Qua tất cả những đánh giá ở trên, có thể nói sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian qua là rất mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội cho cả vùng. Chính sự tăng trưởng mạnh mẽ này đã góp phần lớn để thực hiện những mục tiêu cơ bản nhằm phát triển toàn diện xã hội như: xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người dân. Nuôi trồng thủy sản phát triển đã đóng góp phần lớn vào tổng giá trị của ngành Thủy sản, nhằm đưa ngành này trở thành một trong những ngành chủ lực của kinh tế vùng.
Trong những năm qua, nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh Bắc Trung Bộ đã có sự phát triển theo hướng bền vững. Vấn đề cơ bản về xã hội và môi trường được đánh giá cao, đã có nhiều chủ trương biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại. Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy còn nhiều điều bất cập trong sự phát triển bền vững của nuôi trồng thủy sản của vùng, môi trường vẫn là một trở ngại lớn cho sự phát triển lâu dài. Qua đó, chúng ta thấy được sự phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng vẫn chủ yếu mang tính tự phát, thiếu định hướng của các ban, ngành hữu quan.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có hơn, rẻ tiền và bền vững đang được nghiên cứu.
Mức độ thâm canh nuôi thuỷ sản cũng làm tăng mối lo ngại về tác động tiềm tàng đối với môi trường xung quanh. Chất lượng nước thấp sẽ khiến thuỷ sản nuôi bị sốc, làm tăng nguy cơ bộc phát dịch bệnh và làm mất mùi vị, ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sản phẩm.
- Môi trường:
Tương lai của ngành nuôi trồng thuỷ sản phần lớn phụ thuộc vào việc tiếp cận nguồn lợi tự nhiên như đất, nước và bột cá. Đối với một số hoạt động nuôi, kể cả nuôi tôm và nuôi cá hồi, khả năng “huỷ hoại” tiềm năng nguồn lợi biển và ven biển qua việc huỷ hoại môi trường sống, xả chất thải, sự xâm nhập của các loài ngoại lai và mầm bệnh ngày càng được quan tâm. Nhu cầu một lượng lớn bột cá và dầu cá có thể khiến nguồn lợi thuỷ sản kiệt hơn nữa. Tác động nghiêm trọng đến môi trường có thể xảy ra qua việc nhiễm bệnh của nguồn lợi tự nhiên cũng như đối tượng nuôi.
- Truy nguyên nguồn gốc và an toàn thực phẩm:
Tương tự những ngành sản xuất thực phẩm khác, nuôi trồng thuỷ sản đang phải đáp ứng xu hướng mới của người tiêu dùng về khả năng truy nguyên nguồn gốc và an toàn thực phẩm. Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi về khả năng truy nguyên nguồn gốc do sự xuất hiện của dư lượng hoá chất và/ hoặc kháng sinh trong sản phẩm trong những năm qua. Với hệ thống truy nguyên nguồn gốc, có thể thu hồi sản phẩm nhanh hơn, do vậy, giảm được những tác động tiêu cực. Những vấn đề gặp phải sẽ được giải quyết nhanh hơn và nhà sản xuất “vô trách nhiệm” sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
- Giá nguyên liệu:
Trong nuôi trồng thuỷ sản, giá dầu thô tăng đã làm chi phí năng lượng trở thành chi phí lớn thứ 2, chỉ sau chi phí thức ăn. Tuy nhiên giá dầu thô có thể giảm trong thời kỳ tới giúp làm giảm chi phí sản xuất.
II. Đánh giá sự bền vững trong nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2001 – 2007.
Từ việc phân tích, đánh giá tình hình phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực Bắc Trung Bộ trong thời gian vừa qua, chúng ta cần khẳng định nuôi trồng thuỷ sản ở đây đã đạt được những thành tựu lớn, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của xã hội. Tuy nhiên, cũng còn nhiều tồn tại là những yếu tố tiềm ẩn có thể tác động lớn tới sự phát triển lâu dài của ngành. Ngoài ra, trong thời gian qua sự phát triển của nuôi trồng thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ đã phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả hơn. Trên cơ sở những đánh giá tổng quan về nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực Bắc Trung Bộ, chúng ta cần có một cái nhìn cụ thể hơn trên từng lĩnh vực.
1. Sự bền vững về kinh tế.
Để có được sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội thì điều kiện cần là tăng trưởng kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao và ổn định. Như chúng ta đã thấy ở trên, sự phát triển của nuôi trồng thuỷ sản trong thời gian qua tại các tỉnh Bắc Trung Bộ là không thể phủ nhận. Tốc độ tăng trưởng về sản lượng cũng như diện tích nuôi trồng luôn tăng nhanh, liên tục trong những năm qua. Tỷ trọng của nuôi trồng trong tổng giá trị ngành Thuỷ sản tại vùng không ngừng tăng cao và luôn đạt được tốc độ cao hơn khai thác, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của vùng. Tốc độ tăng trưởng của nuôi trồng thuỷ sản tại các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian qua là khá cao và đạt được sự ổn định tương đối, từ năm 2001 đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng lần lượt là: 38,1%; 37,7%;8,38%;13,4%;9,73% và 10,6% trong khi đó khai thác chỉ đạt khoảng 2% mỗi năm. Chính điều này đã góp phần lớn vào tốc độ tăng trưởng của ngành Thuỷ sản tại vùng.
Thị trường xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản, trong đó có các sản phẩm của nuôi trồng đã thay đổi đáng kể. Sản phẩm của chúng ta hiện nay rất đa dạng, do vậy không quá lệ thuộc vào một thị trường nhất định nào. Mặt khác, do trình độ chế biến ngày càng cao nên đã giảm bớt tỷ trọng những thị trường trung gian.
Tuy nhiên, song song với những chuyến biến tích cực đó, trong những năm qua đã tiềm ẩn những dấu hiệu của sự phát triển không bền vững. Trước tình hình khai thác quá mức, gây hại đến nguồn lợi thuỷ sản, chúng ta đã thực hiện được phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách mạnh. Đặc biệt, là sự tận dụng đường bờ biển dài, các tỉnh Bắc Trung Bộ đã phát huy được lợi thể của mình để phát triển đa ngành. Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo tinh thần chung của Chính phủ, diện tích nuôi trồng đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, một điều không mấy thành công là sản lượng lại tăng lên không tương xứng với sự gia tăng diện tích. Sản lượng thuỷ sản gia tăng hàng năm khoảng 15%, tuy nhiên mức độ gia tăng diện tích phải gần gấp 2 con số này. Như vậy, chúng ta có thể thấy rõ, sự gia tăng sản lượng ở đây chủ yếu nhờ vào sự giai tăng về diện tích. Hay có thể nói, nuôi trồng thuỷ sản phát triển theo chiều rộng chứ chưa phát triển theo chiều sâu. Như vậy, chỉ cần mở rộng diện tích thêm vài năm nữa thì sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của nuôi trồng thuỷ sản. Mặt khác môi trường sống của các sinh vật ven bờ, các hệ sinh thái quan trọng sẽ bị đe dọa.
