Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã có bước phát triển đáng kể. Bước sang thế kỷ 21, hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới chúng ta cần phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại hơn nữa, từng bước nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trước yêu cầu đổi mới này, đòi hỏi các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nói riêng phải đổi mới cơ chế và chất lượng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cũng như công tác thanh toán quốc tế nói riêng mới có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đạt được mục đích đề ra. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, các Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều làm mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1996 còn rất non trẻ và gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nâng cao, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là một yêu cầu bức thiết không chỉ đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm mà còn đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam để có thể đứng vững trên thị trường.
70 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 938 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ở Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên nghiệp cao.
Hơn nữa việc thực hiện Hiệp định thương mại Viêt - Mỹ, hiệp định AFTA đang làm nền kinh tế Viêt Nam biến đổi nhanh chóng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực từ sản xuất đến dịch vụ. Nếu cán bộ kinh doanh không kịp trang bị cho mình kiến thức để nhận biết và đánh giá thì việc xác định và lựa
chọn đội ngũ khách hàng có năng lực cạnh tranh tốt sẽ không thể thực hiện
được.
Vậy nên, yêu cầu đào tạo đang được đặt ra cấp bách đòi hỏi các phòng ban nghiệp vụ nói chung và phòng kinh doanh đối ngoại nói riêng phải chủ động nêu ra những vấn đề cần nghiên cứu học hỏi để phối hợp với phòng tổ chức hành chính mở lớp học cho anh chị em. Trước mắt Chi nhánh cần nhanh chóng phổ cập kiến thức tin học, ngoại ngữ tạo sự chuyển biến tích cực để phát huy tốt năng lực mỗi cá nhân trong nghiệp vụ chuyên môn.
- Tích cực nghiên cứu đưa ra các sản hẩm dịch vụ mới, phát triển doanh thu về dịch vụ (trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế) ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập khoảng 25 – 30%).
- Chủ động nghiên cứu dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán, hệ thống Ngân hàng một cửa, dịch vụ Ngân hàng trực tuyến, dịch vụ Ngân hàng điện tử, sẵn sàng cho hội nhập.
- Đi cùng và hỗ trợ là công tác nguồn vốn, công tác tín dụng và các công tác khác cần đẩy mạnh: Tạo vốn thông qua phát triển các nghiệp vụ thanh toán là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng. Cần lựa chọn khách hàng, đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh với các khách hàng có vị thế và sức cạnh trạnh lớn.
- Tiếp tục nghiên cứu trình Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc mua trụ sở làm việc thuận lợi để giao dịch với khách hàng và phù hợp với tầm vóc kinh doanh của Chi nhánh.
II- Một số giải pháp.
Như phần trên đã trình bày, thì phòng Kinh doanh đối ngoại của Ngân Hàng công thương Hoàn Kiếm được nâng cấp lên phòng vào năm 1996, nhưng lúc này Ngân hàng vẫn chỉ là Ngân hàng loại hai. Đến năm 1997 thì lúc này Ngân hàng mới trở thành Ngân hàng loại một, mặc dù thế hoạt động
thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm vẫn còn mới mẻ và gặp nhiều khó khăn. Cuối năm 1998 và các năm tiếp theo thì hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã đạt được một số kết quả khả quan. Nhưng để có thể tồn tại trong vòn xoáy của các qui luật thị trường và qui luật xã hội Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã phải tự đổi mới để đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Mặt khác, hiện nay mọi hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm vẫn còn phải chịu sự phụ thuộc, kiểm soát của Ngân hàng công thương Việt Nam. Chính vì vậy, hoàn thiện để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Hoàn kiếm là điều hết sức cần thiết để tiến tới Chi nhánh có thể đứng ra thanh toán trực tiếp với bên nước ngoài với tư cách là một Ngân hàng độc lập. Đế có thể làm được điều này thì Ngân hàng công thương Hoàn kiếm cần:
1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, để việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán cuả Ngân hàng là một trong những nhiệm vụ cấp bách. Một ngân hàng hiện đại không thể thiếu công nghệ thanh toán hiện đại, nhờ có công nghệ thanh toán hiện đại thì Ngân hàng mới nâng cao được chất lượng phục vụ , mở thêm các dịch vụ, đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ, có như vậy mới có thể hội nhập với các cộng đồng Ngân hàng quốc tế.
Công nghệ thanh toán là một yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh của mỗi Ngân hàng, nó được thể hiện:
- Tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và chuyển tiền, tập trung hiệu quả vốn kinh doanh.
- Thực hiện kế toán giao dịch thức thời, kiểm soát từ xa các nghiệp vụ
thị trường liên Ngân hàng, quản lý thông tin, phòng ngừa rủi ro...
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Với sự phát triển khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến, trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đòi hỏi Ngân hàng thực hiện cần phải nhanh chóng chính xác. Vì vậy, yếu tố ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động thanh toán quốc tế là không thể thiếu được, nó mang tính cập nhật ở bất cứ thời gian nào. Đây là yếu tố mà mỗi một Ngân hàng phải tính đến và coi đó như là một vũ khí đặc biệt trong cạnh tranh thu hút khách hàng.
Ngân hàng công thương Hoàn kiếm đã có nhiều cố gắng trong việc trang bi máy tính nối mạng cục bộ với các Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng công thương đồng thời với việc phát hành triển khai phần mềm về kế toán giao dịch, thanh toán liên Ngân hàng và thanh toán quốc tế . Tuy nhiên, cho đến nay công nghệ thanh toán vẫn chưa hiện đại, phần mềm chương trình chưa đồng bộ và hoàn thiện, mức độ tự động hóa chưa cao, trang bị máy tính vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiện tại, phòng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh vẫn chưa được trang bị máy móc nhiều, công tác truyền tin còn phụ thuộc vào Ngân hàng công thương Việt Nam.
