A.Phần mở đầu. 
 Tính cấp thiết của đề tài 
 Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 
o Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
o ý nghĩa 
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Phương pháp nghiên cứu 
 Kết cấu của đề tài 
 Chương I : Những lý luận cơ bản về du lịch bền vững 
 Chương II : Thực trạng các điều kiện để phát triển du 
lịch bền vững ở Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng. 
 Chương III : Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển 
du lịch bền vững ở Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng. 
 B. Nội dung 
Chương I: Những lý luận cơ bản về điều kiện để phát triển du lịch 
bền vững. 
1.1 Các khái niệm cơ bản về du lịch bền vững 
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của du lịch bền vững 
1.1.1.1 Khái niệm 
1.1.12 Đặc điểm 
1.1.2 Tính tất yếu và lợi ích của phát triển du lịch bền vững 
1.1.2.1 Tính tất yếu 
1.1.2.2 Lợi ích của phát triển du lịch bền vững 
1.2 Các điều kiện để phát triển du lịch 
1.2.1 Các điều kiện chung.Tài nguyên nhân văn 
1.2.2 Các điều kiện đặc trưng. 
 Chương II Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền 
vững ở Phong nha- Kẻ bàng. 
2.1 Tình hình phát triển du lịch ở Phong nha - Kẻ bàng 
trong thời gian qua 
2.2 Các điều kiện phát triển du lịch bền vững tại Phong 
nha - Kẻ bàng. 
2.2.1 1Tài nguyên du lịch 
12.2.2 .hững vấn đề về môi trường cho sự phát triển 
du lịch bền vững ở Phong nha - Kẻ bàng. 
2.2.3 Khoa học và công nghệ trong sự phát triển du 
lịch bền vững. 
2.3 Du lịch bền vững ở Phong nha và các yếu tố chỉ thị. 
Chương III Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Phong 
nha-Kẻ bàng 
 3.1 Giải pháp 
 3.1.1 Tiếp tục đổi mới giáo dục - đào tạo để đáp ứng yêu cầu 
của sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá 
 3.1.2 Phát triển du lịch bền vững có sự tham gia của cộng 
đồng 
 3.1.3 Thông tin tuyên truyền cho phát triển du lịch bền vững 
 3.1.4 Các giải pháp tổ chức, khai thác phát triển du lịch 
 3.1.4.1 Quản lý tài nguyên phát triển du lịch bền vững 
 3.1.4.2 Giải pháp tổ chức, khai thác nguồn tài nguyên du lịch 
 3.1.4.3 Phát triển du lịch cần phải xác định những nét đặc thù 
 3.1.5 Lựa chọn thị trường cho du lịch phát triển bền vững 
 3.1.6 Tổ chức khai thác có hiệu quả khu du lịch và mô hình 
 3.1.6.1 Tổ chức khai thác có hiệu quả khu du lịch 
 3.1.6.2 Phát triển khu du lịch Phong nha-Kẻ bàng trên quan điểm 
bền vững 
 C. Kết luận
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
28 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Phong nha - Kẻ bàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 A.Phần mở đầu. 
 Tính cấp thiết của đề tài 
 Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 
o Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
o ý nghĩa 
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Phương pháp nghiên cứu 
 Kết cấu của đề tài 
 Chương I : Những lý luận cơ bản về du lịch bền vững 
 Chương II : Thực trạng các điều kiện để phát triển du 
lịch bền vững ở Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng. 
 Chương III : Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển 
du lịch bền vững ở Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng. 
 B. Nội dung 
Chương I: Những lý luận cơ bản về điều kiện để phát triển du lịch 
bền vững. 
1.1 Các khái niệm cơ bản về du lịch bền vững 
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của du lịch bền vững 
1.1.1.1 Khái niệm 
1.1.12 Đặc điểm 
1.1.2 Tính tất yếu và lợi ích của phát triển du lịch bền vững 
1.1.2.1 Tính tất yếu 
1.1.2.2 Lợi ích của phát triển du lịch bền vững 
1.2 Các điều kiện để phát triển du lịch 
1.2.1 Các điều kiện chung.Tài nguyên nhân văn 
1.2.2 Các điều kiện đặc trưng. 
 Chương II Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền 
vững ở Phong nha- Kẻ bàng. 
2.1 Tình hình phát triển du lịch ở Phong nha - Kẻ bàng 
trong thời gian qua 
2.2 Các điều kiện phát triển du lịch bền vững tại Phong 
nha - Kẻ bàng. 
2.2.1 1Tài nguyên du lịch 
 1
2.2.2 .hững vấn đề về môi trường cho sự phát triển 
du lịch bền vững ở Phong nha - Kẻ bàng. 
2.2.3 Khoa học và công nghệ trong sự phát triển du 
lịch bền vững. 
2.3 Du lịch bền vững ở Phong nha và các yếu tố chỉ thị. 
Chương III Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Phong 
nha-Kẻ bàng 
 3.1 Giải pháp 
 3.1.1 Tiếp tục đổi mới giáo dục - đào tạo để đáp ứng yêu cầu 
của sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá 
 3.1.2 Phát triển du lịch bền vững có sự tham gia của cộng 
đồng 
 3.1.3 Thông tin tuyên truyền cho phát triển du lịch bền vững 
 3.1.4 Các giải pháp tổ chức, khai thác phát triển du lịch 
 3.1.4.1 Quản lý tài nguyên phát triển du lịch bền vững 
 3.1.4.2 Giải pháp tổ chức, khai thác nguồn tài nguyên du lịch 
 3.1.4.3 Phát triển du lịch cần phải xác định những nét đặc thù 
 3.1.5 Lựa chọn thị trường cho du lịch phát triển bền vững 
 3.1.6 Tổ chức khai thác có hiệu quả khu du lịch và mô hình 
 3.1.6.1 Tổ chức khai thác có hiệu quả khu du lịch 
 3.1.6.2 Phát triển khu du lịch Phong nha-Kẻ bàng trên quan điểm 
bền vững 
 C. Kết luận 
 D. Danh mục tài liệu tham khả 
 2
A. Phần mở đầu 
1 Tính cấp thiết của đề tài 
 Du lịch là một nghành công nghiệp không khói.Bước vào thế 
kỷ 21 ngành du lịch ngày càng có nhữn thay đổi rõ ràng, do sự tác 
động của nhiều yếu tố. Do vậy để phát triển du lịch cần phải có sự 
thay đổi trong phương pháp quản lý trong phát triển du lịch. Trong 
quá trình phát triển chúng ta cần phải thấy được vai trò của các đối 
tượng, các thành phần và vị trí của nó trong phát triển du lịch của 
toàn ngành. Xác định được vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa chúng 
với nhau,với quá trình phát triển của du lịch có nghĩa là cần phải 
hiểu được làm thế nào để trong quá trình phát triển du lịch mà ta 
không làm tổn hại đến các yếu tố. Trong du lịch như tài nguyên xã 
hội, nhân văn và tài nguyên thiên nhiên. Như các bạn đã biết du lịch 
là một ngành được co là ngành có quan hệ qua lại rộng rãi nhất với 
các ngành khác, nó là ngành có quan hệ liên ngành, liên nghề và kể 
cả kết nố các quốc gia khác nhau với nhau, du lịch chính là trung 
tâm, là phương tịn để giao lưu, trao đổi thông tin với nhau, tiếp xúc 
và hoà quện với nhau về văn hoá và chính nó để mọi người có thể 
thông qua nó tìm hiểu, khám phá thế giới. Chính vì du lịch có mối 
quan hệ như vậy thì để du lịch có thể phát triển bền vững có nghĩa 
chúng ta cần có chính sách, có kế hoạch phát triển cụ thể sao cho 
sự phát triển có nó không làm tổn hại đến các nhân tố hình thành 
nên đi là tự nhiên, và văn hoá xã hội, sự phát triển của du lịch phải 
song song với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác trong 
xã hội, trong quan hệ tương hỗ hai bên cùng có lợi. Sự phát triển 
của du lịch cũng phải đem lại lợi ích cho người dân và đặc biệt là cư 
dân bản địa, nơi có các nguồn tài nguyên du lịch. 
Để làm được điều đó thực sự đó là một thách thức lớn đối với 
ngành du lịch, vì hiện nay sự phát triển của du lịch ở Việt Nam nói 
chung và ở Phong nha –Kẻ bàng nói riêng đang chịu hậu quả của 
việc quy hoạch, phát triển du lịch một cách tự phát chỉ vì mục đích 
thương mại trước mắt không có tầm nhìn xa về tương lại và hậu 
 3
quả có thể xảy ra, đó là sự tàn phá tài nguyên môi trường, thiếu 
đồng bộ trong quy hoạch. 
