Tỷ lệ số hộ gia đình nông dân nghèo đói ở Trung Quốc còn khá cao ( khoảng 26%), dân cư ở những vùng đô thị mới còn nghèo, sức khỏe kém vì chi phí cho lĩnh vực y tế còn cao so với thu nhập của đại đa số người dân, tình trạng thất nghiệp diễn ra phổ biến cả ở nông thôn và thành thị, tình trạng nghèo đói ở nông thôn đã dẫn tới hiện tượng bỏ học gia tăng, cũng với thiên tai, tai nạn bất ngờ vẫn không hề có xu hướng giảm, tổ chức hệ thống ASXH còn yếu kém và thiếu hiệu quả khi chuyển sang cơ chế thị trường Trước đây chính sách ASXH và hệ thống ASXH của Trung Quốc bao gồm 4 mảng lớn đó là: BHXH, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội và xóa đói giảm nghèo. Một mặt dân số quá đông và dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn cho nên diện bảo vệ còn rất hạn hẹp. Nhà nước chủ yếu tập trung vào hai mảng chính là: BHXH và xóa đói giảm nghèo. Trong xu hướng hiện nay Trung Quốc chủ trương gắn các mạng lưới ASXH với phát triển kinh tế xã hội nhằm đa dạng hóa hệ thống ASXH, để thực hiện điều đó các giải pháp được đưa ra là: Phát triển chương trình tài chính vĩ mô để tạo thêm nhiều việc làm và từ đó giúp người dân tự lo liệu, tự bảo vệ mình và gia đình trước những biến đổi khó lường trong cuộc sống; Mở rộng mạng lưới BHYT xuống tận nông thôn, vùng sâu vùng xa, địa bàn hiểm trở; Tăng cường cung ứng các dịch vụ cộng đồng như: Dịch vụ BHYT, dịch vụ bảo hiểm thương mại, dịch vụ tài chính xuống tận các cơ sở xã phường; Đa dạng hóa hệ thống ASXH, xóa bỏ tình trạng tập trung hóa ở cấp trung ương như trước đây, coi việc tổ chức thực hiện ASXH là nghĩa vụ và trách nhiệm của cả trung ương và địa phương cũng như toàn xã hội; Đề cao vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ trong việc thực hiện ASXH; Tiếp tục các hoạt động nghiên cứu về ASXH giúp Chính phủ không ngừng hoàn thiện và tổ chức tốt hệ thống ASXH trong điều kiện kinh tế thị trường.
84 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường an sinh xã hội cho người nghèo ở tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế xã hội nền kinh tế Việt Nam mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thách thức to lớn nhưng với giải pháp phù hợp, phát huy nội lực kết hợp với sự hỗ trợ có hiệu quả của cộng đồng quốc tế nên vẫn tiếp tục xu thế phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2008 là 7,5%/năm, đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra; ngành công nghiệp tăng trưởng ổn định và tốc độ cao hơn nhiều so với những năm trước, cơ cấu sản xuất và chất lượng sản phẩm có bước chuyển biến tích cực, tỷ lệ công nghiệp chế tác, công nghiệp cơ khí chế tạo và nội địa hóa sản phẩm công nghiệp tăng, nhiều sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản vượt qua nhiều khó khăn, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Lĩnh vực dịch vụ đã từng bước phát triển và hiệu quả đã được nâng lên. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện thu nhập đầu người tăng lên.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng các ngành công nghiệp trong GDP đã tăng lên đáng kể. Trong từng ngành đã có chuyển dịch cơ cấu, gắn sản xuất với thị trường, nâng cao hiệu quả, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn đạt được nhiều kết quả. Cơ cấu vùng kinh tế được điều chỉnh từng bước theo hướng phát huy lợi thế từng vùng, kinh tế mỗi vùng đều có sự phát triển và đóng góp vào tăng trưởng chung, nhất là các vùng động lực và các tỉnh có cửa khẩu đường biên. Các chính sách đầu tư phát triển với vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đem lại kết quả thiết thực về kinh tế, xã hội. Tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đã tăng lên trong cơ cấu lao động xã hội. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.
Khi triển khai thực hiện tốt thì cơ câu đó sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế của cả nước.
Phát huy tốt nguồn lực cho đầu tư phát triển nhất là nguồn lực của dân; tổng số vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh, bình quân trong 5 năm so với GDP đạt 37,5%, cơ cấu đầu tư đã có sự chuyển dịch tích cực, tập trung hơn những mục tiêu quan trọng về phát triển kinh tế, xã hội, có nhiều dự án đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh, hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, kể cả công trình lớn, tăng tiềm lực và cơ sở vật chất của nền kinh tế, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, các cân đối chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Quan hệ tích lũy tiêu dùng bảo đảm vừa đẩy mạnh đầu tư phát triển, vừa nâng cao đời sống nhân dán. Quan hệ xuất- nhập khẩu đảm bảo được yêu cầu mở rộng thị trường và phục vụ sản xuất. Tình hình tài chính, tiền tệ có nhiều cải thiện, tiềm lực tài chính quốc gia và ngân sách nhà nước ngày càng được tăng cường. Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt theo cơ chế thị trường, ổn định được giá trị đồng tiền, giữ được cán cân thanh toán liên tục thặng dư. Quan hệ cung - cầu cơ bản phù hợp, bảo đảm hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Giá hàng tiêu dùng hàng năm tăng 5,1%.
Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng. Quan hệ quốc tế được mở rộng, các cam kết quốc tế được triển khai thực hiện đồng thời đã tiến hành ký kết nhiều hiệp định đa phương, song phương, tạo bước phát triển mới về kinh tế đối ngoại . Thị trường xuất khẩu được mở rộng, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng 17,5%. Vốn hỗ trợ nước ngoài được quản lý tốt. Công tác chính trị đối ngoại được tăng cường, thực hiện tốt đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, mở rộng quan hệ với các nước. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên.
Chất lượng nguồn nhân lực có bước chuyền biến, khoa học và công nghệ có tiến bộ. Cùng với việc củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, việc triển khai phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã đạt được kết quả nhất định. Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục tăng với tốc độ cao. Hệ thống các trường sư phạm tiếp tục được mở rộng. Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tăng khá, cơ sở vật chất được cải thiện.
