Đề tài: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân Hàng NN & PTNT Hà Nội
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I – Nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM – Lý luận chung
I – Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1. Sự ra đời và quá trình phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1.1 . Sự ra đời
1.2 . Quá trình phát triển
2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
3. Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng
4. Chức năng bảo lãnh ngân hàng
II – Nội dung của nghiệp vụ bảo lãnh
1. Qui trình bảo lãnh ngân hàng
1.1. Lập hồ sơ và xét duyệt
1.2. Soạn thảo văn bản bảo lãnh
1.3. Phát hành văn bản bảo lãnh
1.4. Giám sát và xử lý
1.5. Kết thúc bảo lãnh
2. Các hình thức bảo lãnh
III – Những rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1. Rủi ro đối với người thụ hưởng
2. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh
3. Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh
IV – ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng
1. Đối với nền kinh tế
2. Đối với ngân hàng
3. Đối với doanh nghiệp
Chương II – Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
I – Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội
1. Một số nét về NHNo&PTNT Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội
1.2 . Các nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
1.3 . Cơ cấu tổ chức và hoạt động tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội
2.1 . Về công tác huy động vốn
2.2 . Về đầu tư tín dụng
2.3 . Về dịch vụ ngân hàng
II – Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
1. Tình hình thực hiện qui trình bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
2. Kết quả hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
III - Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
1. Những mặt tích cực
2. Những khó khăn và tồn tại
Chương III – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
I - Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2003 của NHNo&PTNT Hà Nội
1. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2003
1.1 . Mục tiêu tổng quát
1.2 . Mục tiêu tăng trưởng
2. Một số giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch năm 2003
2.1 . Giải pháp nội lực
2.2 . Giải pháp ngoại lực
II - Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
III – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
1. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng thời kỳ
2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh
3. Tăng cường quĩ ngoại tệ tạo điều kiện thanh toán với nước ngoài
4 . Kiểm tra , giám sát quản lý các món vay bảo lãnh
5. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ
6. úng dụng marketing trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng
7. Xây dựng chiến lược khách hàng trong hoạt động bảo lãnh
8. Mở rộng quan hệ hợp tác với ngân hàng khác để đẩy mạnh hoạt động dồng bảo lãnh , tái bảo lãnh
IV – Một số kiến nghị
1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước
2. Kiến nghị đối với NHNN
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
2. Những khó khăn và tồn tại :
2. 1. Những khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh :
+ Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.
Hiện nay, NHNo&PTNT Hà Nội đang hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật các TCTD và hệ thống các Luật, các văn bản dưới luật của Chính phủ và NHNN. Cho đến nay, môi trường pháp lý tuy đã có nhiều tiến bộ song vấn chưa thực sự đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. Luật NHNN, luật các TCTD đang đi dần vào chính sách, bước đầu tạo cơ sở pháp lý đưa hoạt động ngân hàng đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn nhiều điều cần bổ sung và sửa đổi.
Việc chưa có luật về bảo lãnh ngân hàng, các văn bản luật, dưới luật qui định về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chưa đồng bộ, hay thay đổi dễ dẫn đến các NHTM có thể ban hành các qui định và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thói quen, kinh nghiệm và đặc thù hoạt động của mình. Điều này dẫn đến khả năng rủi ro cao, thiếu sự giám sát, quản lý chặt chẽ và thống nhất hoạt động bảo lãnh. Đặc biệt đối với quan hệ bảo lãnh vay vốn nước ngoài, giao dịch thường phải dẫn chiếu các điều lệ chung để áp dụng. Điều này đôi khi gây ra nhiều thiệt thòi cho phía Việt Nam, đặc biệt là khi chưa có nhận thức chính xác về thuật ngữ và các điều khoản mà họ đã qui định. Khi dẫn chiếu các thông lệ, chúng ta phải tuân thủ các qui định của họ mà đôi khi những thông lệ này không có lợi cho Việt Nam.
Với nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các ngân hàng khó có thể thoả mãn đầy đủ các nhu cầu đó. Bởi lẽ, nghiệp vụ bảo lãnh là một hoạt động còn mới mẻ đối với thị trường Việt Nam, nó cần sự quan tâm sát sao, chỉ đạo điều hành của Chính phủ và của NHNN Việt Nam. Song điều đáng nói ở đây là việc hoạch định các chính sách, các thể lệ hay chế độ thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi, chưa bám sát với tình hình thực tế nên nhiều khi mới ban hành thì phải đình chỉ thực hiện hoặc phải chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp với hoạt động thực tiễn.
+ Cơ chế hoạt động bảo lãnh còn phức tạp.
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn được bảo lãnh phải trải qua một quá trình rườm rà và tốn nhiều thời gian. Kể từ khi doanh nghiệp nộp đơn xin bảo lãnh vào ngân hàng cho tới khi phê duyệt phải qua nhiều thủ tục hành chính phức tạp. Vấn đề này ảnh hưởng không ít đến hiệu quả hoạt động của các dự án sản xuất kinh doanh và đến kế hoạch hoạt động của các doanh nghiệp. Đối với những bảo lãnh ngắn hạn có số tiền không lớn mà phải trải qua nhiều thủ tục rắc rối như vậy sẽ khó tránh khỏi việc bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng làm giảm sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, đối với các khoản bảo lãnh vay vốn nước ngoài và bảo lãnh thanh toán đều phải trình NHNo&PTNT Việt Nam duyệt. Điều này là hợp lý nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng, nhưng với những khoản bảo lãnh trong thời hạn ngắn, giá trị nhỏ mà doanh nghiệp có đủ nguồn vốn để thanh toán và có khả năng thanh toán đúng hạn thì việc lập hồ sơ trình NHNo&PTNT Việt Nam xem xét giải quyết sẽ kéo dài thời gian, ảnh hưởng tới tính kịp thời của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Điều kiện về tài sản thế chấp còn khắt khe và khó khăn trong việc định giá tài sản thế chấp.
Mặc dù nhà nước đã có các văn bản qui định và hướng dẫn về việc thực hiện thế chấp tài sản nhưng cho đến nay vấn đề này vẫn còn nhiều nổi cộm, cản trở hoạt động của ngân hàng và khách hàng.
Về phía doanh nghiệp :
Đối với các doanh nghiệp nhà nước : Thực chất tài sản đủ tiêu chuẩn để đem thế chấp rất ít, đa phần là quá cũ kĩ và đã khấu hao gần hết, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, về đăng ký tài sản. . . trong khi đó nhu cầu bảo lãnh của doanh nghiệp không thể thiếu được. Nếu từ chối cấp bảo lãnh thì NHNo&PTNT Hà Nội sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế đất nước, đến công ăn việc làm của người lao động. . . bởi vì như vậy sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng nếu NHNo&PTNT Hà Nội vẫn đứng ra bảo lãnh thì rủi ro xảy ra, doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, ngân hàng phải thanh toán bảo lãnh mà doanh nghiệp không có khả năng tài chính để hoàn trả cho ngân hàng. Lúc đó, theo qui chế bảo lãnh của ngân hàng, NHNo&PTNT Hà Nội có quyền phát mại tài sản thế chấp. Nhưng đây lại là tài sản của nhà nước cho nên ngân hàng sẽ thực sự gặp khó khăn khi phải tự mình đến các cơ quan pháp luật để tổ chức phát mại, đấu giá tài sản thế chấp.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh : thông thường giá trị tài sản của họ tương đối nhỏ nên khó có thể được NHNo&PTNT Hà Nội bảo lãnh cho những hợp đồng lớn.
