Công ty Cổ phần có nhiều chủ sở hữu, chủ sở hữu của Công ty Cổ phần là các cổ đông, và việc sở hữu của họ thể hiện chủ yếu trên phương diện như thu lợi tức cổ phần trên cơ sở kết quả hoạt động của Công ty, tham gia đại hội cổ đông, quyết định những vấn đề mang tính chiến lược của Công ty. Các cổ đông có thể chuyển nhượng quyền sở hữu. Song hầu hết những người chủ sở hữu lại không tham gia quản lý mà giao cho bộ máy quản lý của Công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ với bạn hàng.
Như vậy Công ty Cổ phần là một cơ chế giải phóng hầu hết các chủ sở hữu khỏi nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, chức năng đó được giao cho các nhà quản lý chuyên nghiệp, điều đó có rất nhiều ưu điểm, song cũng cần phải tránh việc lợi dụng đa số để gây thiệt hại cho Công ty làm lợi cho riêng mình.
100 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 878 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá ở Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i .Chính vì vậy trong quá trình cổ phần hoá công ty phải có giải pháp xử lý các khoản nợ sao cho minh bạch và đúng đắn theo quy trình cổ phần hoá
Sau đây là tình hình xử lý các khoản nợ trong qua trình cổ phần hoá và tình hình công nợ trong năm 2007 vừa qua để chứng minh cho thấy công ty đã xử lý các khoản phải thu và trả như thế nào?
* Trong tiến trình cổ phần hoá các khoản phải thu và phải trả được xử lý như sau:
Phải thu khách hàng (tăng): 4.055.652 đồng, căn cứ theo các Biên bản đối chiếu công nợ đã ký giữa hai bên, bao gồm:
-Nợ phải thu Công ty cổ phần Học liệu thành phố Hồ Chí Minh (giảm): (7.547.250) đồng;
-Nợ phải thu Công ty Sách & TBTH Quảng Nam (tăng): 11.602.902 đồng
Dự phòng các khoản nợ khó đòi ngắn hạn (giảm) (654.528.101 đồng) do bù đắp khoản âm của Quỹ khen thưởng phúc lợi- theo hướng dẫn tại Thông tư 126/2004 và Thông tư 13/2006;
Còn lại, xử lý số dư của Quỹ khên thưởng phúc lợi, hoạch toán vào khoản phải thu khác: 1.475.646.776 đồng.
Phải thu (tăng)-của Ông Lê Văn Điện (xử lý giá trị hàng hoá kiểm kê thiếu): 95.043.803 đồng-theo Biên bản bàn giao hàng hoá, Biên bản họp Hội đồng thanh lý Công ty TBGD I và Quyết định số 21/QĐ-TBGD I ngày 24/04/2007 của Giám đốc Công ty TBGD I về việc thiếu trách nhiệm của cá nhân đối với giá trị hàng thiếu.
Có thể thấy các khoản phải thu của công ty qua bảng xác định giá trị doanh nghiệp được công ty thực hiên đúng đắn và theo tiến trình cổ phần hoá.Các khoản tăng giảm đều có nguyên nhân và được chấp nhận thanh toán qua các biên bản của cả 2 bên.
Bên cánh đó việc công ty thành lập công ty mua bán nợ để xử lý các khoản nợ tránh được những rủi ro lớn trong việc xử lý các khoản nợ là cách rất thông minh và hiệu quả.
* Sau quá trình cổ phần hoá
Tình hình các khoản phải thu và phải trả được thể hiện thông qua bảng sau
Bảng 2.14. Bảng kê khoản phải thu
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1.phảI thu khách hàng
39.554.323.914
76.904.559.187
2.trả trước cho người bán
2.724.377.421
3.thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
494.891.672
4.phảI thu nội bộ
874.976.501
231.459.125
5.các khoản phải thu khác
52.818.982
687.556.737
6.cộng
40.482.119.397
81.042.844.132
(Nguồn : bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2007)
Bảng 2.15. Bảng kê các khoản phải trả
Đơn vị tính: VNĐ
chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1.vay ngắn hạn
47.472.508.583
79.764.459.445
2.nợ dài hạn đến hạn trả
3.phảI trả cho người bán
19.461.949.373
29.270.252.142
4.người mua trả tiền trước
-
4.715.394.701
5.thuế và các khoản nộp Ngân sách
4.905.121.587
1.997.785.333
6.phải trả công nhân viên
8.166.272.671
4.106.684.733
7.các khoản phải trả phải nộp
6.324.476.088
5.269.322.272
Cộng
99.086.919.156
125.123.898.626
( Nguồn: bảng cân đối kế toán 31/12/2007)
Bảng 2.16. bảng đánh giá tỷ lệ % phải trả người bán so với nợ ngắn hạn
Nội dung
Trước cổ phần hoá
Sau cổ phần hoá
Phải trả người bán
24.190.273.507
28.474.596.641
Nợ ngắn hạn
68.286.343.776
79.764.459.445
% phải trả người bán/ nợ ngắn hạn
35,42%
35,69%
Bảng 2.17. Bảng đánh giá tỉ lệ % phải thu với tổng nợ
Nội dung
Trước cổ phần hoá
Sau cổ phần
Phải thu khách
59.721.740.622
76.904.559.187
Nợ phải thu
62.441.045.545
81.042.844.132
% phải trả thu/tông nợ phải thu
95,64%
94.89%
Nợ phải trả
Các khoản phải trả sau cổ phần hoá vẫn chủ yếu đựơc tài trợ bằng tín dụng thương mại nghĩa là chủ yếu các khoản phải trả vẫn là đi vay chiếm tới 60,37% tổng các khoản phải trả chứng tở việc chiếm dụng vốn của công ty vẫn ở mức tốt sau quá trình cổ phần hoá nhưng nhìn vào bảng tính % phải trả / vay ngắn hạn thì trước và sau cổ phần hoá công ty vẫn chưa khắc phục và đưa các khoản phải trả ổn định hơn là đi vay ngắn hạn. Vốn đi vay ngắn hạn chiếm tới 50 % tổng nguồn vốn của công ty việc nắm giữ quá nhiều vốn vay ngắn hạn của công ty sẽ là thực sự không tốt vì vay ngắn hạn nhiều đồng nghĩa với việc phải trả các khoản nợ ngắn hạn này trong thời gian ngắn. Thông qua các chỉ tiêu dưới đây:
+ Khả năng thanh toán nhanh
= TSNH- Hàng tồn kho / Nợ ngắn hạn
=122.323.710.399 – 42.659.551.134 / 79.764.459.445 = 0.998
Hệ số đạt được mức 0.998 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công tương đối tốt không quá cao nhưng cũng không ở mức thấp. Và thông qua chỉ tiêu này ta thấy việc bán hàng tồn kho 1- 3 tháng của công ty cũng ổn định
+ Khả năng thanh toán tức thời
= tiền + các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
= 16.130.174.877 / 79.764.459.445 = 0.2
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhưng hệ số này đạt ở mức 0.2 là hệ số ở mức không an toàn do các khoản tiền không thể đảm bảo ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Nên có những biện pháp thúc đẩy nhanh các dòng tiền cũng như giảm đến mức có thể việc vay ngắn hạn ngân hàng.