 Vườn quốc gia Phong nha –Kẻ bàng có một tiềm năng du lịch 
to lớn.Đây là nơi duy nhất được hai lần công nhận là di sản thế 
giới.Là nơi hu hút rất nhiều khách du lịch và là điểm đến lý tưởng 
của du khách.Song không thể trách khỏi những vấn đề chung bất 
cập đó của du lịch và vấn đề đặt ra là phải phát triển du lịch theo 
hướng bền vững.Mặt khác bước sang thế kỷ 21 thế kỷ của nền kinh 
tế tri thức,chính điều đó nên du lịch có xu hướng chuyển sang các 
hình thức mới và yêu cầu mới với chất lượng cao hơn,đòi hỏi ngành 
du lịch nói chung ở Việt Nam nói chung và ở Vườn quốc gia Phong 
nha –Kẻ bàng nói riêng cần phải có sự cải tiến trong du lịch đó là 
phát triển du lịch phải trên cơ sở phát triển bền vững. 
2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 
 2.1 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính tìm và đề xuất 
các phương pháp, phương án để nhằm phát triển du lịch mà vẫn 
bảo tồn được các tài nguyên hình thành nên du lịch và thiết lập mối 
quan hệ tương hỗ giữa phát triển du lịch với các nghành kinh tế 
khác có liên quan. Khai thác du lịch có hiệu quả cao nhất và hiệu 
quả bền vững nhất ở Vườn quốc gia Phong nha –Kẻ bàng 
2.2. ý nghĩa 
 Trong thực trạng phát triển du lịch ở ở Vườn quốc gia Phong 
nha –Kẻ bàng hiện nay đang có tốc độ phát triển rất nhanh, tuy 
nhiên sự phát triển du lịch chủ yếu ở tình trạng tự phát mạnh ai 
người ấy làm. Phát triển với mục đích thương mại là chính không 
quan tâm đến tương lai của tài nguyên du lịch nói chung.Chưa có sự 
đòng bộ nhất quán trong quản lý, 
phát triển còn xâm hại nhiều đến môi trường tự nhiên,còn chưa hợp 
lý đối với kinh tế xã hội.Gây ra nhiều tác hại cho môi trường tài 
nguyên thiên nhiên,nguy cơ ảnh hưởng xấu đến những giá trị quý 
hiêm của tự nhiên và nhân loại.Vì vậy cần phải có kế hoạch, biện 
pháp để kinh doanh du lịch phải phát triển đi đôi với bảo tồn tài 
nguyên, đem lại hiệu quả lâu dài cho nghành du lịch ở Vườn quốc 
gia Phong nha –Kẻ bàng nói riêng và xã hội nói chung. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 4
Đối tượng của đề tài là tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận 
về tình hình phát triển kinh doanh du lịch bền vững trên địa bàn 
Vườn quốc gia Phong nha –Kẻ bàng. 
 Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi của các nhân tố tạo 
nên du lịch đó là tài nguyên du lịch và các nghành, các lĩnh vực có 
liên quan về mối quan hệ, thực trạng và đưa ra các phương hướng 
cho sự phát triển trong tương lai của du lịch ở Vườn quốc gia 
Phong nha –Kẻ bàng. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng đó là phương pháp 
luận phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu thập thông tin thông 
qua giáo trình và các tài liệu tham khảo, , chứng minh. 
 B. Nội dung 
Chương I: Những lý luận cơ bản về du lịch bền vững. 
1.1 Các khái niệm cơ bản về du lịch bền vững 
 5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của du lịch bền vững 
1.1.1.1.Khái niệm 
Trong pháp lệnh du lịch của Việt Nam ,tại điều 10 thuật ngữ 
‘Du lịch’ được hiểu như sau ‘Du lịch là hoạt động của con người 
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn các nhu 
cầu tham quan,giải tri,nghỉ dưỡng trong khoảng một thời gian nhất 
định’ 
 Phát triển du lịch bền vững là sự đáp ứng đầy đủ 
nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du 
khách đến vùng, điểm du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng 
chất lượng cho tương lai. Nó được định ra để hướng việc quản lý 
toàn bộ các tài nguyên, các điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái 
và các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá kèm theo, theo cách mà 
chúng ta có thể thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội và thẩm 
mỹ, đồng thời duy trì tính toàn vẹn về văn hoá, các quá trình sinh 
thái chủ yếu, sự đa dạng sinh học và các hệ thống duy trì nuôi 
dưỡng sự sống. 
 Phát triển bền vững là việc quản lý toàn bộ các thành 
phần cấu thành nghành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng để có 
thể mang lại những kết quả có lợi về kinh tế, xã hội mang tính lâu 
dài mà không gây ra những tổn hại cho môi trường tự nhiên và bản 
sắc văn hoá của du lịch. Qúa trình phát triển du lịch bền vững phải 
kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ 
và sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích bảo tồn và tái tạo 
nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bảo sắc văn hoá 
dân tộc. 
 1.1.1.2.Đặc điểm của du lịch bền vững 
Như chúng ta đã biết sự phát triển bền vững về kinh tế -xã hội 
nói chung và bất kỳ nghành kinh tế nào cũng vậy cũng cần phải đạt 
được cả ba mục tiêu cơ bản đó là : 
Cần phải đảm bảo vấn đề quan trọng nhất là bền vững về môi 
trường, bền vững về văn hoá xã hội,bền vững về kinh tế. 
Đối với văn hoá xã hội thì phát triển bền vững cần phải đảm 
bảo đem lại lợi ích lâu dài cho xã hội như tạo công ăn việc làm cho 
người lao động, góp phần nâng cao mức sống người dân và ổn 
định về mặt xã hội, đồng thời bảo tồn các giá trị về văn hoá xã hội. 
 6
Đối với sự phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường đòi 
hỏi khai thác, sử dụng tài nguyên để đáp ứng nhu cầu của các thế 
hệ tương lai. Điều này được thể hiện rõ ở sử dụng tài nguyên một 
cách hợp lý đảm bảo sự bảo tồn đa dạng sinh học, không có những 
tác động tiêu cực đến môi trường. 
1.2 Tính tất yếu và lợi ích của phát triển du lịch bền vững 
1.1.1.1 Tính tất yếu 
Tính tất yếu của việc phải phát triển du lịch bền vững do các 
nguyên nhân sau: 
Thứ nhất: do đặc tính của nghành du lịch đó là nghành kinh 
doanh tổng hợp, phức tạp và cần phải có quy hoạch phát triển đồng 
bộ 
Thứ hai: do các yếu tố tạo thành sản phẩm của nghành du lịch 
phải kết hợp của cả tài nguyên có khả năng phục hồi, tài nguyên 
khó phục hồi và hoàn toàn không thể phục hồi được đó là các tài 
nguyên xã hội, tài nguyên nhân văn và tài nguyên tự nhiên. 
Thứ ba: do nhu cầu của khách hay xã hội nói chung về du lịch 
ngày càng nhiều và với chất lượng cao hơn và các loại hình du lịch 
phải phong phú hơn do mức sống của con người nói chung đang 
được nâng lên rất nhanh, trình độ văn hoá xã hội ngày càng được 
cải thiện 
1.1.1.2 .Lợi ích của phát triển du lịch bền vững 
 Lợi ích cho nhà cung cấp: các nhà cung cấp kinh doanh do lợi 
ích có thể có nhiều loại hình, sản phẩm du lịch lớn hơn để có thể 
cung cấp cho khách du lịch nhiều sản phẩm, dịch vụ phong phú hơn 
và có thể thu được lợi nhuận lớn hơn. Do tính chu kỳ sống của sản 
phẩm du lịch và điểm du lịch nên khi phát triển du lịch bền vững sẽ 
kéo dài tuổi sống của các điểm, các khu du lịch hơn. Nhà cung cấp 
cũng có thể phát triển mở rộng quy mô hoạt động, giảm được rủi ro 
trong kinh doanh. 
 Lợi ích cho khách du lịch: khách du lịch có thể được tiếp cận 
và khám phá, nghiên cứu về các nền văn hoá, hong tục tập quán 
lâu đời trường tồn qua thời gian, được chiêm ngưỡng, khám phá 
các phong cảnh, cảnh quan tự nhiên, hoang sơ kết hợp với sự tu 
bổ, kết hợp với các công trình văn hoá, lịch sử cổ kính và hiện đại, 
được sử dụng các sản phẩm và du lịch tốt nhất chi phí thấp. 