Về phía NHNo&PTNT Hà Nội :
Khi một tài sản thế chấp đã được định giá thì căn cứ vào đó, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ tính toán mức bảo lãnh mà doanh nghiệp có thể được hưởng sao cho tổng tất cả các khoản baỏ lãnh đó không vượt quá 70% mức giá trị tài sản thế chấp đã được xác định. Tuy nhiên, nhiều khoản bảo lãnh có thời hạn tương đối dài ( có thể từ 2 - 5 năm ), trong thời gian đó tài sản cố định liên tục bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Do đó, khi có rủi ro xảy ra thì tài sản thế chấp đã không thể đóng vai trò đảm bảo với đầy đủ ý nghĩa của nó. Đó là rủi ro tiềm ẩn đối với ngân hàng.
+ Môi trường cạnh tranh gay gắt :
Trong điều kiện hiện nay, trên địa bàn thành phố có bốn ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng cổ phần và ngân hàng nước ngoài. Sự cạnh tranh, đặc biệt là về dịch vụ bảo lãnh thanh toán rất lớn. Nhiều ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh như : nới lỏng điều kiện ký quỹ, thế chấp, phí. . . Sự cạnh tranh này làm cho chi nhánh mất đi nhiều khách hàng, kể cả khách hàng truyền thống.
+ Khó khăn do trình độ hạn chế của doanh nghiệp :
Bên cạnh những khó khăn về môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh. . . như trên đã trình bày thì nghiệp vụ bảo lãnh của NHNo&PTNT Hà Nội, cũng như phần lớn các NHTM khác có thể gặp phải là những tồn tại, hạn chế từ phía doanh nghiệp. Do đây là một lĩnh vực còn mới mẻ nên nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức được sâu sắc bản chất cuả nghiệp vụ này, chưa nắm chắc được các qui định về bảo lãnh. Điều này đã gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong khi tiến hành bảo lãnh cho khách hàng.
Ngoài ra, song song với những tồn tại trên, doanh nghiệp cũng gặp nhiều trở ngại do không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để ngân hàng bảo lãnh. Nguyên nhân của tình trạng này một phần xuất phát từ năng lực tài chính còn rất thấp của các doanh nghiệp trong nước. Phần lớn tài sản cố định là nhà xưởng, máy móc thiết bị đã lạc hậu, vốn lưu động phục vụ trong sản xuất kinh doanh hầu hết là vốn vay ngân hàng và chiếm dụng lẫn nhau. Chính vì vậy, thực tế đang diễn ra một nghịch lý là trong khi nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp hiện nay đều rất lớn song giá trị tài sản đảm bảo vốn vay ngân hàng lại không đủ. Hơn nữa, bản thân năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh của các cán bộ trong doanh nghiệp cũng chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn của hoạt động s hiện nay. Đây chính là lý do tại sao trong những năm gần đây, dù NHNo&PTNT Hà Nội đã cố gắng đa dạng khách hàng của mình nhưng nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng vẫn chưa thể phát triển tương xứng với tiềm năng bảo lãnh của một NHTM lớn ở Việt Nam.
2. 2. Những tồn tại trong hoạt động bảo lãnh :
+ Hình thức bảo lãnh còn đơn điệu :
NHNo&PTNT Hà Nội mới chỉ thực hiện hình thức phát hành thư bảo lãnh và bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm, trong đó sử dụng các hình thức thư bảo lãnh là chủ yếu. Đồng thời bảo lãnh mới chỉ được sử dụng theo từng món và trực tiếp, chưa có loại hình bảo lãnh gián tiếp hay bảo lãnh đối ứng. . . Nguyên nhân là do nhu cầu của khách hàng hầu như chưa xuất hiện. Thêm vào đó, do thiếu các bộ luật điều chỉnh quan hệ bảo lãnh đã hạn chế NHNo&PTNT Hà Nội mở rộng thực hiện thêm các loại hình bảo lãnh này.
+ Việc tính toán thời hạn bảo lãnh chưa chính xác, không phù hợp với thời hạn thực hiện hợp đồng.
Nhiều khi vì tính toán thời hạn thực hiện cam kết không chính xác, các bên thường yêu cầu NHNo&PTNT Hà Nội bảo lãnh với thời hạn ngắn hơn so với tiến độ thực hiện hợp đồng, nên trong thời hạn bảo lãnh bên được bảo lãnh khó có thể thực hiện đầy đủ cam kết. Những vấn đề trên dẫn đến nguy cơ khách hàng sẽ vi phạm cam kết và NHNo&PTNT Hà Nội buộc phải trả thay.
+ Mất cân đối về cơ cấu khách hàng bảo lãnh.
Qua phân tích thực trạng bảo lãnh ở trên tại NHNo&PTNT Hà Nội, ta có thể thấy ngay rằng : tồn tại đầu tiên của NHNo&PTNT Hà Nội là sự mất cân đối giữa các loại hình bảo lãnh trong nước, mất cân đối do sự chú trọng các thành phần kinh tế quốc doanh, e ngại các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Đây có thể là do tâm lý cũ, thiên vị các thành phần kinh tế quốc doanh được nhà nước bảo hộ, nếu có rủi ro xảy ra thì đã có nhà nước gánh chịu ; còn các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không có sự ưu đãi bảo hộ của nhà nước mà hoạt động kinh doanh còn nhiều biến động và không chắc chắn nên tạo tâm lý e ngại. Ngoài ra, việc thiếu thông tin về khách hàng cũng là một cản trở lớn cho ý định mở rộng phạm vi hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
+ Công tác thẩm định còn mang nặng tính hình thức.