Khoa học công nghệ có bước phát triển mới, quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ bước đầu được nâng lên. Tiềm lực và trình độ khoa học công nghệ trong nước đã có bước phát triển, đã triển khai được nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng góp phần đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất và dịch vụ. Ngân sách nhà nước dành cho khoa học công nghệ ngày một tăng thêm. Đặc biệt là việc chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp được tăng cường góp phần nâng cao sức cạnh tranh. Khoa học xã hội, nhân văn và khoa học tự nhiên đã cung cấp kịp thời tư liệu và luận cứ khoa học phục vụ chi chủ trương phát triển kinh tế và xã hội.
Văn hóa - xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, nhất là xóa đói giảm nghèo; việc gắn các vấn đề kinh tế cới giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, chỉ số phát triển con người được nâng lên.Hoạt động văn hóa, thông tin,báo chí tiếp tục phát triển đa dạng đổi mới về nội dung và hình thức góp phần cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân. Tiếp tục giữ gìn, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc. Thể dục, thể thao có bước phát triển với nhiều chương trình hoạt động. Lĩnh lực lao động việc làm đã được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong giai đoạn 2001-2008 đã giải quyết được gần 13 triệu việc làm cho người lao động. Cùng với bình đẳng về giới có nhiều tiến bộ, vai trò của người phụ nữ được nâng lên.
Công tác sức khỏe nhân dân được chú trọng, mạng lưới y tế được củng cố và nâng cấp, hoạt động y tế dự phòng được đẩy mạnh hơn, một ssoos dịch bệnh mới như viêm phổi cấp phát sinh được ngăn chặn và và khắc phục nhanh. Hoạt động chăm sóc người có công được duy trì và mở rộng, đã cứu trợ kịp thời đồng bào bị thiên tai.
Công tác xóa đói giảm nghèo được triển khai và đạt được nhiều thành tựu nổi bật, nhiều biện pháp xóa đói giảm nghèo được triển khai thực hiện tốt. Người nghèo đã từng bước được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng ở vùng nghèo, xã nghèo được tăng cường, nhất là đối với vùng núi,vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Việt Nam đã giảm xuống hơn nửa, đời sống người nghèo được nâng lên một bước.
Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, quan hệ chính trị được mở rộng tạo môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững hơn. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được tưng cường một bước. Không khí đoàn kết, dân chủ, tin tưởng của nhân dân được phát huy. Cải cách hành chính có chuyển biến nhất định về thể chế, bộ máy và cán bộ. Đã xử lý kiên quyết các vụ tiêu cực, tham nhũng đối với tổ chức và cá nhân vi phạm. Đời sống vật chất và tinh thần, trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang được bảo đảm và có bước cải thiện. Tiềm lực quốc phòng - an ninh được tăng cường, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Việc phát triển kinh tế, xã hội gắn với quốc phòng, an ninh được kết hợp chặt chẽ hơn, nhất là trên các địa bàn, các lĩnh vực trọng yếu. Công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được đẩy mạnh.
3.1.2. Bối cảnh kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Trong giai đoạn 2001-2008 tỉnh Thái Nguyên đã có bước phát triển toàn diện, kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ khá và vượt chỉ tiêu so với mục tiêu đề ra cũng như cao hơn so với mức chung của toàn vùng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP của tỉnh. Sản xuất công nghiệp đã thoát khỏi tình trạng trì trệ và có bước phát triển khá. Các nhóm ngành được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV xác định là có lợi thế so sánh là luyện kim, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản, chế biến lâm sản, nhiệt điện đều có bước phát triển khá. Việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, áp dụng các mô hình quản lý hiện đại, xây dựng thương hiệu, uy tín sản phẩm hàng hóa bắt đầu được các doanh nghiệp quan tâm triển khai. Một số sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường đã góp phần từng bước nâng cao sức cạnh tranh và chất lượng phát triển của nền kinh tế.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh có những chuyển biến đáng kể với trên 40 chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, bình quân mỗi năm huy động được trên 1.600 tỷ đồng cho đầu tư phát triển. Cùng với đó là hệ thống giao thông được mở rộng, xây dựng kiên cố 46 chợ và 11 trung tâm cụm xã, công tác chỉnh trang đô thị được triển khai. Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt ở thành thị, nông thôn và miền núi được quan tâm hơn. Tỷ lệ hộ nông thôn, miền núi được dùng nước sạch theo chương trình mục tiêu quốc gia đạt 66%. Kết cấu hạ tầng từng bước được phát triển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện khai thác các tiềm năng, thế mạnh của địa phương góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, thông qua thực hiện các chương trình đề án đã huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. Thực hiện tốt các chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân nhất là các hộ nghèo, các hộ thuộc diện chính sách, từng bước giảm bớt khó khăn và ổn định cuộc sống. Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được quan tâm, mạng lưới y tế từ tỉnh tới cơ sở tiếp tục được nâng cấp đầu tư, cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Giáo dục, đào tạo phát triển cả về loại hình và quy mô, chất lượng ngày một nâng dần. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiều học đúng độ tuổi và hoàn thành sớm một năm phổ cập giáo dục trung học cơ sỏ trên phạm vi toàn tỉnh. Cơ sở vật chất, trường lớp được quan tâm đầu tư. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên đã chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2. Định hướng và mục tiêu về an sinh xã hội cho người nghèo giai đoạn 2009 - 2015
3.2.1. Định hướng an sinh xã hội cho người nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2009-20015
Thời gian tới, trên cơ sở quan điểm, phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, có khả năng bảo vệ mọi thành viên trong xã hội vượt qua khó khăn do những rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro khác, nhất là nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương nhằm ổn định cuộc sống, hòa nhập tốt hơn và có cơ hội như nhau trong phát triển, hệ thống này cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện theo hướng từng bước mở rộng vững chắc. Theo đó, một số định hướng cơ bản, bao gồm: Phát triển hệ thống chính sách an sinh xã hội cho người nghèo phải gắn chặt với quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ngay trong từng bước đi từng giai đoạn cụ thể; Phát triển hệ thống an sinh xã hội phải đồng bộ với tất cả các hợp phần của hệ thống để tạo nên một hệ thống lưới an toàn trên các phương diện khác nhau và phù hợp trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Phát triển hệ thống chính sách an sinh xã hội phải gắn chặt với quá trình cải cách hành chính Nhà nước trên cả ba phương diện hay nói cách khác theo tài liệu quốc tế thường gọi là ba trụ cột của hệ thống an sinh xã hội gồm có thể chế chính sách, thể chế tài chính và thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ; Quá trình đổi mới hệ thống chính sách an sinh xã hội phải lấy con người là làm trung tâm con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho xã hội. Chỉ khi nào các chính sách hướng về người nghèo nhất và giảm tình trạng đói nghèo cho họ thì khi đó xã hội mới phát triển một cách toàn diện và bền vững. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới Việt Nam càng quan tâm nhiều hơn tới các chính sách an sinh xã hội nhằm giảm những rủi ro khi con người gặp phải.