 7
Lợi ích cho điểm du lịch: ban quản lý của các điểm du lịch có 
thể cung cấp sản phẩm dịch vụ cho các đơn vị kinh doanh và khách 
du lịch và từ đó thu lợi nhuận và tiếp tục đầu tư để cải tạo và nâng 
cấp, bảo vệ cho khu du lịch, tạo điều kiện công ăn việc làm cho 
người dân địa phương. 
1.2 Các điều kiện để phát triển du lịch 
1.2.1 Các điều kiện chung. 
1.2.1.2 Những điều kiện chung đối với phát triển hoạt động đi 
du lịch 
 Thời gian rỗi của nhân dân 
 Thời gian rỗi của nhân dân là thời gian còn lại dùng cho mục 
đích du lịch thể thao nghỉ dưỡng .Đó la cơ sở cho nhân dân đi du 
lịch,do đó phảI nghiên cứu để kích thich người dân đI du lịch nhăm 
đạt được nhu cầu của họ nhưng không xâm hai đến tự nhiên,môi 
trường, tài nguyên du lịch,để du lịch phát triển bền vững. 
 Mức sống về vật chất và trình độ văn hoá chung của 
nhân dân 
 Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện 
vật chất để họ có thể tham gia đi du lịch.Con người đi du lịch phải 
có thời gian rỗi mà còn có tiền. 
 Trình độ vă hoá chung của nhân dân đươc nâng cao thì hoạtt 
động đI du lịch cũng được nâng cao. 
Cả hai điều trên nếu tốt thì du lịch sẽ phát triển với khách đi là 
những người có văn minh, do đó du lịch co cơ hội phát triển bền 
vững 
 Không khí hoà bình ổn định chính trị trên thế giới. 
Đó là điều đảm bảo cho giao lưu kinh tế chính tri………..trên 
thế giới và kéo theo khách du lịch sẽ đi an toàn,thuận lợi cho du 
lịch phát triển bền vững. 
1.2.1.3 Điều kiện ảnh hưởng dến hoat động kinh doanh du lịch 
Tình hình xu thế phát triển kinh tế của đát nước,chính trị hoà 
bình của ổn định của đất nước ,điều kiện đảm bảo an toàn đói với 
du khách.Đảm bảo là nơI đến lý tưởng của khách. 
Những điều kiện có tác động đến du lịch ,sự có mặt của tất cả 
điềug đó đảm bảo cho du lịch phát triển mạnh me va bền vững. 
 8
1.2.2 Các điều kiện đặc trưng 
1.2.2.1Điều kiện về tài nguyên du lịch 
 Tài nguyên thiên nhiêngồm vị trí địa lý,khí hậu ,địa hình, hệ 
đọng thực vật ,đất nước.Sự kết hợp hàI hoa này sẽ làm cho khách 
du lịch đến đông hơn. 
 Tài nguyên nhân văn 
 Tài nguyên du lịch nhân văn là những giá trị văn hoá tiêu biểu cho 
mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa 
trên việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách du lịch có 
thể hiểu được những đặc trưng về văn hóa của dân tộc, của địa 
phương nơi mà khách đến. 
 Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các di tích lịch sử, di tích 
lịch sử văn hoá, phong tục tập quán, lễ hội, các món ăn, thức uống 
dân tộc, các loại hình nghệ thuật, các lối sống, nếp sống của các 
tộc người mang bản sắc độc đáo và được lưu giữ cho đến ngày 
nay. 
 Tài nguyên du lịch nhân văn có các đặc điểm sau: 
Tài nguyên du lịch nhân văn mang tính phổ biến bởi vì nó 
được hình thành trong quá trình sinh hoạt của hoạt động sống của 
con người. Tài nguyên của mỗi nước, mỗi vùng là khác nhau do đặc 
tính sinh hoạt khác nhau. 
Tài nguyên du lịch nhân văn mang tính tập chung dễ tiếp cận: 
khác với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn thường tập trung 
gần với con người ở các điểm quần cư và các thành phố. Tuy nhiên 
chúng dễ bị tác động có hại nếu như chúng ta không có biện pháp 
quản lý hợp lý. 
Tài nguyên nhân văn mang tính truyền đạt nhận thức hơn là 
tính hưởng thụ, giải trí. 
1.2.2.2 Điều kiện sẵn sàng phục vụ khách 
 Tài nguyên dân cư và lao động. 
 Đây là một nguồn lực để phát triển du lịch, là nguồn cung cấp lao 
động cho du lịch, là thị trường để tiêu thụ sản phẩm du lịch. Đây 
chính là nhân tố con người, nhân tố quyết định đến sự thành bại 
của mọi nghành kinh tế, trong đó có du lịch. 
 Tài nguyên cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng 
 9
 Đây là một nguồn lực, một điều kiện không thể thiếu được để phát 
triển du lịch. Cơ sở kỹ thuật và hạ tầng tốt, đồng bộ tạo điều kiện 
thuận lợi cho phát triển du lịch. Ngược lại, sẽ gây khó khăn làm 
chậm bước phát triển. Cơ sở vật chất - kỹ thuật - thiết bị hạ tầng 
bao gồm: mạng lưới giao thông vận tải( đường hàng không, đường 
bộ, đường sắt, đường biển...), hệ thống khách sạn, nhà hàng, cơ sở 
vui chơi giải trí. 
. Chính sách 
Đây là nguồn lực - điều kiện tiêu quyết để phát triển du lịch. Bởi 
lẽ một quốc gia dù có giàu có về tài nguyên, nhân lực. .. nhưng 
thiếu về đờng lối, chính sách phát triển du lịch đúng đắn thì du 
lịch vẫn không thể phát triển được. Đường lối, chính sách phát 
triển du lịch là một bộ phận trong tổng thể đường lối - chính sách 
phát triển kinh tế xã hội. Các đường lối, phương hướng, chính 
sách kế hoạch, biện pháp cần phải được cụ thể hóa bằng các kế 
hoạch ngắn, trung và dài hạn cụ thể. Do sự bùng nổ của du lịch 
cũng như doanh thu từ nó nên nó trở thành nghành kinh té mũi 
nhọn của nhiêù nước. Do vậy cần phải có các chiến lược phù 
hợp, và do đây là nghành kinh tế liên ngành nên nó có liên quan 
đến nhiều ngành kinh tế khác nhau vì vậy các chủ trương, kế 
hoạch phải được xây dựng một cách đồng bộ, phải mang tính 
tổng hợp và được phối hợp một cách nhịp nhàng. 
 Nước ta, cùng với sự đổi mới, Đảng và nhà nước đã hết sức 
quan tâm đến phát triển du lịch. Đường lối, chính sách phát triển du 
lịch đã được đại hội VI, VII và được cụ thể bằng nghị quyết 45 CP 
của chính phủ. Đã khẳng định vị trí và vai trò của nghành du lịch và 
đi ra kế hoạch, phương hướng phát triển du lịch. Đó chính là điều 
kiện và nguồn lực để phát triển du lịch. 
. Những cơ hội để phát triển du lịch 
Những cơ hội về kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, 
khoa 
học. .. cũng là nguồn lực để phát triển du lịch. Bởi lẽ thông qua các 
cơ hội đó mà du lịch tăng thêm nguồn khác, là điều kiện để tuyên 
truyền, quảng cáo du lịch nước mình. 
Đây chính là cơ hội để phát triển du lịch. Bởi lẽ một nước có 
chính trị ổn định sẽ thu hút được khách đến. Một nền văn hoá đậm 
 10
đà bản sắc, thể thao, khoa học, giáo dục phát triển sẽ thu hút sự 
chú ý của quốc tế. Các hội nghị, hội thảo, sự kiện văn hoá, thể thao 
lớn cũng là nguồn lực quan trọng. 
Nguồn lực bên ngoài 
Đây là một thành tố không thể thiếu được của một quốc gia nói 
chung và điểm du lịch nói riêng,phát triển du lịch, đặc biệt là đối 
với chúng ta một nước đang phát triển, nguồn lực và khả năng 
hạn chế nên chúng ta cần phải thu hút đầu tư, thu hút khoa học 
tiên tiến để quy hoạch, phát triển du lịch có kế hoạch và phát 
triển bền vững. 
Chương II : Thực trạng các điều kiện để phát 
triển du lịch ở Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ 
bàng 
 2.1 Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền vững 
ở Phong nha- Kẻ bàng. 
 2.1 Tình hình phát triển du lịch ở Phong nha - Kẻ bàng trong 
thời gian qua 
 Phong nha - Kẻ bàng đang ngày càng trở thành điểm đến lý 
tưởng của du khách.Đây đã hai lần đươc thế giới công nhận là di 
sản thế giới.Du lịch đang trở mình trên con đường phát triển và 
đươc sự quan tâm của cả nước cung như tai địa phương. 