Nợ phải thu
Như trên bảng 2.17 so sánh tỷ lệ giữa phải thu và tổng nợ thì nợ phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số nợ. Và có chiều hướng giảm % so với trước cổ phần hoá. Nhưng công ty đã cố gắng không bị chiếm dụng vốn quá nhiều duy trì ở mức ổn định để làm điều này công ty phải làm tốt chính sách tín dụng thương mại và bán chiu hợp lý
2.2.10. Chính sách tài chính vĩ mô.
2.2.10.1. Chính sách thuế phí lệ phí.
Công ty CP TBGD I là Công ty cổ phần được chuyển từ DNNN theo Nghị đinh 187/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty NN thành Công ty cổ phần; Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện ưu đãi về thuế và lệ phí trước bạ. Công ty được hưởng những ưu đãi: Được giảm 50% TTNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi có thu nhập chụi thuế thể hiện qua bảng:
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN
(Đơn vị tính: Đồng)
Số thuế nợ năm trước chuyển sang
Số thuế phát sinh năm 2006
Tổng số thuế còn nợ NSNN đến 31/12/2006
Số thuế nợ đến 31/12/05
Số thuế nợ đã nộp 2006
Số thuế còn nợ đến 31/12/2006
Số thuế PS phải nộp trong kỳ
Số thuế được miễm giảm
Số thứê đã nộp trong kỳ
Số thuế còn nợ chuyển năm sau
1.092.531.207
1.092.531.207
1.092.531.207
98.635.049
98.635.049
284.784.492
284.784.492
284.784.492
1.198.660.776
1.198.660.776
136.541.531
242.042.252
-105.500.721
-105.500.721
41.426.637
41.426.637
41.426.637
43.967.268
108.308.068
35.659.200
80.227.000
80.227.000
115.886.200
6.000.000
6.000.000
Công ty CP TBGD I đã chấp hành quyết định thanh tra của Cục thuế TP Hà nội
- Về sổ sách kế toán: Đơn vị mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh
- Về chấp hành các luật thuế: Hàng tháng đơn vị kê khai theo quy định của Cục thuế TP Hà nội
- Căn cứ vào báo cáo quyết toán thuế và sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ do đơn vị xuất trình tại thời điểm thanh tra, Đoàn thanh tra xác định số liệu thanh tra so với báo cáo của đơn vị, trường hợp sau này kiểm tra phát hiện số liệu trên báo cáo quyết toán thuế, sổ sách kế toán và chứng từ của đơn vị xuất trình không đúng thực thế thì đơn vị hoàn toàn chụi trách nhiệm trước Pháp luật
Sau quá trình cổ phần hoá tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước năm 2007 đã được chấp hành nghiêm chỉnh thể hiện qua bảng:
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước năm 2007 (Đơn vị tính: Đồng)
chỉ tiêu
còn phải nộp đầu năm
Số phát sinh trong năm
còn phải nộp cuối năm
Số phải nộp
Số đã nộp
I.Thuế
4.905.121.587
2.347.545.135
4.829.937.298
2.422.729.424
1.Thuế GTGT hàng bán nội đia
(35.037.811)
95.424.811
60.387.000
-
2.Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.553.474.098
1.986.937.609
4.553.474.098
1.986.937.609
3.Tiền thuế đất
386.685.300
201.053.900
211.076.200
376.663.000
4.Các loại thuế khác
64.128.815
5.000.000
59.128.815
II.Thuế GTGT được khấu trừ
1.Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kỳ
11.670.148.897
2.Số thuế GTGT được khấu trừ, đã hoàn lại
10.952.619.526
a.Số thuế GTGT đã khấu trừ
10.767.089.730
b.Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
19.588.596
c.Số thuế GTGT không được khấu trừ
165.941.200
3.Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ
717.529.371
III.Thuế GTGT hàng bán nội địa
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ
(35.037.811)
2.Thuế GTGT đầu ra phát sinh
10.862.514.541
3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
10.767.089.730
4.Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN
60.387.000
2.3. Đánh giá việc thực hiện các giải pháp tài chính khi CPH tại Công ty TBGD1 thời gian qua.
2.3.1. Những thành tựu đạt được sau khi cổ phần hoá
Công ty CPTBGD 1 đã thực hiện nghiêm túc,đúng đắn theo Nghi định 187/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 126/2004/TT-BTC về hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp thành Công ty CP.
Có thể khẳng định rằng kết quả đạt được sau quá trình cổ phần hoá của công ty là tương đối tốt. Chứng tở rằng các biện pháp tài chính áp dụng trong quá trình như đánh giá ở trước hoạt động có hiệu quả. Kết quả là công ty đã tăng được lợi nhuận sau thuế so với năm 2006 rất nhiều. Để hiểu rõ hơn dưới đây phân tích các chỉ tiêu đánh giá của quá trình cổ phần hoá.
- áp dụng việc xử lý tài chính trước khi áp dụng xác định giá trị doanh nghiệp là điểm mới và đúng đắn của Nghị Định 187 so với Nghi định 44.Việc minh bạch tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp giúp quá trình CPH nhanh chóng hơn rất nhiều.
- định giá trị doanh nghiệp: Công ty áp dụng phương pháp tài sản là phương pháp phổ biến ở Việt Nam, đồng thời phương pháp này phù hợp với tình hình tài chính của công ty và cũng đúng theo quy định của BTC. Định giá doanh nghiệp theo trình tự như đã lên kế hoạch sẵn của công ty
- lựa chọn hình thức CHP: Công ty bán một phần vốn nhà nứơc hiện có tại doanh nghiệp hình thức chủ yếu và hợp lý.
- Các tài sản không được tính vào giá trị doanh nghiệp đã được Công ty Mua bán nợ xử lý.Điểm này cũng là điểm mới của Nghị định 187.Vì thành lập công ty mua bán nợ giúp cho công ty xử lý các khoản nợ một cách tốt nhất.
- Việc xác định được lợi thế kinh doanh cũng giúp cho Công ty nâng tầm giá trị của công ty mình và khắc phục được điểm còn bỏ ngỏ của Nghị định 44. Qua việc xác định giá trị lợi thế kinh doanh sẽ củng cố vững chắc hơn nữa lòng tin của các nhà đầu tư vào công ty tăng được phần vốn vì thế việc sản xuất kinh doanh sẽ được mở rộng hơn.
- Các tài sản sau khi xác định giá trị Doanh nghiệp đều được xem xét và đánh giá thẩm định một cách rõ ràng phù hợp với giá cả thị trường lúc đó.
- Công ty đã tính toán kỹ các chi phí cổ phần hoá một cách kỹ lưỡng làm cho chi phí ở mức tối thiểu nhất tiết kiệm được chi phí là mục tiêu của quá trình cổ phần hoá và công ty cổ phần thiết bị giáo dục 1 đã làm được điều đó.
- Việc bán CP và sử dụng tiền thu tiền từ bán cổ phần khá hợp lý với trật tự ưu tiên những cho người lao động trong công ty sau dó sử dụng tiền bán cổ phần đó giải quyết hoạt động trợ cấp cho người lao động còn bao nhiêu nộp lại ngân sách nhà nước.
- Xử lý các khoản nợ là đặc biệt là sử dụng chính sách tín dụng thương mại. Cần phát huy hơn nữa việc xử lý các khoản nợ vào năm 2008. Công ty sau quá trình cổ phần hoá đã luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước do được hộ trợ nộp thuế trong 2 năm sau khi cổ phần hoá của Nhà nước.