3.2.2. Định hướng chính sách an sinh xã hội cho người nghèo ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015
Mục tiêu đề ra là đến cuối năm 2009, tỷ lệ hộ nghèo còn 15 % (giảm 2,74% so với năm 2008) và phấn đấu giảm dưới 13% vào cuối năm 2010, về sớm hơn mục tiêu của chương trình đã đề ra. Để thực hiện được mục tiêu đó định hướng chính sách an sinh xã hội cho người nghèo đó là: Xây dựng nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về công tác Giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội hỗ trợ cho người nghèo, tập trung lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ này trên địa bàn; Đề nghị trích bổ sung ngân sách của tỉnh 1% tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương để thực hiện Chương trình được sử dụng vào mục đích: bổ sung quỹ đào tạo nghề hàng năm; tổ chức rà soát hộ nghèo,; Tăng cường an sinh xã hội cho người dân là một nhiệm vụ trọng tâm mà tỉnh Thái Nguyên vì những mục đích kinh tế - xã hội và đặc biệt là định hướng xã hội chủ nghĩa, chứ không phải là sự ban ơn cho người nghèo.
Vì vậy cần tính toán nguồn lực và các giải pháp thực hiện để đảm bảo các chương trình an sinh xã hội một cách lâu dài, không để xảy ra tình trạng có tài trợ thì làm, không quan tâm đến hiệu quả của chương trình, hết tiền thì bỏ dở; Các chương trình an sinh xã hội phải mang tính luỹ tiến, tức là người thu nhập thấp phải được hưởng nhiều hơn; An sinh xã hội phải thực hiện đòng thời cả 3 nhiệm vụ trọng tâm là trợ giúp trực tiếp cho người dân, ngăn ngừa rủi ro và hỗ trợ người nghèo vươn lên, trong đó tỷ trọng chi cho hoạt động hỗ trợ trực tiếp giảm dần, tỷ trọng chi cho 2 nhiệm vụ còn lại tăng lên.
3.3. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách an sinh xã hội cho người nghèo của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015
3.3.1. Tăng cường các chính sách hỗ trợ giáo dục, hướng nghiệp, tạo việc làm và đảm bảo môi trường sống cho người nghèo
Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về an sinh xã hội thành cơ chế chính sách, luật pháp. Tập trung mở rộng loại hình đối tượng tham gia BHXH; thực hiện BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp theo đúng lộ trình của luật đã đề ra; nghiên cứu, xây dựng chính sách bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chính sách bảo hiểm chăm sóc tuổi già, phát triển và tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Xây dựng chiến lược tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo, vươn lên no ấm, trước hết là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng sau đó mới đến các địa phương ở thành phố. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích hộ, xã thoát nghèo; sửa đổi chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục, dạy nghề, nhà ởphù hợp với tăng trưởng kinh tế. Xây dựng luật Người cao tuổi, Luật người tàn tật, xây dựng quỹ dự phòng thiên tai địa phương; sửa đổi bổ sung chế độ trợ cấp xã hội theo mức sống tối thiểu của xã hội được nâng lên từng thời kỳ.
3.3.1.1. Xây dựng nền giáo dục công bằng và chất lượng cao hơn cho mọi người đặc biệt là người nghèo
Tập trung đổi mới các mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa, tiếp cận với trình độ tiên tiến đảm bảo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương. Thực hiện học gắn liền với hành, gắn lý luận với thực tiễn, khuyến khích tư duy độc lập; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Làm sao nâng cao tỷ lệ tới trường của con em nhà nghèo, giảm tỷ lệ bỏ học giữa chừng.
Phát triển đội ngũ giáo viên, bảo đảm đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng, kỹ năng. Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, chú trọng rèn luyện, giữ gìn nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo. Tạo điều kiện để giáo viên giỏi về vùng sâu, vùng xa và cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục. Khi nào họ thực sự yêu nghề thì họ thông cảm và hết sức giúp đỡ con em có hoàn cảnh khó khăn, không phân biệt con nhà giàu và con nhà nghèo, có phương pháp giảng dạy riêng cho học sinh nhận thức chậm hơn.
Đổi mới quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các địa phương, các cơ sở giáo dục, ngăn ngừa và đẩy lùi tiêu cực. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, liên thông, liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tới cao đẳng, đại học và sau đại học. Tổ chức phân luồng hợp lý và phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục phù hợp với nhu cầu của nhân dân và đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi vùng. Ưu tiên các cơ sỏ giáo dục cho vùng dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa.
Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người được học tập thường xuyên và có ý thức học tập suốt đời. Phát triển các trường ngoài công lập, có cơ chế chính sách để họ có thể vay vốn, thuê đất. Mở rộng các quỹ khuyến học, qũy bảo trợ giáo dục, khuyến khích cá nhân và tập thể đầu tư cho giáo dục, phát triển các trung tâm giáo dục cộng đồng. Đổi mới chế độ học phí theo hướng tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục phù hợp với khả năng người đi học đồng thời miễn giảm cho người nghèo.
Tiếp tục nâng cao các biện pháp nhằm tạo điều kiện công bằng hơn trong giáo dục, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo và nhóm yếu thế trong xã hội (bao gồm cả trẻ em gái ) là một trong những trọng tâm của quá trình phát triển và mang tính quyết định tới công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách công bằng trong tiếp cận giáo dục, đặc biệt là tiếp cận giáo dục tiểu học và trung học cơ sở cho con em các hộ gia đình sống trong vùng nông thôn, các vùng dân tộc ít người bảo đảm bình đẳng giới và tăng khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ em gái.
