Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Chi nhánh ngân hàng công thương Việt Nam - Khu công nghiệp Tiên Sơn

Xuất phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách hàng đối với các tiệm này, năm 1914 chiếc thẻ đầu tiên trên thế giới xuất hiện, cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm bởi tổ chức chuyển tiền của Mỹ Wesstern Union. Cũng tại Mỹ năm 1946 thẻ ngân hàng John Biggins có tên là Oharg - It xuất hiện cho phép các khách hàng thực hiện giao dịch nội địa tại các đại lý bằng các "phiếu" có giá trị do ngân hàng hành. Thẻ Dinners-club được hình thành vào năm 1950 đến năm 1958 thẻ America Express ra đời và hiện nay đang là một tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới hướng tới khách hàng là tầng lớp trung lưu và thượng lưu trong xã hội.

doc47 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Chi nhánh ngân hàng công thương Việt Nam - Khu công nghiệp Tiên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h toán thẻ. Các đơn vị này được trang bị máy móc, kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trả thay cho tiền mặt. * Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức ngân hàng phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. 3.2. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ (Sơ đồ 1) Ngân hàng phát hành 3. Tại chi nhánh chuyển về TT thẻ 2. Thẩm định, quyết định phát hành 1. Tiếp nhận yêu cầu 4. Tại TT thẻ 5. Nhận DLPH 6. Chạy Batch 7. Mã hóa, in nổi 8. Mailing 9. Nhận thẻ từ TT Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ mới 1): Khách hàng đến ngân hàng làm thủ tục cấp thẻ, ngân hàng thương dẫn khách hàng làm theo mẫu và nộp lại cho ngân hàng. 2): Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ 3): Ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ 4), 5), 6), 7), 8): Tại trung tâm, các thông tin về khách hàng được mã hóa, sau đó trung tâm gửi kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành. 9): Nhận được thẻ từ trung tâm. NHPH xác nhận bằng văn bản có chữ ký của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm làm thẻ. Ngân hàng phát hành sẽ hạch toán: Nợ: TK tiền mặt tại quỹ Có: TK tiền gửi sử dụng thẻ của khách hàng (Phần khách hàng ký quỹ tại ngân hàng) Có: TK thu nhập từ hoạt động kinh doanh (phí phát hành thẻ) Có: TK thuế GTGT phải nộp. * Phát hành thay thế, in lại, nâng cấp thẻ: tai NHPH thẻ khi nhận được yêu cầu in lại hay thay thế thì cần kiểm tra lại các thông tin và các điều kiện đảm bảo như tiền ký quỹ hoặc thế chấp (nếu có). 3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ (Sơ đồ 2) Chủ thẻ ĐVCNT NHPH NHTT (4) Gửi bảng kê cho chủ thẻ (7) thanh toán tiền mặt (5) Nhận tiền theo hóa đơn (2) Chuyển hóa đơn giao dịch (3) Gửi hóa đơn thanh toán (6) Chuyển tiền Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán thẻ * Thanh toán thẻ tại ĐVCNT hoặc theo điểm ứng tiền mặt (ĐƯTM) ĐVCNT phải kiểm tra mọi thông tin cần thiết trước khi giao dịch Nếu giá trị giao dịch hàng hoá dịch vụ nhỏ hơn hạn mức thanh toán: ĐVCNT có thể không xin cấp phép mà tiến hành giao dịch luôn (nhưng vẫn phải kiểm tra đối chiếu với danh sachs thẻ cấm lưu hành). Nếu ngược lại ĐVCNT phải liên hệ với NHPH để xin cấp phép các giao dịch bằng các phương tiện có thể như điện thoại, telex... * Thanh toán tại NHTT thẻ - Thanh toán với ĐVCNT Sau khi thực hiện giao dịch với chủ thẻ xong, ĐVCNT thực hiện việc thanh toán với NHTT: Hạch toán: Nợ: TK tạm ứng Có: TK thích ĐVCNT - Thanh toán với NHPH + NHTT gửi giữ liệu thanh toán thẻ tới NHPH + NHTT nhận được lệnh chuyển Có hoặc báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán từ NHPH gửi về. Tiến hành đối chiếu báo cáo thanh toán thẻ gửi đi. Hạch toán: Nợ: TK thanh toán với NHTM Có: TK tạm ứng * Thanh toán tại NHPH thẻ NHPH thẻ tiếp nhận thông tin yêu cầu thanh toán từ NHTT, ghi Nợ cho chủ thẻ, gửi lệnh chuyển Có cho NHPH Nợ: TK thích hợp (chủ thẻ) Có: TK thanh toán vốn với NHTT III. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ 1. Yếu tố khách quan 1.1. Môi trường pháp lý Kinh doanh thẻ cũng giống như bất kỳ một hoạt động nào khác, nó bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các văn bản. Nếu môi trường pháp lý không thống nhất, đồng bộ sẽ không đảm bảo được lợi ích của hoạt động kinh doanh thẻ. 1.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ Thẻ ngân hàng được xây dựng và vận hành dựa trên sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin, đem lại nhiều tiện ích kỳ diệu. Thẻ ngày càng đem lại những tính năng mới an toàn, thuận tiện nhanh chóng hiệu quả cho chủ thể nhờ sự phát triển của công nghệ. 1.3. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội * Thói quen sử dụng tiền mặt trong giao dịch: từ lâu thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào cuộc sống của người dân Việt Nam. Khi đưa dịch vụ thẻ vào thị trường thanh toán, đa số người dân vẫn còn bỡ ngỡ và chưa hoàn toàn tien tưởng vào những tính năng ưu việt mà thẻ đem lại. * Thu nhập của người dân: điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường thẻ. Với khoản thu nhập hàng tháng ít ỏi chỉ đủ cho chi tiêu trong tiêu dùng hàng ngày, họ sẽ muốn thanh toán bằng tiền mặt hơn là sử dụng công cụ thanh toán hộ. * Trình độ dân trí: thẻ đã xuất hiện trên thị trường thế giới từ rất lâu, nhưng mới chỉ có mặt trên thị trường thương mại Việt Nam gần đây, nên chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của người dân. Người dân vẫn chưa biết được tiện ích mà sản phẩm thẻ mang lại. Do vậy muốn người dân có thể đến với dịch vụ thẻ thì đòi hỏi phải hiểu được thẻ là ghì và ý nghĩa của nó như thế nào trong việc giao dịch thanh toán. Để làm được điều đó yêu cầu người dân phải được trang bị kiến thức và trình độ nhất định, tăng khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ. 2. Các yếu tố chủ quan: 2.1. Khả năng vốn đầu tư của các ngân hàng Vốn đầu tư là điều đóng vai trò rất quan trọng và là điều kiện đầu tiên đối với các ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ. Hoạt động ngân hàng đòi hỏi một lượng vốn lớn trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực bài bản... 2.2. Trình độ của cán bộ trực tiếp điều hành dịch vụ thẻ Cần có đội ngũ cán bộ có năng lực, sáng tạo, nhiệt huyết với công việc. Nhưng hiện nay đội ngũ cán bộ của dịch vụ thẻ vẫn còn bỡ ngỡ, ít kinh nghiệm và chưa thực sự cập nhật thông tin về loại hình kinh doanh hiện đại này. 2.3. Môi trường cạnh tranh Có thể nói cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của loại hình kinh doanh thẻ, nó đòi hỏi sự nghiên cứu tìm tòi nâng cấp và đổi mới các sản phẩm thẻ. Vì vậy các ngân hàng phải hết sức chú ý để đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm và lợi nhuận của ngân hàng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHANH NHCTVN-KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN BẮC NINH I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN 1. Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn là chi nhanh thuộc NHCTVN- tiền thân là chi nhánh ngân hàng công thương khu công nghiệp Tiên sơn trực thuộc NHCT tỉnh Bắc Ninh Căn cứ vào quyết định 388/QĐ-HĐQT-NHCT 1 ngày 28/12/2005 của Hội đồng quản trị ngân hàng công thương Việt Nam về việc chuyển Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn thuộc NHCT tỉnh Bắc Ninh thành chi nhánh phụ thuộc ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng công thương Việt Nam - Khu công nghiệp Tiên Sơn có trụ sở tại khu công nghiệp Tiên Sơn - Thành phố Bắc Ninh, là đơn vị có con dấu riêng, một thành viên hạch toán kế toán của ngân hàng công thương Việt Nam, là đại diện cho ngân hàng công thương Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng công thương Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngân hàng công thương Việt Nam. 2. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh - Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của ngân hàng công thương Việt Nam. - Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội - Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của ngân hàng công thương Việt Nam Cụ thể như sau: + Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế dân cư. + Phát hành các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu... + Chiết khấu thương phiếu kỳ phiếu và các giấy tờ có giả. + Cho vay ngắn, trung và dài hạn + Thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế + Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ. Và một số nghiệp vụ khác do ngân hàng công thương Việt Nam giao. 3. Cơ cấu tổ chức: Hiện nay Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn có 21 cán bộ có trình độ chuyên ngành ngân hàng. Trong đó có 1 cán bộ có học vị thạc sỹ, 11 cán bộ có trình độ đại học và 9 cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp. Sau khi chia tách, bổ xung và chuyển mới, mô hình tổ chức của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn gồm 7 phòng ban nghiệp vụ và 2 quỹ tiết kiệm cơ sở. Các phòng ban hoạt động theo chức năng riêng và được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc Về cơ cấu tổ chức của ngân hàng gồm 7 phòng nghiệp vụ: - Phòng tổ chức hành chính - Phòng khách hàng doanh nghiệp - Phòng khách hàng cá nhân - Phòng quản lý rủi ro - Phòng kế toán giao dịch - Phòng thanh toán xuất - nhập khẩu - Phòng tiền tệ kho quỹ. II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN TRONG 2 NĂM 2004 - 2005 Để tạo dựng niềm tin và giá trị cho khách hàng. Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đặt mục tiêu cung ứng một cách toàn diện sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, sáng tạo hữu ích đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà NHCT hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện, đóng góp vào quá trình phát triển của hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. 1. Hoạt động huy động vốn Bảng 1: Tình hình và kết quả huy động vốn của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005/2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ % (+) (-) (+) (-) Tổng nguồn vốn huy động 38.547 100 93.526 100 54.979 142,6 1. Phân theo đơn vị tiền tệ Tiền gửi VNĐ 36.725 95,3 81.763 87,4 45.038 122,6 Ngoại tệ quy VNĐ 1.822 4,7 11.763 12,6 9.941 545,6 2. Phân theo khách hàng Tiền gửi tổ chức kinh tế 32.580 84,5 78.320 83,7 45.740 140 Tiền gửi dân cư 5.967 15,5 15.206 16,3 9.239 154,8 (Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn) Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng tăng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vốn luôn được ưu tiên đóng vai trò số 1. Cũng vậy, các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang nỗ lực tìm các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Trong hệ thống ngân hàng nói chung và trên địa bàn thành phố nói riêng, các ngân hàng đang cạnh tranh nhau gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, dịch vụ khách hàng thuận tiện. Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn bằng nỗ lực của bản thân đã tạo dựng uy tín và không ngừng tích lũy giá trị niềm tin để có được thị phần trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2005 đã đạt được nhiều thành tích, khắc phục được khó khăn, giữ mức độ tốc độ phát triển trên tất cả các mặt hoạt động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã đề ra. Các thông số ở bảng 1 cho thấy. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 là 93.256 triệu đồng tăng 54.979 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 142,6%. Trong đó: - Nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ (tiền gửi VNĐ) đạt 81.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,4% tăng 45038 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 122,6%, so với năm 2004. - Chi nhánh còn huy động các loại đồng ngoại tệ mạnh nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế. Chỉ riêng tiền gửi bằng USD trong năm 2005 là 11.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,6% và tăng trwongr 545,6% so với năm 2004 một tỷ lệ tăng trưởng rất lớn. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 78.320 chiếm tỷ trọng 83,7%, tăng 45.740 triệu đồng tăng với tỷ lệ 140%. - Tiền gửi dân cư đạt 15.206 triệu đồng chiếm 16,3%, tăng 9.239 triệu đồng tăng 154,8%. 2. Hoạt động tín dụng Chiến lược "Bắc Ninh lựa chọn khâu đột phá để tăng trưởng kinh tế là đầu tư và phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp đa nghề và các khu công nghiệp làng nghề". Theo đó mục tiêu cụ thể từ năm 2006 - 2010 thành phố đề ra đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng từ 13,5% - 14,0%/năm Như vậy, với sự phát triển hết sức năng động của Bắc Ninh hiện nay, mà khi nền kinh tế phát triển đòi hỏi các ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ ngân hàng, tài chính cũng phải phát triển theo để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Đó chính là nhu cầu về bổ xung vốn kinh doanh, nhu cầu về đầu tư mới mở rộng và phát triển sản xuất. Kèm theo đó là nhu cầu về tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán quốc tế,... ngày càng cao và đòi hỏi các tổ chức tài chính tín dụng phải nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ. Hiểu rõ được đặc điểm này chi nhánh luôn nâng cao và đặt công tác tín dụng lên hàng đầu. Qua bảng 2 cho thấy. Tổng dư nợ năm 2005 là 496.736 triệu đồng tăng 15,33% so với năm 2004. Dư nợ ngắn hạn giảm 10,5% nhưng dư nợ trung hạn lại dạt 106.966 triệu đồng tăng 113,4% so với năm 2005. Tính đến ngày 31/12/2005 dư nợ ngoại tệ đạt 125.474 triệu đồng (quy VNĐ) chiếm 25,3% trong tổng dư nợ và tăng 208,2% so với năm 2004. Nhìn chung công tác tín dụng năm 2005 thực sự thay đổi diện mạo với tốc độ tăng trưởng khá cao. Bên cạnh việc thực thi có hiệu quả công tác khách hàng, chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. 