Cũng như công tác phân tích tín dụng, để đạt hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh thì việc phân tích, đánh giá về mặt tài chính của dự án là khâu quan trọng. Sự thành bại và hiệu quả kinh tế của dự án phụ thuộc rất nhiều vào khâu này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng phương pháp thẩm định của dự án đã cũ lại đơn giản, phiến diện, không còn phù hợp với sự thay đổi đa dạng, phức tạp của môi trường kinh doanh hiện nay. Các phương pháp thẩm định dự án hiện hành ít chú ý phân tích rủi ro, không tính toán chi phí đầu tư. . . có khi trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng thấy có yếu tố rủi ro nhưng không phản ánh đúng thực trạng của dự án khi lập tờ trình, chờ đến khi nào có rủi ro mới đưa ra biện pháp khắc phục. Đây là thực tế ở nhiều ngân hàng Việt Nam, trong đó có NHNo&PTNT Hà Nội. Đó là thói quen của người Việt Nam, e ngại từ chối khách hàng. Mặt khác, do chi nhánh muốn duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống mà bỏ qua một số bước qui trình thẩm định, hoặc do nôn nóng muốn mở rộng kinh doanh, hoặc do trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của việc thẩm định dự án. Không những thế, việc thẩm định lại dựa trên những nghiên cứu ở trạng thái tĩnh bằng các chỉ tiêu, các con số, nhiều khi chỉ thụ động lắp các số liệu đó vào công thức để tính toán, xem xét. Đôi khi việc đánh giá các chỉ tiêu quan trọng trong công tác thẩm định cũng hiếm khi được xem xét một cách toàn diện trên cơ sở đánh giá một cách đầy đủ, có căn cứ khoa học về bản thân dự án mà chỉ thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố của doanh nghiệp. Rõ ràng chất lượng chưa cao trong công tác thẩm định là yếu tố hết sức quan trọng dẫn tới những tồn tại trong nghiệp vụ bảo lãnh của NHNo&PTNT Hà Nội.
+ Sự bất cập của các cán bộ ngân hàng trong cơ chế mới.
Ngày nay, kinh doanh ngân hàng không chỉ chịu sức ép từ đối thủ cạnh tranh, từ các khách hàng mà ngay từ bản thân ngân hàng. Trong giai đoạn đổi mới và trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các nhà quản lý, các cán bộ ngân hàng chỉ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thôi chưa đủ mà đồng thời phải có kiến thức cơ bản về nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau nhằm hỗ trợ cho nghiệp vụ chuyên môn. Song trên thực tế, do bảo lãnh là nghiệp vụ mới với các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng nên ngân hàng còn thiếu cán bộ có năng lực trình độ, kinh nghiệp thoả mãn các điều kiện trên.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong giao dịch bảo lãnh còn hạn chế.
Xu hướng toàn cầu hoá và cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang đặt ra những thách thức to lớn đối với các ngành kinh tế ở nước ta nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng. Trước thách thức mới trong tiến trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang không ngừng đổi mới các mặt hoạt động theo hướng đẩy mạnh sự hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực hoạt động được coi là những giải pháp hàng đầu để nâng cao sức cạnh tranh và hội nhập. Theo đó, triển khai chiến lược phát triển giai đoạn 2001 - 2005, NHNo&PTNT Việt Nam đã đặt ra mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở công nghệ ngân hàng hiện đại trong toàn hệ thống. Trong đó, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã thực hiện từng bước trong chiến chung của hệ thống. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn chưa thực hiện được việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong nghiệp vụ bảo lãnh. Do vậy việc đối chiếu, cập nhật giữa các khâu không nhanh gọn, khớp đúng và mất nhiều thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Điều này đã hạn chế rất lớn tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHNo & PTNT HÀ NỘI.
I - Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2003 của NHNo&PTNT Hà Nội.
1. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2003.
1. 1. Mục tiêu tổng quát.
Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và nhiệm vụ kiện toàn hệ thống ngân tài chính - ngân hàng, thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động nhằm lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng, đảm bảo có hiệu quả chương trình công nghiệp hoá - hiện đậi hoá đất nước ; nâng cao khả năng cạnh tranh cả về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và năng lực quản lý ; tăng năng lực phục vụ theo cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển vững chắc và đảm bảo an toàn hệ thống.
1. 2. Các mục tiêu tăng trưởng chủ yếu :
+ Nguồn vốn tăng trưởng tối thiểu 40% so với năm 2002. Cuối năm 2003, qui mô nguồn vốn phải đạt ít nhất 9000 tỷ, chú trọng huy động nguồn vốn trung, dài hạn.
+ Dư nợ tăng 30% so với năm 2002. Cuối năm 2003, tổng dư nợ đạt 2600 tỷ, giữ dư nợ trung dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ.
+ Nợ quá hạn dưới 3%.
+ Quĩ thu nhập tăng 100% so với năm 2002. Các ngân hàng phải đủ quĩ thu nhập để tự trang trải đủ tiền lương theo đơn giá khoán của NHNo Thành phố.
+ Trích rủi ro cho nợ quá hạn và xử lý tối thiểu 57 tỷ nợ rủi ro theo 488.
+ Tiếp tục phát triển đổi mới, hiện đại hoá công nghệ thông tin ngân hàng.
2. Các giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch :
2. 1. Giải pháp nội lực :
+ Mở rộng màng lưới kinh doanh : Năm 2003 sẽ thành lập thêm 12 phòng giao dịch và thực hiện chức năng của các phòng giao dịch theo qui định của Trung ương, nâng cấp một số phòng giao lên ngân hàng cấp 2 loại 5 cho các phòng giao dịch đủ điều kiện.
+ Chấn chỉnh nghiêm túc công tác tín dụng nhất là chất lượng dư nợ. Bố trí lại lực lượng lao động, tăng cường cán bộ tín dụng để tập trung cho công tác tín dụng. Tập trung xử lý nợ tồn đọng và kiến nghị các cấp, các ngành xử lý đối với những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả.
+ Thực hiện khoán tài chính và tiền lương triệt để đến các ngân hàng, từng phòng ban và tiến tới từng người lao động theo hướng tạo được bao nhiêu quĩ thu nhập được chi lương tương ứng để gắn quyền lợi vật chất với trách nhiệm của từng người trong kinh doanh, gắn quản lý và điều hành kinh doanh với khoán tài chính để nâng cao trách nhiệm với hiệu quả kinh doanh cuối cùng của từng ngân hàng.
+ Tăng cường kiểm tra kiểm soát, xử lý nghiêm túc những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc hiệu quả kinh doanh thấp, đồng thời động viên khen thưởng những cán bộ làm nhiều, làm tốt.
+ Đào tạo tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ mà trước hết là cán bộ lãnh đạo các phòng ban, các ngân hàng quận, các phòng giao dịch. . . Coi đây là tiêu chuẩn quan trọng để thi bậc lương hoặc chuyển ngạch lương viên chức.
2. 2. Giải pháp ngoại lực :
Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh năm 2003, tạo đà cho việc hoàn thành xuất sắc kế hoạch 2001 - 2005, bên cạnh những nỗ lực phấn đấu của mình, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội cần tranh thủ hơn nữa sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo phối hợp của Thành uỷ UBND thành phố, NHNN thành phố Hà Nội, các bộ ngành và phối hợp các sở, ban ngành, các tổ chức kinh tế trên địa bàn Thủ đô.
II - Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh :
Với định hướng phát triển chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội thành một chi nhánh có chất lượng phục vụ tốt, có uy tín cả trong và ngoài nước thì phải không ngừng đổi mới, cải tiến chất lượng nghiệp vụ, củng cố những nghiệp vụ đã có và phát triển thêm một số loại hình nghiệp vụ mới. Cụ thể trong động bảo lãnh ngân hàng, để đáp ứng kịp thời yêu cầu bảo lãnh của nền kinh tế, nâng cao uy tín nhằm cạnh tranh được với các ngân hàng khác, NHNo&PTNT Hà Nội đã đề ra những mục tiêu phấn đấu sau :
+ Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh. Phát triển thêm một số loại hình bảo lãnh mới.
+ Cải thiện chất lượng bảo lãnh theo hướng đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động.
+ Thực hiện tốt chính sách khách hàng, chiến lược marketing thu hút thêm khách hàng mới, chú trọng đến nền kinh tế ngoài quốc doanh để giảm bớt sự mất cân đối do thiếu vắng thành phần này.
+ Nhanh chóng hiện đại hoá hoạt động bảo lãnh, tin học hoá công nghệ ngân hàng trong mọi lĩnh vực hoạt động, trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh nhằm đáp ứng nghiệp vụ này một cách nhanh nhất với chất lượng tốt nhất.
+ Đào tạo và quản lý tốt đội ngũ cán bộ, đặc biệt bồi dưỡng nâng cao kiến thức về nghiệp vụ bảo lãnh.
III - Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ của ngân hàng. Nằm trong hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng, hoạt động bảo lãnh có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động khác của ngân hàng như cho vay, thanh toán quốc tế, huy động vốn, hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh toán, đưa vốn huy động vào kinh doanh, làm tăng vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời bảo lãnh cũng chịu tác động trở lại từ các nghiệp vụ này. Lượng vốn huy động nhiều hay ít, lãi suất cao hay thấp, tỷ giá biến động như thế nào đều ảnh hưởng đến khả năng nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh ngân hàng áp dụng cho các doanh nghiệp. Chất lượng tín dụng, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán. . . có tác động đến số lượng khách hàng xin bảo lãnh, khả năng rủi ro của nghiệp vụ này. . . Do vậy, việc mở rộng nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của cả ngân hàng. Thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh không những đem lại nguồn thu không nhỏ mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển, góp phần nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận thức được tính hiệu quả to lớn này của nghiệp vụ bảo lãnh NHNo&PTNT Hà Nội đã và đang chú trọng đẩy mạnh hoạt động này bên cạnh việc phát triển nghiệp vụ kinh doanh truyền thống khác của ngân hàng.
Tuy nghiệp vụ bảo lãnh mới được thực hiện trong những năm gần đây nhưng hoạt động này có những bước tiến khá vững chắc, tỏ rõ sức mạnh tiềm tàng của nó trong quá trình hiện đại hoá ngân hàng, từng bước hoà nhập vào hoạt động ngân hàng thế giới.
Thực tế cho thấy rằng, bất cứ một hoạt động nào cũng có tính hai mặt của nó. Tuân theo qui luật đó, bảo lãnh ngân hàng đã đạt được những thành tựu nhất định song vẫn phải đối đầu với không ít những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Do vậy, để hạn chế rủi ro và phát triển hơn nữa nghiệp vụ bảo lãnh, NHNo&PTNT Hà Nội cần phải tranh thủ thời cơ, lường trước được những khó khăn, tồn tại để tìm ra giải pháp thực hiện những định hướng của mình.
1. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng thời kỳ.
Trên cơ sở đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, dưới sự chỉ đạo của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội phải xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh dài hạn và hàng năm mang tính khả thi.
Trong các kế hoạch này phải xác định được quan điểm tư tưởng chủ đạo về sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh, xác định được hệ thống các mục tiêu cho mình, đồng thời phải xác định được hướng đi, phương thức và giải pháp để thực hiện các mục tiêu.
Việc xác định tư tưởng quan điểm về sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh là rất quan trọng, nó phải chỉ ra được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh cũng như cơ cấu định lượng của các loại hình. Xác định việc tiếp tục tăng trưởng hay tạm thời thu hẹp hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh trong mỗi thời kỳ. Việc xác định đúng quan điểm ản xuất thương mại, tư tưởng về sự phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tạo ra sự đoàn kết, thống nhất mọi nguồn lực trong chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Cuối cùng và cũng là điểm hết sức quan trọng là các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Các nguồn lực phải tương xứng, phải có một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý, một đội ngũ cán bộ có thể đảm đương được nhiệm vụ. . .
Như vậy, việc lập kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phải mang tính khả thi. Đó sẽ là điều kiện quan trọng đảm bảo nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh. Trái lại, nếu kế hoạch được lập mang tính hình thức, khuyếch trương, chạy theo thành tích thì nghiệp vụ bảo lãnh sẽ phát triển lệch lạc, mất cân đối và chất lượng kém.
2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, mặc dù ngân hàng không phải trực tiếp bỏ vốn của mình ra để giải ngân nhưng khi phát sinh thanh toán mà bên xin bảo lãnh không đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ của mình thì rủi ro sẽ thuộc về ngân hàng. Lúc này món bảo lãnh sẽ trở thành một món vay bắt buộc và được coi như một khoản nợ quá hạn. Như vậy, về thực chất thì mức độ rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng cũng tương ứng với mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì vậy để đảm bảo đưa ra được một quyết định bảo lãnh đúng đắn, các cán bộ thực hiện bảo lãnh phải đảm bảo tuân thủ qui trình và nội dung thẩm định phương án sử dụng vốn của yêu cầu bảo lãnh theo đúng qui trình thẩm định một món vay theo cơ chế tín dụng hiện hành.
Tuy nhiên, việc thẩm định hồ sơ khách hàng yêu cầu bảo lãnh còn thiếu chặt chẽ, không được chú trọng do các cán bộ thực hiện bảo lãnh đôi khi còn chủ quan, do các bộ phận còn ỷ lại lẫn nhau và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế còn chưa rõ ràng. Do vậy, để làm cơ sở cho việc thẩm định, ngân hàng cần xem xét, kiểm tra và đánh giá các điều kiện quan trọng sau :
+ Tư cách pháp nhân :
Như ta đã biết, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng chính là quan hệ kinh tế. Mọi hoạt động, mọi tranh chấp giữa họ trong bất kỳ một hoạt động nào của ngân hàng đều phải được xử lý bằng pháp luật. Do đó, vấn đề đầu tiên mà ngân hàng cần quan tâm chính là tư cách pháp nhân của khách hàng để nhằm đảm bảo khách hàng có đủ năng lực thực hiện các nghĩa vụ pháp lý, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể đề nghị sự can thiệp của cơ quan pháp luật khi cần thiết.
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính :
Ngân hàng cần tiến hành phân tích vốn và tài sản của doanh nghiệp trong ba năm gần đây nhất nhằm nắm bắt tình hình diễn biến tăng trưởng hay suy giảm, tình trạng tài sản hiện có, khả năng đáp ứng cho sản xuất kinh doanh hiện tại về công nghệ, qui mô công suất. . . Qua đó có một đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động chung của ngân hàng.