 Quảng Bình đã khẳng định :Du lịch là nghành kinh tế mũi nhọn 
của Quảng Bình thời kỳ tới va đã đề ra phương hướng kế hoạch 
phát triển năm 2006 đến năm 2010 với các nhiệm vụ cụ thể như : 
tạo ra những sản phẩm du lịch hấp dẫn ở những vùng giàu tiềm 
năng du lịch như. Phong nha-Kẻ bàng....nâng cao chất lượng của 
các tuyến du lịch, xây dựng, cải tạo làm mới cơ sở vật chất kỹ thuật, 
cơ sở hạ tầng cho du lịch và xã hội, đào tạo, tổ chức nghiên cứu thị 
trường. .. khai thác phải bảo tồn, giữ gìn tái tạo tài nguyên. Phải kết 
hợp chặt chẽ giữa du lịch và các nghành có liên quan để du lịch 
Phong nha-Kẻ bàng phát triển hiệu quả và bền vững. 
 2.2 Các điều kiện phát triển du lịch bền vững tại Phong nha - 
Kẻ bàng. 
 11
 2.2.1 Tài nguyên du lịch 
 Nguồn tài nguyên tự nhiên bao gồm vị trí địa lý và tài 
nguyên thiên nhiên như : đất, khí hậu, nước, sinh vật, khoáng sản… 
 VQG Phong Nha- Kẻ Bàng được thành lập năm 2001 
trên cơ sở Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng. VQG 
Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trên địa phận huyện Bố Trạch bao 
gồm các xó: Tõn Trạch, Thượng Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch, 
và Sơn Trạch với diện tích 85.754ha. VQG Phong Nha - Kẻ 
Bàng nổi tiếng với động Phong Nha. Bên cạnh đó, trong phạm vi 
Phong Nha là "đệ nhất kỳ quan hang động thế giới 
Đặc điểm khí hậu: 
 Khớ hậu mang tớnh chất nhiệt đới gió mùa, chia làm hai 
mùa: mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ trung bỡnh năm khoản 
khoảng 250 - 260C. 
 Khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trong khu vực 
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc hệ thống núi đá vôi Kẻ Bàng, 
Khe Ngang phía Tây của dóy Ba Rền, U Bũ là một phần của tổng 
thể khu vực nỳi đá vôi kéo dài nối với vùng núi đá Hinnamo của 
Lào. ở khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng có nhiều hang động, 17 
hang. VQG Phong Nha- Kẻ Bàng được thành lập năm 2001 trên 
cơ sở Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng. VQG 
Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trên địa phận huyện Bố Trạch bao 
gồm các xó: Tõn Trạch, Thượng Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch, 
và Sơn Trạch với diện tích 85.754ha. Có thể tiếp cận khu du lịch 
bằng đường bộ và đường thuỷ. Đường bộ từ thị xó Đồng Hới theo 
quốc lộ 1 đến huyện lỵ Hoàn Lóo dài 15 km. Từ Hoàn Lóo theo 
tỉnh lộ 20 về phớa tõy 30km đến khu du lịch. Đường sông từ bến 
phà Gianh ngược phía Tây theo sông Trốc, sông Son dài gần 
30km. Ngoài ra, trong tương lai khi đường Hồ Chí Minh hoàn 
 12
thành có thể tiếp cận đến Phong Nha - Kẻ Bàng từ hướng Tây và 
hướng Bắc theo đường Hồ Chí Minh. 
. Kết quả điều tra bước đầu Vườn Quốc gia Phong Nha-
Kẻ Bàng được giới khoa học đỏnh giỏ là điểm đa dạng sinh học 
bậc nhất ở Việt Nam. Cỏc nhà khoa học bước đầu xỏc định tại 
đõy cú cho thấy hệ thực vật ở đõy cú khoảng 640 loài 2.394 loài 
thực vật bậc cao, trong đú nhiều loài đặc biệt quý hiếm cú tờn 
trong Sỏch Đỏ Việt Nam như Nghiến, Chũ đói, Chũ nước, Sao, 
Trai, Hoàng đàn giả, Mun sọc, Huờ sọc, Sao Bắc Bộ, cỏc loài 
Lan Hài.Về động vật, đó phỏt hiện được 1.072 loài, trong đú cú 
140 loài thỳ lớn (36 loài nằm trong Sỏch Đỏ Việt Nam và 23 loài 
cú trong danh mục bảo vệ toàn cầu của Tổ chức Bảo tồn thiờn 
nhiờn Quốc tế-IUCN), 356 loài chim, 162 loài cỏ, 97 loài bũ 
sỏt, 47 loài lưỡng cư (18 loài trong Sỏch Đỏ Việt Nam và 6 loài 
trong danh mục IUCN), 270 loài bướm và 50 loài động vật thủy 
sinh. Đặc biệt, ở đõy cũn cú 10 loài thuộc bộ linh trưởng, chiếm 
trờn 50% tổng số loài linh trưởng ở Việt Nam, trong đú cú 7 loài 
được ghi tờn trong Sỏch Đỏ. 
So sỏnh với thành phần cỏc loài từ khu hệ gần kệ khỏc như Cỳc 
Phương, Bạch Mó, Sơn Trà, tới cỏc khu hệ xa như Ba Bể ,HST 
đặc trưng ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là HST rừng nhiệt đới 
mưa mựa lỏ rộng thường xanh trờn nỳi thấp. Cú thể núi toàn bộ 
địa hỡnh nỳi đỏ vụi ể, Bắc Hà, Mộc Chõu… thỡ khu hệ của 
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng cú nhiều loài bản địa như Cụm 
Bạch Mó, Phyllanthus Quảng Trị… và là ranh giới phõn bố xa 
nhất về phớa Nam của Nghiễn (Parapentace tonknensis), Lim 
xanh (Eryth rophoeun fordii), xa nhất về phớa Bắc của cỏc loài 
họ Dầu như Dầu ke (Dipterocarpus kerrii), Sao mạng (Hopea 
reticulata)… Trong số cỏc loài thực vật đó được thống kờ cú 18 
loài quý hiếm đó ghi trong Sỏch Đỏ Việt Nam như Chũ đói 
(Annamocarya sinensin), Trầm hương (Aquilaria crassna), 
Pơmu (Fokienia hodginsii), Nghiến (Burrtiodendron…Thành 
phần cỏc loài thỳ ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng khỏ phong phỳ 
với khoảng 67 loài đó được thống kờ trong đú cú tới 26 loài thỳ 
quý hiếm như Súi đỏ (Cuon alpinus), Gấu chú (Herlactor 
malayannus), Bũ tút (Bos gaurus), Hổ (Panthera tigris)… Đặc 
biệt ở khu vực VQG cũng là nơi đó phỏt hiện 3 loài thỳ mới cú ý 
 13
nghĩa quốc tế được phỏt hiện ở Việt Nam là loài Sao la 
(Pseudoryx nghetinhensis), Mang Trường sơn (Muntiacus 
truongsonensis) và Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis). 
Trước đõy, vào năm 2003, UNESCO đó cụng nhận Vườn Quốc 
gia Phong Nha-Kẻ Bàng là Di sản thiờn nhiờn Thế giới nhưng 
với tiờu chớ địa chất, địa mạo. 
 Ngoài cỏc giỏ trị về đa dạng sinh học, VQG Phong Nha 
- Kẻ Bàng cũn nổi tiếng với động Phong Nha, nơi cho đến nay 
đó phỏt hiện được khoảng 30 hang động cỏc loại. Động Phong 
Nha được đỏnh giỏ là động vào loại dài và đẹp nhất khụng chỉ 
trong khu vực mà cũn trờn thế giới, hiện đang được đề nghị 
UNESCO cụng nhận là Di sản thiờn nhiờn thế giới. Bờn cạnh 
động Phong Nha, trong phạm vi VQG cũn cú nhiều hang động, 
thỏc nước, cảnh quan dọc sụng Troúc, sụng Chày và đặc biệt là 
nhiều di tớch dọc đường mũn Hồ Chớ Minh. Đõy là những tiềm 
năng to lớn về du lịch của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.Động 
Phong Nha (cũn gọi là Động Trốc hay chuà Hang) là một kỳ 
quan ở vựng nỳi đỏ vụi Kẻ Bàng cỏch thị xó Đồng Hới (Quảng 
Bỡnh) 60km. Cỏc hang động hựng vĩ của hệ thống Phong Nha 
đều do con sụng ngầm - sụng Chài - hũa tan đỏ vụi tạo thành. 