2. Sự bền vững về xã hội.
Trong thời gian vừa qua, sự phát triển của nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đã có tác động mạnh đến sự phát triển con người, đưa mục tiêu phát triển con người lên một tầm cao mới.
2.1. Những thành tựu trong phát triển xã hội.
Sự tăng trưởng cao của nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua tại các tỉnh Bắc Trung Bộ trong những năm qua là một thành tựu lớn, có tác động tích cực đến sự phát triển chung của xã hội. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của nuôi trồng luôn cao hơn tốc đội tăng trưởng kinh tế. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Đảng, Lãnh đạo các tỉnh thành phố cùng với cộng đồng dân cư quan tâm đến các vấn đề an sinh xã hội. Nguồn đóng góp của nuôi trồng thuỷ sản đã giúp các tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển các hệ thống dịch vụ công cộng như Y tế, Giáo dục, An ninh quốc phòng... nhằm đảm bảo sự bình ổn cho xã hội.
Mặt khác sự phát triển mạnh của nuôi trồng thuỷ sản so với khai thác trong giai đoạn vừa qua đã tác động tới vấn đề xoá đói giảm nghèo trên nhiều lĩnh vực Thứ nhất, việc đầu tư các cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản đã tạo nền tảng tích cực và lâu dài bởi vì nó mang lại nguồn lực vật chất cơ bản và quan trọng, tạo điều kiện cho ngành phát triển, đem lại cơ hội cho người dân đặc biệt là những người nghèo được tham gia trực tiếp váo sản xuất, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Khi các dự án của chương trình này được đưa vào hoạt động sẽ tạo ra nguồn công ăn việc làm lớn cho người dân nghèo trong vùng và sẽ chuyển 20% lao động từ hoạt động khai thác (vốn rất bấp bênh và phụ thuộc vào môi trường) sang nuôi trồng thuỷ sản - một hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định hơn.
Thứ hai, chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ đất trồng nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản đã giúp nhiều hộ gia đình thoạt khỏi tình trạng đói nghèo. Trước đây, khi sản xuất nông nghiệp thu nhập của họ là rất thấp trên một đơn vị diện tích canh tác. Khi chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, con số thu nhập này tăng lên rất nhiều, vì vậy nó đã giúp cho không ít hộ gia đình thoát nghèo, một số hộ còn có thu nhập tích luỹ. Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân từng người theo tháng tại vùng chưa chuyển đổi cao nhất là 0,842 triệu đồng và thấp nhất là 0.012 triệu đồng, trung bình là thu nhập mỗi người là 0,295 triệu đồng, còn tại vùng chuyển đổi con số tương ứng là 1,840 triệu đồng, 0,0124 triệu đồng và 0,628 triệu đồng. Từ đó ta thấy được sự khác biệt lớn về thu nhập của những hộ gia đình thực hiển chuyển đổi sản xuất sang nuôi trồng thuỷ sản, mức thu nhập bình quân của họ cao hơn thu nhập bình quân của cả nước, còn những hộ trong vùng không chuyển đổi thì chỉ đạt mức thu nhập thấp hơn.
2.2. Những hạn chề còn tồn tại.
Mặc dù, sự phát triển mạnh mẽ của nuôi trồng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc nâng cao đời sống cho người dân, xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục mới có thể phát triển bền vững được. Việc phát triển nuôi trồng thủy sản cùng nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục mới có thể phát triển bền vững được. Việc phát triển nuôi trồng thủy sản cùng những cơ sở dịch vụ phục vụ nghề nuôi thay vì làm giảm bớt sức ép lên khai thác nguồn lợi tự nhiên ở các vùng ven biển bằng cách tạo cho người dân địa phương các cơ hội sinh kế thay thế, thì những phát triển này lại gây ra nhiều rủi ro mới cho người dân. Trước tiên đó là sự tác động quá mức tới môi trường dẫn đến tình trạng: ô nhiềm nguồn nước, làm nhiễm mặn và dẫn đến cạn kiệt nguồn nước ngầm, phá hủy hệ sinh thái, suy giảm nguồn gen... Mặt khác sự ảnh hưởng lớn nhất là sức khỏe người dân sống gần khu vực bị ô nhiễm. Đó là nguyên nhân chính gây ra một số bệnh hiểm nghèo như: ung thư, lao phổi...
3. Sự bền vững về môi trường.
Trong những điều kiện của sự phát triển bền vững thì tiêu chí về môi trường là rất quan trọng. Trong những năm qua, sự phát triển của nuôi trồng thủy sản đã đạt được một tốc độ khá cao và ổn định, tuy nhiên góc độ môi trường thì còn rất nhiều bất cập cần xử lý kịp thời nếu muốn phát triển lâu dài. Sự phát triển một cách tự phát, công tác quy hoạch còn non kém đã dẫn tới nhiều tác động tiêu cực đến môi trường nói chung và môi trường thủy sản nói riêng như: ô nhiễm nguồn nước, đánh mất sự đa dạng sinh học, làm giảm cấp hệ sinh thái. Từ đó ta khẳng định rằng, trong thời gian qua sự phát triển nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ về mặt môi trường là không bền vững.
Ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, phát triển nuôi trồng thủy sản đã tác động lớn đến hệ sinh thái ven bờ. Trong những năm qua, nhu cầu về tôm xuất khẩu tăng nhanh, do vậy các địa phương đã sử dụng tối đa diện tích rừng ngập mặn. Sự phát triển quá mức này đã đe dọa trực tiếp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái rừng ngập mặn. Theo như thống kê của các chuyên gia thì rừng ngập mặn ở đây coi như đã bị xóa sổ vĩnh viễn. Đây chính là một trong những mối lo ngại lớn nhất mà sự phát triển mạnh mẽ của nuôi trồng thủy sản gây ra. Sự ảnh hưởng này không chỉ ngay bây giờ mà còn ảnh hưởng về tương lai sau này, bởi vì rừng ngập mặn có vai trò rất lớn đối với kinh tế, xã hội và môi trường của cả nước nói chung và của khu vực nói riêng. Sự biến đổi hệ thống rừng ngập mặn này còn tác động tới sự sinh sống của các động vật trên bờ, dưới nước, làm mất cơ hội sinh kế của người dân, đặc biệt là người nghèo.
4. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
Nuôi trồng thủy sản của các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian vừa qua phát triển không bền vững là do nhiều nguyên nhân. Sau khi nghiên cứu tình hình thực tế và kết hợp với cơ sở lý luận đã phân tích ở trên em đưa ra những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Đầu tiên, là sự phát triển một cách tự phát thiếu định hướng mà nguyên nhân chính là yếu kém trong công tác quy hoạch. Quy hoạch là mấu chốt của sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; nó chính là một trong những giải pháp chủ yếu để thực hiện sự phát triển bền vững.
- Thứ hai, là việc đầu tư cơ sở hạ tầng chưa hợp lý, phù hợp với tiềm năng của ngành, vùng. Việc đầu tư chưa mang tính trọng điểm mà còn quá dàn trải, theo tâm lý chung của mọi người. Các dự án khi tiến hành trên thực tế còn gặp phải nhiều bất cập, làm chậm tiến độ đưa vào sử dụng dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực.
