Đề tài Giải pháp phát triển nghiệp vụ mối giới của công ty chứng khoán Seabank

Công ty chứng khoán SeABank đang tiến từng bước phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán về mọi mặt. SeABS luôn áp dụng các biện pháp để phát triểnh môi giới như tăng cường bồi dưỡng và đào tạo đội ngữ nhân viên môi giới, hiẹn đại hoá cơ sở vật chất. Tuy nhiên, về căn bảnh môi giới tại SeABS nói riêng và tại công ty chứng khoán nói chung chưa thực sự xứng tầm với tiềm năng tiềm năng của công ty cũng như thị trường, Chưa thực sự là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Có rất nhiều nguyên nhân cho sự phát triển này, đó là nguyên nhân vĩ mô thuộc về cơ quan quản lý và các nguyên nhânvi mô thựôc về công ty. Cùng với sự phát triển của thị trường, các công ty chứng khoán phải xây dựng cho mình định hướng phát triển hợp lý, phù hợp với xu thế của thị trường cũng như điều kiện của công ty. Để có thể góp phần phát triển nghiệp vụ môi giới công ty chứng khoán SeABank. Đồng thời, hướng tới mục tiêu là công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.

doc20 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển nghiệp vụ mối giới của công ty chứng khoán Seabank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MỐI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SeABank 3.1 Chiến lược phát triển của nghiệp vụ môi giới 3.1.1 Chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam nằm trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, thị trường chứng khoán đã mở ra kênh huy động vốn trung, dài hạn cho Chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, cũng như đem lại những tiềm năng, vận hội mới đối với các nhà đầu tư. Trong thời gian tới, để thị trường chứng khoán Việt Nam thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, Chính phủ và UBCKNN đã đề ra chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010. Đó là: Mục tiêu tổng quát Căn cứ vào nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm an toàn, hiệu quả,…", bản Dự thảo đã đưa ra 3 mục tiêu tổng quát của TTCK trong vòng 10 năm tới. Thứ nhất, huy động nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Thứ hai, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia. Thứ ba, củng cố, ổn định hoạt động của thị trường, đồng thời mở rộng phạm vi quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn thiện việc quản lý giám sát thị trường bảo vệ có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế Những mục tiêu cụ thể Về quy mô thị trường: Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Tăng số luợng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. Năm 2002 tổng giá trị thị trường đạt 0,34% GDP, dự kiến năm 2005 là 4%-5% GDP tương đương với 25.000 đến 37.000 tỷ đồng. Nam 2006 tổng giá trị thị trường đạt 38% GDP. Năm 2010, quy mô thị trường vào khoảng 110.000-19 0.000 tỷ đồng, bằng 15 – 20% GDP. Về trái phiếu, cổ phiếu công trình, dự kiến năm 2005 phát hành được từ 5 đến 7 ngàn tỷ đồng và năm 2010 là 10 đến 15 ngàn tỷ đồng đưa vào giao dịch tại TTGDCK. Về hệ thống hoạt động: Hiện có 19 công ty niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TTGDCK TP.HCM. Dự kiến đến năm 2005, sẽ có 100 công ty niêm yết và đến năm 2010 sẽ có 500 công ty niêm yết. TTGDCK Hà Nội dự kiến mở cửa hoạt động vào năm 2003 với 10 đến 15 công ty niêm yết và đến năm 2010, sẽ có 700 công ty niêm yết trên thị trường này. Về tổ chức trung gian tài chính: Tăng quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Khuyến khích và đào tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thàn phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước. Phát triển các công ty Quản lý quỹđầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. Quy mô và số lượng tổ chức trung gian tài chính phụ thuộc vào quy mô thị trường. Năm 2002 có 9 công ty chứng khoán, dự kiến năm 2005 sẽ có 15 đến 20 công ty chứng khoán, 3 đến 5 công ty quản lý quỹ đầu tư, 2 công ty định mức tín nhiệm. Năm 2010, dự kiến có 30 đến 36 công ty chứng khoán, 5 đến 10 công ty quản lý quỹ và 2 đến 3 công ty định mức tín nhiệm. Về quỹ đầu tư, dự kiến sẽ có 3 đến 7 quỹ đầu tư vào năm 2005 và 10 đến 16 quỹ đầu tư vào năm 2010. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và đầu tư cá nhân: Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các Ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty cho thuê tài chính, các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư…tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường. Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà dầu tư cá nhân tham gia vào thị trường. Về mô hình tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán của Việt Nam đã được thể hiện rõ tại Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 (Quyết định 163/2003/QĐ-TTg ngày 5/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ), Kế hoạch phát triển TTCK Việt Nam 2006 – 2010 (Quyết định 898/QĐ-BTC ngày 20/2/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), đó là:       + TTGDCK Tp.Hồ Chí Minh trở thành Sở giao dịch chứng khoán, thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu của những doanh nghiệp lớn.        + TTGDCK Hà nội là thị trường giao dịch cổ phiếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC) 3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Được thành lập vào thời kỳ nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động lớn như:Việt Nam gia nhập WTO; Việt Nam và Mỹ đã ký những thoả thuận về nhiều vấn đề( trong đó có vấn đề về chứng khoán);TTCK đang diễn ra hết sức sôi động;các công ty chứng khoán cạnh tranh rất sôi động… Vì vậy khả năng lây lan rủi ro và những ảnh hưởng của sự biến động tài chính do sự liên kết của các thị tường trên toàn cầu rất dễ xẩy ra.TTCK đóng vai trò là kênh huy động vốn và là hàn thử biểu của toàn bộ nền kinh tế, là nơi dễ lây lan rủi ro nhất.Đánh giá những khó khăn và thách thức đang đặt ra đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.Công ty đã đề ra định hướng phát triển cho mình trong giai đoạn 3-5 năm tới như sau: Về vốn điều lệ Để nâng cao uy tín, chất lượng cũng như quy mô hoạt động của công ty.Trong thời gian tới SeABS cùng với các cổ đông sẽ nâng vốn điều lệ của công ty từ 50 tỷ lên 2000 tỷ.Nhằm đưa công ty trở thành một trong những công ty chứng khoán có dich vụ tốt hàng đầu Việt Nam và đem lại cho nhà đầu tư cũng như tổ chức phát hành những lợi ích cao nhất. Xứng tầm với nền kinh tế nói chung cũng như TTCK nói riêng. Về hoạt động của công ty: Với cam kết từ các cổ đông,Hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc, cán bộ quản lý các cấp và toàn thể nhân viên, công ty chứng khoán Seabank luôn hành động để hướng tới sự phát triển bền vững, tạo dựng niềm tin với khách hàng và gia tăng giá tri cho khách hàng, các cổ đông và toàn thể nhân viên trong công ty. SeABS sẽ không ngừng mở rộng quy mô hoạt động,nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, đạt được thị phần lớn về sản phẩm dịch vụ để đạt được các mục tiêu mà công ty đã đặt ra.Mặt khác, SeABS cũng giúp doanh nghiệp tiếp cận các kênh huy động vốn đầu tư một cách hiệu quả nhờ vào kinh nghiệm và các quan hệ đa chiều với nhiều tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước. Giúp các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sang công ty cổ phần, huy động vốn và nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO. Xây dựng dược bản sắc và thương hiệu riêng của công ty mình trên thị truờng trong nước, vươn tầm khu vực, thế giới. Về nhân sự Nhân sự luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào trên thị trường hiện nay.