Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư chứng khoánluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Chứng Khoán trên thị trường chứng khoán Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam” Kể từ khi ra đời và hoạt động cho đến nay, với khoảng thời gian 7 năm hoạt động của mình thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ thu hút được sự chú ý và sự tham gia đông đảo của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước từ cuối năm 2005 và chỉ thực sự bùng nỗ trong năm 2006. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam đã góp phần thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, trước những tín hiệu đáng mừng đó thị trường chứng khoán Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn và thách thức như: - Tính minh bạch trên thị trường còn thấp, - Khả năng tiếp cận thông tin còn hạn chế, - Thị trường dễ bị chi phối và biến động bởi những yếu tố tâm lýluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Tâm Lý Học, sự tham gia của các nhà đầu tư có tổ chức vẫn còn hạn chế, và - Chưa có các tổ chức chuyên nghiệp đóng vai trò là nhà tạo lập trên thị trường. Từ những thách thức trên sự ra đời của các quỹ đầu tư chứng khoán nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường cũng như góp phần làm tăng tính ổn định cho thị trường. Các nhà đầu tư sử dụng Quỹ đầu tư vì những lý do sau: - Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư, - Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận, - Được quản lý chuyên nghiệp, - Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền, và - Tính năng động của quỹ đầu tư Vì vậy, đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” vừa nhằm nâng cao vai trò hoạt động Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCKTài liệu về Thị trường chứng khoán Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 2 - của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường vừa cung cấp một công cụ đầu tư mới cho các nhà đầu tư. Nhưng quan trọng hơn hết chính là mục tiêu phát triển ổn định – bền vững của thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. 2/ Mục đích – đối tượng – phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên những lý luận về hoạt động và vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán, trên cơ sở đó phân tích thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư trong và ngoài nước trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán, chỉ ra đâu là những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Từ đó, đề ra giải pháp nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu của đề tài trên cơ sở đánh giá một cách khái quát các quỹ đầu tư chứng khoán trong và ngoài nước tại thị trường chứng khoán Việt Nam từ trước cho đến nay. Nội dung của đề tài gồm ba chương - Chương 1 : Cở sở lý luận (quỹ đầu tư và mô hình hoạt động của quỹ đầu tư, vai trò của quỹ đầu tư, kinh nghiệm hoạt động của các quỹ đầu tư trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam) - Chương 2 : Thực trạng (thị trường tài chínhluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Tài chính, hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán trong thời gian qua, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam) - Chương 3 : Giải pháp (định hướng và triển vọng phát triển nền kinh tế - thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới, nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán, đề xuất mô hình quỹ đầu tư chứng khoán phù hợp với nền kinh tế Việt Nam) 3/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Các quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý bởi những nhà đầu tư giàu kinh nghiệm, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn cao, đây được Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 3 - xem như một trong những phương thức đầu tư mới hiệu quả hơn so với các phương thức đầu tư truyền thống. Các quỹ đầu tư chứng khoán với nhiệm vụ của nhà tạo lập thị trường không những góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn là công cụ giảm thiểu rủi ro tốt nhất cho các nhà đầu tư. Vì vậy, nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.- I.Quỹ đầu tư và mô hình hoạt động của quỹ đầu tư; 1.Khái niệm quỹ đầu tư; 2.Phân loại quỹ đầu tư; 3.Sơ lược nguồn gốc lịch sửluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Lịch Sử và sự phát triển của quỹ đầu tư trên thế giới; 4.Mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư; 5.Hoạt động của quỹ đầu tư; II.Vai trò của quỹ đầu tư; 1.Góp phần huy động vốn cho phát triển nền kinh tế nói chung và cho sự phát triển của thị trường sơ cấp, chuyển số vốn này từ tiết kiệm vào đầu tư; 2.Tăng cường khả năng quản trịluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh vào công ty; 3.Thực hiện vai trò lãnh đạo trong quá trình quốc tếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quan Hệ Quốc Tế hóa thị trường vốn; 4.Các công ty cần vốn cũng hưởng lợi nhiều từ các quỹ đầu tư qua việc giúp các công ty cải thiện sự tiếp cận với các nguồn vốn bên ngoài công ty .; 5.Đối với nhà đầu tư quỹ đầu tư làm lợi cho họ thông qua việc; 6.Đối với các công ty; 7.Đối với các Chính phủ; III.Kinh nghiệm hoạt động của các quỹ đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.- CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.- I.Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam; 1.Khái quát về thị trường tài chính Việt Nam; 2.Định giá về các thị trường bộ phận; II.Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian qua tại Việt Nam; 1.Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); 2.Thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII); 3.Thực trạng thu hút vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua; III.Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua; 1.Điểm qua quá trình phát triển của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam; 2.Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam; IV.Đánh giá các mặt tích cực và hạn chế của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam; 1.Đánh giá những mặt tích cực trong hoạt động đầu tư hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán; 2.Đánh giá những mặt hạn chế trong hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán; 3.Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động đầu tư của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.- CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.- 1.Định hướng, triển vọng phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới; 2.Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới; 3.Một số kiến nghị; 4.Đề xuất mô hình quỹ đầu tư chứng khoán phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam. - KẾT LUẬN