- Thứ ba, công tác thủy lợi cũng là một khâu quan trọng trong sự phát triển nuôi trồng thủy sản. Trong các quy hoạch về thủy lợi chưa đề cập tới việc sử dụng tổng hợp tài nguyên đất và tài nguyên nước trên cơ sở sự phát triển giữa các ngành kinh tế khác nhau, trong đó có cả nuôi trồng thủy sản. Hệ thống thủy lợi của các địa phương trong vùng chưa phát huy được sức mạnh của mình, còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Hệ thống còn quá đơn giản, chỉ là cống qua đê, kênh và cống và làm nhiệm vụ cấp thoát nước nói chung.
- Thứ năm, nguồn nhân lực cũng là một vấn đề quan trọng để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. Trong vùng chưa có cơ sở nào đào tạo chuyên nghiệp về nhân lực cho các ngành liên quan. Mặt khác, trình độ của người lao động ở đây cũng còn hạn chế, kỹ năng làm việc thiếu chuyên nghiệp chủ yếu chuyển từ làm nông sang nên năng suất làm việc thấp.
- Cuối cùng là công tác Khoa học công nghệ và hoạt động Khuyến ngư cũng còn nhiều tồn tại. Việc nắm bắt các công nghệ mới còn chậm, các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất giống còn hạn chế về trình độ.
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2015.
I. Quan điểm của Nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2015.
1. Dự báo xu hướng phát triển thủy sản thế giới.
Các quốc gia trên thế giới ngày càng có xu hướng nuôi trồng, sản xuất thuỷ sản nhiều hơn là khai thác để đảm bảo mục đích phát triển bền vững nền kinh tế. Tuy nhiên do biến động của khí hậu, sự phát triển của các mặt hàng thay thế nên trong thời gian tới tốc độ tăng trưởng của mặt hàng này có thể bị chậm lại.
Trong giai đoạn tới, sản lượng thuỷ sản của các nước đang phát triển sẽ chiếm một tỷ lệ lớn của cả thế giới (so với 50% của năm 1970). Nguyên nhân là do sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản của các nước đang phát triển trong những năm qua và sự phát triển chậm lại của các nước phát triển ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật...
Xu hướng nuôi trồng thuỷ sản sinh thái và xu hướng phát triển thuỷ sản xanh sẽ trở nên phổ biến và thành thương hiệu cạnh tranh mới. Các quy định về tiêu chuẩn của sản phẩm xuất khẩu ngày càng chặt chẽ, các tiêu chuẩn an toàn thuỷ sản có thể sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến xuất khẩu. Vì vậy, điều này sẽ tác động đến những người nghèo đang sử dụng các biện pháp sản xuất, nuôi trồng thủy sản kiểu cũ.
Trên góc độ thị trường thì Nhật Bản sẽ tiếp tục là thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản lớn nhất. Thị trường Mỹ vẫn sẽ rất lớn, tuy nhiên ngày càng có nhiều đòi hỏi cao về hình thức, chất lựong sản phẩm. Trong khu vực châu Á, với sự bùng nổ về dân số Trung Quốc vẫn chiếm vị trí đầu tiên với đặc điểm vừa tiêu thụ vừa tái chế xuất khẩu.
Từ những xu hướng nêu trên chúng ta có thể rút ra kết luận: Trong thời gian tới, thuỷ sản Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển do nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này vẫn còn tăng. Tuy nhiên nó cũng tạo ra không ít thách thức mà đòi hỏi chúng ta cần phải có những chính sách phù hợp mới có thể phát triển bền vững được.
2. Định hướng phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản của Việt Nam.
2.1. Quan điểm của Việt Nam về phát triển bền vững.
Đối với phát triển bền vững, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thể hiện rõ trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX như sau: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”.
Từ quan điểm trên, chúng ta có thể thấy rõ được sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải đảm bảo hiệu quả kinh tế mà không làm ảnh hưởng đến lợi ích xã hội và môi trường. Phát triển không những nhanh mà còn phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tương lai của các thế hệ mai sau. Nuôi trồng thuỷ sản sẽ là một trong những ngành tạo thu nhập cho người nghèo, rút ngắn khoảng cách về thu nhập trong dân cư. Ngoài ra nó còn phải đáp ứng nhu cầu về thực phẩm cho người dân và đa dạng sinh học.
2.2. Định hướng phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
Khu vực Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, dân cư ở đây trước kia chủ yếu làm nghề khai thác thuỷ hải sản, nhưng đến nay vì nhiều lý do nên nghề khai thác rất khó khăn. Việc lựa chọn phát triển nuôi trồng thuỷ sản như những năm vừa qua ở các vùng này là một hướng đi đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế tích cực.
Tuy nhiên mấy năm gần đây, NTTS ở các tỉnh Bắc Trung Bộ có chiều hướng phát triển không thuận lợi, tiềm ẩn yếu tố rủi ro và bộc lộ sự thiếu bền vững.Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thích hợp cho NTTS ở các tỉnh Bắc Trung Bộ để phát triển hiệu quả, bền vững, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của khu vực là điều hết sức cần thiết.
Phát triển NTTS ở các tỉnh Bắc Trung Bộ phải phù hợp với định hướng của ngành và định hướng phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, phát huy tiềm năng, lợi thế để phát triển toàn diện các loại hình nuôi nhằm đa dạng đối tượng, nâng cao sản lượng và giá trị kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo; quản lý và bảo vệ môi trường sinh thái ven biển chặt chẽ để phát triển bền vững.
NTTS ở các tỉnh Bắc Trung Bộ cần tập trung vào các vùng tiềm năng với các đối tượng và phương thức nuôi phù hợp, cụ thể:
- Vùng đầm phá: nuôi các đối tượng tôm súm, tôm chân trắng, nuôi luân canh, xen canh với cua, ghẹ, các loài giáp xác khác, cá nước lợ, nhuyễn thể, cá rô phi, với phương thức thâm canh, bán thâm canh là chủ yếu, nuôi dưới triều các đối tượng nhuyễn thể theo phương thức khoanh vùng bảo vệ để sinh sản và phát triển tự nhiên, trồng rong biển ở những nơi có điều kiện thích hợp.
- Vùng bãi cát: nuôi tôm sú, tôm chân trắng, cá biển, theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, nuôi luân canh với cua ghẹ, nhuyễn thể. Những khu vực trước đây nuôi tôm sú đã bị suy thoái môi trường có thể nuôi tôm chân trắng.
- Vùng biển, hải đảo: nuôi tôm hùm, các đối tượng nhuyễn thể ở vùng biển nông, nuôi các đối tượng cá biển ở vùng biển sâu hoặc ao đất, bể xây trên hải đảo.
- Sản xuất giống hàng hoá các đối tượng: tôm sú, tôm chân trắng, giáp xác khác, cá biển, nhuyễn thể.