Tiếp tục đầu tư thích đáng cho hệ thống giáo dục của các xã nghèo, vùng nghèo bằng cách tăng cường cơ sở vật chất (xây mới phòng học, xóa phòng tranh tre, nứa, lá); cung cấp đầy đủ trang thiết bị giảng dạy và học tập, hình thành hệ thống trường nội trú cho vùng sâu, vùng xa, xây dựng mô hình trường khu vực để khuyến khích các hộ nghèo gửi con đi học. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các xã nghèo đảm bảo cho trẻ em nghèo có điều kiện thuận lợi tiếp cận nền giáo dục tiều học chất lượng cao. Xây dựng chính sách đặc biệt cho những người làm công tác giáo dục ở các vùng khó khăn như: hoàn thiện chế độ lương, phụ cấp cho giáo viên, ưu tiên đào tạo và các chế độ đãi ngộ khác. Khuyến khích bằng nhiều biện pháp để tăng tỷ lệ nữ giáo viên người dân tộc thiểu số. Xây dựng cơ chế miễn giảm, hỗ trợ trọn gói cho trẻ em các hộ gia đình nghèo trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, có biện pháp hỗ trợ kịp thời cho các gia đình có con em học tiểu học ở các vùng bị rủi ro (mất màu, thiên tai) để giảm bớt khó khăn cho các gia đình và hạn chế tình trạng con em bỏ học, từng bước quan tâm tới học sinh nghèo ở các cấp cao hơn.
3.3.1.2. Bảo vệ môi trường duy trì cuộc sống trong lành cho người nghèo
Thực hiện chiến lược quốc gia về môi trường, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường đảm bảo cho mọi người dân đều được sống trong môi trường trong sạch và lành mạnh. Chủ động lồng ghép vấn đề cải thiện môi trường vào trong các kế hoạch, chương trình dự án và coi đó là một tiêu chí để đánh giá các giải pháp phát triển. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong việc bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống lành mạnh cho người nghèo.
Không ngừng cải thiện chất lượng môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Chú trọng tăng cường đa dạng sinh học ở các vùng nghèo đảm bảo tạo nguồn tài nguyên cho các hoạt động sản xuất của dân cư, nhất là người nghèo. Nâng cao chất lượng nước, tăng tỷ lệ người dân được cung cấp nước sạch, bảo đảm có khoảng 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng nước 60lít/người/ngày. Ưu tiên giải quyết nước sạch cho những vùng thiếu nước và gặp khó khăn, chống cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm.
3.3.1.3. Xây dựng chính sách hướng nghiệp và tạo việc làm cho người nghèo
Cải thiện thị trường lao động của người lao động nghèo, nhóm yếu thế trong thị trường lao động, đặc biệt là đối với vấn đề đào tạo. Giải quyết tốt vấn đề lao động dôi dư. Dần dần từng bước áp dụng bảo hiểm thất nghiệp cho lao động nghèo. Nâng cao số lượng và chất lượng việc làm, đặc biệt là việc làm trong khu vực ngoài nhà nước. Hoàn thiện Bộ luật Lao động để thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động. Bảo đảm an toàn việc làm, chống sa thải tùy tiện, bảo đảm việc làm ổn định với mức thu nhập ngày càng tăng và điều kiện lao động, nhất là cho lao động nữ, ngày càng được cải thiện. Giảm tai nạn lao động, bảo đảm công bằng nam nữ trong tuổi về hưu, tránh tình trạng sử dụng “về hưu sớm” làm công cụ giải quyết lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước. Thúc đẩy chính sách xuất khẩu lao động là người nghèo ra nước ngoài để nâng cao thu nhập và cải thiện kỹ năng làm việc.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, mở các lớp bổ túc văn hóa và trình độ tiếng anh cho người nghèo, tích cực tư vấn hướng nghiệp để người nghèo tìm cho mình công việc phù hợp nhất.
3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, kế hoạch hóa gia đình, tăng khả năng tiếp cận và giảm gánh nặng chi phí y tế cho người nghèo
Tăng cường củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở để tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đặc biệt là phụ nữ và trẻ em đến các dịch vụ y tế cơ bản, bảo đảm công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế đồng thời đổi mới phương thức hoạt động của ban chăm sóc sức khỏe cơ sở, quản lý tốt lực lượng y tế ngoài công lập. Tăng cường cán bộ y tế cho các vùng nghèo đảm bảo 100% số xã/phường có trạm y tế, 80% số xã có bác sỹ và 100% thôn bản có nhân viên y tế cơ sở. Mở rộng hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ dân tộc ít người tại chỗ cho vùng khó khănxây dựng chính sách đãi ngộ thích hợp về lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phụ cấp tiền trực, ưu đãi trong đào tạo để khuyến khích cán bộ y tế làm việc ở khu vực vùng sâu, vùng xa vùng còn thiếu.
Có chính sách, giải pháp thích hợp để giảm gánh nặng chi phí cho người nghèo khi phải đi khám và điều trị bệnh. Nhà nước và địa phương bảo đảm có đủ ngân sách để thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo như: miễn giảm phí dịch vụ khám chữa bệnh, mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật; thực hiện tốt chính sách miễn viện phí đối với đồng bào dân tộc ít người và trẻ em dưới 6 tuổi. Cấp miễn phí các loại thuốc thông thường để điều trị các bệnh xã hội (sốt rét, bướu cổ, phong, lao, tâm thần) và các vắc-xin xơ bản phòng bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và tuyên truyền tác dụng của việc phòng bệnh và cách phát hiện bệnh tật cho trẻ.
Coi việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình và giảm tỷ lệ sinh, tảo hôn sớm là một trong những biện pháp quan trọng nhằm xóa đói giảm nghèo. Chú trọng công tác tuyên truyền thông tin về kế hoạch hóa gia đình cho các cặp vợ chồng ở độ tuổi có mức sinh cao đặc biệt là cho nam giới. Từng bước nâng cao chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư, lồng ghép các mục tiêu phát triển dân số vào kế hoạch phát triển.
Có chính sách miễn, giảm chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo. Giảm mức tiền đóng thẻ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội để khuyến khích người nghèo sử dụng thẻ bảo hiểm.
Kiểm soát giá và chất lượng thuốc, không để tình trạng thuốc lậu, gía cao làm ảnh hưởng đến việc chữa trị điều trị bệnh. Khuyến khích sử dụng thuốc nội đủ chất lượng thay cho thuốc ngoại. Cấp phát miễn phí hoặc giảm giá cho người nghèo đối với một số loại thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị.