- công ty cũng không để nợ lương đối với người lao động sau cổ phần hoá. Điều này tạo niềm tin cho người lao động yên tâm để làm việc, cống hiến hết sức phục vụ cho công ty.
- Huy động vốn qua các kênh khá tốt số lương huy động lớn để chứng minh với các nhà thầu là có đủ khả năng tài chính thực hiện các dự án lớn.
- Cơ chế đấu giá qua trung gian là công ty chưng khoán nhanh chóng thuận tiện truyền tải thông tin tới các nhà đầu tư khá tốt thông qua bảng công bố thông tin đấu giá.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu bao giờ cũng có những hạn chế tương tự quá trình cổ phần hoá của công ty Thiết bị Giáo dục 1 cũng vậy cũng mắc những hạn chế mà không dễ gì tránh khỏi.
- Vấn đề đầu tiên là định giá doanh nghiệp vấn đề còn nóng bỏng và còn nhiều bất cập, còn gặp nhiều khó khăn là do:
- Nợ phải thu , nợ phải trả lớn.
- Công trình phúc lợi nhiều.
- Hệ thống các nhà xưởng các nhà làm việc, nhà ở của công nhân, máy móc thiết bị được sử dụng nhiều năm, nhiều cái hư hỏng, lạc hậu. Nhưng trong thực tế tốc độ khấu hao không đảm bảo theo quy định Nhà nước. Giá trị sổ sách của tài sản lớn hơn so với giá trị thực tế, khi chuyển sang Công ty cổ phần nó không tạo ra giá trị mới, phải chuyển sang những tài sản không dùng phải thanh lý hoặc nhượng bán.
- Việc huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh khá đơn điệu. Kể từ khi cổ phần hoá tới nay đã được 1 năm nhưng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp có thay đổi nhưng thất sự không đáng kể và chủ yếu sự huy động vẫn chỉ là đi vay làm cho nợ ngắn hạn ngày cáng tăng. Đây là một điều vấn đề hạn chế nổi cộm của công ty ngoài vốn của nhà nước vẫn còn hỗ trợ thì công ty vẫn chưa huy động được nhiều nguồn vốn có thể mới cổ phần hoá nhiều nhà đầu tư chưa biết đến công ty. Tuy nhiên công ty cũng không có hình thức đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn thể hiện sư dè dặt của ban lãnh đạo. Kinh doanh tự bản thân nó đã mang yếu tố mạo hiểm, tuy nhiên không phải sự mạo hiểm nào cũng không đem lại kết quả tốt vì vậy công ty phải tính toán kỹ lưỡng vấn đề này để làm sao huy động vốn tối đa phục vụ cho kinh doanh tốt hơn nữa.
Chúng ta biết rằng các công ty cổ phần và thị trường chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc bịêt thi trường chứng khoán là một kênh huy động vốn vô cùng hiệu quả của các công ty cổ phần. Tuy nhiên công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 chưa đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán là bất lợi lớn đối với việc huy động vốn của Công ty như:
+ Sự hạn chế của công ty trong việc huy động vốn trung và dài hạn với chi phí thấp.
+ Do không được niêm yết trên thị trường chứng khoán nên không tạo ra sự hấp dẫn với các nhà đầu tư làm việc mua bán, chuyển đổi chứng khoán của công ty gặp nhiều khó khăn.
+ Không được miễn một số khoản phí trong thời gian đầu tham gia thị trường chứng khoán như phí cấp phép phát hành, phí đăng ký chứng khoán, phí quản lý niêm yết hàng năm.
+ Giá trị của Công ty không được phán ánh đầy đủ vì cổ phiếu của Công ty không được niêm yết, không được mua bán công khai trên Sở giao dịch chứng khoán, giá cổ phiếu không được hình thành trên cơ sở cung cầu nên sự đánh giá của nhà đầu tư đối với Công ty là không rõ ràng.
- Một xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới trong thời gian gần đây là sự liên doanh, liên kết hợp tác trong kinh tế giữa các Công ty, tập đoàn lớn trên thế giới đã mang lại những hiệu quả to lớn nhưng trái với xu thế này Công ty vẫn chưa có hình thức liên doanh liên kết với một hay nhiều công ty khác để cùng hợp tác làm ăn kinh doanh, cùng chịu trách nhiệm và phân chia lợi nhuận với phần đóng góp tương ứng nên quy mô sản xuất của công ty cho đến thời điểm này vẫn chưa được mở rộng. Chính vì vậy công ty nên đưa ra nhưng kết hoạch liên doanh liên kết tốt với một số công ty khác cùng ngành giáo dục sẽ có lợi thế hơn.
- Một số hạn chế của Doanh nghiệp có thể có sau khi cổ phần hoá bắt nguồn từ quá trình Cổ phần hoá như đánh giá giá trị DNNN chưa phù hợp với cơ chế thị trường, không áp dụng đấu thầu công khai, nhiều khoản lỗ, tài sản không còn phù hợp với chức năng của Doanh nghiệp Cổ phần hoá, chậm được thanh lý, Doanh nghiệp phải bảo quản hay kế thừa trách nhiệm
Đặc biệt Cổ phần hoá phải nhằm chuyển giao Doanh nghiệp cho người đầu tư để hiện đại hoá, đầu tư chiều sâu cho Doanh nghiệp. Song mục đích Cổ phần hoá bị giàn trải ra quá nhiều mục tiêu như duy trì vai trò của Nhà nước ( trong khi trước đó, khi còn là người sở hữu duy nhất nhà nước đã không đủ sức đầu tư), bảo vệ lợi ích của số tối đa người lao động bằng cách biến người lao động thành cổ đông ...Kinh nghiệm ở không ít DNNN Cổ phần hoá cho thắy người lao động quan tâm đến chia cổ tức càng nhiều càng tốt họ chưa đủ giàu có để nghĩ đến đầu tư vào Doanh nghiệp mà họ đồng sở hữu, nên DNNN Cổ phần hoá có nguy cơ thiếu vốn đầu tư trong khi các thể chế tài chính của kinh tế thị trường chưa phát triển đầy đủ. Không ít người lao động đã nhanh chóng bán lại cổ phần với giá cao hơn nhiều lần để lấy “tiền tươi” phản ánh thực trạng đánh giá giá trị của DNNN còn thấp so với giá thị trường và việc xác định vai trò người lao động, sự gắn bó của họ với Doanh nghiệp chưa phải đã chính xác trong mọi trường hợp.
- Việc thiếu công khai minh bạch trong Cổ phần hoá cũng là một hạn chế dẫn đến khó khăn cho hoạt động của DNNN Cổ phần hoá sau này. Do toàn bộ quá trình Cổ phần hoá không được công khai, minh bạch, thiếu những quy định bắt buộc phải công bố công khai về từng bước Cổ phần hoá như định giá, đấu thầu hay bán cổ phần nên thiếu sự giám sát cần thiết của HĐND, Quốc hội, công luận hay người dân ngoài DNNN nên diện người được mua cổ phần được giữ kín.
- Doanh nghiệp Cổ phần hoá phải hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm, song từ người giám đốc đến hội đồng quản trị, đảng uỷ, công đoàn đều phải có thời gian mới có thể thay đổi được. Sự thay đổi nhân sự là không đáng kể (chỉ có 4%), 90% giám đốc tiếp tục tại chức. Việc tiếp tục duy trì nếp nghĩ, cách làm cũ, không phù hợp với cơ cấu sở hữu mới, với cơ chế thị trường trong các DNNN Cổ phần hoá là một trong những khó khăn, cản trở quan trọng nhất.