3. Phương hướng và mục tiêu của Nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2001 – 2015.
3.1. Phương hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong giai đoạn tới phải dựa trên tiêu chuẩn cơ bản là hiệu quả và bền vững.
- Ưu tiên phát triển nuôi trồng hải sản và nước lợ phục vụ xuất khẩu nhất là nuôi tôm, cá biển và nhuyễn thể biển.
- Mở rộng thị trường trong nước và quốc tế cho nuôi nước ngọt.
- Phát triển công nghệ sinh học là ưu tiên hàng đầu để rút ngắn các khoảng cách về trình độ công nghệ, đặc biệt trong công nghệ sản xuất giống, thức ăn phòng bệnh.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên nguyên tắc an toàn sinh thái.
3.2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2015.
Dựa trên những quan điểm và phương hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản đã đề ra, mục tiêu phát triển trong giai đoạn đến năm 2015 là phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tiến tới xây dựng nuôi trồng thuỷ sản trở thành ngành sản xuất theo hướng công nghiệp với đa dạng đối tượng nuôi, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, kích thích nền kinh tế phát triển, giải quyết việc làm cho đại bộ phận người lao động mà chủ yếu là người nghèo.
II. Các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ.
1. Giải pháp về môi trường.
- Giải pháp cần thiết trước mắt là phải hoàn thiện công tác quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản để chấm dứt tình trạng phát triển nuôi trồng thuỷ ồ ạt, tự phát dẫn đến phá huỷ tự nhiên, làm ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh việc xây dựng quy hoạch vùng nuôi an toàn, phát triển quy hoạch theo vùng, sinh thái nhắm tiến tới phát triển thuỷ sản xanh, thân thiện với môi trường.
- Nâng cao nhận thức về môi trường và các phương thức bảo vệ môi trường cho người dân, những người trực tiếp tác động đến môi trường. Tăng cường vai trò của cộng đồng tham gia vào giám sát môi trường và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, gắn trách nhiệm của mọi người dân, hộ nuôi trồng thuỷ sản, chủ trang trại, doanh nghiệp vào quản lý môi trường.
- Nhà nước cần có những chính sách đầu tư phát triển những vùng nghèo ven biển, có chính sách hỗ trợ người dân, tạo cơ hội sinh kế cho họ để tránh tình trạng người dân luẩn quẩn trong việc khai thác cạn kiệt nguồn lợi gần bờ, quay ra phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thuỷ sản nhưng không có hiệu quả, không còn kế sinh nhai thay thế, buộc phải tiếp tục đánh bắt và phá huỷ nguồn lợi hải sản, hệ sinh thái gần bờ, gây ảnh hưởng không tốt đến môi trường và xã hội.
- Đẩy mạnh phát triển thuỷ sản xanh với hình thức nuôi trồng sinh thái, kết hợp nuôi tôm - trồng rừng, nuôi thuỷ sản - cấy lúa. Đây là xu thế mới trong nghề các Thế giới, cũng là thương hiệu đảm bảo sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu hoàn thiện quy trình nuôi sinh thái theo những tiêu chuẩn của Quốc tế và tìm đầu ra cho người nuôi.
- Cần có những biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên để phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững như: Tái tạo, phục hồi những nơi sinh sống truyền thống của các loài thuỷ hải sản như hệ sinh thái rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, đặc biệt ở những nơi đã và đang là những bãi đr, vùng tập trung các loài thuỷ sản chưa trưởng thành, những khu vực, đường di cư của các loài thuỷ sản quan trọng. Duy trì và tái tạo các nguồn lợi hải sản quý giá, những loài có nguy cơ tuyệt chủng, phục hồi những quần thể thuỷ sinh vật để tạo điều kiện phát triển tốt cho các loài.
- Các cơ quan chức năng cần tiến hành điều tra, đánh giá và thống kê những khu vực là nơi dự trữ thuỷ sản, những khu vực cần bảo vệ để từ đó thiết lập hệ thống các khu bảo tồn quốc gia để tránh tình trạng sử dụng quá mức các nguồn lợi tự nhiên.
- Quản lý một cách chặt chẽ hơn việc sản xuất, buôn bán và sử dụng các đầu vào cho nuôi trồng thuỷ sản như thức ăn, thuốc phòng bệnh, chất bảo quản để giảm bớt ảnh hưởng tới nguồn nước.
- Tăng cường thể chế và hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường ngành thuỷ sản nói chung, nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. Bảo đảm nguyên tắc đánh giá tác động môi trường cho các chương trình, dự án phát triển nuôi trồng thuỷ sản, tránh tình trạng phát triển sản xuất ít cân nhắc đến yếu tố môi trường.
2. Giải pháp về giống.
Để đảm bảo đủ giống, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, đáp ứng thời vụ nuôi trồng thuỷ sản cần thực hiện các giải pháp sau:
- Hoàn thiện các trung tâm giống thuỷ sản của vùng, trung tâm giống thuỷ sản cấp I, các trung tâm giống tỉnh, các khu sản xuất giống thuỷ sản tập trung; sớm đưa các trung tâm giống vào hoạt động; đồng thời tăng cường trang thiết bị hiện đại, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất giống để tiến tới có thể xuất khẩu giống cho một số nước trong khu vực.
- Tập trung các giải pháp công nghệ để tiến tới sản xuất nhân tạo tôm bố mẹ tôm sú tạo nguồn tôm bố mẹ để chủ động trong sản xuất tôm giống; công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, có sức đề kháng cao, cung cấp cho nhu cầu nuôi thương phẩm; công nghệ sản xuất giống có chất lượng cao, công nghệ tạo tôm càng xanh toàn đực, công nghệ tạo rô phi đơn tính đực bằng lai khác loài.
- Triển khai các dự án phát triển giống thuỷ sản được xác định trong Chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2015.
- Tăng cường quản lý chất lượng con giống, tạo giống chất lượng cao, có sức đề kháng chống chịu bệnh cao.
- Đẩy nhanh các hoạt động chọn giống, tạo giống chất lượng cao, có sức đề kháng chống chịu bệnh cao.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các trung tâm giống lớn và sản xuất giống thuỷ sản nhất là các giống phục vụ nuôi biển, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, dịch vụ cung ứng con giống cho người nuôi thuỷ sản, thực hiện xã hội hoá trong sản xuất giống thuỷ sản.
3. Giải pháp về thủy lợi.
Cũng như đối với các ngành nông nghiệp khác, thuỷ lợi luôn đóng vai trò “nhất nước”, là điều kiện không thể thiếu để có thể tiến hành nuôi trồng thuỷ sản. Để phát huy được vai trò đó của thuỷ lợi, nhằm tạo ra bước ngoặt lớn về năng suất cũng như sản lượng, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn tới, cần đưa ra một số biện pháp để hoàn thiện công tác này.