3. Các mặt công tác khác 3.1. Công tác kế toán và thanh toán Bảng 2. Tình hình và kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005/2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ % (+) (-) (+) (-) Tổng dư nợ 130.719 100 496.736 100 66.017 15,33 1. Theo kỳ hạn Dư nợ ngắn hạn 171.024 39,7 153.027 30,8 17.997 10,5 Dư nợ trung hạn 50.124 11,64 106.966 21,5 56.842 113,4 Dư nợ dài hạn 209.571 48,66 236.743 47,7 27.172 12,96 2. Theo thành phần kinh tế Quốc doanh 287.267 66,7 309.769 62,4 22.502 7,8 Ngoài quốc doanh 143.452 33,3 186.967 37,6 43.515 30,33 3. Theo loại tiền Dư nợ VNĐ 390.012 90,5 371.262 74,7 18.750 4,8 Dư nợ ngoại tệ (quy VNĐ) 40.707 9,5 125.474 25,3 84.767 208,2 Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh của Chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại. Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện phong cách, lề lối làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và trong các hoạt động của mình. Thực hiện chương trình hiện đại hóa ngân hàng, công tác kế toán được tổ chức chuyên môn hóa gồm 5 teller giao dịch một cửa đã được ổn định, đảm bảo giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, hoạt động thanh toán đảm bảo kịp thời, chính xác và an toàn cho khách hàng. Trong những năm qua chi nhánh đã mở thêm 62 tài khoản tiền gửi đưa tổng số tài k hoản tiền gửi lên 174 tài khoản. 3.2. Các dịch vụ khác: Để thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trường đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa và phong phú của khách hàng, bên cạnh các hoạt động kinh doanh chính, chi nhánh còn mở thêm các hoạt động khác, một mặt tạo thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng, mặt khác giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro. Về công tác tài trợ thương mại, tổng doanh số bảo lãnh đạt 68 tỷ bằng 75% so với năm 2004. Tổng thu về dịch vụ đến 31/12/2005 đạt 979 triệu đồng. 3.3. Kết quả tài chính năm 2005 - Tổng thu nhập đạt 23.162 triệu đồng - Tổng chi phí chiếm 21.704 triệu đồng - Lợi nhuận thu được 1.458 triệu đồng. III. HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA CHI NHÁNH NHCTVN - KCN TIÊN SƠN Dịch vụ thẻ đã và đang được ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn nói riêng nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhằm tới thị trường bán lẻ, nên công tác này được coi trọng và phát triển. Đầu năm 2002, ngân hàng công thương Việt Nam chính thức triển khai hệ thống ATM tại các chi nhánh, phát hành các loại thẻ ATM. Tại Chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn, hoạt động về thanh toán dịch vụ thẻ trong năm qua bước đầu thu được kết quả đáng kể. Bảng 3: Tình hình hoạt động thẻ ATM tại chi nhánh Đơn vị: chiếc Loại thẻ 2004 2005 So sánh 2005/2004 Số thẻ Tỷ lệ (%) (+) (-) (+) (-) C.card 1628 2984 1356 83,3 S.card 92 928 836 908,7 G.card 9 23 14 155 Tổng cộng 1729 3935 2206 127,6 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2004, 2005) * C.card: thẻ chuẩn dùng cho đối tượng có nguồn thu nhập ổn định. Nhìn trên bảng 3 ta thấy tỷ tỷ thẻ này chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng tăng với số lượng lớn trong tổng số thẻ ATM mà chi nhánh phát hành. Sự khác biệt lớn nhất của loại thẻ này là khả năng giao dịch của nó không chỉ tại các máy ATM mà còn tại mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch của NHCT trên toàn quốc. Ngoài ra nó còn có thể thanh toán chuyển khoản tương tự như thẻ gh Nợ vì NHCTVN có hệ thống khách hàng rộng lớn mở tài khoản tại ngân hàng. * S.card (hay còn gọi là Smart card, Student card...) thẻ này dùng cho giới trẻ là học sinh, sinh viên. Loại thẻ này tăng lên một cách đột biến với số lượng 836 với tỷ lệ tăng trưởng 908,7%. Chứng tỏ giới trẻ hiện nay rất quan tâm đến loại hình thanh toán giản đơn, an toàn, hiệu quả này. * G.card: thẻ này hay còn gọi là thẻ VIP, đây là loại thẻ cao cấp với nhiều tính năng vượt trội. Chủ nhân của loại thẻ này được hưởng ưu đãi đặc biệt như được bảo hiểm tai nạn con người tới 20 triệu đồng, trong năm đầu phát hành, được tặng cuốn cẩm nang mua sắm vàng Incombank, trong đó liệt kê hàng loạt cửa hàng, shop, nhà hàng, khách sạn... trên toàn quốc chấp nhận giảm giá dịch vụ hàng hoá khi chủ thẻ G.card mua sắm tại nơi đây. Những con số ở bảng 3 cho thấy, tính đến thời điểm 31/12/2005 số lượng thẻ ATM 3 loại C.card, S.card, G.card tăng nhanh lên tới 3.935 thẻ đạt 130% so với kế hoạch dự kiến và tăng 127,6% sơ với năm 2004. Số dư bình quân tại tài khoản tiền gửi thường xuyên 1,2 tỷ đồng. Phát triển thẻ ATM góp phần đưa doanh thu dịch vụ thẻ tăng hơn so với năm 2004. Bảng 4: Hạn mức rút tiền ATM Incombank Loại thẻ C.card S.card G.card Thẻ phụ Số tiền rút tối đa/ngày 10.000.000 5.000.000 20.000.000 3.000.000 Số lần rút tối đa/ngày 5 5 10 3 Số tiền rút tối thiểu/lần 10.000 10.000 10.000 10.000 Số tiền rút tối đa/lần 2.000.000 1.000.000 2.000.000 1.000.000 Số tiền rút tối đa tại quầy 20.000.000 10.000.000 20.000.000 10.000.000 Số dư tối thiểu 50.000 50.000 1.000.000 50.000 Số lần rút tối đa tại quầy 2 1 2 1 (Nguồn: Tổ thẻ Chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn) Thẻ tín dụng quốc tế Incombank Visa và Martercard Dịch vụ thanh toán thẻ TDQT Visa/Martercard của Incombank là phương tiện Incombank cung cấp cho các đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ để những đơn vị này có thể chấp nhận thanh toán (CSCNT) cho các khách hàng sở hữu các loại thẻ Visa và Marter. Có 4 loại thẻ: Visa Clasic card, Marter card, Visa Gold card, Marter card Gold * Hạn mức tín dụng thẻ linh hoạt Thẻ chuẩn: 10 đến 60 triệu VNĐ Thẻ vàng: 60 đến 100 triệu VNĐ Thời gian sử dụng thẻ là 1 năm: sau 1 năm, khách hàng có thể gia hạn thẻ. * Tiện ích của thẻ TDQT Incombank - Giảm rủi ro mang theo tiền mặt - Quản lý