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cần có các chính sách từng bước hiện đại hoá Ngân hàng:
+ Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phải được hiện đại hoá dần cùng với hệ thống vi tính đồng bộ và hoàn chỉnh, để phục vụ cho nhu cầu truyền và nhận thông tin liên lạc với các bên tham gia thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác. Đòi hỏi mô hình thanh toán và quản lý ngân hàng trong hệ thống phải được đổi mới phù hợp với nhu cầu tự động hoá.
+ Xu hướng tới, Chi nhánh cần kết hợp với Ngân hàng công thương Việt Nam đổi mới hơn nữa trong lĩnh vực công nghệ, trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho nhu cầu truyền tin, trao đổi thông tin liên lạc với các bên tham gia thanh toán được nhanh chóng tiết kiệm thời gian, sao cho các trang thiết bị đó có thể cùng hoà nhập và theo kịp cộng đồng ngân hàng thế giới, đảm bảo thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng hơn.
Trong điều kiện Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về vấn đề tài chính, để trang bị cho Chi nhánh các trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế cần phải có vốn đầu tư lớn. Chi nhánh có thể sử dụng một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng năm, kết hợp với sự giúp đỡ về tài chính cũng như kỹ thuật của Ngân hàng công thương Việt Nam để thực hiện quá trình nâng cấp các trang thiết bị máy móc hiện đại tại Chi nhánh.
Từng bước đưa công nghệ thanh toán không dùng chứng từ vào ngân hàng, ứng dụng máy tính thu nạp dữ kiện thanh toán và bằng từ tính, đĩa mềm
... thay cho chứng từ doanh nghiệp.
Ngày nay, lĩnh vực tin học đã đạt được những thành tựu to lớn, giá máy tính và thiết bị tin học đã giảm đáng kể, hơn nữa mạng bưu chính viễn thông của Việt Nam có bước phát triển vượt bậc. Chỉ có thực hiện nhanh việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán của mình Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm mới có thể sớm giành được ưu thế, nâng cao chất lượng phục vụ, phát triển đa dạng các dịch vụ và chiếm lĩnh thị trường.
2. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ
nhân viên thanh toán quốc tế .
Nhân tố con ngươi đóng vai trò quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động nào. Vì vậy, công tác cán bộ cần được chú trọng, đặc biệt đối với cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế vì nó là nghiệp vụ mới mẻ.
Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh toán. Ngoài những nghiệp vụ chuyên doanh chính của Ngân hàng, cán bộ thanh toán cần hiểu biết về lĩnh vực ngoại thương, trình độ về máy tính, ngoại ngữ cần phải toàn diện. Bởi vì trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế luôn phải xem xét và xử lý các vấn đề có liên quan như :
- Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia hoạt động ngoại thương cũng như hoạt động thanh toán quốc tế đều bị chi phối không chỉ bởi
luật lệ, tập quán của từng quốc gia riêng biệt mà còn chịu sự qui định bởi các văn bản pháp quy quốc tế.
- Trong hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các vấn đề về xử lý các sai sót chứng từ và tranh chấp có thể xảy ra.
Để có thể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ năng nổ nhiệt tình , giỏi cả về chuyên môn và ngoại ngữ, vi tính, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và thanh toán quốc tế. Có thể tư vấn giúp khách hàng ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, áp dụng phương thức và những điều kiện thanh toán có lợi nhằm tránh những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, đồng thời có thể xử lý được những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và thanh toán, đảm bảo quyền lợi khách hàng nhưng vẫn giữ uy tín của Ngân hàng trên thương trường quốc tế.
Đội ngũ thanh toán quốc tế của Ngân hàng hiện nay còn mỏng, cán bộ đều trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế. Để có đội ngũ cán bộ thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần:
- Bổ sung thêm các cán bộ có trình độ chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi tính, am hiểu ngoại thương và thanh toán quốc tế.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo về thanh toán quốc tế nhằm giúp các Chi nhánh trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, học tập kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế để vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đồng thời giữ uy tín cho Ngân hàng.
- Trích một phần từ lợi nhuận Ngân hàng để tài trợ cho các học viên là cán bộ của Chi nhánh đang theo học nâng cao nghiệp tại các trường đại học hoặc lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ ... như vậy sẽ khuyến khích cán bộ có động lực trau dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
- Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ ... cho cán bộ thanh toán quốc tế thì cần chú ý bồi dưỡng đạo đức phẩm chất, cán bộ thanh toán quốc tế phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ, có thái độ và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự ...
3. Tăng cường huy động vốn ngoại tệ.
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, đặc biệt là tín dụng tài trợ nhập khẩu để trên cơ sở đó mà phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Chi nhánh cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn ngoại tệ. Bởi hiện nay các đơn vị nhập khẩu có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn, do chênh lệch lãi suất giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam còn có khoảng cách lớn. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam á, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, các Ngân hàng nói chung là rất khan hiếm ngoại tệ.
Để có đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế Ngân hàng có thể vay của Ngân hàng công thương Việt Nam và cần đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn ngoại tệ để không những huy động được của các đơn vị kinh tế và dân cư trong nước mà của cả các công ty nước ngoài, xí nghiệp liên doanh, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Ngoài ra, Ngân hàng còn tìm nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài bằng cách thông qua các hợp đồng vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng và Ngân hàng nước ngoài để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế. Đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán L/C hàng xuất để tăng thêm nguồn thu ngoại tệ đáp ứng hoạt động thanh toán quốc tế.
4. Giải pháp thu hút khách hàng .
Đối với mọi hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong cơ chế thị trường “khách hàng là thượng đế“. Khách hàng quyết định khối lượng và qui mô hoạt động của Ngân hàng đó.
Đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một Ngân Hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế mà số lượng khách hàng có quan hệ thanh toán quốc tế qua Ngân hàng còn ít, qui mô hoạt động còn nhỏ bé, uy tín của Ngân hàng chưa cao. Vì vậy để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Chi nhánh cần:
4.1. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý.