- Trước hết phải tiến hành quy hoạch lại thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản tại từng tỉnh, thành phố. Bổ sung hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi nuôi trồng thuỷ sản đối với các địa điểm nuôi trồng hiện có, chú trọng đến các tỉnh nuôi sinh thái, quảng canh cải tiến, bán thâm canh. Quy hoạch thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản phải xuất phát từ nhu cầu của người dân và có ý kiến tham gia của dân trong suốt quá trình thực hiện. Quy hoạch thuỷ lợi cũng phải phù hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản, với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp – nông thôn, với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng địa phương.
- Hệ thống thuỷ lợi phải đảm bảo sử dụng nước cho nuôi trồng thuỷ sản cân bằng với nhu cầu của các ngành khác, với mục tiêu bảo vệ tài nguyên môi trường, đặc biệt chú trọng bảo vệ rừng ngập mặn.
- Đối với những vùng nuôi trồng thuỷ sản lớn cần có các trục cấp nước tưới, trục tiêu nước riêng biệt, có khu xử lý nước tự nhiên bằng phương pháp sinh học để tránh làm ô nhiễm nguồn nước và tránh lan tràn dịch bệnh. Đặc biệt phải có hệ thống giám sát và cảnh báo môi trường, trong đó có giám sát diễn biến chất lượng nước. Việc xây dựng và quản lý hệ thống này phải dựa vào bố trí quy hoạch của toàn vùng và được duy trì đóng góp bởi các dự án nuôi trồng thuỷ sản trong vùng đó.
- Xã hội hoá công tác xây dựng và quản lý hẹ thống thuỷ lợi nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở khung pháp lý hữu hiệu, đảm bảo sự quản lý nhà nước về thực hiện quy hoạch và quản lý môi trường. Nâng cao hơn nữa vai trò và sự tham gia của người dân vào các dự án ngay từ khâu xây dựng. Đồng thời phát triển hình thức quản lý cộng đồng trong nuôi trồng thuỷ sản, tạo ra sự liên kết và tự quản lý giữa các hộ nuôi.
- Cần tiến hành các dự án mẫu, thí điểm, liên kết giữa thuỷ lợi và thuỷ sản nhằm từng bước kiểm nghiệm, khẳng định các giải pháp công nghệ nào trong thiết kế hệ thống công trình thuỷ lợi là thực sự phù hợp để xây dựng phổ biến.
4. Hoạt động Khoa học công nghệ và Khuyến ngư.
4.1. Định hướng hoạt động Khoa học công nghệ.
- Tiếp tục phát huy vai trò nền tảng và động lực của khoa học công nghệ để phát triển nuôi trồng thuỷ sản, nội dung các Quyết định 224/1999/QĐ-TTg ngày 8 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 16/NQ-BTS ngày 25/3/2005 của Ban cán sự Bộ Thuỷ sản về một số vấn đề khoa học công nghệ phục vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản và kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. Tiếp tục tham gia xây dựng và thực hiện các Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động khoa học công nghệ làm cơ sở xây dựng luận cứ phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản, luận cứ hình thành các Chương trình sản xuất lớn của ngành.
- Tiếp tục tiến hành nghiên cứu ứng dụng phục vụ thực hiện các định hướng lớn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, ngày càng thực hiện đại hơn, công nghiệp hoá hơn, đảm bảo an ninh thực phẩm và xoá đói giảm nghèo, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển của nghề cá thế giới, đồng thời đặt nền tảng cho giai đoạn tiếp theo.
- Tập trung tạo đột phá trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống chất lượng cao, gia hoá khép kín vòng đời một số đối tượng nuôi quan trọng tiến đến sản xuất giống sinh trưởng nhanh, kháng bệnh,…Chú trọng nghiên cứu di truyền và nâng cao chất lượng giống thuỷ sản.
- Tập trung nghiên cứu hoàn thiện những mô hình nuôi an toàn nhất, đạt mức độ bền vững cho các tỉnh trong vùng…Nghiên cứu mô hình nuôi hữu cơ, bán hữu cơ, mô hình luân canh, xen canh ở những vùng chuyển đổi, tạo công nghệ nuôi thúc đẩy hướng phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nuôi trồng thuỷ sản, đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm, xu hướng phát triển nuôi trồng thân thiện môi trường, yêu cầu hội nhập quốc tế, phát triển các mô hình thực hành nuôi tốt GAP, nuôi có trách nhiệm CoC, thực hành quản lý tốt BMP… ra tất cả các vùng nuôi tôm sú, từng bước áp dụng sang các đối tượng cá tra, cá basa, cá rô phi, tôm càng xanh và đối tượng nuôi biển.
- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm kiểm soát và phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản, phát triển và mở rộng ứng dụng các kỹ thuật hiện đại chẩn đoán bệnh nguy hiểm ở động vật thuỷ sản; Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý môi trường, xử lý chất thải trong các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản.
- Triển khai có hệ thồng các hướng nghiên ciứu về thức ăn và dinh dưỡng thuỷ đặc sản để tiến đến sớm sản xuất công nghiệp các loại thức ăn. Phát triển công nghệ sản xuất thức ăn chăn tươi sống cho quá trình ương giống động vật thuỷ sản.
- Tăng cường nghiên cứu luận cứ khoa học cho quy hoạch và thiết lập hệ thống công trình trong nuôi trồng thuỷ sản, Nghuên cứu ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm thuỷ sản nuôi; Nghien cứu các vấn đề về kinh tế - xã hội trong nuôi trồng thuỷ sản; Nghiên cứu, xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật, tiêu chuẩn, quy chế phục vụ cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững.
- Tăng cường hơn nữa cách tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực để giải quyết đồng bộ những vấn đề sản xuất đặt ra ở quy mô lớn, xuyên suốt các hoạt động về sản xuất giống, công nghệ nuôi, đảm bảo thức ăn, an toàn sản phẩm nuôi; Tập trung nguồn lực đủ mạnh để nghiên cứu dứt điểm một số đối tượng có giá trị, sớm đưa vào sản xuất hiệu quả.
- Đưa vào thực hiện Chương trình công nghệ sinh học phục vụ nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn tới. Tập trung đầu tư phát triển vào công nghệ sinh học, coi đây là mũi nhọn để đi tắt đón đầu về các công nghệ, tạo tập đoàn giống mới có chất lượng sinh học cao, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đáp ứng các đòi hỏi về số lượng và chất lượng của thị trường, cho an ninh thực phẩm, xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các loại mặt nước và vùng sinh thái khác nhau. Thông qua ứng dụng công nghệ sinh học, giải quyết các vấn đề bức xúc hiện nay trong nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt trong giải quyết các vấn đề dịch bệnh, các tác động giữa nuôi trồng thuỷ sản với môi trường sinh thái, loại bỏ được các dư lượng hoá chất, kháng sinh bị cấm sử dụng trong sản xuất kinh doanh thuỷ sản, từ đó xây dựng công nghệ tiên tiến cho nuôi hàng hoá một số đối tượng thuỷ sản chủ lực hiện nay.
- Cần phải tập trung nghiên cứu về những đối tượng có lợi thế thị trường, đa dạng thêm các đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao để làm phong phú mặt hàng xuất khẩu. Tiếp tục nâng cấp công nghệ và tập đoàn giống cho nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nuôi biển.