3.3.3. Tăng cường huy động nguồn lực cho các chính sách an sinh xã hội
3.3.3.1. Huy động các nguồn lực trong tỉnh và ngoài tỉnh
Tăng nguồn lực cho chương trình giảm nghèo và chương trình 135 theo chỉ thị 04/2007/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt ưu tiên cho các huyện nghèo và hộ rất nghèo. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ và quyết định số 08/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Nghiên cứu điều chỉnh chuẩn nghèo và trợ cấp xã hội phù hợp để áp dụng cho giai đoạn tiếp theo. Điều chỉnh hợp nhất lộ trình tăng lương theo đề án cho cán bộ công nhân viên khu vực hành chính sự nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ thiết thực cải thiện dời sống vật chất cho người lao động nhất là lao động nghèo và gia đình gặp nhiều khó khăn. Tạo điều kiện cho các cá nhân cũng như gia đình nghèo có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.
Huy động nguồn lực theo cơ chế đa nguồn, ngoài nguồn kinh phí hỗ trọ của ngân sách trung ương bố trí thì ngân sách địa phương phải bố trí tối thiểu là 1% tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương để thực hiện chương trình; huy động các doanh nghiệp, cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân, vận động tài trợ quốc tế của các tổ chức đa phương, song phương và phi chính phủ. Về phân bổ nguồn lực, tập trung ưu tiên nguồn lực cho các xã miền núi, có tỷ lệ nghèo đói cao và đảm bảo công bằng giữa các huyện có điều kiện ngang nhau.
Đối với nguồn vốn cấp từ ngân sách tỉnh và ngân sách Trung Ương: Trong qúa trình soạn lập ngân sách hàng năm, Tỉnh Thái Nguyên cần đưa vào các khoản chi dành cho an sinh xã hội. Các khoản chi này được ước tính trên cơ sở số người thụ hưởng đối với mỗi chương trình an sinh xã hội và cần một kế hoạch chi tiêu phải đảm bảo phân bổ nguồn lực để các chương trình an sinh xã hội được thực hiện liên tục. Tỷ trọng chi cho an sinh xã hội nên chiếm khoảng 1 % tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh. Tổng kết và lập báo cáo cụ thể về tình hình nghèo ở địa phương, trình lên Trung Ương xin cấp thêm kinh phí thực hiện an sinh xã hội cho người nghèo. Cần có sự trình bày rõ ràng về tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương so với cả nước và thực trạng đói nghèo để Chính Phủ có sự ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các chương trình an sinh xã hội của tỉnh.
Đối với các khoản đóng góp của doanh nghiệp: Tỉnh Thái Nguyên phải có cơ chế giám sát việc các doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện đầy đủ các chế độ về an sinh xã hội đối với người lao động, cụ thể là bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, và cac loại trợ cấp: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp ốm đau, thai sản Sở Lao động và Thương binh xã hội định kỳ hàng tháng kiểm tra việc đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Cuối năm kiểm tra bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp để nắm rõ liệu doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm cho người lao động không. Truy thu và có hình thức xử lý hành chính đối với doanh nghiệp không đóng góp đầy đủ. Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện trợ cấp ba tháng lương khi chấm dứt hợp đồng với người lao động cùng với cac khoản trợ cấp ốm đau, mất sức, thai sản Lập bộ phận tiếp nhận các đơn thư phản ánh của người lao động về các chế độ trợ cấp của doanh nghiệp và xử lý nhằm bảo vệ quyền lợi của họ.
Ngoài ra, tỉnh cần tích cực liên hệ với các tổ chức phi chính phủ đang hoạt động tại Việt Nam như UNDP, DFID, Danida để tìm kiếm tài trợ cho an sinh xã hội. Hoặc tổ chức các chương trình gây quỹ ủng hộ người nghèo, trẻ em đồng bào bị thiên tai bão lụt
3.3.3.2. Huy động thông qua các chương trình cụ thể
Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức xã hội phối hợp với các ngành liên quan và các doanh nghiệp tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Xây nhà đại đoàn kết” cho hộ nghèo. Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động gây quỹ “Vì người nghèo”; đẩy mạnh xây dựng mạng lưới “Tổ tiết kiệm - tín dụng”; “Tổ tương trợ”; quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Các cơ quan tổ chức đóng góp một ngày lương để ủng hộ người nghèo, hay mua vé số,
Khuyến khích các doanh nghiệp lớn và làm ăn có lãi nhận giúp đỡ một xã nghèo để họ có đầu tư trọng điểm vào xã đó để thoát nghèo bền vững.
Hàng năm, tổ chức chương trình vì người nghèo để huy động được sự đóng góp và lòng hảo tâm của mọi người trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, tổ chức chương trình thanh niên tình nguyện, mùa hè xanh đi về các xã nghèo để có điều kiện giúp bà con làm ăn sản xuất, dạy chữ cho trẻ em nghèo, đồng thời qua đó nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xóa đói giảm nghèo, xây dựng niềm tin trong nhân dân.
Tăng đầu tư và ngân sách cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội như việc làm, phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề, xuất khẩu lao động và chuyên gia; an toàn vệ sinh lao động; giảm nghèo; hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao mức sống của người có công; chương trình trợ giúp người cao tuổi, chương trình chăm sóc thay thế trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chương trình trợ giúp người tàn tật; chương trình phòng chống tệ nạn xã hội. Để đảm bảo việc thực hiện các chính sách và chương trình an sinh xã hội đã ban hành, Chính phủ ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn và tăng dự trữ, dự phòng; đồng thời xây dựng cơ chế thực thi và chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện, đảm bảo nguồn hỗ trợ của nhà nước kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí.
3.3.4. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong các chương trình an sinh xã hội
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát và đánh giá đồng bộ, phù hợp. Hoàn thiện và đổi mới phương thức quản lý, hoạt động của hệ thống sự nghiệp cung cấp dịch vụ an sinh xã hội theo hướng tự chủ và tự chịu trách nhiệm,chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ công và chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng; đảm bảo cho sự phát triển bền vững lĩnh vực an sinh xã hội. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách, chương trình an sinh xã hội.