kế hoạch chi tiêu cá nhân qua các rao kê giao dịch hàng tháng - Được vay, hỗ trợ tài chính khi đi công tác, du lịch - Dễ dàng đặt tour du lịch, khách sạn, nhà hàng - Thay thế các khoản tạm ứng, công tác phí bằng tiền mặt khi cán bộ đi công tác. * Phạm vi sử dụng thẻ - Hơn 25 triệu đại lý chấp nhận thẻ trên toàn thế giới - Hơn 9.000 đại lý chấp nhận thẻ tại Việt Nam - Rút tiền mặt tại 1 triệu điểm rút tiền mặt và hơn 500.000 máy giao dịch tự động trên toàn thế giới - Thực hiện giao dịch bằng bất kỳ loại tiền nào trên thế giới. Tại chi nhánh dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế đã bắt đầu được triển khai thực hiện. Tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ TDQT của chi nhánh còn hạn chế. Số lượng thẻ Visa-Marter được phát hành chỉ là 5 thẻ, một con số quá nhỏ. IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ NĂM 2005 1. Thành công và nguyên nhân 1.1. Những thành công - Hệ thống công nghệ hoạt động ổn định và quy trình nghiệp vụ được xử lý chính xác, hạn chế tối thiểu rủi ro. - Thương hiệu, uy tín của dịch vụ thẻ - Năng lực quản trị hệ thống và marketing được tăng cường - Dịch vụ thẻ được triển khai tại 1000 chi nhánh, tập trung tại các khu vực kinh tế dân cư trọng điểm, nhiều tiềm năng. 1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự thành công đó - Sự quan tâm và ủng hộ của Đảng ủy và ban lãnh đạo NHCTVN - Sự sáng tạo và nhiệt tình của các cán bộ nghiệp vụ thẻ - Sự phối hợp giữa trung tâm thẻ và chi nhánh - Sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan an ninh và tổ chức phòng chống và phát hiện gian lận, giả mạo thẻ. 2. Hạn chế và nguyên nhân 2.1. Hạn chế a. Hệ thống công nghệ còn manh mún - Giảm tốc độ triển khai các sản phẩm và dịch vụ thẻ - Chưa tận dụng được hệ thống Core-banking (đặc biệt là hệ thống TK tập trung) - Nguy cơ rủi ro hệ thống tiềm ẩn Những điểm yếu trên đây đã gây ra những khó khăn cho Chi nhánh NHCT-KCN Tiên Sơn nói riêng cũng như NHCTVN nói chung trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có đủ khả năng về tài chính công nghệ và kinh nghiệm. b. Đối tượng khách hàng sử dụng thẻ còn hạn chế Thẻ mới chỉ phục vụ cho một số đối tượng khách hàng là công nhân viên, sinh viên ... còn phần đông dân cư chưa hiểu biết về thẻ, chưa coi đó là phương tiện thanh toán đa tiện ích của mình cũng như chưa có điều kiện để sử dụng thẻ. c. Hình ảnh sản phẩm và dịch vụ thẻ chưa thống nhất d. Đầu tư nguồn lực chưa thực sự phù hợp với tốc độ tăng trưởng của sản phẩm dịch vụ Triển khai dồn dập nhiều sản phẩm dịch vụ cùng một lúc nên việc chuẩn bị thực hiện còn gặp nhiều bỡ ngõ và khó khăn. Khối lượng công việc tăng, việc đào tạo nhân sự để đáp ứng công việc thiếu đồng bộ, chưa nắm chắc được nghiệp vụ và những thay đổi trong quá trình thanh toán thẻ. 2.2. Nguyên nhân: a. Tâm lý ưa chuộng và thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán Trong việc chi tiêu cá nhân chưa có một công cụ TTKDTM nào thâm nhập vào đời sống người dân, người dân vẫn còn xa lạ với các giao dịch ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung ứng. Mọi khoản thu nhập gồm lương, thưởng hàng tháng đều được trả bằng tiền mặt. Trong khi đó, phát hành thẻ tín dụng lại căn cứ rất nhiều vào tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng. Thực tế ngay cả khi sử dụng thẻ thì khách hàng vẫn chủ yếu dùng để rút tiền mặt từ ATM chứ không phải để chi trả tại các ĐVCNT. Điều này đã đi ngược với mục tiêu của các ngân hàng và các nhà nghiên cứu chính sách ứng dụng các phương tiện thanh toán hiện dại mang lại tiện ích cho khách hàng. b. Nhận thức và thu nhập của người dân Hiện nay thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam trung bình là 400USD/năm, một mức thu nhập còn thấp so với các nước trong khu vực. Bộ phận có thu nhập cao để có điều kiện sử dụng thẻ còn ít và phân tán. Đa số bộ phận người dân với mức thu nhập chỉ đủ để chi tiêu đời sống hàng ngày thì không có khả năng và cũng không cần thiết phải sử dụng thẻ trong thanh toán. Việc áp dụng thuế thu nhập, thuế VAT cũng làm ảnh hưởng tới thu nhập của người dân. Do đó nhu cầu chi tiêu sẽ không lớn và đối với họ, chi phí bỏ ra cho việc sử dụng dịch vụ thẻ là lớn so với những lợi ích của thẻ mang lại. Hơn nữa vấn đề phát triển dịch vụ thẻ phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của người dân. c. Môi trường pháp lý Quy chế chính thức về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 371/1/1999/QĐ/NHNN ngày 19/1/1999 đã tạo môi trường pháp lý tương đối đầy đủ để ngân hàng thương mại có thể phát triển nghiệp vụ thẻ của mình. Tuy nhiên quyết định chưa đề cập đến tính đa dạng của các loại thẻ. Quy chế quy định việc phát hành thẻ phải có đảm bảo tín dụng như đối với tín dụng trung và dài hạn trong khi đó tín dụng thẻ có tính chất khác so với hai loại tín dụng trên, các cá nhân muốn sử dụng thẻ phải thế chấp, ký quỹ với tỷ lệ khá cao. Đối với việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế các ngân hàng kể cả ngân hàng Nhà nước cũng chưa đề cập một cách rõ ràng về các quy chế, quy định. Bất cập này còn nảy sinh do mâu thuẫn giữa quy định hiện hành về quản lý ngoại hối với cơ chế phát hành và thanh toán thẻ. Chưa có bộ luật hình sự nào chính thức về khung phạt cho những vi phạm trong lĩnh vực này. d. Môi trường cạnh cạnh tranh Tuy có nhiều nỗ lực đầu tư cho công nghệ nhưng so với các ngân hàng nước ngoài với các ưu thế về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh sẵn sàng đầu tư chiếm lĩnh thị trường thì các ngân hàng thương mại trong nước còn phải đương đầu với áp lực cạnh tranh hết sức khốc liệt. Vì vậy về kinh nghiệm chuyên môn còn thiếu, vẫn còn trục trặc trong hệ thống máy móc phát hành, thanh toán thẻ gây tổn hại cả tiền bạc và thời gian cho khách hàng, ngân hàng và cơ sở chấp nhận thẻ. e. Vốn đầu tư và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ Mặc dù, Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đã rất quan tâm đến đầu tư công nghệ cho phát triển dịch vụ thẻ, nhưng vẫn pải mất nhiều thời gian để chỉnh sửa phần mềm, làm hạn chế tốc độ triển khai của thẻ, muốn phát triển nhiều sản phẩm thẻ thì đòi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại, có khả năng thực hiện nhiều giá trị gia tăng, độ tương thích caom nhưng chi phí lại rất lớn. Vốn đầu tư bị hạn chế nên không thể mua các phần mềm trọn gói với mã nguồn mở, mỗi khi nâng cấp hay sửa đổi để phát triển đa dạng các giá trị gia tăng thì lại phụ thuộc vào hợp đồng với đối tác cũng như phụ thuộc vào sự hỗ trợ hợp tác về mặt kỹ thuật của họ. Hơn nữa mạng lưới dịch vụ thẻ không làm hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các đơn vị chấp nhận thẻ vì họ là nơi tạo nên tiện ích của dịch vụ thẻ. Tuy nhiên, số lượng ĐVCNT hiện nay còn quá ít, loại hình chưa phong phú, phần lớn tập trung ở các địa bàn đông dân cư. f. Marketing và chính sách đào tạo Công tác Marketing, tuyên truyền quảng cáo vẫn chưa thực sự tới được người dân. Chi nhánh còn hạn chế chưa mạnh dạn bỏ ra chi phí để tiếp thị sản phẩm thẻ. Ở Việt Nam cho đến nay, chưa có một hoạt động đào tạo chuyên về thẻ nào dù là ngân hàng Nhà nước. Bời vậy để phát triển tốt trong lĩnh vực này ngân hàng công thương Việt Nam và chi nhánh NHCT-KCN Tiên Sơn cần phải tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học của các tổ chức quốc tế. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN Từ nay đến 2010 chi nhánh đã xây dựng mục tiêu mang tính dài hạn. Chi nhánh đã đề ra mục tiêu tốc độ tăng trưởng huy động vốn phải đạt từ 60% đến 70%/năm trong đó vốn trung và dài hạn luôn phải chiếm 40% tính trên tổng nguồn vốn. Hơn nữa, chi nhánh phấn đấu đưa dư nợ tín dụng theo kế hoạch tăng 15%/năm đồng thời có các biện pháp thẩm định cá khoản tín dụng để tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức 0% so với tổng nguồn vốn như năm 2005. Đặc biệt trong mục tiêu mang tính chiến lược, chi nhánh luôn chú trọng đến chỉ số bảo toàn vốn luôn đạt ở mức 10%. Mục tiêu trên đã định hướng một cơ cấu tài chính tăng trưởng nhanh, mạnh nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, minh bạch của nguồn vốn. Để đạt được các mục tiêu trên Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đã thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau: - Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn, hướng tới tạo lập cơ cấu nguồn vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp. - Duy trì khách hàng truyền thống, chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn. - Tăng cường số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích tối đa cho các sản phẩm truyền thống. Xây dựng phương án triển khai hoạt động chuyển tiền nhanh VNĐ, Western Union. - Phát triển công tác điều tra kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán - Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn bản đặc biệt là nắm bắt kịp thời công nghệ hiện đại... Hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội phát triển song cũng không ít khó khăn thách thức. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng hết mình của ban giám đốc và anh chị em trong chi nhánh, sẽ khắc phục được khó khăn, tận dụng cơ hội đổi mới và tiếp tục phát triển, quyết tâm hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu và kế hoạch đã đề ra. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đã đặt mục tiêu cung ứng một cách toàn diện sản phẩm dịch vụ ngâ nhàng chất lượng cao, sáng tạo hữu ích và nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà ngân hàng công thương hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện. NHCTVN nói chung và Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn nói riêng đã và đang xây dựng, khẳng định thương hiệu dịch vụ thẻ của mình trên thị trường trong nước cũng như khu vực. 1. Cơ hội - Dịch vụ thẻ được ban lãnh đạo Incombank quan tâm đầu tư phát triển và được coi là một trong những sản phẩm mũi nhọn tạo lợi nhuận và điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. - Nhiều đoạn thị trường thẻ còn bỡ ngỡ, tạo điều kiện cho phát triển các sản phẩm và dịch vụ thẻ mới. - Nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng phổ biến nhất là đối với nước ta với hơn 80 triệu dân thì tiềm năng thị trường thẻ là vô cùng lớn. 2. Thách thức Thanh toán thẻ là một loại hình dịch vụ mới ở nước ta, nó hứa hẹn sẽ là một loại hình thanh toán phổ biến và chủ yếu trong thời gian tới. Song song với những cơ hội đã nói trên là những thách thức rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Trình độ và hệ thống công nghệ có nguy cơ tụt hậu - Cạnh tranh trên thị trường thẻ đang diễn ra mạnh mẽ - Hôi nhập AFTA, các ngân hàng nước ngoài với nguồn tài chính lớn, kinh nghiệm kinh doanh dày dạn sẽ tham gia vào thị trường thẻ. - Ra nhập vào tổ chức WTO sẽ phá vỡ rào cản ra nhập ngành của các định chế tài chính nước ngoài - Việt Nam sẽ trở thành điểm đến của các tổ chức gian lận ngân hàng nhất là trong lĩnh vực thẻ 3. Mục tiêu kế hoạch cụ thể - Tận dụng ngoại lực và tập trung mạnh vào các thị trường còn bỡ ngỡ để phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ. - Củng cố và phát triển hệ thống công nghệ thẻ - Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ thẻ, khai thác tối đa hiệu quả kinh tế của các sản phẩm và dịch vụ hiện đại. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ thẻ theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. - Tăng cường công tác bảo mật và phòng chống rủi ro - Mở rộng mạng lưới ĐVCNT - Tăng cường đầu tư nhân lực, tài lực, vật lực cho hoạt động thẻ, đảm bảo đủ nguồn lực cho hoạt động kinh doanh thẻ phát huy có hiệu quả. - Nâng cao chất lượng dịch vụ của các sản phẩm và dịch vụ thẻ. III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN Trong quá trình phát triển của ngân hàng, nhận định được những khó khăn và thuận lợi của mình trong thời gian tới, hòa cùng với sự phát triển của hệ thống NHCTVN, Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn cần có những giải pháp để hoàn thành các mục tiêu đề ra. 1. Nâng cao hiệu quả công tác Marketing Thanh toán bằng thẻ là một phương thức thanh toán hoàn toàn mới đối với người dân Việt Nam. Cho đến nay còn không ít người hiểu biết một cách mơ hồ cũng như chưa hoàn toàn tin tưởng vào hiệu quả của phương thức thanh toán này. Do vậy, để giới thiệu một cách đầy đủ về thẻ đối với công chúng là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. 