Động Phong Nha dài gần 8 km cú lẽ xứng đỏng nhất với tờn gọi 
"Thiờn Nam đệ nhất động" so với tất cả cỏc hang khỏc của Việt 
Nam. Phong Nha cú trờn 20 buồng với hành lang chớnh dài tới 
1500 m và nhiều hành lang phụ dài hàng trăm một. Cỏc hang 
ngoài cựng cú trần cao hơn mặt nước rộng khoảng 10 m. Cỏc 
hang phớa trong, từ hang thứ 4 trở vào trần hang cao đến 25-50 
m.ú cú thể mụ tả 
vẽ đẹp hựng vĩ của những buồng, những hành lang đỏ vụi phủ 
đầy thạch nhủ long lanh dưới ỏnh đuốc của dũng sụng ngầm. Du 
khỏch vừa xỳc động vừa ớt nhiều hồi hộp lo sợ khi thấy mỡnh 
như đang nằm trong miệng một con quỏi vật khổng lồ: nú đen 
cỏi màu đen của vực sõu nhưng nú lại đẹp cỏi đẹp những hỡnh 
thự kỳ dị nguyờn sơ mà trớ tưởng tượng của con người tha hồ 
gỏn cho chỳng biết bao huyền thoại, sự tớch.
 Giấu mỡnh trong nỳi đá vôi, nằm trong khu rừng 
nguyờn sinh Kẻ Bảng, được che chở bởi những cánh rừng nhiệt 
đới, động Phong Nha có một hệ thống hang động thật lộng lẫy 
với con sông ngầm được xác định là dài nhất thế giới. Động 
 14
Phong Nha được đánh giá là động vào loại dài và đẹp nhất không 
chỉ trong khu vực mà cũn trờn thế giới, Phong Nha đó được 
UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới .éộng Phong 
Nha cú rất nhiều nhánh với chiều dài lên đến khoảng trên 20 km, 
nhưng hiên nay người ta mới khám phá nhánh dài nhất là một 
phần của con sông ngầm có tên là Nậm Aki mà sông Son là phần 
lộ ra mặt đất, nó chui ngầm dưới đất ở vùng núi Pu-Pha-éam 
cỏch đó hơn 20km về phía Nam. Trước cửa động, cảnh núi non 
sông nước càng thêm quyến rũ, thiên nhiên hùng vĩ với vô vàn 
hỡnh ảnh kỳ thỳ hiện ra như khêu gợi trí tưởng tượng của 
conngười. Vào mùa nước lớn. nước sông Son dâng cao che khuất 
cửa hang, thuyền du lịch không vào đây được 
 Người ta đang kỳ vọng với những phỏt hiện mới, Phong Nha 
- Kẻ Bàng sẽ trở thành ngụi nhà chung lưu giữ những gỡ mà nhõn 
loại ngỡ là đó biến mất. Trung tõm Nghiờn cứu khoa học và Cứu 
hộ động vật hoang dó (TTNC) của Vườn Quốc gia Phong Nha - 
Kẻ Bàng (VQG PN-KB) cho chỳng tụi hay: Trong một thời gian 
rất ngắn ở đõy liờn tiếp phỏt hiện ra những bớ mật của thế giới 
động, thực vật, gõy sốc cho giới ng 
hiờn cứu: rừng bỏch xanh, tắc kố Phong Nha, tắc kố Phong Nha, 
rắn lục đầu sừng và rắn Trường sơn ,lan hài.Cả một rừng bỏch 
xanh cứ trải dài, trải rộng như vụ tận. Những thõn bỏch xanh 
đường kớnh 1 - 1,5m, cao từ 20 - 30m, cứ thế ngạo nghễ, cỏt cứ 
hầu khắp trờn những diện tớch của nỳi đỏ vụi. Chỳng cứ tựa vào 
nhau gần như san sỏt. Cú những thõn cõy quỏ già đó gục ngó theo 
thời gian, giờ cũn trơ lừi nhưng vỏ và lỏ mục của nú lại làm thức 
ăn nuụi sống cho thế hệ bỏch xanh kế tiếp. Bỏch xanh được phõn 
bổ trờn đỉnh nỳi đỏ vụi PN-KB, kộo dài từ Km 27 - Km 40 của 
đường 20, ước diện tớch cú khoảng trờn 5.000ha. Xột về mặt 
đụng đặc, thỡ cú khoảng 2500 ha với mật độ 600 cõy/ha. Cỏc cõy 
 15
bỏch xanh ở đõy cú tuổi từ 500 - 600 năm.Chung ta biờt rằng 
Lan hài là một phõn loài đặc biệt của họ lan. Khi nở, hoa cú một 
cỏnh ở giữa, hỡnh như chiếc hài cụng chỳa, đẹp lộng lẫy và quý 
phỏi. Đó từ lõu, Lan hài được coi như một thứ “quốc bảo”,và nú 
cũng dược phỏt hiện ở dõy. Ngoai ra cũn phỏt hiện khu hang 
động lớn nhất tại Phong Nha - Kẻ Bàng: Đõy là một hang khụ, 
khụng cú sụng ngầm chảy qua như động Phong Nha. Hang cú rất 
nhiều vũm cao, rộng cựng những hỡnh thự kỳ thỳ, huyền bớ. Khu 
hang động cú chiều dài hơn so với động Phong Nha. Hang động 
được đặt tờn là động Thiờn Đường cỏch động Phong Nha khoảng 
10 km theo đường chim bay và nằm trong khu vực của Vườn 
Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. 
 Những tớn hiệu vui ấy cựng những phỏt hiện chấn động 
kia càng khẳng định thờm rằng Di sản TNTG Phong Nha-Kẻ 
Bàng là mỏi nhà chung của muụn loài. Để mỏi nhà chung luụn 
bỡnh yờn và an toàn, điều đú phụ thuộc vào thỏi độ, ý thức trỏch 
nhiệm của người dõn vựng Di sản.Nhưng muốn cú được điều đú, 
rất cần một tư duy quản lý, một chiến lược bảo tồn, và cả những 
dự ỏn đầu tư để con người sống ổn định, ấm no giữa thiờn nhiờn 
hoang dó. 
 Với những tiềm năng du lịch đặc sắc, Phong Nha - Kẻ 
Bàng là nơi cú thể phỏt triển những loại hỡnh du lịch hấp dẫn 
chủ yếu sau: 
 Du lịch sinh thỏi 
 Du lịch tham quan, nghiờn cứu 
 Du lịch thể thao, mạo hiểm 
 Du lịch sinh thỏi 
 Song phải phát triển bền vững.Tuy nhiên ở Phong nha-Kẻ bàng 
đang đứng trước nguy cơ một số loài quý hiếm bị tuyệt chủng 
và nguy cơ gây tổn hại dến thiên nhiên ở nơi đây nếu không 
được phát triển đúng hướng. 
 Tài nguyờn nhõn văn 
 Văn húa dõn gian, những tớch trũ huyền thoại về Phong 
Phong nha-Kẻ Bàng, chương trỡnh mỳa hỏt theo truyền thống 
cỏc dõn tộc đang sinh sống tại đõy. 
 Tài nguyên dân cư và lao động 
 Tại đây có nguồn lao động dồi dào,song trình đọ vân còn 
chưa cao,chuyên nghiệp còn thấp. 
 16
 Nhìn chung du lịch ở đây phát triển và có tiềm năng lớn 
trong tương lai ,song vẫn còn rất nhiều bất cập có nguy cơ xâm 
hại đến môi trường tự nhiên,tàI sản quý gia của quốc gia và thế 
giới.Đòi hỏi phảI có sự quan tâm và hành động của nghành du 
lịch,ý thức của khách du lịch, người dân,cơ quan nhà nước 
trong vấn đề phát triển và bảo tồn,phát triển và bền vững ở 
Phong nha –Kẻ bàng. 
 Chương III : Giải pháp nhằm phát 
triển du lịch bền vững ở Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ 
bàng 
 3.1. Giải pháp 
3.1.1. Tiếp tục đổi mới giáo dục - đào tạo để đáp ứng yêu 
cầu của phát triển 
Trong thời đại ngày nay, giáo dục đào tạo đã trở thành động 
lực hàng đầu để phát triển kinh tế. Trong đó, du lịch cũng là một 
thành phần trong nền kinh tế quốc dân. 