Phát triển công tác xã hội thành một nghề chuyên nghiệp và nâng cao năng lực cán bộ theo hướng chuyên môn hóa để tư vấn, hỗ trợ và tham gia chăm sóc đối tượng tại cộng đồng. Đưa công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành hệ thống an sinh xã hội trước hết là quản lí đối tượng và chi trả chế độ trợ cấp. Sẵn sàng tiếp nhận đơn thư, phản ánh của người dân và có lịch làm việc cụ thể sau khi đã tiếp nhận đóng góp. Sau đó cán bộ có chức năng thẩm quyền phải có nghĩa vụ giải đáp thắc mắc trong thời gian ngắn nhất. Nếu cán bộ cấp xã không giải quyết được thì gửi tới cấp huyện, cấp tỉnh. Chỉ khi nào bà con nhân dân thấy rằng chương trình thực sự dành cho mình, vì mình thì khi đó họ mới tự ý thức vươn lên và giám sát chặt chẽ ngăn chặn thất thoát về mọi mặt.
Trong quá trình thực hiện để tiện cho người dân giám sát và đánh giá cần công khai số tiền chi tiêu trong các dự án. Lập kế hoạch rõ ràng cụ thể với số tiền được phân bổ để thấy rõ được đã hoàn thành chỉ tiêu tới đâu và có phương án cho tình huống phát sinh. Nên dán chi tiêu cụ thể trước Ủy ban nhân dân xã một cách công khai để người dân tiện theo dõi. Chỉ khi nào người dân thấy được trách nhiệm của mình và giám sát là việc có ích cho mình thì khi đó tính hiệu quả mới được nâng cao. Chính vì người nghèo là người có trình độ không cao do vậy làm việc gì cũng cần chi tiết, cụ thể và hướng dẫn nhiệt tình tỉ mỉ thì họ mới tiếp thu và thực hiện đúng.
Đổi mới việc chi trả cung cấp dịch vụ: Nhà nước sẽ trực tiếp chi trả phí dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề cho người nghèo hoặc trả thay cho người nghèo đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ kể cả công lập và ngoài công lập, để nâng cao chất lượng các dịch vụ và bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ. Vì thế khi bị bệnh tật người nghèo có thể đến bất cứ cơ sở nào khiến cho chi phí đi lại giảm bớt và họ yên tâm là được chữa bệnh mà không lo tới chi phí. Việc thực hiện công bằng trong cách tiếp cận dịch vụ là điều hoàn toàn mới và có hiệu quả cao. Khi người nghèo cảm thấy họ được đối xử công bằng thì học có trách nhiệm với bản thân và chăm lo tới sức khỏe của mình một cách tốt nhất.
3.3.5. Nâng cao công tác tổ chức và năng lực của cán bộ làm công tác an sinh xã hội
Thành lập Ban chỉ đạo của Tỉnh thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo 2006-2010 để thực hiện nốt nhiệm vụ hai năm 2009-2010 và đưa ra kế hoạch giai đoạn 2011-2015. Sở Lao động thương bình và xã hội là cơ quan trực tiếp điều phối thực hiện chương trình trên địa bàn.
Kiện toàn ban chỉ đạo và cơ quan giúp ban chỉ đạo làm công tác giảm nghèo từ cấp Tỉnh tới cấp xã, hình thành hệ thống cơ quan giúp việc chuyên trách ở cấp tỉnh, huyện và cán bộ chuyên trách ở cấp xã.
Bố trí cán bộ chuyên trách về giảm nghèo ở cấp xã nhất là các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo, đây là yếu tố quan trọng để thực hiện mục tiêu của chương trình và đưa các chính sách vào cuộc sống.
Để nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác an sinh xã hội thì ngay khâu chọn người nên lấy cán bộ có trình độ và ưu tiên người xuất thân từ xã nghèo, huyện nghèo. Vì an sinh xã hội là một vấn đề mới nên cần tổ chức lớp học trang bị kiến thức và hướng dẫn quy trình thủ tục thực hiện. Khi cán bộ từ cấp xã đã làm tốt thì chương trình mới thực sự tới người dân và các chính sách mới phát huy hết hiệu quả của nó. Hơn nữa cần bổ sung kinh phí để có chế độ khen thưởng và tăng lương cho cán bộ có thành tích tốt trong công tác thực hiện chương trình. Nâng cao học vấn cũng như tư cách đạo đức của cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo để học hiểu việc, yêu việc và gắn bó với công việc tránh trường hợp đang làm thì bỏ dở gây ảnh hưởng tới tiến độ của chương trình.
3.3.6. Các biện pháp nâng cao nhận thức về an sinh xã hội
3.3.6.1. Xây dựng chiến lược nâng cao nhận thức về an sinh xã hội
Để người dân nói chung và các bên liên quan đến hoạt động an sinh xã hội nói riêng có nhận thức đầy đủ về an sinh xã hội thì cần xây dựng một kế hoạch chiến lực nâng cao nhận thức mang tính toàn diện và dài hạn: Trước hết, khi xây dựng kế hoạch cần chú ý cân nhắc các loại thông tin hữu ích nhất và cách thức để có thể đưa ra thông tin đó một cách rõ ràng, cân đối, có hướng đích và hiệu quả nhất; Phải liên kết được sự tham gia của tất cả các bên có trách nhiệm là: Nhà nước, các tổ chức chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội và cộng đồng các cá nhân, tổ chức đoàn thể trong xã hội. Nhìn chung, khi xây dựng và thực hiện kế hoạch này,nhà nước thường chỉ giữ vai trò định hướng và hỗ trợChawngr hạn, nhà nước tạo ra một hành lang pháp lí chặt chẽ hơn để kế hoạch có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Trong kế hoạch nâng cao nhận thức về ASXH cần làm rõ và nhấn mạnh vai trò chính của các cơ quan quản lí hoạt động an sinh xã hội. Nội dung của kế hoạch nâng cao nhận thức về ASXH cần xác định các phương thức để khuyến khích nhưng người khác trong cộng đồng đóng góp vào kiến thức và sự hiểu biết của công chúng về ASXH, nhất là các tổ chức đại diện cho người lao động và người sử dụng lao động. Các cá nhân và tổ chức trong giới nghiên cứu cũng có thể tham gia tích cực vào kế hoạch này qua việc đề xuất và thực hiện các khóa đào tạo, các đề án nghiên cứu về các vấn đề ASXH. Về lâu dài, chính đóng góp củ giới nghiên cứu sẽ làm tăng mức độ hiểu biết về ASXH.