1.1. Nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo, tiếp thị - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng - Phát triển đa dạng các loại tờ rơi, bằng rôn cổ động - Quảng cáo trên Internet 1.2. Tăng cường công tác phát triển mạng lưới phân phối và phát triển chủ thẻ a. Phát triển mạng lưới phân phối Để phát triển nền văn minh thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thì cần phát triển dịch vụ thanh toán qua các máy ATM và qua các POS (ĐVCNT). Tại Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn cần: - Tăng cường công tác chăm sóc mạng lưới ĐVCNT hiện có - Phát triển các ĐVCNT tiềm năng, phát triển các điểm đặt máy ATM có hiệu quả. - Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn cần phối hợp với trụ sở chính và các chi nhánh khác để phát triển mạng lưới. b. Phát triển chủ thẻ - Tổ chức các chương trình khuyến mại, khuyến khích chi tiêu của các chủ thẻ. - Tăng cường quảng cáo khuyếch trương cho các sản phẩm thẻ, làm lễ khai trương và tổ chức chương trình khuyến mại cho các sản phẩm mới. - Kết hợp với các đối tác có sức mạnh thương hiệu để phát hành thẻ liên kết. Tổ chức các chương trình Marketing với các đối tác lớn như các Công ty bưu chính viễn thông, hàng không, điện lực... - Thực hiện chính sách đãi ngộ khách hàng dựa theo kết quả phân loại khách hàng và thị trường trọng điểm. - Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng phục vụ khác hàng, hướng tới mục tiêu phát triển chung của toàn hệ thống. 1.3. Xây dựng quảng bá hình ảnh của NHCTVN nói chung và của chi nhánh nói riêng Hiện nay rất nhiều ngân hàng đã sử dụng hình thức quảng bá hình ảnh của họ trên truyền hình. Tiêu biểu là các NHTM cổ phần như VP bank tài trợ cho chương trình "khởi nghiệp", Tech combank tài trợ cho chương trình "sống khỏe mỗi ngày" và hình thức tài trợ tăng thẻ F@st Access cho mỗi người đoạt giải. Những chương trình này đã thu hút được sự chú ý của khán giả truyền hình, do đó tên tuổi và sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng cũng được người dân biết đến nhiều hơn. Vì vậy Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn cần nghiên cứu để quảng bá hình ảnh của mình đến công chúng nhiều hơn. 1.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu và đưa ra những chính sách phù hợp Giúp ngân hàng nắm rõ quy mô khách hàng và thị trường nhằm có những giải pháp kịp thời và chính xác trước các biến động liên quan, đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng và giữ ổn định thị trường trọng điểm. 2. Phát triển, nâng cao tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ thẻ 2.1. Đa dạng hóa sản phẩm, tạo hình thức độc đáo, phù hợp Ngoài các sản phẩm đã có cần phải phát triển những loại thẻ mới - Phát triển thẻ ATM thành thẻ Debit - Nghiên cứu triển khai ghi nợ quốc tế Visa electron. Maestro card - Triển khai dịch vụ ngân hàng đại lý thẻ TCB, Dinner club. - Tập trung nghiên cứu các đoạn thị trường còn bỏ ngỏ, cải tiến các sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng các dịch vụ có sẵn. 2.2. Nâng cao tiện ích sử dụng của dịch vụ thẻ Thử nghiệm việc thanh toán thẻ qua mạng Internet, qua tổng đài tự động. Phát triển các chức năng của ATM như thanh toán hóa đơn điện nước, online, và mua bán thẻ cào, chuyển tài khoản ATM sang tài khoản tiết kiệm, tiền gửi qua ATM, quảng cáo qua ATM. 2.3. Điều chỉnh mức phí và lãi: Theo số liệu công bố thì hiện nay đa số các ngân hàng đang áp dụng mức phí rút tiền mặt ngoại tệ và nội tệ là 3%, như vậy là quá cao vì ngoài phí rút tiền mặt, người sử dụng thẻ còn phải chịu cả phí tra soát, phí phát hành, phí phòng ngừa rủi ro... Như vậy với mức phí này thì kể cả các khách hàng có thu nhập cao ở Việt Nam cũng cảm thấy ngần ngại sử dụng thẻ. Vì vậy để phát triển hoạt động dịch vụ thẻ ngân hàng thì trong tương lại NHCT nên xem xét việc giảm chi phí và lãi suất để khuyến khích khách hàng và ĐVCNT. 3. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ Sốlượng ĐVCNT là một trong những yếu tố quan trọng tăng sự thuận tiện khi sử dụng thẻ từ đó kích thích khách hàng ưa chuộng dùng thẻ hơn. Do đó việc phát triển mạng lưới ĐVCNT của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn cần đẩy mạnh trên cơ sở tăng cường quan hệ với các điểm chấp nhận cũ và phát triển các điểm chấp nhận mới. 4. Hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ tin học Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi là áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động ngân hàng. Để chủ động hội nhập, trong thời gian qua chi nhánh đã mở rộng việc đầu tư nhằm nâng cao hệ thống tin học. Khách hàng của chi nhánh có thể gửi tiền ở một nơi và rút tiền ở bất kỳ đơn vị nào thuộc thành viên của hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam. Với lợi thế của người đi sau, có điều kiền tiếp thu những công nghệ mới nhất của các nước tiên tiến, chi nhánh cần lựa chọn phát triển hệ thống máy móc đầu cuối theo hướng tương thích với công nghệ thẻ vi mạch điện tử mà hiện nay thế giới đang sử dụng rộng rãi. Do đó công nghệ là một trong những điều kiện quan trọng giúp NHCTVN bứt phá để trở thành một trong những NHTM phát triển không chỉ tại Việt Nam mà còn một trong những thương hiệu mạnh trong khu vực ở tương lai gần. 5. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh thẻ Tất cả các ngân hàng đều chú trọng vào đào tạo đội ngũ nhân viên đặc biệt là nhân viên giao dịch để thu hút khách hàng, hình ảnh về ngân hàng tạo ấn tượng tốt đẹp là một đội ngũ nhân viên thạo việc trong xu thế cạnh tranh, hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng khó khăn phức tạp, vì vậy cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thẻ một cách bài bản để họ nắm chắc được nghiệp vụ. Chi nhánh cần bổ sung kịp thời những cán bộ trẻ có năng lực, có nhiệt huyết với công việc, đồng thời phát hiện đào tạo một cách hệ thống những cán bộ có năng lực, tâm huyết với nghề để làm nòng cốt cho tổ chức nhân sự ở bộ phận thẻ nói riêng và toàn chi nhánh nói chung. IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÁ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TẠI CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN 1. Kiến nghị với Chính phủ Nhà nước luôn đóng vai trò quan trọng, là người hỗ trợ và định hướng cho hoạt động kinh doanh phát triển lành mạnh. Trong hoạt động ngân hàng cũng vậy, bên cạnh những nỗ lực từ phía các NHTM còn cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội thực hiện tốt công cuộc hiện đại hóa ngành ngân hàng nói chung và công nghệ thẻ nói riêng. 