Bên cạnh những nguồn thông tin phân tích từ nội bộ doanh nghiệp, ngân hàng cũng cần phải tìm kiếm, thu thập nguồn thông tin từ khách hàng, bạn hàng, báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, trung tâm ICC. . . đồng thời qua phân tích môi trường kinh doanh, đánh giá những khó khăn thuận lợi của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những nhận định chính xác về vị trí, lợi thế, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
+ Khả năng quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp :
Chủ doanh nghiệp là người có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một quyết định đúng đắn của chủ doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại một quyết định sai lầm sẽ có thể đưa doanh nghiệp tới bờ vực của sự phá sản. Mặc dù vậy, trên thực tế khi phân tích, đánh giá khách hàng, ngân hàng ít quan tâm tới yếu tố này. Chính vì vậy, một giải pháp hữu hiệu đối với ngân hàng để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro đó là phải đánh giá kỹ càng khả năng điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp, có thể đánh giá thông qua năng lực tổ chức ( bố trí, sắp xếp lao động. . . ), năng lực chuyên môn và uy tín của họ.
+ Khả năng về tài chính và tài sản thế chấp :
Cho vay có tài sản làm đảm bảo là một nguyên tắc không thể thiếu trong quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề thế chấp tài sản trong thời gian qua còn rất nhiều vướng mắc và gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
Các đối tượng của NHNo&PTNT Hà Nội phần lớn là các doanh nghiệp nhà nước. Do đó tài sản thế chấp để bảo lãnh là tài sản thuộc sở hữu của nhà nước nên khi không thu hồi được nợ thì cũng rất khó phát mãi các tài sản này. Mặt khác, khi rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ thực sự gặp khó khăn khi đấu giá tài sản do chưa có sự đồng ý cho phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bởi vậy, để giảm bớt ảnh hưởng đến quyền lợi của ngân hàng, nên chăng cho phép ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp mà không cần sự đồng ý cho phép của Cục quản lý vốn và tài sản của nhà nước.
Đối với các tài sản là vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá. . . thì thường được đánh giá khá sát ; nhưng nếu tài sản là nhà cửa, máy móc thiết bị thì rất khó định giá một cách chính xác. Do vậy, ngân hàng nên thành lập một tổ đánh giá tài sản bao gồm các cán bộ có trình độ chuyên môn cao nhằm định giá chính xác giá trị còn lại của tài sản dùng để thế chấp, khả năng phát mại và giá cả thị trường của chúng để vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng và công bằng cho khách hàng. Đồng thời, định kỳ ngân hàng phải tiến hành đánh giá lại tài sản, trích khấu hao và yêu cầu doanh nghiệp nộp đủ tài sản thế chấp. Nếu doanh nghiệp không thực hiện ngay thì có biện pháp xử lý kịp thời như tính lãi trên số tiền còn thiếu, trích tiền trên tài khoản tiền gửi sang tài khoản ký quỹ bảo lãnh.
3. Tăng cường quỹ ngoại tệ tạo điều kiện thanh toán với nước ngoài :
Nền kinh tế hiện nay đang trên đà phát triển nên rất cần nhiều ngoại tệ để có thể khơi thông nguồn vốn đầu tư nước ngoài và tiến hành giao dịch. Song có vay ắt phải có trả, các khoản bảo lãnh khi đến hạn sẽ phải thanh toán cho nước ngoài và khi đó việc thu xếp đủ nguồn vốn ngoại tệ thanh toán là một vấn đề nan giải nếu như ngân hàng không dự tính ngay từ lúc phát hành bảo lãnh. Chính vì vậy, với đặc điểm thị trường quốc tế như hiện nay, bảo lãnh L/C trả chậm và vay vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn, việc tích luỹ ngoại tệ sẽ giúp cho NHNo&PTNT Hà Nội đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nước ngoài, thực hiện tốt phương châm hàng đầu do ngân hàng đề ra là " luôn lấy chữ tín làm trọng ". Để có nguồn ngoại tệ kinh doanh, ngân hàng cần tập trung vào một số vấn đề trọng điểm sau :
+ Thực hiện tốt chính sách khách hàng, thu hút doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán quốc tế tại ngân hàng mình.
+ Phát triển các dịch vụ ngân hàng khác để tăng thu ngoại tệ như dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ đổi tiền ngoại tệ mặt, đổi séc du lịch. . .
4. Kiểm tra, giám sát quản lý các món vay bảo lãnh :
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, đối với hoạt động bảo lãnh, quy trình này thường bị buông lỏng. Để đảm bảo tránh rủi ro xảy ra khi khách hàng sử dụng các khoản vay được bảo lãnh sai mục đích, hay không có hiệu quả thì sau khi chấp nhận và phát hành thư bảo lãnh nên chỉ định cán bộ tín dụng xuống kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Trong trường hợp phát hiện ra khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải xử lý kịp thời, đồng thời có biện pháp xử lý thích đáng đối với doanh nghiệp.
Thông qua quá trình giám sát sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời giải quyết kịp thời những khó khăn phát sinh.
5. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ :
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngân hàng là lực lượng đông đảo nhất, chiếm đại bộ phận lực lượng lao động của ngân hàng. Họ là những người trực tiếp thực hiện và giải quyết mọi công việc cụ thể của ngân hàng, là người trực tiếp tiếp xúc giao dịch và cung ứng mọi dịch vụ cho khách hàng. Có thể khẳng định rằng mục tiêu của ngân hàng có đạt được hay không, uy tín của ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào năng lực của lực lượng lao động này. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ, trình độ hiểu biết, thái độ phục vụ của họ là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Đặc biệt tác động đến sự trung thành của khách hàng. Đối với hoạt động bảo lãnh hiện nay thì cạnh tranh bằng mức phí bảo lãnh là hạn chế do những quy định về phí bảo lãnh của NHNN, vì vậy chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ sẽ là yếu tố hàng đầu giúp ngân hàng cạnh tranh thắng lợi. Bởi vậy cũng như các hoạt động khác, đào tạo và tổ chức cán bộ là hoạt động cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo lãnh, thúc đẩy hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển. Đào tạo, huấn luyện nhằm trang bị cho các cán bộ, công nhân viên ngân hàng những kiến thức mới nhất trong nghiệp vụ bảo lãnh cũng như các nghiệp vụ khác cả về lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho họ nắm bắt được những tiến bộ khoa học kỹ thuật và những thay đổi của công nghệ ngân hàng mới, hiện đại ngày nay ; có thể vận dụng vào lĩnh vực chuyên môn của mình. Công tác đào tạo tập trung vào những vấn đề chính sau :
+ Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp đào tạo dài hạn trong và ngoài nước kết hợp với việc đào tạo tại chỗ. Việc đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách toàn diện để thực sự có những cán bộ có năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí.