4.2. Công tác Khuyến ngư.
- Trong giai đoạn 2006 – 2010, Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 10 Chương trình Khuyến ngư trọng điểm, trong đó có các Chương trình khuyến ngư về nuôi trồng thuỷ sản:
+ Chương trình khuyến ngư phát triển nuôi tôm,
+ Chương trình khuyến ngư phát triển nuôi thuỷ hải sản trên biển, hải đảo,
+ Chương trình khuyến ngư phát triển nuôi cá giò trên biển,
+ Chương trình khuyến ngư phát triển nuôi thuỷ sản nước lợ,
+ Chương trình khuyến ngư phát triển nuôi nhuyễn thể và rong biển,
+ Chương trình khuyến ngư phát triển nuôi cá tra, cá basa,
+ Chương trình khuyến ngư phát triển nuôi cá rô phi,
+ Chương trình khuyến ngư phát triển nuôi thuỷ sản nước ngọt.
- Trong công tác thông tin tuyên truyền: xuất bản sách, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật.
- Tiếp tục nhập các công nghệ sản xuất giống thuỷ, hải sản với các đối tượng giống mới có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ… và chuyển giao cho các thành phần kinh tế. Tiếp tục chuyển giao công nghệ các giống thuỷ hải sản trong nước đã nghiên cứu thành công… để góp phần đảm bảo cung cấp đủ giống với chất lượng cao, giá cả hợp cho nhu cầu nuôi các loại mặt nước.
- Tăng cường hình thức khuyến ngư thông qua xây dựng các mô hình trình diễn về công nghệ nuôi tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các mô hình về quản lý cộng đồng, các mô hình ương cá giống thuỷ sản tại chỗ để nuôi, khuyến ngư về tổ chức, quản lý sản sản xuất, chính sách, thị trường, xây dựng và phổ biến mô hình quản lý cộng đồng, mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
5. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch.
5.1. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện Quyết định số 10/2006/ QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, Bộ Thuỷ sản đã ban hành Thông tư số 03/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện quy hoạch trên.
Các địa phương rà soát, điều chỉnh quy hoạch, chú ý phát huy các loại tiềm năng vùng triều, vùng cát, vùng chuyển đổi, vùng đầm phá, mặt nước biển, hải đảo để phát triển đa dạng đối tượng tương xứng với tiềm năng, nhất là nuôi biển nhằm tạo nguyên liệu chế biến xuất khẩu và tạo việc làm cho vùng nghèo. Trước khi phê duyệt quy hoạch cần có ý kiến của các đơn vị của Bộ Thuỷ sản để đảm bảo phù hợp với quy hoạch và định hướng của ngành.
Diện tích nuôi thuỷ sản nước lợ ở các tỉnh Bắc Trung Bộ không lớn, muốn đẩy cao sản lượng hơn nữa thì nuôi trồng thuỷ sản phải theo xu thế tiến xa ra vùng biển, ưu tiên phát triển nuôi biển, những nơi vịnh sâu, ven đảo quy hoạch nuôi cá biển, nhuyễn thể, đầu tư cơ sở hạ tầng và kỹ thuật cho hướng phát triển này.
Để phát triển bền vững, cần gắn với an sinh xã hội, hết sức quan tâm tới vùng bãi ngang và vùng đầm phá ven biển. Tại vùng đầm phá, nguồn lợi thuỷ sản đa dạng, ngư dân tương đối đông đời sống nghèo khó không có khả năng khai thác xa bờ và thường sống bằng các nghề khai thác nhỏ, sử dụng cả những dụng cụ, phương pháp bị cấm để tận thu làm huỷ diệt nguồn lợi và ô nhiễm môi trường nên cuộc sống ngày càng khó khăn hơn khi nguồn lợi cạn kiệt. Vùng này có thể quy hoạch nuôi các đối tượng nhuyễn thể, giáp xác, trồng rong câu theo phương thức nuôi tự nhiên, tổ chức quản lý cộng đồng cùng nhau khoanh vùng, cắm chà, thả bổ sung giống và chăm sóc bảo vệ cho chúng sinh sản, phát triển để khai thác sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi tự nhiên.
Các quy hoạch cho vùng như quy hoạch nuôi tôm trên cát, quy hoạch thuỷ lợi cho nuôi trồng thuỷ sản miền Trung, quy hoạch phát triển thuỷ sản vùng kinh tế trọng điểm miền Trung… cần được công bố tới từng địa phương để làm cơ sở cho việc chỉ đạo thực hiện đúng với quy hoạch. Các quy hoạch tỉnh, huyện cũng cần được công bố tới từng vùng sản xuất để định hướng cho sản xuất và thu hút các thành phần kinh tế quan tâm đầu tư.
Để quản lý đúng quy hoạch, ngoài nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ đầu tư, các địa phương cần dành ngân sách địa phương, huy động các nguồn khác cho các dự án xây dựng hệ thống thuỷ lợi, các công trình đầu mối tại các vùng quy hoạch tập trung, trọng điểm để hướng hoạt động sản xuất đúng với quy hoạch.
5.2. Quy hoạch các nhóm sản phẩm.
Hoàn thành quy hoạch các nhóm sản phẩm và từng bước triển khai quy hoạch: Bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sản xuất và tiêu thụ cá tra, cá basa; Quy hoạch phát triển nuôi biển, Quy hoạch phát triển nuôi tôm nước lợ; Quy hoạch phát triển nuôi cá rô phi; Quy hoạch phát triển một số loài rong biển có giá trị kinh tế cao; Quy hoạch phát triển một số đối tượng giáp xác đặc sản; Quy hoạch phát triển một số đối tượng nhuyễn thể; Quy hoạch phát triển nuôi cá cảnh…
5.3. Công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện quy hoạch ở các tỉnh.
Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản cần thực hiện giao ban nuôi trồng thuỷ sản hàng quý để nắm bắt tình hình sản xuất, có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Thường xuyên khảo sát thực tiễn và đánh giá tổng kết để định hướng chỉ đạo. Duy trì thực hiện chế độ báo cáo tình hình nuôi trồng thuỷ sản của các tỉnh qua hệ thộng Internet.
Cần hướng dẫn thực hiện Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên biển và hải đảo để thúc đẩy nuôi trồng trên biển.
Trong xây dựng chương trình khuyến ngư cần tập trung chuyển giao công nghệ với những đối tượng chủ lực cho những vùng nuôi tập trung, hướng dẫn và cảnh báo sử dụng hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, phổ biến tuyên truyền các quy định quản lý ngành.
Việc xác định đề tài nghiên cứu khoa học cần thiết thực với yêu cầu sản xuất đang đòi hỏi, quan tâm hơn đến vấn đề khắc phục môi trường nuôi suy thoái, xây dựng tiêu chuẩn ngành về công nghệ nuôi, các quy định về quản lý chất lượng giống, làm cơ sở để người dân áp dụng đồng bộ trong hoạt động sản xuất.