Để thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng phải lập ban chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn Ngân hàng. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng sự lựa chọn Ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của Ngân hàng như địa điểm Ngân hàng có thuận lợi không, chất lượng phục vụ ở quầy ra sao, thái độ của nhân viên giao dịch, sự thuận lợi và dễ dàng khi vay mượn, hình ảnh và sức mạnh và sự an toàn của ngân hàng. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong hiện tại và tương lai để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và thiếu sót cần khắc phục. Tứ đó đưa ra chính sách hợp lý.
Chính sách khách hàng hợp lý là phải không phân biệt khách hàng về thành phần kinh tế nhưng do áp dụng một số ưu đãi hợp lý trong quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, phải đáp ứng cao nhất nhu câù của khách hàng.
Mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là xây dựng và củng cố uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, Ngân hàng mở rộng phạm vi kinh doanh một cách chắc chắn, tạo cho khách hàng có sự yên tâm tin cậy khi giao dịch và thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. Ngân hàng phải là chỗ dựa lâu dài, nơi hậu thuẫn vững chắc cho khách hàng trong việc tư vấn và quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận.
Chính sách khách hàng gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng đối với hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Yêu cầu củng cố thị trường, mở rộng có chọn lọc thêm khách hàng mới và thị trường mới, có bước đi vững chắc.
Đối tượng khách hàng được ưu đãi:
- Khách hàng có quan hệ truyền thống tốt, các bạn hàng lâu dài từ trước tới nay.
- Các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp
luật, có vay trả sòng phẳng.
dài.
- Các doanh nghiệp quốc doanh vừa và nhỏ, có khả năng là bạn hàng lâu
Chính sách khách hàng phải được cụ thể hoá bằng tiêu chuẩn xếp loại khách hàng và các hình thức ưu đãi. Việc rà soát xếp loại khách hàng phải được tiến hành thường xuyên.
Hình thức ưu đãi:
- Ưu đãi về vốn và lãi suất khi vay vốn: Với những khách hàng đặc biệt cho họ hưởng lãi xuất cho vay thấp hơn đối với các khách hàng khác.
- Ưu đãi trong việc thế chấp tài sản khi vay vốn.
- Ưu đãi về tỷ lệ ký quĩ trong việc mở L/C.
Cần có chính sách ký quỹ L/C nhập khẩu hàng loạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn tốt hơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán của Ngân hàng. Chính sách ký quý mở L/C thích hợp giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về tài chính khích lệ động viên họ mở L/C nhập khẩu tại Ngân hàng.
- Ưu đãi về phí dịch vụ, trong đó có phí thanh toán quốc tế: Hiện tại Chi nhánh thực hiện tính theo qui định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Nhưng để thu hút được khách hàng, Chi nhánh cần đề nghị Ngân hàng công thương Việt Nam và bản thân Chi nhánh đưa ra được biểu tính chi phí ưu đãi so với các Ngân hàng khác. Chỉ cần giảm chút ít % chi phí, các khách hàng xuất nhập khẩu sẽ giảm được chi phí với những hợp đồng có giá trị lớn.
- Ưu đãi về giá mua, bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế.
4.2. Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, Ngân hàng cần nghiên cứu nhằm đa dạng hoá sản phẩm, các dịch vụ Ngân hàng, trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín, qui mô hoạt động của Ngân hàng.
- Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo hành như bảo lãnh đấu thầu quốc tế, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khả năng cung cấp hàng, bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh mở L/C trả chậm. Tuy nhiên, đi đôi với nghiệp vụ bảo lãnh, đặc biệt đối với L/C trả chậm cần nâng cao chất lượng thẩm định, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm đối với những mặt hàng trong danh mục cho phép của nhà nước, không mở L/C trả chậm đối với hàng tiêu dùng, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
- Phát triển các dịch vụ thanh toán séc du lịch, Visa card và hệ thống rút tiền tự động, tham gia tổ chức Master Card quốc tế, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng như các hình thức kinh doanh ngoại tệ (mua bán trao đổi ngay, mua bán có kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi) để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
- Mua bán trao ngay nhằm cân bằng ngoại tệ cho các hoạt động đối ngoại của khách hàng và trực tiếp kinh doanh với khách hàng
- Mua bán kỳ có hạn: Có thể ký hợp đồng mua ngoại tệ có kỳ hạn của khách hàng và từ khi khách hàng nhận được thông báo L/C hoặc ký hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn cho khách hàng để thanh toán ra nước ngoài trong thời gian tới.
4.3. Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếo văn minh lịch sự.
Trong Marketing Ngân hàng chính sách giao tiếp hằng ngày càng có vị
trí quan trọng, nếu chỉ coi trọng chính sách quảng cáo như quảng cáo cho chế
độ an toàn các khoản tiền gửi tại Ngân hàng, các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp là sai lầm. Trên thực tế, sự quyết định lựa chọn của khách hàng trong giao tiếp nhiều khi không phải do quảng cáo đưa lại, mà chính là do phong cách giao tiếp của Ngân hàng.
Thái độ, phong cách giao tiếp chính là nghệ thuật lôi kéo khách hàng giữ khách hàng có hiệu quả. Trong mắt khách hàng nhân viên là hình ảnh của Ngân hàng nên khi thực hiện nghiệp vụ họ cũng không biết chính mình đang làm Marketing.
Việc đổi mới phong cách làm việc, thái độ giao tiếp của cán bộ thanh toán quốc tế Ngân hàng là một trong những biện pháp quan trọng để lôi kéo và giữ được khách hàng. Nhân viên thanh toán của Ngân hàng cần phải luôn luôn niềm nở, nhiệt tình, giải quyết công việc chính xác, không gây khó khăn và không sai hẹn với khách hàng, luôn sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ tục một cách nhanh chóng chính xác. Sẵn sàng tư vấn cho khách hàng ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với những điều khoản và áp dụng phương thức thanh toán an toàn và có lợi nhất. Chi nhánh cần tổ chức một đội ngũ phục vụ giúp khách hàng làm các thủ tục cần thiết, tránh tình trạng khách hàng giải quyết một việc phải đi lại quá nhiều.
