho khách hàng, nhất là khách hàng cán bộ viên chức, khách hàng dân cư, … Nâng cao chất lượng phục vụ để hỗ trợ công tác huy động vốn và hoạt động tín dụng.
+ Khẩn trương nghiên cứu đưa vào triển khai ứng dụng dự án hiện đại hoá, ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ mới theo yêu cầu của khách hàng. Hướng sản phảm dịch vụ Ngân hàng theo yêu cầu của các loại hình khách hàng: dân cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, …
+ Tăng cường quảng bá tiếp thị thu hút khách hàng.
+ Thực hiện đánh giá hiệu quả các sản phẩm dịch vụ hiện có; phát hiện các mặt mạnh, mặt yếu trong từng sản phẩm; có kế hoạch cơ cấu lại hoạt động dịch vụ của chi nhánh cho phù hợp với yêu cầu, đối tượng khách hàng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, xây dựng, đề xuất triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ thích hợp. Trong phát triển dịch vụ, cần phải chú trọng phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, có hàm lượng công nghệ cao cho các khu công nghiệp: trả lương, ATM, bảo hiểm, Homebanking, … Ngiên cứu và triển khai thận trọng từng bước nghiệp vụ Ngân hàng mới: OPTION, SWAP lãi suất, … để giảm thiểu rui ro và tăng khả năng sinh lời.
5. Phát triển mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực.
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng kinh tế, nhu cầu sử dụng và sự cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng. Trên cơ sở đó, xây dựng định hướng phát triển mạng lưới hoạt động tổng thể và cho từng đơn cị trực thuộc chi nhánh ( phòng giao dịch, bàn quầy, tiết kiệm, …)
+ Từng bước nghiên cứu, phân tích dự báo tình hình hoạt động thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường hàng hoá có liên quan tới lĩnh vực đầu tư của chi nhánh để có giải pháp, biện pháp thích ứng.
+ Xây dựng chính sách đãi ngộ hộ lý đối với cán bộ có nhiều sáng kiến, cải tiến, đóng góp thiết thực hiệu quả, thể hiện trong kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể: tăng thu nhập, giảm chi phí, tăng lợi nhuận kinh doanh, tăng năng suất lao động, thu được nhiều nợ và lãi tồn đọng, huy động nhiều vốn trung dài hạn, huy động giá vốn thấp, cho vay có hiệu quả, an toàn kho quỹ, … cho chi nhánh. Nghiên cứu việc trae lương theo tính chất phức tạp, rủi ro của từng loại hình nghiệp vụ.
+ Ưu tiên đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học đối với cán bộ nghiệp vụ, trình độ quản trị kinh doanh đối với lãnh đạo các cấp của chi nhánh để tạo dựng được một lực lượng cán bộ mạnh, có đủ khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học kỹ thuật và đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong nền kinh tế thị trường.
6. Về khoa học công nghệ.
+ Chi nhánh cũng cần chủ động xem xét các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi công nghệ để triển khai áp dụng (có thể mua bản quyền), kết nối được với hệ thống của BIDV để đẩy mạnh trang bị công nghệ trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ
+ Ứng dụng hoặc mua các sản phẩm phần mềm quản trị, quản lý tương thích được với hệ thống hiện đại hoá chung để tăng cường công tác quản lý, quản trị điều hành, tăng sức cạnh tranh, phục vụ được nhiều sản phẩm dịch vụ, tiện ích cho hoạt động của chi nhánh và cho các nhu cầu của khách hàng.
7. Công tác tiếp thị quản lý khách hàng.
Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm chú trọng tới vấn đề này, phải xuất phát từ nhu cầu, yêu cầu của khách hàng để đưa ra được nhiều tiện ích, sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, cho từng nhóm khách hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh và toàn hệ thống. Đặc biệt, bên cạnh các chương trình đầu tư kiên cố hỗ trợ phát triển hạ tầng, khu công nghiệp, cần thống kê và triển khai đồng bộ các chương trình tín dụng, dịch vụ Ngân hàng phục vụ các nhóm khách hàng cụ thể: doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chương trình dịch vụ Ngân hàng thoả mãn các hộ sản xuất kinh doanh gia đình, hỗ trợ các doanh nghiệp di dời vào khu công nghiệp.
C: KẾT LUẬN
Nước ta đang trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Chúng ta sẽ phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường trong nước và quốc tế, mặt khác phải duy trì phát triển ổn định, bền vững.
Nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 3 khoá 9 cũng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế để doanh nghiệp nhà nước kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác theo pháp luật” và “thực hiện độc quyền nhà nước trong những lĩnh vực cần thiết nhưng không biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp”.
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc phát triển nền kinh tế của nước nhà và hoạt động này ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thì bản thân các Ngân hàng (cụ thể là NHĐT & PTTL) cần phải nỗ lực hết mình để có thể phát triển và đững vững trên thị trường trong một môi trường cạnh tranh hết sực khắc nghiệt.
Ý thức được vấn đề này, cùng với quá trình thực tập tại NHĐT & PTTL, em đã đưa ra một số giải pháp có thể giúp NHĐT & PTTL tháo gỡ những khó khăn, phát huy các thế mạnh vốn có của mình để có thể hoà mình vào nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những sai xót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc.