6. Giải pháp về đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
6.1. Mục tiêu đầu tư.
- Hoàn thành quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản của cả nước, của các vùng, các dạng hình mặt nước.
- Hoàn thành hệ thống giống của cả vùng, bao gồm các trung tâm quốc gia giống thuỷ, hải sản, trung tâm giống thuỷ sản cấp I, trung tâm giống thuỷ sản của các tỉnh.
- Hoàn thành cơ sở nghiên cứu các viện, các trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường, đầu tư nâng cấp, mở rộng các trường đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển ngành theo đúng quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2015.
- Xây dựng các vùng nuôi trồng tập trung tại các vùng nước mặn, lợ, ngọt, đảm bảo cung cấp nước đạt tiêu chuẩn nuôi trồng thuỷ sản, tạo điều kiện áp dụng GAP trên phạm vi cả nước, đảm bảo truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.
6.2. Các giải pháp về đầu tư phát triển.
- Xây dựng và quảng bá danh mục các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng kế hoạc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho nuôi trồng thuỷ sản. Thực hiện xúc tiến đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Đề xuất các chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư trong dân, ngoài nước và các nguồn tài trợ khác của tư nhân và các tổ chức phi chính phủ để đầu tư phát triển nuôn trồng thuỷ sản.
- Phối hợp quản lý giữa các bộ, ngành trung ương và giữa trung ương với địa phương nhằm khai thác, huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), của dân, của các doanh nghiệp… vào đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản đúng các mục tiêu đặt ra. Đặc biệt phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giải pháp đầu tư thuỷ lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.
- Thực hiện tốt các chính sách và tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng bao gồm:
+ Thực hiện tốt Luật đầu tư và các Nghị định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Xây dựng bộ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư phát triển làm công cụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các công trình phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công trình thực hiện đầu tư xây dụng cơ bản, bàn giao, thanh quyết toán kịp thời khi công trình xây dựng hoàn thành.
+ Chống tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiện trong cơ bản.
+ Có quy chế quản lý sử dụng công trình phục vụ nuôi trồng thuỷ sản sau đầu tư.
- Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư: Cần giao quyền chủ động điều phối các chương trình theo Bộ Thuỷ sản. Từ tổng nguồn vốn được cân đối, Bộ Thuỷ sản sẽ phối hợp với chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương phân bổ và thông báo trực tiếp cho các tỉnh, thành phố, các Bộ, ngành tham gia Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản và giống thuỷ sản. Kế hoạch phân bổ hàng năm sẽ được tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cơ quan chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, nhà thầu, quan tâm hơn đến lao động kỹ thuật và quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo chất lượng nhân sự các Ban quản lý dự án nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn của cả nước.
7. Giải pháp phát triển và ổn định thị trường đầu ra.
Với quan điểm phát triển Thủy sản trong giai đoạn tới là hạn chế khai thác đưa nuôi trồng thủy sản trở thành hoạt động chủ lực, đóng góp phần lớn trong tổng sản lượng và trong kim ngạch xuất khẩu của ngành, việc phát triển và ổn định thị trường đầu ra trở nên thiết yếu. Tuy nhiên trong những năm qua, xuất khẩu thủy sản của các tỉnh Bắc Trung Bộ có dấu hiệu chững lại, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu có xu hướng giảm dần. Trước tình hình đó cần có những giải pháp một mặt nâng cao sức cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam, mặt khác duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ, nhằm đảm bảo một sự tăng trưởng ổn định, lâu bền.
- Lấy thị trường xuất khẩu là chủ yếu, là động lực thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. Coi trọng thị trường trong nước, với trên 82 triệu dân trong nước, cùng với hàng triệu lượt khách du lịch nước ngoài mỗi năm nhu cầu tiêu thụ thực phẩm nói chung và thực phẩm có nguồn gốc thủy sản nói riêng sẽ tiếp tục tăng. Vì vậy việc quảng bá thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước dưới dạng sống, tươi, đồ hộp, sơ chế, khô, nước mắm,… có ý nghĩa rất lớn thúc đẩy nuôi trồng thủy sản phát triển.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biễn thị trường cho doanh nghiệp và người sản xuất. Cung cấp đầy đủ những thông tin cập nhật về thị trường thủy sản thế giới trên các mặt: giá cả, cân đối cung cầu, xu hướng tiêu thụ, biến động thị trường và những yêu cầu mới của thị trường nhập khẩu.
- Xây dựng thương hiệu chung và tiêu chuẩn chung cho một số sản phẩm chủ lực, trước mắt là tôm, cá tra, cá ba san…nhằm đưa thủy sản nói chung và sản phẩm thủy sản nuôi trồng của các tỉnh BTB lên mức chất lượng cao và trở thành sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng của vùng trên thị trường thế giới.
- Tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại mang tính chiều sâu để quảng bá hình ảnh sản phẩm thủy sản BTB, hướng dẫn sử dụng và tăng cường hiểu biết về sản phẩm thủy sản BTB đến các đối tượng tham gia quá trình lưu thông phân phối thủy sản tại cá thị trường, theo hướng chuyên nghiệp hóa để nâng cao hiệu quả. Chú trọng các thị trường có sức mua lớn đi đôi với khảo sát xu hướng người tiêu dùng, sức mua của thị trường mới dựa trên qua mô dân số, tiềm năng kinh tế và khả năng cung cấp và hệ thống phân phối thủy sản của chính thị trường để tạo cơ hội tiếp cận cho nhà xuất khẩu. Chủ động phòng ngừa những đột biến của thị trường.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược xuất khẩu vào các thị trường trọng điểm, gắn với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu quốc gia cho các nhóm sản phẩm chủ lực, trước mắt là tôm, cá tra, cá ba sa, cá rô phi…Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để triển khai các nhóm sản phẩm khác; đồng thời hỗ trợ các địa phương và cộng đồng xây dựng và quảng bá các thương hiệu sản phẩm đặc thù như tôm hữu cơ, cá tra hữu cơ…
- Từng bước nghiên cứu và tiến hành xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm thủy sản của vùng tại nước ngoài để tăng cường đầu ra ổn định cho sản phẩm, giảm bớt trung gian và chủ động điều phối hàng hóa tại các thị trường lớn. Xây dựng mối quan hệ kinh doanh hợp tác và liên kết với nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị và tổ chức dịch vụ thực phẩm lớn ở nước ngoài.
- Nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật quốc tế, đồng thời phối hợp với các Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao để chủ động đối phó và đấu tranh với những tranh chấp thương mại, những rào cản trong giao dịch quốc tế.
8. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
Nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện dưới hình thức các hộ gia đình, người lao động chủ yếu là nông dân, không được đào tạo bài bản. Do đó, nhận thực của họ về các vấn đề kỹ thuật, hiệu quả kinh tế lâu dài, trách nhiệm bảo vệ môi trường và nghề bền vững còn rất hạn chế. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển bền vững của nuôi trồng thuỷ sản. Vì vậy, cùng với những giải pháp đã nêu, chúng ta cần có những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực.