4.4. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng cáo.
Ngày nay trong cơ chế thị trường diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng không thể ngồi đợi khách hàng tìm đếm mình mà phải chủ động tìm đến khách hàng.
Hiện nay, hoạt động tiếp thị của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm chưa được chú trọng, Chi nhánh chưa có bộ phận tiếp thị, vì vậy để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng thì Ngân hàng cần đẩy mạnh tiếp thị, thành lập tiếp thị, để tìm hiểu thường xuyên nhu cầu của khách hàng và tiếp xúc với các khách hàng, tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu
mua bán ngoại tệ về giao dịch và thanh toán quốc tế qua Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Ngân hàng nên thường xuyên phát hành các báo cáo thường niên của Ngân hàng gửi tới khách hàng, định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để nắm được nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng.
5. Tư vấn cho khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Trong thực tế, không phải tất cả khách hàng tham gia vào hoạt động ngoại thương đều có sự am hiểu thông suốt về luật lệ, nguyên tắc, trong lĩnh vực này và tiềm lực tài chính của họ luôn luôn đáp ứng đủ ngay nhu cầu chi trả, ngoài ra còn tính đến thiện chí thực hiện thanh toán của họ nữa. Còn có nhiều khách hàng kiến thức của họ còn hạn chế, ảnh hưởng tới quyền lợi của bản thân họ trong khi ký kết hợp đồng mua bán cũng như trong việc thiết lập các chứng từ thanh toán. Chính vì vậy, ngoài việc thiết lập hồ sơ thanh toán của khách hàng yêu cầu, Chi nhánh cần có sự tư vấn cho các khách hàng trên các khía cạnh.
Lợi ích của Ngân hàng gắn liền với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì mới đảm bảo khả năng thanh toán cho nước ngoài khi đến kỳ hạn, đảm bảo uy tín cho khách hàng. Hơn nữa, Ngân hàng có mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài nên thông qua đó tìm hiểu về đối tác tham gia ký kết hợp đồng với khách hàng của mình để tư vấn cho khách hàng trong khi mua bán và thanh toán sao cho có lợi nhất và tránh được các tình huống rủi ro.
Với kinh nghiệm nghề nghiệp của mình Ngân hàng nên tư vấn miễn phí cho khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi cho họ:
- Cần thiết tư vấn cho khách hàng ngay từ khi lập và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu: Nên sử dụng phương thức thanh toán nào sao cho thuận tiện và chi phí thấp nhất, ngoài ra còn tính đến lợi ích tối đa mà phương thức thanh toán có thể mang lại.
- Đối với khách hàng xuất khẩu: Hướng dẫn cho khách hàng lập các chứng từ phù hợp với thông lệ quốc tế và trong nước, đảm bảo sự thống nhất giữa các chứng từ mà bên đối tác có thể từ chối và thanh toán. Mọi chứng từ được lập ra phải cụ thể, rõ ràng, tránh sự hiểu nhầm và mâu thuẫn xảy ra.
- Đối với khách hàng nhập khẩu: ngoài sự tư vấn cho khách hàng mình về các phương thức thanh toán, cán bộ thanh toán quốc tế cần yêu cầu khách hàng của mình chuẩn bị sẵn nghiệp vụ thanh toán để quá trình thanh toán được trôi chảy. Ngoài ra cán bộ thanh toán quốc tế cần chú ý khách hàng của mình về thiện chí tham gia khi buôn bán ngoại thương. Vì xét về lâu dài, mối quan hệ tín nhiệm của các bên đối tác sẽ làm nền tảng thành công cho hiệu quả và chất lượng trong lĩnh vực ngoại thương nói chung cũng như thanh toán quốc tế nói riêng.
- Bản thân công tác tư vấn được tiến hành tốt đã có tác dụng là một dịch vụ thu hút khách hàng đến với Ngân hàng, vừa có tác dụng hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán L/C của Ngân hàng.
6. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Để các doanh nghiệp thực hiện thành công hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, thì ngoài yếu tố chất lượng hàng hoá, uy tín của doanh nghiệp cũng như mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng nước ngoài thì một vấn đề quan trọng là vấn đề tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là công cụ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động ngoại thương càng phát triển thì các hình thức thanh toán cũng đa dạng tất yếu dẫn đến sự đa dạng của các hình thức tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
6.1. Hoạt động tài trợ xuất khẩu. Bao gồm các hình thức:
- Cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất nhập khẩu: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước ngoài hoặc căn cứ vào L/C đã được thông báo, Ngân hàng cấp tín dụng để giúp các đơn vị thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những đơn vị cam kết thông báo L/C xuất khẩu và gửi bộ chứng từ thanh toán qua Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm thì sẽ được áp dụng lãi suất vay ưu đãi.
- Chiết khấu bộ chứng từ: Căn cứ vào bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo, Ngân hàng mua lại toàn bộ chứng từ để giải phóng vốn cho vay cho doanh nghiệp, giúp cho họ có điều kiện tăng vòng quay vốn.
- Chiết khấu hối phiếu: Căn cứ vào hối phiếu đã được Ngân hàng nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách chiết khấu lại hối phiếu đó.