Đặc biệt là trong môi trường canh tranh như CK thì con người được xem như một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của công ty Ck đó. Vì vậy chính sách nhân sự trong các công ty này luôn hướng tới đội ngũ nhân viên nhằm chiêu mộ nhân tài, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ cán bộ. SeABS cũng không thể đứng ngoài xu quy luật tất yếu này. Có đội ngũ nhân viên hàng đầu thị trường. Đó là mục tiêu mà công ty đặt ra trong thời gian tới. Với nền tảng là đội ngũ nhân viên đã tốt nghiệp các trường đại học trong nước, quốc tế, có trình độ chuyên môn sâu rộng, kỹ năng làm việc tốt, đặc biệt là có nhiều kinh nghiệm trong thực tế.Bên cạnh đó là chính sách quản trị nhân sự hợp lý sẽ đem lại môi trường làm việc phù hợp và có hiệu quả cao. Về kỹ thuật, công nghệ: Kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển hết sức mạnh mẽ. Cùng với xu hướng chung của thề giới. Công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Nhằm trợ giúp công ty trong hoạt động kinh doanh cũng như quản lý có hiệu quả cao và mang lại cho khách hành những thông tin cập nhật nhanh nhất, chính xác nhất. Tạo tính liên tục trong giao dịch. Tránh hiện tượng trục trặc kỹ thuật tại TTGD TP.HCM trong thời gian qua 3.2 Giải pháp phát triển phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty Qua thực trạng hoạt động của công ty ta có thể thấy mặc dù số tài khoản và khối lượng giao dịch của công ty tiếp tực tăng, tuy nhiên nó chưa xứng tầm với tiềm năng phát triển của công ty chứng khoán SeABS . Để không ngừng củng cố uy tín đối với khách hàng và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình để tiến tới trở thành một trong những công ty chứng khoán hằng đầu Việt Nam. Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ cơ bản của một công ty chứng khoán, doanh số cũng như thị phần hoạt động môi giới của công ty trên thị trường sẽ đánh giá được chất lượng hoạt động của công ty chứng khoán. Do vậy để nâng cao được hiệu qủa hoạt động của công ty chứng khoán thì một vấn đề phải được đề cập đến hàng đầu là phải nâng cao chất lượng hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Những giải pháp bao gồm: 3.2.1 Phát triển nguồn nhân lực Để có thể thực hiện tốt các hoạt động phát triển thị trường, phát triển khách hàng thì cần phát triển nguồn nhân lực, lượng nhân viên môi giới phải đảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng. Về số lượng: Thị trường chứng khoán Viêt Nam và các công ty quy mô còn nhỏ nên chưa thể phát triển ngay một đội ngữ nhân viên môi giới đông đảo. Do vậy để có thể chiếm lĩnh thị phần trên thị trường cũng như đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và lâu dài công ty cần tăng cường đội ngũ nhân viên môi giới. Bên cạnh đó, công ty cần phát triển mạng lưới cộng tác viên. Bởi lực lượng này rất có íchtrong phát triển khách hàng và môi giới trên thị trường tự do. Họ làm nhiều nghành nghề khác nhau, có mối quan hệ khá rộng trong xã hội trên nhiều lĩnh vực nghành nghề và có thể giúp ích cho hoạt động môi giới như: Kiểm toán, bảo hiểm, ngân hàng,…Cho đến nay hoạt động này chưa bị quy định, điều chỉnh và kiểm soát bởi các văn bản pháp luật cụ thể. Do đó, công ty nên khai thác nguồn lực cộng tác viên này một cách có hiệu quả. Các cộng tác viên có thể là những sinh viên xuất sắccủa các trường đại học, sinh viên học chuyên nghành thị trường chứng khoán thì càng tốt. Những cộng tác viên này có thể tìm kiếm khách hàng cũng như Marketing. Đây là một nguồn lực rất dồi dào mà công ty có thể khai thác hiẹu quả Về chất lượng: Một đội ngũ nhân viên giỏi là một lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào tham gia vào nên kinh tế. Đặc biệt đối với một công ty còn non trẻ như SeABS. Vì vậy công ty cần quan đến việc đào tạo nguồn nhân lực để công ty có một đội ngũ đủ mạnh. Công ty cần phải xây dựng các phương án đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, từng bước hình thành độ ngũ nhân viên có chuyên môn sâu, giỏi về nghiệp vụ kỹ thuật. Yêu cầu đặt ra đối với việc đào tạo đội ngũ nhân viên về chuyên môn là phải có đủ bốn kỹ năng như truyền đạt thông tin, tìm kiếm khách hàng,khai thác khách hàng…Trong quá trình làm việc, nhân viên cần phải trau dồi kiến thức đồng thời tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Công ty cũng có thể đào tạo thông qua việc cử các nhân viên ưu tú theo học các chương trình đào tạo trong và ngoài nước. Bên cạnh đó công ty cũng có thể tiến hành công tác tuyển dụng tốt để có được những nhân viên môi giới có khả năng và nguồn nhân lực đó phải đươc đào tạo hoặc trải qua các nghành nghề khác trong lĩnh vục kinh tế đặc biệt là tài chính ngân hàng… 3.2.2 