3.3.6.2. Thực hiện tuyên truyền giáo dục về an sinh xã hội
Chiến dịch truyền thông là một trong những biện pháp thông thường để thực hiện tuyên truyền giáo dục cộng đồng về ASXH. Biện pháp này rất thích hợp khi có các chương trình ASXH mới hoặc khi một chương trình ASXH đang thực hiện có bước phát triển lớn hay mở rộng. Đặc biệt, có thể thực hiện các chiến dịch truyền thông để tập trung các nỗ lực thông tin vào các mảng, các vấn đề ASXH mà người dân chưa nắm rõ và mong muốn được giải thích. Chẳng hạn, điều kiện để vay vốn ưu đãi làm ăn; khả năng thanh toán của quỹ BHXH dài hạn; cơ chế tài chính của các chương trình ASXH (BHXH, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, xóa đói giảm nghèo).
Việc thực hiện chiến dịch truyền thông có thể huy động tất cả các phương tiện như báo, đài, T.V, panoo, áp phích, tờ rơi,Thậm chí có thể thiết kế các cuộc tọa đàm, các buổi thuyết trình cho các nhóm đối tượng khác nhau trong cộng đồng (người lao động; người sử dụng lao động; các nghiệp đoàn, hiệp hội; các nhóm dân cư dễ bị tổn thương yếu thế;) và ở nhiều cấp độ khác nhau (cấp quốc gia; cấp khu vực; cấp địa phương).
Mỗi một chiến dịch truyền thông đều phải được thiết kế tỉ mỉ để có thể triển khai đồng bộ và có hiệu quả cao. Các tổ chức, các bộ phận, các cá nhân tham gia chiến dịch truyền thông đều phải được huấn luyện bài bản để nhận thức rõ về mục tiêu của chiến dịch và để nẵm vững được các thông tin cần truyền tải và truyền đạt.
Mặc dù không phải là một tổ chức hoạt đông kinh doanh nhưng các cơ quan ASXH cũng phải thực hiện các hoạt động quảng cáo. Tuy nhiên, không giống như quảng cáo của các tổ chức kinh doanh, mục đích cao nhất của cơ quan ASXH khi thực hiện quảng cáo là thông tin và giáo dục nhận thức về ASXH. Hoạt động quảng cáo của cơ quan ASXH có thể là thường xuyên, định kì hoặc được tiến hành như một phần của chiến dịch truyền thông.
Cũng như bất kì một hoạt động quảng cáo nào, nội dung quảng cáo của cơ quan về ASXH có thể là về một phương thức hoạt động mới, về một thay đổi tiến bộ nào đó trong chế độ và quyền lợi của người được hưởng; về hình ảnh của chính cơ quan ASXH,Phù hợp với từng nội dung quảng cáo, từng đối tượng nhận thông tin, cấp độ quảng cáo mà phương tiện quảng cao có thể là báo chí, đài phát thanh truyền hình, panoo, áp phích, phương tiện giao thông công cộng, tờ rơi,
3.3.6.3. Phát triển các kênh thông tin về an sinh xã hội
Nâng cao nhận thức về an sinh xã hội không chỉ dừng lại ở việc thông tin tuyên truyền về an sinh xã hội mà còn phải tạo cho công chúng nói chung và các đối tượng có liên quan một niềm tin vài hoạt động của các chương trình an sinh xã hội. Điều này chỉ thực hiện được khi cơ chế thông tin của các chương trình an sinh xã hội đảm bảo tính minh bạch và người dân có khả năng tiếp cận được các thông tin mà họ cần một cách chủ động. Phát triển các kênh thông tin khác nhau là biện pháp được nhiều nước cân nhắc lựa chọn.
Xây dựng trang web thông tin: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động đời sống kinh tế xã hội ngày càng nhiều ở khắp nơi trên thế giới. Do vậy, việc thiết kế và xây dựng các trang web sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với các chương trình an sinh xã hội. Bởi vì, các trang web này là một kênh giao tiếp ở diện rộng và đạt được nhiều mục đích: tuyên truyền giáo dục , cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ
Điểm cần lưu ý khi thiết kế các trang web là phải đảm bảo cho dễ tìm kiếm thông tin và gần gũi với công chúng; Hình thành các địa điểm cung cấp thông tin
Cùng với các trang thông tin điện tử thì các chương trình an sinh xã hội có thể hình thành thêm các địa điểm cung cấp thông tin theo nhiều hình thức khác nhau như: ki ốt thông tin, bản thông tin hướng dẫn, các văn phòng giao dịch. Chẳng hạn để tăng sự hiểu biết của người dân về một chương trình an sinh xã hội nào đó thì có thể đặt các bản thông tin hướng dẫn về chương trình đó tại các địa điểm có nhiều người qua lại như các siêu thị, sân ga, hội chợ, Mặc dù, các bản thông tin hướng dẫn chỉ cung cấp thông tin mang tính tạm thời và ngắn hạn, phù hợp với việc thông tin mang tính thời điểm, nhưng biện pháp này cũng khá thuận tiện cho người dân và ít tốn kém chi phí. Thậm chí có thể phát triển các bàn thông tin hướng dẫn này thành một phương tiện truyền thông lưu động, có thể chuyển thông tin đến những nơi xa xôi, hẻo lánh, có ít cơ hội tiếp cận thông tin qua các kênh khác.
Công bố các báo cáo tài chính định kỳ: Các chương trình ASXH thường lập và gửi các báo cáo tài chính lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo chế độ báo cáo. Tuy nhiên, theo cơ chế thông tin minh bạch, các chương trình này vẫn có thể cung cấp cho công chúng các báo cáo tài chính hợp pháp. Nếu thực hiện được kênh thông tin này thì hiệu quả cảu việc nâng cao hiểu biết cũng như niềm tin của công chúng vào các chương trình ASXh sẽ cao hơn rất nhiều. Bởi vì, rốt cuộc tất cả mọi người dân đều quan tâm tới vấn đề tài chính của chương trình dù đó là người được hưởng quyền lợi ASXH hay là người đóng góp cho các chương trình ASXH. Điều cần lưu ý khi phát triển kênh thông tin này là các báo cáo tài chính phải đảm bảo cung cấp các thông tin cho công chúng một cách chính xác và nhất quán, đồng thời phải dễ hiểu.