Từ những hạn chế trên em xin trình bày một số nguyên nhân dẫn đến những tình hình đã nêu ở trên.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía nhà nước
Sau hơn 10 năm triển khai các Chương trình hành động của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới DNNN, quá trình CPH ở Viêt Nam đã có những thành công đáng kể. Trong đó có công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1. Nhiều cơ chế, chính sách tài chính đã được ban hành nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý DN, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để đẩy nhanh quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN, gắn CPH với việc phát triển thị trường chứng khoán. Trong quá trình này, việc Chính phủ ban hành cơ chế định giá DNNN thông qua tổ chức tư vấn định giá là một bước đột phá quan trọng bởi đây là một quy trình mang tính chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường và là động thái tích cực góp phần đẩy nhanh tiến độ cũng như hiệu quả của công tác CPH DNNN. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, đã có không ít các vướng mắc nảy sinh.
+ Nguyên nhân đầu tiên là do hoạt động tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị DN trong thời gian qua đã bộc lộ nhiều hạn chế do các tổ chức định giá trị DN chưa sát với thị trường đã hạn chế sự thành công của các phiên đấu giá cổ phần thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán
+ Một nguyên nhân khác khiến cho quá trình CPH diễn ra chậm đó là các văn bản pháp lý về định giá còn chưa thống nhất. Theo quy định, tổ chức định giá thực hiện dịc vụ xác định giá trị DN để CPH phải có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư vậy mà phần lớn các tổ chức định giá được lựa chọn và công bố đủ tiêu chuẩn lại không đáp ứng được tiêu chuẩn về DN thẩm định giá như quy định. Tiếp đó là khó khăn của các công ty chứng khoán trong việc triển khai hoạt động tư vấn bởi theo quy định trong Thông tư 126 thì: “Tổ chức định giá phải đảm bảo có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư”. Tuy nhiên, trong giấy phép kinh doanh do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nứoc cấp cho các công ty chứng khoán hiện lại không có chức năng này. Đây chính là một bất cập lớn gây cản trở cho quá trình CPH
+ Nhưng có lẽ sự bất cập lớn nhất hiện nay là vấn đề kinh phí. Đây được coi là vấn đề “ muôn thuở” của các tổ chức, đơn vị làm dịch vụ tư vấn và xác định giá trị DN bởi theo đại diện Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn, một khoản phí để chi cho việc thẩm định giá đã phảI “ chia năm sẻ bảy” trong khi sự rủi ro ở khâu thẩm định giá lại rất cao. Hơn nữa, các đơn vị tư vấn về chứng khoán và các công ty kiểm toán chỉ có thể định giá về tài chính còn các tài sản chuyên dụng như nhà cửa, vật kiến trúc, các vật tư ứ đọng chờ thanh lý đòi hỏi phải có các chuyên gia về thẩm định thì chính bản thân đơn vị tư vấn lại không có đủ điều kiện để thuê người định giá vì thế mà phải “ cây nhà lá vườn” dẫn đến chất lượng các dịch vụ tư vấn, xác định giá trị không cao, không sát với giá thị trường đưa đến kết quả hoặc là giá trị tài sản của DN rất cao hoặc là lại rất thấp so với thực tế nên đã không hấp dẫn các nhà đầu tư.
+ Mặc dù các văn bản quy phạm pháp luật về cổ phần hoá đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng vẫn chưa theo kịp với yêu cầu đòi hỏi thực tế. Đây là nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp Nhà nước trong diện cổ phần hoá còn băn khoăn và các doanh nghiệp đã cổ phần hoá gặp không ít vưóng mắc. Bên cạnh đó, việc thiếu nguồn tài chính để xử lý công nợ cho doanh nghiệp khi cổ phần hoá, định giá doanh nghiệp chưa phù hợp với cơ chế tách trường, thiếu công khai minh bạch trong cổ phần hoá đã làm cho tiến độ cải cách doanh nghiệp chem. hơn so với kế hoạch.
+ Công tác tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến chính sách, chế độ của nhà nước về cổ phần chưa làm thường xuyên, đồng đều, biện pháp tuyên truyền đơn điệu và có nơi còn mang tính hình thức, nên một bộ phận khá lớn cán bộ, người lao động trong DNNN và nhân dân chưa hiểu được thực chất và lợi ích của quá trình cổ phần hoá DNNN.
+ Về cơ chế chính sách: Tuy cơ bản đã xoá bỏ những hỗ trợ của Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, sản phẩm cần ưu tiên phát triển bị hiểu lệch là sự tiếp tục bao cấp của Nhà nước, tạo ra tư tưởng trông chờ, dựa dẫm trong không ít cán bộ quản lý doanh nghiệp nên muốn tiếp tục duy trì DNNN. Cơ chế chính sách, trình tự thủ tục trong cổ phần hoá DNNN đươc đổi mới khá thường xuyên nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng đòi hỏi thực tế. Thủ tục hành chính rườm rà, kéo dài, để cổ phần hoá đựoc một doanh nghiệp thường mất 500 ngày kể từ khi thành lập ban đổi mới tại doanh nghiệp đến lúc được chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần.
+ Việc tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nảy sinh những vấn đề từ chuyện đất. Đất đai và quyền sở hữu tài sản cũng là những nội dung được DN CPH quan tâm nhất, trong đó đăc biêth là đất đai. Theo kết quả điều tra chỉ có khoảng 38% DN có quyền sử dụng đất đai với các quyền và lợi ích rõ ràng. Sự thiếu rõ ràng và giải quyết chưa dứt điểm về quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ có liên quan trước khi đăng ký dưới hình thức công ty cổ phần, khiến DN gặp nhiều khó khăn bố trí kế hoạch hoạt động kinh doanh, xây dựng cở sở hạ tầng.
Tình trạng không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trih DN khi CPH vẫn là phổ biến. Còn nếu tính theo tinh thần Nghị quyết trung ương 3 còn chậm được nghiên cứu, triển khai. Mặc dù, DN được tiếp tục thuê đất, được giao đất theo quy định của Nhà nước thấp hơn nhiều so với giá thi trường. Nhưng do không tính giá trị sử dụng đất theo quy định của Nhà nước thấp hơn nhiều so với giá thi trường. Nhưng do không tính giá trị sử dụng đất vào giá trị DN đã gặp khó khăn trong quan hệ với ngân hàng hoặc muốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế còn có nguy cơ biến CPH DN thành CPH bất động sản, đặc biệt ở các trung tâm kinh tế lớn nếu việc tính giá trị DN không đúng, hoặc giá trị quyền sử dụng đất bị đánh giá quá thấp. Điều đó kèo theo sang giai đoạn hậu CPH là tranh chấp, chuyển nhượng, mua gom, khống chế cổ phần, thâu tóm và kiểm soát công ty vì giá trị đất đai.
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
+ Việc huy động vốn kinh doanh từ thi trường chúng khoán còn khá mới mẻ đối với công ty nên khi công ty cổ phần hoá sự hiểu biết về thị trường chứng khoán chưa đầy đủ và sâu sắc nên kho tránh khỏi việc huy động vốn không được phong phú
+ Tính chủ động của DN còn chưa thực sự sâu sát. Phải bị động rất nhiều vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Chưa thực sự phát huy hết thế mạnh của mình nhất là ở những khâu định giá và tính chi phí kéo dài qua 2 giai đoạn.