+ Trước xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập nền kinh tế thế giới thì một vấn đề đặt ra với ngân hàng là phải nâng cao trình độ hiểu biết về tin học, ngoại ngữ, các luật và qui tắc áp dụng trong giao dịch bảo lãnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển với các đối tác nước ngoài. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được những rủi ro không lường trước trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.
+ Bồi dưỡng nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm khi phục vụ khách hàng. Mọi nhân viên cũng như cán bộ lãnh đạo phải luôn ý thức được rằng lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của ngân hàng, phải lấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Thái độ niềm nở, phục vụ tận tình chu đáo, chính xác chính là những yếu tố làm hài lòng khách hàng, tạo ấn tượng tốt về ngân hàng.
+ Hình thức đào tạo không nhất thiết là phải cử đi học mà có thể thông qua các phong trào, hội thi, thảo luận tại đơn vị giúp cho các cán bộ công nhân viên bổ sung kiến thức, tạo ra bầu không khí làm việc sôi nổi, đoàn kết trong ngân hàng. Khuyến khích việc tự rèn luyện, tự nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ, có biện pháp khen thưởng, xử phạt công minh để cán bộ công nhân viên có ý thức cao trong công việc.
+ Sắp xếp lao động phải hợp lý, có nghĩa là phải sử dụng đúng người đúng việc, đảm bảo phù hợp về trình độ, năng lực, tính cách, phẩm chất, điều kiện, hoàn cảnh, nguyện vọng và sở thích của mỗi người. Đặc biệt là phải mạnh dạn sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực, có trình độ thực sự trong công việc.
6. Ứng dụng marketing trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng :
Marketing trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một đòi hỏi cần thiết hiện nay. Việc ứng dụng marketing sẽ đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp ngân hàng đứng vững trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt do nhiều ngân hàng cạnh tranh trên cùng địa bàn với cùng một loại sản phẩm dịch vụ. Song cho đến nay không chỉ riêng đối với NHNo&PTNT Hà Nội mà đối với toàn ngành ngân hàng nước ta vẫn chưa ý thức hết tầm quan trọng của việc áp dụng marketing trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm cả hoạt động bảo lãnh.
Để áp dụng có hiệu quả công tác marketing trong nghiệp vụ bảo lãnh, điều đầu tiên mà ngân hàng phải thực hiện đó là tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường. Đây là một hoạt động rất quan trọng nhằm tìm hiểu nhu cầu bảo lãnh của kh lượng khách hàng có nhu cầu bảo lãnh, tổng khối lượng bảo lãnh, cơ cấu khách hàng có nhu cầu bảo lãnh. . . Để có được những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, có giá trị thì ngân hàng cần phải thu thập thường xuyên và có hệ thống. Việc thu thập thông tin có thể thực hiện thông qua điều tra như : phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra hay thông qua quan sát để xem xét phản ứng của thị trường, phản ứng của khách hàng về chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng mình.
Từ việc nghiên cứu thị trường ngân hàng cần lựa chọn cho mình thị trường phù hợp để phục vụ khách hàng sao cho vừa thoả mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng vừa nằm trong khả năng đáp ứng của ngân hàng mình.
7. Xây dựng chiến lược khách hàng trong hoạt động bảo lãnh.
Hiện nay, NHNo&PTNT Hà Nội đã có một chính sách khách hàng khá phù hợp. Tuy nhiên mới chỉ tập trung vào khách hàng với những sản phẩm quen thuộc. Ngân hàng cần phải có một chính sách tập trung vào khách hàng với những sản phẩm dịch vụ mới.
Với dịch vụ bảo lãnh, NHNo&PTNT Hà Nội cần duy trì và phát triển khách hàng truyền thống, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo nguồn ổn định và lâu dài cho hoạt động bảo lãnh. Ngoài ra, chính sách khách hàng cần đặc biệt hướng tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây là một thị trường tiềm năng tương đối lớn nhưng vẫn còn để ngỏ. Ngân hàng cần nghiên cứu tập tính, thái độ, nhu cầu, động cơ của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng thông qua thực tế bằng cách xem xét sự lựa chọn của khách hàng về địa điểm, thời gian, sự đón tiếp, số lượng và chất lượng các dịch vụ, hình ảnh về ngân hàng. Điều này đòi hỏi phải có sự tăng cường công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin từ nhiều phía. Vì vậy, chi nhánh phải cố gắng nâng cấp hệ thống thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của ngân hàng để có thể nắm bắt được thông tin một cách nhanh chóng và chính xác để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, nâng cao hoạt động của ngân hàng. Đối với cá nhân mỗi cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên đi sâu sát với đơn vị, duy trì mối quan hệ thường xuyên, tốt đẹp với khách hàng. Trên cơ sở đó có điều kiện thu thập thong tin từ khách hàng được đầy đủ, chính xác hơn. Luôn tạo cho khách hàng một cảm giác an toàn thoải mái khi tiép xúc.
8. Mở rộng quan hệ hợp tác với ngân hàng khác để dẩy mạnh hoạt động đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh.
Theo quyết định số 09/HĐQT ngày 18/1/2001 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam về hướng dẫn thực hiện qui chế bảo lãnh, ban hành kèm theo quyết dịnh 283/2000/QĐ-NHNN14của Thống đốc NHNN đã qui định tổng só dư bảo lãnh của NHNo&PTNT cho một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Vì vậy, việc thực hiện các món bảo lãnh có giá trị lớn là rất khó khăn dối với một ngân hàng, bởi đặc diểm vốn tự có của một ngân hàng ở Việt Nam rất nhỏ. Nhưng nếu có nhiều ngân hàng cùng tham gia bảo lãnh thì vấn đề khó khăn trên đã được giải quyết. Hơn nữa, với việc hợp tác cùng tham gia bảo lãnh sẽ giúp từng ngân hàng phân tán rủi ro, học hỏi kinh nghiệm, hỗ trợ cho nhau những mặt còn yếu kém. Để thực hiện được diều này, NHNo&PTNT Hà Nội cần đưa ra một chién lược hợp tác phát triển, cụ thể như sau :
+ Với các chi nhánh trong hệ thống : Hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, nguồn vốn … tạo nên một sức cạnh tranh thống nhất của hệ thống trên địa bàn.
+ Với các ngân hàng bạn : theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ dầu tư phát triển, đàm phán làm đầu mối đồng bảo lãnh đối với các dự án lớn vượt khả năng của một ngân hàng.
IV – Một số kiến nghị.
1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước.
Một hiện thực khách quan là cho dù hoạt động của cả hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng có thay đổi như thế nào di nữa cũng không thể tách rời cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thì ngoài sự nỗ lực của bản thân với các giải pháp nghiệp vụ của mình thì cần phải có một môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ.
Hiện nay, luật NHNN và luật các TCTD đang có hiệu lực trên thực tế nhưng trong từng lĩnh vực cụ thể vẫn thiếu các qui định chi tiết. Mặc dù các văn bản, qui định thường xuyên sửa đổi song vẫn bộc lộ những điểm bất hợp lý và đôi khi là quá chặt chẽ. Do đó, khi thực hiện các văn bản này, các ngân hàng đã gặp phải không ít những khó khăn.