Thực tế hiện nay là số lượng nhân viên làm trong du lịch hoàn 
toàn không được đào tạo cơ bản và thiếu kĩ năng. Chính vì vậy, 
chúng ta phải có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để cung cấp nhân 
lực cho phát triển du lịch. Đặc biệt, để phát triển du lịch được thực 
sự bền vững thì không chỉ đào tạo cán bộ du lịch mà còn phải có 
các chính sách đào tạo toàn dân ( phổ cập ) về ý thức bảo vệ tài 
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. 
3.1.2. Phát triển du lịch bền vững có sự tham gia của cộng 
đồng 
 Đặc tính của ngành du lịch là có tính liên vùng, liên ngành trong 
nền kinh tế. Nếu chỉ phát triển du lịch đơn thuần về kinh tế thì sẽ 
gây ra nguy cơ huỷ hoại môi trường sinh thái…Chính vì vậy, cần 
phải phát triển du lịch bền vững. Trong đó, cộng đồng có vai trò đặc 
biệt quan trọng. Để có được sự quan tâm của cộng đồng, ngành du 
lịch cần phải quan tâm đến lợi ích kinh tế trong dài hạn và lợi ích 
của cộng đồng, cùng nhau phát triển và bảo tồn tài nguyên ở Vườn 
quốc gia Phong nha-Kẻ bàng.Bản chất của vấn đề này là việc phát 
 17
huy vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường 
và văn hoá bản địa, đảm bảo cho việc khai thác có hiệu quả các giá 
trị tài nguyên du lịch, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững lâu 
dài. 
 Để làm được điều này thì có các giải pháp sau: 
 * Nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển du lịch. ở 
đây cần cung cấp thông tin hai chiều một cách đầy đủ để cộng đồng 
hiểu được những lợi ích mà du lịch đem lại. Vai trò của người quản 
lý du lịch trên địa bàn là rất quan trọng trong công việc này. 
 * Đảm bảo có sự tham gia của của cộng đồng vào xây dựng và quy 
hoạch phát triển du lịch. Cần phải tận dụng nguồn lao động tại chỗ, 
nguyên vật liệu tại chỗ, càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên, phải có sự 
thảo luận và lựa chọn phương án tốt nhất. 
 * Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt 
động du lịch. Nhận lao động địa phương vào các vị trí có thể đúng 
với khả năng của họ, tạo thêm công ăn việc làm như các dịch vụ 
thêm vào cho du lịch, để người dân có thu nhập. 
 * Mở các lớp nghiệp vụ về du lịch cho cộng đồng như hướng 
dẫn viên, nấu ăn … Đầu tư vật chất cho người dândêd tư khai thác 
có hiệu quả tài nguyên du lịch. 
 * Đảm bảo có sự tham gia của cộng đồng vào việc giám sát quá 
trình thực hiện, giám sát quy hoạch phát triển du lịch, để đảm bảo 
không có sự xung đột giữa cộng đồng và người thực hiện quy 
hoạch cũng như đảm bảo cho tính bền vững. 
 * Cần phải có chính sách phù hợp để khuyến khích cộng đồng, 
địa phương tham gia vào các liên doanh, liên kết, các tổ chức kinh 
doanh du lịch, đảm bảo lợi ích lâu dài cho các bên đối tác, chia xẻ 
lợi ích bằng vật chất cho chính quyền địa phương, cộng đồng và 
công tác tu tạo, bảo tồn. 
Đây là hướng đúng đắn để đảm bảo du lịch Vườn quốc gia 
Phong nha-Kẻ bàngcó thể phát triển một cách bền vững. 
3.1.3. Thông tin tuyên truyền cho phát triển du lịch bền vững 
Trong những năm gần đây, công tác thông tin tuyên truyền 
quảng cáo cho du lịch đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, 
vẫn còn một số hạn chế nhất định. Để hoạt động tuyên truyền 
quảng cáo cho du lịch có hiệu quả thì cần phải có các yêu cầu sau: 
 18
* Phải nắm chắc những nghiên cứu lý luận trong tay về phát triển du 
lịch bền vững, nắm được những nhiệm vụ, tiêu trí phát triển bền 
vững của đất nước làm định hướng cho quảng cáo. 
* Tranh thủ tối đa sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan chuyên 
ngành để phục vụ cho quảng cáo du lịch và tuyên truyền về phát 
triển bền vững. 
* Phải sử dụng tổng hợp các yếu tố tích cực, đảm bảo phát 
triển bền vững, đặc biệt là hệ thống pháp luật liên quan. 
* Tổ chức nghiên cứu các nhân tố tác động tiêu cực đến phát triển 
bền vững và đưa ra thông tin thích hợp cho đối tượng 
* Nhất thiết phải có sự đầu tư tài chính cho thông tin tuyên truyền, 
quảng cáo du lịch, thông qua các tổ chức hỗ trợ… Tuy nhiên, phải 
bảo đảm tiết kiệm nhất và có hiệu quả cao nhất. 
* Mở rộng các quan hệ quốc tế với các tổ chức, cá nhân làm khoa 
học, bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường và văn hoá để có 
kinh nghiệm và cơ sở cho quảng cáo. 
* Phải thực sự quan tâm và nắm chắc hệ thống pháp luật có liên 
quan đến phát triển bền vững của, du lịch Vườn quốc gia Phong 
nha-Kẻ bàng, để có giáo dục về ý thức, trách nhiệm, kĩ năng điều 
hành quản lý, phát triển bền vững. 
 Để đưa thông tin tới cộng đồng thì ta có thể sử dụng các hình 
thức sau: qua các kênh truyền hình có người xem đông nhất, các 
loại báo có người đọc nhiều nhất, các tạp chí, ấn phẩm du lịch… 
Tuy nhiên, phải chú ý sao cho giá cả của các thông tin như ấn 
phẩm, báo chí … phải thấp để người dân có thể cập nhập.Để làm 
tốt thông tin tuyên truyền quảng cáo, ta cần phải làm tốt các công 
tác sau: 
* Xây dựng mục tiêu nhiệm vụ cho tuyên truyền quảng cáo về phát 
triển bền vững. ở Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng. 
* Tổ chức các chương trình quốc gia,các khoá học cho các đối 
tượng có liên quan đào tạo về: pháp luật liên quan, kiến thức, kinh 
nghiệm, giá trị của tài nguyên và nhiệm vụ tiêu chí, thông tin tuyên 
truyền quảng cáo du lịch phát triển bền vững ở Vườn quốc gia 
Phong nha-Kẻ bàng. 
* Tạo nguồn tài chính, quỹ tập trung, đồng thời có cơ chế chính 
sách cho việc sử dụng tài chính cho tuyên truyền quảng cáo du lịch. 
 19
* Tổ chức, đào tạo các cá nhân, tổ chức theo hình thức khác nhau. 
* Mở rộng các cuộc thi viết, tìm hiểu về phát triển du lịch bền vững 
trong cộng đồng ở Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng. 
3.1.4. Các giải pháp tổ chức, khai thác, phát triển du lịch. 
3.1.4.1. Khai thác tài nguyên du lịch. 
Để phát triển du lịch bền vững chúng ta cần phải có chính sách 
quản lý tài nguyên và được thực hiện theo các tiêu chí sau: 
* Thực hiện xây dựng những sản phẩm đạt được hiệu quả kinh tế 
cao, tránh tổn thất lãng phí, đem lại lợi ích nhiều mặt cho xã hội, cả 
về vật chất lẫn tinh thần. Quản lý không chỉ là bảo vệ mà còn không 
ngừng tôn tạo và phát triển cho mục tiêu sử dụng lâu dài. 
3.1.4.2. Giải pháp tổ chức khai thác nguồn tài nguyên du lịch. 
 Trong xu thế chung của sự “ bùng nổ ”, hoạt động du lịch trên đã có 
sự tăng trưởng, phát triển, đạt được những kết quả hết sức 
khả quan. Tuy nhiên, tổ chức quản lý hiện nay vẫn còn rất nhiều bất 
cập, chưa có thống nhất đồng bộ ở cả tài nguyên tự nhiên và nhân 
văn. Với cách quản lý này, mạnh ai người nấy làm và không ai chịu 
trách nhiệm quản lý. Để sản phẩm du lịch thu hút được khách du 
lịch thì ta phải có giải pháp: giáo dục, nâng cao nhận thức toàn dân, 
khai thác tài nguyên du lịch phục vụ cho du lịch ( cả tài nguyên tự 
nhiên và nhân văn ).Ngành du lịch phải chủ động nắm bắt, khai thác 
và có sự phối hợp nhịp nhàng với các ngành khác có liên quan. Các 
doanh nghiệp du lịch phải chủ động khai thác, quản lý nguồn tài 
nguyên theo quy định đã phê duyệt. 