+ Trình độ hạn chế của công nhân viên trong công ty về sự hiểu biết về CPH cũng như sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty còn nhiều hạn chế do chưa hiểu và nắm bắt rõ tình hình CPH chưa đươc tuyên truyền rộng sâu tới từng nhân viên làm nhân viên lầm tưởng mình bị mất quyền lợi khi công ty CPH.
Chương iii
Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng các giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hóa tại Công ty CP Thiết bị giáo dục 1
3.1. Định hướng phát triển công ty cổ phần Thiết bị giáo dục 1.
Căn cứ vào kết quả những năm trước đây cũng như năng lực hiện tại của Công ty, dự kiến kết quả kinh doanh trong 3 năm tiếp theo sẽ như sau:
Bảng 2.1.8. Bảng dự kiến kết quả kinh doanh trong 3 năm tới
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
Stt
Khoản mục
2007
2008
2009
1
Vốn điều lệ
23.500
23.500
23.500
2
Doanh thu
120.000
140.000
170.000
3
Giá vốn và chi phí
118.400
136.000
164.900
4
Lợi nhuận trước thuế
1.600
4.000
5.100
5
Thu nhậpBQ/tháng
2.100
2.200
2.300
6
Lao động BQ(người)
280
230
230
7
Tăng trưởng lợi tức(%)
8%
10%
12%
8
Trích lập các quỹ và trả cổ tức
212
530
852
A
Quỹ dự trữ(15%)
31,80
79,50
127,80
B
Quỹ nguồn vốn KD(23%)
48,76
121,90
195,96
C
Quỹ đầu tư phát triển(30%)
63,60
159,00
255,60
D
Quỹ khen thưởng ,phúc lợi(32%)
67,84
169,60
272,64
9
Thuế thu nhập DN
448
1120
1428
Tiếp tục bổ sung, củng cố bộ máy quản lý tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách về tuyển dụng lao động và đào tạo lao động bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động trong công ty.
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên bằng nhiều hình thức như cho đi đào tạo ở các trường Đại học, cao đẳng , đối với công nhân cho hị đi đạo tạo nâng cao trình độ tay nghề ở các trường dạy nghề Thực hiện việc tuyển dụng lao động bên ngoài theo thời vụ phải có sự chọn lọc đáp ứng đủ tiêu chuẩn và yêu cầu công việc .
Mở rộng thi trường , đặc biệt là thị trường ngoài nước ,nghiên cứu và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đáp ứng inhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Đầu tư hệ thống nhà xưởng ,kho bãi để phục vụ tốt hơn công tác bảo quản nguyên liệu cũng như đầu tư các loại máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kinh doanh thiết bị ,hàng hoá của công ty
Giảm chi phí không cần thiết để tiết kiệm triệt để, sử dụng hợp lý nguồn nhân công cũng như việc sản xuất kinh doanh.
Tình hình kinh doanh của công ty năm 2007 được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty thông qua tình hình của công ty cũng như sự so sánh với trước khi cổ phần hoá ( bằng biểu đồ ) ta có thể thay rõ những điểm hạn ch ế. Và em xin đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao giải pháp tài chính để quá trình cổ phần hoá tiếp tục được tốt hơn.
Bảng 2.19. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
chỉ tiêu
2007
1.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
209.871.217.586
2.
Các khoản giảm trừ
146.329.409
3.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
209.724.825.177
4.
Giá vốn hàng bán và dịch vụ
164.206.716.483
5.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
45.518.063.694
6.
Doanh thu hoạt động tài chính
34.390.254
7.
Chi phí tài chính
4.038.901.304
- Trong đó: chi phí lãi vay
8.
Chi phí bán hàng
13.608.674.005
9.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
19.452.883.855
10.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
8.451.994.784
11.
Thu nhập khác
191.258.000
12.
Chi phí khác
1.108.419.185
13.
Lợi nhuận khác
( 917.161.185)
14.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
7.534.833.599
15.
Chi phí thuế TNDN hiện hành
3.037.588.710
16.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.
Lợi nhuận sau thuế
4.497.244.889
( Nguồn: Phòng kế toán của công ty)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 ta đã thấy vượt chỉ tiêu trong kế hoạch dự kiến của công ty. Thể hiện rõ qua biểu đồ sau:
VNĐ
212.601.805.424
209.724.825.177
189.281.832.912
148.254.104.645
Năm
2004
2005
2006
2007
Biểu đồ doanh thu sau cổ phần hoá
VNĐ
4.497.241.889
4.327.275.716
2.818.692.033
Năm
2004
2005
2006
2007
244.581.157
Biểu đồ lợi nhuận sau cổ phần hoá
3.2. Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng các giải pháp tài chính khi cổ phần hoá tại công ty Thiết bị giáo dục 1
3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý.
Để tiếp tục hoàn thành mục tiêu đẩy mạnh chuyển đổi doanh nghiệp một cách vững chắc thì một trong những yêu cầu quan trong và cấp thiết là cần tiếp tục cải thiện môi trường hoạt động của DN CPH bằng các biện pháp như sau:
- Tạo khung pháp lý để đẩy mạnh sắp xếp những doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm
- Nhanh chóng xoá bỏ sự phân biệt giữa DNNN với các loại hình doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, đồng thời còn giúp các doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật.
- Sớm hình thành các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng. Về tài chính, để đáp ứng kịp thời tốc độ CPH, cần nhanh chóng thành lập công ty đầu tư tài chính Nhà nước để đảm nhận chức năng quản lý phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi sang CTCP; Nhà nước nên quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan quản lý trong việc tiếp tục cung cấp thông tin, phổ biến chính sách chế độ cho doanh nghiệp trong quá trình CPH, và giải đáp các thắc mắc của DN sau chuyển đổi. Đồng thời cần phát triển các tổ chức tư vấn các nghiệp vụ về tư vấn, đầu tư cổ phần, bao gồm xây dung phương án cổ phần hoá, các dịch vụ phát hành và chuyển nhượng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Gắn việc cổ phần hoá với việc doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
3.2.2. Các giải pháp khi huy động, sử dụng và phát triển vốn.
ở Việt nam, những biện pháp nhằm huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh chủ yếu là vay ngân hàng: Công ty CP Thiết bị giáo dục 1 đã vay vốn và mở tài khoản tại Ngân Hàng Công thương Việt Nam, chi nhánh Đông Đa, Hà Nội. Đây là hình thức hiệu quả giúp Công ty khắc phục những khó khăn về vốn và phân tán rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt là khi cổ đông không mạnh dạn góp thêm vốn để thực hiện một phương án kinh doanh mới. Tuy nhiên, khi quyết định vay vốn từ ngân hàng Công ty phải cân nhắc, phân tích sự cân đối giữa khả năng trả và chi phí sử dụng vốn vay.