pdf102 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường. Các Công ty Chứng khoán và CtyQLQ cần xây dựng kế hoạch cụ thể để tăng năng lực tài chính theo Hướng dẫn của Luật Chứng khoán năm 2006. Hiện đại hoá hệ thống công nghệ cung cấp dịch vụ, từng bước hình thành và phát triển mô hình các Ngân hàng Đầu tư nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá sản phẩm. Xây dựng thị phần và cơ sở khách hàng ổn định, đủ năng lực cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khi mở cửa thị trường theo lộ trình WTO. ™ Trong một dự thảo chiến lược phát triển TTCK Việt Nam, UBCKNN dự kiến giới hạn ở con số 30 – 40 Công ty Chứng khoán. Trong khi đó, đến đầu tháng 12/2006 đã có 21 Công ty Chứng khoán đang hoạt động và 24 Công ty khác đang chuẩn bị khai trương hoạt động. Dự báo đến hết năm 2007 cả nước sẽ có khoảng gần 65 Công ty Chứng khoán hoạt động. Các Công ty này hoạt động trên nguyên tắc kinh doanh, khi thị trường – nhà đầu tư có nhu cầu thì họ thành lập. Hơn nữa, việc thành lập các Công ty Chứng khoán dựa trên cơ sở đón đầu, nắm bắt xu thế của thị trường. Bởi vì, theo dự báo TTCK Việt nam sau năm 2010 chắc chắn sẽ có quy mô và trình độ phát triển hơn hẳn hiện nay rất nhiều. Do vậy, việc giới hạn số lượng các Công ty chứng khoán như trên là không cần thiết. ™ Tiếp tục hoàn thiện về cơ cấu của thị trường Cơ cấu thị trường thứ cấp theo hướng tập trung nâng cao chất lượng chứng khoán niêm yết trên TTGDCK Tp.HCM, mở rông quy mô đăng ký giao dịch trên TTGDCK Hà Nội theo mô hình thị trường phi tập trung từ đó tác động tích cực đến việc phát triển TTCK sơ cấp. ™ Định hướng xây dựng Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (SGDCK) Trên cơ sở TTGDCK Tp.HCM theo mô hình công ty TNHH một thành viên trong năm 2007 để tăng năng lực, chủ động hơn trong tổ chức – giám sát niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung. Hoàn thành đề án chuyển đổi TTCK Hà Nội theo Luật Chứng khoán để thực hiện trong nửa đầu năm 2008 gắn với việc phát triển thị Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 79 - trường giao dịch cổ phiếu của các Doanh nghiệp chưa đủ điều kiện niêm yết trên SGDCK. Cần có sự phân định rõ chức năng quản lý, giám sát thị trường của UBCKNN và chức năng điều hành thị trường của SGDCK và TTGDCK. Nâng cao tính độc lập và trách nhiệm điều hành, quản lý của SGDCK. ™ Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin của Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK) Song song với việc hoàn thành đề án chuyển đổi TTLKCK theo Luật Chứng khoán để thực hiện trong nửa đầu năm 2008. Từng bước đa dạng hoá và hoàn thiện nghiệp vụ của TTLKCK theo các chuẩn mực quốc tế theo khuyến nghị của nhóm G30. ™ Tiếp tục thông tin tuyên truyền và đào tạo về TTCK UBCKNN coi nhiệm vụ này là trọng tâm và chiến lược trong các nhiệm vụ phát triển TTCK. Công tác thông tin tuyên truyền cần được thực hiện một cách bài bản và chủ động hơn theo nhiều hình thức. Đặc biệt cần khuyến khích các ý kiến phân tích nhiều chiều của các chuyên gia và các thành viên tham gia thị trường. Chuẩn bị thực hiện chương trình đào tạo cấp phép hành nghề mới theo hướng cấp giấy phép hành nghề phù hợp với nhu cầu thị trường, phối hợp với các tổ chức giáo dục từng bước xã hội hoá công tác đào tạo kiến thức về TTCK. Các nhiệm vụ cơ bản để phát triển TTCK cần phải được hiện một cách đồng bộ nhưng phải xác định được nhhiệm vụ trong tâm của từng thời kỳ và quan trọng hơn hết là phải thiết lập được bộ máy thực hiện hiệu quả và phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý cũng như các thành viên thị trường. 1.2.2/ Triển vọng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Năm 2007, hành lang pháp lý đang dần được hệ thống hoá và đưa vào khuôn khổ. Sau khi Luật Doanh nghiệp, đặc biệt là Luật Chứng khoán và các văn bản luật khác có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Giới đầu tư và các thành viên tham gia thị trường hoàn toàn có quyền hy vọng rằng hoạt động của thị trường sẽ được quản lý, giám sát Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 80 - chặt chẽ và hợp lý hơn cũng như các quy định pháp lý vừa ra đời sẽ là những hành lang vừa nâng đỡ vừa bảo vệ thị trường. Theo ý kiến của các chuyên gia tài chính TTCK Việt Nam có nhiều hứa hẹn sẽ chuyển biến tích cực trong năm 2007. Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ vào Việt Nam rất thuận lợi, chủ yếu là của các Quỹ đầu tư, các Tập đoàn tài chính mạnh với chiến lược đầu tư dài hạn. Tỷ lệ vốn đầu tư gián tiếp ngắn hạn hiện nay chỉ chiếm khoảng 1% nên rất khó xảy ra tình trạng rút vốn ồ ạt chuyển ra nước ngoài một khi có sự cố nào đó xảy ra. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư vào chứng khoán sẽ bị tác động không nhỏ bởi quy định cấm không cho vay không có bảo đảm đối với các khoản vay nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Trên thực tế, những năm qua đã có nhiều nhà đầu tư đầu tư phá sản do vay tiền Ngân hàng để kinh doanh chứng khoán. Năm 2007 là năm sẽ chứng kiến một nguồn cung lớn gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và trái phiếu chuyển đổi sẽ được niêm yết trên sàn giao dịch do Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh sách 53 Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước sẽ thực hiện cổ phần hoá trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010. Việc cổ phần hoá hàng loạt DNNN “đại gia” và khối NHTM quốc doanh. Điều này vốn dĩ đã được nhắc đến và đón chờ từ hơn một năm qua như Vietcombank, Incombank, BIDV, MHB, MobiFone, Vinaphone, Tập đoàn Bảo Việt, Tổng Công ty Bia Sài Gòn… đã đem đến cho nhà đầu tư niềm hy vọng sẽ có thêm nhiều hàng hoá lớn hơn để lựa chọn. Chắc chắn trong năm 2007 TTCK Việt Nam lại ghi nhận những kỷ lục mới. Làn sóng đại chúng hoá các CTCP nội bộ và cổ phần hoá Công ty tư nhân cũng được dự báo sẽ diễn ra sôi nổi không kém. Đến thời điểm hiện nay, nhiều Doanh nghiệp tư nhân đã sớm nhận ra ưu điểm dễ dàng huy động vốn khi tham gia TTCK để giải quyết cái khó nhất lâu nay của họ đó là vấn đề vốn. Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu, ngoài trái phiếu Chính phủ sẽ có một lượng lớn trái phiếu của các tập đoàn như Điện lực, Dầu khí, Công nghiệp tàu thuỷ… Theo nhận định của các chuyên gia, tổng Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 81 - giá trị niêm yết cổ phiếu vào cuối năm 2007 sẽ tăng khoảng 3 lần và đến cuối năm 2008 sẽ tăng gấp 5 lần hiện nay. Việc cấu trúc lại khối DNNN để nâng cao hiệu quả cạnh tranh cùng với việc tách bạch quản lý Nhà nước ra khỏi Doanh nghiệp và quyết tâm của Chính phủ trong cải cách hành chính cũng kỳ vọng sẽ tạo ra môi trường thông thoáng hơn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư. Điều này giúp cũng cố niềm tin cho nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hơn nữa, với xu hướng phát triển mạnh mẽ của thị trường như năm vừa qua và sự ra đời hàng loạt các Công ty Chứng khoán và CtyQLQ, chắc chắn sẽ có sự chuyển mình của các Công ty Chứng khoán và Công ty Quản lý quỹ trước sự cạnh tranh ngày càng lớn và yêu cầu của khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ về chứng khoán sẽ đa dạng, tinh tế và hoàn thiện hơn. Mặc dù TTCK Việt Nam trong thời gian gần đây tuy tăng trưởng quá nóng cả về chất lượng hàng hoá và giá cả chứng khoán. Tuy nhiên, nếu quản