Thu hút nhà đầu tư Khách hàng là vấn đề mà bất cứ công ty nào cũng quan tâm, nỗ lực hết sức mình để có thể thu hút đuợc lượng lớn khách hàng với các hình thức như quảng cáo, tiếp thị. Thu hút được nhiều khách hàng thì khối lượng giao dịch càng lớn và thị phần của công ty trên thị trường ngày càng tăng. Đây là bài toán đặt ra cho cán bộ và nhân viên SeABS mà cụ thể là nhân viên của phòng môi giới. Giải quyết được vấn đề này thì trong thời gian tới SeABS cần: Đề ra chiến lược Maketing Công ty cần đề ra các chiến lược cụ thể như: Tăng cuờng quảng bá hình ảnh của công ty nhân các sự kiện của UBCKNN, TTGDCK Tp.HCM và TTGDCK Hà Nội. Tổ chức các cuộc các hội thảo, gặp gỡ khách hàng mang đặc trưng riêng của công ty Cung cấp đầy đủ các ấn phẩm như bản tin chứng khoán, bản tin giới thiệu về các công ty niêm yết trên sàn..Tránh tình trạng thiếu các ấn phẩm trên khi các nhà đầu tư cần Chú trọng vào khai thác các khách hàng hàng lớn ; Nâng cao lợi thế và ưu đãi cho khách hàng so với các công ty khác Xây dựng mạng lưới công tác viên Xây dựng đại lý tại các tỉnh thành phố lớn Mở thêm phòng giao dịch tại Hà Nội và tp.HCM để quảng bá vị thế của công ty. Đề ra cơ chế hoạt động và chính sách khách hàng hợp lý Cơ chế hoạt động Cần có một cơ chế linh hoạt, giao quyền tự quyết cho từng thành viên nhất là trưởng phòng. Tâm lý của bất kỳ nhà đầu tư nào cũng không thể chấp nhận một nhà môi giới mà người này không có bất kỳ một quyền tự quyết nào. Vì nó tạo ra sự không tin tưởng của nhà đầu tư về năng lực thực sự của nhân viên. Ban hàng các chính sách khuyến khích các nhân viên, tạo động lực cho nhân viên môi giới ví dụ: khen thưởng kịp thời những nhân viên môi giới hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao, hoặc những nhân viên mời được nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư có tổ chức… Trước mắt trong ngắn hạn có thể chuý ý các mặt sau đây: Cung cấp các loại hình dịch vụ tiện ích hỗ trợ khách hàng Cung cấp dịch vụ giá rẻ, Mức phí cạnh tranh Tăng số luợng nhân viên phục vụ để đáp ứng yêu cầu công Trong thời gian tới SeABS nên chú trọng vào trước mắt. Sau đó nên tập trung vào các chiến lược lâu dài như nâng cao chất lượg phục vụ, sàng lọc nhân viên…để tăng tính cạnh tranh trên thị trường. ● Chính sách khách hàng Trong lâu dài SeABS nên có những chính sách khách hàng hợp lý tạo được lòng tin cho nhà đầu tư. Cần có sự sàng lọc khách hàng thành những đối tượng riêng, Với mỗi đối tượng cần có các chính sách khác nhau. Ở các nước thị trường chứng khoán phát triển họ cũng áp dụng chính sách này. Đây là một vấn đề tương đối nhạy cảm vì vậy SeABS cần phải làm thật tế nhị. Tránh tình trạng lộ liễu ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Và đối với mỗi đối tuợng khác nhau cần có các chính sách chăm sóc cụ thể: Có chính sách ưu đãi cho nhóm khách hàng lớn, khách hàng mới mở tài khoản, khách hàng giới thiệu cho công ty khách hàng mới.. Dựa vào các mối quan hệ để thu hút các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư có tổ chức. Vì đây nhà nhóm khách hàng tiềm nănng sẽ đưa lại cho công ty lợi nhuận khổng lồ Thường xuyên có những cuộc gặp gỡ khách hàng lớn để kịp thời thu nhân các ý kiến phản hồi về chất lượng dịch vụ, cơ chế ưu đãi và nguyện vọng của khách hàng. Đánh giá những mặt làm được và chưa được để có thể đưa ra các chính sách hợp lý phù hợp với yêu cầu và nguyện vọng của khách hàng. Có sự phân chia rõ ràng những khách hàng VIP, khách hàng bình thường. Nhóm khách hàng nào thì ban lãnh đạo như Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng tiếp hay khách hàng nào chỉ có nhân viên tiếp… Đây là những chính sách nhạy cảm đối với các nhà đầu tư. Vì vậy cần được thực hiện khéo léo, tránh lộ liễu, ghen tỵ bởi khách hàng. 3.2.3 Phát triển các dịch vụ phụ trợ Hiện nay, ở các công ty chứng khoán dịch vụ tiện ích còn ít, chưa mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Vì vậy, công ty cần hoàn thiện và phát triển các dịch vụ phụ trợ. Dịch vụ phụ cung cấp các bản tin thị trường, TTGDCK Tp.HCM và HN của SeABS cần được đưa đến nhà đầu tư sớm và đầy đủ. Có thể vào cuối ngày giao dịch hay sáng sớm của nagỳ giao dịch. Tránh tình trạng các nhà đầu tư đến trước giờ giao dịch khách hàng vẫn đợi để lấy bản tin, sau đó đọc và phân tích để ra quyết định đầu tư thì đã đến giờ đóng của thị trường. Thậm chí không có bản tin để phân tích. Bộ phận phân tích cần đưa ra các bản tin cung cấp những thông tin cơ bản về các công ty niêm yết trên sàn hay các công ty trên OTC, công ty tham gia đấu thầu. Bên cạnh đó cần có các thăm dò, điều tra..