3.3.6.4. Huy động và xây dựng đủ nguồn lực để nâng cao nhận thức về an sinh xã hội
Về nhân lực: Hoạt động để nâng cao nhận thức của công chúng về các chương trình ASXH không được coi là hoạt động mang tính thời vụ. Điều này có nghĩa là mỗi chương trình ASXH, tùy thuộc vào đặc điểm chương trình cần bố trí được một bộ phận chịu các trách nhiệm thông tin đến công chúng, hoặc ít nhất phải có một số cán bộ chương trình phụ trách hoạt động này. Đối với chương trình cung cấp các dịch vụ công như chương trình bảo hiểm xã hội thì lại càng phải hoạt động nâng cao nhận thức về BHXH một cách chuyên nghiệp. Rõ ràng trong các trường hợp này đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ nhân viên được đào tạo và có kinh nghiệm phù hợp. Bên cạnh các kiến thức về lĩnh vực ASXH của mình thì đội ngũ nhân viên này cũng cần chuẩn bị tốt các kỹ năng giao tiếp ứng xử.
Bất kỳ một bộ phận nào hay một nhân viên nào của chương trình ASXH cũng đều có thể là một kênh chuyển tải thông tin đến công chúng, đặc biệt là những bộ phận và những nhân viên có các giao dịch thường nhật với công chúng. Do vậy, để niềm tin và nhận thức của người dân đối với các chương trình an sinh xã hội được nâng cao thì chính những bộ phận và những nhân viên này phải được huấn luyện và chuẩn bị cả kiến thức chuyên môn lẫn kiến thức và kinh nghiệm quan hệ công chúng.
Ngoài ra, nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao nhận thức về ASXH còn có thể là bất cứ người nào, tổ chức nào trong xã hội mà có hiểu biết về các chương trình ASXH hiện hành. Chẳng hạn, những người lao động và người sử dụng lao động có hiểu biết và kiến thức về BHXH, tuân thủ tốt các quy định pháp luật về BHXH đều là những nguồn nhân lực cần được huy động để thực hiện triệt để hoạt động nâng cao nhận thức về BHXH cho những đối tượng khác.
Về tài chính: Nguồn lực tài chính dành cho hoạt động nâng cao nhận thức công chúng là một trong những vấn đề quan trọng cần xem xét. Quy mô và phạm vi hoạt động nâng cao nhận thức công chúng của các chương trình ASXH khác nhau sẽ không giống nhau. Do đó, nguồn tài chính dành cho hoạt động này cũng khác theo từng loại chương trình. Tuy nhiên, để hoạt động nâng cao nhận thức của công chúng về ASXH đảm bảo tính lâu dài và bền vững, cần dành nguồn lực tài chính thỏa đáng cho hoạt dộng này và có kế hoạch sử dụng chi tiết, cụ thể từ cấp trung ương, tỉnh, huyện tới các cơ sở tuyến dưới.
KẾT LUẬN
Xoá đói giảm nghèo là một chủ trương, một chính sách xã hội rộng lớn, là sự quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước ta. Chương trình đã đi vào cuộc sống và huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, sự tham gia của các tầng lớp dân cư và của chính người nghèo, gia đình nghèo; chương trình cũng thu hút sự hưởng ứng, chia sẻ và ủng hộ tích cực của cộng đồng quốc tế. Trong đó, chính sách an sinh xã hội cho người nghèo được triển khai, thực hiện đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo cả nước nói chung và Thái Nguyên nói riêng. Chính sách này giúp cho người nghèo thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, có thể tránh được những rủi ro hay tình huống nguy cấp trong cuộc sống góp phần ổn định cuộc sống, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Thông qua đề tài này em đã thấy được những khó khăn, tồn tại của địa phương cần được giải quyết và khắc phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của các chính sách.
Chỉ khi nào người nghèo có được sức khỏe tốt từ chính sách hỗ trợ y tế, có tri thức từ giáo dục cao, có công ăn việc làm từ chính sách hỗ trợ việc làm, có ý thức cao thì khi đó họ sẽ vươn lên thoát nghèo bền vững. Em tin rằng với sự cố gắng của người nghèo và sự trợ giúp của xã hội thì trong tương lai không xa số lượng hộ nghèo ở tỉnh Thái Nguyên và trên cả nước sẽ không còn nhiều và đáng lo ngại như hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Ngưyễn Hải Hữu (2008), Giáo trình An sinh xã hội, Nxb trường đại học Kinh tế quốc dân.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVII.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của Việt Nam.
4. Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ Chương trình giảm nghèo Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2008.
5. Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên, “Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Thái Nguyên”.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Thái Nguyên.
7. Sở Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê Thái Nguyên.
8. Báo Lao động và Xã hội số 350 (từ 01-15/1/2009).
9. Báo Lao động và Xã hội số 343+344 (từ 16/8-15/10/2008).
10. Trang Web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư www.mpi.gov.vn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế theo giá so sánh năm 1994 và giá thực tế giai đoạn 2001 - 2008
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2008
Bảng 2.3: Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của Thái Nguyên giai đoạn 2001 - 2008
Bảng 2.4: Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2008
Bảng 2.5: Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2005 - 2008 theo chuẩn mới
Bảng 2.6: Chênh lệch thu nhập giữa 20% nhóm giàu và 20% nhóm nghèo
Bảng 2.7: Cơ cấu hộ nghèo giữa nông thôn, thành thị giai đoạn 2001 - 2008
Bảng 2.8: Tỷ lệ hộ nghèo theo dân tộc
Bảng 2.9: Số hộ nghèo các vùng giai đoạn 2005 - 2008 theo chuẩn mới
Bảng 2.10: Số hộ nghèo được cấp bảo hiểm y tế giai đoạn 2001 - 2008
Bảng 2.11: Nguồn kinh phí cho các chính sách hỗ trợ y tế giai đoạn 2001 - 2008
Bảng 2.12: Số lượng người nghèo có nhu cầu học nghề giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.13: Số người nghèo được hỗ trợ đào tạo nghề giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 2.14: Số học sinh là con hộ nghèo được miễn, giảm tiền học phí
Bảng 2.15: Kinh phí cho chính sách hỗ trợ giáo dục
Biểu 2.1: Biểu đồ cơ cấu GDP của Thái Nguyên năm 2008
Biểu 2.2: Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2008
Biểu 2.3: Biểu đồ số hộ nghèo và thoát nghèo giai đoạn 2005 - 2008
Biểu 2.4: Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo theo dân tộc năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2043.doc