1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ Chính phủ sơm ban hành các văn bản pháp lý để bảo vệ hợp pháp của các ngân hàng kinh doanh thẻ, các chủ thẻ và ĐVCNT, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho sự phát triển dịch vụ thẻ mà vẫn khuyến khích các NHTM phát huy được tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh thẻ. Bảo vệ quyền lợi các bên tham gia vào hoạt động thẻ, làm căn cứ cho cơ quan hành pháp bảo vệ pháp luật, sớm đưa ra các khung hình phạt rõ ràng đối với loại tội phạm này. Bên cạnh đó các NHTM cần phối hợp với các cơ quan chức năng như: Bộ Công an, cảnh sát kinh tế... kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thẻ. 1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật Với định hướng phát triển nền công nghệ thông tin quốc gia, Nhà nước đã thực hiện chủ trương, chính sách đi tắt đón đầu tận dụng mọi nguồn lực sẵn có. Trên thực tế, hoạt động ngân hàng không thể thiếu sự đóng góp của công nghệ thông tin, nó đóng vai trò quan trong trong sự phát triển của ngân hàng, đòi hỏi các NHTM phải tiến hành phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mơiư với các phương thức hiện đại như: các sản phẩm dịch vụ ATM, thanh toán không dùng tiền mặt... Trong lĩnh vực thẻ Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các ngân hàng đầu tư, đổi mới trang thiết bị máy móc. Xem xét giảm thuế nhập khẩu. Đầu tư kết cấu hạ tầng truyền thông vì tốc độ đường truyền ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cấp phép thanh toán, cung cấp thông tin cá nhân của chủ thẻ đối với ĐVCNT đảm bảo tính an toàn, bảo mật. 1.3. Chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh thẻ Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và phương thức thanh toán bằng thẻ nói riêng mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho xã hội, nó làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của tiền trong nền kinh tế, giảm chi phí in tiền, vận chuyển, bảo quản và tiêu hủy tiền. Chính phủ vẫn khuyến khích và định hướng cho người dân dần sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ. Nhưng một bất cập là với mức thuế GTGT 10% dường như không hợp lý cộng thêm nữa là các loại phí và chi phí cho hoạt động thanh toán thẻ thì ở mức lương trung bình 400USD/năm/người không thể tiếp cận với loại hình thanh toán này. Hơn nữa các CSCNT chỉ tập trung ở những khu vực đông dân cư. Do vậy vấn đề thuế và phát triển các ATM, và các POS phải hợp lý. Têm vào đó là phải đầu tư nguồn lực cho hoạt động kinh doanh thẻ. 2. Kiến nghị với NHNN (Ngân hàng Nhà nước) 2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về dịch vụ thẻ Hoạt động của các NHTM Việt Nam đều được điều chỉnh bằng luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành. Nhưng hiện nay mới chỉ có duy nhất một quy chế của NHNN, về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Đó là một văn bản có tính hướng dẫn chung, chưa có một quy định cụ thể nào cho từng ngân hàng. Chính vì vậy mà mỗi ngân hàng tự đề ra cho mình 1 quy chế, điều đó gây ra sự không nhất quán. Cần đưa ra những quy định cụ thể để kiểm soát các hoạt động giao ATM. Những quy định cần thiết để hỗ trợ kinh doanh thẻ tín dụng - một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho các NHTM Việt Nam. Cần ban hành các chính sách quản lý ngoại hối với các quy định chặt chẽ về thẻ thanh toán đặc biệt là thẻ TDQT nhằm quản lý tốt việc sử dụng thẻ của khách hàng, tránh lợi dụng thẻ để chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Ngoài ra nên quy định một mức tỷ giá hối đoái tương thích với mọi trường hợp giao dịch thẻ. Đối với các chính sách tín dụng cần có quy định riêng về tín dụng thẻ để các ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm về những rủi ro tín dụng thẻ. Hơn nữa không thể quy định điều kiện đảm bảo tín dụng cho khách hàng như điều kiện đảm bảo tín dụng đối với khoản cho vay thông thường mà có thể nới rộng và lưu tâm đến khả năng thanh toán của khách hàng căn cứ vào tính ổn định và thường xuyên của thu nhập. 2.2. Hoạch định chiến lược về thẻ cho hệ thống NHTM Để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh đòi hỏi NHNN cần có định hướng chung cho toàn bộ hệ thống NHTM Hiệp hội các NHTT thẻ ra đời đóng góp đáng kể cho sự phát triển của dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Hiệp hội này có sự liên hệ trực tiếp với NHNN, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với tổ chức thẻ quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thẻ ở Việt Nam. Hội cũng đã thu hút hầu hết các ngân hàng thực hiện dịch vụ thẻ tại Việt Nam tham gia thống nhất mức phí, áp dụng chính sách chung nhằm đảm bảo lợi nhuận cho tất cả các ngân hàng tham gia thị trường thẻ cạnh tranh lành mạnh. NHNN có thể áp dụng những chính sách chung của mình cho hoạt động thẻ như hoạch định chiến lược khai thác thị trường, thúc đẩy việc phát hành thẻ, thanh toán thẻ, ứng dụng công nghệ thẻ đang phát triển trên thị trường quốc tế. 2.3. Thành lập trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ Trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ sẽ xử lý các giao dịch thanh toán thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành, làm giảm tính phức tạp về hình thức thanh toán các giao dịch nội bộ trong nước, tăng tốc độ thanh toán, giải quyết các vấn đề chênh lệch tỷ giá, tiết kiệm khoản chi phí phải thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế... 2.4. Có chính sách khuyến khích mở rộng kinh doanh thẻ Đầu tư mở rộng dịch vụ thẻ bằng cách trợ giúp các ngân hàng tron gnước phát triển nghiệp vụ thẻ tạo điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. NHNN cho phép các NHTM thành lập gây dự phòng rủi ro cho nghiệp vụ thẻ Thường xuyên tổ chức các khoa học, hội thảo trao đổi và học hỏi kinh nghiệm về thẻ, cho cá NHTM cùng tham gia giới thiệu sản phẩm thẻ của mình, trao đổi kinh nghiệm và giải quyết khó khăn. 3. Kiến nghị đối với ngân hàng công thương Việt Nam - Phát triển hệ thống mạng lới ATM, mạng lưới ĐVCNT tạo ra nhiều kiênh phân phối. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống thanh toán có khả năng thích ứng đồng bộ với các NHTM khác để trở thành mạng lưới thẻ liên ngành ngân hàng. - Nghiên cứu kỹ thị trường phát triển các loại thẻ với nhiều loại tiện ích - Điều chỉnh mức ký quỹ mở thẻ TDQT từ 105% đến 110% để cạnh tranh với các NHTM khác trên thị trường. - Tiếp tục triển khai ký kết hợp đồng để thiết bị thanh toán thẻ chấp nhận được nhiều như: Visa, Marter card, JCB, Dinner club, Amex... - Tạo sự khách biệt vượt trội với các sản phẩm trên thị trường. - Đào tạo cán bộ thẻ một cách bài bản, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, dễ dàng nắm bắt tình hình phát triển thẻ trên thị trường. KẾT LUẬN Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các NHTM Việt Nam hiện nay chưa phát triển mạnh mẽ, thị trường thẻ Việt Nam cũng chưa rộng lớn, nhưng với sự phát triển về tri thức cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, tới một thời điểm nào đó dịch vụ thẻ sẽ trở thành một loại dịch vụ vô cùng tiện ích và sẽ chiếm thị phần lớn trong kinh doanh ngân hàng. Về lĩnh vực hoạt động thẻ, NHCTVN đã có những bước phát triển vượt bậc, được đánh giá là một trong những ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực thẻ ở Việt Nam. Với mục tiêu "Mang lại điều mà người khác hàng mơ" NHCTVN luôn muốn được hợp tác với mọi đối tác và bạn hàng trong và ngoài nước. Với tiềm lực dồi dào và uy tín ngày càng cao trên thị trường quốc tế và với sự hợp tác chặt chẽ với các tổ chức thẻ quốc tế. NHCTVN dần có một vị thế xứng đáng trên thị trường. Sau khi thực tập tại Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn, tuy không phải là thời gian dài nhưng phần nào giúp em có những hiểu biết nhất định về cơ cấu tổ chức cũng như phương thức hoạt động của chi nhánh. Qua đó em cũng đã có điều kiện vận dụng một số kiến thức đã học ở trường và bổ sung thêm cho mình những kiến thức mới về nghiệp vụ ngân hàng. Đó là điều bổ ích và thiết thực đối với một sinh viên sắp tốt nghiệp như em. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sỹ Đỗ Quế Lương đã tận tình hướng dẫn, em xin cảm ơn các Thầy cô giáo trong trường đã dành cho em những tình cảm tốt đẹp và cảm ơn các cô chú anh chị trong Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình thanh toán qua ngân hàng - Trường Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà Nội 2. Giáo trình kế toán ngân hàng - Học viện ngân hàng 3. Giáo trình nghiệp vụ NHTM - Học viện ngân hàng 4. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại - David cox 5. Quản trị Marketing dịch vụ 6. Tài liệu về thẻ và thanh toán thẻ của NHCT Việt Nam 7. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn 8. Quyết định của Tổng giám đốc NHCTVN về ban hành hướng dẫn quy trình nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ 9. Thời báo ngân hàng, khoa học ngân hàng 10. Và các tài liệu tham khảo khác. BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại NH : Ngân hàng NHCT : Ngân hàng công thương NHCTVN : Ngân hàng công thương Việt Nam NHCT-KCN : Ngân hàng công thương - Khu công nghiệp QL & KD : Quản lý và kinh doanh TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ CSCNT : Cơ sở chấp nhận thẻ NHTT : Ngân hàng thanh toán DLPH : Dữ liệu phát hành TT : Trung tâm GTGT : Giá trị giá tăng TDQT : Tín dụng quốc tế MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ THẺ THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 1. Khái niệm và sự cận thiết của thanh toán không dùng tiền mặt 2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế. 3. Một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay II. TỔNG QUAN VỀ THẺ 1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ 2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ 2.1. Khái niệm thẻ thanh toán 2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ 2.3. Phân loại thẻ 2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất 2.3.2. Theo chủ thể phát hành 2.3.3. Theo tính chất thanh toán của thẻ 2.3.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ 2.3.5. Theo mục đích và đối tượng sử dụng 2.3.6. Phân loại theo hạn mức của thẻ 3. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ qua ngân hàng thương mại 3.1. Các thành phần tham gia thanh toán thẻ: 3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ (Sơ đồ 2) III. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ 1. Yếu tố khách quan 1.1. Môi trường pháp lý 1.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ 1.3. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội 2. Các yếu tố chủ quan 2.1. Khả năng vốn đầu tư của các ngân hàng 2.2. Trình độ của cán bộ trực tiếp điều hành dịch vụ thẻ 2.3. Môi trường cạnh tranh CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHANH NHCTVN-KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN BẮC NINH I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN 1. Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn 2. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh 3. Cơ cấu tổ chức: II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN TRONG 2 NĂM 2004 - 2005 1. Hoạt động huy động vốn 2. Hoạt động tín dụng 3. Các mặt công tác khác 3.1. Công tác kế toán và thanh toán 3.2. Các dịch vụ khác: 3.3. Kết quả tài chính năm 2005 III. HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA CHI NHÁNH NHCTVN - KCN TIÊN SƠN IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ NĂM 2005 1. Thành công và nguyên nhân 1.1. Những thành công 1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự thành công đó 2. Hạn chế và nguyên nhân 2.1. Hạn chế a. Hệ thống công nghệ còn manh mún b. Đối tượng khách hàng sử dụng thẻ còn hạn chế c. Hình ảnh sản phẩm và dịch vụ thẻ chưa thống nhất d. Đầu tư nguồn lực chưa thực sự phù hợp với tốc độ tăng trưởng của sản phẩm dịch vụ 2.2. Nguyên nhân: a. Tâm lý ưa chuộng và thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán b. Nhận thức và thu nhập của người dân c. Môi trường pháp lý d. Môi trường cạnh cạnh tranh e. Vốn đầu tư và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ f. Marketing và chính sách đào tạo CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Cơ hội 2. Thách thức 3. Mục tiêu kế hoạch cụ thể III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN 1.3. Xây dựng quảng bá hình ảnh của NHCTVN nói chung và của chi nhánh nói riêng 1.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu và đưa ra những chính sách phù hợp 2. Phát triển, nâng cao tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ thẻ 2.1. Đa dạng hóa sản phẩm, tạo hình thức độc đáo, phù hợp 2.2. Nâng cao tiện ích sử dụng của dịch vụ thẻ 2.3. Điều chỉnh mức phí và lãi 3. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ 4. Hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ tin học 5. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh thẻ IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÁ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TẠI CHI NHÁNH NHCTVN-KCN TIÊN SƠN 1. Kiến nghị với Chính phủ 1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ 1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 1.3. Chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh thẻ 2. Kiến nghị với NHNN (Ngân hàng Nhà nước) 2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về dịch vụ thẻ 2.2. Hoạch định chiến lược về thẻ cho hệ thống NHTM 2.3. Thành lập trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ 2.4. Có chính sách khuyến khích mở rộng kinh doanh thẻ 3. Kiến nghị đối với ngân hàng công thương Việt Nam KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4712.doc
Tài liệu liên quan