- Cần có các hình thức tuyên truyền hợp lý đến cộng đồng về những tác hại đến môi trường từ những hoạt động nuôi trồng thủy sản, đồng thời nâng cao hiểu biết về sự tác động ngược lại của môi trường đối với nuôi trồng thuỷ sản.
- Nâng cao kiến thức của cộng đồng về tiềm năng và giới hạn của các nguồn lợi tự nhiên, về sự phong phú của đối tượng nuôi cũng như nguồn lợi thuỷ sản. Tất cả những nguồn lợi đó nếu bị khai thác quá mức ắt sẽ cạn kiệt làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành. Cần phải hình thành ý thức cho người dân trong việc sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản.
- Cần đào tạo đội ngũ lao động có trình độ, kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Bổ sung thêm các chuyên gia cho các trung tâm nhằm nghiên cứu ra những loại gen, các loại thuốc phòng bệnh,... để phục vụ nuôi trồng thuỷ sản phát triển lâu dài.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng, tạo ra sự học hỏi có hiệu quả từ 2 phía (cộng đồng những người khai thác, sử dụng các nguồn lợi tự nhiên và các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định), đồng thời cũng tạo được niềm tin và sự hiểu biết cho cộng đồng, giúp họ có nhiều khả năng hơn để có thể tự tạo ra và sử dụng kiến thức của mình một cách hiệu quả.
III. Một số kiến nghị.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản là lợi thế của khu vực các tỉnh Bắc Trung Bộ. Để nuôi trồng thuỷ sản ở đây phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu; sau khi nghiên cứu về đề tài này em có một số kiến nghị sau:
1. Đối với phía Nhà nước.
- Thống nhất chỉ đạo của Chính phủ tới các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu Chương trình.
- Cho chủ trương để Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và có kế hoạch đầu tư từng bước các dự án thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.
- Tăng tổng mức vốn để xây dựng hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng sản xuất giống thuỷ sản, hạ tầng vùng chuyển đổi, hạ tầng các vùng sản xuất giống và hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung tạo sản phẩm hàng hoá lớn cho phù hợp tiến độ của Chương trình làm cơ sở để nuôi trồng thuỷ sản phát triển hiệu quả, bền vững....
- Có chính sách hỗ trợ vay vốn, đặc biệt là nuôi biển và nuôi hàng hoá; tăng mức vay không phải thế chấp, tăng thời hạn vay vốn theo chu kỳ sản xuất.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trong khu vực.
- Vùng cần thu hút nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ, đặc biệt cho ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ chọn tạo và sản xuất giống, công nghệ sản xuất thức ăn, công nghệ nuôi thuỷ sản hàng hoá, xử lý môi trường và các sản phẩm thải, phòng bệnh cho thuỷ sản nuôi...
- Trong giai đoạn tới cần hoàn thiện và tăng cường năng lực của hệ thống thống kê nghề cá. Cần có giải pháp để số liệu được thu nhập và phân tích chính xác và kịp thời, thống nhất hơn, đáp ứng yêu cầu sử dụng các dữ liệu thống kê và thông tin thuỷ sản đối với sự phát triển và quản lý nghề cá bền vững.
- Các tỉnh, thành phố cần có quy hoạch cụ thể định hướng cho người dân về nuôi trồng thuỷ sản, tạo hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
Trên đây là những ý kiến của em sau thời gian nghiên cứu về đề tài này. Hy vọng nó sẽ góp một phần nhỏ trong việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng vùng trở thành trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
KẾT LUẬN
Qua tất cả những đánh giá ở trên, có thể nói sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian qua là rất mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội cho cả vùng. Chính sự tăng trưởng mạnh mẽ này đã góp phần lớn để thực hiện những mục tiêu cơ bản nhằm phát triển toàn diện xã hội như: xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người dân... Nuôi trồng thủy sản phát triển đã đóng góp phần lớn vào tổng giá trị của ngành Thủy sản, nhằm đưa ngành này trở thành một trong những ngành chủ lực của kinh tế vùng.
Trong những năm qua, nuôi trồng thủy sản tại các tỉnh Bắc Trung Bộ đã có sự phát triển theo hướng bền vững. Vấn đề cơ bản về xã hội và môi trường được đánh giá cao, đã có nhiều chủ trương biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại. Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy còn nhiều điều bất cập trong sự phát triển bền vững của nuôi trồng thủy sản của vùng, môi trường vẫn là một trở ngại lớn cho sự phát triển lâu dài. Qua đó, chúng ta thấy được sự phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng vẫn chủ yếu mang tính tự phát, thiếu định hướng của các ban, ngành hữu quan.
Từ những nghiên cứu trong bài viết, em đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị cần thiết. Em hy vọng những đề xuất này sẽ góp một phần nhỏ vào việc phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản của vùng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các chuyên viên trong vụ và thầy giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thống kê.
Nguyễn Đức Kiên: Con người và vấn đề phát triển bền vững, NXB Lao động Xã hội (2003).
GS.TS Nguyễn Văn Thường: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Những rào cản phải vượt qua. NXB Lý luận chính trị. Năm 2005.
Yến Giang: Một số xu hướng trong nuôi trồng thủy sản, Tạp chí Thủy sản (2007).
Giáo trình Kinh tế Thủy sản, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bộ Thủy sản: Quy hoạch phát triển các vùng sản xuất giống nuôi trồng thủy sản thời kỳ 2001-2010.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia.
Quy hoạch tổng thể ngành Thủy sản Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
Tạp chí Kinh tế phát triển số 6,7,9,10 năm 2007.
Thời báo Kinh tế Việt Nam số đặc biệt năm 2005.
Bộ Thủy sản: Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, (2006).
Các website: www.fistenet.gov.vn
www.mofi.gov.vn
www.mofa.vn
www.vnn.vn
BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ
Vụ Kinh tế Nông nghiệp
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Tên tôi là: Chu Văn Tý
Chuyên viên Vụ Kinh tế Nông nghiệp – Bộ Kế hoạch & Đầu tư
Là cán bộ hướng dẫn thực tập cho đợt thực tập của em Thái Nguyễn Thanh Tú vừa qua tại Vụ kinh tế Nông nghiệp từ ngày 17/02 – 25/04/2008.
Sau thời gian thực tập tại Vụ Kinh tế Nông nghiệp – Bộ Kế hoạch & Đầu tư, tôi có một số nhận xét về sinh viên như sau:
+ Có tinh thần học hỏi và tìm hiểu nhiệm vụ chức năng của Vụ Kinh tế Nông nghiệp – Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
+ Chấp hành tốt nội quy do Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Vụ Kinh tế Nông nghiệp đề ra. Tham gia nhiệt tình các công tác chung của Vụ.
+ Đã hoàn thành xuất sắc Báo cáo thực tập chuyên ngành theo yêu cầu của Vụ. Trong quá trình thực tập cũng đã thể hiện được sự sáng tạo.
Hà Nội, ngày .... tháng ... năm 2008
Cán bộ hướng dẫn TM. VỤ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34833.doc