6.2. Hoạt động tài trợ xuất khẩu:
- Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Mọi tín dụng thư đều do Ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, tuy nhiên không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư tiền tài khoản để đảm bảo cho thư tín dụng. Trên thực tế, khoảng cách giữa thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là một khoảng thời gian quá dài, nếu chúng ta khống chế số dư tài khoản của nhà nhập khẩu thì điều này sẽ ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh của họ cũng như ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng khi mở L/C , thì L/C đó lại thể hiện một sự đảm bảo thanh toán trừu tượng, có thể nói đó là một sự đảm bảo thanh toán của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng mở L/C phải gánh chịu một rủi ro khi một nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C hết hạn trả tiền. Để tránh những hoạt động cản trở tới kinh doanh của nhà
nhập khẩu và đảm bảo uy tín của Ngân hàng, tránh được rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu thì Ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Do đó, trước khi mở L/C theo đề nghị của nhà nhập khẩu, Ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối tượng nhập khẩu, tính toán hiệu quả kinh tế của hợp đồng, xem xét khả năng hoạt động và cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện tại và trong tương lai... Đó là cơ sở để đảm bảo vốn vay của Ngân hàng.
- Ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua các hình thức cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài hay cho vay trong thời gian mà nhà nhập khẩu bán hàng hoá nhập khẩu về cho đến khi thu được tiền bán hàng.
7. Đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Tuy nhiên, những rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dẫn đến rủi ro của Ngân hàng vì Ngân hàng là nhà tài trợ cho họ. Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh đối ngoại là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thường bao gồm:
- Rủi ro không đảm bảo khả năng thanh toán ngoại tệ của Ngân hàng: Có nghĩa là Ngân hàng không cân đối được nguồn vốn và sử dụng ngoại tệ dẫn đến không đủ số dư ngoại tệ trên tài khoản để thực hiện các chi trả cho nước ngoài đúng hạn, làm ảnh hưởng uy tín của Ngân hàng trên trường quốc tế.
- Rủi ro trong thanh toán: Bao gồm những rủi ro như đã giao hàng nhưng không đòi được tiền thanh toán, hoặc đã thanh toán nhưng chưa nhận được hàng hoặc hàng nhận được không đủ tư cách phẩm chất ... Loại rủi ro này là do rất nhiều nhân tố như rủi ro về hoạt động chính trị (chiến tranh, cấm vận hay cấm nhập khẩu), rủi ro về mặt kinh tế như phía nước ngoài khó khăn
về tài chính không đảm bảo khả năng thanh toán hoặc tuyên bố phá sản, rủi ro
đạo đức như đối tác nước ngoài không có thiện chí hay có hành vi lừa đảo.
- Rủi ro về tỷ giá: là những thiệt hại gây ra do sự biến động của tỷ giá gây nên.
Để phòng chống các rủi ro này, nhằm đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế đồng thời củng cố và tăng cường uy tín của Ngân hàng trên trường quốc tế và đối với khách hàng của mình, Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp sau:
- Thường xuyên theo dõi tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại. Nghiên cứu và nắm vững những tập quán của nước đó nhằm tránh những rủi ro trong thanh toán.
- Thông qua hệ thống đại lý của Ngân hàng công thương mà điều tra, khai thác thông tin về tình hình tài chính, khả năng giao hàng, lịch sử và tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong hợp đồng kinh tế đối ngoại.
- Tư vấn cho khách hàng khi ký kết lựa chọn phương thức và các điều kiện thanh toán có lợi nhất.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng yêu cầu khách hàng phải thường xuyên theo dõi việc giao hàng, thông tin về con tàu... nhằm tránh tình trạng lừa đảo của đối tác nước ngoài.
- Để tránh rủi ro tỷ giá cần dự trữ ngoại tệ đa dạng, phải thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá của các loại ngoại tệ, sự biến động của các thị trường tài chính tiền tệ để có dự báo chính xác về sự biến động tỷ giá trên cơ sở đó mà thay đổi kết cấu dự trữ có lợi nhất.
Đẩy mạnh nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn như: Mua một khối lượng ngoại tệ theo giao dịch giao ngay đồng thời bán số ngoại tệ đó theo kỳ hạn, bán một số lượng ngoại tệ theo giao dịch giao ngay đồng thời mua lại số ngoại tệ này theo kỳ hạn hay mua một lượng ngoại tệ có kỳ hạn đồng thời bán nó có kỳ hạn.
8. Giải pháp khác.
Để hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và hoàn thiện thì bên cạnh các giải pháp trên thì cần có sự tổ chức tốt các mối quan hệ giữa các phòng ban để giải quyết công việc nhanh, thuận tiện hơn trong quá trình thanh toán, như việc phối hợp giữa phòng thanh toán quốc tế và phòng tín dụng nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Hơn nữa, muốn tạo được uy tín tốt thì không chỉ hoạt động thanh toán quốc tế được phát triển mà tất cả mọi mặt hoạt động của Ngân hàng đều phải phát triển.
Cần tổ chức các cuộc tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ hợp tác với nhau trong lĩnh vực thanh toán quốc tế với các Ngân hàng hương mại và Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Không ngừng phấn đấu, vươn lên khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, xứng đáng là một trong những Ngân hàng Chi nhánh dẫn đầu hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam.
III. Kiến nghị.
1. Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam.
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam vì vậy trong quan hệ thanh toán quốc tế, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải thực hiện thông qua Ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh chưa có khả năng phát huy tiềm lực của mình trong quan hệ đối ngoại cũng như quan hệ trực tiếp với các Ngân hàng đại lý. Chính vì vậy để tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phát triển trước mắt Ngân hàng công thương Việt Nam cần:
1.1. Mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải thực hiện thông qua Ngân hàng công thương Việt Nam. Để phục vụ tốt
quá trình thanh toán quốc tế sao cho nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và ít chi phí, Ngân hàng công thương cần khắc phục tình trạng chuyển tiền thanh toán vòng vèo qua nhiều trung gian, vừa chậm trễ vừa tốn phí, cần mở rộng quan hệ đại lý với nhiều Ngân hàng trên thế giới. Muốn phát triển hoạt động đối ngoại và thanh toán quốc tế trực tiếp với nước ngoài thì bắt buộc Ngân hàng công thương Việt Nam phải có hệ thống Ngân hàng đại lý ở nước ngoài.