Hiện nay huy động vốn của công ty còn khá đơn điệu. Từ khi CPH đến nay vì thời gian CPH còn mới nên công ty còn nhiều vướng mắc và gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vân duy trì tốt quy mô của mình. Tuy nhiên em vẫn mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về việc huy động vốn của công ty cũng là hoàn thiện tốt hơn quá trình cổ phần hoá của công ty:
Công ty nên phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bằng việc đa dạng hoá và đẩy nhanh quá trình huy động vốn,sử dụng vốn thông qua:
- Phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Để làm được điều này, công ty cần có các biện pháp:
+ Thuyết phục, khuyến khích các cổ đông lớn, các tiền cổ đông của doanh nghiệp hay là những cổ đông cũ của công ty đang nắm giữ tiếp tục mua cổ phiếu mà doanh nghiệp chuẩn bị phát hành. Thông thường, việc phát hành thêm một lương cổ phiếu sẽ dẫn đến tình trạng phân chia quyền kiểm soát, điều này gây bất lợi với các cổ đông cũ của công ty vì phải phân chia quyền kiểm soát đối với các cổ đông hiện hành đặc biệt là khi doanh nghiệp có nhiều triển vọng kinh doanh như công ty của chúng ta. Vì vậy công ty cần phát hành một lượng chứng quyền. Đó là quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho các cổ đông hiện hành giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hiện hành trong doanh nghiệp. Giá bán cổ phiếu mới theo quyền ưu tiên mua cho cổ đông là giá bán được xác định thấp hơn giá cổ phiếu hiện hành của doanh nghiệp.
+ Đối với người lao động mới được tuyển dụng, nhưng chưa mua cổ phần, doanh nghiệp nên có hình thức ưu đãi đối với những người có số lượng mua cổ phần (>=100 cổ phần ), tạo điều kiện để họ trở thành người chủ sử hữu đích thực của doanh nghiệp.
Đưa ra những giải pháp về phát hành quyền mua khi muốn tăng vốn điều lệ xuất phát từ những lợi ích sau:
+ Doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn bảo vệ được quyền lợi cho các cổ đông hiện hành, giúp cho các cổ đông giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp.
+ Việc huy động vốn tư phương pháp này thường dễ dàng được thực hiện đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có triển vọng kinh doanh tốt, các cổ đông hiện hành sẽ dễ dàng chấp nhận bỏ thêm tiền mua cổ phần mới phát hành đẻ tăng thêm vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
+ Chí phí phát hành cổ phiếu thường dành cho quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện hành sẽ thấp hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu bán rộng rãi ra công chúng. Bởi vì,phát hành theo phương pháp này, doanh nghiệp không phải bỏ chi phí cho quảng cáo, đồng thời sẽ guíp doanh nghiệp chủ động phát hành hoặc thông qua đại lý với chi phí hoa hồng ở mức thấp nhất.
- Ngoài ra, một hình thức huy động vốn huy động vốn cũng rất hiệu quả nữa là đối với công ty ta chưa lên sàn chứng khoán. Thì kênh phát hành cổ phiếu trên sàn là hình thức huy động vốn rất hiệu quả. Vì bằng cách này công ty có thể kêu gọi các nhà đầu tư bên ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần. Tuy nhiên để có đủ điều kiện tham gia thị trường chứng khoán thì doanh nghiệp vẫn phải xuất phát từ việc tăng vốn điều lệ.
3.2.3. Biện pháp quản lý lao động.
Trong điều kiện phải có sự thích ứng với những yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường, việc đầu tư cho công tác tổ chức bộ máy, cán bộ cần đảm bảo: Tinh gọn nhẹ, đủ năng lực quản lý, điều hành đạt hiệu quả tốt trong các hoạt động của công ty, cũng như việc ổn định lực lượng lao động, nâng cao tay nghề , nghiệp vụ của đội ngũ công nhân viên chức là hết sức quan trọng. Đầu tư nguồn của công ty là tiền đẻ đảm bảo thực hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra.
- Đối với bộ máy quản lý:
Trong năm 2007 tiếp tục tổ chức sắp xếp lại các phòng ban nghiệp vụ, cải tiến cơ chế điều hành trên cơ sở áp dụng phương thức quản lý theo hệ thống chất lượng ISO.
Riêng đối với cán bộ chủ chốt sẽ được tổ chức rà soát bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu công việc và năng lực cá nhân trên cơ sở tiêu chuẩn hoá của từng chức danh cán bộ. Những cán bộ năng lực hạn chế không đảm đương công việc hoặc thường xuyên không hoàn thành trách nhiệm sẽ có kế hoạch đào tạo lại hoặc thay thế, dứt khoát không để tình hình trì trệ, kỷ cương lỏng lẻo ở một số cán bộ chủ chốt kèo dài
Công tác tạo nguồn cán bộ kế cận phải được quan tâm, coi trọng và thông qua quy hoạch ngắn hạn, dài hạn đẻ đào tạo lại nâng cao trình độ. Đặc biệt việc bố trí, sử dụng cán bộ phải đảm bảo hiệu quả trước mắt và lâu dài, có tính kế thừa và đan xen hợp lý.
- Đối với bộ phận thừa hành:
Tổ chức,sắp xếp lại cở sở theo đúng định hướng nghành nghề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên cử sở phát huy đa lợi thế công ty
Tiếp tục phát huy và nâng cao chất lượng quản lý đối với các cở sở,đồng thời đầu tư thiết bị chuyên dùng phục vụ chuyên môn hoá.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong công ty, nhằm giáo dục đào tạo, huấn luyện CNVC tại các đơn vị thành lớp CNVC gắn bó với nghề, với nghề, với tập thể, có tinh thần trách nhiệm trong xây dựng và bảo vệ uy tín của Công ty. Luôn tự giác trong thừa hành nhiệm vụ để làm việc có năng suất cao, làm ra sản phẩm có chất lượng tốt. Thông qua việc thực hiện quy chế dân chủ để mỗi CNVC thật sự trở thành người chủ của một công ty cổ phần
Chú trọng xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích vật chất thông qua các phong trào thi đua cụ thể trên các lĩnh vực. Có chính sách ưu đãi đối với CNVC có tay nghề, nghiệp vụ giỏi, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có ý thức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy đề ra
Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện cơ chế khoán chi phí tiền lương, tiền thưởng trên doanh thu nhằm kích thích tinh thần hăng hái thi đua sản xuất, làm việc của mọi thành viên trong Công ty, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển bền vững
3.2.4. Minh bạch tài chính từ cơ sở.
Trước khi bước vào CPH tình hình tài chính của công ty nhìn chung ít phức tạp: Vốn của đơn vị nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, trạng thái tài chính tương đối đơn giản. Tuy nhiên, để thuận lợi, nhanh chóng cho khâu xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình CPH, các đơn vị chủ động tiến hành làm rõ, minh bạch tài chính. Nếu làm tốt công tác báo cáo, hồ sơ tài chính từ cơ sở thì thời gian thẩm định, xác định giá trị doanh nghiệp của cấp bộ chỉ mất một tuần đến mười ngày. Một cách thức nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh tiến trình CPH trong lĩnh vực tài chính là đấu thầu thuê dịch vụ kiểm toán. Bởi vì lực lượng cán bộ tham gia thẩm định có giới hạn trong khi đó khối lượng công việc thẩm định, xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ CPH thì lớn cũng có thể không đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Có như vậy thì tiến độ CPH mới nhanh, bảo đảm chất lượng, đạt mục tiêu kế hoạch
3.2.5. Giải pháp xử lý các khoản nợ, đòn bẩy kinh doanh tài chính.
- Đối với các khoản nợ:
Cuối năm 2007 khoản phải thu là 76.904.559.187 VNĐ chiếm 50,64% tổng nguồn tài sản của công ty. Các khoản phải trả là 125.123.898.626 VNĐ chiếm 86,92 % tổng nguồn vốn của công ty.