để tìm ra nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng mà chưa được thoã mãn. Sau đó kết hợp với điều kiện của công ty để đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng 3.2.4 Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật Môi giới là một nghiệp vụ đặc trưng của công ty chứng khoán. Để nghiệp vụ này mang lại hiệu quả cao nhất thì công ty cần đảm bảo các điều kiện vật chất như: địa điểm, hệ thống máy móc, thiết bị nối mạng với sàn giao dịch…Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là một lợi thế đối với nhân viên môi giới vì nó sẽ cung cấp cho nhân viên môi giới thông tin nhanh và chính xác. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phải đựơc tiến hành dần từng bước, không được nóng vội. Vì đầu tư vào lĩnh vực này chi phí rất lớn và khả năng thu hồi vốn lâu. Nhất là trong giai đoạn mà thị trường chưa thực sự phát triển mà chú trọng quá vào phát triển cơ sở hạ tầng thì hiệu quả sẽ không cao. Hiện nay công ty cần hoàn thiện trụ sở chính và hệ thồng cơ sở vật chất như hệ thống thông tin nội bộ, tin học hoá công tác văn phòng và kế toán. Công ty cần phát triển các phần mền phục vụ cho hệ thống quản lý tài khoản, thanh toán khách hàng,quản lý hoạt động môi giới qua hệ thống vi tính. Hiên nay công ty chưa có một trang Web hoàn chỉnh của công ty, vì vậy cần nhanh chóng đưa Website vào hoạt động và phải đáp ứng được các nội dung sau: Cung cấp thong tin trực tuyến Bảng điên tử theo dõi thông tin giao dịch Đăng ký mở tài khoản Tra cứu số dư tài khoản Đặt lệnh từ xa qua Website Thông tin giao dịch thị trường OTC Các báo cáo phân tích thị trường và phân tích hoạt động các công ty niêm yết Diễn đàn trao đổi thông tin để khách hàng có thể trao đổikinh nghiệm hoặc hỏi ý kiến tư vấn. SeABS cần chú ý đến chất lượng của các bài đăng tải trên Website, hình thức của Website phải có sức hấp dẫn, thu hút khách hàng Mặt khác, công ty cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ tin học giỏi và thành thạo công việc kinh doanh để hỗ trợ cải tiến nghiệp vụ tốt nhất Trên đây là một số giải pháp đề xuất cho SeABS. Bên cạnh đó em cũng xin đề xuất một số kiến nghị đối với các ban nghành có liên quan nhằm tháo gỡ những vướng mắc mà các công ty chứng khoán hiện nay đang gặp phải để phát triển thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng. Bởi vì, ngoài những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến sư phát triển thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng thì các nhân tố khách quan cũng đóng tác động không nhỏ. 3.3 Kiến nghị 3.3.1. Chính phủ, Bộ tài chính Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn thị trường nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng. Nguyên nhân chủ yếu là sự kém phát triển của thị trường chứng khoán nước ta Để khắc phục tình trạng này Chính phủ và Bộ tài chính cần đẩy mạng các giải pháp phát triển thị trường chứng khoá trong thời gian tới 3.3.1.1 Tích cực tạo hàng cho thị trường Hàng hoá là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của thị trường. Hiện nay hàng hoá trên thị trường đã đươc cải thiện so với trước đây nhưng vẫn còn ít, chưa xứng tầm với tiềm năng của Việt Nam. Trên thị trường tập trung( TTGDCK Tp.HCM) có 107 cổ phiếu niêm yết, 2 chứng chỉ quỹ và các laọi trái phiếu. Còn trên thị trường phi tập trung(TTGDCK Hà Nội) có 86 loại cổ phiếu và các loại trái phiếu. Ngoài ra, còn có cổ phiếu của các công ty chưa lên sàn nhưng cũng đã có giao dịch trên thị trường tự do khá nhiều. Chính phủ và các Bộ nghành liên quan cần tích cực chỉ đạo các doanh nghiệp cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, gắn cổ phần hoá với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết như các chính sách đã áp dụng trước đây: miễn giảm thuế, các ưu đãi khác. Hoặc thí điểm đưa một số doanh nghiệp lớn lên niêm yết trên thị trường để tạo tính thanh khoản cao hơn, có nhiều hàng hoá hơn để các nhà đầu tư lựa chọn. 3.3.