Hiện nay Ngân hàng công thương Việt Nam đã có quan hệ với hơn 400
Ngân hàng đại lý trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên để phát triển Ngân hàng đại lý Ngân hàng công thương Việt Nam phải tiếp tục phát triển Ngân hàng đại lý đặc biệt ở những nước mà Việt Nam có quan hệ thương mại lớn như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, các nước ASEAN, các nước Châu Âu... Tiến tới việc thiết lập các văn phòng đại diện và các chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam tại những nước có quan hệ thương mại lớn.
Đồng thời với việc phát triển và củng cố quan hệ với các Ngân hàng đại lý, cần phải thường xuyên theo dõi hoạt động của các Ngân hàng đại lý nhằm tránh những rủi ro do sự phá sản của Ngân hàng.
1.2. Tạo điều kiện cho Chi nhánh có đủ thẩm quyền thực hiện thanh toán quốc tế cho khách hàng của Chi nhánh
Vì Ngân hàng công thương Việt Nam vẫn là trung gian thanh toán giữa Chi nhánh với bên nước ngoài mà về tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán có nhiều chỗ chưa hợp lý, việc tiến hành nhiều bước chồng chéo các thông tin chứng từ có liên quan khi chuyển từ Chi nhánh tới bên nước ngoài sẽ làm mất thời gian, lãng phí, giảm hiệu quả và chất lượng thanh toán.
Nên chăng Ngân hàng công thương Việt Nam cho phép Chi nhánh được giao dịch và thanh toán trực tiếp với bên nước ngoài mà không thông qua Ngân hàng công thương Việt Nam. Hiện tại khả năng Chi nhánh thực hiện được như vậy là rất khó khăn. Nhưng xét về lâu dài, để chủ động nghiệp vụ và có chất lượng hơn trong thanh toán quốc tế Chi nhánh cần từng bước phát triển để thực hiện thanh toán trực tiếp vơí bên nước ngoài.
Vậy để tạo điều kiên cho Chi nhánh đề nghị Ngân hàng công thương
Việt Nam cần:
* Hoàn thiện quy trình tổ chức thanh toán quốc tế đối với Chi nhánh.
- Thay đổi thủ tục truyền thông tin và xử lý chứng từ trong thanh toán quốc tế giữa hội sở Ngân hàng công thương Việt Nam với Chi nhánh: Mô hình truyền tin giao dịch với bên nước ngoài và từ nước ngoài chuyển đến Chi nhánh đều phải thông qua Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngay quá trình truyền tin từ Chi nhánh lên Ngân hàng công thương Việt Nam và ngược lại phải thông qua hai phòng thông tin điện toán của Chi nhánh và hội sở, như vậy là chưa hợp lý. Thay vì phải qua hai phòng thông tin điện toán như trên thì có thể thực hiện truyền tin trực tiếp từ phòng thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Việt Nam để giảm bớt thủ tục và giảm được chi phí.
- Thủ tục và thời gian xử lý chứng từ mà Ngân hàng công thương Việt
Nam quy định đối với Chi nhánh.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả thanh toán, đảm bảo nhanh chóng chính xác, Ngân hàng công thương Việt nam cần quy định rõ trách nhiệm đối với Chi nhánh trong việc kiểm tra xử lý chứng từ, tránh chồng chéo do Chi nhánh thực hiện thông tin chuyển lên hội sở để rồi hội sở kiểm tra lại một lần nữa và lập lại rồi mới chuyển đi. Điều này sẽ làm giảm thời gian và thủ tục xử lý chuyển tải chứng từ, và lúc đó mọi trách nhiệm về sai sót lúc này do Chi nhánh chịu trách nhiệm.
Việc quy định về thủ tục và thời gian xử lý bộ chứng từ mà Ngân hàng công thương Việt nam đưa ra phải đảm bảo được các yêu cầu trong thanh toán
quốc tế đó là nhanh chóng, đảm bảo chính xác và kịp thời.
sau:
Ngoài ra Ngân hàng công thương Việt Nam cần nới lỏng các chính sách
+ Ngân hàng công thương Việt Nam nên cho phép Chi nhánh thực hiện thanh toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng với những khoản thanh toán có
giá trị lớn thay vì qui định ở một hạn mức nhất định như hiện nay là 400000
USD.
+ Tạo điều kiện, trao quyền tự chủ cho Chi nhánh trong việc mua bán ngoại tệ.
1.3. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua hệ thống Ngân hàng .
Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Việt Nam có vai trò quan trọng, một Ngân hàng không thể thiếu được công nghệ thanh toán hiện đại, đặc biệt trong giai đoạn hện nay khi nền kinh tế đất nước đang trên con đường cùng hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Thời gian qua Ngân hàng công thương Việt Nam đã có nhiều cố gắng nhằm hiện đại hoá công nghệ thanh toán của mình như trang bị máy vi tính, phát triển phần mềm ứng dụng, hiện đại hoá thanh toán trong nội bộ từng Ngân hàng thương mại, nối mạng thanh toán với hệ thống viễn thông quốc tế. Tuy nhiên, công nghệ thanh toán của Ngân hàng công thương Việt Nam vẫn còn manh mún, chưa đồng bộ, mức độ tự động hoá chưa cao, chưa được cập nhật tức thời. Vì vậy, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thế giới với khối lượng thanh toán gia tăng nhanh chóng của kinh tế thương mại, công nghệ .... và dân cư, chưa đáp ứng được nhu cầu giao lưu với thị trường tài chính quốc tế.
Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng công thương Viêt Nam đang là một đòi hỏi cấp bách. Tuy nhiện hiện đại hoá hệ thống thanh toán của Ngân hàng phụ thuộc vào sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông, đồng thời cần phải có sự đầu tư rất lớn. Vì vậy, chỉ riêng ngành Ngân hàng không thể thực hiện được mà vẫn có sự đầu tư và hỗ trợ của nhà nước.