Ta thấy rằng tỷ lệ các khoản phải thu của khách hàng ít hơn so với nợ phải trả nhưng khoản phải thu của công ty năm 2007 chiếm tương đối lớn so với tổng tài sản chiếm 1 nửa số tài sản của của công ty vì vậy công ty nên đưa ra những chính sách để thu nợ từ khách hàng cũng như lập các khoản phải thu khó đòi để không lâm vào tình trạng bị động đối với các khoản nợ phải thu có nguy cơ không đòi được. Đối với các khoản phải trả, số nợ tương đối lớn chiếm tận 86,92% tổng nguồn vốn của công ty điều đó thể hiện sự chiếm lĩnh vốn của công ty tương đối tốt nhưng bên cạnh đó công ty nên có những có hoạch trả nợ đúng kỳ hạn để giữ vững uy tín đối với khách hàng
- Sử dụng đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính là một chỉ tiêu được doanh nghiệp sử dụng để điều chỉnh doanh lợi mức vốn chủ sở hữu. Trong hoạt động của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính phản ánh mối quan hệ giữa hệ số nợ vay và tổng vốn hiện có của doanh nghiệp, qua đó đánh giá mức độ góp vốn của chủ sở hữu là cao hay thấp. Trong việc tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp cần phải kết hợp một cách tối ưu cả vốn chủ sở hữu cả vốn chủ sở hữu và nợ vay để đem lại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao cho doanh nghiệp, nhưng đồng thời phải đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn cho doanh nghiệp. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ sẽ tăng mức mạo hiểm bởi chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng, nguy cơ phá sản là rất cao.
Hiện nay,hệ số nợ của Công ty là 86,92% tức là hệ số nợ thuộc hệ số nợ cao. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm giữ nhiều nguồn vốn khác, nhưng nắm giữ hệ số nợ này rất nguy hiểm vì hệ số nợ cao hơn khả năng thu nợ đên 30% mang lại dòng lợi nhuận tương đối cho công ty. Tuy nhiên nguy cơ phá sản và rủi ro kinh doanh lại luôn gần kề
Chính vì vậy Công ty nên điều chỉnh cơ cấu vốn, điều chỉnh hệ số nợ phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận và lãi vay, theo từng thời điểm khác nhau của năm tài chính. Cụ thể công ty nên giảm hệ số nợ về mức hệ số nợ an toàn.
3.2.6. Giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Sau CPH đặc điểm nổi bật trong kinh doanh của Công ty Thiết bị Giáo dục 1 là sản xuất kinh doanh chế tạo các sản phẩm phục vụ giáo dục, chi phí cho việc chế tạo các sản phẩm này thường rất cao, chi phí vận chuyển các máy móc thiết bị cũng rất lớn và trên thị trường cũng có rất nhiều công ty trong nước và nước ngoài nhất là thành phần kinh tế tư nhân cũng coi là đối thủ lớn do họ có sự linh hoạt vá uyển chuyển hơn trong việc sáng tạo ra các sản phẩm hàng hóa phù hợp hơn với thị hiếu khách hàng. Bên cạnh đó, thị trường sản phẩm đồ chơi nhập từ Trung Quốc cũng là đối thủ đáng quan tâm.
Chính vì vậy Công ty cố gắng giảm chi phí sản xuất máy móc hay chi phí lắp đặt cho khách hàng nhưng không để giảm doanh thu công ty nên kết hợp tiết kiệm chi phí một cách tổi thiểu. Trong chiến luợc khách hàng, công ty chú trọng xây dựng và phát triển quan hệ khách hàng, nhất là khách hàng lâu năm ( Có chính sách ưu đãi, chế độ ưu đãi hơn). Phát triển khách hàng tiềm năng mới trên cở sở thực tế và đường lối, chủ trương kinh doanh của công ty. Hàng năm có đánh giá, phân tích khách hàng theo những tiêu chí cụ thể để có chính sách phù hợp, tác động hợ trở thành khách hàng thường xuyên, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
3.2.7. Xử lý nợ tồn đọng và lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình sắp xếp đổi mới DN Nhà nước hiện nay, bên cạnh các DN kinh doanh có hiệu quả, không ít các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thua lỗ, nợ tồn đọng từ nhiều năm nay còn để lại. Và công ty cổ phần Thiết bị giáo dục 1 vẫn nằm trong số đó có những khoản nợ mà khó có thể đòi lại đựơc. Mặc dù Nhà nước có chính sách khoanh nợ, giãn nợ, nhưng sản xuất của nhiều DN vẫn hết sức khó khăn nhất là các DN đang trong quá trình cổ phần hoá. Có 3 vấn đề đặt ra mà theo em Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 nên xem xét sau đây:
+ Nếu số nợ nghiêng về phía DN, chấp nhận những khoản nợ tồn đọng đã đựơc xử lý để cho DN được khoanh, giãn nợ thêm một thời gian nữa thì làm cho DN có tư tưởng ỷ lại Nhà nước, không kích thích được sản xuất phát triển. Trong thực tế, đối với DN sản xuất, kinh doanh đã ổn định, từng bước khắc phục được những khó khăn thì bản thân DN đó phải tự trả một phần số nợ đã khoanh trước đây, còn đối với những món nợ tồn đọng mới phát sinh thì DN phải tự xử lý lấy có thể giảm trừ vào lợi nhuận hàng năm hoặc các năm sau.
+ Cần nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, nếu nghiêng về phía DN để được khoanh nợ, thì số vốn đó sẽ bị tồn đọng không quay vòng, hơn nữa nguồn vốn ngân hàng cho vay là nguồn vốn huy động và bản thân các tổ chức tín dụng càng không nên ỷ lại vào ngân hàng Nhà nước cấp trên, nếu không xử lý được thì lấy quỹ dự phòng để bù đắp cho những khoản rủi ro, cơ chế thị trường coi “lời ăn, lỗ chịu” là điều tất yếu.
+ Đối với các DN sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm cạnh tranh được với thị trường, tình hình tài chính trong sách, lành mạnh, không những hoàn thành được nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước mà còn có tích luỹ để thực hiện cho những chu kỳ sản xuất tiếp theo, mặc dù có nợ tồn đọng, nhưng trong vài ba năm tới có thể khắc phục được, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất tín dụng để khuyến khích DN trong việc đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Mục đích của xử lý nợ tồn đọng là giúp doanh nghiệp giải toả được các khoản nợ vay ngân hàng chưa có khả năng hoàn trả, để tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, không để vốn chết: mở hướng làm ăn mới. Hướng dẫn phấn đấu của các DN trong thời gian tới là làm thế nào giảm đến mức tối đa số nợ tốn đọng, hạn chế các khoản vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng trong thanh toán. Muốn vậy, bản thân DN phải tự nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng cường huy động vốn tự có, hạn chế vốn vay ngân hàng, thu hồi các khoản nợ, thực hiện phương thức thanh toán tiền vào hàng ra không để nợ nần dây dưa kéo dài.