lý tốt, thông tin công khai, minh bạch và chất lượng cổ phiếu tốt thì TTCK sẽ tăng trưởng ổn định. Trong thời gian tới cung – cầu đều tăng trưởng tốt sẽ giúp thị trường không bị sốc mạnh. 2/ Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới 2.1/ Triển vọng phát triển của các Quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam Theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam là một thị trường quan trọng, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng và phát triển mạnh trong những năm qua và Việt Nam có môi trường chính trị ổn định thuận tiện cho phát triển. Chính vì vậy, Chính phủ đã và đang nổ lực cải cách thể chế nhằm tăng cường công khai minh bạch trong tài chính công – dịch vụ công tạo cơ hội cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đây là một trong những lý do để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư tại Việt Nam. Điều Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 82 - quan trọng hơn là trong thời gian tới Chính phủ tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng đường – trường – trạm đáp ứng các yêu cầu tăng trưởng mạnh của nền kinh tế. Hơn nữa, Việt Nam đang phải thực hiện mục tiêu tăng trưởng mạnh của nền kinh tế và thực hiện tăng đầu tư tới 40% GDP trong thời gian tới. Để thực hiện mục tiêu này thì việc huy động đầu tư thông qua các nguồn vốn trong đó có nguồn từ TTCK là điều rất quan trọng. Với những mục tiêu phát triển nêu trên, triển vọng phát triển của nền kinh nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng cả về lượng và chất là hoàn toàn có cơ sở. Dự kiến đến năm 2010, GDP của Việt Nam ước đạt 80 tỷ USD và tổng giá trị vốn hoá của TTCK được nâng lên từ 25 – 30% GDP. Các quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài đặc biệt quan tâm sự phát triển mạnh mẽ của TTCK Việt Nam, hầu hết đều có đánh giá tích cực và cho rằng TTCK sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới. Chính kỳ vọng tiềm năng hứa hẹn một mùa bội thu từ những thị trường mới nổi như Trung Quốc và Việt Nam đã thúc giục các quỹ đầu tư từ Mỹ và Châu Âu, họ không muốn bị chậm chân tại TTCK Việt Nam. Hiện đã có rất nhiều quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài có mặt tại Việt Nam và nhiều quỹ khác đang có ý định tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam, theo thống kê chưa đầy đủ có khoảng 30 Quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài rót vào thị trường nội địa khoảng 2 tỷ USD. Đơn cử như quỹ đầu tư Merrill Lynch vừa được cấp mã giao dịch và chuẩn bị đầu tư vào Việt Nam, một số quỹ đầu tư tầm cở như Morgan Stanley, Goldman sachs, JP Morgan Chase và Citigroup… đã nhiều lần tới Việt Nam để thu thập thông tin và khảo sát thị trường, riêng JP Morgan Chase cũng đã có phiên họp toàn thể về đầu tư chứng khoán tại Việt Nam nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày tăng của các nhà đầu tư trên thế giới. Thị trường tài chính Việt Nam đang mở cửa mạnh để đón làn sóng đầu tư mới sau khi gia nhập WTO. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 83 - 2.2/ Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các Quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.2.1/ Giải pháp từ phía Chính phủ và các cơ quan quản lý chức năng 2.2.1.1/ Về phía Chính phủ ™ Nâng cao chất lượng tăng trưởng và đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế. Để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp cấp thiết sau - Thứ nhất, nhanh chóng xoá bỏ các yếu tố kìm hãm của cơ chế cũ mà điển hình là trục tam giác “xin cho – độc quyền Doanh nghiệp Nhà nước – bảo hộ Nhà nước” đang chi phối quá trình phân phối nguồn lực trong khu vực kinh tế chủ đạo – kinh tế Nhà nước làm cho việc phân phối và sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả. - Thứ hai, phát triển các thể chế thị trường một cách đồng bộ theo đúng lộ trình khách quan, theo đúng trật tự và bước đi tất yếu. Cụ thể là trên cơ sở xây dựng và phát triển đầy đủ các thị trường hàng hoá và thị trường các yếu tố sản xuất cơ bản (đất đai, lao động và công nghệ) để từng bước xây dựng và phát triển các thị trường bậc cao (thị trường tiền tệ, thị trường vốn và TTCK). Việc phát triển các thể chế thị trường một cách đồng bộ và theo đúng lôgic sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Thứ ba, nâng cao chất lượng của quá trình hoạch định chiến lược, chính sách phù hợp với cơ chế thị trường để thúc đẩy các hoạt động thương mại, đầu tư và các hoạt động kinhh doanh khác phát triển theo đúng định hướng và đạt hiệu quả cao. - Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh cải cách Bộ máy Nhà nước mà trọng tâm là cải cách hành chính theo cả bốn nội dung: cải cách thể chế hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và cải cách tài chính công. - Thứ năm, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học – ngành học mà trước hết là giáo dục Đại học bằng cách tăng đầu tư cho giáo dục, đẩy mạnh cải Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 84 - cách giáo dục để nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cho giai đoạn phát triển trong thời gian tới. - Thứ sáu, đổi mới cơ chế quản lý khoa học – công nghệ để tạo sự gắn kết các hoạt động khoa học – công nghệ với phát triển kinh tế – xã hội. Tạo động lực thực sự và nguồn lực dồi dào cho hoạt động khoa học – công nghệ phát triển, từng bước nâng cao năng lực công nghệ và khả năng sáng tạo công nghệ. - Thứ bảy, thực hiện chiến lược dân số đúng đắn để kìm chế tình trạng gia tăng dân số đi đôi với việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao chất lượng các chương trình kinh tế – xã hội như xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, chương trình phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng và địa phương chưa phát triển. ™ Đảm bảo thực hiện lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ các Công ty Nhà nước sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005 cũng như đảm bảo quá trình cổ phần hoá DNNN cần phải quán triệt một số vấn đề có tính chất nguyên tắc sau - Một là, khẳng định tính đúng đắn của chủ trương cổ phần hoá DNNN, nhưng cũng cần phải lưu ý rằng cổ phần hoá không phải là con đường duy nhất để đổi mới, sắp xếp lại DNNN ở Việt Nam. Cần tránh rơi vào khuynh hướng quá đề cao cổ phần hoá, coi cổ phần hoá là con đường duy nhất để đưa các DNNN thoát khỏi tình trạng yếu kém. Từ đó, dẫn đến cổ phần hoá theo kiểu phong trào, hình thức, chạy theo số lượng. Bên cạnh đó, cần coi trọng các nội dung khác của quá trình sắp xếp lại DNNN như vấn đề xây dựng các tập đoàn kinh tế, vấn đề chuyển hoạt động của các Tổng Công ty, Công ty theo mô hình công ty mẹ – công ty con, vấn đề giao bán khoán kinh doanh và cho thuê DNNN. - Hai là, cần có sự chỉ đạo quá trình cổ phần hoá một cách quyết liệt hơn đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch đã đề ra. Cần nghiên cứu sửa đổi Nghị định 187 theo hướng nới lỏng hơn nữa các quy định về bán cổ phần ra ngoài Doanh nghiệp và tỷ lệ cổ phần do Nhà đầu nước ngoài sở hữu. Sửa