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý Hiện nay đã có bộ luật chứng khoán điều chỉnh toàn bộ các hoạt động liên quan đến thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 và các nghị định hướng dẫn thi hành như nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007, thông tư số 17/2007/TT-BTC, quyết định 12/2007/QĐ-BTC, quyết định 13/2007/QĐ-BTC. Luật chứng khoán quy định rõ phạm vi hoạt động, điều kiện được cấp phép thành lập và đăng ký kinh doanh cũng như nghĩa vụ công bố thông tin của công ty chứng khoán. Luật cũng quy địng rõ mức vốn để được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới là 25 tỷ đồng. Tuy nhiên các nghị định thông tư hướng dẫn còn chông chéo chưa đồng bộ. Vì vậy đề nghị Chính phủ và các Bộ nghành liên quan có các nghị định, thông tư nhất quán và cụ thể hưóng dẫn thực thi luật chứng khoán một cách có hiệu quả hơn. Tránh tình trạng chồng chéo như hện nay thì các công ty không biết phải thực thi luật chứng khoán theo thông tư, quyết định nào. 3.3.2 Uỷ ban chứng khoán nhà nước 3.3.2.1 Tăng cường phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán Ở nước ta, do thị trường chứng khoán còn non trẻ nên có rất nhiều người dân không hiểu gì về thị trường chứng khoán. Vì vậy việc phổ biến kién thức về thị trường chứng khoán cho công chúng là việc làm hết sức quan trọng vì nó sẽ tạo ra nền văn hoá kinh doanh trong đầu tư chứng khoán. UBCKNN phối hợp với TTGDCK, các công ty chứng khoán, các trườg đại học thuộc khối kinh tế có đào tạo chuyên nghành chứng khoán tổ chức các lớp đào tạo cơ bản về chứng khoán, tổ chức các buổi nói chuyện, toạ đàm, qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh… Tuy Trung tâm đào tạo chứng khoán của UBCKNN đã có lớp học cơ bản về chứng khoán nhưng không liên tục, người học phải chờ đợi cho tới khi có lớp học mới được học. UBCKNN nên phối hợp với các trưòng đại học cũng như các trung tâm đào tạo khác để tổ chức các lớp học chứng chỉ chứng khoán và tiến hành cấp chứng chỉ chứng khoán cho các học viên có nhu cầu. 3.3.2.2 Thực hiện quản lý, giám sát thị trường một cách khoa học và nghiêm minh Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riâng chịu sự quản lý giám sát của UBCKNN nên để công bằng và hiệu quả thì UBCKNN phải có sự phân cấp rõ ràngnhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận. Đông thời cần có quy định hình thức kỷ luật nghiêm minh đối với đơn vị, cá nhân vi phạmchế độ công bố thông tin, giao dịch nội gián… 3.3.3 Kiến nghị Ngân hàng Đông Nam Á Ngân hàng Đông Nam Á là cổ đông sáng lập SeABS. Tuy hoạch toán độc lập nhưng muốn hoạt động tốt rất cần có sự quan tâm, giúp đỡ của Ngân hàng mẹ. SeABS cần phối hợp với Ngân hàng mẹ để thực hiện các chiến dịch quảng cáo về dịch vụ của Ngân hàng Đông Nam Á đi kèm giới thiệu về SeABS. Mặt khác, SeABS cũng có thể phối hợp các chi nhánh Ngân hàng Đông Nam Á quảng bá các dịch vụ của SeABS. Khách hàng đến giao dịch, ở tài khoản tại Ngân hàng Đông Nam Á sẽ được nhân viên Ngân hàng gửi kềm bộ hồ sơ giới thiệu dịch vụ của Ngân hàng và SeABS LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và hoạt động được gần 7 năm trong lịch sử phát triển. 