Hiện đại hoá công nghệ thông tin để thanh toán của hệ thống Ngân hàng phải trên cơ sở tận dụng triệt để những cái mà ta đã có, đồng thời việc thiết kế hệ thống thanh toán và phần mềm ứng dụng phải tạo ra khả năng linh hoạt để
có thể dễ cải tạo, kế thừa và phát triển không gây ra lãng phí. Hệ thống thanh toán cũng phải tạo ra khả năng dễ dàng cho việc mở rộng và hoà mạng quốc gia.
Để có hệ thống thanh toán hiện đại như hiện nay, ở các nước đi trước phải tự nghiên cứu và phát triển mất hàng chục năm, đối với nước ta là nước đi sau thì việc học hỏi kinh nghiệm và tận dụng sự giúp đỡ của ngân hàng đi trước là việc làm hết sức cần thiết nhằm nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
1.4. Soạn thảo chi tiết các qui định trong thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự chi phối trực tiếp luật lệ, văn bản pháp lý của quốc tế cũng như trong nước. Trên phương diện là đơn vị quản lý đối với các Chi nhánh, Ngân hàng công thương Việt Nam cần soạn thảo chi tiết các qui định trong thanh toán quốc tế sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như luật Việt Nam để từ đó làm căn cứ cho các Chi nhánh thực hiện, từ đó sẽ đảm bảo các yêu cầu về lợi ích của các bên tham gia thanh toán quốc tế.
Xét về lâu dài, Ngân hàng công thương Việt Nam nên tạo điều kiện cho các Chi nhánh có đủ thẩm quyền thực hiện thanh toán quốc tế cho các khách hàng của Chi nhánh, cho phép các Chi nhánh có tính độc lập tương đối trong quan hệ thanh toán quốc tế.
2. Đối với Nhà nước.
2.1. Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Vấn đề tạo lập môi trường pháp lý rất quan trọng đối với hoạt động kinh tế nói chung và càng có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, trong đó có công tác thanh toán quốc tế.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như: bộ luật dân sự, luật thương mại, luật thuế,... Các văn bản
pháp luật liên quan đến hệ thống hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng như: Luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng được quốc hội khoá 10, kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực từ 1/10/1998, quyết định của Ngân hàng nhà nước về thu phí dịch vụ, quyết định của Thủ tướng chính phủ về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, những văn bản về qui chế mở L/C trả chậm,... Tuy nhiên, có thể nói trong đó có những văn bản pháp luật còn thiếu sót, ban hành từ lâu không còn phù hợp với điều kiện mới.
Để tạo điều kiện về môi trường pháp lý cho các Ngân hàng hoạt động kinh doanh nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng thì những văn bản pháp lý nói chung thì những văn bản pháp lý trên cần phải hoàn thiện và cần:
a. Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối.
Công tác quản lý và chính sách về ngoại hối có vai trò quan trọng, nó được coi là công cụ đắc lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Thông qua các chính sách về quản lý ngoại tệ, quản lý vay nợ và đầu tư nước ngoài, quản lý vàng bạc và kiều hối, điều hành tỷ giá,... Chính sách quản lý ngoại hối tác động đến chính sách huy động vốn trong nước và nước ngoài, đến hoạt động sản xuất nhập khẩu của nền kinh tế, đến hoạt động của Ngân hàng và là mối quan tâm chung của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp.
Hiệu lực của các văn bản về quản lý ngoại hối đang còn tồn tại là một vấn đề khá nan giải cho việc áp dụng nó trong thực tế. Các qui định về quản lý ngoại hối nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau nên khi áp dụng phải dẫn chiếu từ nhiều nguồn. Do nhiều cấp, nhiều ngành cùng quy định một lĩnh vực nên không tránh khỏi chồng chéo, mâu thuẫn, dẫn đến bỏ sót hoặc buông lỏng những vấn đề đáng quan tâm. Mặt khác, do sự chồng chéo của các văn bản làm giảm hiệu lực của các văn bản đó.
Quản lý ngoại hối là một chính sách lớn của nhà nước, là công cụ điều hành nền kinh tế. Việc nghiên cứu ban hành luật ngoại hối là việc làm cần thiết, chỉ có như vậy mới tạo lập được môi trường pháp lý đầy đủ, làm cơ sở
cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của các Ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở luật ngoại hối mà tiến tới tổ chức thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam đồng thời loại trừ tình trạng đô la hoá .
Cũng phải nói thêm, tỷ giá hối đoái hiện nay đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt thể hiện được mối quan hệ cung cầu nhưng có sự can thiệp của nhà nước sẽ là động lực khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu thực hiện nhập khẩu hay xuất khẩu.
b. Nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc và các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế thông thường áp dụng 2 loại văn bản pháp ký đó là các thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế.
- Hiện nay các văn bản mang tính chất thông lệ quốc tế nhiều như: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, do phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1933, đã được sửa đổi nhiều lần và bản mới nhất là bản sửa đổi ban hành năm 1993 (UCP 500), luật thống nhất về hối phiếu theo công ước Giơ-ne-vơ năm 1930, công ước Giơ-ne-vơ về séc năm 1931, luật điều chỉnh hối phiếu và kỳ phiếu, luật séc về quốc tế của uỷ ban thương mại quốc tế Liên hợp quốc năm 1982, quy tắc về nhờ thu chứng từ,... Nói chung có nhiều văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ quốc tế được áp dụng mang tính chất tuỳ ý, nếu áp dụng thì dẫn chiếu như UCP 500.
- Bên cạnh văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ quốc tế cần có những văn bản pháp lý mang tình chất tập quán quốc gia. Thời gian vừa qua nước ta đã ban hành một số luật như: Bộ luật dân sự, luật thương mại. Tuy nhiên chúng ta chưa có luật về hối phiếu, luật séc... Nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động thanh toán quốc tế, để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia, đồng thời để tránh được những tranh chấp và những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại và hoạt động thanh toán quốc tế cần
nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc, và các văn bản pháp luật về hoạt
động thanh toán quốc tế.