đổi các ưu đãi đối với Doanh nghiệp cổ phần Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 85 - hoá theo hướng giảm dần. Để hoàn thành kế hoạch cổ phần hoá cần có sự thông suốt và phối hợp chặt chẽ từ trung ương tới địa phương, từ các bộ ngành tới ban lãnh đạo và tập thể người lao động trong Doanh nghiệp. - Ba là, cần mở rộng đối tượng thực hiện cổ phần hoá, giảm dần tỷ lệ vốn nhà nước trong các Doanh nghiệp cổ phần hoá. Hiện nay, đối tượng cổ phần hoá chưa bao quát đối với Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ – công ty con và Công ty TNHH một thành viên không thuộc diện Nhà nước giữ 100% vốn. Việc triển khai cổ phần hoá các Tổng Công ty và các NHTM còn rất chậm. Đặc biệt, tỷ lệ nắm giữ cổ phần của Nhà nước tại các Doanh nghiệp cổ phần hoá là quá cao. Cần giảm dần tỷ lệ vốn Nhà nước tại các Công ty cổ phần và giảm bớt tỷ lệ Công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối. - Bốn là, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện để các Công ty cổ phần tiến hành các hoạt động một cách thuận lợi đạt hiệu quả cao. Cần xoá bỏ sự can thiệp không đúng Luật của các cơ quan quản lý Nhà nước vào công việc nội bộ của Công ty, phát huy vai trò của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị trong quản lý Công ty theo các thông lệ quản trị Doanh nghiệp tốt nhất. Gắn cổ phần hoá với việc niêm yết trên TTCK. ™ Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc, được quản lý giám sát bởi Nhà nước và có khả năng liên kết với các thị trường trong khu vực và quốc tế - Sớm hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt để tạo kênh huy động vốn, nghiên cứu hình thành – phát triển thị trường giao dịch tương lai cho các công cụ phái sinh, thị trường chứng khoán hoá các khoản cho vay trung dài hạn của Ngân hàng. - Phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng nhu cầu phát hành cổ phiếu, niêm yết, giao dịch của nhiều loại hình Doanh nghiệp và đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 86 - - Chuyển TTGDCK thành SGDCK hoạt động theo mô hình Công ty từ tháng 06/2008 theo tinh thần của Luật Chứng khoán. Nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của thị trường đảm bảo khả năng liên kết với thị trường các nước trong khu vực. ™ Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường - Thúc đẩy việc tăng số lượng, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính của các Công ty Chứng khoán, Công ty Quản lý quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán… Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp trên thị trường, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng cung cấp dịch vụ. - Nghiên cứu thành lập các tổ chức Định mức tín nhiệm tại Việt Nam và cho phép một số Tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài thực hiện hoạt động định mức tín nhiệm ở Việt Nam. ™ Phát triển hệ thống đầu tư trong và ngoài nước - Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp (Ngân hàng, Chứng khoán, Bảo hiểm…) tham gia đầu tư trên thị trường. Đa dạng hoá các loại hình quỹ đầu tư để thu hút vốn dân cư tham gia đầu tư, khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam theo quy định của pháp luật. ™ Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và giám sát của Nhà nước - Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường của khu vực và quốc tế. Áp dụng các tiêu chuẩn giám sát thị trường theo thông lệ quốc tế, đẩy mạnh thanh tra – kiểm tra – giám sát việc tuân thủ pháp luật của các thành viên tham gia thị trường, tăng cường năng lực giám sát – cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát thị trường. 2.2.1.2/ Về phía các cơ quan chức năng Với mục tiêu phát triển TTCK để phát huy chức năng là kênh huy động vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển; duy trì hoạt động thị trường an toàn – hiệu quả trên cơ sở phát triển thị trường một cách bền vững; tổ chức – triển khai đưa Luật Chứng khoán vào thực thi, phát triển – quản lý TTCK có tổ chức, tái cơ cấu lại TTCK tập Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 87 - trung, chuyển TTGDCK Tp.HCM thành SGDCK. UBCKNN đã đề ra chương trình hành động để phát triển TTCK ™ Hoàn thành công tác xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị định, các quy trình nghiệp vụ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành TTCK. Tổ chức tập huấn phổ biến Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn. Xử lý các vấn đề liên quan đến mẫu biểu do việc thay đổi văn bản pháp lý. Phối hợp với Cục Tài chính Doanh nghiệp xây dựng Thông tư Hướng dẫn Nghị định 187 sửa đổi theo hướng mở rộng thêm phương thức phát hành. Tăng cường hơn nữa tính công khai, minh bạch trong công tác cổ phần hoá. Xây dựng chính sách phí – lệ phí đối với các đối tượng tham gia thị trường, phối hợp với NHNN xây dựng cơ chế quản lý hoạt động giao dịch Repo, cầm cố chứng khoán. Xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định giao dịch điện tử trong ngành chứng khoán. Trình Chính phủ sửa đổi Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg về quy chế góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các Doanh nghiệp Việt Nam theo lộ trình tham gia WTO. ™ Tăng cường công tác quản lý, phát triển hàng hoá cho thị trường Hướng dẫn các Công ty niêm yết thực hiện niêm yết và quản lý các Công ty đại chúng theo Luật Chứng khoán. Tiếp tục tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu cho DNNN để đẩy nhanh tiến trình sắp xếp cổ phần hoá DNNN. Hoàn thành việc xây dựng đề án phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt. ™ Thực hiện công tác quản lý, phát triển các định chế trung gian hoạt động trên thị trường - Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động của các Công ty Chứng khoán, hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010. Quản lý – giám sát – hướng dẫn các công ty Chứng khoán, Công ty Đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo các quy định của Luật Chứng khoán. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 88 - - Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp các loại giấy phép kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán. - Xây dựng cơ chế giám sát luồng vốn đầu tư trực tiếp đặc biệt là các quỹ đầu tư. Thống nhất quản lý các Văn phòng đại diện, áp dụng chế độ báo cáo, công bố thông tin với các Văn phòng đại diện. ™ Phát triển các thị trường giao dịch chứng khoán Thực hiện chuyển TTGDCK Tp.HCM thành SGDCK. Hoàn thành và đưa hệ thống khớp lệnh liên tục vào hoạt động tại TTGDCK Tp.HCM. Triển khai gói thầu hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ cho TTGDCK Tp.HCM. ™ Tăng cường quản lý và giám sát hoạt động thị trường - Xây dựng quy trình tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực chứng khoán, kết hợp chống tham nhũng và cải cách hành chính. Xây dựng quy trình thanh tra, kiểm tra về hoạt động giao dịch nội bộ thao túng trên TTCK. Xây dựng bộ phận công bố thông tin và cơ chế công bố thông tin. - Tăng cường quản lý – giám sát thị trường thông qua việc tổ chức Ban giám sát thị trường và hoàn thiện các hoạt động theo dõi – kiiểm tra – thanh tra các hoạt động trên thị trường để kịp thời ban hành chính sách điều chỉnh phù hợp và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. - Xây dựng quy chế giám sát hoạt động của SGDCK, TTGDCK và Trung tâm Lưu ký chứng khoán. Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra trọng tâm để ngăn chặn kịp thời các thiếu sót, vi phạm và hạn chế rủi ro trên TTCK. ™ Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chứng khoán và TTCK Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền phổ cập và nâng cao kiến thức cho công chúng và các đối tượng tham gia TTCK. Hoàn thành cải cách giáo trình phục vụ cho công tác giảng dạy. thực hiện công tác nghiên cứu khoa học theo nhiệm vụ được giao. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 89 - ™ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế Xây dựng các nội dung và bước đi hội nhập về các hoạt động trên TTCK phù hợp với cam kết quốc tế trên cơ sở nội dung hội nhập WTO. Xây dựng kế hoạch và lộ trình hội nhập ngành chứng khoán giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010. Tiếp tục triển khai các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của Quỹ First, WB, ADB, GTZ, dự án Seco – Thuỵ Sỹ, USTDA, USAID. ™ Hoàn thiện bộ máy tổ chức cán bộ, cải cách thủ tục hành chính Tổ chức triển khai chương trình – kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2 từ năm 2006 đến năm 2010. Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá và phân loại công chức – viên chức. Triển khai công tác đào tạo bồi ưỡng cán bộ phục vụ cho công tác quản lý, giám sát hoạt động của thị trường. ™ Công tác kế hoạch tài chính, xây dựng cơ bản, công nghệ thông tin Triển khai thực hiện đề án khoán biên chế và khoán chi hành chính áp dụng cho các đơn vị dự toán trực thuộc UBCKNN. Đẩy mạnh tiến độ công tác xây dựng cơ bản, triển khai các dự án đảm bảo đúng quy định – thủ tục pháp lý. Triển khai thực hiện đề án Phát triển Công nghệ thông tin ngành chứng khoán đến năm 2010 sau khi được phê duyệt, hệ thống tích hợp dữ liệu, thống kê ngành chứng khoán. 2.2.2/ Giải pháp từ phía các Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và Quỹ đầu tư chứng khoán 2.2.2.1/ Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ™ Chất lượng nhà quản lý và đội ngũ nguồn nhân lực Trong mối quan hệ khăng khít giữa các CtyQLQ và các quỹ đầu tư chứng khoán, vai trò của các CtyQLQ là cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển hay diệt vong của các quỹ đầu tư chứng khoán. - Thứ nhất, một trong những cái thiếu của TTCK nói chung và các CtyQLQ của Việt Nam là nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên môn và trình độ Ngoại ngữ. Ngoài những kỹ năng và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, còn một tiêu chuẩn Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 90 - bắt buộc phải có trong hoạt động kinh doanh chứng khoán đó là đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực cho TTCK và các CtyQLQ là một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay, đội ngũ nguồn nhân lực phải đáp ứng được các tiêu chuẩn: có trình độ và năng lực chuyên môn cao, có tiêu chuẩn hành nghề và có đạo đức trong nghề nghiệp. - Thứ hai, trình độ của nhà quản lý CtyQLQ, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán. Một nhà quản lý quỹ đầu tư tốt có thể điều hành hoạt động ổn định và có thể chống chọi lại với thị trường đi xuống tốt hơn các đối thủ của họ có thể làm. Họ điều khiển rủi ro của danh mục đầu tư và tối thiểu hoá thua lỗ. Các nhà quản lý tốt không bao giờ để cho chi phí giao dịch vượt ra ngoài tầm kiểm soát của mình thông qua việc thực hiện rất nhiều giao dịch. Hơn nữa, họ có một chiến lược và danh mục đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất cho quỹ đầu tư. Tiêu chuẩn lựa chọn CtyQLQ của quỹ đầu tư chứng khoán VF1 là đã được UBCKNN cấp phép hoạt động quản lý quỹ, hoàn toàn độc lập với Ngân hàng Giám sát (NHGS), có đầy đủ khả năng thực hiện công tác quản lý quỹ. Đối với quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A1 ngoài các tiêu chuẩn nêu trên phải được Đại hội đồng thành viên chấp nhận. Một quỹ đầu tư hoạt động có hiệu quả khi được quản lý tốt bởi một CtyQLQ sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn và tài sản của nó theo đó cũng tăng lên hàng năm. Kinh nghiệm đầu tư và quá trình hoạt động của CtyQLQ lúc nào cũng được quan tâm, cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại CtyQLQ có ảnh hưởng nhiều đến tính ổn định của quỹ đầu tư chứng khoán. ™ Phân bổ tài sản và hình thành danh mục đầu tư của các quỹ đầu tư chứng khoán Phân bổ tài sản có ý nghĩa là phân chia tiền huy động được từ các nhà đầu tư đóng góp vào quỹ, nhằm đạt được mục tiêu tuỳ theo từng loại hình và mục đích hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán. Việc phân bổ tài sản của các quỹ đầu tư chứng Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 91 - khoán, hình thành nên danh mục đầu tư là một khâu cực kỳ quan trọng. Việc phân bổ này góp phần quan trọng vào tối ưu hoá danh mục đầu tư và tối ưu hoá mức sinh lời tư các khoản đầu tư. CtyQLQ là người xây dựng và quyết định việc phân bổ này, chính vì vậy quyết định phân bổ tài sản vừa có thể mang lại lợi nhuận làm tăng giá trị tài sản cho các nhà đầu tư, vừa làm gia tăng rủi ro dẫn đến thiệt hại tài sản cho các nhà đầu tư. Quỹ đầu tư chứng khoán VF1 phân bổ tối thiểu 60% tổng giá trị tài sản vào các loại chứng khoán đã và sẽ niêm yết trên TTCK, phần còn lại sẽ được đầu tư vào các công cụ của thị trường tiền tệ, bất động sản, tiền mặt dự trữ. Quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A1 phân bổ không quá 50% tổng giá trị tài sản ròng của quỹ vào các loại chứng khoán niêm yết trên TTCK, các công cụ vốn khác không quá 40% tổng giá trị tài sản ròng của quỹ, đầu tư vào trái phiếu Chính phủ không quá 20% tổng giá trị tài sản ròng của quỹ. Vì vậy, việc phân bổ tài sản và hình thành danh mục đầu tư phải được xây dựng trên cơ sở phân tích kỹ càng các yếu tố vi mô – vĩ mô, phân bổ theo hướng đa dạng hoá lĩnh vực ngành nghề hoạt động theo đúng tỷ lệ quy định. Mục đích nhằm tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro tài sản của các nhà đầu tư. ™ Công bố thông tin Nội dung công bố thông tin CtyQLQ phải đảm bảo các cơ sở để tính toán và dự toán phải được công bố đầy đủ. Vì việc công bố thông tin của các quỹ đầu tư chứng khoán sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến những nhận định và phán đoán của nhà đầu tư về giá của chứng chỉ quỹ mà họ đang nắm giữ. Cho biết hoạt động và hiệu quả kinh doanh của quỹ để nhà đầu tư quyết định có tiếp tục đầu tư hay rút khỏi quỹ. Đồng thời cũng nâng cao uy tín của CtyQLQ khi quỹ hoạt động có hiệu quả. Công bố thông tin phải nhanh chóng và kịp thời, phải đảm bảo thông tin các nhà đầu tư nhận được cùng lúc và như nhau. Đối với các nước có thị trường tài chính phát triển, các thông tin về hoạt động của các quỹ đầu tư cũng