3.1.4.3. Phát triển du lịch cần phải xác định những nét đặc thù 
Du lịch là một nền kinh tế mũi nhọn của cả nước, trong chiến lược 
kế hoạch phát triển du lịch 2001 – 2010 và chương trình hành 
động quốc gia về du lịch. Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng 
phải xác định cho mình những đặc thù so với các vùng khác. Từ 
đó có những chủ trương, giải pháp đúng đắn, phù hợp, thúc đẩy 
phát triển du lịch. 
Mặt khác, cần phải chú ý giải quyết các vấn đề về cơ chế, 
chính sách và tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong tổ chức, 
phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong quản lý giữa các vùng, 
lãnh thổ và quy hoạch, đảm bảo tính bền vững. Việc quy hoạch phải 
đặt trong quy hoạch chung của cả nước. 
 20
3.1.5. Lựa chọn thị trường cho du lịch phát triển bền vững. 
Để du lịch phát triển bền vững thì lựa chọn thị trường khách là 
việc rất quan trọng. Nó là yếu tố quyết định của sự phát triển ngành 
du lịch.Ta cần phải phân tích đánh giá để xây dựng chiến lược thị 
trường, lựa chọn thị trường ưu tiên, xây dựng chiến lược sản 
phẩm…. nhằm nâng cao hiệu quả du lịch,có thể tuân theo các tiêu 
chí sau: 
 * Theo quốc tịch:Thị trường then chốt của chúng ta là Trung 
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, ASEAN, Bắc Mĩ, Tây Âu…Từ đó, ta có 
thể phân tích về tỷ lệ tăng hàng năm. Ví dụ: Nhật là tăng khoảng 
29%. Mục đích đi lại là du lịch thuần tuý hay kinh doanh…, mức độ 
chi tiêu, thời gian lưu trú, phương tiện đi lại của họ để có phương án 
đáp ứng đem lại doanh thu tối đa. 
* Theo mục đích chuyến đi:Bao gồm: khách tham quan du lịch, 
khách du lịch thương mại, khách thăm người thân. Trong các loại 
khách này, ta phải phân tích tốc độ tăng trưởng,thị phần,khảnăng 
thanh toán, thời gian lưu trú trung bình để có chiến lược thu hút và 
đáp ứng khách hàng. 
* Về phương tiện vận chuyển 
Có khách đi theo đường không, đường bộ, đường biển nên ta 
phải phân tích cơ cấu, thị phần, khả năng thanh toán và thời gian 
lưu trú… của họ. Tuy nhiên ta phải chú ý đến loại phương tiện mà 
khách đi chủ yếu, đường đi từ nước nào là chủ yếu để từ đó căn cứ 
vào thực tế và các loại dịch vụ ( mà họ thích dùng ) để đáp ứng. 
3.1.6. Tổ chức khai thác có hiệu quả các khu du lịch và mô 
hình. 
3.1.6.1. Tổ chức khai thác có hiệu quả các khu du lịch 
Do còn bộc lộ rất nhiều yếu kém, cần phải nhanh chóng có 
giải pháp khắc phục, đó là: sự phát triển còn mang tính tự phát; quy 
mô manh mún, lạc hậu; phát triển còn chưa theo các cơ sở khoa 
học nên hiệu quả thấp; trình độ và công nghệ trong du lịch lạc hậu 
và tổ chức phát triển chưa tuân thủ các yếu tố bảo đảm phát triển 
bền vững. 
Từ thực tế trên, chúng ta cần phải có chính sách giao đất 
quản lý cho các chủ doanh nghiệp lâu dài như các khu công nghiệp 
tập trung. Việc tổ chức các hình thức thanh tra, kiểm tra quản lý 
 21
theo định hướng cụ thể và nghiêm túc. Nâng cao trình độ kỹ năng 
trong việc tổ chức quản lý của khu du lịch như: nhận dạng thị 
trường, đối tượng khách của khu du lịch; tổ chức không gian kiến 
trúc; thông tin tiếp thị và thiết lập các kênh tiêu thụ sản phẩm; tổ 
chức hình thành các dịch vụ và đầu tư trên phương tiện phù hợp 
với các loại hình du lịch, năng lực quản lý và điều hành khu du 
lịch… 
Đứng trước thực trạng hiện nay, chúng ta cần phải đầu tư 
ngay cho việc khảo sát đánh giá cơ bản và tiến hành quy định 
hướng chiến lược cho việc hình thành phát triển hệ thống các khu 
du lịch trên toàn lãnh thổ. Thông qua đó, điều chỉnh và cân đối lại 
quan hệ cung, cầu; bố trí lại cơ cấu đầu tư, kinh doanh du lịch, tổ 
chức kinh doanh theo quỹ đạo và kế hoạch. 
3.1.6.2. Phát triển Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng trên quan 
điểm bền vững. 
Đây là khu có điều kiện tự nhiên, cảnh quan thuận lợi cho phát 
triển du lịch và vui chơi giải trí của khách. Khu du lịch này có thể thu 
hút khách nội địa và thế giới.Mặc dù cách TPHồ Chí Minh không xa 
nhưng điều kiện đi lại còn khó khăn, hoạt động du lịch còn phụ 
thuộc.Để phát triển khu du lịch này trên quan điểm bền vững, ta cần 
phải có quy hoạch phát triển phù hợp, căn cứ vào đặc điểm của khu 
du lịch. Cần hết sức lưu ý đến nội dung quy hoạch có tính chuyên 
ngành. Mặt khác, phải tránh các tình trạng trùng cặp về sản phẩm 
du lịch của địa bàn tỉnh và vùng phụ cận. Một điều quan trọng nữa 
là chú ý tính mùa du lịch để đưa ra các loại hình sản phẩm theo 
mùa vụ. 
Những vấn đề đó đặt ra cho các nhà quy hoạch phải nghiêm túc 
thực hiện quy hoạch phát triển trên cơ sở cảnh quan tự nhiên, hệ 
sinh thái và khu vực phụ cận, phải đảm bảo phát triển bền vững. 
Điều này phải được đặt ra ngay từ đầu bởi tính nhạy cảm của nó. 
Một điều rất quan trọng để phát triển bền vững là phải có giảI pháp 
tạo điều kiện cho cộng đồng được tích cực tham gia và hoạt 
động du lịch. 
 Về kinh phớ cho việc khảo sỏt chi tiết, xõy và lắp đặt hệ thống 
đường, điện cũng như cụng tỏc bảo vệ, bảo tồn sau khi đưa vào 
 22
phục vụ du lịch là rất lớn, đũi hỏi phải cú sự quan tõm của Tỉnh 
và cỏc Bộ, Ngành liờn quan. 
 Phải tham khảo ý kiến của cỏc nhà khoa học Địa lý, Địa chất, 
Địa mạo, Mụi trường và Sinh học… để xõy dựng cỏc biện phỏp 
bảo vệ, bảo tồn trước và sau khi đưa vào phỏt triển du lịch, cũng 
như đỏnh giỏ được một cỏch chớnh xỏc những tỏc động mụi 
trường tớch cực và tiờu cực của cỏc hoạt động này đem lại. 
 í thức của một bộ phận người dõn chưa cao, và đõy là điều đỏng 
lo ngại. ễng Howard cho biết mặc dự được quản lý bởi nhiều cơ 
quan, song một thực tế là ụng vẫn gặp mỗi ngày là vẫn cú hàng 
trăm lượt người ra vào rừng chặt gỗ, bẫy thỳ. ễng cũng tận mắt 
thấy những cõy gỗ bị chặt, thấy những người gựi gỗ trờn vai, gựi 
những con thỳ ra khỏi rừng... Như vậy, trong khi cỏc tồn tại trờn 
vẫn tồn tại mà chưa cú những biện phỏp giả quyết một cỏch thấu 
đỏo; thỡ việc đưa hang động vào du lịch cú thật sự an toàn 
khỏch.Tại khu vực Di sản Phong Nha - Kẻ Bàng, hàng vạn dõn 
đang sinh sống, trỡnh độ canh tỏc, văn húa, hiểu biết rất hạn chế. 
Đõy lại chớnh là lực lượng trực tiếp xỏc lập việc bảo vệ di sản. 