7 năm là khoảng thời gian không dài đối với quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp đặc biệt là đới với sự phát triển cuả 1 thị trường. Tuy nhiên, 7 năm cũng là khoảng thời gian để nhìn nhận và đánh giá lại vai trò là kênh thu hút vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh nói chung. Bên cạnh những mặt đạt được như: đóng góp ngày càng lớn vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, thu hút được đông đảo công chúng đầu tư tham gia vào thị trường ..thì vẫn còn tồn tại nhiều mặt như: quy mô, cấu trúc thị trường…Mọi hoạt động còn đang ở giai đoạn sơ khai, giai đoạn hình thành và dần hoàn thiện Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả một phần là nhờ vào các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Đa số các công ty hiện nay đều thực hiện hoạt động này. Bản chất của hoạt động này là trung gian hoặc đại diện mua bán cho khách hàng. Đây là một hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới còn thấp, chưa xứng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường. Vấn đề này có thể lý giải bằng các nguyên nhân: đội ngữ nhân viên môi giới chưa chuyên nghiệp, các dich vụ phụ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư… Những tồn tại này làm cho nghiệp vụ của công ty chứng khoán nói chung và SeABS nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây là lý do em chọn đề tài: “phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán SeABank “ Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 phần: Chương 1: Hoạt động của công ty chứng khoán Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SeABank Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán SeABank Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Lê Hương Lan và các anh chị ở SeABS đặc biệt là phong môi giới đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. KẾT LUẬN Công ty chứng khoán SeABank đang tiến từng bước phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán về mọi mặt. SeABS luôn áp dụng các biện pháp để phát triểnh môi giới như tăng cường bồi dưỡng và đào tạo đội ngữ nhân viên môi giới, hiẹn đại hoá cơ sở vật chất.. Tuy nhiên, về căn bảnh môi giới tại SeABS nói riêng và tại công ty chứng khoán nói chung chưa thực sự xứng tầm với tiềm năng tiềm năng của công ty cũng như thị trường, Chưa thực sự là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Có rất nhiều nguyên nhân cho sự phát triển này, đó là nguyên nhân vĩ mô thuộc về cơ quan quản lý và các nguyên nhânvi mô thựôc về công ty. Cùng với sự phát triển của thị trường, các công ty chứng khoán phải xây dựng cho mình định hướng phát triển hợp lý, phù hợp với xu thế của thị trường cũng như điều kiện của công ty. Để có thể góp phần phát triển nghiệp vụ môi giới công ty chứng khoán SeABank. Đồng thời, hướng tới mục tiêu là công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại SeABS cùng với sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên trong công ty và nhất là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Lê Hương Lan đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. Trong nội dung chuyên đề gồm các nội dung sau: Lý thuyết chung về hoạt động của các công ty chứng khoán trong đó có nghiệp vụ môi giới Đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán của SeABS, nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động môi giới của công ty Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại SeABS cũng như kiến nghị tới cơ quan quản lý Nhà Nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Ngân hàng SeABS để nghiệp vụ môi giới ngày càng phát triển nói chung và ở SeABS nói riêng. Do trình độ kiến thức và thừi gian có hạn, chắc chắn chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của cô để em hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình - PGS.Ts Nguyễn Văn Nam. PGS.Ts Vương Trọng Nghĩa – Giáo trình thị trường chứng khoán – NXB Tài Chính, năm 2002. - Ts. Trần Thị Thái Hà - Nghề môi giới chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2001. - UBCKNN, Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán, Ts. Đào Lê Minh ( chủ biên) – Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2002 2. Văn bản luật - Luật chứng khoán - nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 - thông tư số 17/2007/TT-BTC - quyết định 12/2007/QĐ-BTC, quyết định 13/2007/QĐ-BTC 3. Website - Trang của Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn - Trang của Bộ Công Nghiệp: www.moi.gov - Trang của Ngân hàng Đông Nam Á 4. Các tài liệu khác - Giới thiệu chung về công ty chứng khoán SeABS - Danh sách hòm thư nội bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32223.doc
Tài liệu liên quan