như các thông tin liên quan đến các chứng khoán giao dịch trên TTCK đều được công bố trên các tạp chí tài chính. Ngoài ra, các thông tin còn được công bố tại trụ sở các CtyQLQ hoặc tại các đại lý Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 92 - nhận lệnh của các Công ty Chứng khoán. Chẳng hạn như ở Mỹ, các tạp chí xếp hạng và công bố các con số hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán trong từng giai đoạn. Hơn nữa, hoạt động của các quỹ đầu tư được xếp hạng hàng ngày giúp nhà đầu tư dễ dàng định hướng và ra quyết định đầu tư của mình. CtyQLQ với vai trò quan trọng trong việc xây dựng danh mục đầu tư cũng như ra quyết định đầu tư nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất nguồn vốn của các quỹ đầu tư chứng khoán, cụ thể hơn là những nhà đầu tư góp vốn vào quỹ. Chính vì vậy, CtyQLQ chỉ nên quản lý một hay tối đa là hai quỹ đầu tư chứng khoán nhằm thực hiện tốt vai trò của nhà hoạch định chiến lược đầu tư hiệu quả nhất cho các quỹ đầu tư, đồng thời tránh được sự trùng lắp trong việc xây dựng và sự xung đột về mặt lợi ích giữa các quỹ đầu tư chứng khoán với nhau. 2.2.2.2/ Quỹ đầu tư chứng khoán ™ Chọn lựa các đối tác cùng tham gia hoạt động Các Quỹ đầu tư chứng khoán nên cân nhắc kỹ về tư cách pháp nhân và uy tín trong việc chọn lựa các đối tác tham gia cho hoạt động của quỹ mình như NHGS, CtyQLQ và Công ty Kiểm toán. Đặc biệt là việc chọn CtyQLQ, vì trong cam kết của các CtyQLQ đối với các quỹ đầu tư chứng khoán mà họ nhận quản lý không có cam kết đạt được một mức lợi nhuận do các nhà đầu tư đặt ra cũng như không có cam kết bồi thường thiệt hại cho các nhà đầu tư nếu thiệt hại là do chính CtyQLQ gây ra. Do đó, các quỹ đầu tư chứng khoán cần phải thẩm định năng lực và tiềm lực tài chính của các CtyQLQ trước khi lựa chọn. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại trong thời gian hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán. ™ Giới hạn mức đầu tư và độ rủi ro được phép của các CtyQLQ Nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và bảo toàn vốn cho các nhà đầu tư của mình, các quỹ đầu tư chứng khoán nên giới hạn mức đầu tư tối đa theo đúng những quy định trong điều lệ quỹ mà CtyQLQ được phép đầu tư tương ứng với độ rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, đề ra mức thưởng và phí hợp lý cho việc tăng trưởng giá trị của quỹ đầu tư Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 93 - chứng khoán trên cơ sở mang tính khích lệ, không khuyến khích các nhà quản lý quỹ vì muốn được lợi nhuận cao mà thực hiện những chiến lược đầu tư mạo hiểm làm gia tăng mức độ rủi ro danh mục đầu tư lên. ™ Tăng cường công tác kiểm tra – giám sát CtyQLQ Ban Đại diện quỹ đầu tư chứng khoán cùng với NHGS và Công ty Kiểm toán thường xuyên kiểm tra và tăng cường công tác quản lý – giám sát các hoạt động đầu tư, các giao dịch mua – bán của CtyQLQ phải được giám sát chặt chẽ. Thường xuyên đánh giá lại danh mục đầu tư của CtyQLQ nhằm đảm bảo việc đầu tư được thực theo đúng quy định của Luật Chứng khoán, mục tiêu chiến lược và tính chất hoạt động được ghi rõ trong điều lệ quỹ. Đảm bảo hoạt động đầu tư của CtyQLQ được minh bạch và rõ ràng, vì quyền lợi của số đông các nhà đầu tư. ™ Các giải pháp khác Để đảm bảo sự phát triển có tính bền vững cho hoạt động quản lý tài sản. Đó là việc giám sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý tài sản của các CtyQLQ. Nhìn chung, trong thời gian qua hoạt động của các Công ty quản lý quỹ do UBCKNN quản lý đều chưa có dấu hiệu về vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Những vi phạm mà các Công ty còn hay mắc phải liên quan tới việc tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo và công bố thông tin. Mặt khác, chế độ báo cáo theo các quy định cũ còn chưa hoàn thiện chưa thể hiện hết các nội dung căn bản để UBCKNN có thể đánh giá chính xác hơn về hoạt động giao dịch cũng vai trò – vị thế của các quỹ đầu tư chứng khoán – Công ty Quản lý quỹ trên TTCK Việt Nam. Ngoài ra, các hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài, các Tổ chức Đầu tư nước ngoài thì hoàn toàn chưa được quản lý. Mặc dù, các đối tượng này đang hoạt động rất tích cực trên TTCK Việt Nam. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế nói chung, tiến trình cổ phần hoá – tốc độ phát triển của TTCK nói riêng một trong những giải pháp phát triển hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán trong thời gian tới, đó là thiết lập cơ chế giám sát hoạt Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 94 - động của các quỹ đầu tư chứng khoán – Tổ chức đầu tư nước ngoài kết hợp với giải pháp nhằm phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán – Công ty Quản lý quỹ trong nước. Thực hiện mục tiêu này phải thông qua các hoạt động sau ™ Đối với các Tổ chức Đầu tư – Quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài - Tiến hành đăng ký lại các Văn phòng đại diện theo quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản pháp lý hướng dẫn. Tạo mọi điều kiện khuyến khích các quỹ đầu tư chứng khoán – các Tổ chức Đầu tư nước ngoài tham gia TTCK Việt Nam. Thực hiện cơ chế đăng ký hoạt động đầu tư đối với các quỹ đầu tư chứng khoán và các Tổ chức Đầu tư nước ngoài. Loại bỏ hoàn toàn việc Tổ chức Đầu tư nước ngoài ủy thác đầu tư cho các cá nhân. Đại diện giao dịch ủy quyền cho các nhà đầu tư nước ngoài dưới hình thức ủy thác chỉ được phép là các tổ chức như Công ty quản lý quỹ trong nước, Chi nhánh Công ty Quản lý quỹ nước ngoài ở Việt Nam hoặc các Tổ chức kinh doanh chứng khoán được cấp phép. - Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để khuyến và tăng cường quản lý các quỹ đầu tư chứng khoán cũng như cũng như đầu tư gián tiếp từ nước ngoài. Phối hợp với các cơ quan chức năng (NHNN, Bộ Kế hoạch Đầu tư…) nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý hoạt động đầu tư đối với dòng vốn đầu tư gián tiếp. - Hoàn thiện hệ thống báo cáo từ các Công ty, qua đó nắm được quy mô đầu tư từ nước ngoài vào thị trường trong nước trong từng giai đoạn, kiểm soát được dòng vốn vào – ra TTCK. - Khuyến khích tạo điều kiện cho các văn phòng đại diện, các CtyQLQ nước ngoài và các Công ty Kinh doanh quốc tế lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. ™ Đối với các Tổ chức Đầu tư – Quỹ đầu tư chứng khoán – Công ty Quản lý quỹ trong nước - Hỗ trợ, khuyến khích thành lập Hiệp hội các Công ty Quản lý quỹ. Tổ chức gặp gỡ định kỳ với các Công ty Quản lý quỹ nhằm tìm hiểu, tháo gỡ các vướng mắc phát sinh để hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời và tạo điệu kiện cho ngành phát triển. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 95 - - Hỗ trợ phát triển hệ thống các nhà đầu tư có Tổ chức trong nước. một hệ thống các nhà đầu tư Tổ chức trong nước có tiềm lực tài chính mạnh sẽ giúp cho nền kinh tế chắc chắn và trở nên linh hoạt hơn trước những cú sốc kinh tế và tài chính tạo ra bởi hiện tượng rút vốn ào ạt. Những hình ảnh tiêu cực tạo ra bởi hiện tượng này sẽ nhanh chóng được kiểm soát, quản lý và dễ xử lý khi mà các nhà đầu tư trong nước hoàn toàn có đủ sức mạnh để thay thế các đối tác là các nhà đầu tư nước ngoài. ™ Hoàn thiện phần mềm quản lý Công ty chứng khoán và Công ty Quản lý quỹ. Tiến tới xây dựng phần mềm hỗ trợ cho các hoạt động quản lý và giám sát giao dịch của CtyQLQ, Công ty Đầu tư chứng khoán tự động tiếp nhận và tích hợp dữ liệu đối với các báo cáo từ các Công ty Quản lý quỹ và Công ty Đầu tư chứng khoán. ™ Triển khai các hoạt động trong kế hoạch phát triển hoạt động quản lý quỹ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010 đặc biệt là: phát triển nguồn nhân lực cho ngành quản lý quỹ, nâng cao khả năng tài chính và hoàn thiện cơ chế quản lý – điều hành tại các CtyQLQ, phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm của các Quỹ đầu tư chứng khoán, nâng cao nhận thức của xã hội về loại hình đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán trên TTCK. 3/ Một số kiến nghị ™ Chứng khoán hoá bất động sản Theo quy định, các quỹ đầu tư chứng khoán chỉ được phép đầu tư không quá 10% tổng tài sản của quỹ đầu tư vào lĩnh vực bất động sản. Nguyên nhân dẫn đến quy định trên là do thị trường bất động sản (TTBĐS) bị đóng băng trong một thời gian dài cộng với tính thanh khoản của thị trường này không cao. Thế nhưng, trên thực tế tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản hay Hàn Quốc TTBĐS ràng buộc TTCK, sự tác động qua lại giữa hai thị trường này luôn luôn tạo nên những rủi ro đồng thời cũng kèm theo những cơ hội cho sư phát triển của hai thị trường này. Tại Việt Nam, mặc dù sự tác động của hai thị trường này chưa thật sự rõ nét. Song trong khoảng thời gian cuối năm 2006, do sự phát triển mạnh mẽ của TTCK dẫn Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 96 - đến một số lớn các nhà đầu tư chứng khoán đã đổ vốn vào đầu tư nhà đất khiến cho TTBĐS bắt đầu ấm dần lên. Vốn từ TTCK chảy về TTBĐS thông qua các Doanh nghiệp và các nhà đầu tư chính là một trong những xu hướng tất yếu. Ngược lại, bất động sản gồm đất và cơ sở hạ tầng luôn là những tài sản có giá trị lớn của mỗi Doanh nghiệp khi định giá tài sản để thực hiện cổ phần hoá và niêm yết trên TTCK. Do vậy, giá trị bất động sản tại thời điểm định giá sẽ có tác động trực tiếp đến công tác định giá của bất kỳ Doanh nghiệp nào. Mỗi biến động trên thị trường này sẽ đều có những tác động cụ thể lên thị trường kia, và rõ ràng là hai thị trường này sẽ ngày càng phải “nhìn nhau” để tự điều chỉnh. Vì vậy, một trong những giải pháp đưa TTBĐS vào quản lý để phát triển ổn định là tiến tới thực hiện mô hình “chứng khoán hoá các dự án đầu tư bất động sản”, đưa hàng hoá là nhà đất lên giao dịch trên TTCK tập trung. Đây là mô hình kết hợp giữa hai hình thức đầu tư chứng khoán và đầu tư bất động sản. Khi mô hình này được phép hoạt động, thì việc tách nhu cầu đầu tư và nhu cầu sở hữu bất động sản sẽ thu hút được lượng tiền lớn trong dân cư. Hơn thế nữa, các chứng chỉ bất động sản được niêm yết trên TTCK sẽ có tính thanh khoản cao làm tăng sản phẩm cho thị trường và giúp hoạt động của thị trường trở nên sôi động hơn. Vì vậy, tỷ lệ đầu tư quy định cho các quỹ đầu tư chứng khoán vào lĩnh vực bất động sản nên được nâng lên từ 20% đến tối đa 30% trong tương lai. ™ Phát triển công cụ các quyền chọn và phòng ngừa rủi ro trên TTCK Tại những nước có TTCK phát triển mạnh, một trong những biện pháp giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường đó là các Hợp đồng quyền chọn “option” (quyền chọn mua, quyền chọn bán) và các Hợp đồng tương lai. Lẽ ra các công cụ phái sinh này phải được hình thành và phát triển cùng lúc với TTCK. Thế nhưng, hiện nay ở Việt Nam các công cụ này chỉ được triển khai trên thị trường tiền tệ và thị trường vàng nhưng cũng rất hạn chế, các TCTD sử dụng những công cụ này Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 97 - nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình. Còn trong lĩnh vực chứng khoán thì các công cụ này chỉ có trong sách vở. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là do chưa có Tổ chức nào có thể xác định được giá trị của các công cụ nêu trên, Ngân hàng TMCP ACB và Ngân hàng TMCP EXIM có triển khai công cụ option vàng nhưng thực hiện bằng cách đối ứng. Ngân hàng sẽ thực hiện option với một Tổ chức nước ngoài và sau đó thực hiện option với các khách hàng trong nước với một khoảng chênh lệch nhằm hưởng phí. Hơn nữa, trước những diễn biến phức tạp khó lường, thông tin bất cân xứng giữa các nhà đầu tư, giao dịch nội gián và đặc biệt hệ thống pháp luật chưa được hoàn chỉnh của TTCK Việt Nam thì rất khó khăn trong việc xác định giá trị của các công cụ nêu trên. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư và góp phần phát triển lành mạnh – ổn định TTCK. Trước mắt, phải gấp rút xây dựng văn bản luật điều đỉnh cho các công cụ này. Chỉ định một hay hai Tổ chức (Ngân hàng) triển khai thực hiện thí điểm các công cụ này, tuyên truyền và phổ biến các công cụ này đến đông đảo các nhà đầu tư đang và sẽ tham vào TTCK. 4/ Đề xuất mô hình quỹ đầu tư chứng khoán phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam Trong điều kiện kinh tế của Việt Nam như hiện nay, việc đổi mới các Tổng Công ty Nhà nước thành các tập đoàn kinh tế để thích ứng với những điều kiện của nền kinh tế thị trường trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và thực hiện những cam kết WTO đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách khu vực kinh tế Nhà nước. Thực tiễn thế giới cho thấy, để tăng cường sự chủ động về vốn và phát triển lĩnh vực đầu tư tài chính ngoài những Ngân hàng, Công ty tài chính, các tập đoàn kinh tế phi Ngân hàng cũng cần phải có các CtyQLQ đầu tư và hàng loạt các quỹ đầu tư chứng khoán. Các CtyQLQ và các quỹ đầu tư chứng khoán đã và đang tạo tiền đề cho sự phát triển hùng hậu của hầu hết các tập đoàn kinh tế. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 98 - Thời gian qua với sự xuất hiện ngày càng nhiều các CtyQLQ và các quỹ đầu tư chứng khoán, đa dạng về hình thức sở hữu như 100% vốn nước ngoài, liên doanh… Khi năng lực của các nhà quản lý của các quỹ đầu tư chứng khoán chưa được các nhà đầu biết đến, họ chưa bao giờ làm công việc quản lý quỹ, chưa có những chứng nghiệm chính xác về kết quả đầu tư như mức tăng trưởng vốn, tỷ lệ chi trả cổ tức và hàng loạt những lợi ích do họ mang lại thì làm sao họ bán chứng chỉ của mình ra thị trường được. Nhưng nếu họ mời một Công ty Quản lý quỹ nổi tiếng thế giới làm đối tác chiến lược thì tình hình sẽ khác. Mô hình Quỹ đầu tư chứng khoán lý tưởng nhất cho TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là sự liên doanh nhằm phát huy tối đa thế mạnh từ các bên tham gia ™ Về cơ cấu vốn và vị trí lãnh đạo trong Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Đề nghị nâng tỷ lệ vốn phía nước ngoài lên tối đa 49%. Phía Việt Nam nên nắm giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị, phía nước ngoài có thể giữ vị trí Tổng Giám đốc với điều kiện phải tham dự một số lớp về pháp lý đầu tư ở Việt Nam và phải trải qua một kỳ thi do UBCKNN yêu cầu. Các thành viên phía nước ngoài nên được bổ nhiệm vào giúp đào tạo nhân viên Việt Nam về phân tích kỹ thuật, quản trị đầu tư và đầu tư trực tuyến trong giai đoạn thành lập. Sau đó, giữ vị trí Kiểm soát trưởng tài chính và trợ lý đầu tư. ™ Về hội đồng quản trị Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Một tập hợp các nhà quản lý có kinh nghiệm đã qua các vị trí chủ chốt, hay kinh nghiệm tương tự ở các vị trí điều hành Công ty. Hội đồng quản trị cần có quy chế điều hành và giám sát hoạt động của Hội đồng điều hành (các nhà quản lý quỹ đầu tư chứng khoán). Đề ra các huấn nghị cũng như yêu cầu biện pháp sửa đổi cần thiết trong quá trình đầu tư. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Hội đồng Điều hành cần được xác lập rõ ràng và hữu hiệu. Trong đó, các quản trị viên không can thiệp vào công việc điều Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 99 - hành hàng ngày của các nhà quản lý mà chỉ nhằm giám sát để tạo ra sự thành công cho quỹ. ™ Hội đồng điều hành Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Khi quỹ đầu tư chứng khoán đầu tư vào một Công ty thì phải chuẩn bị kỹ lưỡng với ứng viên tiềm năng cho chức Giám đốc hay Tổng Giám đốc không phân biệt quốc tịch nhà quản lý đó. Bài học từ sự thành công của Dragon Capital khi tin tưởng vào các nhà quản lý có năng lực người Việt địa phương, điều này giúp giảm chi phí điều hành và mang lại thu nhập cao nhất cho quỹ đầu tư đó. Theo kinh nghiệm cho thấy có nhiều CtyQLQ lỗ nặng ở giai đoạn đầu của dự án do chi phí điều hành quá cao để thuê nhà quản lý nước ngoài, không những không đáp ứng được tiêu chuẩn mà đôi lúc còn dẫn đến sự thất bại toàn diện của liên doanh đó. Một số kinh nghiệm khác phải chỉ định một kiểm soát viên tài chính hay một Giám đốc tài chính có kinh nghiệm, vị này phải thường kỳ kiểm tra tình hình tài chính các Công ty trực thuộc, phải nhận được báo cáo thường xuyên từ các Công ty hệ thuộc. Một chuyên viên đầu tư khác phải được chỉ định đến làm việc tại các Công ty hệ thuộc, góp ý – hỗ trợ Giám đốc trong công việc điều hành kinh doanh hay giải quyết những vấn đề khó khăn một cách hữu hiệu. ™ Tổ chức của Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Tổ chức Công ty theo một cơ cấu thích hợp là một yếu tố quan trong trong việc điều hành thành công. Bởi vì, nó liên quan đến hệ thống chỉ đạo và báo cáo hai chiều – cấp ra quyết định – trách nhiệm về sự an toàn của tài sản được đầu tư – giao dịch – việc duy trì danh mục đầu tư có hiệu quả nhất. Các thành phần một CtyQLQ đề nghị - Tổng Giám đốc Điều hành - Giám đốc Tài chính (hay Phó Tổng Giám đốc Điều hành) - Phòng Tài chính & Kế toán - Phòng TTCK - Phòng thị trường vốn cổ phiếu Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 100 - - Phòng Quản lý Danh mục đầu tư - Phòng Thẩm định dự án - Phòng công nghệ thông tin - Phòng Hành chính quản trị ™ Thực hiện đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán Các nhà quản lý quỹ cần có một kế hoạch chuẩn bị đầu tư để làm phương hướng cho hoạt động đầu tư - Mục tiêu đầu tư - Chính sách đầu tư - Các khu vực và công ty tiếp nhận đầu tư - Địa điểm đầu tư - Cán bộ nhân viên đầu tư - Phương pháp đầu tư - Thời hạn đầu tư – thu hoạch Mục tiêu chính cần ấn định rõ là tăng trưởng, giá trị hay cân đối hai đầu tư. Từ mục tiêu chiến lược này các lĩnh vực và phương pháp đầu tư sẽ được quyết định. Quỹ và CtyQLQ có thể cam kết tham gia vào công nghệ, văn hoá, phát minh hay môi trường. Đây là tiêu chí mà các nhà quản lý sẽ dựa vào khi ra quyết định đầu tư. ™ Quy trình đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán Giám đốc Điều hành sẽ trình bày bản kế hoạch kinh doanh của mình từng năm thậm chí từng quý với chi tiết các lĩnh vực đầu tư, phân bổ nguồn quỹ đầu tư, thu nhập dự kiến mang lại… cho Hội đồng quản trị để được phê duyệt về mặt nguyên tắc. Công việc điều hành hàng ngày do Giám đốc Điều hành toàn quyền tự thực hiện căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt để có kết quả danh mục đầu tư tốt nhất. Các nhà quản lý dưới quyền sẽ thực hiện chỉ thị của Giám đốc Điều hành để giao dịch hay tìm kiếm nguồn cung cho các chứng khoán mà Công ty muốn mua cho danh mục của quỹ. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 101 - Tóm lại, với những định hướng và chiến lược phát triển rõ ràng thông qua việc hoàn thiện khung pháp lý – phát triển hàng hoá – mở rộng phạm vi giao dịch thị trường, khuyến khích các đối tượng tham gia thị trường đặc biệt là các tổ chức và quỹ đầu tư chứng khoán, nhằm mục tiêu phát triển mạnh – bền vững và ổn định TTCK, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước thông qua TTCK đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát của nền kinh tế. Hơn nữa, với những lợi ích tiềm tàng có thể mang lại cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, cũng như khả năng đóng góp vào sự phát triển của TTCK, các quỹ đầu tư chứng khoán thật sự đang đứng trước một cơ hội phát triển to lớn. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh Trang - 102 - KẾT LUẬN Qua quá trình phân tích và trình bày ở trên chúng ta có thể thấy, sự tồn tại và phát triển của các Quỹ đầu tư chứng khoán và các Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ở TTCK các nước trên thế giới nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng là một tất yếu khách quan. Hơn nữa, nó còn là sản phẩm trực tiếp của quá trình phân công lao động xã hội đối với thị trường tài chính mà trước hết đó là TTCK. Hoạt động của các Quỹ đầu tư chứng khoán và các CtyQLQ không những không bị giới hạn trong phạm vi của một quốc gia, mà nó còn phát triển trên phạm vi quốc tế và là một trong những nhân tố rất quan trọng của quá trình hội nhập – toàn cầu hoá thị trường tài chính hiện đại. Chính vì vậy, sự ra đời và phát triển của các Quỹ đầu tư chứng khoán và CtyQLQ ở Việt Nam không những là sản phẩm tất yếu của thị trường tài chính mà còn là quá trình cải cách chính trị – kinh tế – xã hội, là sự quyết tâm của Nhà nước và các Cơ quan chức năng trong việc chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang mô hình nền kinh tế thị trường. Đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã thể hiện được những nội dung chủ yếu sau đây - Trình bày chi tiết và cụ thể về các loại hình quỹ đầu tư, các tiêu chí phân loại quỹ đầu tư, vai trò và hoạt động của các quỹ đầu tư. - Khái quát về thị trường tài chính và TTCK Việt Nam, thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán trong và ngoài nước trên TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá những mặt tích cực – hạn chế, chỉ ra đâu là những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các quỹ đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam. Qua đó, đề xuất mô hình quỹ đầu tư chứng khoán phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Giải pháp nâng cao vai trò QĐTCK trên TTCK Việt Nam GVHD TS.Nguyễn Văn Thuận – HVTH Trần Minh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46818.pdf
Tài liệu liên quan