3.2.8. Xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá
Cho đến nay, các văn bản về cổ phần hoá đều quy định và hướng dẫn áp dụng hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu, đó là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Tuy nhiên, cả 2 phương pháp nêu trên đều mang lại những kết quả về giá trị doanh nghiệp khác nhau và nếu chỉ sử dụng một trong 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nêu trên là chưa phù hợp với việc xác định giá trị doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa nghành, các doanh nghiệp quy mô lớn, các tổng công ty ngân hàng thương mại Nhà nướcnhững doanh nghiệp sẽ đươc cổ phần hoá trong thời gian tới. Do đó, cần xem xét hướng dẫn thêm một số phương pháp khác như phương pháp phân tích chiết khấu cổ tức, phương pháp phân tích các giao dịch mua bán, sát nhập tương đồngđể có hướng áp dụng hoặc sử dụng phối hợp đồng thời các phương pháp khác nhau cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, đảm bảo tránh thất thoát cho Nhà nước và giá hợp cho nhà đầu tư.
3.2.9. Về lợi thế kinh doanh, lợi thế đất đai
Trong thời gian tới, phần lớn những doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá đều thuộc loại doanh nghiệp quy mô lớn, có nhiều địa điểm kinh doanh ở nhiều vị trí khác nhau, trong đó có những khu vực đã nằm trong quy hoạch và triển quy hoạch trong tương lai gần. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành mới chỉ quy định lợi thế hiện tại của vị trí khu đất, mà chưa tính đến yếu tố vị trí khu đất đang nằm trong quy hoạch và sẽ triển khai quy hoạch trong tương lai gần, vì vậy, có thể gây tổn thất cho Nhà nước. Do đó cần xem xét bổ sung yếu tố nêu trên khi xác định lợi thế kinh doanh, lợi thế đất đai (thể hiện bằng giá đất xác định đưa vào giá trị doanh nghiệp) hoặc chưa chuyển quyền sử dụng đất cho những doanh nghiệp có lợi thế nêu trên và chỉ chuyển quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện quy hoạch.
Hơn nữa, trong thời gian tới, việc cổ phần hoá sẽ tiến hành đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có mạng lưới chi nhánh và các công ty thành viên hạch toán độc lập rộng khắp ở hầu hết các địa phương, vùng lãnh thổ, nên việc xác định lợi thế kinh doanh( trong đó có lợi thế đất đai ) cần tính theo thực trạng của từng lô đất và thêo điều kiện của từng địa phương cho phù hợp
3.2.10. Nhân rộng bán đấu giá DN qua thị trường chứng khoán
CPH là sự chuyển đổi DNNN từ một chủ sở hữu sang thành nhiều chủ sở hữu, sự chuyển đổi này muốn thu hút đựơc các nhà đầu tư cần tôn trọng các nguyên tắc của cở chế thị trường, đó là mua bán cần trao đổi ngang giá, trên cơ sở thoả thuận, thay vì định giá DN bằng các hội đồng, bằng các yếu tố chuyên nghiệp. Đánh giá giá trị DN chính xác, công khai, minh bạch vừa là điều kiện tránh thất thoát tài sản của Nhà nước vừa khuyến khích nhà đẫu tư mua cổ phiếu vì họ có cơ sở đánh giá khoản đầu tư của mình. Kết quả của hình thức bán đấu giá DN công khai trên thị trường chứng khoán thời gian qua cho thấy đây là cách làm cần được nhân rộng. Đây là hình thức khách quan và rất hiệu quả.
3.2.11. Vấn đề tổ chức thực hiện
Trong thời gian qua việc tổ chức thực hiện CPH một số bộ phận DNNN còn thiếu chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ; cán bộ làm công tác CPH trình độ nghiệp vụ yếu, tinh thần trách nhiệm chưa cao dẫn tới tiến độ chậm, chưa đạt yêu cầu Đảng và Nhà nước đề ra. Thời gian tới, cần phải thành lập Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp ở các cấp, các ngành nghề thành hệ thống chỉ đạo chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng theo chế độ chuyên trách. Cho lập quỹ đổi mới và phát triển doanh nghiệp; Ban hành quy chế hoạt động của các Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp.
Kết luận
Thực hiện tốt các giải pháp tài chính là khâu quan trọng nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá với các mục tiêu huy động vốn của xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo cho Doanh nghiệp cơ chế hoạt động năng động, có hiệu quả, thích nghi với thị trường và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, cổ phần hoá đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, trong đó người lao động trong doanh nghiệp trở thành người lao động làm chủ thực sự phần góp vốn của mình trong công ty cổ phần. Từ đó tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao động nâng cao vai trò làm chủ trong doanh nghiệp. Hoạt động theo cơ chế thị trường, công ty cổ phần bị chi phối bởi quy luật thị trường. Do lợi ích được đảm bảo hài hoà, nhìn chung tuyệt đại đa số sau cổ phần hoá các công ty hoạt động có hiệu quả hơn, cụ thể vốn điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu bình quân tăng 23,6%, lợi nhuận thực hiện bình quân tăng 139,76%: nộp ngân sách bình quân tăng 24,9%; thu nhập của người lao động bình quân tăng 12 %; cổ tức bình quân đạt 17,11%....
Thời gian qua, các giải pháp tài chính khi cổ phần hoá ở nước ta còn nhiều bất cập, không phù hợp hoặc chưa theo kịp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Nhưng cùng với sự nỗ lực của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan và các doanh nghiệp, các giải tài chính khi cổ phần hoá đã, đang từng bước khắc phục những bất cập trong các vấn đề về xác định giá trị doanh nghiệp; vấn đề thu và quản lý tiền từ bán cổ phần; về đối tượng mua cổ phần; việc xử lý các khoản nợ; tài sản; các chính sách về thuế, phí lệ phí và các chính sách đối với người lao động khi cổ phần hoá.
Vừa qua, qua 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định 187/2004/NĐ- CP thay thế cho Nghị định 64/2002/NĐ- CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần và vấn đề cổ phần hoá gắn với thị trường chứng khoán trong đó có nhiều sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế khi tiến hành cổ phần hoá. Hy vọng rằng, với Nghị định mới ban hành với rất nhiều những quy định mới thông thoáng hơn, sâu sát sẽ góp phần mạnh mẽ vào tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Thực tế tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 cũng thêm 1 lần nữa khẳng định tính đúng đắn của Nhà nứơc và Chính phủ trong việc tiến hành cổ phần hoá các DNNN, cụ thể hơn 1 năm qua cổ phần hoá, từ chỗ đã bị giảm lợi nhuận liên tiếp 3 năm nhất là năm 2006 nhưng năm 2007 đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đều tăng rõ rệt.
Trong thời gian thực tập, nhận thấy còn một số tồn tại trong việc thực hiện các giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá ở Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1. Em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các giải pháp tài chính đang được áp dụng khi cổ phần hoá công ty. Tuy nhiên vì thời gian có hạn nên khoá luận này khó tránh khỏi nhứng sai sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Mục lục
Trang
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Sơ đồ tổ chức Công ty sau cổ phần
Đại hội đồng cổ Đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Khối văn phòng
Các trung tâm
Phòng Tổ chức hành chính quản trị
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng dự án
Phòng kỹ thuật và đào tạo
Văn phòng đại diện tại TP HCM
Trung tâm Nội thất học đường
Trung tâm Công nghệ tin học và thiết bị giáo dục
Trung tâm sản xuất thiết bị giáo dục
Trung tâm In và Chế bản
Trung tâm Đồ chơi và thiết bị mầm non
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7891.doc