Trong hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng, các TCTD Việt Nam mới chỉ được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản pháp quy và các văn bản dưới luật của NHNN và các ngành có liên quan. Điều đó đã làm xuất hiện tình trạng nhiều khía cạnh của nghiệp vụ bảo lãnh khong được quy dịnh một cách đầy đủ. Mặt khác, hàng loạt các vấn đề phức tạp của nghiệp vụ bảo lãnh cũng không dược các văn bản pháp quy hướng dẫn như : vấn đề tư cách chủ thể bảo lãnh của bên thứ ba, giải quyết khi tranh chấp, các mẫu biểu của bảo lãnh chưa thống nhất …
Chính vì vậy, nhà nước cần sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ đồng bộ, thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh phát triển. Cụ thể cần sớm ban hành luật bảo lãnh, thế chấp, cầm cố tài sản …
Ngoài ra, bảo lãnh còn liên quan tới việc thực hiện luật pháp, qui định trong một số ngành khác. Việc tháo gỡ khó khăn phải được sự giúp của các ngành này. Cụ thể như sau :
+ Trong thủ tục công chứng : Bộ tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn về các mẫu giấy tờ để công chứng thì đến nay vẫn chưa có mẫu về cầm cố thế chấp bảo lãnh. Trong khi đó, theo hướng dẫn của ngân hàng thì phòng công chứng không xác nhận. Hơn nữa, mức lệ phí công chứng 0, 2%trên số tiền công chứng là chưa hợp lý vì trong khi công chứng không phải chịu trách nhiệm về rủi ro và những sai phạm trong hợp đồng thế chấp thì ngân hàng phải gánh chịu mọi rủi ro mà mức phí tối đa của ngân hàng là 2%/năm trên số tiền bảo lãnh.
Do vậy Bộ tư pháp nên qui định mức lệ phí công chứng hợp lý và ban hành mẫu giấy tờ công chứng. Điều này sẽ làm giảm phiền toái cho doanh nghiệp và thuận tiện cho ngân hàng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Về thế chấp tài sản :
Hiện nay, Bộ tài chính đã chấp thuận cho các doanh nghiệp được sử dụng các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước để thế chấp vay vốn ngân hàng. Nếu doanh nghiệp Nhà nước bị phá sản thì phần tài sản cũng được xử lý theo luật phá sản của doanh nghiệp Nhà nước hiện hành. Thế nhưng, việc thế chấp tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước chỉ mang tính hình thức, thực tế ngân hàng không phát mại tài sản được vì Tổng cục quản lý vốn và tài sản không xác nhận “ chấp nhận cho các doanh nghiệp dùng tài sản này để thế chấp “ mà chỉ xác nhận “ tài sản này thuộc quyền quản lý và sử dụng “. Chính vì vậy, nếu rủi ro xảy ra, doanh nghiệp không trả được nợ thì ngân hàng cũng không thể thu hồi được nợ thong qua việc phát mại tài sản trên, dẫn đến ngân hàng phải gánh chịu mọi hậu quả. Trước tình hình đó các cơ quan hữu quan cần xem xét và giải quyết theo các hướng sau :
Tiếp tục duy trì chế độ thế chấp, cầm cố tài sản dối với doanh nghiệp Nhà nước nhưng trong đó Tổng cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước đồng ý cho phép ngân hàng có thể phát mại tài sản trên để thu hồi nợ. Nếu không các cơ quan này phải có trách nhiệm đền bù thay cho các doanh nghiệp.
Đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành chính, pháp lý ( các thủ tục hành chính để phát mại tài sản, giải quyết việc chuyển quyển sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua lại tài sản ) tạo điều kiện cho tài sản dược mua bán chuyển nhượng dễ dàng, nhanh chóng.
+ Mặt khác, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành từ nhiều năm nay song trong chính sách với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy khong còn bị phân biệt đối xử nhưng vẫn chưa thực sự dược bình đẳng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, bảo lãnh. Về vấn đề này Nhà nước nên tạo một sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế và nhanh chóng hoàn thành quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
+ Về môi trường kinh doanh.
Tiếp tục xây dựng một cơ chế thị trường đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tín dụng –tiền tệ và giá cả. Củng cố thị trường vốn và thị trường tài chính hiện có, dồng thời không ngừng đẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng loại hình bảo lãnh chứng khoán. Hơn nữa, cải cách các chính sách kinh tế dối ngoại, thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài. Khẩn trương thực hiện môi trường đầu tư trong nước và ngoài nước, sớm tiến tới thống nhất cơ chế và chế độ đầu tư trong nước và ngoài nước.
+ Chính phủ cần sớm thành lập tổ chức xếp hạng định mức tín nhiệm, bởi khi tổ chức này ra đời nó không chỉ hỗ trợ cho ngành ngân hàng mà còn hỗ trợ rất nhiều cho các ngành khác.
2. Kiến nghị đối với NHNN.
2. 1. Cần da dạng hoá hình thức bảo lãnh.
Cùng với việc cải tiến thủ tục bảo lãnh sao cho đơn giản, chặt chẽ và an toàn, thì cần phải từng bước đa dạng hoá hình thức bảo lãnh. Trong thời gian qua, doanh số bảo lãnh còn rất thấp so với tiềm năng của các ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới, một mặt phát triển các hoạt động bảo lãnh truyền thống, mặt khác NHNN nên hướng dẫn cho các ngân hàng sử dụng hình thức bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài, bảo lãnh bằng việc lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ với nước ngoài sao cho bảo đảm các yêu cầu về quản lý ngoại hối và vay trả nợ với nước ngoài. Đồng thời cần sớm chuẩn bị để ban hành các văn bản hướng dẫn mọt số loại hình bảo lãnh mới sẽ sử dụng trong thời gian tới như : bảo lãnh chứng khoán, bảo lãnh hoàn thuế, bảo lãnh hối phiếu …
2. 2. Về phí bảo lãnh và quỹ bảo lãnh.
Theo qui định hiện hành, mức phí bảo lãnh là 2%/năm trên số tiền được bảo lãnh. Theo mức phí này chưa chỉ ra được sự khác biệt về mức độ rủi ro của từng loại bảo lãnh, cũng như chưa thể hiện chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng. Vì vậy, NHNN không nên qui định cụ thể vè mức phí bảo lãnh trong qui chế mà để các NHTM chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. NHNN chỉ tập trung vào quản lý vĩ mô, kiểm tra, giám sát, phòng ngừa rủi ro thông qua qui định về quỹ bảo lãnh, ký quỹ bảo lãnh.
NHNN cần ban hành qui chế cụ thể về bảo lãnh và trích lập quỹ bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh trong nước, quy định khách hàng phải ký quỹ bảo lãnh, sử dụng quỹ bảo lãnh.