Em xin trân thành cảm ơn
Hà nội tháng 8 năm 2003
Sinh viên
Lương sĩ Ngọc
MỤC LỤC
Mục lục
Trang
A: Đặt vấn đề
1
B: Nội dung
3
Phần I: Một số lý luận về cạnh tranh trong hoạt động NH
3
I. Duy trì cạnh tranh-một tất yếu trong nền kinh tế thị trường
3
1. Khái niệm thị trường và cạnh tranh
3
2. Khái niệm cạnh tranh NH
3
3. Cơ sở và vai trò của cạnh tranh trong hoạt động NH
4
a, Đối với nền kinh tế, cạnh tranh trong hoạt động NH là một động lực phát triển kinh tế xã hội
4
b, Đối với khách hàng, cạnh tranh trong hoạt động NH đem lại lãi suất và phí dịch vụ ngày càng hợp lý, chất lượng sản phẩm và dịch vụ NH tốt nhất, sự lựa chọn tối ưu nhất.
4
c, đối với tổ chức tín dụng, không ngừng nâng cao trình độ quản lý, hiện đại hoá công nghệ, nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh, lợi nhuận ngày càng cao.
5
4. Đặc điểm cạnh tranh trong hoạt động NH
5
a, Đối với khách hàng
5
b, Đối với NH
6
c, Đối với mỗi thị trường, nền kinh tế và cơ quan quản lý
7
d, Yêu cầu về quản lý và cơ chế điều hành cạnh tranh trong hoạt động NH
7
II. Các biện pháp sử dụng trong cạnh tranh NH
8
1. Sử dụng các công cụ cạnh tranh
8
a, Lãi suất
8
b, Tỷ giá hối đoái
8
c, Phí dịch vụ
8
2. Sử dụng các nghiệp vụ và đưa các sản phẩm dịch vụ NH
9
3. Cạnh tranh về khách hàng
9
4. Sử dụng nghệ thuật cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh NH
10
III. Cơ chế điều chỉnh, quản lý cạnh tranh trong hoạt động NH
11
1. Luật pháp
11
2. NH Trung ương thanh tra, giám soát, kiểm soát
12
3, Kiểm toán
12
4. Tự giám sát
12
5. Các yếu tố khác
12
IV. Khái quát tình hình cạnh tranh trong hoạt động NH ở Việt Nam hiện nay
13
1. Hệ thống tổ chức và quản lý
13
2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động NH ở Việt Nam hiện nay
14
a, Vốn điều lệ
14
b, Về cán bộ
15
c, Về trình độ công nghệ
16
d, Thị trường
16
3. Các biện pháp mà NH sử dụng trong cạnh tranh
17
a, Nâng cao trình độ công nghệ NH
17
b, Phát triển mạng lưới giao dịch
17
c, Hoạt động NH đa năng
18
d, Đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ
19
e, Đối với công tác quản trị điều hành
20
f, Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền, khuyến mại
21
g, Một số biện pháp khác
21
Phần II: Thực trạng hoạt động của NHĐT & PTTL
23
I. Tình hình hoạt động chung của NHĐT & PT Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2003
23
1. Mục tiêu, vị trí, vai trò của hai vùng kinh tế trọng điểm và của BIDV
23
2. Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm của các chi nhánh tại hai vùng
23
a, Đánh giá chung
23
b, Kết quả cụ thể trên từng mặt nghiệp vụ
24
3. Những thuận lợi và những mặt được
28
4. Những mặt khó khăn và mặt chưa được
29
5. Chỉ tiêu và nhiệm vụ của BIDV 6 tháng cuối năm 2003
30
II. Khái quát về NHĐT & PTTL
31
III. Tình hình hoạt động của NHĐT & PTTL
32
1. Các dịch vụ mà NHĐT & PTTL cung cấp
32
2. Kết quả hoạt động của chi nhánh trong vài năm gần đây
33
a, Về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
33
b, Về hoạt động tín dụng
34
c, Về hoạt động dịch vụ
34
d, Về công nghệ NH
35
3. Những biện pháp mà chi nhánh đã sử dụng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
35
a, Về trình độ công nghệ NH
35
b, Phát triển mạng lưới khách hàng
35
c, Đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ
36
d, Đẩy mạnh hoạt động khuyến mại, tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo
36
4. Những tồn tại của chi nhánh
36
Phần III: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của NHĐT & PTTL
37
I. Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của NHĐT & PTTL
37
1. Mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ
37
2. Những định hướng lớn và trọng tâm chính
37
II. Những giải pháp chúng
38
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách NH
38
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
40
a, Về phía Nhà nước
40
b, Về phía NHNN
41
III. Những giải pháp cụ thể từ phía NHĐT & PTTL
42
1. Về công tác nguồn vốn
42
2. Về công tác sử dụng vốn
43
3. Về công tác tín dụng
43
4. Về công tác cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH
45
5. Phát triển mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực
45
6. Về khoa học công nghệ
46
7. Công tác tiếp thị, quản lý khách hàng
46
C: Kết luận
47
Mục lục
48
Tài liệu tham khảo
52
Nhận xét của đơn vị thực tập
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Tạp chí NH số 4 năm 2003
2, Báo cáo kết quả hoạt động 10 năm đổi mới (1990 – 2000) của NHĐT & PTTL.
3, Marketing trong hoạt động NH - Nhà xuất bản Thành phố HCM
4, Từ điển kinh tế thi trường - Nhà xuất bản khoa học xã hội, năm 1999
5, Thời báo NH – NHNN Việt nam năm 1999, 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0042.doc