2.2. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thanh toán quốc tế là công cụ tổng hợp và quan trọng để đánh giá và phân tích mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nó thể hiện các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu tư và vay nợ, viện trợ nước ngoài. Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế liên quan đến khả năng thanh toán của đất nước, của các Ngân hàng và tác động đến tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ của đất nước. Vì vậy, việc cải thiện cán cân thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng. Để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế cần:
a. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại quốc tế.
Trong giai đoạn vừa qua cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam luôn trong tình trạng thâm hụt. Tuy nhiên, cán cân thương mại thâm hụt lớn là một vấn đề báo động. Việc cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại là vấn đề quan trọng cấp bách. Để cải thiện cán cân thương mại quốc tế thì phải cần thiết là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồng thời quản lý chặt chẽ nhập khẩu.
Hiện nay, hàng hoá Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, quan hệ thương mại giữa nước ta và các nước được mở rộng và có bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, sản phẩm xuất khẩu của chúng ta còn nghèo nàn, sản phẩm xuất khẩu chưa qua chế biến chiếm tỉ trọng lớn, định hướng phát triển nền kinh tế của nước ta nhiều khi còn quá thiên về thay thế hàng nhập khẩu. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chúng ta cần phải có các biện pháp:
Đẩy mạnh hoạt động tham gia tổ chức kinh tế thương mại Thái Bình Dương và các tổ chức thương mại thế giới. Cần khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên, sức lao động, đất đai. Cần đầu tư thích đáng vào những sản phẩm mà Việt Nam có ưu thế như: gạo, cao su, hàng thuỷ sản và lâm sản,... Hướng
xuất khẩu phấn đấu từ xuất khẩu sản phẩm thô sang xuất khẩu những sản phẩm đã qua chế biến. Nhà nước phải có những khuyến khích sản xuất và chế biến hàng xuẩt khẩu, sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô như thuế, lãi xuất cho vay đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu,...
Bên cạnh các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, cần có giải pháp quản lý nhập khẩu. Có chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước, thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý hạn ngạch và công cụ thuế nhằm hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nước đã sản xuất được. Tăng cường công tác chống buôn lậu, Thực hiện tỷ giá hối đoái thích hợp, tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho nhà xuất khẩu.
b. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lý chặt chẽ vay nợ nước ngoài.
Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài chúng ta cần tiếp tục tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư trực tiếp.
Việc quản lý vay nợ viện trợ cần phải được hoàn thiện, phải đáp ứng được hai mục tiêu một là nâng cao hiệu quả vốn vay và giữ đươc mức nợ nước ngoài trong một tỷ lệ tương ứng với năng lực trả nợ của đất nước.
Phải có chiến lược vay nợ viện trợ và qui chế sử dụng vay nợ viện trợ, việc quản lý vay nợ, viện trợ phải bao quát tất cả các khoản vay nợ như vay nợ của chính phủ, của các Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp, phải có kết hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc quản lý và sử dụng vay nợ viện trợ.
LỜI KẾT
Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã có bước phát triển đáng kể. Bước sang thế kỷ 21, hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới chúng ta cần phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại hơn nữa, từng bước nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trước yêu cầu đổi mới này, đòi hỏi các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nói riêng phải đổi mới cơ chế và chất lượng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cũng như công tác thanh toán quốc tế nói riêng mới có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đạt được mục đích đề ra. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, các Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều làm mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1996 còn rất non trẻ và gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nâng cao, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là một yêu cầu bức thiết không chỉ đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm mà còn đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam để có thể đứng vững trên thị trường.
Những giải pháp nêu trên trong chuyên đề sẽ có ý nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mình hiện nay và trong tương lai.
Trong quá trình thực tập, em đã được cán bộ trong phòng Kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tận tình giúp đỡ, em xin chân thành cảm ơn.
Em xin gửi tới thầy giáo Tiến sỹ. Đàm Văn Huệ, người đã hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để thực hiện chuyên đề lòng biết ơn sâu sắc.
Hà Nội tháng 9 năm 2003
Mục Lục
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. ...................................................................................................... 4
I- Sự cần thiết của hoạt động thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. .............. 4
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế............................................................... 4
2. Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua Ngân hàng thương mại............. 4
3.Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng. ....................... 5
II- Các phương thức thanh toán quốc tế. ....................................................... 7
III- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc của Ngân hàng thương mại. ........................................................................................... 17
1. Nhân tố chủ quan. ................................................................................... 17
2. Nhân tố khách quan. ............................................................................... 18
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. .................................................................... 19
I- Khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm... 19
1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh. ...................................................... 19
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mấy năm gần đây. 20
II- Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế ở Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm......................................................................................... 26
1. Sự ra đời và phát triển. ........................................................................... 26
2. Quy trình một số nghiệp vụ thanh toán quốc tế chủ yếu ở Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. ................................................................................ 27
3. Khối lượng thanh toán quốc tế ở Ngân hàng trong thời gian qua. ........ 36
III- Đánh giá về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm. ..................................................................................................... 37
1. Kết quả đạt được. .................................................................................... 37
2. Hạn chế và nguyên nhân. ........................................................................ 39
Chương III: giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. .............................................. 41
I- Định hướng phát triển về hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
......................................................................................................................... 41
II- Một số giải pháp........................................................................................ 43
1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng. ............................. 44
2. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế . ......................................................................................... 46
3. Tăng cường huy động vốn ngoại tệ. ........................................................ 48
4. Giải pháp thu hút khách hàng . ............................................................... 48
5. Tư vấn cho khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế.................. 53
6. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. .......................... 54
7. Đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế. ......................... 56
8. Giải pháp khác. ....................................................................................... 58
III. Kiến nghị. .................................................................................................. 58
1. Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam............................................. 58
2. Đối với Nhà nước. ................................................................................... 62
LỜI KẾT ........................................................................................................ 67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8084.doc