2. 3. Về điều kiện để các liên doanh được xem xét bảo lãnh.
Hiện nay trong thực tế, để có thể tham gia dự thầu, đã có nhiều nhà thầu liên doanh với nhau và yêu cầu các ngân hàng xem xét cấp bảo lãnh.
Tuy nhiên, trong quyết dịnh số 283/2000/QĐ-NHNN14 của Thống đốc NHNN chưa có hướng dẫn loại hình bảo lãnh cho các liên doanh, điều kiện để các liên doanh được ngân hàng xem xét bảo lãnh, địa vị pháp lý của các liên doanh để xin ngân hàng bảo lãnh … Do đó rất khó cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu này. Vì vậy, NHNN cần phải ban hành văn bản, quy chế hướng dẫn để NHNo&PTNT Hà Nội cũng như các ngân hàng khác thực hiện.
2. 4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm đối với người nhận bảo lãnh.
2. 5. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng nhằm cung cấp kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các TCTD.
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam :
Để thực hiện được các giải pháp đã nêu, phát huy hết tiềm năng và hiệu quả hoạt động bảo lãnh của toàn hệ thống NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng, kiến nghị NHNo&PTNT Việt Nam nên xem xét và nghiên cứu một số vấn đề sau :
+ Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Cụ thể như sau :
Công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra phải được thực hiện đồng bộ, thường xuyên từ các khâu xem xét, phê duyệt và quản lý sau khi phát hành một món bảo lãnh. Việc thực hiện phải được phối hợp chặt chẽ giữa trnng ương và chi nhánh cơ sở. Thực hiện tốt việc này sẽ hạn chế ngăn ngừa được các khoản bảo lãnh có chất lượng xấu phát sinh.
Tiến hành kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm các chi nhánh thực hiện sai chế độ uỷ nhiệm, thẩm quyền ký bảo lãnh, các hạn mức …
Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh.
+ Không ngừng hoàn thiện quy trình bảo lãnh trên cơ sở đơn giản hoá các thủ tục cấp bảo lãnh sao cho vừa nhanh chóng vừa thuận tiện cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi thực hiện.
+ Tạo điều kiện để NHNo&PTNT Hà Nội mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác tham gia đồng bảo lãnh cho một dự án hoặc một khách hàng lớn với số tiền bảo lãnh lớn và thời hạn bảo lãnh dài. Việc này giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro.
KẾT LUẬN
Bảo lãnh ngân hàng cho đến nay là một loại hình nghiệp vụ không thể thiếu với các ngân hàng cũng như với nền kinh tế. Trong suốt thời gian ra đời và phát triển, bản thân nghiệp vụ này đã chứng minh được nó là một hình thức dịch vụ của các ngân hàng trong quá trình hiện đại hoá và là một chất xúc tác cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Đề tài đã được một số kết quả sau :
Khái quát được quá trình hình thành, sự cần thiết ra đời nghiệp vụ bảo lãnh cũng như ý nghĩa của nó đối với nền kinh tế và các thành phần kinh tế ở nước ta ; giúp hiểu sơ qua về hoạt động bảo lãnh đối với những ai muốn quan tâm đến nó.
Phân tích và dẫn chứng thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội. Thông qua phân tích các số liệu từ đó rút ra những kết quả đạt được và còn những tồn tại. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Tuy nhiên, do trình dộ và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên chuyên đề chưa thể bao quát được nộ dung của toàn bộ nghiệp vụ bảo lãnh cũng như không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong có sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ chuyên môn để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn và giúp em có nhận thức sâu sắc hơn về đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Phạm Hồng Vân – giảng viên khoa Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – người đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề. Em cung xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ làm việc tại NHNo&PTNT Hà Nội, đặc biệt là các cô chú, anh chị làm việc tại phòng kinh doanh dã nhiệt tình giúp đỡ, xem xét và góp ý cho bài viết của em.
Hà Nội, ngày tháng năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Minh Hằng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DAVID COX – Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
FREDRIC S. MISKIN – Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính.
GS – TS HỒ DIỆU ( chủ biên ) – Tín dụng ngân hàng – NXB Thống kê năm 2000.
LÊ NGUYÊN – Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng – NXB Thống kê năm 1997.
Luật NHNN, luật các TCTD.
Quyết định 283/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về qui chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Quyết dịnh 09/HĐQT ngày 18/1/2001 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam về hướng dẫn thực hiện qui chế bảo lãnh.
Công văn số 112/QĐ-NHNN ngày 11/2/2003 về sửa đổi qui chế bảo lãnh
Công văn số 409/NHNo ngày 25/2/2003 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về hướng dẫn thực thi quyết định 112.
Tạp chí ngân hàng các năm 2000, 2001, 2002 và các số đầu năm 2003.
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Nội dung
Chương I – Nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM – Lý luận chung
I – Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1. Sự ra đời và quá trình phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
1.1 . Sự ra đời
1.2 . Quá trình phát triển
2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
3. Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng
4. Chức năng bảo lãnh ngân hàng
II – Nội dung của nghiệp vụ bảo lãnh
Qui trình bảo lãnh ngân hàng
1.1. Lập hồ sơ và xét duyệt
1.2. Soạn thảo văn bản bảo lãnh
1.3. Phát hành văn bản bảo lãnh
1.4. Giám sát và xử lý
1.5. Kết thúc bảo lãnh
2. Các hình thức bảo lãnh
III – Những rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM
Rủi ro đối với người thụ hưởng
Rủi ro đối với bên được bảo lãnh
Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh
IV – ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng
Đối với nền kinh tế
Đối với ngân hàng
Đối với doanh nghiệp
Chương II – Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
I – Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội
1. Một số nét về NHNo&PTNT Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội
1.2 . Các nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
1.3 . Cơ cấu tổ chức và hoạt động tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội
2.1 . Về công tác huy động vốn
2.2 . Về đầu tư tín dụng
2.3 . Về dịch vụ ngân hàng
II – Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
Tình hình thực hiện qui trình bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
Kết quả hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
III - Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
Những mặt tích cực
Những khó khăn và tồn tại
Chương III – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
I - Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2003 của NHNo&PTNT Hà Nội
1. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2003
1.1 . Mục tiêu tổng quát
1.2 . Mục tiêu tăng trưởng
2. Một số giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch năm 2003
2.1 . Giải pháp nội lực
2.2 . Giải pháp ngoại lực
II - Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
III – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
1. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng thời kỳ
2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh
3. Tăng cường quĩ ngoại tệ tạo điều kiện thanh toán với nước ngoài
4 . Kiểm tra , giám sát quản lý các món vay bảo lãnh
5. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ
6. úng dụng marketing trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng
7. Xây dựng chiến lược khách hàng trong hoạt động bảo lãnh
8. Mở rộng quan hệ hợp tác với ngân hàng khác để đẩy mạnh hoạt động dồng bảo lãnh , tái bảo lãnh
IV – Một số kiến nghị
Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước
Kiến nghị đối với NHNN
Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 38947 .doc