Vỡ thế, việc huy động chớnh nhõn dõn vựng Phong Nha - Kẻ 
Bàng làm đối tượng chủ yếu để tham gia vào lễ hội là cỏch tốt 
nhất để bà con hiểu giỏ trị di sản, tự hào vỡ mỡnh được sống ở 
nơi cú một di sản thiờn nhiờn của thế giới, và tự họ là lực lượng 
vừa bảo vệ, vừa tham gia khai thỏc du lịch ở khu vực này 
 éể mục tiờu phỏt triển du lịch sinh thỏi trong hệ thống cỏc 
khu bảo tồn thiờn nhiờn và vườn quốc gia thành hiện thực, hiện 
nay ngành nghị Thủ tướng Chớnh phủ xỳc tiến hỡnh thành cơ 
chế tài chớnh đối với hoạt động kinh doanh du lịch ở cỏc vườn 
quốc gia trờn nguyờn tắc khụng bao cấp tự hạch toỏn và cõn đối 
lợi ớch kinh tế xó hội giữa khai thỏc du lịch với bảo tồn phỏt 
triển mụi trường tự nhiờn, quyền lợi của cộng đồng địa phương. 
Về tổ chức mụ hỡnh một Hội đồng phỏt triển du lịch tại cỏc khu 
bảo tồn thiờn nhiờn cũng sẽ được xỳc tiến thành lập. 
Sẽ cú 4 chức năng chủ yếu cho cơ quan này gồm:Tư vấn 
cho chớnh quyền địa phương về cơ chế chớnh sỏch và triển khai 
 23
cỏc hoạt động du lịch trong khu bảo tồn; éiều hoà cỏc mối quan 
hệ kinh tế giữa cỏc đơn vị, cỏ nhõn kinh doanh khai thỏc du lịch 
với cỏc đơn vị cỏ nhõn cú quyền sử dụng tài nguyờn sinh thỏi và 
cộng đồng dõn cư tại địa phương; tham gia thẩm định cỏc dự ỏn 
du lịch.Khai thác các tài nguyên này sẽ mang lại nguồn thu cho 
ngành du lịch và dân cư địa phương. Sự đóng góp của ngành du 
lịch cho bảo tồn chính là tỷ lệ doanh thu du lịch được trích lại cho 
chính quyền địa phương hoặc cơ quan chủ quản, để làm công tác 
bảo tồn, tôn tạo. Sự phối hợp này thể hiện tính liên ngành tốt trong 
phát triển bền vững. 
 Phát triển một số lĩnh vực: Thứ nhất là thị trường khai thác khách 
quốc tế từ ASEAN, Tây Âu, Bắc Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Mĩ, 
Anh…Tuy nhiên vẫn quan tâm thị trường nội địa theo lợi thế riêng 
của từng vùng để thu hút khách.Thứ hai là đầu tư, phát triển du lịch 
phải kết hợp nguồn vốn nhà nước, nhân dân và nước ngoài, ưu tiên 
các khu du lịch chuyên đề. Thực hiện xã hội hoá trong việc đầu tư, 
bảo vệ, tôn tạo các khu di tích, cảnh quan môi trường, các lễ hội… 
Phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu, ứng dụng 
khoa học công nghệ: xây dựng các cơ sở đào tạo, đại học, cao 
đẳng, trung cấp và dạy nghề về du lịch và phải luôn đổi mới công 
nghệ, phương pháp trong giảng dạy… Đẩy mạnh nghiên cứu phát 
triển bền vững du lịch. 
Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá về du lịch, phải phối hợp chặt 
chẽ, kết hợp cả trong và ngoài nước. 
Hội nhập quốc tế về du lịch. Đó là sự củng cố và tham gia vào 
các tổ chức quốc tế như WTO, khuyến khích thu hút vốn từ nước 
ngoài vào các khu du lịch, dự án du lịch… 
Phát triển các vùng du lịch với lợi thế so sánh của vùng đó 
Về giải pháp chủ yếu, quyết định nêu rõ: Tiếp tục hoàn thiện 
hệ thống pháp luật về du lịch, thu hút nguồn lực trong và ngoài 
nước. Đầu tư để phát triển cơ cấu hạ tầng kĩ thuật của các vùng du 
lịch. Bên cạnh đó là xắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt 
động về du lịch. Cải cách hành chính, phân cấp và đơn giản hoá thủ 
tục, kết hợp tuyên truyền quảng bá và súc tiến có hiệu quả. Chú 
trọng nguồn nhân lực cho du lịch, có chính sách đãi ngộ để thu hút 
 24
nhân tài vào du lịch, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và vai trò quản 
lí của nhà nước về du lịch bền vững. Khuyến khích Việt kiều và 
nước ngoài đầu tư, thực hiện đa dạng hoá quan hệ đầu tư trong du 
lịch. 
 25
 C. Kết luận 
Vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng là điểm đến lý tưởng của 
du khách Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.Đây là nơI duy 
nhất được hai lần công nhận là di sản thế giới,có một tiềm năng du 
lịch rất lớn.Song:hoạt động du lịch trên cơ sở bền vững của thế giới 
nói chung và của Việt Nam nói riêng, đã và đang là hoạt động được 
quan tâm hàng đầu của ngành du lịch và của toàn xã hội. Mặc dù ở 
trên thế giới đã được quan tâm từ lâu, nhưng ở Việt Nam hiện nay 
nói chung và ở vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng nói riêng,du lịch 
vẫn đang ở giai đoạn sơ khai, có nhiều bộn bề ngổn ngang với rất 
nhiều bất cập nổi lên. Đó là sự phát triển du lịch còn mang tính tự 
phát, không theo một quy hoạch cụ thể nào. Bên cạnh đó là kiến 
thức về quy hoạch, hoạch định của những người làm du lịch vẫn 
còn hạn chế. Họ chưa có kế hoạch phát triển và bảo tồn; phát triển 
chưa coi trọng đến tu tạo, dẫn đén mất tính bền vững, chu kì sống 
của các điểm, khu du lịch ngắn; các sản phẩm đơn điệu, có sự trùng 
lặp giữa các khu, các tuyến, tạo cảm giác nhàm chán cho du khách. 
Cùng với sự phát triển của khu du lịch thì tài nguyên thiên 
nhiên đã và đang chịu ảnh hưởng xấu từ hoạt động du lịch đem lại 
một cách nghiêm trọng. Mà nguyên nhân sâu xa là do sự quản lí 
thiếu đồng bộ của các ngành và cơ quan chủ quản, chưa tạo ra 
được mối quan hệ thích hợp giữa du lịch và các ngành liên quan, 
chưa tạo được mối liên hệ tốt với cộng đồng. Đời sống của người 
dân bản địa còn nghèo khó và kiến thức về bảo vệ tài nguyên chưa 
được phổ cập dẫn đến có sự phá huỷ và huỷ hoại tài nguyên. Chính 
vì vậy, chúng ta cần phải có các chính sách phù hợp để phát triển 
du lịch một cách bền vững và hiệu quả cao. 
Dưới sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và sự tự tìm tòi, nghiên 
cứu miệt mài, nghiêm túc về đề tài này, em hy vọng rằng bài viết sẽ 
góp được một phần nhỏ bé vào công tác xây dựng ngành du lịch 
bền vững và đạt hiệu quả cao ở vườn quốc gia Phong nha-Kẻ bàng. 
 Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thạc sĩ Vương 
Quỳnh Thoa đã giúp em hoàn thành bài đề án này 
Do đây là một đề tài rộng, phức tạp và là vấn đề nan giải hiện 
nay của ngành du lịch nên với vốn kiến thức hạn chế của em chắc 
 26
chắn bài viết còn rất nhiều thiếu sót. Em mong thầy cô và bạn bè 
đóng góp ý kiến, giúp em hoàn thành bài viết này một cách hoàn 
thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn. 
 Hà nội ngày 20 – 4- 2006 
 Sinh viên; 
 Đỗ Thương Huyền 
 27
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
- Giáo trinh kinh tế du lịch-GS.TS Nguyễn Văn Đính-TS Trần Thị 
Minh Hoà. 
- Pháp lệnh nhà nước về du lịch 
- Du lịch và kinh doanh du lịch ( Trang 31 - 75 ) 
- Tạp chí du lịch số 3 / 2001 .Tiến sĩ : Phạm Trung Lương 
5.Tạp chí du lịch tháng 6 / 2001 
6 Tạp chí du lịch số 8 / 2001 
7.Tạp chí du lịch số 6 / 2003 và 4 / 2003 
8.Tạp chí du lịch số 12 / 2003 
9.Tài liệu về chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 
10.Tạp chí kinh tế và phát triển. Tiếp tục đổi mới đào tạo của tiến sĩ 
Vũ Thiệu Vương 
11.Tạp chí du lịch số 8 / 2000 
12.Tạp chí du lịch số 5 / 2001 
13.Tạp chí kinh tế và phát triển 1 / 2001. 
14.Giáo trình du lịch và môi trường 
15.Luật du lịch 
 28
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
da316_7641.pdf